1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI sự DOANH NGHIỆP của SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH tế THUỘC PHÂN HIỆU TRƯỜNG đại học BÌNH DƯƠNG tại cà MAU

179 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 179
Dung lượng 2,84 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (12)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu (13)
      • 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu (13)
      • 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 1.3 Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu (14)
      • 1.3.1 Phạm vi nghiên cứu (14)
      • 1.3.2 Đối tƣợng nghiên cứu (0)
      • 1.3.3 Đối tƣợng khảo sát (0)
    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (17)
    • 1.6 Kết cấu dự kiến của luận văn (18)
  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (20)
    • 2.1 Các khái niệm liên quan (20)
      • 2.1.1 Khởi nghiệp và khởi sự doanh nghiệp (20)
      • 2.1.2 Ý định là gì? (20)
      • 2.1.3 Ý định khởi sự doanh nghiệp (21)
    • 2.2 Lý thuyết nền tảng của các nghiên cứu về ý định khởi sự doanh nghiệp (21)
      • 2.2.1 Lý thuyết hành vi kế hoạch của Ajzen (1991) (21)
      • 2.2.2 SEE (Shapero’s Entrepreneurial Event) của Shapero và Sokol (23)
      • 2.2.3 Lý thuyết nhận thức xã hội (Social Cognitive Theory) của (24)
      • 2.2.4 Mô hình cấu trúc ý định kinh doanh (25)
    • 2.3 Tình hình nghiên cứu về ý định khởi sự doanh nghiệp (26)
      • 2.3.1 Tổng hợp các nghiên cứu trên thế giới (26)
      • 2.3.2 Một số nghiên cứu ngoài nước khác (29)
      • 2.3.3 Các nghiên cứu trong nước (34)
    • 2.4 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu (39)
      • 2.4.1 Mô hình nghiên cứu (39)
      • 2.4.2 Biện luận giả thuyết nghiên cứu (41)
      • 2.4.3 Giả thuyết nghiên cứu (45)
  • Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (48)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (48)
    • 3.2 Xây dựng thang đo nháp (49)
    • 3.3 Thiết kế nghiên cứu (49)
      • 3.3.1 Nghiên cứu định tính sơ bộ (49)
      • 3.3.2 Nghiên cứu định lƣợng sơ bộ (59)
      • 3.3.3 Nghiên cứu chính thức (59)
  • Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (66)
    • 4.1 Thông tin mẫu nghiên cứu (66)
      • 4.1.1 Đặc điểm mẫu khảo sát (66)
      • 4.1.2 Mô tả thống kê nhóm sinh viên có ý định khởi sự doanh nghiệp (67)
    • 4.2 Kết quả kiểm định thang đo (69)
      • 4.2.1 Kiểm định độ tin cậy của các thang đo (69)
      • 4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA (76)
    • 4.3 Phân tích tương quan (84)
    • 4.4 Phân tích hồi quy (85)
      • 4.4.1 Kết quả phân tích hồi quy (85)
      • 4.4.2 Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu trong mô hình (89)
      • 4.4.3 Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính (91)
    • 4.5 Kiểm định T-Test để so sánh sự khác biệt giữa các nhóm sinh viên (92)
    • 4.6 Kiểm định Anova để so sánh sự khác biệt giữa các nhóm sinh viên năm nhất, năm hai, năm ba và năm tƣ đối với ý định KSDN và các yếu tố tác động đến ý định KSDN (93)
    • 4.7 Thảo luận về kết quả nghiên cứu (93)
      • 4.7.2 Về sự khác biệt giữa các nhóm sinh viên nam và nữ đối với ý định KSDN và các yếu tố tác động đến ý định KSDN (95)
      • 4.7.3 Về sự khác biệt giữa các nhóm sinh viên năm nhất, năm hai, năm ba và năm tƣ đối với ý định KSDN và các yếu tố tác động đến ý định KSDN 82 (97)
    • 4.8 So sánh với những nghiên cứu trước (98)
      • 4.8.1 Điểm tương đồng giữa bài nghiên cứu này với bài nghiên cứu của Ayuo Amos và Kubasu Alex (2014) (98)
      • 4.8.2 Điểm khác biệt giữa bài nghiên cứu này với bài nghiên cứu của (98)
  • Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (101)
    • 5.1 Kết luận (101)
    • 5.2 Một số hàm ý từ kết quả nghiên cứu (102)
      • 5.2.1 Nâng cao động cơ tự làm chủ của sinh viên (102)
      • 5.2.2 Nâng cao khả năng nhận thức kiểm soát hành vi của sinh viên (103)
      • 5.2.3 Cơ hội kinh tế và thử thách (105)
      • 5.2.4 Sự hỗ trợ của môi trường học thuật (106)
      • 5.2.5 Môi trường cho khởi nghiệp (108)
      • 5.2.6 Động cơ chọn làm công cho một tổ chức (109)
      • 5.2.7 Quy chuẩn chủ quan (111)
    • 5.3 Hàm ý khác từ kết quả nghiên cứu (111)
    • 5.4 Hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai (112)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (114)
  • PHỤ LỤC (50)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Các khái niệm liên quan

2.1.1 Khởi nghiệp và khởi sự doanh nghiệp

Khởi nghiệp, theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do Hoàng Phê biên soạn năm 2006, được định nghĩa là bắt đầu sự nghiệp Định nghĩa này đã thay đổi theo thời gian và giữa các nhà nghiên cứu khác nhau Đến đầu thế kỷ 20, khái niệm khởi nghiệp được hoàn thiện hơn, được hiểu là quá trình tạo dựng một tổ chức kinh doanh, trong đó người khởi nghiệp là người sáng lập doanh nghiệp đó (Bùi Huỳnh Tuấn Duy và cộng sự, 2011).

Khởi nghiệp có thể hiểu theo hai cách: đầu tiên là quá trình cá nhân gia nhập lực lượng lao động của một công ty, và thứ hai là việc mở doanh nghiệp riêng để đáp ứng nhu cầu thị trường Bài nghiên cứu này tập trung vào khởi nghiệp theo nghĩa thứ hai, tức là khởi sự doanh nghiệp, bắt đầu sự nghiệp bằng việc thành lập doanh nghiệp riêng.

Theo từ điển tiếng Anh của Đại học Cambridge (Cambridge Dictionary,

Ý định (intention) là những ý tưởng và công việc được lên kế hoạch trước, thể hiện mong muốn thực hiện một điều gì đó Theo từ điển tiếng Anh của Đại học Oxford, ý định được định nghĩa là mục đích mà một người hướng tới và nỗ lực để đạt được Tương tự, từ điển Macmillan cũng mô tả ý định là kế hoạch của một cá nhân để thực hiện một hành động nào đó.

Theo Ajzen (1991), “Ý định là sự sẵn sàng thực hiện một hành vi nhất định của một người”

Trong bối cảnh kinh doanh, Thompson (2009) định nghĩa “Ý định” là sự nhận thức của cá nhân về việc có kế hoạch khởi nghiệp và có ý thức lập ra chiến lược để thực hiện điều này trong tương lai.

2.1.3 Ý định khởi sự doanh nghiệp Ý định khởi sự doanh nghiệp, đƣợc dẫn lại từ nghiên cứu của Ayuo Amos và Kubasu Alex (2014), đã nổi lên nhƣ là một yếu tố quan trọng trong văn hóa tinh thần khởi nghiệp trong vài thập kỷ qua (Drennan và ctg, 2005) và tiếp tục thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu do sự đóng góp của nó cho sự phát triển của nhiều quốc gia (Zain, 2009; Fox và ctg, 2009) Ý định khởi sự doanh nghiệp là trạng thái tinh thần của những doanh nhân hướng sự chú ý, kinh nghiệm và hành động tới một khái niệm kinh doanh (Bird, 1988) Ý định được xem là bước quan trọng đầu tiên trong quá trình kinh doanh cho những người muốn bắt đầu một doanh nghiệp Ý định khởi sự doanh nghiệp của một người có liên quan với việc nghiêng về bắt đầu một hoạt động kinh doanh trong tương lai (Izedomni Okafor, 2010)

Theo nghiên cứu của Tkachev và Kolvereid (1999), ý định khởi sự doanh nghiệp thể hiện sự sẵn sàng tham gia vào các hoạt động kinh doanh, tức là tự làm chủ Điều này trái ngược với việc trở thành một cá nhân nhận lương từ công việc.

Lý thuyết nền tảng của các nghiên cứu về ý định khởi sự doanh nghiệp

According to Theo McStay (2008), research on entrepreneurial intentions often relies on key theories, including Ajzen's Theory of Planned Behavior (1991), Shapero and Sokol's Entrepreneurial Event Model (1982), and Bandura's Social Cognitive Theory (1986).

2.2.1 Lý thuyết hành vi kế hoạch của Ajzen (1991)

Trong lĩnh vực KSDN, mô hình Lý thuyết hành vi kế hoạch của Ajzen

Mô hình TPB (Thuyết hành vi hợp lý) ra đời vào năm 1991 là một trong những công cụ phổ biến nhất để giải thích ý định KSDN của cá nhân Mô hình này được phát triển dựa trên "Lý thuyết hành động hợp lý", nhằm dự đoán chính xác hơn về ý định hành vi.

11 hành vi do Ajzen và Fishbern phát triển năm 1975 (sau đó có sửa đổi vào năm

Lý thuyết hành vi kế hoạch của Ajzen (1991) chỉ ra rằng ý định thực hiện một hành vi bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố chính: thái độ cá nhân, quy chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi Thái độ cá nhân phản ánh cảm xúc tích cực hoặc tiêu cực của một người đối với hành vi đó Quy chuẩn chủ quan liên quan đến cảm nhận của những người xung quanh, như gia đình và bạn bè, về hành vi mà cá nhân dự định thực hiện Cuối cùng, nhận thức kiểm soát hành vi đề cập đến cảm giác của cá nhân về khả năng và nguồn lực của mình trong việc thực hiện hành vi, cho thấy mức độ dễ dàng hay khó khăn mà họ cảm nhận.

Hình 2.1: Lý thuyết hành vi kế hoạch TPB

Thái độ tán thành và quy chuẩn chủ quan có ảnh hưởng lớn đến việc kiểm soát hành vi và ý định thể hiện hành vi Mối quan hệ giữa thái độ, quy chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi có thể thay đổi tùy thuộc vào hành vi và tình huống cụ thể Trong một số trường hợp, thái độ có thể là yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định, trong khi ở những tình huống khác, cả thái độ và nhận thức kiểm soát hành vi đều đóng vai trò quan trọng.

Thái độ của cá nhân

Nhận thức kiểm soát hành vi Ý định Hành vi

12 giải thích cho ý định, và các trường hợp còn lại, ba yếu tố dự đoán này lại có những đóng góp độc lập với nhau

2.2.2 SEE (Shapero’s Entrepreneurial Event) của Shapero và Sokol năm 1982

Mô hình SEE, được xây dựng bởi Shapero và Sokol vào năm 1982, liên quan đến ý định khởi nghiệp, được gọi là "Sự kiện khởi nghiệp" Theo nghiên cứu của Ngugi và cộng sự (2012), sự mong muốn, xu hướng và tính khả thi để hành động là những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến ý định bắt đầu một việc mạo hiểm Sự mong muốn và tự tin vào năng lực bản thân (self-efficacy) được xem là nền tảng quan trọng cho nhận thức về tính khả thi Trong mô hình này, ý định khởi nghiệp là biến phụ thuộc, đại diện cho hành vi khởi nghiệp của sinh viên đại học, trong khi ba biến độc lập phản ánh thái độ cá nhân, bao gồm sự cảm nhận về mong muốn khởi sự doanh nghiệp, xu hướng hành động và cảm nhận về tính khả thi.

Mô hình đơn giản này mang lại ý nghĩa thiết thực trong việc đánh giá các hành vi có kế hoạch và mục đích, như việc bắt đầu một doanh nghiệp Thực tế cho thấy, mô hình này có khả năng nắm bắt động cơ hành vi ý định cơ bản tốt hơn so với các mô hình dựa trên phương pháp xem xét quá khứ.

Cảm nhận về mong muốn KSDN

Cảm nhận về tính khả thi Ý định khởi nghiệp

2.2.3 Lý thuyết nhận thức xã hội (Social Cognitive Theory) của Bandura năm

Lý thuyết nhận thức xã hội (Social Cognitive Theory - SCT), được mở rộng từ Lý thuyết học tập xã hội vào năm 1986, xác định hành vi con người là sự tương tác giữa các yếu tố cá nhân, hành vi và môi trường SCT cung cấp một mô hình để hiểu và dự đoán nhiều loại hành vi của con người, đồng thời nghiên cứu quá trình học tập thông qua những thay đổi trong trạng thái tinh thần.

Hình 2.3: Lý thuyết nhận thức xã hội

Trong mô hình SCT, sự tương tác giữa con người và môi trường ảnh hưởng đến niềm tin và năng lực nhận thức của mỗi cá nhân, được hình thành bởi các yếu tố cá nhân như sự kiện, cảm xúc và sinh học Môi trường xã hội, bao gồm gia đình, bạn bè và hình mẫu tiêu biểu, cùng với môi trường vật chất xung quanh và khả năng tiếp cận nguồn lực, đóng vai trò quan trọng trong việc định hình hành vi Sự kết hợp giữa môi trường và hành vi cho thấy rằng cá nhân không hành xử theo cùng một khuôn mẫu, vì mỗi người diễn giải các tác nhân kích thích dựa trên niềm tin và năng lực nhận thức riêng Tương tác giữa cá nhân và hành vi cụ thể cần sự ảnh hưởng từ suy nghĩ và hành động của chính họ.

Nhân tố môi trường Nhân tố cá nhận

(nhận thức, tình cảm, sinh lý)

Mười bốn người có ảnh hưởng thường xuyên tương tác lẫn nhau, nhưng những yếu tố này không nhất thiết phải là nguyên nhân trực tiếp của nhau, đặc biệt khi có sự xuất hiện của các yếu tố can thiệp.

Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhận thức là sự tự tin vào năng lực bản thân (self-efficacy) Theo Bandura (1977) (theo Mc Stay, 2008), tư tưởng tự tham khảo bản thân có thể can thiệp vào mối quan hệ giữa kiến thức và hành vi Điều này cho thấy rằng, mặc dù cá nhân có đủ kiến thức cần thiết, họ vẫn có thể thuyết phục bản thân rằng mình thiếu khả năng thực hiện một nhiệm vụ hoặc hành vi cụ thể.

Confidence in one's abilities, personal factors, and environmental influences are frequently examined in studies on entrepreneurial intention For example, Akanbi's (2013) research titled "Familial Factors, Personality Traits And Self-Efficacy As Determinants Of Entrepreneurial Intention Among Vocational Based College Of Education Students In Oyo State, Nigeria," and Olakitan's (2014) study "The Influence of Some Personality Factors on Entrepreneurial Intentions" highlight the significance of these elements in shaping entrepreneurial aspirations.

2.2.4 Mô hình cấu trúc ý định kinh doanh

Luthje và Franke (2003, p.136) nhấn mạnh rằng các trường đại học đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự thành công trong kinh doanh Điều này cho thấy các trường đại học là một phần thiết yếu trong mô hình cấu trúc ý định kinh doanh của họ Mô hình này chỉ ra mối liên hệ giữa đặc điểm tính cách và hành vi kinh doanh, với giả định rằng các đặc điểm cá nhân có thể gián tiếp ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp thông qua thái độ.

Mô hình cấu trúc ý định kinh doanh của Luthje và Franke (2003) được xây dựng dựa trên bốn yếu tố chính nhằm dự đoán xu hướng khởi nghiệp, bao gồm: xu hướng chấp nhận rủi ro, quỹ tích kiểm soát nội bộ, sự hỗ trợ nhận thức từ môi trường và các rào cản theo hoàn cảnh Mô hình này chỉ ra rằng ý định kinh doanh là kết quả trực tiếp từ thái độ đối với kinh doanh, cùng với các rào cản nhận thức và các yếu tố hỗ trợ.

Yếu tố hoàn cảnh Đặc điểm tính cách

Các trường đại học đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nhận thức và ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đặc điểm tính cách, đặc biệt là xu hướng mạo hiểm và quỹ tích kiểm soát nội bộ cao, có tác động mạnh đến thái độ kinh doanh và từ đó đến ý định khởi nghiệp Điều này cho thấy rằng, các yếu tố hoàn cảnh và hỗ trợ trong môi trường kinh doanh có thể ảnh hưởng trực tiếp đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Do đó, các trường đại học và chính phủ cần thúc đẩy hình ảnh tinh thần kinh doanh tích cực trong sinh viên Việc xác định những sinh viên có tính cách phù hợp và giới thiệu họ đến các chương trình kinh doanh sẽ là cách hiệu quả để kích thích ý định khởi nghiệp trong cộng đồng sinh viên.

Hình 2.4: Mô hình các sự kiện kinh doanh (SEE)

Nguồn: Shapero - Krueger từ Krueger và cộng sự (2000)

Tình hình nghiên cứu về ý định khởi sự doanh nghiệp

2.3.1 Tổng hợp các nghiên cứu trên thế giới

KSDN hiện đang thu hút sự chú ý của cả Nhà nước và xã hội, được coi là một giải pháp thiết yếu nhằm cải thiện kinh tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho một lượng lớn người dân.

Các rào cản nhận thức Ý định kinh doanh

Thái độ đối với kinh doanh

Xu hướng chấp nhận rủi ro

Quỹ tích kiểm soát nội bộ

Hiện nay, 16% sinh viên tốt nghiệp đại học chưa có việc làm, dẫn đến việc nghiên cứu về khởi nghiệp (KSDN) được tiến hành rộng rãi trên toàn cầu Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào sinh viên, học viên cao học và học sinh trung học, bởi họ là những đối tượng trẻ tuổi với đam mê và hoài bão mạnh mẽ trong việc thực hiện ý định khởi nghiệp Tuy nhiên, nghiên cứu về KSDN tại Việt Nam vẫn còn mới mẻ, vì vậy tài liệu tham khảo chủ yếu đến từ nước ngoài.

Nghiên cứu của Koh (1996) về ý định khởi sự doanh nghiệp của học viên cao học tại Hồng Kông khảo sát 54 quan sát từ 100 học viên tại Đại học Kỹ thuật Công nghệ Hồng Kông Sử dụng các phương pháp thống kê mô tả và kiểm định như Chi-Square, T-test, và phân tích hồi quy, nghiên cứu đã chỉ ra rằng các đặc điểm tâm lý như tính sáng tạo, khả năng chịu đựng sự mơ hồ và xu hướng mạo hiểm có ảnh hưởng đáng kể đến ý định khởi sự doanh nghiệp của học viên.

Nghiên cứu của Anabela Dinis et al (2013) về mối quan hệ giữa các đặc điểm cá nhân và ý định kinh doanh của học sinh trung học đã khảo sát 74 học sinh từ 14-15 tuổi Kết quả cho thấy, ý định kinh doanh của các em chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm khả năng tự chủ, xu hướng mạo hiểm, sự tự tin, nhu cầu thành đạt, khả năng chịu đựng sự mơ hồ và tính sáng tạo.

Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đo lường các biến, áp dụng phương pháp thống kê mô tả như phân phối tần suất và T-test Mô hình được kiểm tra thông qua hồi quy bình phương bé nhất từng phần (Partial Least Square), với độ tin cậy được đánh giá bằng hệ số Cronbach's Alpha Kết quả cho thấy xu hướng mạo hiểm có tác động tiêu cực đến ý định kinh doanh, sự tự tin và nhu cầu.

17 thành đạt tác động tích cực, còn khả năng chịu đựng sự mơ hồ, khả năng tự chủ, tính sáng tạo thì không có ý nghĩa thống kê

Trong nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định kinh doanh của sinh viên tốt nghiệp trường Đại học Teknologi Malaysia đã được nhóm tác giả Amran

Nghiên cứu của Md Rasli et al (2013) dựa trên 318 quan sát và áp dụng các phương pháp thống kê như Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy Kết quả cho thấy sinh viên có kinh nghiệm làm việc có ý định kinh doanh cao hơn sinh viên không có kinh nghiệm, và sinh viên nam có ý định kinh doanh cao hơn sinh viên nữ Nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa niềm tin và ý định kinh doanh, giữa ý định kinh doanh và môi trường giáo dục, cũng như giữa niềm tin và hình ảnh doanh nghiệp Đặc biệt, niềm tin kinh doanh có tác động mạnh nhất đến ý định kinh doanh Hơn nữa, nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục tinh thần kinh doanh trong việc giúp sinh viên phát triển thái độ kinh doanh.

Nghiên cứu năm 2014 của Lalit Sharma và Pankaj Madan mang tựa đề “Tác động của các yếu tố cá nhân đến khởi nghiệp ở thanh niên – Nghiên cứu tại bang Uttarakhand, Ấn Độ” đã phân tích ảnh hưởng của các yếu tố như thông minh, kinh nghiệm tự tạo việc làm, kinh nghiệm làm việc trước đây và giáo dục đến ý định khởi sự doanh nghiệp (KSDN) của sinh viên Với mẫu nghiên cứu gồm 530 sinh viên năm cuối từ 20-24 tuổi thuộc các chuyên ngành khác nhau, nghiên cứu cho thấy kinh nghiệm tự tạo việc làm trong quá khứ có tác động tiêu cực đến ý định KSDN, trong khi không có mối quan hệ rõ ràng giữa kinh nghiệm làm việc trước đây và ý định này Đáng chú ý, sinh viên có chỉ số thông minh cao lại có ít hoặc không có ý định khởi nghiệp.

KSDN Sinh viên của các khóa học MBA PGDM, MCA & BHMCT ít có ý định KSDN hơn so với sinh viên của những khóa học còn lại

Nghiên cứu về ý định khởi sự doanh nghiệp (KSDN) cho thấy hầu hết các công trình sử dụng dữ liệu sơ cấp với mẫu lớn, chủ yếu khảo sát học sinh, sinh viên và học viên cao học Các bảng câu hỏi thường áp dụng thang đo Likert 5 mức độ và kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach's Alpha, kết hợp với phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy nhị phân để đánh giá tác động của các biến độc lập Một số nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) nhưng chủ yếu vẫn tập trung vào các yếu tố cá nhân như tâm lý, hành vi và giáo dục, trong khi ít chú trọng đến khả năng tài chính, nền tảng gia đình và chính sách nhà nước Điều này hạn chế khả năng giải thích của mô hình, dẫn đến việc chỉ giải thích được từ 30-50% các yếu tố ảnh hưởng đến ý định KSDN.

2.3.2 Một số nghiên cứu ngoài nước khác

Nghiên cứu của tác giả Autio và ctg (2001) về "Ý định kinh doanh so sánh giữa các sinh viên ở Scandinavia và ở Mỹ" đã ứng dụng lý thuyết hành vi kế hoạch của Ajzen (1991) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định kinh doanh của sinh viên.

Nghiên cứu về khởi nghiệp giữa sinh viên đại học đã thực nghiệm sự vững chắc của Lý thuyết TPB thông qua cách tiếp cận so sánh quốc tế Dữ liệu được thu thập từ 3445 sinh viên, chủ yếu là sinh viên công nghệ từ các trường đại học ở Phần Lan, Thụy Điển, Anh và Mỹ Kết quả cho thấy Lý thuyết TPB có ảnh hưởng lớn đến ý định khởi nghiệp, trong đó yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi đóng vai trò quyết định quan trọng nhất.

Hình 2.5: Mô hình ý định kinh doanh giữa các sinh viên ở Bắc Âu và ở Mỹ

Nghiên cứu của tác giả Amran & ctg (2013) về “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tốt nghiệp trường Đại học công nghệ Malaysia (UMT)” nhằm đánh giá mối quan hệ giữa ý định khởi nghiệp và tiền khởi nghiệp trong số sinh viên UTM Dựa trên các mô hình của Davidsson (1995) và Autio et al (1997), nghiên cứu sử dụng các phiên bản sửa đổi để kiểm tra ảnh hưởng của kinh nghiệm làm việc, kinh nghiệm gián tiếp, thái độ chung, hình mẫu doanh nhân và các yếu tố nhân chủng học đối với niềm tin và ý định khởi nghiệp Dữ liệu thu thập từ 318 sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp cho thấy niềm tin có ảnh hưởng mạnh mẽ đến ý định khởi nghiệp, trong khi thái độ chung cũng có tác động đáng kể; đặc biệt, nam sinh viên có kinh nghiệm làm việc có ý định khởi nghiệp cao hơn.

Thái độ đối với hành vi

Nhận thức kiểm soát hành vi Ý ĐỊNH KINH DOANH Đặc điểm nhân khẩu học

Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Amran & ctg (2013)

Nghiên cứu của Ayuo Amos và Kubasu Alex (2014) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên đại học tại Kenya, dựa trên mô hình TPB của Ajzen (1991) Dữ liệu được thu thập từ 326 sinh viên ngành kinh tế tại ba trường đại học: Egerton, Kabarak và Kenyatta Kết quả cho thấy rằng giới tính, có cha mẹ làm kinh doanh, quy chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, thái độ cá nhân, điều kiện môi trường thuận lợi và sự hỗ trợ từ môi trường học thuật là những yếu tố quyết định đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên.

Trong nghiên cứu này, dữ liệu được thu thập thông qua một cuộc khảo sát bằng bảng câu hỏi Cấu trúc bảng câu hỏi bao gồm bốn phần chính: lý thuyết hành vi dự kiến (TPB), các yếu tố nhân chủng học, các yếu tố ngữ cảnh như sự hỗ trợ từ môi trường học thuật và môi trường khởi nghiệp, cùng với ý định khởi sự doanh nghiệp (KSDN).

Chỉ số TPB (Kolvereid, 1996 - dẫn lại từ nghiên cứu của Ayuo Amos và Kubasu Alex, 2014) bao gồm ba thành phần chính: Thái độ lựa chọn nghề nghiệp, Quy chuẩn chủ quan và Nhận thức kiểm soát hành vi Những người tham gia được yêu cầu đánh giá mức độ đồng ý với bản khảo sát sử dụng thang điểm Likert Quy chuẩn chủ quan được đo bằng các câu hỏi lấy từ nghiên cứu của Kolvereid (1996) và Autio cùng cộng sự (2001), với bốn câu hỏi nhằm đánh giá yếu tố này.

Kinh nghiệm làm việc Kinh nghiệm gián tiếp

Các yếu tố nhân chủng học Hình mẫu doanh nhân Ý định khởi nghiệp

Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát niềm tin của người được phỏng vấn về sự ủng hộ của xã hội đối với việc theo đuổi công việc tự làm chủ Để đo lường sự nhận thức kiểm soát hành vi, năm câu hỏi được phát triển dựa trên nghiên cứu của Kolvereid (1996) và Autio cùng cộng sự (2001) Người tham gia được yêu cầu đánh giá mức độ đồng ý của họ với các phát biểu này trên thang điểm 6, từ “chắc chắn không đồng ý” (1 điểm) đến “chắc chắn đồng ý” (6 điểm).

Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên lý thuyết khởi nghiệp và các nghiên cứu liên quan, tác giả xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp (KSDN) của sinh viên Mô hình nghiên cứu được lựa chọn là của Ayuo Amos và Kubasu Alex (2014), vì nó phù hợp và có tính ứng dụng cao trong việc phân tích các yếu tố này.

Mô hình của Ayuo Amos và Kubasu Alex (2014) được phát triển dựa trên lý thuyết hành vi kế hoạch (TPB) của Ajzen (1991), nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp (KSDN) Nhiều tác giả như Autio và cộng sự (2001), Aslam và cộng sự (2012) đã ứng dụng TPB để nghiên cứu tác động của thái độ, quy chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đến ý định KSDN Một phân tích tổng hợp 185 nghiên cứu thực nghiệm của Armitage và Conner (2001) cho thấy TPB có hiệu quả trong việc dự đoán cả ý định và hành vi.

Mô hình được kiểm chứng bởi Ayuo Amos và Kubasu Alex (2014) tại Kenya, cho thấy tính khả thi khi áp dụng ở các nước đang phát triển như Việt Nam Mặc dù nghiên cứu được thực hiện ở Châu Phi, nhưng sự tương đồng giữa Kenya và Việt Nam làm cho mô hình này trở nên phù hợp hơn so với các mô hình nghiên cứu tại các nước phát triển.

Thái độ và tự hiệu quả

Giáo dục và thời cơ khởi nghiệp

Nhận thức kiểm soát hành vi Ý định KSDN

Trong quá trình kiểm định độ tin cậy của dữ liệu, hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để đánh giá mức độ tương quan giữa các mục hỏi trong thang đo Các hệ số Cronbach’s Alpha đều đạt ngưỡng 0.7, cho thấy độ bền của thang đo Theo Nunnally & Bernstein (1994), nếu hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6, thang đo sẽ được chấp nhận.

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố tác động đến ý định khởi sự doanh nghiệp (KSDN) của sinh viên, tương tự như nghiên cứu của Ayuo Amos và Kubasu Alex (2014), vì vậy việc kế thừa các kết quả từ nghiên cứu trước là hoàn toàn hợp lý.

Hình 2.12: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Mô hình nghiên cứu bao gồm năm nhóm chính: (1) Các yếu tố thái độ, (2) Quy chuẩn chủ quan, (3) Nhận thức kiểm soát hành vi, (4) Các yếu tố ngữ cảnh và (5) Các yếu tố tác động khác.

Ý định khởi sự doanh nghiệp được hình thành từ nhiều yếu tố thái độ, trong đó sự tự chủ và quyền lực đóng vai trò quan trọng Các yếu tố khác bao gồm cơ hội kinh tế và thử thách, cũng như sự ghi nhận bản thân, tất cả đều góp phần vào quyết định khởi nghiệp.

Các yếu tố thái độ:

- Sự tự chủ và quyền lực

- Cơ hội kinh tế và thử thách

- Sự ghi nhận bản thân và sự tham gia

- Sự đảm bảo và gánh nặng công việc

- Môi trường xã hội và nghề nghiệp

Nhận thức kiểm soát hành vi Ý định KSDN

Các yếu tố ngữ cảnh:

- Sự hỗ trợ của môi trường học thuật

- Môi trường cho khởi nghiệp

Trong quá trình tham gia, sự đảm bảo và gánh nặng công việc, cũng như trách nhiệm trong môi trường xã hội và nghề nghiệp đều rất quan trọng Các yếu tố ngữ cảnh, bao gồm sự hỗ trợ từ môi trường học thuật và môi trường khởi nghiệp, đóng vai trò then chốt trong việc tạo điều kiện cho sự phát triển và thành công của cá nhân.

Nghiên cứu này tập trung vào yếu tố giới tính và bổ sung yếu tố năm học (sinh viên năm 1, 2, 3, 4) để phục vụ cho mục đích thống kê Hai yếu tố này đóng vai trò chỉ thị cho ý định khởi sự doanh nghiệp và điều tiết mối quan hệ giữa các biến và ý định khởi sự doanh nghiệp.

Thang đo Likert 5 điểm được ưa chuộng trong các nghiên cứu khảo sát tại các trường Đại học Việt Nam, do đó, tác giả khuyến nghị sử dụng thang đo này cho đề tài nghiên cứu, thay vì thang đo Likert 6 điểm như trong nghiên cứu của Ayuo Amos và Kubasu Alex (2014).

2.4.2 Biện luận giả thuyết nghiên cứu

Các khái niệm trong mô hình được trích dẫn từ nghiên cứu của Ayuo Amos và Kubasu Alex (2014), cùng với các tài liệu tham khảo khác như lý thuyết TPB của Ajzen (1991) và nghiên cứu của Autio và cộng sự (2001).

2.4.2.1 Các yếu tố thái độ

Mức độ cảm nhận của mỗi cá nhân về hành vi có thể là tích cực hoặc tiêu cực (Ajzen, 1991) Mô hình này tập trung vào thái độ hướng đến việc tự làm chủ, bao gồm động cơ lựa chọn làm việc cho tổ chức và động cơ tự làm chủ Nghiên cứu này sẽ xem xét các yếu tố quan trọng theo Kolvereid (1996).

Nhóm động cơ tự làm chủ thể hiện sự tự chủ và quyền lực của cá nhân, mang lại cơ hội kinh tế cùng với những thử thách mà họ phải đối mặt Điều này không chỉ giúp nâng cao sự ghi nhận bản thân mà còn khuyến khích sự tham gia tích cực vào toàn bộ quá trình phát triển.

Sự tự chủ và quyền lực bao gồm việc làm chủ bản thân, điều chỉnh hành vi, suy nghĩ và cảm xúc, duy trì thái độ bình tĩnh trong mọi tình huống Đồng thời, nó còn thể hiện khả năng ảnh hưởng đến hành vi và suy nghĩ của người khác, cũng như quyền quyết định các vấn đề quan trọng về mặt pháp lý và sức mạnh để thực hiện quyền đó.

31 chủ và quyền lực đƣợc xem xét là quyền ra quyết định, quyền đƣợc tự chọn công việc cho riêng mình và làm chủ chính mình

Cơ hội kinh tế và thử thách trong nghiên cứu này đề cập đến khát vọng cải thiện điều kiện kinh tế và nhận được sự đền bù xứng đáng với năng lực, bao gồm thu nhập, phần thưởng và công danh Đồng thời, con người cũng mong muốn khẳng định bản thân qua những công việc đầy thử thách và thú vị.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Mô hình và thang đo nháp

- Điều tra quy mô nhỏ

- Kiểm tra tương quan biến tổng

Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Kiểm tra trọng số EFA, nhân tố, phương sai trích

Phân tích nhân tố khám phá EFA Thang đo chính thức Hiệu chỉnh thang đo

Phân tích hồi quy Phân tích kết quả

Kiểm định T-test Phân tích ANOVA Phân tích sâu ANOVA

Phân tích hồi qui Báo cáo kết quả

Xây dựng thang đo nháp

Bài nghiên cứu áp dụng mô hình của Ayuo và Kubasu Alex (2014) với bộ tiêu chí gồm 52 câu hỏi được tổng hợp và hiệu chỉnh từ nhiều tác giả, chi tiết có trong phụ lục 2 Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 điểm, từ "hoàn toàn không đồng ý" = 1 đến "hoàn toàn đồng ý" = 5, kèm theo 2 câu hỏi về thông tin cá nhân để phục vụ mục đích thống kê.

Thiết kế nghiên cứu

Luận văn sử dụng hai phương pháp nghiên cứu: định tính và định lượng được mô tả tóm tắt nhƣ sau:

Bước Phương pháp nghiên cứu Kỹ thuật

1 Định tính Thảo luận sâu với 10 chuyên gia, nhà quản lý và sinh viên Định lƣợng

Khảo sát thử qua bảng câu hỏi đƣợc hoàn thành sau nghiên cứu định tính

Khảo sát chính thức qua bảng câu hỏi hoàn chỉnh

Xử lý, phân tích dữ liệu bằng SPSS

3.3.1 Nghiên cứu định tính sơ bộ

Phương pháp nghiên cứu định tính sơ bộ được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận sâu với 10 chuyên gia, nhà quản lý và sinh viên, nhằm khám phá và bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp (KSDN) của sinh viên Thời gian thảo luận kéo dài từ 50-75 phút cho mỗi đối tượng, diễn ra tại giảng đường, nhà riêng hoặc văn phòng, đảm bảo tính riêng tư và tập trung Tất cả các đối tượng phỏng vấn đều rất quan tâm và sẵn sàng cung cấp thông tin, hỗ trợ nghiên cứu.

Bài viết này trình bày 39 điểm cá nhân liên quan đến các nội dung phỏng vấn, với chi tiết về "Nội dung thảo luận cho nghiên cứu điều tra" được mô tả trong phụ lục 3 Đối tượng phỏng vấn bao gồm ba nhóm đối tượng khác nhau.

Chuyên gia là những người có học vị tiến sĩ, dày dạn kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc trong lĩnh vực nghiên cứu Họ thường đảm nhiệm vai trò quản lý tại các doanh nghiệp, vườn ươm hoặc trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp.

+ Cựu sinh viên Phân hiệu Trường Đại học Bình Dương tại Cà Mau hoặc cựu sinh viên các trường khác đã khởi nghiệp thành công

+ Đang là học viên, sinh viên khối ngành kinh tế thuộc Phân hiệu Trường Đại học Bình Dương tại Cà Mau

Các đối tượng phỏng vấn với những đặc điểm riêng biệt sẽ cung cấp thông tin đa dạng và đầy đủ cho nghiên cứu, nhằm đảm bảo việc kiểm tra và sàng lọc các biến đã được xác định trong mô hình lý thuyết ban đầu.

Thông tin chi tiết về từng đáp viên được trình bày trong phụ lục 4 của nghiên cứu Kết quả thảo luận sẽ được ghi nhận và tổng hợp, làm cơ sở để điều chỉnh và bổ sung các biến vào mô hình nghiên cứu Kết quả nghiên cứu sơ bộ định tính hỗ trợ tác giả hoàn thiện thang đo cho các bước nghiên cứu tiếp theo Qua quá trình phỏng vấn, ý kiến của các đáp viên đã được tổng hợp như sau:

 Về những yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp (dựa trên ý kiến của các đáp viên):

Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp, nhưng các khía cạnh được nêu trong các cuộc phỏng vấn sâu đã được tích hợp vào mô hình lý thuyết và các yếu tố đề xuất ban đầu Do đó, không có yếu tố nào mới được bổ sung ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp Thông tin chi tiết được trình bày trong phụ lục 5 của nghiên cứu này.

Mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên được xác định dựa trên các yếu tố từ mô hình nghiên cứu Những yếu tố này bao gồm sự hỗ trợ từ gia đình và bạn bè, kiến thức về kinh doanh, khả năng tài chính, và môi trường giáo dục Các yếu tố này không chỉ tác động trực tiếp đến quyết định khởi nghiệp mà còn tạo ra động lực và niềm tin cho sinh viên trong việc thực hiện ý tưởng kinh doanh của mình Việc hiểu rõ mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố sẽ giúp các nhà quản lý giáo dục và chính sách phát triển các chương trình hỗ trợ khởi nghiệp hiệu quả hơn cho sinh viên.

Qua thảo luận với các đáp viên, nhóm yếu tố thái độ được coi là quan trọng nhất trong việc khởi nghiệp Nếu một người sở hữu đủ nguồn lực nhưng thiếu đam mê, không có thái độ tự làm chủ hoặc ý định khởi nghiệp, họ sẽ không bao giờ thực hiện ước mơ khởi nghiệp, bất chấp điều kiện thuận lợi.

Yếu tố quan trọng trong việc khởi nghiệp bao gồm nhận thức kiểm soát hành vi và quy chuẩn chủ quan, xuất phát từ niềm tin vào sự ủng hộ của gia đình và xã hội Sự tự tin vào khả năng của bản thân cũng đóng vai trò then chốt, giúp cá nhân tin tưởng vào khả năng khởi nghiệp thành công.

Các yếu tố ngữ cảnh được đánh giá có tác động thấp nhất, bởi vì nếu cá nhân có quyết tâm mạnh mẽ, họ sẽ nỗ lực hết mình để theo đuổi đam mê, bất chấp hoàn cảnh không thuận lợi.

 Tổng hợp ý kiến của các đáp viên về các phát biểu với tính chất là các khía cạnh (biến) đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến Ý định KSDN:

Sau khi thảo luận và phân tích, tác giả nhận thấy rằng các đáp viên đã điều chỉnh các khái niệm và bổ sung biến vào thang đo Thang đo ban đầu có 52 phát biểu, nhưng sau phỏng vấn, đã rút gọn còn 50 phát biểu, bao gồm việc loại bỏ 8 phát biểu, thêm 6 phát biểu mới và chuyển 1 phát biểu sang nhóm yếu tố khác để phù hợp hơn với ngữ nghĩa Ngoài ra, câu chữ cũng được hiệu chỉnh để rõ ràng và dễ hiểu hơn Chi tiết về nội dung này được mô tả trong phụ lục 5 của nghiên cứu.

Các yếu tố thái độ:

 Sự tự chủ và quyền lực:

Loại bỏ hai phát biểu “Tôi muốn sự độc lập” và “Tôi muốn sự tự do” vì phát biểu “Tôi muốn làm chủ chính mình” đã bao hàm đầy đủ ý nghĩa của cả sự độc lập lẫn sự tự do.

Nhƣ vậy, thang đo “Sự tự chủ và quyền lực” sau hiệu chỉnh có 4 phát biểu:

1 Tôi muốn có quyền ra quyết định

2 Tôi muốn có quyền lực

3 Tôi muốn tự chọn công việc cho riêng mình

4 Tôi muốn làm chủ chính mình

Nguồn: Kolvereid (1996); Ayuo Amos và Kubasu Alex (2014)

 Cơ hội kinh tế và thử thách:

Do các đáp viên đều lý giải các từ tiếng Anh “exciting” và “interesting” khi dịch sang tiếng Việt có nghĩa tương tự là “thú vị”, “kích thích”, “lý thú”, nên họ đã đồng ý ghép hai phát biểu “Tôi muốn có một công việc đầy kích thích” và “Tôi muốn có một công việc thú vị” thành một phát biểu duy nhất: “Tôi muốn có một công việc thú vị”.

Nên loại bỏ phát biểu “Tôi muốn có một công việc làm động cơ thúc đẩy” vì nó không phù hợp với nhóm yếu tố “Cơ hội kinh tế và thử thách” Phát biểu này cũng khó hiểu và mơ hồ, dễ gây nhầm lẫn trong quá trình khảo sát.

- Hiệu chỉnh phát biểu: “Tôi muốn nhận đƣợc sự đền bù theo công lao” thành

Tôi mong muốn nhận được sự đền bù xứng đáng với năng lực của mình, bao gồm thu nhập, phần thưởng và cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp Sự đền bù ở đây không chỉ đơn thuần là tiền lương mà còn phản ánh giá trị công việc thông qua các phần thưởng và danh hiệu, giúp tôi cảm thấy công sức của mình được công nhận và đánh giá đúng mức.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 19/12/2021, 19:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phạm Thành Công (2010), Ảnh hưởng của các yếu tố cá nhân đến ý định khởi nghiệp của giới trẻ ở TP.HCM, Luận văn thạc sỹ, ĐH Bách Khoa TP.HCM, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của các yếu tố cá nhân đến ý định khởi nghiệp của giới trẻ ở TP.HCM
Tác giả: Phạm Thành Công
Năm: 2010
2. Bùi Huỳnh Tuấn Duy và ctg (2011), “Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tính cách cá nhân lên tiềm năng khởi nghiệp của sinh viên”, Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, Tập 14 (Số Q3 – 2011) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tính cách cá nhân lên tiềm năng khởi nghiệp của sinh viên”, "Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ
Tác giả: Bùi Huỳnh Tuấn Duy và ctg
Năm: 2011
3. Huỳnh Thanh Điền (2014), “Khơi dậy tinh thần làm chủ của người Việt”, http://www.doanhnhansaigon.vn/van-de/khoi-day-tinh-than-lam-chu-cua-nguoi-viet/1082114/ - assessed on 26/06/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khơi dậy tinh thần làm chủ của người Việt”
Tác giả: Huỳnh Thanh Điền
Năm: 2014
4. Hồ Sỹ Hùng (2004), “Quản lý nhà nước đối với việc tạo lập doanh nghiệp mới”, Tạp chí quản lý Nhà nước, số 105 - 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước đối với việc tạo lập doanh nghiệp mới”, "Tạp chí quản lý Nhà nước
Tác giả: Hồ Sỹ Hùng
Năm: 2004
5. Nguyễn Đình Thọ (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao Động Xã Hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: NXB Lao Động Xã Hội
Năm: 2012
6. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2009
7. Nguyễn Thu Thủy (2015), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học, Luận án tiến sỹ, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học
Tác giả: Nguyễn Thu Thủy
Năm: 2015
8. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 1- tập 2, NXB Hồng Đức, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2008
9. Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên (2015), “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp: Trường hợp sinh viên khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ”, Tạp chí khoa học Trường ĐH Cần Thơ, Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 38 – 2015, tr. 59-66 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp: Trường hợp sinh viên khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ”, "Tạp chí khoa học Trường ĐH Cần Thơ, Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật
Tác giả: Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên
Năm: 2015
1. Ajzen (1991), “The Theory of Planned Behavior”, Organizational Behavior and Human Decision Processes 50, pp.179-211 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Theory of Planned Behavior”, "Organizational Behavior and Human Decision Processes
Tác giả: Ajzen
Năm: 1991
2. Amos A. and Alex K. (2014), “The Theory of Planned Behaviour, Contextual Elements, Demographic Factors and Entrepreneurial Intentions of Students in Kenya”, European Journal of Business and Management, 6 (15), pp.167-175 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Theory of Planned Behaviour, Contextual Elements, Demographic Factors and Entrepreneurial Intentions of Students in Kenya”, "European Journal of Business and Management
Tác giả: Amos A. and Alex K
Năm: 2014
3. Amran et al. (2013), “Factors Affecting Entrepreneurial Intention Among Graduate Students of University Teknologi Malaysia”, International Journal of Business and Social Science, 4 (2), pp.182-188 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors Affecting Entrepreneurial Intention Among Graduate Students of University Teknologi Malaysia”, "International Journal of Business and Social Science
Tác giả: Amran et al
Năm: 2013
4. Anabela Dinis et al (2013). “Psychological characteristics and entrepreneurial intentions among secondary students”. Education + Training, Vol. 55, No. 8/9, pp.763-780 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Psychological characteristics and entrepreneurial intentions among secondary students”. "Education + Training
Tác giả: Anabela Dinis et al
Năm: 2013
5. Anderson J. C. and Gerbing D. W. (1988), “Structural Equation Modeling in Practice: A review and Recommended Two – Step Approach”, Psychological Bulletin 103, pp. 411-423 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Structural Equation Modeling in Practice: A review and Recommended Two – Step Approach”, "Psychological Bulletin
Tác giả: Anderson J. C. and Gerbing D. W
Năm: 1988
6. Arimitage and Conner (2001), “Efficacy of the theory of planned behaviour: A meta-analytic review”, British Journal of Social Psychology 40, pp. 471-499 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Efficacy of the theory of planned behaviour: A meta-analytic review”, "British Journal of Social Psychology
Tác giả: Arimitage and Conner
Năm: 2001
7. Aslam et al. (2012), “An Empirical study of Family background and Entrepreneurship as Career selection among University Students of Turkey and Pakistan”, International Journal of Business and Social Science, 3(15), pp.118-123 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An Empirical study of Family background and Entrepreneurship as Career selection among University Students of Turkey and Pakistan”, "International Journal of Business and Social Science
Tác giả: Aslam et al
Năm: 2012
8. Autio et al. (2001), “Entrepreneurial Intent among Students in Scandinavia and in the USA”, Enterprise and Innovation Management Studies, 2(2), pp. 145-160 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Entrepreneurial Intent among Students in Scandinavia and in the USA”, "Enterprise and Innovation Management Studies
Tác giả: Autio et al
Năm: 2001
9. Bandura A. (1986), Social Foundations of Thought and Action: A Social Cognitive Theory, Englewood Cliffs, NJ: Prentice-Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: Social Foundations of Thought and Action: A Social Cognitive Theory
Tác giả: Bandura A
Năm: 1986
10. Caroline V. and Rémi B. (2006), Developing an Entrepreneurial Spirit among engineering coolege students: what are the education factors?, in Alain Fayoll, International Entrepreneurship education Issues and Newness Sách, tạp chí
Tiêu đề: Developing an Entrepreneurial Spirit among engineering coolege students: what are the education factors
Tác giả: Caroline V. and Rémi B
Năm: 2006
11. Carree M.A. & Thurik A. R. (2003), The impact of entrepreneurship on economics grouth, The handbook of entrepreneurship research, D.B.Audretsch and Z.J Acs(eds), Kluwer Academic Publishers, Boston/Dordrecht Sách, tạp chí
Tiêu đề: The impact of entrepreneurship on economics grouth
Tác giả: Carree M.A. & Thurik A. R
Năm: 2003

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Lý thuyết hành vi kế hoạch TPB - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI sự DOANH NGHIỆP của SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH tế THUỘC PHÂN HIỆU TRƯỜNG đại học BÌNH DƯƠNG tại cà MAU
Hình 2.1 Lý thuyết hành vi kế hoạch TPB (Trang 22)
Hình 2.2: Mô hình SEE - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI sự DOANH NGHIỆP của SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH tế THUỘC PHÂN HIỆU TRƯỜNG đại học BÌNH DƯƠNG tại cà MAU
Hình 2.2 Mô hình SEE (Trang 23)
Hình 2.4: Mô hình các sự kiện kinh doanh (SEE) - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI sự DOANH NGHIỆP của SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH tế THUỘC PHÂN HIỆU TRƯỜNG đại học BÌNH DƯƠNG tại cà MAU
Hình 2.4 Mô hình các sự kiện kinh doanh (SEE) (Trang 26)
Hình 2.5: Mô hình ý định kinh doanh giữa các sinh viên ở Bắc Âu và ở Mỹ - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI sự DOANH NGHIỆP của SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH tế THUỘC PHÂN HIỆU TRƯỜNG đại học BÌNH DƯƠNG tại cà MAU
Hình 2.5 Mô hình ý định kinh doanh giữa các sinh viên ở Bắc Âu và ở Mỹ (Trang 30)
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Amran & ctg (2013) - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI sự DOANH NGHIỆP của SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH tế THUỘC PHÂN HIỆU TRƯỜNG đại học BÌNH DƯƠNG tại cà MAU
Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu của Amran & ctg (2013) (Trang 31)
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu của Ayuo Amos và Kubasu Alex (2014) - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI sự DOANH NGHIỆP của SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH tế THUỘC PHÂN HIỆU TRƯỜNG đại học BÌNH DƯƠNG tại cà MAU
Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu của Ayuo Amos và Kubasu Alex (2014) (Trang 33)
Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu của Bùi Huỳnh Tuấn Duy và ctg (2011) - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI sự DOANH NGHIỆP của SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH tế THUỘC PHÂN HIỆU TRƯỜNG đại học BÌNH DƯƠNG tại cà MAU
Hình 2.9 Mô hình nghiên cứu của Bùi Huỳnh Tuấn Duy và ctg (2011) (Trang 36)
Hình 2.10: Mô hình nghiên cứu của Lê Trần Phương Uyên và ctg (2015) - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI sự DOANH NGHIỆP của SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH tế THUỘC PHÂN HIỆU TRƯỜNG đại học BÌNH DƯƠNG tại cà MAU
Hình 2.10 Mô hình nghiên cứu của Lê Trần Phương Uyên và ctg (2015) (Trang 38)
Hình 2.11: Mô hình nghiên cứu của Phan Thanh Tú và ctg (2015) - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI sự DOANH NGHIỆP của SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH tế THUỘC PHÂN HIỆU TRƯỜNG đại học BÌNH DƯƠNG tại cà MAU
Hình 2.11 Mô hình nghiên cứu của Phan Thanh Tú và ctg (2015) (Trang 39)
Hình 2.12: Mô hình nghiên cứu đề xuất - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI sự DOANH NGHIỆP của SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH tế THUỘC PHÂN HIỆU TRƯỜNG đại học BÌNH DƯƠNG tại cà MAU
Hình 2.12 Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 40)
Hình 4.2: Biểu đồ thống kê tỷ lệ sinh viên nam và nữ có ý định khởi sự - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI sự DOANH NGHIỆP của SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH tế THUỘC PHÂN HIỆU TRƯỜNG đại học BÌNH DƯƠNG tại cà MAU
Hình 4.2 Biểu đồ thống kê tỷ lệ sinh viên nam và nữ có ý định khởi sự (Trang 68)
Hình 4.3: Biểu đồ thống kê tỷ lệ sinh viên theo từng năm (khóa) có ý định - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI sự DOANH NGHIỆP của SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH tế THUỘC PHÂN HIỆU TRƯỜNG đại học BÌNH DƯƠNG tại cà MAU
Hình 4.3 Biểu đồ thống kê tỷ lệ sinh viên theo từng năm (khóa) có ý định (Trang 69)
Bảng 4.4: Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo quy chuẩn chủ quan - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI sự DOANH NGHIỆP của SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH tế THUỘC PHÂN HIỆU TRƯỜNG đại học BÌNH DƯƠNG tại cà MAU
Bảng 4.4 Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo quy chuẩn chủ quan (Trang 71)
Bảng 4.3: Kết quả chạy lại Cronbach’s Alpha thang đo của biến Sự ghi nhận - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI sự DOANH NGHIỆP của SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH tế THUỘC PHÂN HIỆU TRƯỜNG đại học BÌNH DƯƠNG tại cà MAU
Bảng 4.3 Kết quả chạy lại Cronbach’s Alpha thang đo của biến Sự ghi nhận (Trang 71)
Bảng  4.5: Kết quả chạy lại Cronbach’s Alpha của thang đo Quy chuẩn chủ - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI sự DOANH NGHIỆP của SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH tế THUỘC PHÂN HIỆU TRƯỜNG đại học BÌNH DƯƠNG tại cà MAU
ng 4.5: Kết quả chạy lại Cronbach’s Alpha của thang đo Quy chuẩn chủ (Trang 72)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w