1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA - VŨNG TÀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA

66 17 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 656,71 KB

Cấu trúc

  • DANH MỤC HÌNH

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

    • 1.1 Giới thiệu

    • 1.2 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

    • 1.3 Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.4 Ý nghĩa của việc nghiên cứu

    • 1.5 Phạm vi nghiên cứu

      • 1.5.1 Cơ sở lựa chọn phạm vi về đối tượng nghiên cứu

      • 1.5.2 Cơ sở lựa chọn thời gian nghiên cứu

  • CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

    • 2.1 Các lý thuyết, học thuyết liên quan

      • 2.1.1 Lý thuyết về sự hài lòng

      • 2.1.2 Lý thuyết về dịch vụ và chất lượng dịch vụ

      • 2.1.2.2 Chất lượng dịch vụ

      • (1997)

      • 2.1.3.2 Mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của Holsat

    • Hình 2-1 Mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của Holsat

      • 2.1.4.1 Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL

      • 2.1.4.3 Mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ

    • Hình 2-2 Mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ

      • 2.2 Các nghiên cứu liên quan

      • 2.3 Mô hình nghiên cứu

      • 2.4 Giả thuyết nghiên cứu

  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1 Phương pháp nghiên cứu

      • 3.1.1 Khung phân tích dự kiến

    • Hình 3-1 Khung phân tích dự kiến

      • 3.1.2 Thiết kế công cụ điều tra khảo sát (bảng hỏi)

  • Bảng 3-1 Các thành phần của bảng câu hỏi

    • Mức độ diễn giải

    • CHƯƠNG 4 TRÌNH BÀY VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

      • 4.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu

  • Bảng 4-1 Số sinh viên từng khoa theo năm học tham gia điều tra

    • Hình 4-1 Phần trăm sinh viên theo năm học tham gia điều tra

  • Bảng 4-2 Số lượng sinh viên theo giới tính ở từng khoa

  • Bảng 4-3 Kết quả học tập của sinh viên tham gia điều tra theo Khoa

  • Bảng 4-4 Kết quả học tập theo giới tính của sinh viên tham gia điều tra

    • 4.2 Đánh giá thang đo

      • 4.2.1 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha

  • Bảng 4-5 Cronbach Alpha của giảng viên

    • 4.2.1.2 Thang đo các thành phần Cơ sở vật chất

  • Bảng 4-6 Cronbach Alpha của Cơ sở vật chất

    • 4.2.1.3 Thang đo các yếu tố kết quả sau mỗi học phần

  • Bảng 4-7 Cronbach Alpha của kết quả

  • Bảng 4-8 Cronbach Alpha của quản lý

    • 4.2.1.5 Thang đo các yếu tố chất lượng đào tạo

  • Bảng 4-9 Cronbach Alpha của chất lượng đào tạo

    • 4.2.1.6 Thang đo các yếu tố khả năng phục vụ

  • Bảng 4-10 Cronbach Alpha của khả năng phục vụ

    • 4.2.1.7 Thang đo các yếu tố đánh giá chung

  • Bảng 4-11 Cronbach Alpha của đánh giá chung

    • 4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

    • 4.2.2.1 Phân tích nhân tố cho các yếu tố độc lập

  • Bảng 4-12 Phân tích nhân tố cho các yếu tố độc lập

    • 4.2.2.2 Phân tích nhân tố cho các yếu tố phụ thuộc

  • Bảng 4-13 Phân tích nhân tố cho các yếu tố phụ thuộc

    • 4.2.3 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu

    • 4.2.3.1 Phân tích tương quan Pearson CorGIANGVIENations

  • Bảng 4-14 Phân tích tương quan Pearson

    • 4.2.3.2 Phân tích hồi quy đa biến

  • Bảng 4-15 Phân tích phương sai ANOVA

  • Bảng 4-16 Phân tích hồi qui đa biến

  • Bảng 4-17 Kết quả hồi qui

    • 4.2.3.3 Kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu

  • Bảng 4-18 Kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu

    • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

      • 5.1 Kết luận

      • 5.2 Kiến nghị

        • 5.2.1 Đối với chương trình đào tạo

        • 5.2.2 Đối với đội ngũ giảng viên

        • 5.2.3 Đối với khả năng phục vụ của cán bộ nhân viên

        • 5.2.4 Đối với khả năng quản lý của nhà trường

      • 5.3 Hạn chế của nghiên cứu

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU

      • 4. Giới tính của bạn

Nội dung

theo xu hướng giáo dục đại học giới, giáo dục đại học Việt Nam bước chuyển hóa từ giáo dục đại học cho thiểu số tinh hoa sang giáo dục đại học đại chúng Điều có nghĩa giáo dục đại học Việt Nam trở thành giáo dục đại học dành cho số đông Trong 10 năm qua, giáo dục đại học Việt Nam có tượng bùng nổ sỉ số với tốc độ tăng bình quân 18% năm Bên cạnh đó, phần lớn người Việt Nam mảnh đại học coi “tấm hộ chiếu vào đời” giáo dục đại học khẳng định vị trí người xã hội Chính vậy, nhu cầu tiếp cận giáo dục đại học lớn Nhiều trường đại học cơng lập ngồi cơng lập đời Theo Tổng cục Thống Kê Việt Nam (sơ 2006), có khoảng 253 trường đại học cơng lập (tăng 15% so với năm 2005) 46 trường đại học công lập (tăng 31.4% so với năm 2005) với khoảng 1666.2 ngàn sinh viên Việt Nam (tăng 18.62% so với năm 2005) Tuy chưa tương xứng với nhu cầu nguồn nhân lực xã hội xu hướng phát triển giáo dục đại học giới Ngoài giáo dục đại học Việt Nam tồn nhiều vấn đề chương trình đào tạo lỗi thời; phương pháp dạy học thụ động; hoạt động nghiên cứu khoa học chưa đầu tư quan tâm mức; có khoảng cách lý thuyết thực hành khiến cho nhiều sinh viên trường khơng đủ khả để tìm công việc phù hợp hay doanh nghiệp tuyển nhân viên phải tiến hành đào tạo lại; thực tế cấp Việt Nam chưa giới công nhận Tất đặt vấn đề lớn chất lượng dịch vụ đào tạo trường đại học 1.2 Sự cần thiết vấn đề nghiên cứu Với giáo dục đại học cho số đông, chất lượng dịch vụ đào tạo cần quan tâm, đặc biệt trường đại học ngồi cơng lập Có nhiều định nghĩa loại hình dịch vụ Và có nhiều cơng cụ sử dụng để đo lường chất lượng dịch vụ đào tạo Gần đây, Bộ Giáo dục Đào tạo Việt Nam có quan tâm nhiều đến chất lượng dịch vụ đào tạo trường đại học thể việc ban hành tiêu chuẩn quản lý chất lượng dịch vụ đào taọ Tuy nhiên, tiêu chuẩn phức tạp, khó áp dụng chúng cơng cụ để đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo cách thường xuyên Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu

GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Giới thiệu

Trong 10 năm trở lại đây, theo xu hướng giáo dục đại học của thế giới, giáo dục đại học Việt Nam đang từng bước chuyển hóa từ một nền giáo dục đại học cho thiểu số tinh hoa sang một nền giáo dục đại học đại chúng Điều này có nghĩa là giáo dục đại học Việt Nam trở thành nền giáo dục đại học dành cho số đông Trong 10 năm qua, giáo dục đại học Việt Nam có hiện tượng bùng nổ sỉ số với tốc độ tăng bình quân 18% năm Bên cạnh đó, đối với phần lớn người Việt Nam mảnh bằng đại học được coi là “tấm hộ chiếu vào đời” và được giáo dục đại học cũng là sự khẳng định vị trí con người trong xã hội Chính vì vậy, nhu cầu được tiếp cận giáo dục đại học hiện nay là rất lớn Nhiều trường đại học công lập và ngoài công lập đã ra đời Theo Tổng cục Thống Kê Việt Nam (sơ bộ

2006), có khoảng 253 trường đại học công lập (tăng 15% so với năm 2005) và

Tại Việt Nam, hiện có 46 trường đại học ngoài công lập, tăng 31.4% so với năm 2005, với khoảng 1.666.200 sinh viên, tăng 18.62% so với cùng năm Tuy nhiên, số lượng này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội và xu hướng phát triển giáo dục đại học toàn cầu Giáo dục đại học Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức như chương trình đào tạo lỗi thời, phương pháp dạy và học thụ động, và hoạt động nghiên cứu khoa học chưa được đầu tư đúng mức Điều này dẫn đến khoảng cách giữa lý thuyết và thực hành, khiến nhiều sinh viên tốt nghiệp không đủ khả năng tìm việc phù hợp, trong khi các doanh nghiệp phải đào tạo lại nhân viên mới Hơn nữa, bằng cấp của Việt Nam chưa được công nhận rộng rãi trên thế giới, tạo ra một vấn đề lớn về chất lượng dịch vụ đào tạo tại các trường đại học.

Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

Trong bối cảnh giáo dục đại học ngày càng phổ cập, chất lượng dịch vụ đào tạo, đặc biệt tại các trường đại học ngoài công lập, cần được chú trọng hơn Nhiều định nghĩa và công cụ đã được đưa ra để đo lường chất lượng dịch vụ này Gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đã tăng cường quan tâm đến vấn đề này bằng cách ban hành các tiêu chuẩn quản lý chất lượng dịch vụ đào tạo Tuy nhiên, những tiêu chuẩn này thường phức tạp, gây khó khăn trong việc áp dụng để đánh giá chất lượng dịch vụ một cách thường xuyên Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu, được thành lập theo Quyết định số 27/2006/QĐ-TTg vào ngày 27/01/2006, là một trong những cơ sở giáo dục đại học đang nỗ lực nâng cao chất lượng đào tạo.

Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu, sau 10 năm xây dựng và phát triển, đã đạt được nhiều thành tựu trong giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học, trở thành niềm tự hào của người dân Vũng Tàu Để tồn tại trong môi trường giáo dục cạnh tranh toàn cầu, nhà trường chú trọng đến chất lượng đào tạo và sự hài lòng của sinh viên Đo lường chất lượng dịch vụ giáo dục là một thách thức, vì nó không chỉ phụ thuộc vào cảm nhận của sinh viên mà còn vào đánh giá của phụ huynh và doanh nghiệp Do đó, việc xác định và thiết lập thang đo chất lượng dịch vụ là cần thiết để cải thiện sự hài lòng của sinh viên Trên cơ sở đó, Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu cần có những giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ để cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và giáo dục hiện nay Đây là lý do cho đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên.”

NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU.

Mục tiêu nghiên cứu

Khách hàng quyết định chất lượng sản phẩm và dịch vụ, và trường đại học cũng không ngoại lệ Dịch vụ giáo dục là quá trình cung cấp kiến thức, trong đó giảng viên và sinh viên đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy Các đơn vị chức năng như phòng ban, khoa, thư viện và phòng thí nghiệm cũng góp phần quan trọng vào quá trình này Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu, một trường đại học tư thục, cam kết mang lại sự hài lòng cao cho sinh viên thông qua chất lượng dịch vụ giáo dục Trước đây, trường chỉ thu thập ý kiến sinh viên về chất lượng giảng dạy mà chưa xem xét các yếu tố hỗ trợ khác Chất lượng dịch vụ từ các phòng ban và dịch vụ học đường ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của sinh viên, khẳng định chất lượng dịch vụ giáo dục tại trường Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá toàn diện chất lượng dịch vụ giáo dục tại Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Xây dựng thang đo chất lượng dịch vụ giáo dục tại Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu dựa trên thang đo SERVPERF

- Tìm ra những thành phần của chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên

- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục của Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu.

Ý nghĩa của việc nghiên cứu

Kết quả thống kê cho thấy sự hài lòng của sinh viên Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu đối với chất lượng đào tạo còn thấp, đặc biệt là so với các trường đại học tại TP Hồ Chí Minh Do đó, việc đánh giá thực trạng mức độ hài lòng của sinh viên là cần thiết để đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo Mô hình nghiên cứu này không chỉ cung cấp thông tin hữu ích cho Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu mà còn cho các trường đại học khác trong tương lai Đề tài cũng đã áp dụng lý thuyết và kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó, tạo cơ sở lý luận vững chắc cho nghiên cứu Kết quả nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên, từ đó đưa ra kiến nghị nhằm cải thiện tình hình Nghiên cứu này góp phần nâng cao sự hài lòng của sinh viên tại Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu và có giá trị tham khảo cho các trường đại học khác tại Việt Nam.

Sự hài lòng của sinh viên là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu Khi sinh viên cảm thấy hài lòng, họ sẽ trở nên nhiệt huyết hơn và cống hiến nhiều hơn cho trường Điều này không chỉ tạo ra một môi trường học tập tích cực mà còn giúp sinh viên trở thành những đại sứ quảng bá cho hình ảnh của Trường Đại Học.

Bà Rịa - Vũng Tàu trong tương lai cần chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo để tăng cường sự hài lòng của sinh viên Chất lượng đào tạo và sự hài lòng của sinh viên có mối quan hệ chặt chẽ, không thể tách rời, điều này đã được khẳng định qua nhiều nghiên cứu về sự hài lòng của sinh viên khi lựa chọn trường đại học.

Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: tại Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu

Về thời gian: từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020

Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá chất lượng đào tạo tại Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu, với mục tiêu chính là khảo sát sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo Cụ thể, nghiên cứu sẽ phân tích mối quan hệ giữa chất lượng đào tạo và mức độ hài lòng của sinh viên đang theo học tại trường.

1.5.1 Cơ sở lựa chọn phạm vi về đối tượng nghiên cứu

Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu đang trở thành điểm đến hấp dẫn cho sinh viên, nhưng hiện tại có dấu hiệu "dậm chân tại chỗ" do số lượng sinh viên có năng lực chưa cao và nhiều sinh viên không nghiêm túc trong việc học Nguyên nhân chính bao gồm chất lượng đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu, hoạt động ngoại khóa thiếu hấp dẫn và cơ sở vật chất chưa đạt tiêu chuẩn Để nâng cao vị thế, Trường cần cải thiện những vấn đề này và định vị tên tuổi trên bảng xếp hạng các trường đại học hàng đầu Nhằm hiểu rõ hơn về sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo, nhóm nghiên cứu đã quyết định thực hiện khảo sát tại Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu.

1.5.2 Cơ sở lựa chọn thời gian nghiên cứu

Tác giả lựa chọn việc nghiên cứu định tính và định lượng Trong phần nghiên cứu định tính chúng tôi chọn giai đoạn từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 4 nằm

Bài viết này nhằm mục đích giới thiệu sự hình thành và phát triển của Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu Nghiên cứu định lượng được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

Các lý thuyết, học thuyết liên quan

2.1.1 Lý thuyết về sự hài lòng

Theo Oliver, sự hài lòng của người tiêu dùng là phản ứng đối với việc đáp ứng những mong muốn của họ Điều này có nghĩa là sự thỏa mãn xuất phát từ việc sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu, bao gồm cả mức độ vượt qua và không đạt yêu cầu mong đợi.

Theo Tse và Wilton, sự hài lòng của người tiêu dùng được xác định bởi sự so sánh giữa mong muốn ban đầu và trải nghiệm thực tế với sản phẩm, thể hiện qua mức độ chấp nhận sau khi sử dụng.

Theo Kotler (2001), sự hài lòng được định nghĩa là mức độ cảm nhận của một người, dựa trên việc so sánh kết quả nhận được từ sản phẩm hoặc dịch vụ với những kỳ vọng của họ Kỳ vọng này xuất phát từ mong muốn cá nhân, kinh nghiệm trước đó và các thông tin bên ngoài, bao gồm quảng cáo và lời khuyên từ bạn bè, gia đình.

Mức độ thỏa mãn của khách hàng phụ thuộc vào sự khác biệt giữa kết quả thực tế và kỳ vọng Có ba mức độ thỏa mãn: không hài lòng khi kết quả kém hơn kỳ vọng, hài lòng khi kết quả đạt đúng kỳ vọng, và rất hài lòng khi kết quả vượt xa mong đợi.

2.1.2 Lý thuyết về dịch vụ và chất lượng dịch vụ

Trong cuộc sống hiện đại, dịch vụ bao gồm nhiều hoạt động trao đổi đa dạng và phong phú, diễn ra ở nhiều lĩnh vực và cấp độ khác nhau Mặc dù có nhiều khái niệm và định nghĩa về dịch vụ, chúng tôi sẽ tập trung vào một số khái niệm cơ bản để làm rõ hơn về dịch vụ trong nghiên cứu khoa học này.

Theo Từ điển Tiếng Việt, dịch vụ được định nghĩa là công việc phục vụ trực tiếp cho nhu cầu của số đông, có tổ chức và được trả công Trong kinh tế học, dịch vụ được hiểu là những sản phẩm tương tự như hàng hóa nhưng mang tính phi vật chất.

Dịch vụ, từ góc độ kinh tế học, được hiểu là việc cung cấp nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người, bao gồm các lĩnh vực như du lịch, thời trang và chăm sóc sức khỏe, đồng thời tạo ra lợi nhuận cho nhà cung cấp.

Philip Kotler định nghĩa dịch vụ là một hoạt động hoặc lợi ích được cung cấp để trao đổi, chủ yếu mang tính vô hình và không dẫn đến việc chuyển nhượng quyền sở hữu Dịch vụ có thể liên quan hoặc không liên quan đến sản phẩm vật chất.

Dịch vụ được hiểu là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu của con người, mặc dù không tồn tại dưới dạng sản phẩm cụ thể như hàng hoá Đặc điểm nổi bật của dịch vụ là khả năng phục vụ trực tiếp những nhu cầu nhất định của xã hội.

Chất lượng dịch vụ đã trở thành một yếu tố cạnh tranh chiến lược quan trọng, bắt nguồn từ quan điểm về chất lượng trong sản xuất từ những năm 1930 Đây là một khái niệm rộng và phức tạp, bao gồm các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật và xã hội Sự phức tạp này dẫn đến việc xuất hiện nhiều khái niệm khác nhau về chất lượng, tùy thuộc vào cách tiếp cận Mỗi định nghĩa đều có cơ sở khoa học nhằm đáp ứng các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể trong thực tiễn.

Theo tiêu chuẩn ISO 8402, chất lượng dịch vụ được định nghĩa là tập hợp các đặc tính của một đối tượng, giúp đáp ứng các yêu cầu đã nêu hoặc tiềm ẩn Chất lượng dịch vụ có thể được đánh giá qua mức độ thỏa mãn của khách hàng, được xác định bằng hiệu số giữa chất lượng mong đợi và chất lượng thực tế Nếu chất lượng thực tế vượt quá mong đợi, dịch vụ được coi là tuyệt hảo; ngược lại, nếu chất lượng thực tế thấp hơn mong đợi, dịch vụ không đảm bảo Khi chất lượng mong đợi và chất lượng đạt được bằng nhau, dịch vụ được xem là đảm bảo.

Chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ được xác định bởi khách hàng dựa trên trải nghiệm thực tế của họ Theo Theo Feigenbaum (1991), điều này được đo lường dựa trên các yêu cầu của khách hàng, những yêu cầu này có thể rõ ràng hoặc không rõ ràng, mang tính chủ quan hoặc chuyên môn Chất lượng luôn phản ánh mục tiêu động trong một thị trường cạnh tranh.

Chất lượng dịch vụ được định nghĩa là mức độ mà dịch vụ đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng (Lewis & Mitchell, 1990; Asubonteng & ctg, 1996; Wisniewski & Donnelly, 1996) Theo Edvardsson, Thomsson & Ovretveit (1994), chất lượng dịch vụ không chỉ là việc đáp ứng mong đợi của khách hàng mà còn là khả năng làm thoả mãn nhu cầu của họ.

2.1.3 Lý thuyết mô hình liên quan khác

2.1.3.1 Lý thuyết về sự hài lòng của Bernd Stauss và Patrica Neuhaus

Bernd Stauss và Patrica Neuhaus (1997) phân loại mức độ hài lòng của khách hàng thành ba loại chính: hài lòng tích cực, hài lòng ổn định và hài lòng thụ động, mỗi loại đều có những tác động khác nhau đến nhà cung cấp dịch vụ.

Hài lòng tích cực là trạng thái khi khách hàng có nhu cầu sử dụng ngày càng tăng đối với nhà cung cấp dịch vụ, tạo ra mối quan hệ tốt đẹp và tín nhiệm lẫn nhau Khách hàng hài lòng tích cực không chỉ cảm thấy thỏa mãn trong giao dịch mà còn kỳ vọng nhà cung cấp đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao Điều này khiến họ dễ dàng trở thành khách hàng trung thành, miễn là doanh nghiệp cũng có sự cải thiện trong việc cung cấp dịch vụ Hơn nữa, chính những yêu cầu tăng lên từ khách hàng thúc đẩy nhà cung cấp nỗ lực cải tiến chất lượng dịch vụ, từ đó hoàn thiện hơn trong mắt người tiêu dùng.

Các nghiên cứu liên quan

Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học, bao gồm luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thắm (2010) về sự hài lòng tại Đại học Khoa Học Tự Nhiên – ĐHQG TP HCM, nghiên cứu của Trần Xuân Kiên (2006) tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, và tiểu luận của Ths Đặng Mai Chi (2007) về trường Đại học Công nghiệp Các nghiên cứu này đã xác định nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên, chủ yếu là chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, giảng viên và khả năng phục vụ của cán bộ nhân viên Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thắm cho thấy rằng yếu tố chương trình đào tạo có ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng (hệ số Beta 0.265), tiếp theo là giảng viên (Beta 0.185), mức độ đáp ứng từ nhà trường (Beta 0.126) và cuối cùng là trang thiết bị học tập (Beta 0.072).

Theo nghiên cứu của Trần Xuân Kiên năm 2006 tại Tế và Quản Trị Kinh Doanh Thái Nguyên, sự hài lòng của sinh viên chủ yếu phụ thuộc vào sự nhiệt tình của đội ngũ cán bộ và giảng viên (Beta = 0,274) Thứ hai, khả năng thực hiện cam kết cũng đóng vai trò quan trọng (Beta = 0,239) Tiếp theo, cơ sở vật chất (Beta = 0,224) và đội ngũ giảng viên (Beta = 0,221) cũng ảnh hưởng đến sự hài lòng Cuối cùng, sự quan tâm của nhà trường tới sinh viên (Beta = 0,152) là yếu tố góp phần không kém.

Mô hình nghiên cứu

Yếu tố Tài liệu tham khảo

Cơ sở vật chất và chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sự hài lòng của sinh viên Nghiên cứu của Trần Xuân Kiên (2006) chỉ ra rằng điều kiện học tập và trang thiết bị hiện đại ảnh hưởng tích cực đến trải nghiệm học tập của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Sự hài lòng của sinh viên không chỉ phản ánh sự đầu tư vào cơ sở vật chất mà còn thể hiện cam kết của trường trong việc cung cấp một môi trường học tập hiệu quả.

• Tiểu luận Sự hài lòng của sinh viên trường đại học công nghiệp với chất lượng đào tạo (Ths Đặng Mai Chi -

Sự hài lòng của sinh viên đối với cơ sở vật chất và trang thiết bị tại Trường Đại học Đà Lạt chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố quan trọng Đầu tiên, chất lượng cơ sở vật chất, bao gồm phòng học, thư viện và khu vực sinh hoạt, đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra môi trường học tập thuận lợi Thứ hai, trang thiết bị hiện đại và đầy đủ, như máy tính, thiết bị thí nghiệm và công nghệ hỗ trợ học tập, cũng góp phần nâng cao trải nghiệm học tập của sinh viên Cuối cùng, sự hỗ trợ từ giảng viên và nhân viên nhà trường trong việc sử dụng các trang thiết bị này là yếu tố không thể thiếu, giúp sinh viên cảm thấy hài lòng hơn với những gì mà trường cung cấp.

2011) - Đo lường mức độ hài lòng của sinh viên đối với khoa

KT_QTKD GVHD LỚP ĐHKT 3A (ThS.Võ Minh Sang Nhóm thực hiện 11 – 2012)

Giảng viên Trần Xuân Kiên (2006) đã tiến hành đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục tại trường Kết quả cho thấy sinh viên đánh giá cao về đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất, nhưng còn băn khoăn về chương trình học và phương pháp giảng dạy.

• Tiểu luận Sự hài lòng của sinh viên trường đại học công nghiệp với chất lượng đào tạo (Ths Đặng Mai Chi)

- Đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ giáo dục trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Sự hài lòng của sinh viên tại Trường Đại học Đà Lạt đối với cơ sở vật chất và trang thiết bị bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm chất lượng trang thiết bị, sự tiện nghi của không gian học tập, và sự hỗ trợ từ nhà trường Việc cải thiện cơ sở hạ tầng và cập nhật công nghệ hiện đại có thể nâng cao trải nghiệm học tập của sinh viên Đồng thời, sự phản hồi từ sinh viên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh và phát triển các dịch vụ, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của họ.

2011) - Đo lường mức độ hài lòng của sinh viên đối với khoa

Chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên được đánh giá thông qua sự hài lòng của sinh viên, như nghiên cứu của Trần Xuân Kiên vào năm 2006 Nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả giáo dục và đáp ứng nhu cầu của người học, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập tại trường.

• Tiểu luận Sự hài lòng của sinh viên trường đại học công nghiệp với chất lượng đào tạo (Ths Đặng Mai Chi)

• Đo lường mức độ hài lòng của sinh viên đối với khoa KT_QTKD GVHD LỚP ĐHKT 3A (ThS.Võ Minh Sang Nhóm thực hiện 11 –

Khả năng phục vụ và đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên là chủ đề nghiên cứu của Trần Xuân Kiên (2006) Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên đối với chương trình đào tạo và dịch vụ hỗ trợ học tập tại trường Kết quả cho thấy rằng sự hài lòng của sinh viên không chỉ phụ thuộc vào chất lượng giảng dạy mà còn liên quan đến môi trường học tập và sự hỗ trợ từ giảng viên.

Sự hài lòng của sinh viên tại Trường Đại học Đà Lạt đối với cơ sở vật chất và trang thiết bị chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố quan trọng Đầu tiên, chất lượng và tính hiện đại của trang thiết bị học tập đóng vai trò then chốt trong việc tạo điều kiện học tập hiệu quả Thứ hai, không gian học tập và sinh hoạt cần được thiết kế hợp lý, thoải mái để sinh viên có thể tập trung vào việc học Thứ ba, sự hỗ trợ từ đội ngũ giảng viên và nhân viên cũng góp phần nâng cao trải nghiệm học tập Cuối cùng, việc lắng nghe ý kiến phản hồi của sinh viên sẽ giúp nhà trường cải thiện các dịch vụ và cơ sở vật chất, từ đó tăng cường sự hài lòng của sinh viên.

 Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên (Trần Xuân Kiên - 2006)

 Tiểu luận Sự hài lòng của sinh viên trường đại học công nghiệp với chất lượng đào tạo (Ths Đặng Mai Chi)

Bảng 2-1 Các nghiên cứu trước và yếu tố sử dụng Từ bảng

Các yếu tố như cơ sở vật chất, giảng viên, khả năng phục vụ và chương trình đào tạo thường được các nhà nghiên cứu sử dụng để đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại học Vì vậy, chúng tôi đã quyết định lựa chọn những yếu tố này cho bài nghiên cứu của mình.

Giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết H00 cho rằng sự hài lòng của sinh viên có thể được đánh giá thông qua bốn yếu tố chính: cơ sở vật chất, chất lượng giảng viên, chương trình đào tạo và khả năng phục vụ của cán bộ, nhân viên trong trường.

• Giả thuyết H01: Đội ngũ giảng viên càng tốt thì mức độ hài lòng của sinh viên càng cao

• Giả thuyết H02: cơ sở vật chất càng tốt thì mức độ hài lòng của sinh viên càng cao

• Giả thuyết H03: Kết quả đạt được sau mỗi môn học càng tốt thì mức độ hài lòng của sinh viên càng cao

• Giả thuyết H04: Cách thức quản lý của nhà trường càng tốt thì mức độ hài lòng của sinh viên càng cao

• Giả thuyết H05: Chất lượng chương trình đào tạo càng tốt thì mức độ hài lòng của sinh viên càng cao

• Giả thuyết H06: Khả năng phục vụ của cán bộ, nhân viên trong trường càng tốt thì mức độ hài lòng của sinh viên càng cao

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

3.1.1 Khung phân tích dự kiến

Sau khi tiến hành nghiên cứu tổng quan về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, chúng tôi dự kiến áp dụng một khung phân tích cụ thể để đánh giá tình hình này.

Hình 3-1 Khung phân tích dự kiến

1 Giảng viên: Kiến thức, kinh nghiệm, sự cảm thông với sinh viên của giảng viên

2 Cơ sở vật chất: Biểu hiện bên ngoài của cơ sở vật chất bao gồm phòng học, thiết bị giảng dạy thiết bị thực hành, tài liệu học tập

3 Kết quả đạt được sau mỗi môn học: Nâng cao được kiến thức, kĩ năng mềm

4 Cách thức quản lý của nhà trường: cách tổ chức lớp học, kì thi

SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN

H03: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU MỖI MÔN

H04: CÁCH THỨC QUẢN LÝ CỦA NHÀ

5 Chương trình đào tạo: Mục tiêu, kế hoạch, đáp ứng kỹ năng thực hành

6 Khả năng phục vụ: Năng lực và chất lượng phục vụ của cán bộ nhân viên hỗ trợ sinh viên

3.1.2 Thiết kế công cụ điều tra khảo sát (bảng hỏi)

Dựa trên cấu trúc thứ bậc của các tiêu chí hài lòng từ G.V Diamantis và V.K Benos, kết hợp với hướng dẫn đánh giá chất lượng trường đại học theo Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường ĐH (Quyết định 65/2007/QĐ-BGDĐT), bài viết này sẽ phân tích các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên và chất lượng giáo dục tại các cơ sở đào tạo.

Chúng tôi đã tiến hành khảo sát sự hài lòng của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh về hoạt động đào tạo tại trường ĐH BR-VT, với bảng hỏi gồm 8 phần chính được trình bày trong bảng 3-1.

Phần Nội dung Số câu

4 Kết quả đạt được sau mỗi môn học 7

5 Cách thức quản lý của nhà trường 5

Bảng 3-1 Các thành phần của bảng câu hỏi

• Phần I – một vài thông tin cá nhân của sinh viên: tên, giới tính, sự quan tâm đối với nhà trường và năm học

Trong quá trình học tập tại trường, sinh viên tiếp thu kiến thức mới từ giảng viên, và nếu việc này diễn ra hiệu quả, sự hài lòng ban đầu của họ sẽ được duy trì và nâng cao Ngược lại, nếu không, sự hài lòng sẽ giảm dần Chất lượng chuyên môn, phương pháp giảng dạy, cách thức kiểm tra đánh giá, cùng với thái độ và sự tận tâm của giảng viên đều ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của sinh viên Do đó, yếu tố giảng viên đóng vai trò quyết định trong giai đoạn này, và phần 2 của bảng hỏi sẽ tập trung vào yếu tố Giảng viên.

Quá trình tiếp thu kiến thức và kỹ năng của sinh viên không chỉ phụ thuộc vào chương trình đào tạo và giảng viên mà còn bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi công tác tổ chức học tập, trang thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu Nếu chương trình đào tạo tốt và giảng viên có năng lực nhưng thiếu thốn trang thiết bị học tập và phòng thí nghiệm thực hành, sinh viên sẽ chỉ tiếp thu được lý thuyết mà không có trải nghiệm thực tế Hơn nữa, việc thiếu không gian học tập và nghiên cứu đầy đủ sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình học của sinh viên, dẫn đến sự giảm sút trong mức độ hài lòng của họ đối với nhà trường.

Kết quả học tập sau mỗi môn học đóng vai trò quan trọng trong việc tạo sự hài lòng cho sinh viên, vì họ chính là khách hàng của dịch vụ giáo dục Khi đạt được kết quả tốt, sinh viên sẽ cảm thấy gắn bó hơn với nhà trường.

Cách thức quản lý của nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sinh viên Hiện nay, sinh viên không chỉ học mà còn làm thêm và tham gia nhiều hoạt động khác, vì vậy một phương pháp quản lý hiệu quả sẽ giúp họ chủ động hơn trong việc sắp xếp thời gian học tập.

Chương trình đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút sinh viên đến với cơ sở giáo dục, bao gồm nội dung, cấu trúc và kiến thức mà sinh viên sẽ tiếp thu Một chương trình đào tạo tốt, với kiến thức hiện đại và thiết kế hợp lý, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc học và làm tăng sự hài lòng của sinh viên Do đó, khi các yếu tố này được đảm bảo, sinh viên sẽ có xu hướng lựa chọn trường học đó nhiều hơn.

Khả năng phục vụ của nhân viên hành chính, bao gồm tốc độ xử lý thắc mắc và công tác của sinh viên, cùng với sự nhiệt tình và thái độ phục vụ, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự hài lòng của sinh viên đối với nhà trường.

Để khẳng định sự hài lòng tổng thể và mức độ tin cậy của sinh viên đối với nhà trường, bảng hỏi đã bổ sung thêm 3 câu hỏi nhằm đánh giá chung.

Bảng hỏi tổng cộng 42 câu hỏi tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng dến sự hài lòng của sinh viên

Các câu hỏi này được thiết kế theo thang Likert 5 mức độ để đánh giá sự hài lòng của sinh viên:

TRÌNH BÀY VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30

Đặc điểm của mẫu nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, để đảm bảo tính chính xác, mỗi biến trong bảng câu hỏi yêu cầu tương ứng với 5 mẫu, dẫn đến tổng số mẫu tối thiểu là 210 cho 42 biến quan sát Nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát với 210 phiếu để dự phòng cho các phiếu không hợp lệ Kết quả thu thập được là 220 phiếu, trong đó có 10 phiếu không hợp lệ, vì vậy số liệu cuối cùng sử dụng cho phân tích SPSS là 210 mẫu.

Thống kê cơ bản về số sinh viên đang theo học tại các trong Nhà trường tham gia làm phiếu điều tra:

Khoa Công nghệ kỹ thuật - Nông nghiệp công nghệ cao

Khoa Kinh tế - Luật - Logistics

Khoa Ngoại ngữ và Khoa học xã hội

Tỷ lệ theo khoa Số sinh viên

Tỷ lệ theo khoa Số sinh viên

Bảng 4-1 Số sinh viên từng khoa theo năm học tham gia điều tra

Hình 4-1 Phần trăm sinh viên theo năm học tham gia điều tra

Hình 4-2 Phần trăm sinh viên theo Khoa tham gia điều tra

Theo Bảng và biểu đồ 4-1, số lượng phiếu thu được từ cuộc điều tra và sàng lọc phân bố đều giữa các năm học Cụ thể, tỷ lệ sinh viên được khảo sát ở năm thứ nhất, thứ hai, thứ ba và thứ tư lần lượt là 24.3%, 25.2%, 23.8% và 26.7%, trong tổng số 210 phiếu điều tra.

Số lượng sinh viên được điều tra theo Khoa cũng khá đồng đều ở các khoa với số mẫu tương ứng là 55, 53, 55, 47 (Khoa CNKT – NNCNC, KT –L – Logistics, NN – KHXH, DL)

Khoa Công nghệ kỹ thuật -

Nông nghiệp công nghệ cao

Khoa Ngoại ngữ và Khoa học xã hội

Số sinh viên Tỷ lệ

Số sinh viên Tỷ lệ

Số sinh viên Tỷ lệ

Số sinh viên Tỷ lệ

Bảng 4-2 Số lượng sinh viên theo giới tính ở từng khoa

Nghiên cứu bảng 4-3 cho thấy sự tham gia của nam và nữ trong cùng một khoa cũng như giữa các khoa là khá đồng đều Tuy nhiên, tại khoa Kinh tế - Luật - Logistics, số lượng sinh viên nam tham gia khảo sát vượt trội hơn so với sinh viên nữ Cụ thể, trong toàn trường, có 104 sinh viên nữ tham gia, chiếm 49.5% tổng số phiếu điều tra, trong khi số lượng sinh viên nam tham gia là 106, chiếm 50.5%.

Về kết quả học tập của sinh viên tham gia điều tra:

Khoa Công nghệ kỹ thuật - Nông nghiệp công nghệ cao

Khoa Ngoại ngữ và Khoa học xã hội

Số sinh viên Tỷ lệ

Số sinh viên Tỷ lệ Số sinh viên Tỷ lệ

Số sinh viên Tỷ lệ

Bảng 4-3 Kết quả học tập của sinh viên tham gia điều tra theo Khoa

Theo thống kê từ Bảng 4-3 và Hình 4-3, có 22.4% sinh viên có kết quả học tập xếp loại Yếu và Trung bình, trong khi đó 76.2% sinh viên đạt kết quả Khá và Giỏi Chỉ có 1.43% sinh viên đạt kết quả xuất sắc Nhìn chung, kết quả học tập của sinh viên chủ yếu tập trung vào các mức Khá và Giỏi, với sự chênh lệch không đáng kể giữa các khoa.

Số sinh viên Tỷ lệ Số sinh viên Tỷ lệ

Xuất sắc Giỏi Khá Trung Bình Yếu

Bảng 4-4 Kết quả học tập theo giới tính của sinh viên tham gia điều tra

Theo thống kê, tỉ lệ nam sinh viên đạt kết quả học tập Giỏi là 71.2% (37/106), trong khi tỉ lệ nữ sinh viên có kết quả Khá là 63.9% (69/104) Tỉ lệ nam sinh viên có kết quả Trung bình và Yếu là 26.4%, trong khi tỉ lệ này ở nữ sinh viên chỉ là 18.2%.

Đánh giá thang đo

Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo bao gồm 6 thành phần chính Đầu tiên, giảng viên được ký hiệu từ GIANGVIEN1 đến GIANGVIEN9 Thứ hai, cơ sở vật chất được đo lường thông qua 7 biến quan sát, ký hiệu từ CSVATCHAT1 đến CSVATCHAT7.

(3) Kết quả sau khi kết học từng học phần KETQUA1 đến KETQUA7; (4) Khả năng quản lý sắp xếp lớp học, kì thi của nhà trường QUANLY1 đến

Chương trình đào tạo QUANLY5 được đánh giá thông qua 5 biến quan sát, được ký hiệu từ DAOTAO1 đến DAOTAO5 Bên cạnh đó, khả năng phục vụ được đo lường bằng 3 biến quan sát, ký hiệu từ PV1 đến PV3.

Hệ số Cronbach Alpha là công cụ chính để đánh giá các thang đo, giúp loại bỏ các biến rác không cần thiết Những biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại bỏ Tiêu chuẩn để chọn thang đo là có độ tin cậy Cronbach Alpha lớn hơn 0,6 theo Nunnally & Burnstein (1994).

4.2.1 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Giảng viên có hệ số Cronbach Alpha đạt 0.986, cho thấy độ tin cậy cao của các biến đo lường Tất cả các biến có hệ số tương quan lớn hơn 0,3 sẽ được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

4.2.1.2 Thang đo các thành phần Cơ sở vật chất

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Bảng 4-6 cho thấy hệ số Cronbach Alpha của cơ sở vật chất, với các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều vượt quá 0,3 Đặc biệt, thành phần giảng viên đạt Cronbach Alpha là 0.992, cho thấy độ tin cậy cao Do đó, tất cả các biến sẽ được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

4.2.1.3 Thang đo các yếu tố kết quả sau mỗi học phần

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Các hệ số tương quan của các biến đo lường thành phần đều lớn hơn 0,3, cho thấy tính nhất quán của chúng Cụ thể, thành phần giảng viên có giá trị Cronbach Alpha là 0.956, chứng tỏ độ tin cậy cao Do đó, tất cả các biến sẽ được sử dụng trong phân tích tiếp theo.

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Bảng 4-8 cho thấy hệ số Cronbach Alpha trong quản lý, với các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều lớn hơn 0,3 Cụ thể, thành phần giảng viên có giá trị Cronbach Alpha đạt 0.918, cho thấy tất cả các biến sẽ được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

4.2.1.5 Thang đo các yếu tố chất lượng đào tạo

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Bảng 4-9 cho thấy hệ số Cronbach Alpha của chất lượng đào tạo với các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 Đặc biệt, thành phần giảng viên có giá trị Cronbach Alpha đạt 0.961, cho thấy độ tin cậy cao Do đó, tất cả các biến sẽ được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

4.2.1.6 Thang đo các yếu tố khả năng phục vụ

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Hệ số Cronbach Alpha cho khả năng phục vụ cho thấy tất cả các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều lớn hơn 0,3 Cụ thể, thành phần giảng viên có giá trị Cronbach Alpha đạt 0.945, cho thấy tính nhất quán cao Do đó, tất cả các biến sẽ được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

4.2.1.7 Thang đo các yếu tố đánh giá chung

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Bảng 4-11 cho thấy hệ số Cronbach Alpha của đánh giá chung, với các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều lớn hơn 0,3 Đặc biệt, thành phần giảng viên có Cronbach Alpha đạt 0.984, cho thấy độ tin cậy cao Do đó, tất cả các biến sẽ được sử dụng trong phân tích tiếp theo.

Kết quả phân tích Cronbach Alpha cho thấy cả 7 thành phần của thang đo chất lượng đào tạo đều có độ tin cậy vượt quá 0.7 Điều này chứng tỏ rằng thang đo được thiết kế trong nghiên cứu khoa học (NCKH) có ý nghĩa thống kê và đạt được hệ số tin cậy cần thiết.

Vì vậy, bảy thành phần trong chất lượng đào tạo được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá EFA

4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để kiểm định thang đo trong nghiên cứu NCKH, với 42 biến quan sát Sau khi kiểm tra độ tin cậy bằng Cronbach Alpha, không có biến nào bị loại Để xác định tính phù hợp của thang đo, nghiên cứu áp dụng EFA và chỉ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin Measure of Sampling Adequacy) để phân tích sự thích hợp của các nhân tố, với giá trị KMO lớn hơn 0,5 cho phép sử dụng các nhân tố.

4.2.2.1 Phân tích nhân tố cho các yếu tố độc lập

Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ nhất cho thấy hệ số KMO đạt 0.880 và giá trị Sig trong kiểm định Bartlett’s test là 0,000 Phân tích này đã xác định được 6 nhân tố với Eigenvalue là 1.487, trong đó tổng phương sai trích đạt 87.610%, cho thấy 6 nhân tố này giải thích được 87.610% biến thiên của các biến quan sát.

Như vậy, mô hình nghiên cứu ban đầu qua kết quả phân tích hệ số

Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy bốn thành phần đề xuất đều đạt yêu cầu và có ý nghĩa thống kê Những thành phần này sẽ được áp dụng trong các phân tích kiểm định tiếp theo.

Các khái niệm Biến quan sát

Bảng 4-12 Phân tích nhân tố cho các yếu tố độc lập

4.2.2.2 Phân tích nhân tố cho các yếu tố phụ thuộc

Biến quan sát Sự hài lòng của sinh viên

Bảng 4-13 Phân tích nhân tố cho các yếu tố phụ thuộc

4.2.3 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Mô hình lý thuyết đề xuất bao gồm 7 thành phần độc lập: giảng viên, cơ sở vật chất, kết quả, quản lý, đào tạo, phục vụ và học phí, tất cả đều ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên Phân tích hồi quy sẽ được thực hiện để xác định trọng số cụ thể của từng thành phần Giá trị các nhân tố được tính bằng trung bình của các biến quan sát thuộc thành phần đó Phân tích tương quan Pearson sẽ được sử dụng để kiểm tra tính phù hợp của các nhân tố trong mô hình hồi quy Kết quả phân tích hồi quy sẽ hỗ trợ kiểm định các giả thuyết từ H01 đến H07.

4.2.3.1 Phân tích tương quan Pearson CorGIANGVIENations

Hệ số tương quan 1 468 ** -.144 * 377 ** 573 ** 600 ** 094 Mức ý nghĩa Sig .000 037 000 000 000 174

Hệ số tương quan 468 ** 1 086 552 ** 406 ** 651 ** -.064 Mức ý nghĩa Sig .000 213 000 000 000 352

Hệ số tương quan -.144 * 086 1 041 -.115 -.032 -.093 Mức ý nghĩa Sig .037 213 554 096 645 178

Hệ số tương quan 377 ** 552 ** 041 1 439 ** 638 ** -.081 Mức ý nghĩa Sig .000 000 554 000 000 244

QUANLY Hệ số tương quan 573 ** 406 ** -.115 439 ** 1 551 ** -.122

Hệ số tương quan 600 ** 651 ** -.032 638 ** 551 ** 1 -.118 Mức ý nghĩa Sig .000 000 645 000 000 087

Hệ số tương quan 094 -.064 -.093 -.081 -.122 -.118 1 Mức ý nghĩa Sig .174 352 178 244 079 087

Bảng 4-14 Phân tích tương quan Pearson Kết quả phân tích tương quan Pearson ở bảng 4.6 cho thấy các biến

GIANGVIEN, KETQUA, QUANLY và DAOTAO, CSVATCHAT và

PHUCVU tương quan với biến phụ thuộc ở mức ý nghĩa 1% với độ tin cậy 99%. Biến phụ thuộc DANHGIA có tương quan mạnh nhất với biến độc lập

Ngày đăng: 18/12/2021, 22:57

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2-1 Mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của Holsat - NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA - VŨNG TÀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA
Hình 2 1 Mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của Holsat (Trang 17)
Hình 2-2 Mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ - NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA - VŨNG TÀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA
Hình 2 2 Mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ (Trang 19)
Hình 3-1 Khung phân tích dự kiến - NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA - VŨNG TÀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA
Hình 3 1 Khung phân tích dự kiến (Trang 25)
Bảng 3-1 Các thành phần của bảng câu hỏi - NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA - VŨNG TÀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA
Bảng 3 1 Các thành phần của bảng câu hỏi (Trang 26)
Bảng 4-1 Số sinh viên từng khoa theo năm học tham gia điều tra - NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA - VŨNG TÀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA
Bảng 4 1 Số sinh viên từng khoa theo năm học tham gia điều tra (Trang 29)
Hình 4-2 Phần trăm sinh viên theo Khoa tham gia điều tra - NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA - VŨNG TÀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA
Hình 4 2 Phần trăm sinh viên theo Khoa tham gia điều tra (Trang 30)
Hình 4-1 Phần trăm sinh viên theo năm học tham gia điều tra - NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA - VŨNG TÀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA
Hình 4 1 Phần trăm sinh viên theo năm học tham gia điều tra (Trang 30)
Bảng 4-2 Số lượng sinh viên theo giới tính ở từng khoa - NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA - VŨNG TÀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA
Bảng 4 2 Số lượng sinh viên theo giới tính ở từng khoa (Trang 31)
Bảng 4-3 Kết quả học tập của sinh viên tham gia điều tra theo Khoa - NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA - VŨNG TÀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA
Bảng 4 3 Kết quả học tập của sinh viên tham gia điều tra theo Khoa (Trang 32)
Hình 4-3 Phần trăm kết quả học tập (Số mẫu; Phần trăm)  Qua thống kê tại Bảng 4-3 và Hình 4-3 ta thấy, số sinh viên có  kết quả học tập xếp loại Yếu và Trung bình chiếm tỉ lệ 22.4 % - NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA - VŨNG TÀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA
Hình 4 3 Phần trăm kết quả học tập (Số mẫu; Phần trăm) Qua thống kê tại Bảng 4-3 và Hình 4-3 ta thấy, số sinh viên có kết quả học tập xếp loại Yếu và Trung bình chiếm tỉ lệ 22.4 % (Trang 32)
Bảng 4-4 Kết quả học tập theo giới tính của sinh viên tham gia điều tra - NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA - VŨNG TÀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA
Bảng 4 4 Kết quả học tập theo giới tính của sinh viên tham gia điều tra (Trang 33)
Bảng 4-5 Cronbach Alpha của giảng viên  Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều đạt  giá trị lớn hơn 0,3 - NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA - VŨNG TÀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA
Bảng 4 5 Cronbach Alpha của giảng viên Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều đạt giá trị lớn hơn 0,3 (Trang 34)
Bảng 4-6 Cronbach Alpha của Cơ sở vật chất  Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều đạt  giá trị lớn hơn 0,3 - NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA - VŨNG TÀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA
Bảng 4 6 Cronbach Alpha của Cơ sở vật chất Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều đạt giá trị lớn hơn 0,3 (Trang 35)
Bảng 4-10 Cronbach Alpha của khả năng phục vụ  Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều đạt  giá trị lớn hơn 0,3 - NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA - VŨNG TÀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA
Bảng 4 10 Cronbach Alpha của khả năng phục vụ Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều đạt giá trị lớn hơn 0,3 (Trang 37)
Bảng 4-12 Phân tích nhân tố cho các yếu tố độc lập - NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA - VŨNG TÀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA
Bảng 4 12 Phân tích nhân tố cho các yếu tố độc lập (Trang 40)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w