1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHƯỚC LONG TỈNH bạc LIÊU

96 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Phước Long, Tỉnh Bạc Liêu
Tác giả Trần Tuấn Ngọc
Người hướng dẫn TS Phạm Văn Tài
Trường học Trường Đại Học Bình Dương
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,4 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài (12)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài (14)
    • 2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài đã tham khảo (14)
    • 2.2. Các nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài đã tham khảo (15)
    • 2.3. Các đóng góp của mới của nghiên cứu của tác giả (0)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (18)
    • 3.1. Mục tiêu chung (18)
    • 3.2. Mục tiêu cụ thể (18)
  • 4. Câu hỏi nghiên cứu (18)
  • 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (18)
    • 5.1. Đối tƣợng nghiên cứu (18)
    • 5.2. Phạm vi nghiên cứu (19)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (19)
    • 6.1. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu (19)
    • 6.2. Thu thập dữ liệu (19)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (0)
    • 1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG (21)
      • 1.1.1. Khái niệm, bản chất của tín dụng ngân hàng (21)
      • 1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng (22)
      • 1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế (24)
    • 1.2. RỦI RO TÍN DỤNG (RRTD) TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (26)
      • 1.2.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng (26)
      • 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng (28)
      • 1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng (30)
      • 1.2.4. Những căn cứ chủ yếu xác định mức độ rủi ro tín dụng (30)
      • 1.2.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng (33)
      • 1.2.6. Hậu quả của rủi ro rín dụng (35)
    • 1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG (36)
      • 1.3.1. Những biểu hiện chủ yếu về những khoản cho vay có vấn đề và chính sách cho vay kém hiệu quả (36)
      • 1.3.2. Các mô hình phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng (38)
    • 1.4. ÁP DỤNG CÁC MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM (43)
    • 1.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG VÀ CỦA (45)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK HUYỆN PHƯỚC LONG (53)
    • 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ AGRIBANK HUYỆN PHƯỚC LONG (53)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Argribank huyện Phước Long (0)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Agribank huyện Phước Long (54)
    • 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI AGRIBANK HUYỆN PHƯỚC (0)
    • 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK HUYỆN PHƯỚC LONG (0)
      • 2.3.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại Agribank huyện Phước Long (59)
      • 2.3.2. Quy trình quan trị và xử lý rủi ro tại Agribank huyện Phước Long (0)
      • 2.3.3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank huyện Phước Long (64)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc (73)
      • 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân (74)
    • 2.5. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG VÀ CHUYÊN GIA, NHÂN VIÊN NGÂN HÀNG (0)
    • 2.6. QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI AGRIBANK HUYỆN PHƯỚC LONG (0)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK HUYỆN PHƯỚC LONG (78)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NĂM 2020 TẠI AGRIBANK HUYỆN PHƯỚC (78)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK HUYỆN PHƯỚC LONG (78)
      • 3.2.1. Nâng cao chất lƣợng tín dụng (0)
      • 3.2.2. Những giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại Agribank huyện Phước Long (0)
      • 3.2.3. Các giải pháp hạn chế tổn thất khi xảy ra rủi ro tín dụng (81)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ (82)
      • 3.3.1. Đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam (82)
      • 3.3.2. Đối với Agribank huyện Phước Long (83)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (88)

Nội dung

Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài

Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã ổn định và phát triển, tạo niềm tin cho người dân và nhà đầu tư Hoạt động ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng nông nghiệp, đã có những chuyển biến tích cực, góp phần kiềm chế lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, ngành ngân hàng vẫn gặp nhiều bất cập về cơ chế chính sách và tổ chức hoạt động, với năng lực quản trị tín dụng yếu và nợ xấu gia tăng, ảnh hưởng đến tài chính và vị thế hệ thống ngân hàng Do đó, việc đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và tìm giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro luôn là ưu tiên hàng đầu của các ngân hàng Quản trị rủi ro tín dụng là mục tiêu quan trọng trong quá trình tái cấu trúc và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam trước yêu cầu mở cửa thị trường tài chính theo cam kết quốc tế.

Trong bối cảnh hội nhập và phát triển, nền kinh tế Việt Nam đang có nhiều chuyển biến tích cực, nâng cao đời sống kinh tế Tuy nhiên, những thay đổi trong kinh tế - xã hội có thể nhanh chóng tác động đến hoạt động ngân hàng, gây ra xáo trộn bất ngờ và ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng Vì vậy, hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, có khả năng xảy ra bất cứ lúc nào.

Rủi ro đang trở thành mối quan tâm lớn đối với nhiều ngân hàng hiện nay, đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, cũng như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phước Long.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, thành lập ngày 26/03/1988, là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam về quy mô tài sản và mạng lưới giao dịch Agribank được giao nhiệm vụ chính trị quan trọng là ngân hàng chủ lực phục vụ mục tiêu phát triển "tam nông" - nông nghiệp, nông thôn và nông dân, khu vực có tỷ lệ dân số lớn nhất cả nước Đến cuối năm 2016, tổng tài sản của Agribank đạt 875 nghìn tỷ đồng, vượt qua các ngân hàng khác như BIDV, Vietinbank và Vietcombank Agribank sở hữu mạng lưới hoạt động rộng lớn với 152 chi nhánh loại 1 và 2, 788 chi nhánh loại 3, cùng 1.303 phòng giao dịch trên 63 tỉnh/thành phố, tổng cộng 2.245 điểm giao dịch trong toàn hệ thống.

Trong những năm gần đây, Agribank đã gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, chủ yếu do quản trị tín dụng yếu kém tại nhiều chi nhánh, đặc biệt là ở Hà Nội và Hồ Chí Minh Tình trạng này đã dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng cao, làm gia tăng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, giảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Trong những năm qua, Agribank huyện Phước Long đã đối mặt với nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là tình trạng nợ xấu và nợ quá hạn gia tăng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính của đơn vị Nguyên nhân chủ yếu đến từ đặc thù huyện thuần nông với nguồn lực đầu tư thấp, sự phụ thuộc vào cấp trên, cùng với những biến động thời tiết, dịch bệnh và giá cả nông sản không ổn định Điều này đã tác động mạnh mẽ đến thu nhập của người dân và hoạt động tín dụng của ngân hàng Hơn nữa, rủi ro tín dụng còn xuất phát từ sự chủ quan trong quản trị và thiếu quyết liệt trong chỉ đạo, dẫn đến việc quản trị rủi ro chưa được chú trọng đúng mức.

Để nâng cao chất lượng cho vay và đảm bảo tăng trưởng quy mô tín dụng, các nhà quản trị tại Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT huyện Phước Long (Agribank huyện Phước Long) đang rất quan tâm đến việc cải thiện hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng Tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu” làm hướng nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp trong thời gian tới.

Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Các nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài đã tham khảo

Để nghiên cứu và hoàn thiện giải pháp quản trị rủi ro tín dụng, tác giả đã tham khảo một số đề tài khoa học liên quan trước đây.

Cuốn sách “Risk Management in Credit Portfolios: Concentration Risk and Basel II” của Hibbeln, phát hành bởi John Wiley & Sons vào năm 2010, cung cấp cái nhìn sâu sắc về quản trị danh mục ngân hàng Nội dung sách bao gồm quy trình quản trị danh mục, các mô hình đo lường và quản lý, cùng với các công cụ kỹ thuật để điều chỉnh danh mục Tuy nhiên, do được viết chủ yếu trong bối cảnh hệ thống tài chính Mỹ, sách có thể ít liên quan đến các hệ thống tài chính của các quốc gia khác.

Cuốn sách "Risk Management in Banking" của Joel Bessis (2012) là một tài liệu quan trọng về quản trị rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng, cung cấp khái niệm và công cụ cần thiết để ngăn chặn khủng hoảng tài chính Được tái bản lần thứ 3, cuốn sách nhấn mạnh ba nhóm ưu tiên trong việc thực thi chính sách tài chính: quy định về vốn, chính sách trích lập dự phòng ngân hàng và mối quan hệ giữa giá trị và đòn bẩy Nghiên cứu này mang đến cái nhìn toàn diện về sự phát triển và tiến hóa trong quản trị rủi ro, phục vụ như một cẩm nang cho các nhà quản trị Tuy nhiên, cuốn sách chưa đề cập sâu đến các điều kiện tài chính của các thị trường không thuộc G10, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.

Đến nay, chưa có nghiên cứu nào về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu Hầu hết các đề tài hiện có đều dựa vào số liệu thứ cấp, với chỉ một số ít tác giả thực hiện khảo sát thực tiễn hoặc phỏng vấn khách hàng và nhân viên tại đơn vị Thêm vào đó, các nghiên cứu trước đây chủ yếu giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2015 trở về trước và chỉ đưa ra giải pháp đến năm 2016 Điều này tạo ra một khoảng trống nghiên cứu, là cơ sở cho tác giả thực hiện nghiên cứu này.

Các nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài đã tham khảo

Trong thời gian gần đây, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Việt Nam Một số công trình mà tác giả tham khảo liên quan mật thiết đến chủ đề này.

Luận văn thạc sĩ kinh tế của Trần Xuân Khanh (2013) với đề tài "Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCPSài Gòn Thương Tín" (Sacombank) đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và số liệu thứ cấp để phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng (RRTD) tại Sacombank ở thành phố Hồ Chí Minh Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu RRTD, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Phương Nam (2013) với đề tài "Giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank Việt Nam-Chi nhánh Sài Gòn" đã chỉ ra nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng (RRTD) tại ngân hàng, bao gồm quản trị yếu kém, thiếu thông tin về khách hàng và không tuân thủ nghiêm quy chế tín dụng Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu RRTD hiệu quả.

Bài viết của PGS TS Phan Thị Thu Hà trong Tạp chí Ngân hàng số 24 tháng 12 năm 2023 bàn về mô hình đo lường rủi ro lãi suất tại các tổ chức tín dụng Tác giả phân tích các phương pháp và công cụ hiện có để đánh giá rủi ro lãi suất, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các mô hình này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong bối cảnh thị trường tài chính biến động Qua đó, bài viết cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực trạng và xu hướng phát triển của các tổ chức tín dụng trong việc ứng phó với rủi ro lãi suất.

Bài viết của ThS Võ Thị Hoàng Nhi nhấn mạnh vai trò quan trọng của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam Tác giả chỉ ra rằng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn và kỹ năng cao là yếu tố quyết định giúp các NHTM nâng cao khả năng quản lý rủi ro hiệu quả Việc đầu tư vào đào tạo và phát triển nhân viên không chỉ cải thiện hiệu suất làm việc mà còn tăng cường khả năng ứng phó với các biến động của thị trường tài chính Từ đó, các ngân hàng có thể bảo vệ tài sản và tăng cường sự ổn định trong hoạt động kinh doanh.

Bài viết của TS Nguyễn Thị Hà trên Tạp chí Ngân hàng đề xuất những ý kiến quan trọng nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện quy trình quản lý rủi ro, tăng cường đào tạo nhân viên, và áp dụng công nghệ hiện đại để phát hiện và xử lý rủi ro hiệu quả hơn Ngoài ra, việc xây dựng một văn hóa tổ chức mạnh mẽ và minh bạch cũng được coi là yếu tố then chốt để nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong các NHTM.

Tác giả đã tham khảo các luận văn thạc sĩ trước đó liên quan đến giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại các ngân hàng thương mại cổ phần như Sacombank và Agribank ở thành phố Hồ Chí Minh Bên cạnh đó, các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại quốc doanh tại Cần Thơ cũng được xem xét Ngoài ra, tác giả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong lĩnh vực ngân hàng.

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu tại đồng bằng sông Cửu Long đang chú trọng vào việc hạn chế rủi ro tín dụng Quản trị tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) được nâng cao thông qua các bài tham luận và nghiên cứu trên các trang mạng và tạp chí chuyên ngành liên quan đến rủi ro tín dụng.

Luận án tiến sĩ kinh tế của Dương Ngọc Hào (2015) tập trung vào việc hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Tác giả đã hệ thống hóa các khái niệm liên quan đến tín dụng và rủi ro tín dụng, đồng thời phân tích mối quan hệ giữa hoạt động tín dụng và các lĩnh vực khác trong ngân hàng Bài nghiên cứu cũng đánh giá thực trạng chất lượng quản trị rủi ro tín dụng trong bối cảnh các ngân hàng thương mại Việt Nam đang trải qua những biến chuyển mạnh mẽ về số lượng và quy mô hoạt động.

Nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp hiệu quả và khả thi để cải thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Tuy nhiên, vẫn thiếu bối cảnh cụ thể liên quan đến thực tiễn hoạt động của từng đơn vị.

Luận án tiến sĩ của Nguyễn Quốc Anh (2016) đã phân tích tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam Nghiên cứu hệ thống hóa và đánh giá quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTMVN, đồng thời chỉ ra thực tiễn quản trị rủi ro tín dụng và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả kinh doanh Mặc dù nghiên cứu đã thu thập dữ liệu và mô hình hóa để xác định các yếu tố quản trị rủi ro nhằm tối đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi ro chấp nhận được, nhưng vẫn chưa đánh giá đầy đủ các rủi ro không thể đo lường trong hoạt động tín dụng chung của các ngân hàng thương mại.

Nhiều nghiên cứu về quản trị rủi ro, bao gồm QTRRTD tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, đã được trình bày tại các hội thảo khoa học Điển hình là nghiên cứu của Nguyễn Thị Mùi (2015) với tiêu đề "Hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay: Những vấn đề đặt ra và một số khuyến nghị chính sách", cùng với nghiên cứu của Lê Thị Kim Nga (2015).

Hệ thống quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và tình hình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Các nghiên cứu chỉ ra rằng cần có những đánh giá chi tiết về ưu điểm và nhược điểm hiện tại, đồng thời đề xuất các khuyến nghị chính sách nhằm cải thiện quản trị rủi ro tín dụng Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hội nhập quốc tế của nền kinh tế Việt Nam, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng.

2.3 Các đóng góp mới trong nghiên cứu của tác giả

Đến nay, hàng nghìn luận văn thạc sỹ và hàng trăm luận án tiến sỹ đã được bảo vệ, tập trung nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng tại các chi nhánh ngân hàng thương mại và hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam Mặc dù có nhiều thành tựu, nhưng vẫn tồn tại những hạn chế về phạm vi và quy mô nghiên cứu Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trước đó vẫn chưa giải quyết một số vấn đề quan trọng.

Ngành ngân hàng đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ với sự ra đời của nhiều sản phẩm và dịch vụ mới Tuy nhiên, một số nghiên cứu hiện tại vẫn chưa hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển của lĩnh vực này.

Các đóng góp của mới của nghiên cứu của tác giả

3.1 Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại Ngân hàng nông nghiệp & PTNT huyện Phước Long (Agribank huyện Phước Long) trong thời gian qua; để từ đó rút ra những hạn chế trong công tác quản trị RRTD tại đơn vị và đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản trị RRTD tại Ngân hàng nông nghiệp & PTNT huyện Phước Long (Agribank huyện Phước Long) trong thời gian tới

Các mục tiêu cụ thể của đề tài nghiên cứu cần đạt đƣợc:

-Hệ thống hóa cơ sở lý luận về NHTM, hoạt động NHTM và rủi ro tín dụng trong hoạt động NHTM

-Tổng hợp, phân tích thực trạng công tác quản trị RRTD tại Agribank huyện Phước Long dựa trên hệ thống cơ sở lý luận đƣa ra

Để nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) của Agribank huyện Phước Long, cần đề xuất các biện pháp cụ thể dựa trên việc phân tích những hạn chế và yếu kém hiện tại Việc nhận diện rõ ràng các vấn đề sẽ giúp cải thiện quy trình quản lý rủi ro, từ đó tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh và giảm thiểu rủi ro tài chính cho ngân hàng.

Các câu hỏi nghiên cứu tác giả đặt ra:

-Hoạt động quản trị RRTD tại Agribank huyện Phước Long trong thời gian qua như thế nào? Những kết đạt đƣợc và còn những hạn chế, khó khăn nào?

Để khắc phục các hạn chế và khó khăn trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) của Agribank huyện Phước Long, cần đề xuất một số biện pháp quan trọng Trước tiên, ngân hàng cần nâng cao năng lực đào tạo cho nhân viên, giúp họ hiểu rõ hơn về các phương pháp quản lý rủi ro hiện đại Thứ hai, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình đánh giá rủi ro sẽ giúp tăng cường độ chính xác và hiệu quả Thứ ba, Agribank cần xây dựng hệ thống giám sát rủi ro chặt chẽ hơn, từ đó phát hiện sớm các dấu hiệu tiềm ẩn của rủi ro Cuối cùng, việc tăng cường hợp tác với các tổ chức tài chính khác để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm cũng là một giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao hoạt động quản trị RRTD trong tương lai.

5 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

-Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động quản trị RRTD của Agribank huyện Phước Long

-Khách thể nghiên cứu: là các nhân viên, chuyên gia và các khách hàng có quan hệ tín dụng với Agribank huyện Phước Long

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Bài viết đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn huyện Phước Long (Agribank huyện Phước Long) trong thời gian qua Qua đó, bài viết chỉ ra những hạn chế trong công tác quản trị RRTD tại đơn vị và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này trong tương lai.

Mục tiêu cụ thể

Các mục tiêu cụ thể của đề tài nghiên cứu cần đạt đƣợc:

-Hệ thống hóa cơ sở lý luận về NHTM, hoạt động NHTM và rủi ro tín dụng trong hoạt động NHTM

-Tổng hợp, phân tích thực trạng công tác quản trị RRTD tại Agribank huyện Phước Long dựa trên hệ thống cơ sở lý luận đƣa ra

Để nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) của Agribank huyện Phước Long, cần đề ra các biện pháp cụ thể dựa trên việc phân tích những hạn chế và yếu kém hiện tại Việc cải thiện quy trình đánh giá rủi ro, tăng cường đào tạo nhân viên và áp dụng công nghệ thông tin hiện đại sẽ giúp tối ưu hóa quản trị RRTD, từ đó nâng cao khả năng phòng ngừa và giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng.

Câu hỏi nghiên cứu

Các câu hỏi nghiên cứu tác giả đặt ra:

-Hoạt động quản trị RRTD tại Agribank huyện Phước Long trong thời gian qua như thế nào? Những kết đạt đƣợc và còn những hạn chế, khó khăn nào?

Để khắc phục các hạn chế và khó khăn trong quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) tại Agribank huyện Phước Long, cần đề xuất một số biện pháp như: tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại vào quy trình quản lý, và thiết lập hệ thống giám sát chặt chẽ hơn Đồng thời, cần cải thiện quy trình đánh giá rủi ro và phát triển các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của khách hàng Việc tăng cường hợp tác với các tổ chức tài chính khác cũng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị RRTD trong thời gian tới.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu

-Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động quản trị RRTD của Agribank huyện Phước Long

-Khách thể nghiên cứu: là các nhân viên, chuyên gia và các khách hàng có quan hệ tín dụng với Agribank huyện Phước Long

*Sử dụng các báo cáo thường niên, báo cáo tổng kết 05 năm gần nhất của chi nhánh (từ năm 2015 đến năm 2019)

*Các tài liệu thứ cấp hiện có mà tác giả có thể thu thập đƣợc

* Phỏng vấn các chuyên gia, nhân viên trong lĩnh vực ngân hàng

* Các báo cáo chuyên đề của Agribank, và các tài liệu có liên quan đến đề tài.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về không gian: tập trung nghiên cứu hoạt động quản trị RRTD tại Agribank huyện Phước Long

Phạm vi về thời gian: Đề tài phân tích dựa trên dữ liệu thứ cấp của Agribank huyện Phước Long trong giai đoạn 2015- 2019.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp và thiết kế nghiên cứu

Việc thu thập số liệu thứ cấp là rất quan trọng, bao gồm việc lấy thông tin từ các báo cáo tổng kết của Phòng Kế hoạch kinh doanh Bên cạnh đó, cần thu thập tài liệu và số liệu đã được công bố qua sách báo, tạp chí, phương tiện thông tin đại chúng, cũng như trên các website, đề tài, báo khoa học và các công trình nghiên cứu.

- Phương pháp tham khảo, phỏng vấn chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng

Luận văn áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như thống kê, thu thập dữ liệu, điều tra, tổng hợp và phân tích, đồng thời so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn hoạt động của ngân hàng.

Tùy thuộc vào loại dữ liệu và giả thuyết nghiên cứu, việc lựa chọn kỹ thuật phân tích dữ liệu phù hợp là rất quan trọng Phương pháp phân tích định lượng thường được áp dụng, bao gồm lập bảng số liệu, thực hiện phân tích so sánh và sử dụng đồ thị để biểu diễn kết quả một cách trực quan.

Luận văn sẽ tiến hành phân tích và tổng hợp các lý thuyết về tín dụng ngân hàng, đồng thời so sánh các nghiên cứu liên quan đến rủi ro tín dụng Bên cạnh đó, việc đo lường rủi ro tín dụng sẽ được thực hiện để tạo nền tảng cho việc đề xuất mô hình nghiên cứu hiệu quả.

Thu thập dữ liệu

Dữ liệu trong nghiên cứu chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ các nguồn đã có trong quá trình hoạt động của phòng Kế hoạch-Kinh doanh Agribank huyện Phước Long, bao gồm bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Thu thập số liệu thứ cấp quá sách, báo, tap chí, internet…

Tác giả kết hợp lý luận và thực tiễn để đánh giá rủi ro tín dụng (RRTD) và đề xuất giải pháp hạn chế RRTD Nghiên cứu được thực hiện dựa trên phân tích định tính, kết hợp với phương pháp phân tích, thống kê và so sánh.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1.1 Khái niệm, bản chất của tín dụng ngân hàng

Tín dụng, từ gốc Latin "Credo" có nghĩa là tin tưởng hoặc tín nhiệm, được hiểu theo nhiều cách khác nhau trong lĩnh vực tài chính và cuộc sống, tùy thuộc vào góc độ nhìn nhận của mỗi người.

Theo H.Greuning và S.Brantanovic (2003), tín dụng là sự tín nhiệm và tin tưởng lẫn nhau, trong đó tín dụng ngân hàng thể hiện mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong nền kinh tế như tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân Tín dụng ngân hàng vẫn giữ bản chất của quan hệ vay mượn, yêu cầu hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định Với sự phát triển của công nghệ ngân hàng, tín dụng ngân hàng ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc gia và kinh tế toàn cầu.

Theo Hồ Diệu (2011), tín dụng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay, như ngân hàng và các định chế tài chính, và bên đi vay, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp Trong giao dịch này, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay trong một khoảng thời gian nhất định, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cùng lãi suất cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, tín dụng được định nghĩa là sự thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền trong một khoảng thời gian nhất định, với nguyên tắc hoàn trả Các hình thức tín dụng bao gồm nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các hình thức cấp tín dụng khác.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là nguồn cung cấp chính cho nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp và cá nhân Với sự phát triển của công nghệ, tín dụng ngân hàng ngày càng trở nên thiết yếu cả trong nước và quốc tế.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, phục vụ cho các đối tác kinh tế và tài chính trong xã hội, bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội và cơ quan nhà nước.

Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa ngân hàng và các định chế tài chính với bên đi vay, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp Trong giao dịch này, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay để sử dụng trong một khoảng thời gian theo thỏa thuận Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trƣng sau:

– Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản, động sản)

Nguyên tắc hoàn trả là yếu tố cốt lõi trong quản trị tín dụng, yêu cầu người cho vay phải dựa trên lòng tin khi chuyển giao tài sản cho người đi vay Họ cần tin tưởng rằng người đi vay sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn.

Bên vay cần hoàn trả cho bên cho vay một cách vô điều kiện sau khi hết thời hạn thỏa thuận, và thường thì giá trị hoàn trả sẽ lớn hơn giá trị ban đầu khi cho vay.

- phần lớn hơn này là lợi tức

Ngân hàng tham gia quan hệ tín dụng với 2 tư cách: Vừa là người đi vay vừa là người cho vay

1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng:

Tùy mục tiêu nghiên cứu, mục tiêu của quản trị mà người ta chia tín dụng ngân hàng thành các loại khác nhau

Tín dụng ngân hàng gồm:

Tín dụng bất động sản bao gồm các khoản vay phục vụ cho việc mua sắm và xây dựng các loại hình bất động sản như nhà ở, đất đai, cũng như bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

Tín dụng công thương nghiệp và thương mại là hình thức cho vay ngắn hạn nhằm cung cấp vốn lưu động cho doanh nghiệp trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

Tín dụng nông nghiệp là hình thức vay vốn được thiết kế để hỗ trợ nông dân trong quá trình sản xuất Các khoản vay này giúp nông dân trang trải chi phí cho phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động và nhiên liệu.

Cho vay các định chế tài chính bao gồm việc cấp tín dụng cho ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các công ty tài chính khác, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng và hỗ trợ sự phát triển của nền kinh tế.

Cho vay cá nhân là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, bao gồm việc mua sắm các vật dụng đắt tiền và chi trả các khoản phí sinh hoạt hàng ngày, thường được thực hiện thông qua việc phát hành thẻ tín dụng.

Cho thuê tài chính là dịch vụ cho phép các định chế tài chính cung cấp hai loại hình cho thuê: cho thuê vận hành và cho thuê tài chính Tài sản cho thuê đa dạng, bao gồm bất động sản và động sản, chủ yếu tập trung vào máy móc thiết bị.

RỦI RO TÍN DỤNG (RRTD) TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Để hiểu rõ về rủi ro tín dụng, cần xác định khái niệm rủi ro tín dụng và phân loại nó theo các tiêu chí phù hợp Bên cạnh đó, việc tìm hiểu mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng với các loại rủi ro khác là rất quan trọng Các tiêu thức nhận biết rủi ro tín dụng, nguyên nhân gây ra nó, cũng như tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt động của ngân hàng cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.

1.2.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng:

Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn trong kết quả và được hiểu trong kinh doanh là sự nguy hiểm cần được ngăn ngừa hoặc bảo hiểm Rủi ro hiện hữu trong hầu hết mọi hoạt động của con người, và khi có rủi ro, việc dự đoán chính xác kết quả trở nên khó khăn.

Theo quan điểm của bảo hiểm, rủi ro đƣợc định nghĩa:

- Là sự tổn thất ngẫu nhiên

- Là khả năng có thể gây tổn thất

- Là khả năng có thể xuất hiện một biến cố không mong đợi

Theo quan điểm hiện đại, rủi ro được hiểu là khả năng xảy ra một kết quả tích cực hoặc tiêu cực từ một mối nguy hiểm hiện có Cụ thể, rủi ro là tình huống mà khả năng xảy ra một bất lợi so với dự đoán có thể xảy ra khi có biến cố xảy ra.

Rủi ro được hiểu là những sự kiện không lường trước có thể dẫn đến tổn thất tài sản của ngân hàng, làm giảm lợi nhuận thực tế so với dự kiến, hoặc yêu cầu ngân hàng chi thêm để hoàn thành một giao dịch tài chính cụ thể.

Trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng là nguồn lợi nhuận chủ yếu nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn, với rủi ro tín dụng chiếm đến 70% tổng rủi ro hoạt động ngân hàng Mặc dù thu nhập từ tín dụng có xu hướng giảm và thu dịch vụ tăng, nhưng tín dụng vẫn đóng góp từ 50% đến 66% tổng thu nhập của ngân hàng Kinh doanh ngân hàng vốn dĩ là hoạt động rủi ro, nơi việc theo đuổi lợi nhuận gắn liền với rủi ro chấp nhận được Rủi ro tín dụng là nguyên nhân chính gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng.

Chính vì vậy, khái niệm rủi ro tín dụng đƣợc rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đƣa ra những ý kiến khác nhau, tiêu biểu nhƣ:

Rủi ro tín dụng, theo Joel Bessis (2015), là rủi ro quan trọng nhất trong ngân hàng, liên quan đến khả năng đối tác vi phạm nghĩa vụ trả nợ Rủi ro tín dụng được chia thành nhiều thành phần, bao gồm rủi ro vỡ nợ, rủi ro giảm uy tín, và rủi ro nguy cơ liên quan đến sự bất trắc về giá trị tương lai của khoản tiền có thể thua lỗ khi vỡ nợ Thường thì thua lỗ do vỡ nợ ít hơn số tiền phải trả, nhờ vào khả năng hồi phục từ đảm bảo hay thế chấp của bên thứ ba Ngoài ra, rủi ro đối tác là một hình thức rủi ro tín dụng cụ thể xuất phát từ các giao dịch phái sinh, có thể chuyển đổi giữa các đối tác khác nhau.

Theo A Saunder và H Langge (2007), rủi ro tín dụng được định nghĩa là khoản lỗ tiềm ẩn mà ngân hàng có thể gặp phải khi cấp tín dụng cho khách hàng Điều này có nghĩa là khả năng thu nhập dự kiến từ khoản cho vay không thể được thực hiện đầy đủ cả về số lượng lẫn thời gian.

Rủi ro tín dụng, theo định nghĩa của Ủy ban Basel thuộc Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (2010), là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện các nghĩa vụ theo các điều khoản đã thỏa thuận.

Theo Timmothy W Koch (1995), rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng thay đổi của thu nhập thuần và giá trị thị trường của vốn do việc không thanh toán hoặc thanh toán trễ hạn các khoản vay Rủi ro này có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của tổ chức và đòi hỏi các biện pháp quản lý hiệu quả để giảm thiểu tác động tiêu cực.

Theo PGS-TS Nguyễn Văn Tiến (2010), rủi ro tín dụng được định nghĩa là rủi ro xảy ra khi ngân hàng không thu hồi đủ gốc và lãi của khoản vay, hoặc khi việc thanh toán gốc và lãi không được thực hiện đúng hạn.

Rủi ro tín dụng, theo TS Hồ Diệu (2012), là khả năng người vay không đủ khả năng chi trả lãi suất hoặc hoàn trả gốc đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, rủi ro tín dụng trong hoạt động của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phân loại và quy định rõ ràng về mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro, cũng như việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.

Rủi ro tín dụng trong ngân hàng là khả năng tổn thất phát sinh khi khách hàng không thực hiện hoặc không đủ khả năng hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo cam kết.

Rủi ro tín dụng có thể được hiểu từ nhiều góc độ khác nhau, nhưng nhìn chung, nó phản ánh khả năng tổn thất kinh tế mà tổ chức tín dụng phải đối mặt khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi hoặc trả không đúng hạn.

Các định nghĩa về rủi ro tín dụng khá đa dạng, chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng nhƣ sau:

Rủi ro tín dụng phát sinh khi người vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, dẫn đến việc có thể chịu tổn thất về lỗ và lãi Sự sai hẹn này có thể thể hiện qua việc trễ hạn thanh toán hoặc thậm chí không thanh toán.

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.3.1 Những biểu hiện chủ yếu về những khoản cho vay có vấn đề và chính sách cho vay kém hiệu quả:

Việc xác định RRTD sớm giúp ngân hàng chủ động phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro do yếu tố con người và các rủi ro tín dụng có thể kiểm soát Để nhận biết RRTD, cần phân tích đặc thù sản phẩm, dịch vụ và quy trình hoạt động từ cả hai góc độ khách hàng và ngân hàng.

Nhận dạng rủi ro tín dụng đối với khách hàng là quá trình quan trọng trong hoạt động ngân hàng Ngân hàng căn cứ vào các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng để xác định các dấu hiệu cụ thể, từ đó phản ánh tình trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động của mình.

RRTD nếu được phát hiện sớm giúp ngân hàng chủ động phòng ngừa và hạn chế rủi ro chủ quan, cũng như các rủi ro tín dụng có thể kiểm soát Việc nhận diện RRTD cần thông qua phân tích đặc thù sản phẩm, dịch vụ và quy trình hoạt động từ cả hai phía khách hàng và ngân hàng.

Nhận diện rủi ro tín dụng của khách hàng là quá trình quan trọng, trong đó ngân hàng xác định các nguyên nhân gây ra rủi ro và cụ thể hóa chúng thành những dấu hiệu trong hoạt động Những dấu hiệu này phản ánh rõ nét tình trạng rủi ro tín dụng, giúp ngân hàng có biện pháp quản lý và kiểm soát hiệu quả.

Các dấu hiệu nhận biết một khoản cho vay có vấn đề

Các dấu hiệu nhận biết chính sách cho vay kém kiệu quả của ngân hàng

Thanh toán tiền vay không đúng thỏa thuận đã ký kết

Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của khách hàng

Kỳ hạn của khoản cho vay bị thay đổi liên tục

Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra trong tương lai, tuy nhiên, yêu cầu gia hạn nợ thường không hiệu quả, vì vốn gốc trước mỗi lần gia hạn không giảm đáng kể.

Cho vay do khách hàng hứa duy trì một khoản tiền gửi lớn

Lãi suất cao bất thường

(cố gắng bù đắp rủi ro cao)

Không xác định rõ kế hoạch hoàn trả đối với từng khoản cho vay

Sự tích tụ bất thường của các khoản phải thu và/hoặc hàng tồn kho của khách hàng

Cung cấp tín dụng lớn cho các khách hàng không thuộc khu vực thị trường của ngân hàng

Tỷ lệ (đòn bẩy) nợ trên vốn cổ phần tăng Hồ sơ tín dụng không đầy đủ

Thất lạc các tài liệu (đặc biệt là các báo cáo tài chính của ngân hàng)

Cấp các khoản tín dụng lớn cho thành viên trong nội bộ ngân hàng (nhân viên, giám đốc hay các cổ đông)

Tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn

Khuynh hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng đang gia tăng, dẫn đến việc các ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng một cách thái quá Hành động này nhằm giữ chân khách hàng, ngăn họ tìm đến ngân hàng khác, mặc dù những khoản vay này có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro và vấn đề.

Trông chờ việc đánh giá lại tài sản sản phẩm tăng vốn chủ sở hữu

Cho vay để tài trợ các hoạt động đầu cơ

Không có các báo cáo hay dự đoán về dòng tiền

Thiếu nhạy cảm đối với môi trường kinh tế có thay đổi

Khách hàng thường kỳ vọng vào các nguồn vốn không ổn định để thực hiện nghĩa vụ thanh toán, chẳng hạn như việc bán các tòa nhà cao ốc hoặc trang thiết bị.

1.3.2 Các mô hình phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng:

Các nhà kinh tế và nhà phân tích đã áp dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá rủi ro tín dụng, bao gồm cả mô hình định lượng và định tính Những mô hình này không loại trừ lẫn nhau, cho phép các ngân hàng sử dụng kết hợp nhiều phương pháp để phân tích và đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng.

1.3.2.1 Mô hình định tính về rủi ro tín dụng:

Khi thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, Người QHKH cần phân tích các vấn đề quan trọng để đưa ra quyết định cho vay hợp lý.

Sơ đồ1.2: Phân tích tín dụng

Các yếu tố định tính: Người QHKH cần phân tích 5 yếu tố sau:

Người quản lý khách hàng cần đánh giá tình trạng pháp lý của khách hàng dựa trên các tài liệu quan trọng như quyết định thành lập công ty, giấy phép kinh doanh, và quyết định bổ nhiệm giám đốc cùng kế toán trưởng Đặc biệt, giám đốc phải đáp ứng các tiêu chí như một cá nhân bình thường để đảm bảo tính hợp pháp trong hoạt động kinh doanh.

Năng lực tạo lợi nhuận Mục đích

Uy tín của người vay thể hiện qua thái độ và phẩm chất của họ, thường được phân chia thành ba cấp bậc: sẵn lòng trả nợ, mong muốn trả nợ và kiên quyết trả nợ.

Uy tín của người vay được đánh giá thông qua các biểu hiện bên ngoài, liên quan chặt chẽ đến yếu tố bên trong Để xác định uy tín, người QHKH cần xem xét lịch sử vay nợ, danh tiếng và dư luận về khách hàng, cùng với kết quả phỏng vấn trực tiếp, vì đây là căn cứ chính xác nhất để đưa ra kết luận.

Khi xem xét mục đích vay, người QHKH cần đảm bảo rằng mục đích này đáp ứng hai tiêu chí quan trọng: tính hợp lệ và tính hợp pháp Tính hợp lệ đề cập đến việc mục đích vay phải phù hợp với giấy phép kinh doanh của người vay, trong khi tính hợp pháp yêu cầu ngành nghề kinh doanh không nằm trong danh sách bị pháp luật cấm.

Người vay cần có kiến thức kinh tế và kinh nghiệm kinh doanh để đảm bảo khả năng tạo lợi nhuận Họ phải đáp ứng các chỉ số lợi nhuận như tần suất tạo lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận và vòng quay vốn đạt mức trung bình ngành trở lên.

Trong môi trường kinh doanh, người quản lý khách hàng cần nắm vững các thông tin quan trọng như mức dự báo lạm phát, các biến động kinh tế, chính trị và xã hội, cũng như xu hướng tăng trưởng của ngành Những yếu tố này sẽ giúp họ đưa ra quyết định chính xác và chiến lược hiệu quả.

Các yếu tố định lƣợng:

ÁP DỤNG CÁC MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM

Mỗi mô hình quản trị rủi ro tín dụng đều có những ưu và nhược điểm riêng, và chúng không loại trừ lẫn nhau Do đó, các ngân hàng thường kết hợp nhiều mô hình để phân tích và đánh giá mức độ rủi ro tín dụng Tại Việt Nam, trong thực tế, các ngân hàng thường áp dụng mô hình định tính để đánh giá khoản vay, từ khâu thẩm định cho đến quản trị, theo dõi, kiểm tra và giám sát các khoản nợ vay.

Các ngân hàng đều có quy định rõ ràng về quy trình thẩm định khoản vay, bao gồm các yếu tố cơ bản như: đánh giá khả năng tài chính của người vay, kiểm tra lịch sử tín dụng, và xác định mục đích sử dụng vốn vay.

Thẩm định tính pháp lý là quá trình quan trọng trong việc kiểm tra tư cách pháp nhân và năng lực pháp luật của khách hàng vay Điều này bao gồm việc xem xét hồ sơ vay vốn và xác minh mục đích vay vốn của khách hàng có hợp pháp hay không.

Thẩm tra uy tín của khách hàng vay vốn và năng lực quản trị điều hành của doanh nghiệp là rất quan trọng Điều này bao gồm việc đánh giá phẩm chất đạo đức, thiện chí, uy tín trong giao dịch, cũng như khả năng quản lý và hệ thống kiểm tra - kiểm soát nội bộ của ban quản trị.

Để thẩm tra khả năng tài chính và năng lực hoạt động của một doanh nghiệp, cần xem xét các chỉ số quan trọng như khả năng thanh toán, tỷ trọng vốn tự có, vòng quay hàng tồn kho, hiệu suất sử dụng tài sản và tỷ suất lợi nhuận Những chỉ số này giúp đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Để đảm bảo tính hiệu quả của phương án vay vốn, cần thẩm tra các yếu tố như khả năng thực hiện kế hoạch kinh doanh, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ, nguồn vốn tài trợ cho phương án, và tính hợp lý của vốn vay từ ngân hàng.

Thẩm tra nguồn trả nợ là quá trình quan trọng để xác định các nguồn thu mà khách hàng dự kiến sử dụng nhằm thanh toán nợ gốc và lãi Cần xem xét tính ổn định của các nguồn thu này để đảm bảo khả năng chi trả trong tương lai.

Khi thẩm tra tài sản thế chấp cho khoản vay, cần xác định liệu tài sản đó có thuộc sở hữu hợp pháp của người vay hay không, đồng thời đánh giá khả năng chuyển nhượng và bán tài sản Ngoài ra, cũng cần xem xét xem tài sản có bị hao mòn vô hình hay không để đảm bảo giá trị thực tế của tài sản trong quá trình vay mượn.

Kiểm tra tín dụng là yếu tố quan trọng mà hầu hết các ngân hàng áp dụng trong quy trình tín dụng của mình Mỗi ngân hàng có những quy trình riêng, nhưng vẫn tuân theo các nguyên lý chung để đánh giá khả năng vay mượn của khách hàng.

Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định

Xây dựng một kế hoạch và chương trình kiểm tra chi tiết, cẩn thận là rất quan trọng để đảm bảo mọi khía cạnh của từng khoản tín dụng đều được xem xét kỹ lưỡng.

 Kế hoạch trả nợ của khách hàng nhằm đảm bảo trả nợ đúng hạn

 Chất lƣợng và điều kiện của tài sản đảm bảo

 Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, đảm bảo tính hợp pháp để sở hữu các tài sản khi người vay không trả được nợ

 Đánh giá điều kiện tài chính và những kế hoạch kinh doanh của người vay,trên cơ sở đó xem xét lại nhu cầu tín dụng

 Đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của ngân hàng

Thường xuyên kiểm tra các khoản tín dụng lớn và các khoản tín dụng gặp vấn đề là rất quan trọng, vì chúng ảnh hưởng đáng kể đến tình hình tài chính của ngân hàng.

Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn và một số ngành nghề cho vay đang có dấu hiệu phát triển không ổn định, việc tăng cường kiểm tra các khoản tín dụng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết Điều này giúp đảm bảo an toàn tài chính và giảm thiểu rủi ro cho các tổ chức tín dụng.

Để kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả, ngân hàng cần thực hiện chức năng cho vay một cách chặt chẽ, tuân thủ chính sách và thực hành tín dụng đã đề ra Ngoài ra, việc xây dựng một “chính sách tín dụng” rõ ràng và “quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng” cũng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng quản lý rủi ro tín dụng một cách hiệu quả.

Khi khoản tín dụng gặp vấn đề, cán bộ ngân hàng cần xử lý một cách chuyên nghiệp để xác định nguyên nhân và hợp tác với khách hàng nhằm tìm ra giải pháp hiệu quả, giúp ngân hàng thu hồi vốn.

Các chuyên gia đƣa ra các giải pháp thu hồi những khoản tín dụng có vấn đề nhƣ sau:

 Tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi nợ

Tách biệt chức năng cho vay và xử lý tín dụng nhằm tránh xung đột lợi ích với quan điểm của Người Quản lý Khách hàng trực tiếp cho vay.

 Dự tính những nguồn có thể dùng để thu hồi nợ có vấn đề

BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG VÀ CỦA

* Kinh nghiệm quản trị rủi to tín dụng tại Agribank tỉnh Cà Mau:

Để tối ưu hóa hoạt động tín dụng, việc thiết lập chính sách tín dụng phù hợp là rất quan trọng Chính sách này bao gồm các yếu tố như chính sách khách hàng, quy mô và giới hạn tín dụng, cũng như chính sách lãi suất Việc xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý không chỉ tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng mà còn tạo sự thống nhất trong các hoạt động tín dụng, từ đó giúp hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.

Phân tích tín dụng và thẩm định dự án đầu tư là quá trình quan trọng nhằm đánh giá tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và dự án mà khách hàng xin vay vốn Đồng thời, việc này cũng giúp xác định khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng (RRTD).

Hệ thống xếp hạng tín dụng cần được thiết lập cho từng khách hàng, nhằm làm nền tảng cho việc xét duyệt cấp tín dụng và quản lý chất lượng tín dụng hiệu quả.

Thứ tư, bảo đảm tín dụng là việc sử dụng tài sản để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, đồng thời tạo nền tảng kinh tế và pháp lý cho việc thu hồi nợ từ khách hàng vay.

Vào thứ năm, việc mua bảo hiểm tín dụng trở thành một giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng hiệu quả, đặc biệt phù hợp với tình hình hiện tại ở Việt Nam Trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn như thất nghiệp và không có thu nhập để thanh toán nợ, công ty bảo hiểm sẽ đảm bảo chi trả, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho khách hàng.

* Kinh nghiệm quản trị rủi to tín dụng tại Agribank tỉnh Sóc Trăng:

Để cải thiện hệ thống cảnh báo sớm RRTD, cần xây dựng các chỉ số cảnh báo rủi ro bao gồm triển vọng kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng thanh toán, tài sản đảm bảo và hồ sơ tín dụng của khách hàng doanh nghiệp Bên cạnh đó, cần tăng cường sử dụng các chỉ tiêu tự động như tỷ lệ sử dụng hạn mức, số ngày quá hạn và độ biến động dòng tiền để nâng cao hiệu quả và đảm bảo dữ liệu được cập nhật theo thời gian thực.

Để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng (RRTD), cần tăng cường quản trị và giám sát trước và sau giải ngân, đồng thời nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ ngân hàng Việc hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng là rất quan trọng, trong đó nên áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại như mô phỏng dòng tiền bên cạnh các phương pháp truyền thống Phương pháp này đặc biệt hữu ích trong việc đánh giá tín dụng cho các giao dịch mà độ tín nhiệm của khách hàng chủ yếu dựa vào dòng tiền tương lai từ tài sản được tài trợ.

Nhiều ngân hàng cho rằng rủi ro hoạt động và tổn thất liên quan là chi phí không thể tránh khỏi trong kinh doanh, điều này dẫn đến việc họ cần xây dựng những hành vi và tư duy mới để quản lý hiệu quả hơn.

Thiết lập cơ sở vật chất hạ tầng hiệu quả là điều cần thiết để thu thập và tổng hợp dữ liệu báo cáo rủi ro Hoạt động này không chỉ nhằm mục đích tuân thủ mà còn giúp dự đoán khả năng xảy ra tổn thất và ước tính mức độ ảnh hưởng của chúng.

Năm nay, đã có nhiều sự kiện rủi ro xảy ra liên quan đến văn hóa quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro tại các ngân hàng Điều này nhấn mạnh nhu cầu cấp thiết trong việc cải thiện hành vi và nhận thức về quản trị rủi ro hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng.

*Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của HDBank

HDBank là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ với 9 chỉ tiêu dành cho 4 đối tượng khách hàng: định chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân Hệ thống này giúp HDBank đánh giá chất lượng tín dụng, phân nhóm khách hàng, phân loại nợ và quản trị chất lượng tín dụng hiệu quả, với tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát dưới 1%/năm Ngân hàng đã thiết lập khối quản trị rủi ro và kiểm soát tuân thủ theo tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm các phòng ban liên kết chặt chẽ để thực hiện quản trị rủi ro tín dụng và phi tín dụng HDBank cũng đã chuẩn hóa nhiều văn bản nội bộ, quy trình thẩm định và nâng cao công tác giám sát từ xa, đồng thời đơn giản hóa thủ tục vay và rút ngắn thời gian giải ngân chỉ còn ba ngày cho hồ sơ hợp lệ, từ đó tăng cường sự tín nhiệm và hài lòng của khách hàng.

*Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Vietinbank

Trước xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, thể chế tín dụng đã trải qua những thay đổi quan trọng như chuyển từ lãi suất cố định sang lãi suất khung và hiện tại là lãi suất thoả thuận Bên cạnh đó, tín dụng chính sách đã được tách ra khỏi tín dụng thương mại, các nghiệp vụ tín dụng mới được bổ sung, đối tượng tiếp cận tín dụng được mở rộng, và quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm đã được trao cho các ngân hàng thương mại.

VietinBank đã phát triển chính sách tín dụng thông qua việc kế thừa và phát huy giá trị sẵn có, đồng thời thay đổi để thích ứng với biến động kinh tế và xã hội, cũng như tuân thủ pháp luật từng thời kỳ Ngân hàng nhanh chóng tiếp cận xu thế mới, thông lệ quốc tế và các phương pháp quản trị tiên tiến Giá trị cốt lõi của VietinBank là chuyển từ tư duy bao cấp sang tư duy tín dụng thị trường, tập trung phục vụ nhu cầu hợp lý của khách hàng và tạo ra lợi nhuận trên cơ sở chấp nhận rủi ro Các quyết định tín dụng được đưa ra dựa trên đánh giá lợi ích, rủi ro và có biện pháp kiểm soát rủi ro hiệu quả.

VietinBank đã thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng với các chức năng độc lập nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp và khả năng giám sát Cụ thể, chức năng nghiên cứu và tham mưu chính sách tín dụng được tách biệt khỏi quản trị khách hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng Đồng thời, các phòng ban như Quản trị rủi ro và quản lý nợ có vấn đề cũng được phân công rõ ràng Sự đổi mới này đã mang lại những kết quả quan trọng cho ngân hàng.

Vietinbank thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng linh hoạt, giúp giải quyết tình trạng thừa vốn và tăng trưởng tín dụng nóng Ngân hàng tuân thủ danh mục tín dụng đã được thiết lập, ưu tiên cho các khu vực kinh tế phát triển và khách hàng có năng lực tài chính mạnh, đồng thời tập trung vào các lĩnh vực then chốt ít rủi ro Để nâng cao hiệu quả, Vietinbank cải thiện tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng và dự án kinh doanh, tăng cường quản trị tín dụng, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu.

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK HUYỆN PHƯỚC LONG

GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK HUYỆN PHƯỚC LONG

Ngày đăng: 19/12/2021, 19:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[15]Stephan Cowan, Glen Bullivant, Robert addlestone (2004) với công trình nghiên cứu:"Effective credit control & debt recovery handbook - Tottel Publisher” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effective credit control & debt recovery handbook - Tottel Publisher
[16]Glen Bullivant (2005) trong "Credit Management” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Credit Management
[17]Các nghiên của World Bank (2006) – “World Bank lending for lines of credit: An IEG evaluation”; “Credit Management” của Glen Bullivant (2010) Sách, tạp chí
Tiêu đề: World Bank lending for lines of credit: An IEG evaluation”; “Credit Management
[18] “Determinants of Banking Crises” của Dermirgue-Kunt(1998) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of Banking Crises
[19]“Forecasting bank failure: A non-parametric frontier estimation approach” của Siems (1994) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Forecasting bank failure: A non-parametric frontier estimation approach
[20]Sách “Risk Management in Credit Portfolios: Concentration Risk and Basel II” do nhà xuất bản John Wiley & Sons phát hành của Hibbeln (2010) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Risk Management in Credit Portfolios: Concentration Risk and Basel II
Nhà XB: nhà xuất bản John Wiley & Sons phát hành của Hibbeln (2010)
[21]Đƣợc tái bản lần thứ 3, cuốn “Risk Management in Banking” của tác giả Joel Bessis (2012)TRANG WEB Sách, tạp chí
Tiêu đề: Risk Management in Banking
[22]Ngân hàng No&PTNT Việt Nam; http://www.agribank.com.vn/ Link
[23]Thư viện trường ĐHBD; http://lib.bdu.edu.vn/ Link
[24]Trang chủ Ngân hàng Nhà nước; http://www.sbv.gov.vn Link
[1]Báo cáo thường niên 2015, 2016, 2017, 2018,2019 của Agribank huyện Phước Long Khác
[2]Banking community, 2012, Quy tắc cơ bản 6C trong tín dụng Giáo trình marketing ngân hàng - Học Viện Ngân Hàng Khác
[3] Đinh Xuân Hạng, Nguyễn Văn Lộc, 2012, Giáo trình quản trị tín dụng ngân hàng thương mại, NXB Tài chính Khác
[8]Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2005, Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2007, Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN Khác
[9]Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2010, Thông tư số 13/2010/TT- NHNN Khác
[10]Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2012, Quyết định số 780/QĐ- NHNN Khác
[11]Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2013, Thông tư số 02/2013/TT- NHNN Khác
[12]Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2014, Thông tư số 09/2014/TT- NHNN Khác
[13]Tín Dụng Ngân Hàng (Học Viện Ngân Hàng -NXB Thống Kê ) Khác
[14]Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2010, Luật các Tổ chức tíndụng. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.TIẾNG ANH Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1: Phân loại  rủi ro tín dụng - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHƯỚC LONG TỈNH bạc LIÊU
Sơ đồ 1.1 Phân loại rủi ro tín dụng (Trang 29)
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Agribank huyện Phước Long - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHƯỚC LONG TỈNH bạc LIÊU
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Agribank huyện Phước Long (Trang 54)
Bảng 2.1 : Tình hình huy động vốn - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHƯỚC LONG TỈNH bạc LIÊU
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn (Trang 55)
Bảng 2.2 : Nguồn vốn huy động theo các chỉ tiêu - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHƯỚC LONG TỈNH bạc LIÊU
Bảng 2.2 Nguồn vốn huy động theo các chỉ tiêu (Trang 56)
Bảng 2.3 : Tình hình sử dụng vốn - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHƯỚC LONG TỈNH bạc LIÊU
Bảng 2.3 Tình hình sử dụng vốn (Trang 58)
Bảng 2.4 : Tình hình hoạt động kinh doanh - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHƯỚC LONG TỈNH bạc LIÊU
Bảng 2.4 Tình hình hoạt động kinh doanh (Trang 58)
Bảng 2.6 : Kết cấu dƣ nợ theo các thành phần kinh tế - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHƯỚC LONG TỈNH bạc LIÊU
Bảng 2.6 Kết cấu dƣ nợ theo các thành phần kinh tế (Trang 60)
Bảng 2.7: Doanh số cho vay - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHƯỚC LONG TỈNH bạc LIÊU
Bảng 2.7 Doanh số cho vay (Trang 61)
Bảng 2.8 : Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHƯỚC LONG TỈNH bạc LIÊU
Bảng 2.8 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ (Trang 65)
Bảng 2.11: Tình hình các nhóm nợ - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHƯỚC LONG TỈNH bạc LIÊU
Bảng 2.11 Tình hình các nhóm nợ (Trang 66)
Bảng 2.12: Tình hình trích lập dự phòng, thu nợ XLRR - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHƯỚC LONG TỈNH bạc LIÊU
Bảng 2.12 Tình hình trích lập dự phòng, thu nợ XLRR (Trang 72)
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁTCÁC CHUYÊN GIA VÀ NHÂN VIÊN NGÂN  HÀNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI AGRIBANK HUYỆN - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHƯỚC LONG TỈNH bạc LIÊU
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁTCÁC CHUYÊN GIA VÀ NHÂN VIÊN NGÂN HÀNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI AGRIBANK HUYỆN (Trang 92)
BẢNG TỔNG HỢP  KẾT QUẢ KHAO SÁT. - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHƯỚC LONG TỈNH bạc LIÊU
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHAO SÁT (Trang 94)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w