1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ẢNH HƯỞNG CHẾ độ PHÂN bón lá hữu cơ đến SINH TRƯỞNG RAU cải bẹ XANH TRỒNG TRÊN GIÁ THỂ TRONG NHÀ MÀNG

81 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Chế Độ Phân Bón Lá Hữu Cơ Đến Sinh Trưởng Rau Cải Bẹ Xanh Trồng Trên Giá Thể Trong Nhà Màng
Tác giả Nguyễn Thị Trúc Mai
Người hướng dẫn ThS. Hoàng Đắc Hiệt
Trường học Trường Đại Học Bình Dương
Chuyên ngành Công Nghệ Sinh Học
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠN 1 MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1 Đặt vấn đề (10)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 1.3 Yêu cầu (12)
    • 1.4 Ý nghĩa của nghiên cứu (12)
  • CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 2.1 Giới thiệu tổng quát về rau cải bẹ xanh (13)
      • 2.1.1 Khái quát và sự phân bố (13)
      • 2.1.2 Nguồn gốc và yêu cầu sinh thái (13)
      • 2.1.3 Phân loại của rau cải (13)
      • 2.1.4 Đặc điểm thực vật của rau cải bẹ xanh (14)
      • 2.1.5 Yêu cầu ngoại cảnh (15)
      • 2.1.6 Vai trò của cải bẹ xanh (15)
      • 2.1.7 Đặc điểm một số giống cải bẹ xanh (16)
    • 2.2 Tình hình sản xuất rau trong và ngoài nước (17)
      • 2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau trong nước (17)
      • 2.2.2 Tình hình sản xuất rau trên thế giới (18)
    • 2.3 Trồng rau trong nhà màng (20)
    • 2.4 Trồng rau trên giá thể (23)
    • 2.5 Tình hình nghiên cứu các loại phân bón lá hữu cơ trong và ngoài nước (27)
      • 2.5.1 Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón lá (27)
      • 2.5.2 Tình hình nghiên cứu về phân cá hữu cơ (32)
  • CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện (35)
      • 3.1.1 Thời gian thực hiện (35)
      • 3.1.2 Địa điểm thực hiện (35)
    • 3.2 Vật liệu nghiên cứu (36)
      • 3.2.1 Thiết bị và dụng cụ (36)
      • 3.2.2 Vật liệu thí nghiệm (36)
      • 3.2.3 Thiết bị khác (37)
      • 3.2.4 Phân bón lá hữu cơ (38)
    • 3.3 Phương pháp nghiên cứu (38)
    • 3.4 Phương pháp thực hiện (39)
    • 3.5 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (41)
      • 3.5.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng (41)
      • 3.5.2 Tình hình sâu bệnh hại (41)
      • 3.5.3 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất (42)
      • 3.5.4 Các chỉ tiêu về phẩm chất (42)
      • 3.5.5 Hiệu quả kinh tế (42)
      • 3.5.6 Xử lý thống kê (43)
  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN (44)
    • 4.1 Ảnh hưởng của phân bón lá hữu cơ đến sinh trưởng của rau cải bẹ xanh (44)
      • 4.1.1 Ảnh hưởng của phân bón lá hữu cơ đến chiều cao của rau cải bẹ xanh (44)
      • 4.1.2 Ảnh hưởng của phân bón lá hữu cơ đến chiều dài lá của rau cải bẹ xanh (46)
      • 4.1.3 Ảnh hưởng của phân bón lá hữu cơ đến chiều rộng lá của rau cải bẹ xanh (47)
      • 4.1.4 Ảnh hưởng của phân bón lá hữu cơ đến số lá của rau cải bẹ xanh (48)
    • 4.2 Ảnh hưởng phân bón lá hữu cơ đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất (50)
      • 4.2.1 Ảnh hưởng của phân bón lá hữu cơ đến khối lượng trung bình của rau cải bẹ xanh (50)
      • 4.2.2 Ảnh hưởng của phân bón lá hữu cơ đến năng suất lý thuyết của rau cải bẹ (51)
      • 4.2.3 Ảnh hưởng của phân bón lá hữu cơ đến năng suất thực thu của rau cải bẹ (52)
      • 4.2.4 Ảnh hưởng của phân bón lá hữu cơ đến năng suất thương phẩm của rau cải bẹ xanh (53)
    • 4.3 Ảnh hưởng phân bón lá hữu cơ đến phẩm chất của rau cải bẹ xanh (54)
      • 4.3.1 Ảnh hưởng phân bón lá hữu cơ đến độ mướt của rau cải bẹ xanh (54)
      • 4.3.2 Ảnh hưởng phân bón lá hữu cơ đến thời gian bảo quản của rau cải bẹ (54)
    • 4.4 Ảnh hưởng phân bón lá hữu cơ đến hiệu quả kinh tế rau cải bẹ xanh (55)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (56)
    • 5.1 Kết luận (56)
    • 5.2 Kiến nghị (57)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (58)
  • PHỤ LỤC (63)

Nội dung

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thời gian và địa điểm thực hiện

3.1.2 Địa điểm thực hiện Đề tài được tiến hành trong nhà màng tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao - Ấp 1, Phạm Văn Cội, Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh

Sử dụng nhà 300m 2 kiểu mái thông gió cố định theo thiết kế của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao

Hình 3.1: Kiểu nhà màng thông gió cố định (Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển

Nông nghiệp Công nghệ cao, 2017)

Bảng 3.1 Diễn biến nhiệt độ, ẩm độ tại khu vực nhà màng bố trí thí nghiệm từ tháng 04/2019 đến tháng 05/2019

Chỉ tiêu Nhiệt độ trung bình ( 0 C) Ẩm độ trung bình (%)

Kết quả từ bảng 2.1 cho thấy nhiệt độ và độ ẩm trong năm dao động từ 31,5 đến 32,6 độ C và 62,4 đến 67,5% Điều này cho thấy yếu tố nhiệt độ và độ ẩm tại khu vực thí nghiệm phù hợp với sự sinh trưởng của rau cải bẹ xanh, do đó không ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.

Vật liệu nghiên cứu

3.2.1 Thiết bị và dụng cụ

- Cân điện tử, máy chụp hình, thước đo kiểu dây (mm)

Thiết bị tưới nhỏ giọt là một phần thiết yếu của hệ thống tưới hiện đại, bao gồm bể chứa dung dịch dinh dưỡng, máy bơm, hệ thống dây dẫn dinh dưỡng, ống PVC, bộ lọc và bộ định giờ (timer và van từ) Để nâng cao hiệu quả tưới, có thể lắp thêm hệ thống làm mát bằng phun sương, quạt thông gió và hệ thống điều khiển tự động, theo khuyến nghị của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao.

Hạt giống rau cải bẹ xanh, được cung cấp bởi Công ty Trang Nông, là một giống rau rất được ưa chuộng và phổ biến tại Việt Nam Thời gian sinh trưởng của giống rau này từ khi gieo hạt đến khi thu hoạch chỉ mất từ 25 đến 30 ngày.

Mụn xơ dừa chứa hàm lượng lignin cao, có thể gây ngộ độc cho cây trồng nếu sử dụng trực tiếp Để trồng cây trên mụn dừa, cần tiến hành xả chất chát (tanin) bằng cách hòa tan 5 kg vôi trong 200 lít nước sạch Sau đó, cho mụn xơ dừa vào bể chứa 15 m³ và tưới đều dung dịch vôi lên bề mặt giá thể Quy trình xử lý gồm ngâm và xả: mỗi sáng bơm nước vào bể chứa mụn xơ dừa để ngâm, và mỗi chiều xả hết nước ra Thời gian ngâm tối ưu là từ 7 đến 10 ngày, khi nước xả đã trong, thì có thể sử dụng mụn xơ dừa làm giá thể trồng cây.

Phân trùn quế là chất thải hữu cơ thu được từ con trùn quế, chứa các thành phần dinh dưỡng như 1,5% N, 0,5% P2O5, và 0,5% K2O, cùng với các nguyên tố vi lượng như đồng, sắt, và mangan, giúp cây hấp thu dễ dàng mà không gây nóng Độ pH của phân trùn quế đạt mức trung tính 6,51% Để xử lý nấm bệnh, sử dụng chế phẩm sinh học BIMA với 500g pha với 150-200 lít nước, tưới hoặc phun lên 5-6 m³ phân trùn quế Nên phủ bạt ni lông lên bề mặt đống ủ để giữ ẩm và nhiệt trong 7-10 ngày, đồng thời định kỳ đảo trộn để đảm bảo bào tử phân tán đều và cung cấp oxy.

Tro trấu là sản phẩm thu được từ việc đốt lớp vỏ hạt gạo, được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp như một loại phân hữu cơ Thành phần chính của tro trấu bao gồm carbonhydrat và kali, cùng với các thành phần khác như Xenlullo (26-35%), Hemi-Xenlullo (18-22%), Lignin (25-30%) và SiO2 (20%) Tro trấu không chỉ giúp cải thiện chất lượng đất mà còn giữ ẩm và làm tơi xốp đất, nhờ vào khả năng phân hủy chậm của nó.

Xử lý tro trấu là bước quan trọng để loại bỏ tạp chất có hại cho cây trồng Để làm sạch tro trấu, bạn có thể rửa bằng nước theo các bước sau: đục lỗ bao và dội nước vào, thực hiện từ 2-4 lần Việc này giúp loại bỏ cặn bẩn, sau đó để tro trấu ráo nước trong vài ngày.

- Khay ươm: Khay ươm thường làm bằng vật liệu mốp xốp, có kích thước dài

50 cm, rộng 30 cm, cao 5 cm (loại 50 lỗ/khay)

- Bể chứa dung dịch dinh dưỡng: Thùng nhựa có thể tích 1000 lít

- Một số thiết bị khác: Máy đo nhiệt độ và ẩm độ tự ghi, máy đo EC, pH, … 3.2.4 Phân bón lá hữu cơ

Bảng 3.2 Thành phần và nguồn gốc của các loại phân hữu cơ sử dụng trong đề tài

Ký hiệu Loại phân Thành phần (%) Nguồn gốc

PTQ Phân dịch trùn quế

- Chất dễ tiêu (mg/100g): NH 4 : 29,30;

- Cation trao đổi (mg/100g): Ca 2+ :71,59;

Tây Ban Nha- Châu Âu

Phương pháp nghiên cứu

Thí nghiệm đơn yếu tố được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên, gồm 5 nghiệm thức, 3 lần lặp lại Các nghiệm thức gồm:

+ Nghiệm thức 1: 100% phân dịch trùn quế (liều lượng 2 ml/lít nước)

+ Nghiệm thức 2: 100% phân cá (liều lượng 4 ml/lít nước)

+ Nghiệm thức 3 (ĐC): 50% phân dịch trùn quế (liều lượng 1 ml/lít nước) + 50% phân cá (liều lượng 2 ml/lít nước)

+ Nghiệm thức 4: 50% phân dịch trùn quế (liều lượng 1 ml/lít nước) + 30% phân cá (liều lượng 1 ml/lít nước) + 20% phân bón lá Nutri Amin (liều lượng 1 ml/lít nước)

+ Nghiệm thức 5: 50% phân cá (liều lượng 2 ml/lít nước) + 50% phân bón lá Nutri Amin (liều lượng 2,5 ml/lít nước)

- Quy mô thí nghiệm: số nghiệm thức (NT): 5 x 3 = 15 NT; số ô thí nghiệm: 15 ô Diện tích 1 ô thí nghiệm: 3 m 2 Diện tích nhà màng bố trí thí nghiệm 300 m 2

- Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Hình 3.2 Sơ đồ thí nghiệm về ảnh hưởng chế độ phân bón lá hữu cơ đến sinh trưởng rau cải bẹ xanh trồng trên giá thể trong nhà màng

Phương pháp thực hiện

Bước 1: Chuẩn bị nhà màng

Nhà màng kiểu mái thông gió cố định một mái (nhà nhiệt đới) được thiết kế để đảm bảo độ truyền sáng từ 85 - 90% Chiều cao cột từ mặt đất đến máng xối dao động từ 4 đến 4,75 m, với khẩu độ mỗi gian nhà là 8 m và khoảng cách giữa các cột cũng được tính toán hợp lý.

Lập lần I NT2 NT1 NT5 NT3 NT4

Lập lần II NT1 NT3 NT2 NT4 NT5

Lập lần III NT4 NT5 NT3 NT2 NT1

(bước cột) là 4 m Với mái được lợp bằng màng Polymer (dày 150 micron) và vách xung quanh được che bằng lưới chắn côn trùng dày 50 mesh

Bước 2: Chuẩn bị cây con

Sử dụng các khay ươm cây để gieo hạt Khay ươm thường làm bằng vật liệu xốp, có kích thước dài 50 cm, rộng 35 cm, cao 5 cm (có 50 lỗ/khay)

Để tạo giá thể gieo hạt hiệu quả, bạn có thể sử dụng mụn xơ dừa, tro trấu và phân trùn quế với tỷ lệ 70% mụn xơ dừa, 20% phân trùn quế và 10% tro trấu Thành phần dinh dưỡng của phân trùn quế là 1,5 N - 0,5 P2O5 - 0,5 K2O, giúp cung cấp đủ dưỡng chất cho cây trồng (theo Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao).

Bước 3: Trồng và chăm sóc

Giá thể trồng được sử dụng bao gồm mụn xơ dừa, tro trấu và phân trùn quế với tỷ lệ 70% mụn xơ dừa, 20% phân trùn quế và 10% tro trấu Thành phần dinh dưỡng của phân trùn quế là 1,5 N - 0,5 P2O5 - 0,5 K2O Sau khi xử lý, giá thể sẽ được cho vào luống trồng với lượng 0,1 m³/m².

- Luống trồng: kích thước luống: chiều rộng 1,2 m; chiều cao 15 cm, chiều dài

30 m Mỗi luống bố trí 5 đường dây tưới nhỏ giọt, đường kính ống nhỏ giọt là 1,6 cm, lỗ nhỏ giọt cách nhau 20 cm

Trồng cây vào buổi chiều mát giúp giảm stress cho cây con Khi trồng, cần nhẹ nhàng đặt cây để tránh tổn thương và không nén giá thể quá chặt Hãy trồng cây theo hàng đôi, với hai bầu cây đặt ở hai bên lỗ nhỏ giọt Đặc biệt, sau khi trồng, cần tưới nước ngay để đảm bảo cây không bị héo.

Khi chọn cây con để trồng, cần lựa chọn những cây đồng đều, khỏe mạnh, xanh tươi và không bị sâu bệnh hại Việc này không chỉ giúp so sánh sự phát triển giữa các nghiệm thức mà còn ngăn chặn sự phát triển và lây lan của sâu bệnh, từ đó đảm bảo chất lượng rau đạt yêu cầu.

- Mật độ, khoảng cách trồng: Trồng với mật độ 50 cây/m 2 với khoảng cách giữa

2 hàng 20 cm, khoảng cách giữa 2 cây 20 cm và khoảng cách giữa hai hàng trên một hàng đôi là 5 cm

Hệ thống tưới nhỏ giọt là phương pháp tưới hiệu quả cho cây trồng Sau khi trồng, cần tưới nước trong khoảng 1-2 ngày đầu với liều lượng 3-4 lít/m²/ngày Sau 7 ngày, điều chỉnh lượng nước tưới để đảm bảo cây phát triển tốt.

Mỗi ngày, cần tưới 5 – 7 lít nước cho mỗi mét vuông cây trồng, chia thành 1-2 lần tưới vào buổi sáng và chiều, mỗi lần kéo dài khoảng 10 phút Tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và tình hình sinh trưởng của cây, có thể bổ sung thêm nước để đảm bảo cây phát triển khỏe mạnh.

- Chế độ dinh dưỡng: bổ sung qua lá theo từng nghiệm thức thí nghiệm Bón phân bón lá theo từng nghiệm thức với liều lượng khoảng 650 ml/ô nghiêm thức

- Phòng trừ sâu bệnh (nếu có).

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

Trong mỗi ô thí nghiệm chọn 5 cây theo đường chéo gốc để theo dõi các chỉ tiêu Các chỉ tiêu theo dõi đều giống nhau cho cả 5 thí nghiệm

3.5.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng

- Thời gian sinh trưởng: được tính từ khi gieo đến khi thu hoạch (ĐVT: ngày)

- Số lá: từ khi trồng đến khi thu hoạch, định kỳ 7 ngày theo dõi 1 lần (lá/cây)

- Chiều dài lá (cm): Đo lá thứ 3 tính từ ngọn, đo khoảng cách từ nách lá đến chóp lá, đo 7 ngày/lần

- Chiều rộng lá (cm): Đo lá thứ 3 tính từ ngọn, đo khoảng cách giữa 2 mép lá (nơi phình to nhất), đo 7 ngày /lần

- Chiều cao cây: đo từ vết sẹo 2 lá mầm đến đỉnh lá cao nhất, định kỳ 7 ngày theo dõi 1 lần (cm)

3.5.2 Tình hình sâu bệnh hại

- Tình hình bệnh hại: theo dõi suốt vụ, 7 ngày/lần, đánh giá mức độ gây hại của một số loại bệnh chính

+ Tỷ lệ sâu, bệnh (%): Theo dõi 1 lần/tuần Tỷ lệ sâu, bệnh được tính theo công thức:

Số cây thí nghiệm (cây)

3.5.3 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

- Trọng lượng trung bình 01 cây: được tính từ trọng lượng trung bình của 5 cây/ô, lấy trị số trung bình

- Năng suất lý thuyết (kg/1000 m 2 ): mật độ cây/1000 m 2 x trọng lượng trung bình/cây

- Năng suất thực thu (kg/1000 m 2 ): là tổng trọng lượng cây của mỗi nghiệm thức vào thời điểm thu hoạch

- Năng suất thương phẩm: phân loại những cây rau bán được (kg/m 2 )

3.5.4 Các chỉ tiêu về phẩm chất

- Độ mướt: được đánh giá bằng cảm quan (5 người đánh giá) với 03 cấp độ:

Thời gian bảo quản của cây được xác định bằng cách chọn 10 cây và theo dõi ở nhiệt độ phòng Thời gian này được tính từ lúc thu hoạch cho đến khi trung bình có 3 lá héo vàng trên 10 cây.

Lợi nhuận = Tổng thu nhập – tổng chi phí

Lợi nhuận = Tổng thu (năng suất thực thu/ha/năm x giá bán 01 kg sản phẩm) - Tổng chi [(Phân bón + Công lao động + giống + khấu hao (hệ thống tưới, luống

Số cây bị sâu, bệnh (cây) trồng, giá thể, nhà màng + các loại vật tư khác)]

Dữ liệu được theo dõi và tính toán bằng phần mềm Microsoft Excel, trong khi phân tích ANOVA được thực hiện trên phần mềm SAS 9.1.3 Các mức của các yếu tố và giữa các nghiệm thức được phân hạng theo phương pháp Duncan với mức ý nghĩa α = 0,05 hoặc 0,01.

KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN

Ảnh hưởng của phân bón lá hữu cơ đến sinh trưởng của rau cải bẹ xanh

Kết quả từ Bảng 4.1 cho thấy, sau 7 ngày gieo trồng, nghiệm thức 4 có chiều cao cây lớn nhất đạt 19,98 cm, vượt trội hơn so với nghiệm thức 1 (100% phân dịch trùn quế) và nghiệm thức 2 Trong khi đó, nghiệm thức 3 và nghiệm thức 5 có chiều cao tương đương, không có sự chênh lệch đáng kể Sau 14 ngày trồng, kết quả tiếp tục được theo dõi.

Nghiệm thức 4 đạt chiều cao cây lớn nhất với 26,94 cm, vượt trội so với nghiệm thức 1 và 2 Sau 21 ngày, chiều cao cây cao nhất ghi nhận là 33,03 cm ở nghiệm thức 4, trong khi nghiệm thức 1 và 2 là thấp nhất Nghiệm thức 3 và 5 có chiều cao tương đương Tất cả các nghiệm thức đều có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa α = 0,01.

Bảng 4.1: Ảnh hưởng chế độ phân bón lá hữu cơ đến chiều cao của rau cải xanh ĐVT: cm/cây

Nghiệm thức 7 NST 14 NST 21 NST

Trong cùng một cột giá trị trung bình, các trị số có ký tự đi kèm giống nhau không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Ngược lại, sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê được xác định với mức ý nghĩa α = 0,01.

Chiều cao cây là yếu tố quan trọng quyết định năng suất và trọng lượng của cây trồng Những giống cây có chiều cao tốt thường mang lại năng suất vượt trội so với các giống khác.

4.1.2 Ảnh hưởng của phân bón lá hữu cơ đến chiều dài lá của rau cải bẹ xanh

Bảng 4.2: Ảnh hưởng chế độ phân bón lá hữu cơ đến chiều dài lá của rau cải bẹ xanh ĐVT: cm/lá

Nghiệm thức 7 NST 14 NST 21 NST

Trong cùng một cột giá trị trung bình, các trị số có cùng ký tự đi kèm không có ý nghĩa thống kê Kết quả ở Bảng 4.2 cho thấy, sau 7 ngày trồng, chiều dài lá ở nghiệm thức 4 đạt 16,33 cm, cao nhất trong các nghiệm thức, trong khi nghiệm thức 1 và 2 là thấp nhất Sau 14 ngày, nghiệm thức 4 tiếp tục phát triển tốt với chiều dài lá đạt 20,93 cm, trong khi nghiệm thức 1 và 2 vẫn giữ vị trí thấp nhất, và nghiệm thức 3 cùng 5 có giá trị tương đương Sau 21 ngày, chiều dài lá của các nghiệm thức cần được phân tích thêm để xác định sự phát triển.

Trong nghiên cứu, nghiệm thức 4 đạt giá trị cao nhất là 26,26 cm, trong khi nghiệm thức 1 và nghiệm thức 2 có giá trị thấp nhất Nghiệm thức 3 và nghiệm thức 5 có giá trị tương đương nhau với sự chênh lệch không đáng kể Tất cả các nghiệm thức đều có ý nghĩa thống kê với mức α = 0,01.

4.1.3 Ảnh hưởng của phân bón lá hữu cơ đến chiều rộng lá của rau cải bẹ xanh

Theo Bảng 4.3, sau 7 ngày trồng, nghiệm thức 4 ghi nhận số lá cao nhất với giá trị 6,76 cm, trong khi nghiệm thức 1 và nghiệm thức 2 có số lá thấp nhất Nghiệm thức 3 và nghiệm thức 5 có giá trị tương đương nhau.

Sau 14 ngày, chiều rộng lá ở nghiệm thức 4 đạt giá trị cao nhất là 10,96 cm, trong khi nghiệm thức 1 và 2 có giá trị thấp nhất Nghiệm thức 3 và 5 có chiều rộng lá tương đương, không chênh lệch nhiều Đến 21 ngày, nghiệm thức 4 tiếp tục dẫn đầu với chiều rộng lá đạt 13,77 cm, còn nghiệm thức 1 và 2 vẫn là thấp nhất, trong khi nghiệm thức 3 và 5 không có sự khác biệt đáng kể Tất cả các nghiệm thức đều có ý nghĩa thống kê với α = 0,01.

Bảng 4.3: Ảnh hưởng chế độ phân bón lá hữu cơ đến chiều rộng lá của rau cải bẹ xanh ĐVT: cm/lá

Nghiệm thức 7 NST 14 NST 21 NST

Trong một cột giá trị trung bình, các trị số có cùng ký tự đi kèm không có sự khác biệt về mặt thống kê Tuy nhiên, sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê được xác định với mức ý nghĩa α = 0,01.

4.1.4 Ảnh hưởng của phân bón lá hữu cơ đến số lá của rau cải bẹ xanh

Theo bảng 4.4, sau 7 ngày trồng, nghiệm thức 4 có số lá cao nhất với trung bình 8,4 lá, trong khi nghiệm thức 1 và 2 có số lá thấp nhất Sau 14 ngày, nghiệm thức 4 tiếp tục dẫn đầu với trung bình 10,7 lá, còn nghiệm thức 1 và 2 vẫn giữ số lá thấp nhất Đến ngày thứ 21, nghiệm thức 4 đạt 14,73 lá, là nghiệm thức có số lá cao nhất, trong khi nghiệm thức 1 và 2 vẫn có số lá thấp nhất Nghiệm thức 3 và 5 có số lá tương đối không chênh lệch nhiều Tất cả các nghiệm thức đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (α).

Bảng 4.4: Ảnh hưởng chế độ phân bón lá hữu cơ đến số lá của rau cải bẹ xanh ĐVT: lá/cây

Nghiệm thức 7 NST 14 NST 21 NST

Trong một cột giá trị trung bình, các trị số có cùng ký tự đi kèm không có sự khác biệt thống kê đáng kể Ngược lại, sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê được xác định với mức α = 0,01.

Ảnh hưởng phân bón lá hữu cơ đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

4.2.1 Ảnh hưởng của phân bón lá hữu cơ đến khối lượng trung bình của rau cải bẹ xanh

Bảng 4.5: Ảnh hưởng chế độ phân bón lá hữu cơ đến khối lượng trung bình cây của rau cải bẹ xanh ĐVT: g/cây

Trong cùng một cột giá trị trung bình, các trị số có cùng ký tự đi kèm không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê Tuy nhiên, các trị số có ký tự khác nhau cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với mức α = 0,05.

Khối lượng trung bình của cây rau cải bẹ xanh ở nghiệm thức 4 đạt 115,40 g, cao nhất trong các nghiệm thức Nghiệm thức 3 đứng thứ hai với khối lượng 105,70 g, trong khi nghiệm thức 1 có khối lượng thấp nhất là 90,22 g Sự khác biệt giữa các nghiệm thức này là rất có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa α = 0,05.

4.2.2 Ảnh hưởng của phân bón lá hữu cơ đến năng suất lý thuyết của rau cải bẹ xanh

Bảng 4.6: Ảnh hưởng chế độ phân bón lá hữu cơ đến năng suất lý thuyết rau cải bẹ xanh ĐVT: kg/1000 m 2

Trong cùng một cột giá trị trung bình, các trị số có cùng ký tự đi kèm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Lưu ý rằng sự khác biệt có ý nghĩa thống kê được xác định với mức α = 0,05.

Theo bảng 4.6, nghiệm thức 4 đạt năng suất lý thuyết cao nhất với 5770,3 kg trên 1000m², trong khi nghiệm thức 1 và 2 có năng suất lý thuyết thấp nhất lần lượt là 4511 kg và 4717,2 kg Tất cả các nghiệm thức đều có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa α = 0,05.

4.2.3 Ảnh hưởng của phân bón lá hữu cơ đến năng suất thực thu của rau cải bẹ xanh

Bảng 4.7: Ảnh hưởng chế độ phân bón lá hữu cơ đến năng suất thực thu của rau cải bẹ xanh ĐVT: kg/1000 m 2

Nghiệm thức Năng suất thực thu

Trong cùng một cột giá trị trung bình, các trị số có cùng ký tự đi kèm không có sự khác biệt về mặt thống kê Tuy nhiên, nếu có ký hiệu khác, điều đó cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (α = 0,05).

Nghiệm thức 4 đạt năng suất thực thu cao nhất với 2955,6 kg trên 1000 m², trong khi nghiệm thức 1 có giá trị thấp nhất chỉ đạt 2166,7 kg Nghiệm thức 3 và nghiệm thức 5 lần lượt đạt 2844,4 kg và 2677,8 kg, cho thấy sự chênh lệch không đáng kể Tất cả các nghiệm thức đều có ý nghĩa thống kê với mức α = 0,05.

4.2.4 Ảnh hưởng của phân bón lá hữu cơ đến năng suất thương phẩm của rau cải bẹ xanh

Bảng 4.8: Ảnh hưởng chế độ phân bón lá hữu cơ đến năng suất thương phẩm của rau cải bẹ xanh ĐVT: kg/m 2

Nghiệm thức Năng suất thương phẩm

Trong cùng một cột giá trị trung bình, các trị số có cùng ký tự đi kèm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Tuy nhiên, dấu (*) chỉ ra rằng sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi α = 0,05.

Theo Bảng 4.8, nghiệm thức 4 đạt năng suất thương phẩm cao nhất với 2,94 kg/m², trong khi nghiệm thức 1 và nghiệm thức 2 có năng suất lý thuyết thấp nhất lần lượt là 2,14 kg/m².

2,46 kg/m 2 Các nghiệm thức trên đều có ý nghĩa thống kê (α =0,05).

Ảnh hưởng phân bón lá hữu cơ đến phẩm chất của rau cải bẹ xanh

4.3.1 Ảnh hưởng phân bón lá hữu cơ đến độ mướt của rau cải bẹ xanh

Trong quá trình chăm sóc và thu hoạch, rau cải bẹ xanh ở nghiệm thức 4, nghiệm thức 3 (ĐC) và nghiệm thức 5 cho thấy độ mướt đạt mức tối đa cấp 1, biểu hiện rất mướt.

Nghiệm thức 2, nghiệm thức 1 có mức độ cảm quan đạt cấp 2 là mướt

Các loại rau cải bẹ xanh khi thu hoạch thường có chất lượng cảm quan tốt, với độ mướt cao Điều này chứng tỏ năng suất và chất lượng của chúng đạt hiệu quả kinh tế cao trong trồng trọt.

4.3.2 Ảnh hưởng phân bón lá hữu cơ đến thời gian bảo quản của rau cải bẹ xanh

Sau 2 ngày bảo quản thì các nghiệm thức khi phun phân bón lá hữu cơ là nghiệm thức 1, nghiệm thức 2 và nghiệm thức 3, lá bị héo vàng và không còn sử dụng được

Sau 3 ngày bảo quản thì nghiệm thức 4 và nghiệm thức 5 có xuất hiện lá bị héo vàng từ đỉnh lá

Sau 4 ngày bảo quản thì lần lượt các nghiệm thức phun phân bón lá hữu cơ là nghiệm thức 4 và nghiệm thức 5, lá cũng bị héo vàng và không sử dụng được.

Ảnh hưởng phân bón lá hữu cơ đến hiệu quả kinh tế rau cải bẹ xanh

Bảng 4.9: Ảnh hưởng phân bón lá hữu cơ đến hiệu quả kinh tế rau cải bẹ xanh ĐVT: Đồng/1000m 2 /vụ

Nghiệm thức Chi phí Doanh thu Lợi nhuận

Theo Bảng 4.9, rau cải trồng theo nghiệm thức 4 mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất với 22,724,667 đồng/vụ, trong khi nghiệm thức 1 có hiệu quả kinh tế thấp nhất chỉ đạt 12,686,670 đồng/vụ.

Ngày đăng: 19/12/2021, 15:43

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng trong 100g phần ăn được của rau cải bẹ xanh ở - ẢNH HƯỞNG CHẾ độ PHÂN bón lá hữu cơ đến SINH TRƯỞNG RAU cải bẹ XANH TRỒNG TRÊN GIÁ THỂ TRONG NHÀ MÀNG
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng trong 100g phần ăn được của rau cải bẹ xanh ở (Trang 16)
Hình 3.1: Kiểu nhà màng thông gió cố định (Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển - ẢNH HƯỞNG CHẾ độ PHÂN bón lá hữu cơ đến SINH TRƯỞNG RAU cải bẹ XANH TRỒNG TRÊN GIÁ THỂ TRONG NHÀ MÀNG
Hình 3.1 Kiểu nhà màng thông gió cố định (Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển (Trang 35)
Bảng 3.2 Thành phần và nguồn gốc của các loại phân hữu cơ sử dụng trong đề tài - ẢNH HƯỞNG CHẾ độ PHÂN bón lá hữu cơ đến SINH TRƯỞNG RAU cải bẹ XANH TRỒNG TRÊN GIÁ THỂ TRONG NHÀ MÀNG
Bảng 3.2 Thành phần và nguồn gốc của các loại phân hữu cơ sử dụng trong đề tài (Trang 38)
Hình  3.2  Sơ  đồ  thí  nghiệm  về  ảnh  hưởng  chế  độ  phân  bón  lá  hữu  cơ  đến  sinh - ẢNH HƯỞNG CHẾ độ PHÂN bón lá hữu cơ đến SINH TRƯỞNG RAU cải bẹ XANH TRỒNG TRÊN GIÁ THỂ TRONG NHÀ MÀNG
nh 3.2 Sơ đồ thí nghiệm về ảnh hưởng chế độ phân bón lá hữu cơ đến sinh (Trang 39)
Bảng 4.1: Ảnh hưởng chế độ phân bón lá hữu cơ đến chiều cao của rau cải xanh - ẢNH HƯỞNG CHẾ độ PHÂN bón lá hữu cơ đến SINH TRƯỞNG RAU cải bẹ XANH TRỒNG TRÊN GIÁ THỂ TRONG NHÀ MÀNG
Bảng 4.1 Ảnh hưởng chế độ phân bón lá hữu cơ đến chiều cao của rau cải xanh (Trang 45)
Bảng 4.5: Ảnh hưởng chế độ phân bón lá hữu cơ đến khối lượng trung bình cây của - ẢNH HƯỞNG CHẾ độ PHÂN bón lá hữu cơ đến SINH TRƯỞNG RAU cải bẹ XANH TRỒNG TRÊN GIÁ THỂ TRONG NHÀ MÀNG
Bảng 4.5 Ảnh hưởng chế độ phân bón lá hữu cơ đến khối lượng trung bình cây của (Trang 50)
Bảng 4.9: Ảnh hưởng phân bón lá hữu cơ đến hiệu quả kinh tế rau cải bẹ xanh - ẢNH HƯỞNG CHẾ độ PHÂN bón lá hữu cơ đến SINH TRƯỞNG RAU cải bẹ XANH TRỒNG TRÊN GIÁ THỂ TRONG NHÀ MÀNG
Bảng 4.9 Ảnh hưởng phân bón lá hữu cơ đến hiệu quả kinh tế rau cải bẹ xanh (Trang 55)
Hình 1a. Rau cải bẹ xanh trước khi thu hoạch của nghiệm thức 1 (28 NST) - ẢNH HƯỞNG CHẾ độ PHÂN bón lá hữu cơ đến SINH TRƯỞNG RAU cải bẹ XANH TRỒNG TRÊN GIÁ THỂ TRONG NHÀ MÀNG
Hình 1a. Rau cải bẹ xanh trước khi thu hoạch của nghiệm thức 1 (28 NST) (Trang 63)
Hình 1b. Rau cải bẹ xanh sau khi thu hoạch của nghiệm thức 1 (28 NST) - ẢNH HƯỞNG CHẾ độ PHÂN bón lá hữu cơ đến SINH TRƯỞNG RAU cải bẹ XANH TRỒNG TRÊN GIÁ THỂ TRONG NHÀ MÀNG
Hình 1b. Rau cải bẹ xanh sau khi thu hoạch của nghiệm thức 1 (28 NST) (Trang 64)
Hình 2a. Rau cải bẹ xanh trước khi thu hoạch của nghiệm thức 2 (28 NST) - ẢNH HƯỞNG CHẾ độ PHÂN bón lá hữu cơ đến SINH TRƯỞNG RAU cải bẹ XANH TRỒNG TRÊN GIÁ THỂ TRONG NHÀ MÀNG
Hình 2a. Rau cải bẹ xanh trước khi thu hoạch của nghiệm thức 2 (28 NST) (Trang 64)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w