CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÁN HÀNG
Khái quát chung về hoạt động Website TMĐT bán hàng
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Website TMĐT
Theo Nghị định 52/2013/NĐ-CP, Website thương mại điện tử là trang thông tin điện tử phục vụ toàn bộ hoặc một phần quy trình mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ Website này bao gồm các hoạt động như trưng bày sản phẩm, giao kết hợp đồng, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng.
Để xây dựng một website bán hàng chuyên nghiệp và uy tín, doanh nghiệp cần có logo xác nhận màu xanh từ Bộ Công Thương, chứng tỏ đã thông báo và được phép hoạt động Điều này là điều kiện tiên quyết để thiết lập một website bán hàng hợp pháp.
- Các doanh nghiệp, thương nhân, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ phù hợp hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân.
- Có tên miền website hợp lệ và tuân thủ các quy định về quản lý thông tin trên Internet
- Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập trang web bán hàng theo quy định
Các hoạt động thương mại điện tử diễn ra qua các phương tiện điện tử kết nối mạng viễn thông, khác với thương mại truyền thống, nơi các giao dịch chủ yếu được thực hiện thông qua gặp gỡ trực tiếp giữa các bên để đàm phán và ký kết hợp đồng trên văn bản.
Hoạt động thương mại điện tử cho phép các chủ thể thực hiện giao dịch mà không bị ràng buộc bởi vị trí địa lý hay thời gian Nhờ vào các phương tiện điện tử, việc kinh doanh có thể diễn ra ở bất kỳ đâu và vào bất kỳ thời điểm nào, mang lại sự linh hoạt tối đa cho người tham gia.
Trong thương mại truyền thống, một giao dịch yêu cầu ít nhất hai chủ thể tham gia, bao gồm người mua và người bán, hoặc người cung cấp dịch vụ và người nhận dịch vụ Theo Điều 24 Nghị Định Số: 52/2013/NĐ-CP về hoạt động thương mại điện tử, các chủ thể tham gia vào hoạt động này được quy định rõ ràng.
Các thương nhân, tổ chức và cá nhân có thể tự tạo lập website thương mại điện tử nhằm phục vụ cho hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ Đây là những người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng.
Các thương nhân và tổ chức tạo lập website thương mại điện tử nhằm cung cấp môi trường cho các cá nhân, thương nhân và tổ chức khác thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.
Các thương nhân, tổ chức và cá nhân sử dụng website của các thương nhân hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử nhằm thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
Các thương nhân, tổ chức và cá nhân là những đối tượng mua hàng hóa hoặc dịch vụ thông qua các website thương mại điện tử bán hàng và cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, được gọi là khách hàng.
Các thương nhân và tổ chức cung cấp hạ tầng kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người sở hữu website thương mại điện tử và các dịch vụ thương mại điện tử Họ cung cấp nền tảng cần thiết để phát triển và vận hành các hoạt động kinh doanh trực tuyến hiệu quả.
+ Các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện tử có nối mạng khác để tiến hành hoạt động thương mại
Trong một số trường hợp, giao dịch thương mại điện tử cần có sự chứng thực từ cơ quan, tổ chức hoặc thương nhân để đảm bảo an ninh và bảo mật Việc này là cần thiết nhằm đối phó với các vấn đề liên quan đến độ tin cậy của thông tin trong giao dịch Do đó, sự hỗ trợ từ các chủ thể có khả năng và thẩm quyền xác nhận là rất quan trọng trong lĩnh vực thương mại điện tử.
Giao dịch thương mại điện tử được thực hiện linh hoạt về thời gian nhờ công nghệ hiện đại và truyền dẫn không dây, mang lại lợi thế quan trọng cho người tham gia Điều này cho phép tự động hóa nhiều bước trong quy trình giao dịch, như mua sắm trực tuyến qua website, và xóa bỏ sự chênh lệch thời gian giữa các quốc gia Vì vậy, cá nhân và doanh nghiệp có thể thực hiện giao dịch thương mại điện tử mọi lúc, mọi nơi.
Theo Điều 25 Nghị định Số 52/2013/NĐ-CP, website thương mại điện tử được chia thành hai loại chính: website thương mại điện tử bán hàng và website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
Website thương mại điện tử bán hàng là nền tảng do các thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tự tạo ra nhằm mục đích thúc đẩy hoạt động thương mại và bán hàng hóa.
Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là nền tảng do thương nhân hoặc tổ chức thiết lập, nhằm tạo môi trường cho các thương nhân, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động thương mại Các loại website thương mại điện tử bao gồm: sàn giao dịch thương mại điện tử, website đấu giá trực tuyến, website khuyến mại trực tuyến, và các loại website khác theo quy định của Bộ Công Thương.
Pháp luật về trình tự, thủ tục thiết lập Website TMĐT bán hàng
2.1 Điều kiện thiết lập Website TMĐT bán hàng
Theo điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về Điều kiện thiết lập website thương mại điện tửbán hàng như sau:
Các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau:
1 Là thương nhân, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ phù hợp hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân
2 Có website với tên miền hợp lệ và tuân thủ các quy định về quản lý thông tin trên Internet
3 Đã thông báo với BộCông Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này Các thông tin phải thông báo bao gồm: + Tên miền của website thương mại điện tử;
+ Loại hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trên website;
Tên đăng ký của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân sở hữu website cùng với địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân là những thông tin quan trọng cần được ghi rõ.
Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức, hay mã số thuế cá nhân của cá nhân là những thông tin quan trọng cần được ghi nhận.
Người đại diện thương nhân và người chịu trách nhiệm đối với website thương mại điện tử cần cung cấp đầy đủ tên, chức danh, số chứng minh nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử Ngoài ra, cần tuân thủ các thông tin khác theo quy định tại Điều 9 của Thông tư 47/2014/TT-BCT.
2.2 Thủ tục thông báo thiết lập Website TMĐT bán hàng
Theo điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về Thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tửbán hàng như sau:
1 Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thươngmại điện tử bán hàng phải thông báo với Bộ Công Thương thông qua công cụ thông báo trực tuyến trên Cổng thông tin
Quản lý hoạt động thương mại điện tử;
2 Thông tin phải thông báo bao gồm: a) Tên miền của website thương mại điện tử; b) Loại hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trên website; c) Tên đăng ký của thương nhân, tổ chức hoặc tên của cá nhân sở hữu website; d) Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân; e) Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức; hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân; f) Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website thương mại điện tử; g) Các thông tin khác theo quy định của Bộ Công Thương
1 Việc tiếp nhận, xử lý thông báo website thương mại điện tử bán hàng được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn
2 Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và thực hiện các bước sau: Bước 1: Đăng ký tài khoản đăng nhập với những thông tin sau:
• Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân;
• Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;
• Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
• Các thông tin liên hệ
Bước 2: Chờ xác nhân đăng ký tài khoản thành công
• Trong vòng 3 ngày làm việc, nếu thông tin đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản đăng nhập và qua bước 3;
Nếu tài khoản đăng ký bị từ chối hoặc cần bổ sung thông tin, thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân cần thực hiện việc đăng ký lại hoặc cung cấp các thông tin bổ sung theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập và thực hiện chức năng thông báo
Bước 4: Trong vòng 3 ngày làm việc, Bộ Công thương sẽ phản hồi thông qua địa chỉ thư điện tử một trong các nội dung sau:
• Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;
Nếu thông tin khai báo không đầy đủ hoặc không hợp lệ, bạn cần quay lại bước 3 để sửa đổi hoặc bổ sung Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận thông báo yêu cầu bổ sung, nếu thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân không phản hồi, hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và bạn phải thực hiện lại từ bước 3.
Bộ Công thương sẽ cung cấp cho thương nhân, tổ chức và cá nhân một đoạn mã để tích hợp vào website thương mại điện tử, hiển thị dưới dạng biểu tượng Biểu tượng này sẽ dẫn người sử dụng đến thông tin chi tiết của thương nhân, tổ chức, cá nhân trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Hình 2: Logo đã thông báo Bộ Công Thương
Các vi phạm trong hoạt động Website TMĐT bán hàng
Các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử được quy định tại Điều 4 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, bao gồm các hành vi như gian lận, lừa đảo, cung cấp thông tin sai lệch, xâm phạm quyền lợi của người tiêu dùng, và vi phạm bản quyền.
3.1 Vi phạm về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử a) Tổ chức mạng lưới kinh doanh, tiếp thị cho dịch vụ thương mại điện tử, trong đó mỗi người tham gia phải đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận động người khác tham gia mạng lưới; b) Lợi dụng thương mại điện tử để kinh doanh hàng giả, hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; c) Lợi dụng danh nghĩa hoạt động kinh doanh thương mại điện tửđểhuy động vốn trái phép từ các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác; d) Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử khi chưa đăng ký hoặc chưa được cấp phép theo các quy định của Nghị định này; đ) Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử không đúng với thông tin trong hồ sơ đăng ký hoặc cấp phép; e) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi thực hiện các thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử, đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, đăng ký hoặc xin cấp phép các dịch vụgiám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử
3.2 Vi phạm vềthông tin trên website thương mại điện tử a) Giả mạo thông tin đăng ký hoặc không tuân thủ các quy định về hình thức, quy cách công bố thông tin đăng ký trên website thương mại điện tử; b) Sử dụng biểu trưng của các chương trình đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử khi chưa được những chương trình này công nhận; c) Sử dụng các đường dẫn, biểu trưng hoặc công nghệ khác trên website thương mại điện tử để gây nhầm lẫn về mối liên hệ với thương nhân, tổ chức, cá nhân khác; d) Sử dụng đường dẫn để cung cấp những thông tin trái ngược hoặc sai lệch so với thông tin được công bố tại khu vực website có gắn đường dẫn này
3.3 Vi phạm về giao dịch trên website thương mại điện tử a) Thực hiện các hành vi lừa đảo khách hàng trên website thương mại điện tử; b) Giả mạo thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để tham gia hoạt động thương mại điện tử; c) Can thiệp vào hệ điều hành và trình duyệt Internet tại các thiết bị điện tử truy cập vào website nhằm buộc khách hàng lưu lại website trái với ý muốn của mình
3.4 Các vi phạm khác a) Đánh cắp, sử dụng, tiết lộ, chuyển nhượng, bán các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác hoặc thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử khi chưa được sựđồng ý của các bên liên quan, trừtrường hợp pháp luật có quy định khác; b) Giả mạo hoặc sao chép giao diện website thương mại điện tử của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để kiếm lợi hoặc để gây nhầm lẫn, gây mất lòng tin của khách hàng đối với thương nhân, tổ chức, cá nhân đó.
Xử lý vi phạm trong hoạt động Website TMĐT bán hàng
4.1 Hành vi vi phạm về thiết lập Website TMĐT bán hàng
Căn cứ Khoản 1, 2, 3, 5 Điều 62 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP: a) Phạt tiền từ1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không bổ sung hồ sơ thông báo liên quan đến website thương mại điện tử hoặc ứng dụng bán hàng trên nền tảng di động theo quy định.
Khi có sự thay đổi thông tin liên quan đến website thương mại điện tử hoặc ứng dụng bán hàng, cần thông báo sửa đổi, bổ sung theo quy định Việc này phải được thực hiện sau khi đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc không công bố đầy đủ hoặc công bố không chính xác thông tin về chủ sở hữu website, hàng hóa, dịch vụ, giá cả, vận chuyển và giao nhận, điều kiện giao dịch chung, cũng như các phương thức thanh toán trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng bán hàng là vi phạm nghiêm trọng.
Việc nhận chuyển nhượng website thương mại điện tử hoặc ứng dụng bán hàng mà không thực hiện thủ tục chuyển nhượng và không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền là hành vi vi phạm pháp luật Hành vi này có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Cung cấp thông tin không chính xác hoặc thiếu sót khi thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thiết lập website thương mại điện tử hoặc ứng dụng bán hàng có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm trọng.
Để tuân thủ quy định, các website thương mại điện tử hoặc ứng dụng bán hàng cần sử dụng biểu tượng thông báo khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận.
Không cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh hoặc giải trình hoạt động của website thương mại điện tử khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng Hành động này vi phạm quy định liên quan đến thống kê thương mại điện tử, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực thương mại điện tử.
- Không thông báo website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
- Gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi thông báo website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng;
Giả mạo thông tin trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng bán hàng là hành vi vi phạm nghiêm trọng Hình thức xử phạt bổ sung có thể bao gồm việc đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 6 đến 12 tháng đối với những trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4.2 Hành vi vi phạm về thông tin và giao dịch trên Website TMĐT bán hàng
Căn cứ Điều 63, Nghị định số 98/2020/NĐ-CP: a) Phạt tiền từ1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Khách hàng không được cung cấp đầy đủ thông tin về thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động, cũng như thông tin về hàng hóa, dịch vụ, giá cả, vận chuyển, giao nhận, phương thức thanh toán, các điều khoản hợp đồng và điều kiện giao dịch chung trước khi thực hiện giao kết hợp đồng đặt hàng trực tuyến.
Khách hàng không được phép xem xét, bổ sung, chỉnh sửa hoặc xác nhận nội dung giao dịch trước khi thực hiện đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động để gửi đề nghị hợp đồng.
Việc thiết lập chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động mà không tuân thủ quy định pháp luật về quy trình giao kết hợp đồng sẽ bị xử phạt Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm này dao động từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Sử dụng đường dẫn để cung cấp thông tin trái ngược hoặc sai lệch so với thông tin đã được công bố trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động liên quan là hành vi không được phép.
Hành vi can thiệp vào hệ điều hành và trình duyệt internet trên các thiết bị điện tử để ép buộc khách hàng lưu lại website thương mại điện tử hoặc cài đặt ứng dụng di động trái với ý muốn của họ sẽ bị xử phạt Mức phạt tiền cho các vi phạm này dao động từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Cung cấp thông tin không chính xác về thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động có thể liên quan đến hàng hóa, dịch vụ, giá cả, vận chuyển, giao nhận, phương thức thanh toán, cũng như các điều khoản hợp đồng và điều kiện giao dịch chung.
Cung cấp thông tin hoặc tham gia kinh doanh hàng giả, hàng hóa và dịch vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, cũng như các sản phẩm và dịch vụ bị cấm trên môi trường internet, là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
Tổng quan về hoạt động của website thương mại điện tử bán hàng tại Việt Nam
Việt Nam đang chuyển mình vào kỷ nguyên công nghệ số với cuộc cách mạng 4.0, khiến việc bán hàng online trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết Nghiên cứu của Gravity Digital cho thấy hơn 94% người tiêu dùng tìm hiểu về website sản phẩm trước khi quyết định mua hàng, và 75% trong số đó đánh giá uy tín doanh nghiệp dựa trên chất lượng website Do đó, nếu doanh nghiệp không có website hoặc website thiếu chuyên nghiệp, họ có thể mất đi sự tín nhiệm từ khách hàng Điều này dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của các website thương mại điện tử tại Việt Nam.
Thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam đã có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2015, đặc biệt là sự bùng nổ vào năm 2019 Trong năm này, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số đã hỗ trợ gần 8.300 doanh nghiệp và hơn 2.400 cá nhân đăng ký tài khoản Đồng thời, cơ quan này đã xử lý khoảng 10.413 website thương mại điện tử thực hiện thủ tục thông báo và 781 website đăng ký Đến cuối năm 2019, Cổng thông tin quản lý hoạt động thương mại điện tử online.gov.vn đã xét duyệt tổng cộng 29.370 thông báo website thương mại điện tử bán hàng và gần 1.200 website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được xác nhận.
Trong năm 2018, số lượng website thương mại điện tử thực hiện thủ tục thông báo và được duyệt vượt trội so với các dịch vụ khác, cho thấy doanh nghiệp ngày càng chú trọng vào việc xây dựng trang web riêng để quản lý bán hàng và thông tin Tuy nhiên, tại Việt Nam, các trang web đấu thầu và khuyến mãi trực tuyến vẫn chưa phổ biến, trong khi chi phí đầu tư vào sàn thương mại điện tử rất cao Hầu hết người tiêu dùng tập trung vào các sàn lớn và uy tín với lượng truy cập cao, khiến cho các sàn mới gia nhập thị trường gặp nhiều khó khăn.
Trong năm 2019, Cục Thương mại điện tử và kinh tế số đã tiếp nhận gần 2.100 phản ánh và xử lý hơn 1.570 trường hợp vi phạm trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử Các hành vi vi phạm chủ yếu bao gồm không đăng ký, thông báo website (1.950 trường hợp, giảm hơn 200 trường hợp so với năm 2018), cung cấp sản phẩm không đảm bảo chất lượng, và giả mạo doanh nghiệp khác để lừa đảo khách hàng Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về thương mại điện tử đã có nhiều chuyển biến tích cực, nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề này.
Trong năm 2019, gần 50% doanh nghiệp tham gia khảo sát đã nhận được đơn đặt hàng qua website thương mại điện tử Các nhóm hàng hóa dịch vụ được mua nhiều nhất bao gồm thiết bị điện tử (26,1%) và sức khỏe - làm đẹp, thực phẩm chức năng (22,1%).
Theo thống kê, giá trị hàng hóa dịch vụ được mua nhiều nhất nằm trong khoảng 200.000-500.000 đồng, chiếm 28,9% Tiếp theo là nhóm dưới 200.000 đồng với 28%, từ 1.000.000-5.000.000 đồng đạt 19,4%, và từ 500.000-1.000.000 đồng chiếm 13,5% Cuối cùng, hàng hóa có giá trên 5.000.000 đồng chỉ chiếm 10,1% Đáng chú ý, tỷ lệ đơn hàng ảo và không thành công trong tổng số giao dịch là 20,26%.
Năm 2020, ngành thương mại điện tử chứng kiến sự bùng nổ mạnh mẽ do ảnh hưởng của Đại dịch Covid-19, khi người tiêu dùng chuyển từ mua sắm offline sang online Sự thay đổi này đã tạo cơ hội cho nhiều doanh nghiệp mới gia nhập thị trường Tuy nhiên, đại dịch cũng gây ra gián đoạn chuỗi cung ứng, dẫn đến không ít doanh nghiệp thương mại điện tử phải đối mặt với khó khăn và phá sản Để tồn tại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của thị trường số, các doanh nghiệp buộc phải thay đổi và thích nghi với tình hình mới.
Theo Sách trắng thương mại điện tử Việt Nam năm 2021, trong năm 2020, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số đã tiếp nhận và xử lý gần 13.000 website thương mại điện tử thực hiện thủ tục thông báo Tổng số hồ sơ thông báo được tiếp nhận đã lên tới 69.152, trong đó có 36.451 website/ứng dụng thương mại điện tử bán hàng đã được xác nhận thông báo.
Hình 3: Hồ sơ thông báo Website TMĐT, Website/ứng dụng đã được xác nhận thông báo
Nguồn: Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số
Cũng trong năm 2020, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số đã tiếp nhận và xử lý
Trong năm qua, Cổng thông tin quản lý hoạt động Thương mại điện tử ghi nhận 250 lượt phản ánh, trong đó 70% liên quan đến việc không đăng ký và thông báo website Ngoài ra, 7,6% phản ánh về việc cung cấp sản phẩm không đảm bảo chất lượng và 0,8% là các hành vi giả mạo doanh nghiệp khác nhằm lừa đảo khách hàng.
Theo báo cáo EBI 2021 của VECOM, tỷ lệ doanh nghiệp xây dựng website trong năm 2020 không có sự thay đổi so với năm 2019, cho thấy sự ổn định nhưng cũng hạn chế trong việc phát triển trực tuyến Website được xem là kênh quan trọng để khẳng định giá trị thương hiệu và bền vững cho doanh nghiệp Bên cạnh các kênh thương mại điện tử nhanh chóng khác, website vẫn là lựa chọn hàng đầu cho doanh nghiệp có định hướng phát triển lâu dài.
Hình 4: Tỷ lệ các doanh nghiệp có website qua các năm
Tên miền Việt Nam VN đã luôn là lựa chọn hàng đầu trong nhiều năm, với 59% doanh nghiệp ưu tiên sử dụng theo khảo sát năm 2020, tiếp theo là tên miền quốc tế COM với 36% Hai loại tên miền này là phổ biến nhất trong nước Tuy nhiên, chỉ 38% doanh nghiệp có website thường xuyên cập nhật thông tin hàng ngày, giảm so với năm 2019, trong khi tỷ lệ doanh nghiệp không cập nhật thông tin trên website đã tăng từ 22% lên 28% trong cùng thời gian.
Năm 2020, 51,9% doanh nghiệp thương mại điện tử ghi nhận đơn đặt hàng qua website, tăng nhẹ so với năm 2019 Nhóm hàng điện tử dẫn đầu với 23% doanh số, tiếp theo là thực phẩm, thực phẩm chức năng, làm đẹp và sức khỏe với 13,2%, và nhóm thời trang, phụ kiện, đồ chơi - mẹ và bé chiếm 10,1% Tuy nhiên, có đến 19,4% đơn hàng ảo, không thành công trong tổng số giao dịch trên website.
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, tỉ lệ giá trị hàng hóa được mua trên các website thương mại điện tử trong năm 2020 đã có sự thay đổi so với các năm trước.
2019 mà là hàng hóa có giá trị dưới 200.000 đồng với 27,6%, hàng hóa từ 200-500 nghìn đồng đứng thứ hai với 26,2%
Theo báo cáo từ cổng thông tin thương mại điện tử iPrice, cùng với SimilarWeb và AppsFlyer, lượng truy cập trung bình của các sàn thương mại điện tử Đông Nam Á năm 2020 cho thấy có năm doanh nghiệp nội địa Việt Nam nằm trong top 10 khu vực Đặc biệt, ba website thương mại điện tử nổi bật là Thế Giới Di Động, Điện Máy Xanh và FPT Shop.
Hình 5: Top 10 Website TMĐT được truy cập nhiều nhất 2020 tại Đông Nam Á
Nguồn: iPrice Group và SimilarWeb
Thế Giới Di Động đứng thứ 5 trong số các website thương mại điện tử tại Đông Nam Á với 28,6 triệu lượt truy cập trung bình hàng năm, chỉ kém Bukalapak 7 triệu lượt Trong thị trường nội địa, Thế Giới Di Động giữ vị trí thứ hai trong suốt năm 2020, theo báo cáo bản đồ thương mại điện tử quý 4 năm đó.
Thực trạng quy định pháp luật
2.1 Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
Năm 2005, Quốc hội Việt Nam đã thông qua ba luật cơ bản cho Thương mại điện tử, bao gồm Luật Thương mại, Bộ luật Dân sự và Luật Giao dịch điện tử, dựa trên Luật mẫu Uncitral Hoạt động Thương mại điện tử và giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực này còn được điều chỉnh bởi nhiều luật khác như Luật Công nghệ thông tin (2006), Luật Viễn thông (2009), Bộ luật Hình sự (1999, sửa đổi 2009), Luật Bảo vệ người tiêu dùng (2010), Luật Quảng cáo (2012), Luật Đầu tư (2014) và Luật Doanh nghiệp.
Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quản lý giao dịch và xử lý vi phạm trong thương mại điện tử, đặc biệt là các quy định liên quan đến website thương mại điện tử bán hàng.
Nghị định 57/2006/NĐ-CP ngày 09/6/2006 của Chính phủ đã thiết lập khung pháp lý cho thương mại điện tử tại Việt Nam Sau đó, Nghị định 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 đã thay thế Nghị định 57/2006, cập nhật các quy định để phù hợp với sự phát triển của thương mại điện tử Mới đây, Nghị định 85/2021/NĐ-CP ngày 28/09/2021 đã sửa đổi và bổ sung một số điều trong Nghị định 52/2013, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực thương mại điện tử.
Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong thương mại, sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm, cũng như bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 185/2013, nhằm tăng cường hiệu lực quản lý trong lĩnh vực này Tiếp theo, Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 09/09/2020 cũng đã thực hiện các sửa đổi và bổ sung cần thiết để nâng cao công tác quản lý thương mại và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trước các hành vi vi phạm.
- Nghịđịnh số181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo; Luật quảng cáo số 16/2012/QH13
- Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 29/06/2020 về tăng cường phòng ngừa, xử lý hoạt động lừa đảo, chiếm đoạt tài sản
- Quyết định số645/QĐ-Ttg ngày 19/05/2020 của Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025
- Nghị định số 59/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/04/2014, quy định chi tiết
Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện
Nghị định số 94/2012/NĐ-CP, ban hành ngày 16/04/2014, quy định về sản xuất và kinh doanh rượu tại Việt Nam, áp dụng cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động này cũng như các hoạt động liên quan đến sản xuất và kinh doanh rượu trên lãnh thổ Việt Nam.
Về Thông tư hướng dẫn thi hành, có các văn bản sau:
Thông tư số 46/2010/TT-BCT, ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2010 bởi Bộ Công Thương, quy định quản lý hoạt động của các website thương mại điện tử trong việc bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ Thông tư này nhằm đảm bảo tính minh bạch và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trên các nền tảng thương mại điện tử.
Thông tư số 12/2013/TT-BCT, ban hành ngày 25/06/2013, quy định về thủ tục thông báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến website thương mại điện tử Sau đó, Thông tư số 47/2014/TT-BCT, có hiệu lực từ ngày 05/12/2014, đã thay thế Thông tư số 12/2013/TT-BCT và quy định về quản lý website thương mại điện tử Đến ngày 21/08/2018, Thông tư số 21/2018/TT-BCT được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung cho Thông tư số 47/2014/TT-BCT, tiếp tục quy định về quản lý website thương mại điện tử.
Thông tư số 32/2011/TT-BTC, ban hành ngày 14/3/2011 bởi Bộ Tài chính, quy định hướng dẫn về việc khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
2.2 Điểm mới theo quy định của pháp luật hiện hành
2.2.1 Điểm theo Nghịđịnh 98/2020/NĐ-CP
Ngày 26 tháng 8 năm 2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thay thế Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP, trong đó mục 10 (từ Điều
Theo quy định từ Điều 62 đến Điều 66, có năm nhóm hành vi vi phạm trong thương mại điện tử Nhóm đầu tiên liên quan đến việc thiết lập website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động (Điều 62) Tiếp theo là hành vi vi phạm thông tin và giao dịch trên các nền tảng này (Điều 63) Nhóm thứ ba đề cập đến việc cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không đúng quy định (Điều 64) Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin cá nhân trong hoạt động thương mại điện tử được nêu tại Điều 65 Cuối cùng, Điều 66 quy định về các hành vi vi phạm trong hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử.
Mức xử phạt hành chính đối với cá nhân dao động từ 1.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng, trong khi tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi Ngoài việc phạt tiền, các biện pháp khắc phục hậu quả có thể được áp dụng, bao gồm việc buộc nộp lại lợi nhuận bất hợp pháp, thu hồi tên miền ".vn" hoặc đình chỉ hoạt động tạm thời trong trường hợp tái phạm nhiều lần.
Với hành vi vi phạm về thiết lập website thương mại điện tử bán hàng có những điểm khác biệt với Nghịđịnh 124/2015/NĐ-CP như sau:
Việc không công bố đầy đủ hoặc công bố không chính xác thông tin trên website thương mại điện tử bán hàng sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng Ngoài ra, hành vi nhận chuyển nhượng website thương mại điện tử mà không thực hiện thủ tục chuyển nhượng hoặc không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cũng sẽ bị xử phạt tương tự.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với Hành vi giả mạo logo
Khi chưa nhận được sự phê duyệt hoặc xác nhận từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các website thương mại điện tử và ứng dụng bán hàng cần sử dụng biểu tượng "Đã thông báo" với Bộ Công Thương để đảm bảo tuân thủ quy định.
Hành vi vi phạm thông tin và giao dịch trên website thương mại điện tử có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng Các hành vi vi phạm bao gồm cung cấp thông tin, kinh doanh hàng giả, hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh trên internet Ngoài ra, việc không thực hiện đúng các điều khoản hợp đồng hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng liên quan đến chức năng đặt hàng trực tuyến cũng sẽ bị xử phạt.
Người sở hữu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến mà không công bố chính sách bảo mật thông tin thanh toán cho khách hàng sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
2.2.2 Điểm mới theo Nghịđịnh 85/2021/NĐ-CP
Thực trạng thực thi pháp luật
3.1 Thực trạng thực thi pháp luật về phía doanh nghiệp
Trong kỷ nguyên số, sở hữu một website thương mại điện tử là yếu tố quan trọng để tăng doanh số và phát triển doanh nghiệp Tại Việt Nam, có nhiều website thương mại điện tử, nhưng không phải tất cả đều hoạt động hiệu quả Một website chuyên nghiệp và uy tín cần tuân thủ quy định pháp luật, như thông báo với Bộ Công Thương và cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu Các ví dụ điển hình như Thế Giới Di Động, Điện Máy Xanh, FPT Shop, và Cellphones đều là những website hàng đầu, tạo dựng niềm tin cho khách hàng Tuy nhiên, vẫn còn nhiều website hoạt động mà không tuân thủ quy định, không thông báo và không cung cấp thông tin đầy đủ, gây lo ngại về nguồn gốc hàng hóa.
❖ Ví dụ về Website fptshop.com.vn https://fptshop.com.vn/ là website bán lẻ trực tuyến của FPT Retail- Công ty Cổ Phần Bán
Lẻ Kỹ Thuật Số FPT, thuộc Tập đoàn FPT, chuyên cung cấp các sản phẩm kỹ thuật số như điện thoại di động, máy tính bảng, máy tính xách tay và phụ kiện điện tử Vào Quý 2/2021, fptshop.com.vn xếp thứ 7 trong số các website có lượt truy cập cao nhất tại Việt Nam (theo iprice.vn) Trang web cũng đã nhận được biểu tượng “Đã thông báo” từ Bộ Công Thương về việc thiết lập thương mại điện tử.
Hình 7: Thông tin website fptshop.com.vn trên website của Bộ Công Thương
Nguồn: Bộ công thương b Cung cấp thông tin trên website
Thông tin về người sở hữu website
Website fptshop.com.vn đã công bố thông tin về tổ chức sở hữu, bao gồm tên tổ chức, địa chỉ, giấy phép đăng ký kinh doanh, số điện thoại và email liên lạc.
Website cung cấp hình ảnh, video và mô tả chi tiết về sản phẩm, bao gồm các đặc điểm nổi bật Ngoài ra, thông tin về thông số kỹ thuật cũng được cung cấp, giúp khách hàng xác định chính xác đặc tính của hàng hóa.
Bên cạnh đó, giá cả của sản phẩm cũng được công khai đối với từng sản phẩm.
Hình 8: Thông tin về giá sản phẩm trênfptshop.com.vn
Nguồn: Websitefptshop.com.vn Thông tin về điều kiện giao dịch chung
FPTShop đã xây dựng và đăng tải thông tin về Quy chế hoạt động của website Trong đó, các thông tin bao gồm:
Tại website TMĐT FPTshop.com.vn, mọi thành viên, bao gồm cả người mua và những người tham khảo thông tin, cần nắm rõ trách nhiệm pháp lý của mình theo luật pháp Việt Nam Các thành viên cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định trong Quy chế của trang web.
Quy trình bảo hành và đổi trả sản phẩm tại FPTShop bao gồm chính sách cụ thể cho từng nhóm sản phẩm, thời hạn đổi trả, và phương thức áp dụng cho từng trường hợp Khách hàng cần lưu ý một số điều kiện đi kèm, cũng như phí đổi trả nếu có Đặc biệt, trong những trường hợp đủ điều kiện, khách hàng có thể đổi sang sản phẩm khác hoặc trả lại sản phẩm FPTShop sẽ kiểm tra tình trạng máy và thông báo giá trị thu lại sản phẩm ngay tại cửa hàng.
FPTShop chưa cung cấp thông tin chi tiết về quy trình hoàn tiền khi khách hàng trả lại sản phẩm Hơn nữa, khi tiến hành kiểm tra tình trạng máy, FPTShop cũng không đưa ra mức giá cụ thể cho giá trị thu hồi của sản phẩm, gây khó khăn cho người tiêu dùng trong việc nắm bắt chi phí liên quan.
- Chính sách bảo hành: điều kiện bảo hành, các trường hợp nằm ngoài chính sách bảo hành cùng với lưu ý trước khi bảo hành
Quy trình giao dịch bao gồm các bước cụ thể mà người mua cần thực hiện để hoàn tất giao dịch, đồng thời cũng chỉ rõ các bước mà bên bán phải thực hiện để đưa sản phẩm đến tay người mua.
- Giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website
+ Có cơ chế để khách hàng bày tỏ sự đồng ý riêng với các điều kiện giao dịch chung trước khi gửi đề nghị giao kết hợp đồng:
FPT Shop cung cấp các điều khoản hợp đồng bao gồm thông tin chi tiết về hàng hóa, giá cả, điều kiện giao dịch chung, quy trình vận chuyển và giao nhận, cũng như các phương thức thanh toán.
Khách hàng có quyền rà soát, bổ sung, sửa đổi và xác nhận nội dung giao dịch trước khi tiến hành đặt hàng trực tuyến để gửi đề nghị hợp đồng.
Về việc chấm dứt hợp đồng, một số đơn hàng trên website fptshop.com.vn đã bị hủy do sản phẩm hết hàng hoặc không thể giao do tình hình dịch bệnh Nhiều khách hàng đã chuyển khoản thanh toán trước nhưng lại gặp khó khăn trong việc hoàn tiền, mặc dù fptshop.com.vn cam kết hoàn tiền trong 5-7 ngày hoặc 7-10 ngày tùy vào từng đơn hàng Tuy nhiên, nhiều khách hàng phản ánh rằng sau thời gian hứa hẹn, họ vẫn chưa nhận được tiền hoàn lại.
Thông tin về vận chuyển và giao nhận:Gồm có thông tin về phạm vi giao hàng và các phương thức giao hàng
- Phạm vi giao hàng: 63 tỉnh thành trên cả nước
- Các phương thức giao hàng:
FPT Shop cung cấp dịch vụ giao hàng tận nơi miễn phí trong bán kính 20km Đối với đơn hàng có giá trị dưới 100.000đ, sẽ áp dụng phí giao hàng là 10.000đ Nếu khoảng cách vượt quá 20km, nhân viên FPT Shop sẽ tư vấn chi tiết về các phương thức giao nhận thuận tiện nhất.
FPTShop không nói rõ thời hạn ước tính cho việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ ngay trên website
Thông tin về các phương thức thanh toán:
Với những đơn hàng giao tại nhà và có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên, khách hàng phải thanh toán trước 100% giá trị đơn hàng
Ba phương thức thanh toán:
- Thanh toán trực tiếp (Người mua nhận hàng tại địa chỉ bên bán)
- Thanh toán sau (COD - giao hàng và thu tiền tận nơi): cho phép người mua kiểm tra hàng hóa trước khi thanh toán
(Cả 2 phương thức trên người mua đều có thể thanh toán bằng tiền mặt, thẻ ATM nội địa hoặc thẻ tín dụng)
- Thanh toán online qua thẻ tín dụng, chuyển khoản
Khi thanh toán trực tuyến qua thẻ ATM nội địa, Visa, Master, người mua cần tự thực hiện giao dịch và giữ kín thông tin thẻ FPTshop.com.vn cam kết không lưu trữ thông tin thẻ của khách hàng sau khi thanh toán, mà thông qua hệ thống bảo mật của ngân hàng liên kết, nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho thông tin thẻ của khách hàng.
Trong trường hợp xảy ra lỗi trong quá trình thanh toán trực tuyến, Công ty bán lẻ kỹ thuật số FPT cam kết sẽ giải quyết vấn đề cho khách hàng trong vòng 1 giờ làm việc kể từ khi nhận được thông tin từ người thực hiện giao dịch Đồng thời, công ty cũng tuân thủ các quy định về bảo vệ thông tin cá nhân của khách hàng.
FPTShop đã xây dựng và công bố chính sách bảo vệ thông tin cá nhân với các nội dung:
- Mục đích và phạm vi thu thập
- Phạm vi sử dụng thông tin
- Thời gian lưu trữ thông tin
- Địa chỉ của đơn vị thu thập và quản lý thông tin cá nhân
- Phương tiện và công cụ để người dùng tiếp cận và chỉnh sửa dữ liệu cá nhân
FPTShop.com.vn cam kết bảo mật thông tin cá nhân của khách hàng bằng cách xin phép trước khi thu thập dữ liệu Chúng tôi không sử dụng, chuyển giao, cung cấp hay tiết lộ thông tin cá nhân cho bên thứ ba mà không có sự đồng ý của người dùng Đồng thời, FPTShop cũng chịu trách nhiệm về tính pháp lý của các thông tin mà khách hàng cung cấp khi đăng ký hoặc mua hàng.
- Quy định bảo mật khi giao dịch thanh toán bằng thẻ quốc tế và thẻ nội địa (internet banking)
Đánh giá thực trạng
4.1 Về quy định pháp luật
Hiện nay, chúng ta đang xây dựng hành lang pháp lý cho giao dịch thương mại điện tử, nhằm đảm bảo tính minh bạch và cạnh tranh lành mạnh Điều này không chỉ tạo điều kiện cho sự phát triển của thương mại điện tử mà còn nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp, đồng thời xây dựng các tập quán thương mại hiện đại tại Việt Nam Sự ra đời của các nghị định, thông tư và văn bản pháp luật được cập nhật kịp thời đã giúp cải thiện đáng kể hoạt động thương mại điện tử, đặc biệt là các website thương mại điện tử bán hàng, khắc phục những lỗ hổng pháp lý trước đây.
Tuy nhiên, một số vấn đề vẫn chưa được đề cập đúng mức như:
Việt Nam vẫn chưa thiết lập cơ chế phối hợp và tham chiếu với các quốc gia trong khu vực và trên toàn cầu để xây dựng quy định chung về thương mại điện tử (TMĐT) Điều này dẫn đến việc các chính sách hỗ trợ sự hòa nhập của doanh nghiệp trong nước chưa được thực hiện hiệu quả.
Trong lĩnh vực buôn bán, tranh chấp giữa các bên là điều không thể tránh khỏi, đặc biệt là trong mua bán hàng hóa trên website thương mại điện tử (TMĐT) Khi quyền lợi của một bên bị xâm phạm, họ thường tìm cách bảo vệ quyền lợi của mình thông qua thương lượng hoặc hòa giải, và nếu không thành công, sẽ đưa vụ việc ra tòa Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định rằng thông điệp dữ liệu điện tử có thể được sử dụng làm chứng cứ trong các tranh chấp này Tuy nhiên, bộ luật này không hướng dẫn cụ thể về cách thu thập chứng cứ điện tử, quy trình thực hiện, cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan, dẫn đến nhiều khó khăn cho cả tòa án và các bên đương sự trong việc giải quyết tranh chấp.
Hiện tượng vi phạm cạnh tranh không lành mạnh đang gia tăng khi các doanh nghiệp lợi dụng cơ chế phản ánh trực tuyến của Nhà nước Mặc dù quy định pháp luật cho phép người tiêu dùng báo cáo các website vi phạm, nhưng việc không giới hạn đối tượng có quyền phản ánh và thiếu quy chế xác thực rõ ràng đã dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp cạnh tranh có thể lợi dụng để phản ánh lẫn nhau Điều này không chỉ làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường mà còn gây khó khăn cho các cơ quan quản lý trong việc xác định website vi phạm pháp luật thực sự, tạo điều kiện cho hành vi cạnh tranh không lành mạnh phát triển.
Trong bối cảnh cải thiện điều kiện kinh doanh, cần xem xét quy định nhãn tín nhiệm như một yếu tố quan trọng trong thương mại điện tử (TMĐT) để giảm thiểu các website không an toàn và có dấu hiệu lừa đảo Nhãn tín nhiệm đóng vai trò là cầu nối, giúp các doanh nghiệp TMĐT xây dựng lòng tin với người tiêu dùng, tương tự như các nhãn tín nhiệm nổi tiếng ở các nước phát triển như Truste (Mỹ), TradeSafe (Nhật Bản) và TrustSg (Singapore).
Tóm lại, pháp luật về Thương mại điện tử tại Việt Nam hiện chưa phản ánh đầy đủ thực tiễn kinh doanh trực tuyến, mặc dù nó ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế như thương mại, chính trị và văn hóa Do đó, việc cập nhật và hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến Thương mại điện tử là cần thiết để cơ quan nhà nước có thể hiệu quả hơn trong việc giải quyết các tranh chấp phát sinh.
4.2 Về sự thực hiện của doanh nghiệp và cơ quan quản lý
Hiện nay, nhiều website tuân thủ pháp luật và thực hiện đúng thủ tục thông báo theo quy định Họ cung cấp đầy đủ thông tin và xây dựng các chính sách hoạt động nhằm bảo đảm quyền lợi cho người dùng, từ đó tạo dựng uy tín trong lòng cộng đồng.
Mặc dù đã có những tiến bộ, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế trong hoạt động của website, như việc không thông báo với cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định, cũng như việc không cung cấp đầy đủ thông tin theo luật pháp Hơn nữa, các quy định về xây dựng và thực hiện chính sách đảm bảo an toàn cho việc thu thập và sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng chưa được tuân thủ nghiêm túc Thông tin trên website vẫn còn thiếu sót và thiếu sự minh bạch cần thiết.
Nhiều website hiện nay đang vi phạm quy định về kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ và hàng giả mạo, với tình trạng chào bán hàng giả, hàng cấm, hàng nhập lậu trên các trang thương mại điện tử đang gia tăng Việc buôn bán hàng cấm, hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ, và hàng kém chất lượng công khai trên các nền tảng này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường kinh doanh chung và làm giảm niềm tin của người tiêu dùng.
Nhiều đối tượng lợi dụng các website thương mại điện tử để kinh doanh hàng giả, hàng lậu và hàng hóa vi phạm pháp luật Họ cố tình cung cấp thông tin và địa chỉ không chính xác, đồng thời không cập nhật thông tin mới, gây khó khăn cho việc xử lý và xác minh thông tin.
Nhiều đối tượng kinh doanh hàng hóa vi phạm trên website thương mại điện tử thường có quy mô nhỏ lẻ và không lưu trữ hàng hóa tại chỗ, dẫn đến việc khó khăn trong việc phát hiện và xử lý vi phạm Thực tế cho thấy, các đối tượng này thường thuê căn hộ chung cư để vừa ở, vừa làm điểm tập kết và trung chuyển hàng hóa, trong khi các khu vực này lại có an ninh và bảo mật cao, gây trở ngại cho công tác kiểm tra.
Các website thương mại điện tử dễ dàng được tạo ra và ngừng hoạt động nhanh chóng, gây khó khăn trong việc kiểm soát Nhiều đối tượng lập các website với tên miền tương tự và sao chép nội dung từ các trang uy tín, dẫn đến sự nhầm lẫn cho người tiêu dùng, chỉ khác về phương thức thanh toán và thông tin liên hệ.
• Về phía cơ quan quản lý
Trong quản lý, việc kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan chức năng cần có chứng cứ cụ thể, nhưng giao dịch trực tuyến thường tiềm ẩn rủi ro như hủy bỏ và xóa dấu vết nhanh chóng Sự thiếu minh bạch về địa điểm kinh doanh và khả năng kiểm tra ngay lập tức khiến cho việc phát hiện các giao dịch hàng giả, hàng không rõ nguồn gốc và hàng cấm trở nên khó khăn, đặc biệt khi hầu hết các giao dịch này không có hóa đơn hay chứng từ rõ ràng.
Nhiều trường hợp vi phạm rõ ràng hiện chưa có biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn và xử lý kịp thời, phải trải qua nhiều quy trình phức tạp như xác minh thông tin, chủ sở hữu trang web, và lập biên bản vi phạm Hệ quả là nhiều vi phạm vẫn chưa được xử lý triệt để, dẫn đến tình trạng tái phạm vẫn tiếp diễn.
Việc không thông báo với các cơ quan chức năng gây khó khăn trong quản lý, thu thuế và giám sát cạnh tranh, dẫn đến môi trường kinh doanh bất bình đẳng và gia tăng tình trạng trốn thuế.