Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu này nhằm xác định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Bình Dương.
Mục tiêu cụ thể
Luận văn được thực hiện nhằm các mục tiêu cụ thể sau:
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Bình Dương là một nhiệm vụ quan trọng Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công mà còn tạo điều kiện cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp Mô hình này sẽ hỗ trợ trong việc phân tích và đánh giá các yếu tố tác động, từ đó cải thiện quy trình kiểm soát chi ngân sách.
- Đo lường và đánh giá các yếu tố có tác động đến công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Bình Dương
Nghiên cứu chỉ ra rằng việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Bình Dương cần tập trung vào các biện pháp quản trị hợp lý Các kết luận và hàm ý từ nghiên cứu sẽ giúp cải thiện quy trình kiểm soát, từ đó đảm bảo việc sử dụng ngân sách công một cách hiệu quả và minh bạch hơn.
Câu hỏi nghiên cứu
Một là, Các yếu tố nào tác động đến công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Bình Dương?
Hai là, Các yếu tố được xác định có tác động như thế nào đến công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước Bình Dương?
Ba là, Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước Bình Dương?
Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
Luận văn áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thứ cấp kết hợp với khảo sát để thu thập dữ liệu sơ cấp một cách hiệu quả.
Mục đích của nghiên cứu này là khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến việc kiểm soát chi ngân sách nhà nước thông qua Kho bạc Nhà nước Bình Dương Nghiên cứu sẽ xây dựng mô hình, thiết kế và điều chỉnh bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu một cách hiệu quả.
Phương pháp thực hiện bao gồm hệ thống hóa và tóm tắt các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài từ cả trong và ngoài nước Để hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát, chúng tôi đã tham khảo ý kiến của các chuyên gia và nhà quản lý tại Kho bạc Nhà nước Bình Dương thông qua phỏng vấn sâu.
Thảo luận nhóm được thực hiện để xác định và điều chỉnh các yếu tố cũng như phát biểu trong bảng câu hỏi khảo sát cho nghiên cứu định lượng Tác giả áp dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện trong quá trình này.
Mục đích: Đo lường và kiểm định thang đo, mô hình đề nghị, đánh giá các yếu tố tác động đến kiểm soát chi qua KBNN Bình Dương
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện trên 50 mẫu theo phương pháp lấy mẫu phi xác suất thuận tiện, nhằm phát hiện các sai sót trong bảng câu hỏi và kiểm tra độ tin cậy của thang đo.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp và phát phiếu khảo sát đã được áp dụng cho 50 công chức tại KBNN Bình Dương Bảng câu hỏi đã được điều chỉnh một số chi tiết nhỏ để hoàn thiện nội dung khảo sát.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp thống kê và áp dụng mô hình hồi quy nhằm đưa ra các yếu tố phù hợp cho mô hình nghiên cứu đề xuất.
Tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên bảng câu hỏi thiết kế sẵn và lý thuyết thu thập được, sử dụng thang đo Likert để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi qua KBNN Bình Dương Mẫu phỏng vấn gồm 185 quan sát, trong đó có 180 quan sát hợp lệ được sử dụng trong nghiên cứu Dữ liệu được phân tích với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0.
1.5.3 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng nhiều nguồn dữ liệu, gồm:
Dữ liệu thứ cấp bao gồm thông tin từ Niêm giám thống kê, Luật ngân sách, các quyết định, thông tư, công văn, báo cáo và kế hoạch của Bộ Tài chính cùng Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Dương Ngoài ra, dữ liệu còn được thu thập từ Kho bạc Nhà nước Bình Dương và các tài liệu, sách báo, tạp chí, công trình nghiên cứu đã được công bố trong và ngoài nước.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ các cuộc khảo sát và phỏng vấn chuyên gia, bao gồm cán bộ lãnh đạo, chuyên viên và kế toán tại hệ thống KBNN Bình Dương, những người có kiến thức sâu về quản lý và kiểm soát chi ngân sách nhà nước.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn này hệ thống hóa các lý luận liên quan đến chi ngân sách nhà nước và kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước Bình Dương, dựa trên yêu cầu cải cách tài chính công và kiểm soát chi tiêu công Bài viết phân tích và đánh giá hiệu quả của công tác kiểm soát chi tại Bình Dương, đồng thời nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này Từ các kết quả nghiên cứu và khảo sát, đề tài đưa ra các phương hướng và giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước Bình Dương.
Kết cấu luận văn
Luận văn gồm có 5 chương,
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về công tác kiểm soát chi qua KBNN
Chương 3: Thiết kế mô hình nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
Trong chương 1, tác giả nhấn mạnh tính cấp thiết của nghiên cứu về "Các yếu tố tác động đến công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Bình Dương", đồng thời xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu, tác giả áp dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng nhằm xác định và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến công tác kiểm soát chi NSNN Kết quả nghiên cứu sẽ giúp đưa ra các giải pháp và kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước Đề tài được cấu trúc thành 5 chương, bao gồm tổng quan, cơ sở lý thuyết, thiết kế mô hình nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và thảo luận, cùng với kết luận và giải pháp.
C Ư G 2 C SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Tổng quan về hệ thống Kho bạc Nhà nước
Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 29/5/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 75-SL thành lập Nha Ngân khố thuộc Bộ Tài chính, đánh dấu mốc lịch sử quan trọng cho hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) Việt Nam Ngày 29/5 đã trở thành Ngày truyền thống của KBNN từ năm 2011 theo quyết định số 1668/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Từ năm 1951, Nha Ngân khố được chuyển giao nhiệm vụ sang hệ thống Ngân hàng, cùng với sự ra đời của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (sau đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước) Trong giai đoạn này, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ của Nha Ngân khố như quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước, tập trung nguồn thu, cấp phát chi trả và quản lý dự trữ Nhà nước về vàng bạc kim khí đá quý.
Cuối thập kỷ 80, Việt Nam đã tiến hành đổi mới cơ chế quản lý kinh tế một cách sâu sắc, dẫn đến sự thay đổi trong quản lý tài chính tiền tệ Hệ thống Ngân hàng được tổ chức lại thành hai cấp, với Ngân hàng Nhà nước đảm nhận chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ tín dụng, còn các Ngân hàng thương mại thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ Đồng thời, nhiệm vụ quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước và các quỹ tài chính đã được chuyển giao từ Ngân hàng Nhà nước cho Bộ Tài chính, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành ngân sách quốc gia.
Hệ thống Kho bạc trực thuộc Bộ Tài chính được thành lập nhằm quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước và tài sản quốc gia, theo quyết định của Hội đồng Bộ trưởng tại Nghị định số 155/HÐBT ngày 15/10/1988.
Từ năm 1988-1989, Bộ Tài chính đã thực hiện nghị định của Hội đồng Bộ trưởng để thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN), thử nghiệm tại hai tỉnh Kiên Giang và An Giang Kết quả cho thấy việc quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước tại hai tỉnh này được thực hiện hiệu quả, giúp tập trung nhanh nguồn thu và đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi tiêu Hệ thống KBNN đã hỗ trợ đắc lực cho cơ quan Tài chính và chính quyền địa phương trong quản lý ngân sách, đồng thời tạo điều kiện cho các Ngân hàng Thương mại sắp xếp lại hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn Ngày 04/01/1990, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 07/HĐBT chính thức thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.
Hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) chính thức hoạt động từ ngày 01/4/1990, với nhiệm vụ quản lý quỹ Ngân sách nhà nước, bao gồm quỹ ngoại tệ và quỹ Dự trữ tài chính KBNN cũng thực hiện huy động vốn cho Ngân sách nhà nước và cấp phát vốn cho các chương trình mục tiêu Qua thời gian, tổ chức và chức năng của KBNN đã được điều chỉnh để phù hợp với nhiệm vụ chính trị Hiện nay, KBNN được tổ chức theo mô hình trực thuộc Bộ Tài chính, hoạt động theo nguyên tắc tập trung và thống nhất từ trung ương đến địa phương.
Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc tập trung và thống nhất, hình thành hệ thống từ trung ương đến địa phương Tại Trung ương, Kho bạc Nhà nước có văn phòng và các vụ, đơn vị sự nghiệp hỗ trợ Tổng Giám đốc Ở cấp địa phương, có Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh lãnh đạo, cùng với các phòng nghiệp vụ Dưới KBNN tỉnh là KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, với các bộ phận nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
9 ình 2.1 Sơ đồ tổ chức hệ thống Kho bạc hà nước
Nguồn: Website của Bộ Tài Chính, www.mof.gov.vn
Vai trò, chức năng, nhiệm vụ trọng tâm của Kho bạc Nhà nước
Hệ thống Kho bạc Nhà nước đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển của nền tài chính Việt Nam, hoàn thành tốt vai trò và nhiệm vụ được giao phó bởi Đảng và Nhà nước Theo Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015, Kho bạc Nhà nước có những chức năng và nhiệm vụ trọng tâm nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của nền tài chính quốc gia.
Kho bạc Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý quỹ ngân sách nhà nước và quỹ tài chính Đồng thời, cơ quan này cũng có nhiệm vụ huy động vốn cho ngân sách và đầu tư phát triển.
Để đạt được mục tiêu hình thành Kho bạc điện tử vào năm 2020, KBNN đã báo cáo Bộ Tài chính và đề xuất Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015, quy định về chiến lược phát triển của KBNN.
S Đ TỔ C ỨC C A KHO ẠC À ƯỚC Ộ TÀI C NH
Pháp chế ụ Kiểm soát chi ụ Kho quỹ ụ Hợp tác Quốc tế ụ Thanh tra- Kiểm tra ụ
Tổ chức cán bộ ụ Tài vụ Quản trị ăn phòng
Cục toán Kế nhà nước
Cục Quản lý ngân quỹ
Cục Công nghệ thông tin
Trường nghiệp vụ Kho bạc Đơn vị sự nghiệp
Tạp chí Quản lý ngân quỹ
Phòng Thanh tra - Kiểm tra
Phòng Tài vụ ăn phòng
Ch c KBNN à i và TP.HCM
10 chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc
Bộ Tài chính đã ban hành quyết định mới thay thế Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009, nhằm bổ sung và hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) với các nội dung chủ yếu.
KBNN là cơ quan thuộc Bộ Tài chính, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Bộ trưởng trong việc quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) và các quỹ tài chính nhà nước khác Đồng thời, KBNN cũng đảm nhiệm quản lý ngân quỹ nhà nước, thực hiện tổng kế toán nhà nước, và huy động vốn cho NSNN cũng như đầu tư phát triển thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định pháp luật.
- ề nhiệm vụ: Căn cứ vào tính chất của các nhiệm vụ có thể chia các nhiệm vụ của KBNN thành 2 nhóm:
Nhóm nhiệm vụ quản lý nhà nước bao gồm việc quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) và quỹ tài chính được giao, tập trung vào việc thu hút các nguồn thu vào NSNN và kiểm soát chi tiêu Ngoài ra, nhóm còn quản lý quỹ ngoại tệ tập trung, tài sản tạm giữ và các tài sản quý hiếm của Nhà nước Công tác hạch toán kế toán NSNN, các quỹ và tài sản của Nhà nước, cũng như các khoản vay nợ, viện trợ và trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương được thực hiện theo quy định pháp luật Cuối cùng, nhóm tổ chức lập báo cáo tài chính quốc gia và địa phương, đồng thời thực hiện thanh tra chuyên ngành.
Nhóm nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công của Chính phủ hoạt động như một ngân hàng, bao gồm việc mở và kiểm soát tài khoản tiền gửi, tổ chức thanh toán chuyển tiền, thu chi tiền mặt, quản lý kho quỹ và huy động vốn thông qua phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ Những hoạt động này nhằm phục vụ cho cân đối ngân sách và đầu tư phát triển.
Công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Các khái niệm cơ bản về NSNN và kiểm soát chi NSNN
2.2.1.1 Khái niệm Ngân sách Nhà nước
Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002, ngân sách nhà nước bao gồm tất cả các khoản thu và chi tiêu của Nhà nước, được quyết định bởi cơ quan có thẩm quyền và thực hiện trong một năm Mục đích của ngân sách là để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Luật NSNN năm 2015 đã đưa ra định nghĩa về NSNN như sau: Ngân sách
Nhà nước bao gồm tất cả các khoản thu và chi được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước, được quyết định bởi cơ quan có thẩm quyền, cụ thể là Quốc Hội Việt Nam Các khoản thu chi này được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
2.2.1.2 Khái niệm kiểm soát chi NSNN:
Theo từ điển tiếng Việt, "kiểm soát" là hành động của một chủ thể có quyền lực trong việc kiểm tra, đánh giá và áp dụng biện pháp xử lý đối với hành vi của các chủ thể khác Thuật ngữ này thường chỉ sự chi phối và điều chỉnh của nhà nước đối với các chủ thể pháp luật, nhằm định hướng hành vi của họ phù hợp với lợi ích của nhà nước.
Kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình mà các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra và đánh giá tính hợp pháp, hợp lý của các khoản chi NSNN Quá trình này dựa trên việc đối chiếu với các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định, cùng với các nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.
Kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình kiểm tra và giám sát các khoản chi tiêu trong quy trình NSNN, bao gồm lập dự toán, thực hiện dự toán được phê duyệt và quyết toán Mục tiêu của kiểm soát chi NSNN là đảm bảo rằng mọi khoản chi đều được dự toán trước, thực hiện đúng theo dự toán đã được phê duyệt, tuân thủ các tiêu chuẩn định mức và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội Do đó, kiểm soát chi NSNN là cần thiết cho tất cả các quốc gia, bất kể là quốc gia phát triển hay đang phát triển.
Kho bạc Nhà nước có nhiệm vụ kiểm soát hồ sơ và chứng từ chi tiêu, đảm bảo thực hiện cấp phát và thanh toán kịp thời các khoản chi theo quy định Đồng thời, Kho bạc cũng tham gia phối hợp với các cơ quan Tài chính và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí và xác nhận số thực chi qua kho bạc của các đơn vị là một trong 12 việc quan trọng cần thực hiện Điều này đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính, đồng thời hỗ trợ cho việc bồi dưỡng ngạch chuyên viên.
Các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) thường không có tính chất hoàn trả trực tiếp, nghĩa là các đơn vị nhận kinh phí từ NSNN để hoạt động mà không phải hoàn trả lại KBNN đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chi tiêu NSNN của các đơn vị, đảm bảo rằng việc chi trả phù hợp với nhiệm vụ được giao Đồng thời, các đơn vị thường tìm cách tối đa hóa kinh phí, dẫn đến việc xây dựng dự toán chi chưa sát với nhiệm vụ Do đó, KBNN cần sử dụng các công cụ nghiệp vụ để thẩm định, kiểm tra và kiểm soát các khoản chi, đảm bảo chúng được thực hiện đúng đối tượng, chế độ, tiêu chuẩn và định mức theo quy định của Nhà nước.
Mục tiêu kiểm soát chi NS qua KBNN
Kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo các khoản chi tiêu được thực hiện đúng kế hoạch và dự toán, đồng thời tuân thủ định mức, tiết kiệm và hiệu quả Điều này góp phần ngăn chặn lãng phí, sai phạm và lạm dụng công quỹ.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong công cuộc đổi mới đất nước, cần cải cách cơ chế quản lý tài chính, đảm bảo mọi khoản chi của ngân sách nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả Kiểm soát chi tiêu là yếu tố quan trọng giúp tập trung nguồn lực tài chính, phát triển kinh tế, ổn định nền tài chính quốc gia, và chống lãng phí, từ đó góp phần ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát.
Thứ hai, Thông qua kiểm soát chi NSNN để phát hiện và điều chỉnh kịp thời những bất cập trong chính sách, chế độ tài chính
Cơ chế quản lý và cấp phát thanh toán ngân sách nhà nước (NSNN) đã trải qua nhiều lần sửa đổi và cải tiến, tuy nhiên, vẫn chỉ có thể quy định những vấn đề chung và nguyên tắc, chưa thể bao quát hết tất cả các hiện tượng phát sinh trong thực tế.
Trong bối cảnh chi tiêu ngân sách nhà nước (NSNN) ngày càng đa dạng và phức tạp, cơ chế quản lý chi NSNN thường không theo kịp với sự phát triển của các hoạt động kinh tế xã hội Điều này yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền cần tăng cường kiểm tra và giám sát chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hiện tượng tiêu cực từ các đơn vị sử dụng ngân sách Đồng thời, cần nhận diện những kẽ hở trong cơ chế quản lý để đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung kịp thời các chính sách hiện hành, hướng đến một cơ chế quản lý và kiểm soát chi NSNN chặt chẽ và hoàn thiện hơn.
Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi NS qua KBNN
Công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) đối với các cơ quan quản lý tài chính, đặc biệt là cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước (KBNN), cần phải đáp ứng một số yêu cầu quan trọng.
Để cải thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước, cần đơn giản hóa các thủ tục hành chính và phân định rõ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý ngân sách và đơn vị sử dụng ngân sách Điều này giúp tránh tình trạng chồng chéo và trùng lặp trong quản lý Bên cạnh đó, việc đảm bảo công khai, minh bạch và thuận lợi trong kiểm tra, giám sát cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước.
Công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước cần được thực hiện một cách đồng bộ và nhất quán, từ giai đoạn lập, chấp hành đến quyết toán ngân sách Đồng thời, cần đảm bảo sự thống nhất với các cơ chế và chính sách quản lý tài chính khác như chính sách thuế, chính sách tiền tệ và chính sách ổn định giá cả thị trường.
Kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) là một quy trình thống nhất, bao gồm nhiều bước từ lập dự toán, phân bổ, cấp phát, thanh toán, hạch toán đến quyết toán Quy trình này liên quan đến nhiều ngành và cấp khác nhau, do đó, việc kiểm soát chi NSNN cần được thực hiện chặt chẽ, có bổ sung và sửa đổi phù hợp với thực tế Mục tiêu là tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính, đồng thời tránh làm cho các đơn vị sử dụng NSNN rơi vào tình trạng không thể thực hiện nhiệm vụ, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả công việc chuyên môn.
Bốn là, Chính sách và cơ chế kiểm soát chi phải làm cho hoạt động của
NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đồng thời ngăn chặn tình trạng phân tán quỹ và căng thẳng trong quản lý ngân sách của chính quyền Do đó, cần có các chính sách và cơ chế kiểm soát chi tiêu rõ ràng, quy định cụ thể về điều kiện, trình tự và quy trình cấp phát ngân sách Kho bạc nhà nước sẽ trực tiếp thực hiện chi trả các khoản ngân sách cho người lao động và các đơn vị thụ hưởng, đảm bảo tuân thủ đúng các chính sách, chế độ và tiêu chuẩn chi tiêu của Nhà nước.
Nguyên tắc kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước
Theo Thông tư số 161/2012/TT-BTC và Thông tư số 39/2016/TT-BTC, việc kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc đã được quy định.
Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) cần được Kho bạc Nhà nước (KBNN) kiểm tra và kiểm soát trong quá trình cấp phát và thanh toán Các khoản chi này phải nằm trong dự toán NSNN đã được phân bổ, tuân thủ đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức do cấp có thẩm quyền quy định, và phải được quyết định chi bởi thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền.
Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN Đối với các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật hoặc ngày công lao động, chúng sẽ được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật và ngày công lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trong quá trình kiểm soát, thanh toán và quyết toán ngân sách nhà nước, các khoản chi sai cần được thu hồi để giảm chi hoặc nộp vào ngân sách Dựa trên quyết định của cơ quan tài chính hoặc cơ quan có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước sẽ thực hiện thu hồi cho ngân sách nhà nước theo đúng quy trình quy định.
2.2.5 N i dung công tác kiểm soát chi qua Kho bạc hà nước
Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) là một phần quan trọng trong quản lý tài chính Điều này áp dụng cho các khoản chi thường xuyên, chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia và một số chương trình khác liên quan đến nhiệm vụ của các Bộ, ngành và địa phương Việc thực hiện kiểm soát này giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách nhà nước.
Có 15 chi sự nghiệp có tính chất đầu tư dưới 01 tỷ đồng, được thực hiện từ nguồn rút dự toán ngân sách xã KBNN sẽ tiến hành kiểm soát hồ sơ của đơn vị dựa trên các nội dung quy định.
Kiểm soát và đối chiếu các khoản chi với dự toán ngân sách nhà nước là rất quan trọng, đảm bảo rằng tất cả các khoản chi đều nằm trong dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Đồng thời, cần xác nhận rằng số dư tài khoản dự toán của đơn vị vẫn đủ để thực hiện các khoản chi này.
Kiểm tra và kiểm soát tính hợp pháp của hồ sơ và chứng từ theo quy định cho từng Khoản chi là rất quan trọng Đồng thời, cần đối chiếu mẫu dấu và chữ ký của đơn vị sử dụng Ngân sách với mẫu đã đăng ký tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) để đảm bảo tính chính xác và hợp lệ trong các giao dịch tài chính.
Kiểm tra và kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo tuân thủ chế độ, tiêu chuẩn và định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định Đối với những khoản chi chưa có quy định cụ thể, Kho bạc Nhà nước sẽ dựa vào dự toán ngân sách đã được giao để thực hiện kiểm soát hiệu quả.
i dung kiểm soát chi đầu tư XDC từ S qua K
KBNN hiện đang thực hiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản theo Thông tư 08/2016/TT-BTC và Quyết định số 5657/QD-KBNN Nội dung của việc kiểm soát chi đầu tư này bao gồm các quy định và hướng dẫn cụ thể nhằm đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Cán bộ kiểm soát chi cần kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ tạm ứng, thanh toán, bao gồm mẫu dấu và chữ ký, đảm bảo phù hợp với mã đơn vị sử dụng ngân sách và mục lục ngân sách Cần tập trung vào các nội dung như: a) Dự án đã được giao kế hoạch vốn năm theo thẩm quyền và được nhập trên TABMIS, phù hợp với dữ liệu hiện hành; b) Kiểm tra các khoản đề nghị tạm ứng, thanh toán theo hợp đồng, đảm bảo thuộc đối tượng cam kết chi và được quản lý theo quy định; c) Đối với hồ sơ đề nghị tạm ứng.
- Kiểm tra, đối chiếu hạng mục, nội dung công việc đề nghị tạm ứng có phù hợp với dự toán, hoặc hợp đồng đã ký
Kiểm tra mức vốn đề nghị tạm ứng phải tuân thủ quy định hiện hành và nằm trong phạm vi kế hoạch vốn năm đã được giao Đối với hồ sơ đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành, cần đảm bảo tính hợp lệ và đầy đủ thông tin.
- Đối với các công việc thực hiện theo hợp đồng:
Kiểm tra và đối chiếu các hạng mục, nội dung công việc và khối lượng hoàn thành ghi trong Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành và Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng là cần thiết để đảm bảo tính chính xác với tên công trình, hạng mục và số lượng thiết bị theo hợp đồng đã ký Giá trị khối lượng hoàn thành đề nghị thanh toán không được vượt quá giá trị hợp đồng kinh tế đã ký hoặc dự toán được duyệt, đặc biệt trong trường hợp chỉ định thầu hoặc phát sinh khối lượng ngoài hợp đồng Việc này phải tuân thủ theo từng loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện đã quy định.
Đối với hợp đồng theo đơn giá, cần kiểm tra sự phù hợp giữa đơn giá đề nghị thanh toán và đơn giá ghi trong hợp đồng hoặc dự toán được duyệt Nếu hợp đồng quy định thanh toán theo đơn giá trong dự toán, Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định đơn giá và giá trị khối lượng hoàn thành đề nghị thanh toán Trong trường hợp đơn giá là chi tiết theo chi phí đầu vào của khối lượng xây dựng cơ bản, KBNN không chịu trách nhiệm và không kiểm tra sự phù hợp của đơn giá đề nghị thanh toán từ Chủ đầu tư.
- Đối với các công việc thực hiện không theo hợp đồng:
Kiểm tra nội dung công việc và khối lượng hoàn thành ghi trong Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư là cần thiết để đảm bảo rằng các nội dung và khối lượng được thanh toán phù hợp với dự toán chi phí đã được phê duyệt.
2.3 Các nhân tố ảnh hư ng đến công tác kiểm soát chi S qua KBNN