1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Xây Dựng Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Thang Máy Việt Nam

134 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Thang Máy Việt Nam Đến Năm 2015
Tác giả Khưu Minh Phong
Người hướng dẫn TS. Hoàng Lâm Tịnh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2007
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 134
Dung lượng 769,07 KB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1

  • PHỤ LỤC 2

  • PHỤ LỤC 2.1

  • PHỤ LỤC 3

  • PHỤ LỤC 4

  • PHỤ LỤC 5

  • PHỤ LỤC 6

  • PHỤ LỤC 7A

  • PHỤ LỤC 7B

  • PHỤ LỤC 7C

  • PHỤ LỤC 7D

  • PHỤ LỤC 7E

  • PHỤ LỤC 7F

  • PHỤ LỤC 7G

  • PHỤ LỤC 8

  • PHỤ LỤC 9

  • PHỤ LỤC 10

  • PHỤ LỤC 11

  • PHỤ LỤC 12

  • PHỤ LỤC 13

  • PHỤ LỤC 14

Nội dung

NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH

Cơ sở lý thuyết

1.1.1 Khái niệm về chiến lược phát triển ngành

Khái niệm “Chiến lược” bắt nguồn từ lĩnh vực quân sự và sau đó mở rộng sang chính trị Kể từ những năm 50 của thế kỷ XX, nó đã được áp dụng trong kinh tế và xã hội Chiến lược thường được hiểu là hướng đi và phương pháp giải quyết nhiệm vụ một cách toàn diện, tổng thể và bền vững theo thời gian.

Chiến lược phát triển của một ngành kinh tế - xã hội (KT-XH) là công cụ quan trọng để tác động đến quá trình phát triển của ngành Chiến lược này không chỉ thay đổi lượng mà còn dẫn đến sự chuyển biến về chất của toàn bộ hệ thống ngành Sự thay đổi này bao gồm mục tiêu, cơ cấu và cơ chế hoạt động, giúp ngành hình thành những tính chất mới Tuy nhiên, những thay đổi trong ngành KT-XH cần thời gian dài, thường từ 7 đến 15 năm, tùy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể.

Chiến lược phát triển là bản phác thảo quá trình nhằm đạt các mục tiêu trong khoảng thời gian từ 10 đến 20 năm, giúp các nhà hoạch định chính sách huy động và phân bổ nguồn lực hiệu quả Nó cung cấp "tầm nhìn" cho quá trình phát triển mong muốn và đảm bảo sự nhất quán trong các biện pháp thực hiện Ngoài ra, chiến lược còn là cơ sở cho các kế hoạch phát triển toàn diện ngắn và trung hạn, đồng thời phản ánh nhận thức chung của những người liên quan về triển vọng, thách thức và mong muốn trong giai đoạn đó.

Chiến lược là một chương trình hành động tổng thể của ngành kinh tế - xã hội, xác định các mục tiêu dài hạn dựa trên việc xem xét khách quan các yếu tố nội tại và ngoại cảnh Mục tiêu này nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.

Theo định nghĩa trên, có thể thấy rằng, để xây dựng chiến lược cho một ngành KT-XH cần phải:

Để đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành, việc xác định chính xác các mục tiêu dài hạn là vô cùng quan trọng Những mục tiêu này sẽ định hướng cho các mục tiêu phấn đấu cụ thể, giúp ngành đi đúng hướng Nếu mục tiêu không được xác định đúng đắn, sự phát triển sẽ bị lệch lạc và không phù hợp với mục tiêu chung của nền kinh tế - xã hội.

Chiến lược của ngành cần phải dựa trên các yếu tố khách quan liên quan đến môi trường hoạt động, thay vì chỉ dựa vào ý định chủ quan của một cá nhân nào đó.

Chiến lược phát triển của ngành cần được xây dựng dựa trên mối quan hệ tương quan với các ngành kinh tế - xã hội khác, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành này và đồng thời tận dụng lợi ích từ sự phát triển của chúng.

Chiến lược của một ngành là chương trình hoạt động chung và duy nhất, định hướng mọi hoạt động trong ngành theo khuôn khổ đã được xác định.

1.1.2 Vai trò của chiến lược phát triển đối với ngành

- Cung cấp cho Nhà nước một tầm nhìn tổng quát, lâu dài để phát triển ngành, hướng tới các mục tiêu đã lựa chọn

- Tối ưu hoá việc sử dụng các nguồn lực hiện có của ngành trong điều kiện thực teá

Khắc phục hạn chế của cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là cần thiết để đảm bảo sự cân đối trong hệ thống kinh tế và đạt được các mục tiêu chung của xã hội Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực mà còn tạo ra một môi trường phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu của người dân và thúc đẩy công bằng xã hội.

Chiến lược này cung cấp một tầm nhìn rõ ràng và khung tổng thể cho việc thiết lập các mối quan hệ hợp tác quốc tế, nhằm đạt được sự hội nhập một cách chủ động và hiệu quả.

1.1.3 Những nội dung cơ bản của chiến lược phát triển

Một chiến lược phát triển ở tầm quốc gia có các nội dung cơ bản sau:

Sơ đồ 1.1: Các yếu tố hình thành chiến lược

1.1.3.1 Các căn cứ của chiến lược

Những kinh nghiệm trong quá khứ về phát triển kinh tế - xã hội cung cấp bài học quý giá cho đất nước Các chiến lược đã được thực hiện trước đây cùng với kinh nghiệm phát triển của các quốc gia trong khu vực và thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược tương lai Bên cạnh đó, các sự kiện quốc tế cũng mang lại giá trị lớn cho việc nghiên cứu và tham khảo, giúp rút ra những bài học cần thiết cho quá trình phát triển.

Để xây dựng một chiến lược hiệu quả, trước tiên cần xác định điểm xuất phát về kinh tế - xã hội Điều này bao gồm việc phân tích và đánh giá thực trạng tại thời điểm khởi đầu, xác định giai đoạn phát triển của nền kinh tế và so sánh trình độ phát triển với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.

Đánh giá và dự báo các nguồn lực cùng với lợi thế so sánh và cạnh tranh là rất quan trọng trong việc xác định môi trường phát triển trong thời kỳ chiến lược Các yếu tố then chốt bao gồm vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, dân số và lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, cùng với nguồn vốn tài chính, đều đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa khả năng phát triển bền vững.

Căn cứ của chiến lược

Các giải pháp chiến lược

Đánh giá và dự báo bối cảnh quốc tế cần xem xét các yếu tố bên ngoài như tác động của toàn cầu hóa và khu vực hóa, nguồn vốn từ bên ngoài, cũng như khả năng mở rộng hợp tác quốc tế Bên cạnh đó, việc ứng dụng khoa học và công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và thích ứng với những điều kiện này.

Từ các điều kiện trên, làm rõ các thuận lợi, thời cơ và khó khăn thách thức đối với sự phát triển trong thời gian tới

1.1.3.2 Hệ thống mục tiêu chiến lược Đây là các mục tiêu gắn liền với việc giải quyết các vấn đề cơ bản của xã hội và bảo vệ môi trường như tăng trưởng kinh tế và chuyển đổi cơ cấu, hội nhập kinh tế quốc tế và rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển Những mục tiêu này phải thể hiện một cách tập trung những biến đổi về chất của nền KT-XH Những mục tiêu tổng quát, bao trùm của chiến lược phải chứa đựng nhiều mục tiêu cụ thể, ví dụ như: khắc phục lạm phát, mức tăng trưởng GDP tăng gấp đôi trong 10 năm,… Trong các loại mục tiêu, có thể phân ra mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể có mức độ đủ rõ để đánh giá được kết quả thực hiện

1.1.3.3 Định hướng và giải pháp chiến lược

Những định hướng và giải pháp chiến lược chủ yếu bao gồm:

Phương pháp xây dựng một chiến lược phát triển ngành

1.2.1.1 Các nội dung cơ bản

Theo tài liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2002) [I.2, tr 22], một chiến lược phát triển ngành cần có các nội dung cơ bản sau:

- Các mục tiêu cơ bản của chiến lược phát triển ngành

- Các lựa chọn định hướng chiến lược ngành

- Các chính sách cơ bản cho việc thực hiện chiến lược

- Các giải pháp chính sách cơ bản cho giai đoạn trung hạn sắp tới

- Chiến lược phát triển ngành và chiến lược phát triển tổng thể KT-XH

1.2.1.2 Các quá trình thực hiện

Phương pháp chung cho xây dựng chiến lược ngành phải tuân thủ theo quá trình sau:

• Tạo lập một cơ sở thông tin dữ liệu về phát triển ngành và các lĩnh vực KT-

XH liên quan đến nhiều khía cạnh quan trọng, bao gồm các dữ liệu kinh tế vĩ mô, thông tin về sự phát triển của ngành tại Việt Nam, cũng như xu hướng phát triển ngành trên toàn cầu và trong khu vực Bên cạnh đó, các dữ liệu về tiềm năng phát triển ngành, hoạt động thương mại trong nước và quốc tế, cùng với thông tin về đầu tư phát triển ngành cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và định hướng chiến lược phát triển.

Bài viết này sẽ phân tích và đánh giá thực trạng phát triển của ngành, nhằm phát hiện những vấn đề tồn tại trong quá trình phát triển đến thời điểm nghiên cứu Đồng thời, chúng tôi sẽ phân tích tác động của các giải pháp và chính sách hiện tại, bao gồm các chính sách thương mại, đến sự phát triển của ngành.

Phân tích các yếu tố và điều kiện tiền đề cho sự phát triển ngành giúp xác định những lợi thế và hạn chế, cũng như thách thức mà ngành phải đối mặt Đồng thời, việc đánh giá lợi thế so sánh của quốc gia trong phát triển so với các nước khác trong khu vực và toàn cầu, dựa trên các mối quan hệ song phương và đa phương, là rất cần thiết để tối ưu hóa tiềm năng phát triển.

Dựa trên các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung, cần xác định các mục tiêu phát triển riêng cho ngành Những mục tiêu này được xây dựng phù hợp với nhiều phương án, đảm bảo tính thích ứng với xu thế và bối cảnh hiện tại.

• Tính toán, phân tích xác định hướng chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển;

• Xác định những khâu, những lãnh vực quan trọng của ngành cần đầu tư phát triển, làm cơ sở tạo ra sự phát triển theo mục tiêu đã định;

• Xác định một số những công trình quan trọng có ý nghĩa quốc gia trong sự phát triển của ngành và của toàn bộ nền kinh tế nói chung;

Để thúc đẩy các hoạt động đầu tư phát triển ngành, cần xác định các biện pháp chiến lược hiệu quả Điều này bao gồm việc đầu tư vào công nghệ và chuyển giao công nghệ, nhằm chuyển đổi cơ cấu ngành theo hướng mong muốn.

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2002) [I.2, tr 23]

1.2.2 Phương pháp tiếp cận khi xây dựng chiến lược phát triển ngành

Trong nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau được áp dụng để phân tích thực trạng ngành Mục tiêu là xác định các điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội và nguy cơ, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành theo các mục tiêu đề ra.

Chúng ta có thể liệt kê một số phương pháp sau:

- Phương pháp phân tích thực trạng của UNIDO

- Phương pháp phân tích thực trạng theo bảng cân đối liên ngành

- Phương pháp tiếp cận sử dụng kịch bản

- Phương pháp tiếp cận chọn phân ngành mũi nhọn

- Phương pháp tiếp cận dựa vào chính sách điều tiết vĩ mô

Ngoài ra, có thể áp dụng một số chỉ số để phân tích và tính toán mức độ ảnh hưởng của các chính sách bảo hộ đến sự phát triển của ngành.

Tóm lại: các phương pháp tiếp cận khi xây dựng một chiến lược phát triển ngành vừa kể trên đều nhằm mục tiêu xem xét các vấn đề sau:

1 Vai trò của ngành đóng góp vào tăng trưởng trong quá khứ (xét trong ít nhất 5-

2 Quan hệ tương tác giữa phát triển ngành phân tích đối với các ngành kinh tế khác;

3 Hiệu quả phát triển của ngành;

4 Sức cạnh tranh của ngành nói chung trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới;

5 Tác động của các giải pháp chính sách đến hoạt động của ngành phân tích cũng như thấy được các hành vi của các thực thể kinh tế giúp cho việc xây dựng và lựa chọn các chiến lược của ngành và các giải pháp đi kèm theo nhằm mục đích thực hiện được các chiến lược đó

1.2.3 Tóm tắt quy trình xây dựng một chiến lược phát triển ngành

Dựa trên những cơ sở lý thuyết phân tích ở trên, có thể tóm tắt quy trình xây dựng một chiến lược phát triển ngành theo các bước sau:

1.2.3.1 Bước 1: Nghiên cứu các dữ liệu về các ngành KT-XH khác, từ những số liệu này, chúng ta sẽ có được một cái nhìn tổng quan về chiến lược phát triển của toàn bộ nền kinh tế, qua đó xác định được vị trí của ngành đang nghiên cứu trong mối tương quan với các ngành KT-XH khác

1.2.3.2 Bước 2: Phân tích thực trạng của ngành nghiên cứu Việc phân tích này để nhằm xác định các điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và đe doạ đối với sự phát triển của ngành Từ đó tìm ra các lợi thế của ngành để tập trung phát triển

1.2.3.3 Bước 3: Xác định mục tiêu phát triển của ngành Từ các dữ liệu phân tích của ngành và đặc biệt là từ dữ liệu phân tích các ngành KT-XH khác ở bước một, chúng ta xác định được mục tiêu phát triển của ngành

1.2.3.4 Bước 4: Xác định các điểm tập trung, gồm có: cơ cấu, phân ngành mũi nhọn, công trình trọng điểm và các vùng phát triển tập trung để làm trục xương sống cho chiến lược phát triển của ngành

1.2.3.4 Bước 5: Xây dựng các chiến lược phát triển ngành và giải pháp thực hieọn

Các bước xây dựng chiến lược phát triển ngành đã được phân tích một cách đầy đủ, dựa trên quan điểm đánh giá mối quan hệ giữa ngành này với các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác.

Kinh nghiệm của các nước khi xây dựng chiến lược phát triển ngành công nghiệp thang máy

1.3.1 Về phương thức tiếp cận

Chính sách và chiến lược phát triển ngành công nghiệp thang máy ở các quốc gia khác nhau có sự khác biệt về mục tiêu và phương thức triển khai, nhưng chủ yếu được tóm tắt theo hai hướng: xác định thang máy là ngành kinh tế thúc đẩy phát triển KT-XH hoặc xem đó là ngành công nghiệp quốc gia tập trung vào nhu cầu nội địa và xuất khẩu Malaysia và Singapore coi thang máy là ngành kinh tế, với các công ty lớn như Fujitech chiếm 80% thị phần tại Malaysia, tập trung phát triển công nghệ điện tử để đáp ứng nhu cầu thị trường Ngược lại, Trung Quốc xác định ngành thang máy phải đáp ứng 60-80% nhu cầu trong nước, với hơn 200 công ty chuyên về lĩnh vực này, đồng thời ưu tiên phát triển các ngành phụ trợ và đầu tư vào nghiên cứu, thiết lập tiêu chuẩn thang máy theo tiêu chuẩn quốc tế, khuyến khích các tập đoàn thang máy hàng đầu thế giới đầu tư vào sản xuất thiết bị công nghệ cao tại Trung Quốc.

1.3.2 Về quy trình xây dựng chiến lược

Bước 1: Nghiên cứu về sự phát triển và tác động của các điều kiện Kinh tế –

Xã hội- Chính trị ở trong nước và trên thế giới

Bước 2: Xác định phương pháp tiếp cận, mục tiêu, kế hoạch và phương thức triển khai chiến lược

Bước 3: Xác định cơ cấu trong ngành, vùng để tập trung phát triển

Bước 4: Xác định các chiến lược của ngành

Bước 5: Áp dụng các biện pháp, chính sách để thực hiện chiến lược

Đề xuất phương án xây dựng một chiến lược phát triển ngành tại Việt Nam

Dựa trên phân tích lý thuyết và kinh nghiệm của các nước trong khu vực, chúng tôi đề xuất quy trình xây dựng chiến lược phát triển ngành hiệu quả.

Phương pháp tiếp cận trong việc phát triển ngành thang máy Việt Nam dựa trên mối quan hệ và vị trí của ngành này với các ngành khác, đồng thời xem xét nhu cầu trong và ngoài nước Để xây dựng chiến lược phát triển hiệu quả, cần thực hiện phân tích SWOT và chuỗi giá trị, dựa trên nghiên cứu và đánh giá chất lượng ngành thang máy cùng với sự thỏa mãn của khách hàng thông qua nghiên cứu định lượng.

2) Quy trình nghiên cứu định lượng được thực hiện qua các bước sau:

Thang đo chất lượng dịch vụ trong ngành thang máy được xây dựng dựa trên lý thuyết về chất lượng dịch vụ và thang đo SERVQUAL, nhưng đã được điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù của ngành thang máy tại Việt Nam Việc điều chỉnh này được thực hiện thông qua phương pháp định tính, với sự tham gia của 10 khách hàng (5 nam, 5 nữ) thường xuyên sử dụng dịch vụ tại TP.HCM Kết quả thu được đã dẫn đến việc phát triển thang đo SERVQUAL 1, bao gồm 43 biến quan sát từ v_01 đến v_43 Tiếp theo, thang đo này được xác thực qua thảo luận với 20 khách hàng đã sử dụng dịch vụ, dẫn đến việc loại bỏ 3 biến (v_08, v_19, v_20), và cuối cùng, thang đo chất lượng dịch vụ thang máy còn lại 40 biến quan sát, đo lường 5 thành phần, được gọi là thang đo SERVQUAL 1-HC.

Thang đo mức độ thỏa mãn của khách hàng được xác định qua mức độ hài lòng tổng quát đối với dịch vụ, theo nghiên cứu của Hayse Sự thỏa mãn này được đo bằng bốn biến quan sát (v_37 đến v_40), phản ánh mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ thang máy tại các công ty thang máy Việt Nam.

1.4.1.2 Thông tin mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu theo xác xuất

Theo tiêu chuẩn 5:1, kích thước mẫu tối thiểu cho nghiên cứu này là 200, dựa trên 40 biến quan sát Do đó, kích thước mẫu được xác định là N = 250 Để đạt được số lượng này, 260 bảng câu hỏi đã được phát ra, nhưng sau khi thu thập và kiểm tra, 20 bảng bị loại do không trả lời hoặc có quá nhiều ô trống Cuối cùng, 240 bảng câu hỏi hoàn tất được sử dụng trong nghiên cứu.

1.4.1.3 Đánh giá thang đo thông qua phân tích hệ số tin cậy cronbach alpha

Để đánh giá chất lượng dịch vụ, bước đầu tiên là loại bỏ các biến rác thông qua việc phân tích hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) Các biến có hệ số nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại bỏ, và tiêu chuẩn chọn thang đo là hệ số tin cậy alpha phải từ 0,6 trở lên Kết quả trong Phụ lục 6 cho thấy tất cả các thành phần chất lượng đều có hệ số cronbach alpha lớn, với thành phần đồng cảm đạt mức tối thiểu là 0,729, vẫn vượt qua tiêu chuẩn đề ra.

Thang đo mức độ thoả mãn khách hàng có hệ số Cronbach's Alpha đạt 0,913, cho thấy độ tin cậy cao và đáp ứng tiêu chuẩn đề ra.

1.4.1.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Trong phân tích chất lượng dịch vụ, phương pháp principal axis factoring với phép xoay promax được sử dụng để trích hệ số, với tiêu chí dừng lại khi các yếu tố có eigenvalue đạt giá trị 1 Các biến đo lường được chấp nhận cần có trọng số từ 0,4 trở lên, và thang đo sẽ được coi là hợp lệ khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% Sau bảy bước phân tích, các kết quả sẽ được đánh giá để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy.

EFA (Phụ lục 7) ta được kết quả chi tiết của thang đo chất lượng dịch vụ trong Bảng 1.1 trang 15

Theo kết quả Bảng 1.1 ta thấy, có 6 thành phần đo lường chất lượng dịch vụ thang máy với 25 biến quan sát, cụ thể như sau:

-Một là: Phương tiện hữu hình (gọi tắt là thành phần hữu hình/HUUHINH): được đo lường bởi 7 biến quan sát là v_25, v_26, v_28, v_30, v_34, v_35 và v_36

-Hai là: Mức độ đáp ứng (gọi tắt là thành phần đáp ứng/DAPUNG): được đo lường bởi 6 biến quan sát là v_08, v_16, v_18, v_23, v_32 và v_33

-Ba là: Mức độ tin cậy (gọi tắt là thành phần Tin cậy/TINCAY): được đo lường bởi

5 biến quan sát là v_02, v_03, v_07, v_09, và v_11

-Bốn là: Mức độ đồng cảm (gọi tắt là thành phần đồng cảm/DONGCAM): được đo lường bởi 4 biến quan sát là v_19, v_20, v_20, và v_21

Năm là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá mức độ đảm bảo hay năng lực phục vụ, thường được gọi tắt là thành phần Đảm bảo (ĐAMBAO) Mức độ này được đo lường thông qua hai biến quan sát là v_04 và v_06.

-Sáu là: Mức độ yên tâm (gọi tắt là thành phần hài lòng/YENTAM): được đo lường bởi biến quan sát là v_14

Lúc này hệ số cronbach cũng tính lại cho từng thành phần chất lượng Các trọng số đều đạt (Xem Phụ lục 13)

* Thang đo mức độ thoả mãn

Bảng 1.2: Kết quả phân tích EFA của thang đo mức độ thoả mãn

Biến quan sát Yếu tố 1 v_ 37 0.813 v_ 38 0.862 v_ 39 0.87 v_ 40 0.868

1.4.1.5 Phân tích mối quan hệ giữa các thành phần chất lượng dịch vụ

Phương pháp phân tích Correlation trong SPSS 13.0 đã được sử dụng với tiêu chuẩn chấp nhận mối quan hệ giữa các thành phần là sig < 0.05 Kết quả kiểm định được trình bày trong Phụ lục 8, cho thấy các thành phần TINCAY, DAPUNG, DAMBAO, DONGCAM và HUUHINH đều có giá trị sig (2-tailed) nhỏ hơn 0.05, chứng tỏ rằng các thành phần chất lượng dịch vụ này có mối quan hệ với nhau.

1.4.1.6 Phân tích mối quan hệ giữa thành phần chất lượng và sự thoả mãn khách hàng

Chúng tôi áp dụng hàm hồi quy tuyến tính bội kết hợp với phương pháp loại trừ dần (backward elimination) để phân tích mối quan hệ giữa các biến Ban đầu, tất cả các biến đều được đưa vào chương trình phân tích, sau đó chúng sẽ được loại trừ dựa trên tiêu chuẩn loại trừ (removal criteria) Quyết định loại trừ dựa vào xác suất tối đa của F ra (probability of F-to remove) hoặc giá trị tương ứng.

Để đạt yêu cầu trong phân tích hồi quy, P phải nhỏ hơn 0,1; nếu lớn hơn, sẽ bị loại, và tiêu chuẩn R² tối thiểu là 0,5 Kết quả phân tích hồi quy được trình bày trong bảng Phụ lục 9 Các thành phần Đảm bảo, Đồng cảm và Yên tâm có giá trị sig > 0,1, không đạt yêu cầu, trong khi các thành phần Tin cậy, Đáp ứng và Hữu hình có giá trị sig < 0,1 Phương trình hồi quy tuyến tính mô tả mối quan hệ giữa sự hài lòng của khách hàng và các thành phần này.

1.4.1.7 Phân tích các thuộc tính khách hàng ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ của ngành thang máy

* Phân tích ảnh hưởng của giới tính tới chất lượng dịch vụ thang máy:

Phương pháp phân tích sử dụng T-test mẫu độc lập nhằm so sánh sự khác biệt trong mức độ đánh giá giữa nam và nữ Tiêu chí xác định sự khác biệt này là dựa vào các yếu tố đánh giá cụ thể giữa hai nhóm giới.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự ảnh hưởng của giới tính đến các thành phần tin cậy, đảm bảo, hữu hình và yên tâm với giá trị sig < 0.05 Ngược lại, thành phần Đáp ứng và Đồng cảm không cho thấy sự khác biệt về giới tính trong đánh giá, với giá trị sig >= 0.05.

Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của học vấn đến chất lượng dịch vụ thang máy bằng phương pháp Independent sample t-test Kết quả cho thấy giá trị p (sig) lớn hơn 0,05, điều này chứng tỏ không có sự khác biệt đáng kể trong đánh giá chất lượng dịch vụ thang máy giữa các nhóm khách hàng có trình độ học vấn khác nhau.

Tổng quan về ngành công nghiệp thang máy Việt Nam

2.1.1 Khái niệm về ngành công nghiệp thang máy

Theo Bộ Công Nghiệp, thang máy là một chuyên ngành trong lĩnh vực cơ khí Việt Nam, thuộc nhóm sản phẩm cơ khí chế tạo và thiết bị toàn bộ Sản phẩm thang máy phải tuân thủ các tiêu chuẩn TCVN 9395: 1998, TCVN 6396: 1998 và TCVN 9397: 1998 do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành Hệ thống tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt cho thang máy điện, thang máy thủy lực, thang cuốn, và băng tải chở người và hàng hóa, nhằm bảo vệ người và hàng hóa khỏi tai nạn và sự cố trong quá trình vận hành, bảo trì, bảo dưỡng và cứu hộ.

2.1.2 Vị trí, vai trò, nhu cầu của ngành thang máy

Ngành công nghiệp thang máy tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của ngành xây dựng, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Ngành cơ khí, đặc biệt là chuyên ngành thang máy, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và là nền tảng cho sự phát triển của các ngành công nghiệp khác trong nước.

Theo Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách công nghiệp, ngành cơ khí Việt Nam đứng thứ 6 trong 19 ngành hàng có khả năng cạnh tranh có điều kiện Các chuyên ngành như chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn, chế tạo thiết bị toàn bộ, động cơ điện, và dây cáp điện cần được đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ và mở rộng thị trường để hội nhập hiệu quả hơn.

Ngành thang máy Việt Nam không chỉ đóng góp vào nền kinh tế mà còn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác.

2.1.3 Xu thế phát triển của môi trường kinh doanh thang máy

Theo Tạp chí Elevator World, ngành thang máy hiện nay đang phát triển mạnh mẽ với ba xu hướng chính: công nghệ tiên tiến, sự cạnh tranh gia tăng và quá trình toàn cầu hóa.

Ngành thang máy đang phát triển nhanh chóng, đặc biệt là công nghệ thang máy không phòng máy Dự báo đến năm 2009, gần 80% thang máy mới sẽ sử dụng loại này, nhờ vào ưu điểm tiết kiệm không gian xây dựng, giảm điện năng tiêu thụ và hạ thấp chi phí xây dựng cho các tòa nhà.

Sự tiến hóa nhanh chóng của hệ thống tiêu chuẩn an toàn cho thiết bị thang máy đã được các hiệp hội ngành thang máy toàn cầu thắt chặt và mở rộng, tạo điều kiện cho các quốc gia phát triển tham gia và xuất khẩu vào các thị trường lớn như Châu Âu và Bắc Mỹ Hiện nay, sản phẩm thang máy từ nước ngoài muốn gia nhập thị trường Châu Âu cần tuân thủ các tiêu chuẩn EN Standards, trong khi để vào thị trường Bắc Mỹ, cần đáp ứng các tiêu chuẩn ANSI Standards.

Ngành công nghiệp thang máy đang chứng kiến sự phát triển nhanh chóng, với sự xâm nhập mạnh mẽ của các tập đoàn lớn như Otis, Schindler, ThyssenKrupp và KONE vào các thị trường mới nổi như Việt Nam và Campuchia Nhờ vào công nghệ tiên tiến, các tập đoàn này không ngừng mở rộng ra các thị trường lớn như Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc Sự cạnh tranh gay gắt giữa các tập đoàn thang máy lớn thể hiện rõ qua các hoạt động liên doanh, liên kết và thôn tính trong ngành công nghiệp này.

Bảng 2.1: Xu hướng cạnh tranh của ngành thang máy thế giới

Tên công ty Mẹ Công ty bị mua lại Năm

KONE (Phần lan) Toshiba Elevator Co.,(Nhật) 2000 ThyssenKrupp (Đức) Dongyang Elevator Co., (Hàn Quốc) 2001

Otis (Mỹ) LG Elevator Co., (Hàn Quốc) 2004

KONE (Phaàn lan) Fujitec Elevator Co., (Malaysia) 2005

(Nguồn: Tác giả sưu tầm)

Xu hướng cạnh tranh toàn cầu ngày càng thể hiện rõ qua các hoạt động dịch vụ như bảo trì, sửa chữa và hiện đại hóa thiết bị thang máy Các tập đoàn thang máy lớn đánh giá thị phần của mình dựa vào hiệu quả dịch vụ tại các quốc gia sở tại, từ đó thúc đẩy sự liên doanh và hợp tác giữa các tập đoàn nước ngoài và các công ty dịch vụ địa phương.

Toàn cầu hoá ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực kinh tế xã hội, bao gồm cả ngành công nghiệp thang máy Nhiều tập đoàn thang máy lớn đang mở rộng hoạt động ra quốc tế, trong khi các nước đang phát triển tìm cách thu hút đầu tư nước ngoài để hiện đại hóa công nghiệp và tận dụng công nghệ.

Các thỏa thuận song phương và đa phương ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngành thang máy tại các quốc gia Hiện nay, Việt Nam đang tích cực hội nhập vào các tổ chức kinh tế quốc tế như AFTA và WTO, điều này dẫn đến sự tác động mạnh mẽ từ các thỏa thuận và cam kết kinh tế này.

Ngành công nghiệp thang máy Việt Nam đang tích cực hội nhập và mở rộng xuất khẩu sang các nước láng giềng như Lào và Campuchia Để duy trì vị thế trên thị trường quốc tế, các dịch vụ sau bán hàng cần phải được phát triển với quy mô toàn cầu, không chỉ giới hạn trong một quốc gia.

Phân tích hiện trạng ngành công nghiệp thang máy Việt nam

2.2.1 Vị trí của ngành thang máy Việt Nam so với thế giới

Bảng 2.2: Thị trường thang máy thế giới năm 2006 ẹVT: chieỏc

(Nguồn : Tổng hợp từ www.elevator-world.com, www.chinaelevator.org.)

* So với thị trường thang máy trên thế giới trong năm 2006, Thị trường thang máy Việt nam hiện chiếm khoảng 1% thị trường thang máy thế giới

* Tốc độ phát triển thị trường của ngành thang máy Việt nam trung bình (2003-

2006) đạt 19,35% cao hơn tốc độ phát triển trung bình (2003-2006) của thế giới là 17,73%

2.2.2 Chu kỳ phát triển của ngành

Theo mô hình phát triển 05 giai đoạn của Micheal E.Porter [I.10, tr 308-

468], ngành thang máy Việt nam ở giai đoạn ngành mới nổi lên và chúng ta cần phải lưu ý những đặc thù sau:

- Tớnh baỏt oồn ủũnh cao

- Tính bất ổn định về chiến lược

- Các chi phí ban đầu cao nhưng giảm chi phí nhanh

Trong ngành thang máy, có những công ty lâu đời như Công ty Thang Máy Tự Động, Thái Bình và Thiên Nam, nhưng cũng không thiếu những công ty mới nổi như Hữu Duy và Ngân Việt.

- Phải giữ được khách hàng đầu tiên khi lắp đặt thang máy và sau đó là sử dụng các dịch vụ sau khi bán hàng của mình

- Các yếu tố về công nghệ, khả năng về nguyên vật liệu, kinh nghiệm là rất quan trọng

2.2.2.2 Các vấn đề hạn chế sự phát triển ngành

-Nguyên vật liệu, thiết bị đầu vào thiếu, chưa tự sản xuất được, phần lớn phải nhập khẩu

-Giá cả thiết bị, nguyên vật liệu không ổn định do phải nhập khẩu từ nước ngoài

-Thiếu các ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành thang máy

-Tiêu chuẩn hoá về sản phẩm và công nghệ chưa đầy đủ

-Khách hàng chưa nhận thức được sự phát triển về sản phẩm trong nước -Chất lượng sản phẩm chưa ổn định

2.2.2.3 Những thị trường sớm và muộn

Trong bối cảnh hiện tại của ngành công nghiệp thang máy Việt Nam, việc lựa chọn thị trường và phân khúc để phát triển cần chú trọng đến các đặc tính sản phẩm, bao gồm lợi thế về công dụng và lợi thế chi phí đối với khách hàng.

2.2.2.4 Những lựa chọn chiến lược

Các chiến lược lựa chọn có thể theo các hướng sau:

Để định hình cấu trúc ngành, cần thiết lập các chính sách sản phẩm, chiến lược tiếp cận Marketing và chiến lược giá cả, đồng thời phải tuân thủ các hạn chế do tính kinh tế và nguồn lực cơ bản của ngành.

Xác định các yếu tố ngoại lai có vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và sự tín nhiệm của ngành Những yếu tố này cần được phân tích kỹ lưỡng để đảm bảo sự bền vững và phát triển tích cực trong tương lai.

- Thay đổi vai trò của nhà cung cấp khi ngành phát triển lớn hơn về qui mô và vị thế của mình

- Thay đổi các rào cản di chuyển

- Các bước đi chiến thuật

Trong bối cảnh ngành thang máy Việt Nam hiện nay, sự bất ổn đang gia tăng, khiến việc dự đoán các tình huống trở nên khó khăn Do đó, phương pháp kịch bản thường được áp dụng để phân tích và dự đoán những diễn biến có thể xảy ra.

2.2.3 Đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu, chiến lược, chính sách của ngành trong thời gian qua

2.2.3.1 Các mục tiêu, chiến lược

Tốc độ tăng trưởng sản lượng bình quân của ngành thang máy Việt Nam từ năm 1999 đến 2006 đạt mức ấn tượng 18%/năm, vượt trội so với các ngành công nghiệp khác của Việt Nam như công nghiệp chế biến với 13,3%/năm và xây dựng với 10,8%/năm.

- Khả năng đáp ứng của ngành thang máy Việt nam đạt 40% nhu cầu thị trường trong nước

- Tỉ lệ nội địa hoá của các sản phẩm của ngành thang máy Việt nam đạt gần 50% trong toàn bộ thiết bị thang máy

Ngành thang máy Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong thời gian gần đây, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần được khắc phục và giải quyết để phát triển bền vững hơn trong tương lai.

Các cơ sở sản xuất thang máy trong nước hiện nay có quy mô nhỏ và công suất sản xuất chưa đạt mức tương đương với các nước trong khu vực.

- Công nghệ sản xuất còn lạc hậu, chưa có sự đầu tư qui mô vào ngành

Mặc dù giá thành của thang máy nội địa thấp hơn so với thang máy nhập khẩu, nhưng công nghệ sản xuất vẫn chưa đạt được chất lượng tương đương với các nước trong khu vực.

- Chất lượng thang máy chưa ổn định, còn phụ thuộc vào chất lượng một số thiết bị nhập khẩu chính của nước ngoài

Trong những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách quan trọng nhằm phát triển ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành thang máy tại Việt Nam Các văn bản định hướng chính sách và pháp lý đã được thiết lập để hỗ trợ sự phát triển của ngành thang máy Hệ thống văn bản pháp luật đang được hoàn thiện theo cơ chế đổi mới tổ chức và quản lý, nhằm thúc đẩy cạnh tranh trong các lĩnh vực như sản xuất thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng Đồng thời, hệ thống tiêu chuẩn hoá cũng đã được xây dựng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và điều kiện cụ thể của Việt Nam.

2.2.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành

2.2.4.1 Doanh thu của ngành thang máy so với GDP

Bảng 2.3: Doanh thu của ngành thang máy theo GDP

3.Thang máy tải thực phẩm 0.01 0.01 0.02 0.02 0.02 0.02 0.02 0.03 0.03

4.Thiết bị nâng hạ khác 0.01 0.02 0.01 0.01 0.01 0.02 0.02 0.02 0.03

4 Tyỷ leọ doanh thu thang máy trên GDP (%) 0.02 0.03 0.03 0.04 0.04 0.05 0.05 0.06 0.07

5 Tốc độ tăng doanh thu thang máy (%) 24.10 22.44 20.32 23.16 20.23 19.37 14.66 22.88

(Nguồn :Tổng hợp từ Niên giám thống kê và Bộ Công nghiệp)

Từ số liệu bảng trên ta thấy:

* Doanh thu thang máy năm 2006 đạt gần 470 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm giai đoạn 1999-2006 đạt 20,9%

* Tỷ trọng doanh thu thang máy trên GDP hiện nay ngày càng tăng, năm

2006 đạt gần 0.067% và có xu hướng tiếp tục tăng trong tương lai

Trong giai đoạn 1999-2006, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 6,9%, trong khi doanh thu từ ngành thang máy tăng trưởng ấn tượng với mức 20,9%, gấp hơn ba lần so với tốc độ tăng trưởng của GDP.

2.2.4.2 Tình hình sản xuất thiết bị thang máy

Bảng 2.4: Tình hình sản xuất thiết bị thang máy Việt nam từ năm 1998-2006

Nhu caàu (chieác) 1,667 1,940 2,026 2,135 2,317 2,595 2,984 3,431 4,095 Sản lượng (chiếc) 500 621 709 854 973 1,168 1,343 1,544 1,820

Tỉ lệ đáp ứng nhu cầu trong nước (%) 30 32 35 40 42 45 45 45 44

(Nguồn :Tác giả tổng hợp từ Niên giám thống kê)

- Mức độ đáp ứng trung bình (1999 -2006) đạt 40% nhu cầu trong nước

- Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm (1999-2006) : 18%

Phân tích dự báo các yếu tố tiền đề cho sự phát triển ngành

2.3.1 Phân tích môi trường cạnh tranh quốc tế

Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng GDP của thế giới và một số nền kinh tế lớn ẹvt: %

1 Mức trung bình thế giới 4.0 4.1 3.6 5.1

4 Nền Kinh tế Hàn Quốc 8.5 4.7 4.0 4.8

5 Neàn Kinh teá Trung Quoác 8.4 10.1 9.9 10.5

6 Neàn Kinh teỏ Vieọt Nam 6.8 7.7 8.4 8.2

(Nguoàn: World Development Indicators database, 4/ 2006; The World Factbook, 3/2007)

Nền kinh tế Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng 8,2%, chỉ sau Trung Quốc với 10,5%, trong khi mức tăng trưởng trung bình toàn cầu dưới 6% Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế trong nước.

Nhu cầu về thiết bị thang máy tại Việt Nam đang gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt trong bối cảnh các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, bất động sản và nhà máy ngày càng nhiều Sự phát triển này không chỉ phản ánh xu hướng tăng trưởng của ngành thang máy mà còn là động lực thúc đẩy sự đầu tư vào lĩnh vực này trong tương lai.

Công nghệ thang máy đang phát triển nhanh chóng, từ việc sử dụng máy kéo lớn đặt ở đỉnh tòa nhà đến các máy kéo hiện đại nhỏ gọn có thể lắp đặt bên cạnh hố thang Hệ thống điều khiển tốc độ tiên tiến cũng góp phần nâng cao hiệu suất cho các tòa nhà cao tầng Đây là xu hướng phát triển chung của ngành công nghệ cao trên toàn cầu hiện nay.

Bảng 2.6: Sự phát triển của hệ thống điều khiển tốc độ thang máy

(Nguồn: tác giả sưu tầm)

2.3.2 Phân tích môi trường cạnh tranh của ngành trong nước

2.3.2.1 Xu hướng và áp lực khách hàng

Trước đây, nhu cầu về thang máy không cao, dẫn đến việc các thiết bị chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài, trong khi các doanh nghiệp trong nước chỉ thực hiện lắp đặt và bảo trì Tuy nhiên, khi thị trường phát triển, nhiều công ty đã bắt đầu đầu tư vào sản xuất thiết bị thang máy nội địa để thay thế hàng nhập khẩu Hiện nay, với sự mở cửa của nền kinh tế, các công ty thang máy nước ngoài đã thâm nhập vào Việt Nam, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ Khách hàng ngày càng nhận thức rõ hơn về việc yêu cầu sản phẩm và dịch vụ thang máy đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, bao gồm cả chất lượng kỹ thuật và dịch vụ.

Theo nghiên cứu về chất lượng dịch vụ thang máy, khách hàng đánh giá dịch vụ thang máy tại Việt Nam ở mức khá tốt Chất lượng dịch vụ thang máy được đánh giá qua 6 thành phần, mỗi thành phần được đo lường bằng các biến khác nhau Với thang điểm 5, hiện tại các thành phần chất lượng dịch vụ của các công ty sản xuất thang máy đang được cải thiện và nâng cao.

Controller Tốc độ 4.0 m/s 5.0m/s 6.0m/s 7.0 m/s 8.0m/s 8.0m/s máy tại Việt nam được đánh giá ở trong khoảng 3.26 đến 3.56 Tức là ở mức trên trung bình

Bảng 2.7 : Kết quả phân tích trung bình về Mức độ tin cậy của các CTTMVN

Biến quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn v_02 3,17 1,02 v_03 3,47 0,95 v_07 3,33 0,94 v_09 3,18 0,93 v_11 3,39 1,13

Độ tin cậy của nghiên cứu được xác định thông qua 5 biến quan sát, với giá trị trung bình đạt 3.31 Biến có giá trị trung bình cao nhất là biến thứ 3, với mức 3.47, trong khi biến có giá trị trung bình thấp nhất là biến thứ 5.

Kết quả phân tích cho thấy độ tin cậy của các công ty thang máy tại Việt Nam đạt trung bình 3.17, điều này chứng tỏ họ đã thực hiện tốt các dịch vụ thang máy và tạo dựng được sự tin cậy cao từ phía khách hàng.

-Về mức độ đáp ứng

Bảng 2.8: Kết quả phân tích trung bình về Mức độ đáp ứng của các CTTMVN

Biến quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn v_08 3,39 0,92 v_16 3,18 0,89 v_18 3,04 0,87 v_23 3,17 0,86 v_32 3,02 0,91 v_33 3,09 0,88

Độ đáp ứng được đánh giá thông qua 6 biến quan sát, với giá trị trung bình đạt 3.15 Biến quan sát có giá trị trung bình cao nhất là biến thứ 8, đạt 3.39, trong khi biến quan sát thấp nhất có giá trị trung bình thấp hơn.

32 có trung bình là 3.09 Nhìn chung, Các công ty thang máy Việt nam đã cung cấp tốt các dịch vụ thang máy

- Về mức độ đảm bảo

Bảng 2.9: Kết quả phân tích trung bình về Mức độ đảm bảo của các CTTMVN

Biến quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn v_04 3,41 1,11 v_06 3,26 0,95

Độ tin cậy được đánh giá thông qua hai biến quan sát, với giá trị trung bình đạt 3.33 Các biến này phản ánh khả năng đảm bảo phục vụ khách hàng một cách hiệu quả.

Công ty thang máy trong nước nhận được đánh giá tích cực từ khách hàng về khả năng đảm bảo thời gian thực hiện các dịch vụ thang máy.

- Về mức độ đồng cảm

Bảng 2.10: Kết quả phân tích trung bình về Mức độ đồng cảm của các CTTMVN

Biến quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn v_19 4,44 0,83 v_20 3,63 0,79 v_21 4,12 0,79 v_22 4,02 0,64

Độ tin cậy của dịch vụ thang máy được đánh giá qua 4 biến quan sát, với mức trung bình đạt 4,05 Kết quả cho thấy các công ty thang máy trong nước thể hiện sự quan tâm cao đối với khách hàng, đặc biệt là trong việc đảm bảo an toàn khi sử dụng thang máy.

- Về Phương diện hữu hình

Bảng 2.11 : Kết quả phân tích trung bình về Phương diện hữu hình của CTTMVN

Biến quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn v_25 3,38 1,02 v_26 3,46 1,00 v_28 3,36 1,13 v_30 3,42 1,08 v_34 3,54 1,02 v_35 3,44 1,06 v_36 3,29 0,95

Độ tin cậy của sản phẩm thang máy được đánh giá thông qua 7 biến quan sát, với giá trị trung bình đạt 3.41 Kết quả từ bảng 2.13 chỉ ra rằng các thiết bị và chức năng của thang máy được khách hàng đánh giá cao Hầu hết khách hàng nhận định rằng các trang thiết bị này đáp ứng tốt nhu cầu của họ khi sử dụng sản phẩm thang máy từ các công ty sản xuất thang máy tại Việt Nam.

- Về mức độ thoả mãn của khách hàng

Bảng 2.12: Kết quả phân tích trung bình về Mức độ thoả mãn của các CTTMVN

Biến quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn v_37 3,31 0,85 v_38 3,26 0,93 v_39 3,27 0,93 v_40 3,24 0,80

Độ tin cậy của dịch vụ thang máy trong nước được đo lường qua 4 biến quan sát với điểm trung bình đạt 3.26 Kết quả cho thấy khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng dịch vụ, mặc dù chưa đạt mức cao nhất Tuy nhiên, điều này cũng phản ánh sự nỗ lực của các công ty thang máy trong việc cải thiện khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường và khách hàng ngày càng tốt hơn.

Hiện nay, giá cả sản phẩm thang máy nhập khẩu từ nước ngoài phải chịu thuế nhập khẩu 10%, trong khi máy kéo và các thiết bị điện tử khác chỉ chịu thuế 5% hoặc từ 0 - 5% Điều này tạo ra lợi thế về giá cho các sản phẩm thang máy sản xuất trong nước so với các sản phẩm nhập khẩu nguyên chiếc cùng loại.

Bảứng 2.13 : Giỏ thang mỏy sản xuất trong nước so với thang mỏy nhập khẩu Đvt : Triệu đồng

Stt Loại thang Đơn vị tính

Giá thang máy sản xuất trong nước

Giá thang máy Nhập khẩu

(Nguồn : Tác giả điều tra thực tế )

2.3.2.2 Các đối thủ cạnh tranh

Hiện nay, chỉ có Công ty thang máy Schindler (Đức) có nhà máy hoạt động tại Việt Nam, trong khi hầu hết các hãng thang máy lớn khác trên thế giới như Otis vẫn chưa có cơ sở sản xuất tại đây.

Thyssenkrupp, Mitsubishi đều đã có văn phòng đại diện tại Việt nam

Phân tích ngành theo chuỗi giá trị và cấp độ ngành

2.4.3 Chuỗi giá trị ngành thang máy Việt Nam

Trong bài viết này, chúng ta sẽ phân tích chuỗi giá trị của ngành thang máy, bắt đầu từ các hoạt động hỗ trợ như cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn lực và công nghệ, cho đến các hoạt động chính bao gồm mua sắm thiết bị, sản xuất các cụm thiết bị cơ khí, nhập khẩu thiết bị điều khiển, lắp đặt thang máy, vận hành, marketing và dịch vụ hậu mãi.

Phân tích các lợi thế của ngành

Việt Nam sở hữu một đội ngũ lao động dồi dào và có trình độ, cùng với mức giá thuê nhân công thấp hơn so với các nước phát triển Điều này đã giúp ngành thang máy Việt Nam giảm chi phí lao động, từ đó tạo ra sản phẩm có giá thành cạnh tranh hơn so với hàng nhập khẩu.

Việt Nam hiện đang phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, nhưng vẫn còn thua kém nhiều so với các nước phát triển, đặc biệt là trong các thiết bị kỹ thuật cao như thang máy và máy kéo Tuy nhiên, chúng ta hoàn toàn có khả năng viết các chương trình xử lý điều khiển cho thiết bị thang máy, điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngành thang máy tại Việt Nam.

Khả năng đáp ứng thời gian sản xuất và lắp đặt thang máy trong nước là một lợi thế cạnh tranh đáng kể, khi thời gian này chỉ mất từ 60-90 ngày, trong khi thang máy nhập khẩu thường cần ít nhất 120 ngày để hoàn thành.

Việt Nam nổi bật với sự ổn định chính trị xã hội hàng đầu so với các quốc gia khác, cùng với hệ thống quản lý Nhà nước ngày càng hoàn thiện Môi trường kinh doanh tại Việt Nam ổn định và ít rủi ro, điều này đã thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến với thị trường Việt Nam.

Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao thứ hai thế giới vào năm 2006 với 8,2%, chỉ sau Trung Quốc 10,5% Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam cũng gia tăng mạnh mẽ, với FDI trong năm 2006 đạt trên 10 tỷ USD, tăng 167% so với năm trước, theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2005 Ngoài ra Việt Nam cũng là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển ngành thang máy đạt ở mức cao, bình quân 18%/năm

Việt Nam hiện có tỷ lệ người biết chữ cao nhất trong khu vực, tạo ra lợi thế lớn cho ngành thang máy, nơi yêu cầu nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn Trong nước, có ba loại hình đào tạo lao động chuyên ngành cơ khí và điện tử, đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành này.

- Các trường đại học công nghiệp đào tạo kỹ sư chuyên ngành cơ khí, điện tử

- Các trường dạy nghề đào tạo công nhân lành nghề

Theo Bộ Công nghiệp, các trường đại học công nghiệp đào tạo khoảng 350 kỹ sư chính quy và 600 kỹ sư tại chức mỗi năm, cùng với 30 thạc sỹ và 10 kỹ thuật viên Trên toàn quốc, khoảng 300 trường cao đẳng và dạy nghề hàng năm cung cấp hàng ngàn kỹ thuật viên và công nhân cho ngành cơ khí và điện tử Đây là nguồn nhân lực lớn nhất của Việt Nam, phục vụ cho các ngành công nghiệp cơ khí và điện tử, đồng thời tạo ra lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực cho đất nước so với các nước trong khu vực.

Dự báo sự phát triển của ngành theo sự phát triển nhu cầu

Dự báo sẽ dựa trên sự phát triển kinh tế, cụ thể là tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm, cùng với sự phát triển của ngành từ năm 1998 đến 2006, dựa trên tốc độ tăng trưởng bình quân về sản lượng và doanh thu Những dữ liệu này sẽ làm cơ sở để dự đoán sự phát triển của ngành đến năm 2015.

2.6.1 Về sản lượng sản xuất thang máy

Với nhu cầu về thiết bị thang máy ngày càng tăng, bình quân hàng năm (1998 –

2006) là 12%/năm và tốc độ sản xuất thang máy của ngành trong giai đoạn 1998 -

2006 tăng bình quân là 18%/năm, ta có bảng dự báo sau :

Bảng 2.16: Dự báo sản lượng sản xuất của ngành thang máy Việt nam

2 Sản lượng sản xuaát (chieác) 2,148 2,534 2,990 3,529 4,164 4,913 5,798 6,841 8,073

(Nguồn: Tính toán tác giả )

2.6.2 Về Doanh thu của ngành thang máy

Giả sử tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt 6,9% và doanh thu thang máy tăng trung bình 20,9% mỗi năm trong giai đoạn 1998 - 2006, chúng ta có thể dự báo như sau:

Bảng 2.17: Dự báo doanh thu của ngành thang máy Việt nam đến năm 2015

3 Tyỷ leọ doanh thu thang máy / GDP (%) 0.07 0.08 0.10 0.11 0.12 0.14 0.16 0.18 0.20

(Nguồn : tính toán của tác giả)

Xác định các điểm mạnh , điểm yếu ,thời cơ, thách thức

2.7.1 Phân tích SWOT (các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ) của ngành

(1) Nhà nước xác định ngành thang máy là ngành cần được ưu tiên phát triển

(2) Lực lượng lao động dồi dào, có trình độ, tiền lương rẻ

(3) Thị trường thang máy Việt nam có xu hướng phát triển mạnh

(4) Giá thành sản xuất thang máy trong nước cạnh tranh hơn với hàng nhập khẩu

(5) Chính phủ hổ trợ thuế nhập khẩu đối với thiết bị thang máy (5%) so với hàng nhập khẩu nguyên chiếc thang máy (10%) được áp dụng từ năm 2005

(6) Bộ máy quản lý ngành thang máy đã được củng cố

(1) Thiếu nhân lực có kỹ năng

(2) Thiếu nhà cung cấp linh kiện trong nước

(3) Thương hiệu thang máy Việt nam còn thấp

(4) Quy mô ngành thang máy còn nhỏ

(5) Công nghệ chủ yếu là lắp ráp

(6) Chất lượng thang máy còn thấp

(7) Không làm chủ được nguồn linh kiện và thiết bị

(2) Tốc độ đầu tư của nước ngoài vào Việt nam tăng trưởng nhanh

(3) Chính trị, an ninh xã hội ổn định

(4) Môi trường quốc tế thuận lợi cho chuyển giao công nghệ

(5) Xu hướng chuyển dịch đầu tư vào các cơ sở hạ tầng về chung cư, cao ốc, …

(6) Nhà nước khuyến khích đầu tư vào công nghệ chế tạo, sản xuất thang máy

(1) Công nghệ thang máy phát triển nhanh, Việt nam chưa thể đáp ứng theo kịp

(2) Phải cạnh tranh với các tập đoàn thang máy lớn trên thế giới khi hội nhập

(3) Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng lại là các nhà cung cấp lớn hiện nay

(4) Sự gia nhập của các ngành khác trong nước: Xây dựng, Cơ khí chế tạo,…

(5) Khả năng về nguồn vốn đáp ứng thấp

(6) Khả năng về quản lý con người, công việc không đáp ứng nổi nhu cầu

2.7.2 Các phương án chiến lược phát triển ngành

Xem chi tiết ở Bảng 2.18 trang 45

Chương 2 của bài viết tập trung phân tích hiện trạng ngành thang máy Việt Nam, bao gồm tổng quan và các xu hướng phát triển dựa trên công nghệ, cạnh tranh và toàn cầu hóa Ngành thang máy Việt Nam hiện đang có vị trí đáng kể trên thế giới, với tốc độ tăng trưởng sản lượng bình quân đạt 18%/năm trong giai đoạn 1999 - 2006, khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường đạt 40% và tỉ lệ nội địa hóa sản phẩm gần 50% Năm 2006, doanh thu ngành thang máy đạt 470 tỷ đồng với sản lượng 1.820 chiếc, tỷ trọng doanh thu trên GDP gần 0.067% Dự báo cho sự phát triển ngành được hỗ trợ bởi tốc độ tăng trưởng GDP cao (8,2%) và sự phát triển công nghệ toàn cầu Nghiên cứu chất lượng dịch vụ ngành thang máy Việt Nam xác định 6 thành phần đánh giá, với điểm số từ 3,26 đến 3,56, cho thấy sự hài lòng của khách hàng Ngoài ra, chương này cũng phân tích chuỗi giá trị và cấp độ ngành, từ đó đưa ra dự báo phát triển và xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của ngành để làm cơ sở cho chiến lược phát triển trong các chương sau.

CHƯƠNG 3 : XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP THANG MÁY VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015

Định hướng, quan điểm và mục tiêu phát triển của ngành

Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2010, với tầm nhìn đến năm 2020, đã được Thủ Tướng Chính Phủ định hướng nhằm phát triển chung ngành cơ khí và các chuyên ngành chế tạo, bao gồm thiết bị thang máy.

- Phải nâng cao năng lực thiết kế thiết bị toàn bộ, gắn kết có hiệu quả với công nghệ của từng ngành công nghiệp

Để phát triển ngành chế tạo, cần nâng cao năng lực sản xuất thiết bị với công nghệ tiên tiến, nhằm tạo ra những sản phẩm có độ phức tạp cao Mục tiêu là thay thế hàng nhập khẩu và từng bước tiến tới xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế.

Đầu tư vào thiết bị và công nghệ hiện đại cho các khâu cơ bản như đúc, rèn và tạo phôi lớn là cần thiết để đồng bộ hóa quy trình sản xuất Điều này nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu chế tạo các chi tiết và cụm chi tiết lớn, phức tạp.

Tận dụng tối đa năng lực của các thiết bị hiện có trong ngành trên toàn quốc, cần tăng cường sự phối hợp trong việc phân công và hợp tác sản xuất thiết bị đồng bộ cho toàn ngành.

Với vị trí và vai trò của mình, ngành thang máy Việt nam phải đặt mục tiêu phát triển theo các tiêu chí sau:

Ngành thang máy là một lĩnh vực công nghiệp thiết yếu, góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngành cơ khí tại Việt Nam.

Ngành thang máy cần được phát triển mạnh mẽ để tối ưu hóa tiềm năng tài nguyên và nguồn nhân lực của đất nước, đáp ứng hiệu quả các yêu cầu của quá trình phát triển quốc gia.

Tăng cường năng lực nghiên cứu và chế tạo, đồng thời thúc đẩy việc tiếp thu và ứng dụng công nghệ tiên tiến là cần thiết để nâng cao trình độ khoa học trong nước, từ đó tạo ra những sản phẩm có tính cạnh tranh cao.

Nâng cao chuyên môn hóa, hợp tác hóa và năng lực quản lý trong ngành thang máy sẽ tạo ra nền tảng vững chắc cho sự phát triển của các ngành công nghiệp khác trong nước.

- Phấn đấu đến năm 2010 ngành thang máy đáp ứng 40% - 60% nhu cầu của cả nước

Xây dựng đội ngũ lao động khoa học công nghệ trong ngành là cần thiết để đảm bảo số lượng và trình độ phù hợp, nhằm nghiên cứu, ứng dụng và vận hành hiệu quả các công nghệ, trang thiết bị hiện có.

Các chỉ tiêu chủ yếu trong giai đoạn 2007 - 2015 là:

- Về doanh thu thang máy: phấn đấu năm 2010 đạt 1.000 tỷ đồng; năm 2015 đạt 2.500 tỷ đồng, mức tăng trưởng bình quân đạt từ 20% - 22%/năm

-Về sản lượng sản xuất thiết bị thang máy: phấn đấu năm 2010 đạt 3.500 chiếc; năm 2015 đạt 7.500 chiếc, mức tăng trưởng bình quân từ 18% - 20%/năm

(Xem chi tiết ở Bảng 3.1 trang 49)

Phân tích cấu trúc ngành

3.2.1 Hướng chuyển dịch cơ cấu

3.2.1.1 Chuyển dịch cơ cấu theo sản phẩm

Bảng 3.2: Sản lượng sản xuất theo từng loại sản phẩm ẹvt: Chieỏc

Thang máy tải khách 300 350 420 500 580 710 910 1000 1200 Thang máy tải hàng 120 150 180 220 250 290 280 320 380 Thang máy tải thực phaồm 30 61 70 90 83 90 90 124 130

Thiết bị nâng hạ khác 50 60 39 44 60 78 63 100 110

(Nguồn : Tác giả tự tổng hợp)

Bảng 3.3: Cơ cấu tỷ trọng sản lượng sản xuất theo từng loại sản phẩm ẹvt: %

Thang máy tải khách 60 56.4 59.2 58.6 59.6 60.8 67.8 64.8 65.9 Thang máy tải hàng 24 24.2 25.4 25.8 25.7 24.8 20.8 20.7 20.9 Thang máy tải thực phẩm 6 9.8 9.8 10.5 8.5 7.7 6.7 8.0 7.2 Thiết bị nâng hạ khác 10 9.7 5.5 5.2 6.2 6.7 4.7 6.5 6.0

(Nguồn : Tác giả tự tổng hợp)

Cần tập trung nâng cao tỷ trọng sản xuất các sản phẩm thang máy tải hàng (khoảng 30%), thang máy tải thực phẩm (khoảng 12%) và thiết bị nâng hạ khác (khoảng 8%) Những sản phẩm này yêu cầu kỹ thuật công nghệ không quá phức tạp, cho phép các doanh nghiệp tự chế tạo và sản xuất thiết bị thay thế cho hàng nhập khẩu.

3.2.1.2 Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm phân theo thành phần kinh tế

Bảng 3.4: Tỷ trọng sản xuất thang máy theo thành phần kinh tế

Thành phần Kinh tế Nhà nước Kinh tế hỗn hợp Đầu tư nước ngoài

(Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê, 2006â)

Cần giảm tỷ trọng của kinh tế nhà nước xuống còn 35%, trong khi các thành phần kinh tế hỗn hợp khác cần tăng lên khoảng 15% Cụ thể, tỷ trọng kinh tế tư nhân cần tăng lên 45% và tỷ trọng đầu tư nước ngoài cần đạt 15%.

3.2.1.3 Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo khu vực phát triển

Hiện nay, ngành sản xuất thang máy chủ yếu tập trung tại TP.HCM và Hà Nội, dẫn đến sự phát triển không đồng đều Trong khi nhu cầu về thiết bị thang máy đang gia tăng tại các khu công nghiệp trên toàn quốc, khoảng 90% sản phẩm thang máy tải hàng được cung cấp cho các nhà máy tại đây Ngược lại, thang máy tải khách chủ yếu tập trung ở các khu đô thị mới như TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ, với khoảng 80% nhu cầu tập trung ở những khu vực này Do đó, cần có quy hoạch đồng bộ trong phát triển đô thị và khu công nghiệp để doanh nghiệp có thể lựa chọn vùng đầu tư sản xuất thiết bị thang máy phù hợp với nhu cầu địa phương.

3.2.2 Những phân ngành mũi nhọn

Để đảm bảo tính chủ động trong công nghệ và thiết bị, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh thang máy, cần tập trung phát triển các ngành liên quan theo sơ đồ chuỗi giá trị đã phân tích trong chương 2.

3.2.2.1 Sản xuất các cụm thiết bị cơ khí của thang máy

Chúng tôi tập trung vào nghiên cứu và ứng dụng các phương tiện kỹ thuật để chế tạo thiết bị cơ khí đơn giản nhưng bền bỉ, phục vụ sản xuất các cụm chi tiết phức tạp và giảm dần sự phụ thuộc vào thiết bị nhập khẩu Đồng thời, chúng tôi cũng nhập khẩu một số máy móc chuyên dụng như máy cắt CNC và máy dập thép cỡ lớn nhằm tạo ra sản phẩm với độ chính xác cao.

3.2.2.2 Phát triển các hoạt động dịch vụ thang máy

Phát triển dịch vụ thang máy bao gồm bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa và nâng cấp thiết bị Xu hướng toàn cầu hiện nay là giảm giá bán thang máy ban đầu để chú trọng vào dịch vụ sau lắp đặt Tuy nhiên, tại Việt Nam, các hoạt động này vẫn chưa được quan tâm đúng mức, chủ yếu chỉ dừng lại ở bảo hành và sửa chữa khi thiết bị hỏng hóc, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của thị trường.

Nhu cầu phát triển đô thị trước đây chủ yếu tập trung ở Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, dẫn đến việc các công ty sản xuất thang máy cũng chỉ phát triển ở hai khu vực này Tuy nhiên, hiện nay nhiều khu vực đô thị khác đang phát triển, đặc biệt là ở miền Trung, nơi có sự đầu tư từ nước ngoài, thúc đẩy nhu cầu thang máy tăng cao Do đó, cần có sự phối hợp và phân bổ hợp lý trong đầu tư sản xuất thiết bị thang máy tại các khu vực trọng điểm để tránh mất cân đối về nguồn nhân lực và tài nguyên, cũng như giảm chi phí vận chuyển thiết bị ở các khu vực ngoài trung tâm.

Hiện nay, Việt Nam có hai trung tâm sản xuất thang máy chính tại TP.HCM và Hà Nội Để giảm thiểu sự trung chuyển hàng hóa và thiết bị thang máy, việc thiết lập thêm các nhà máy sản xuất tại khu vực miền Trung, như Đà Nẵng và Bình Định, là cần thiết trong tương lai.

3.2.4 Một số dự án đầu tư, công trình quan trọng

Tổng Công ty Cơ khí xây dựng (COMA) đã nhận được sự chấp thuận từ Thủ tướng Chính phủ để đầu tư xây dựng nhà máy chế tạo thang máy và thiết bị nâng chuyển tại Khu công nghiệp Quang Minh, tỉnh Vĩnh Phúc Dự án có công suất 100 thang máy và thiết bị nâng chuyển mỗi năm, với tổng vốn đầu tư 150 tỷ đồng Đây là dự án được hưởng nhiều ưu đãi về tín dụng đầu tư và thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% chi phí đầu tư ban đầu Dự án này cũng nằm trong danh sách 24 dự án cơ khí trọng điểm được Chính phủ cho phép đầu tư.

Tổng công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA) đã được giao nhiệm vụ tổng thầu chế tạo và cung cấp thiết bị cho các dự án lớn, bao gồm hệ thống thang máy Các dự án đáng chú ý bao gồm: Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí mở rộng công suất 300MW với vốn đầu tư 300 triệu USD, trong đó thiết bị thang máy chiếm khoảng 2% tổng vốn; dây chuyền 2 của Nhà máy xi măng Hoàng Thạch với công suất 1,4 triệu tấn/năm và vốn đầu tư 100 triệu USD, trong đó thiết bị thang máy trị giá khoảng 5 triệu USD; và hai gói thầu của Nhà máy lọc dầu Dung Quất với tổng trị giá gần 230 triệu USD, trong đó thiết bị thang máy chiếm 5% giá trị dự án.

Các chiến lược phát triển ngành Công nghiệp thang máy Việt nam đến naêm 2015

Từ các kết quả phân tích ở chương 2, chúng tôi xin đề xuất các chiến lược phát triển cho ngành thang máy Việt nam đến năm 2015 như sau:

3.3.1 Chiến lược tổng thể ngành công nghiệp thang máy Việt nam đến naêm 2015

Ngành công nghiệp thang máy cần trở thành một ngành công nghiệp nền tảng, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội của đất nước Cần chú trọng phát triển lĩnh vực chế tạo thiết bị thang máy nhằm thay thế thiết bị nhập khẩu, từ đó chủ động về nguồn cung và công nghệ Đồng thời, việc phát triển các hoạt động dịch vụ thang máy cần được đẩy mạnh để đáp ứng tiêu chuẩn khu vực, chuẩn bị cho quá trình hội nhập.

3.3.2 Chiến lược chuyển dịch cơ cấu sản phẩm

Để đáp ứng toàn bộ nhu cầu thị trường, cần phát triển mạnh mẽ sản xuất thang máy tải hàng và các thiết bị nâng hạ khác Đồng thời, nâng cao chất lượng thang máy tải khách nhằm phục vụ tốt hơn cho khách hàng Ngoài ra, việc chú trọng phát triển dịch vụ thang máy cũng rất quan trọng, vì đây là tiêu chí đánh giá chất lượng thang máy tại Việt Nam.

3.3.3 Chiến lược kỹ thuật Công nghệ

Chúng tôi liên tục cập nhật công nghệ thang máy mới nhất để phát triển và ứng dụng vào sản xuất thang máy tại Việt Nam Việc áp dụng các phát minh và kết quả nghiên cứu từ các Viện nghiên cứu cơ khí và Viện cơ – điện tử thuộc Bộ Công nghiệp là yếu tố quan trọng trong sản xuất thiết bị thang máy trong nước.

3.3.4 Chiến lược đầu tư xây dựng những sản phẩm mũi nhọn

Trong giai đoạn 2007 - 2015, chúng ta tập trung vào phát triển các sản phẩm chủ lực như thang máy tải khách và thang máy tải hàng, do tiềm năng thị trường lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực thang máy tải hàng Sản phẩm này đáp ứng hiệu quả nhu cầu vận chuyển hàng hóa, sản xuất và lưu thông trong các ngành công nghiệp Hơn nữa, mức đầu tư công nghệ cho các sản phẩm này tương đối thấp, phù hợp với khả năng của ngành công nghiệp thang máy Việt Nam.

Dưới ảnh hưởng của quá trình hội nhập quốc tế, việc đầu tư vào phát triển dịch vụ thang máy là cần thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước so với các công ty thang máy nước ngoài.

3.3.5 Chiến lược vùng trọng điểm Để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế, cũng như các khu đô thị mới và các khu công nghiệp, ngoài hai trung tâm sản xuất thang máy lớn của cả nước như TP.HCM và Hà Nội, chúng ta nên đầu tư thêm các nhà máy sản xuất thang máy tại các khu vực miền Trung như : Nghệ An, Đà Nẵng, Huế,… để một mặt vừa đáp ứng nhu cầu tại các địa phương Mặt khác, các nhà máy đó sẽ trở thành các trạm trung chuyển thiết bị thang máy phục vụ cho nhu cầu của cả nước

3.3.6 Chiến lược đầu tư theo chiều rộng Đầu tư thành lập mới và mở rộng thêm các nhà máy sản xuất thang máy, xây dựng tháp thử thang máy, xây dựng hệ thống bảo trì đến tất cả các tỉnh thành trong cả nước, phát triển thương hiệu ngành thang máy Việt nam

(Xem chi tiết Bảng 3.5 trang 56)

3.3.7 Chiến lược đầu tư theo chiều sâu Đầu tư xây dựng các trung tâm sản xuất các linh kiện là các sản phẩm đầu vào của ngành thang máy, lập một cơ quan chuyên biệt có chức năng nghiên cứu phát triển về kỹ thuật và về thị trường để định hướng phát triển của ngành, tránh tình trạng bị động trong việc nhập khẩu từ nước ngoài

(Xem chi tiết trong Bảng 3.5 trang 56)

Các giải pháp thực hiện

3.4.1 Các giải pháp thúc đẩy nghiên cứu phát triển

3.4.1.1 Thành lập các cơ quan chuyên trách nghiên cứu và phát trieồn

Hiện nay, mặc dù có nhiều Viện nghiên cứu về thiết bị tự động hóa, cơ khí và điện tử, nhưng vẫn thiếu một cơ quan chuyên trách cho lĩnh vực thang máy Do đó, cần thành lập một tổ chức có chức năng nghiên cứu và cập nhật công nghệ mới trong ngành thang máy, đồng thời dự báo xu hướng phát triển công nghệ toàn cầu để hướng dẫn các công ty trong ngành thực hiện các nghiên cứu tiên phong Bên cạnh đó, cơ quan này cũng có nhiệm vụ đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ của các công ty nhằm thực hiện các ưu đãi phù hợp.

3.4.1.2 Thu hút đầu tư nước ngoài Để tiếp cận với kỹ thuật công nghệ sản xuất thiết bị thang máy, chúng ta nên có các chính sách khuyến khích các tập đoàn thang máy nước ngoài đầu tư vào Việt nam, từ đó chúng ta có thể tiếp cận được các loại máy móc thiết bị chuyên dùng của ngành thang máy nước ngoài trong việc sản xuất các thiết bị thang máy, cũng như học tập kinh nghiệm quản lý, vận hành và lắp đặt các loại thang máy hiện đại trên thế giới ngày nay

3.4.1.3 Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài

Một cách hiệu quả để nâng cao khả năng tự chủ trong lĩnh vực thang máy là nhận chuyển giao công nghệ từ nước ngoài Khi mua công nghệ mới, cần yêu cầu các đối tác cung cấp thiết bị phải đào tạo đội ngũ kỹ thuật trong nước, giúp họ có khả năng tự vận hành, khai thác và điều chỉnh công nghệ phù hợp với điều kiện Việt Nam Nhờ đó, chúng ta sẽ giảm bớt sự phụ thuộc vào công nghệ nước ngoài và tăng cường khả năng phát triển dịch vụ thang máy trong nước.

Nhà nước cần áp dụng chính sách thuế ưu đãi cho các công ty Việt Nam đối với linh kiện và thiết bị công nghệ cao nhập khẩu mà trong nước chưa sản xuất được Điều này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc nghiên cứu và phát triển, đồng thời giúp giảm giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu.

Nhà nước cần thiết lập hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản phẩm thang máy, nhằm làm cơ sở kiểm tra chất lượng cho cả sản phẩm sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu.

3.4.2 Các giải pháp về đầu tư sản xuất

Nhà nước cần triển khai các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất thiết bị và linh kiện, nhằm nâng cao chuyên môn hóa và thúc đẩy hợp tác trong ngành thang máy.

Nhà nước cần xem xét việc miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu, thiết bị và các cụm chi tiết của thang máy để hỗ trợ quá trình sản xuất thang máy trong nước.

3.4.3 Các giải pháp về máy móc thiết bị

Ngành sản xuất thiết bị thang máy cần nguồn vốn đầu tư lớn do chi phí cao của các dự án, dẫn đến chu kỳ sản xuất kéo dài Nhiều doanh nghiệp không đủ khả năng ứng vốn trước, vì vậy Nhà nước cần có cơ chế hỗ trợ vay vốn lưu động cho các nhà sản xuất thang máy Điều này sẽ khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ và tham gia các dự án quốc gia, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh với các hãng thang máy nước ngoài.

Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn và các tính năng kỹ thuật cho thiết bị thang máy dựa trên định hướng công nghệ từ bộ phận nghiên cứu và phát triển là rất quan trọng.

Đối với các thiết bị cần phần mềm điều khiển, chúng ta sẽ chỉ mua thiết bị và yêu cầu đối tác chuyển giao công nghệ để phát triển phần mềm tự động.

- Ưu tiên sử dụng thiết bị Việt nam sản xuất trên các thang máy

3.4.4 Các giải pháp về Marketing

3.4.4.1 Chú trọng nghiên cứu thị trường Để thực việc tiếp thị hiệu quả, ngành thang máy Việt nam nên thành lập một bộ phận chuyên trách việc nghiên cứu thị trường về nhu cầu khách hàng, bộ phận này có thể nằm chung với cơ quan nghiên cứu và phát triển kỹ thuật của các Viện nghiên cứu, …

Nghiên cứu thị trường thang máy tại Việt Nam có thể được thực hiện thông qua sự hợp tác giữa các bộ phận nghiên cứu của doanh nghiệp sản xuất thang máy trong nước và các kết quả nghiên cứu từ sinh viên các khoa cơ khí, thiết bị tự động hóa của các trường Đại học Bách khoa, Kỹ thuật Bên cạnh đó, việc hợp tác với các công ty nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp cũng là một phương án hiệu quả để tiến hành nghiên cứu thị trường thang máy trong nước.

3.4.4.2 Thực hiện chiến lược Marketing-Mix (4P) ở mỗi doanh nghieọp

- Đảm bảo chất lượng ổn định của sản phẩm và dịch vụ thông qua việc chú trọng hoạt động nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ

- Ban hành bộ tiêu chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm thang máy hoàn chỉnh , chi tiết , phù hợp với điều kiện ở Việt nam

Để nâng cao chất lượng dịch vụ, cần tăng cường các hoạt động bảo trì và sửa chữa thiết bị thang máy Đồng thời, việc thiết lập các đường dây nóng sẽ giúp nhanh chóng phục vụ và giải quyết các vấn đề liên quan đến sự cố của thang máy, đảm bảo an toàn và sự hài lòng cho người sử dụng.

Bằng cách khai thác nguồn tài nguyên, thiết bị sản xuất trong nước và lực lượng lao động giá rẻ, chúng ta có thể áp dụng các chính sách giá cạnh tranh với hàng nhập khẩu, từ đó giữ vững lợi thế về giá trên thị trường.

Thiết lập các kênh thông tin với sự tham gia của các cộng tác viên như kiến trúc sư, công ty tư vấn thiết kế và công ty xây dựng là rất quan trọng Điều này giúp cập nhật thông tin và cung cấp các đặc tính kỹ thuật của thang máy, hỗ trợ cho việc thiết kế và xây dựng các tòa nhà cao tầng một cách hiệu quả.

Các chương trình mục tiêu

3.5.1 Dự án thành lập trung tâm nghiên cứu phát triển

Dự án thành lập trung tâm nghiên cứu và phát triển quốc gia về thang máy sẽ đầu tư vào thiết bị chuyên dụng và công nghệ chế tạo để nghiên cứu, thử nghiệm và cung cấp thông tin, dữ liệu kiểm định thiết bị thang máy phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế Điều này không chỉ hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất thang máy trong nước mà còn giúp nhà nước cung cấp các dịch vụ liên quan đến ngành thang máy.

Bảng 3.7: Kế hoạch xây dựng Trung tâm Nghiên cứu phát triển

Stt Nội dung công việc Bắt đầu Kết thúc Kinh phí dự kiến

1 Thiết lập thông tin đầu vào của ngành thang máy 2007 2010 30

2 Đào tạo đội ngũ chuyên gia 2007 2010 10

3 Đầu tư các loại thiết bị, máy móc chuyên dùng, dụng cụ đo thử… 2007 2015 200

4 Thử nghiệm và ứng dụng vào các doanh nghiệp sản xuất 2009 2020 80

(Nguồn: Tác giả đề xuất)

Tổng kinh phí dự kiến : 320 tỷ đồng

3.5.2.Thành lập hệ thống bảo trì, sữa chữa ở khắp cả nước

Bảng 3.8: Kế hoạch thực hiện việc thiết lập hệ thống dịch vụ thang máy trong cả nước

Stt Nội dung công việc Bắt đầu Kết thúc Kinh phí dự kiến

1 Đào tạo đội ngủ kỹ thuật viên 2007 2015 2

2 Ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật chung cho ngành

3 Thành lập các trung tâm kiểm định khu vực để kiểm tra và giám sát

(Nguồn: tác giả đề xuất)

Tổng kinh phí dự kiến : 18 tỷ đồng

Đề xuất và kiến nghị

Nhà nước cần chỉ đạo các bộ ngành xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin ngành để thuận tiện và chính xác trong việc theo dõi, đánh giá, hoạch định chiến lược và quản lý các lĩnh vực.

Nhà nước cần triển khai chính sách khuyến khích đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước vào ngành phụ trợ thang máy, nhằm nâng cao sản lượng sản xuất của ngành này.

Nhà nước cần áp dụng chính sách ưu đãi thuế nhập khẩu cho các thiết bị chưa được sản xuất trong nước, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam cạnh tranh hiệu quả với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài.

Các chương trình và dự án cần được triển khai để phân tích lợi thế cạnh tranh của ngành thang máy Việt Nam Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp trong nước phát huy và tận dụng tối đa những lợi thế này, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh với các công ty nước ngoài.

- Cần nghiên cứu đổi mới phương pháp xây dựng chiến lược của ngành, các mục tiêu phát triển đưa ra cần có các chỉ tiêu định lượng cụ thể

Để thúc đẩy sự phát triển chung của ngành, cần xác định các chương trình mục tiêu cụ thể nhằm phấn đấu thực hiện Những chương trình này sẽ đóng vai trò là động lực chính, dẫn dắt quá trình phát triển.

- Cần phải có một chính sách cụ thể đối với ngành thang máy Việt nam để thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của ngành hơn nữa

Chương 3 tập trung vào việc xây dựng chiến lược phát triển cho ngành thang máy Việt Nam đến năm 2015, dựa trên dữ liệu phân tích từ chương 2 Mục tiêu chính là biến ngành thang máy thành ngành công nghiệp nền tảng, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế và xã hội Để đạt được điều này, đã đề xuất một chiến lược tổng thể và sáu chiến lược chức năng, bao gồm: chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, kỹ thuật công nghệ, đầu tư vào sản phẩm mũi nhọn, vùng trọng điểm, đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu Để triển khai hiệu quả các chiến lược, cần thực hiện một loạt giải pháp như nghiên cứu phát triển, đầu tư sản xuất, cải tiến máy móc thiết bị, marketing, phát triển dịch vụ, tài chính, tổ chức quản lý, nguồn nhân lực và quan hệ quốc tế Cuối cùng, cần có kiến nghị đối với Nhà nước và Bộ Công nghiệp để tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của ngành.

Bằng cách áp dụng các lý thuyết từ chương 1 và phân tích hiện trạng ngành thang máy Việt Nam ở chương 2, luận văn đã xây dựng chiến lược phát triển cho ngành thang máy Điều này nhằm cung cấp cơ sở cho cơ quan quản lý Nhà nước trong việc quản lý và định hướng phát triển ngành thang máy tại Việt Nam.

1 Quan điểm cơ bản của luận văn là khi xây dựng chiến lược phát triển ngành, chúng ta phải vận dụng lý thuyết về xây dựng chiến lược phát triển cho ngành, không nên lấy toàn bộ phương pháp xây dựng chiến lược công ty áp dụng vào Tuy nhiên do nền kinh tế Việt nam đang chuẩn bị hội nhập nên các ngành cũng phải chuẩn bị để cạnh tranh với bên ngoài, vì thế cũng có thể áp dụng một phần phương pháp xây dựng chiến lược cạnh tranh của công ty trong việc xây dựng chiến lược ngành

2 Quy trình xây dựng chiến lược phát triển ngành công nghiệp thang máy tại Việt nam đề xuất trong luận văn được chúng tôi đưa ra trên cơ sở ứng dụng phương pháp xây dựng chiến lược phát triển ngành của Bộ KH&ĐT, các phương pháp xây dựng chiến lược cạnh tranh của công ty và kinh nghiệm xây dựng chiến lược phát triển ngành của một số nước Đồng thời thông qua luận văn cũng đề xuất các kiến nghị với Nhà nước và Bộ Công Nghiệp để nâng cao chất lượng các chiến lược phát triển ngành, chuẩn bị hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới

3 Dựa trên phương pháp và quy trình xây dựng chiến lược đề xuất ở chương 1, chương 2 và chương 3 là các bước thực hiện xây dựng chiến lược phát triển ngành thang máy Việt nam đến năm 2015 áp dụng theo đúng phần lý thuyết đã xây dựng

4 Luận văn có các điểm mới sau:

Đề xuất cải tiến quy trình xây dựng chiến lược phát triển ngành công nghiệp thang máy tại Việt Nam, nhằm khắc phục hạn chế của các luận văn trước đây, chủ yếu áp dụng phương pháp xây dựng chiến lược công ty cho ngành.

(2) Phân tích ngành thang máy Việt nam trên cơ sở tiếp cận từ góc độ tổng quát, toàn cục (cấp độ ngành)

(3) Đặt ngành thang máy Việt nam trong điều kiện cạnh tranh hội nhập quoác teá

(4) Đề xuất các chiến lược và các giải pháp thực hiện rất cụ thể

5 Các hạn chế của luận văn: xu hướng phát triển của ngành thang máy ngày nay là sự kết hợp giữa các ngành công nghiệp khác nhau, trong luận văn chỉ tập trung nghiên cứu ngành công nghiệp thang máy, do đó chưa đề cập đến các ngành công nghiệp cơ bản (như ngành thép, ngành điện tử,…) có ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành thang máy Việt nam

6 Hướng phát triển tiếp theo: đề tài cần được tiếp tục nghiên cứu thêm để hoàn thiện hơn nữa về cơ sở lý thuyết xây dựng một chiến lược phát triển ngành tại Việt nam, sau đó áp dụng xây dựng chiến lược cho các ngành công nghiệp khác của Việt nam

1 Nguyễn Thị Cành (2004), Phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu khoa học kinh teá, NXB Đại học quốc gia TP.HCM, TP.Hồ Chí Minh

2 Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2002), Một số vấn đề về lý luận, phương pháp luận, phương pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế Việt Nam, Hà

3 Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2003), Chiến lược phát triển kinh tế – Xã hội Việt Nam đến năm 2010, Hà Nội – www.mpi.gov.vn

4 Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1999), Tiêu chuẩn Việt Nam – Thang máy điện -Thang máy thuỷ lực - Thang cuốn và Băng chở người, Hà Nội

5 PGS.TS.Nguyễn Thị Liên Diệp – Th.S Phạm Văn Nam (2003), Chiến lược & chính sách kinh doanh, Nhà Xuất Bản Thống Kê, TP.Hồ Chí Minh

6 Fred R David (2003), Khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống Kê, Hà Nội

7 Hồ Đức Hùng (2000), Quản Trị Doanh Nghiệp Toàn Diện, NXB Đại Học quốc Gia TP.Hoà Chí Minh, TP.Hoà Chí Minh

8 Hoàng Trọng Hải (2004), Định hướng chiến lược và giải pháp phát triển ngành

Công nghiệp ô tô Việt nam đến năm 2005, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại Học Kinh tế TPHCM

9 Trần Đăng Khoa (2004), Xây dựng chiến lược phát triển ngành Viễn thông Việt nam giai đoạn 2004-2015, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế

10 Michael E.Porter (1996), Chiến lược cạnh tranh, NXB Khoa Học và Kỹ thuật, Hà Nội

11 Nguyễn Đình Thọ (2003), Đo lường chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí ngoài trời tại TP.HCM, Đề tài nghiên cứu khoa học, Mã số CS2003-19: Trường Đại

12 Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (`2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà Xuất Bản Thống Kê, Hà Nội

13 Hoàng Lâm Tịnh (2001), Một số vấn đề về xây dựng chiến lược cho một doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế , Trường Đại học kinh tế

14 Nguyễn Trường Thi (2004), Một số giải pháp nâng cao chát lượng dịch vụ hàng không của Vietnam Airlines giai đoạn 2005-2015, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế,

Trường Đại học kinh tế TP.HCM

15 Thời báo kinh tế Việt Nam (2006), Kinh tế 2005-2006 Việt Nam và thế giới, Hà Nội

16 Trường Đại học Kinh tế TP.HCM (2003), Đo lường chất lượng dịch vụ xe buýt công cộng tại TP.HCM, đề tài nghiên cứu khoa học

17 Thủ Tướng Chính Phủ (2002), Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn tới năm 2020

Ngày đăng: 18/12/2021, 11:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Cành (2004), Phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu khoa học kinh tế, NXB Đại học quốc gia TP.HCM, TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu khoa học kinh te
Tác giả: Nguyễn Thị Cành
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia TP.HCM
Năm: 2004
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2002), Một số vấn đề về lý luận, phương pháp luận, phương pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về lý luận, phương pháp luận, phương pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế Việt Nam
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Năm: 2002
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2003), Chiến lược phát triển kinh tế – Xã hội Việt Nam đến năm 2010, Hà Nội – www.mpi.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển kinh tế – Xã hội Việt Nam đến năm 2010
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Năm: 2003
4. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1999), Tiêu chuẩn Việt Nam – Thang máy điện -Thang máy thuỷ lực - Thang cuốn và Băng chở người, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiêu chuẩn Việt Nam – Thang máy điện -Thang máy thuỷ lực - Thang cuốn và Băng chở người
Tác giả: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
Năm: 1999
5. PGS.TS.Nguyễn Thị Liên Diệp – Th.S Phạm Văn Nam (2003), Chiến lược &amp; chính sách kinh doanh, Nhà Xuất Bản Thống Kê, TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược & "chính sách kinh doanh
Tác giả: PGS.TS.Nguyễn Thị Liên Diệp – Th.S Phạm Văn Nam
Nhà XB: Nhà Xuất Bản Thống Kê
Năm: 2003
6. Fred R. David (2003), Khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái luận về quản trị chiến lược
Tác giả: Fred R. David
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2003
7. Hồ Đức Hùng (2000), Quản Trị Doanh Nghiệp Toàn Diện, NXB Đại Học quốc Gia TP.Hoà Chí Minh, TP.Hoà Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản Trị Doanh Nghiệp Toàn Diện
Tác giả: Hồ Đức Hùng
Nhà XB: NXB Đại Học quốc Gia TP.Hoà Chí Minh
Năm: 2000
8. Hoàng Trọng Hải (2004), Định hướng chiến lược và giải pháp phát triển ngành Công nghiệp ô tô Việt nam đến năm 2005, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại Học Kinh tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng chiến lược và giải pháp phát triển ngành Công nghiệp ô tô Việt nam đến năm 2005
Tác giả: Hoàng Trọng Hải
Năm: 2004
9. Trần Đăng Khoa (2004), Xây dựng chiến lược phát triển ngành Viễn thông Việt nam giai đoạn 2004-2015, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng chiến lược phát triển ngành Viễn thông Việt nam giai đoạn 2004-2015
Tác giả: Trần Đăng Khoa
Năm: 2004
10. Michael E.Porter (1996), Chiến lược cạnh tranh, NXB Khoa Học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cạnh tranh
Tác giả: Michael E.Porter
Nhà XB: NXB Khoa Học và Kỹ thuật
Năm: 1996
11. Nguyễn Đình Thọ (2003), Đo lường chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí ngoài trời tại TP.HCM, Đề tài nghiên cứu khoa học, Mã số CS2003-19: Trường Đại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đo lường chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí ngoài trời tại TP.HCM
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Năm: 2003
12. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (`2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà Xuất Bản Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Nhà XB: Nhà Xuất Bản Thống Kê
13. Hoàng Lâm Tịnh (2001), Một số vấn đề về xây dựng chiến lược cho một doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế , Trường Đại học kinh tế TP.Hoà Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về xây dựng chiến lược cho một doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
Tác giả: Hoàng Lâm Tịnh
Năm: 2001
14. Nguyễn Trường Thi (2004), Một số giải pháp nâng cao chát lượng dịch vụ hàng không của Vietnam Airlines giai đoạn 2005-2015, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nâng cao chát lượng dịch vụ hàng không của Vietnam Airlines giai đoạn 2005-2015
Tác giả: Nguyễn Trường Thi
Năm: 2004
15. Thời báo kinh tế Việt Nam (2006), Kinh tế 2005-2006 Việt Nam và thế giới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế 2005-2006 Việt Nam và thế giới
Tác giả: Thời báo kinh tế Việt Nam
Năm: 2006
16. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM (2003), Đo lường chất lượng dịch vụ xe buýt công cộng tại TP.HCM, đề tài nghiên cứu khoa học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đo lường chất lượng dịch vụ xe buýt công cộng tại TP.HCM
Tác giả: Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
Năm: 2003
19. UNDP (2001), Báo cáo cuối cùng của nhóm sáng kiến kỹ thuật số. II – TIEÁNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo cuối cùng của nhóm sáng kiến kỹ thuật số
Tác giả: UNDP
Năm: 2001
17. Thủ Tướng Chính Phủ (2002), Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn tới năm 2020 Khác
18. Thủ Tướng Chính Phủ (2006), Quyết định Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010, tầm nhìn tới năm 2020 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1: Các yếu tố hình thành chiến lược - Tài liệu luận văn Xây Dựng Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Thang Máy Việt Nam
Sơ đồ 1.1 Các yếu tố hình thành chiến lược (Trang 14)
Bảng 1.2: Kết quả phân tích EFA của thang đo mức độ thoả mãn - Tài liệu luận văn Xây Dựng Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Thang Máy Việt Nam
Bảng 1.2 Kết quả phân tích EFA của thang đo mức độ thoả mãn (Trang 23)
Bảng 2.1: Xu hướng cạnh tranh của ngành thang máy thế giới - Tài liệu luận văn Xây Dựng Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Thang Máy Việt Nam
Bảng 2.1 Xu hướng cạnh tranh của ngành thang máy thế giới (Trang 33)
Bảng 2.2: Thị trường thang máy thế giới năm 2006. - Tài liệu luận văn Xây Dựng Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Thang Máy Việt Nam
Bảng 2.2 Thị trường thang máy thế giới năm 2006 (Trang 34)
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất thiết bị thang máy Việt nam từ năm 1998-2006 - Tài liệu luận văn Xây Dựng Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Thang Máy Việt Nam
Bảng 2.4 Tình hình sản xuất thiết bị thang máy Việt nam từ năm 1998-2006 (Trang 38)
Bảng 2.3: Doanh thu của ngành thang máy theo GDP - Tài liệu luận văn Xây Dựng Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Thang Máy Việt Nam
Bảng 2.3 Doanh thu của ngành thang máy theo GDP (Trang 38)
Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng GDP của thế giới và một số nền kinh tế lớn - Tài liệu luận văn Xây Dựng Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Thang Máy Việt Nam
Bảng 2.5 Tốc độ tăng trưởng GDP của thế giới và một số nền kinh tế lớn (Trang 39)
Bảng 2.7 : Kết quả phân tích trung bình về Mức độ tin cậy của các CTTMVN - Tài liệu luận văn Xây Dựng Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Thang Máy Việt Nam
Bảng 2.7 Kết quả phân tích trung bình về Mức độ tin cậy của các CTTMVN (Trang 42)
Bảng 2.9: Kết quả phân tích trung bình về Mức độ đảm bảo của các CTTMVN - Tài liệu luận văn Xây Dựng Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Thang Máy Việt Nam
Bảng 2.9 Kết quả phân tích trung bình về Mức độ đảm bảo của các CTTMVN (Trang 43)
Bảng 2.14: Danh sách một số nhà cung cấp cho ngành thang máy Việt nam - Tài liệu luận văn Xây Dựng Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Thang Máy Việt Nam
Bảng 2.14 Danh sách một số nhà cung cấp cho ngành thang máy Việt nam (Trang 46)
Bảng 2.16: Dự báo sản lượng sản xuất của ngành thang máy Việt nam. - Tài liệu luận văn Xây Dựng Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Thang Máy Việt Nam
Bảng 2.16 Dự báo sản lượng sản xuất của ngành thang máy Việt nam (Trang 52)
Bảng 2.17: Dự báo doanh thu của ngành thang máy Việt nam đến năm 2015. - Tài liệu luận văn Xây Dựng Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Thang Máy Việt Nam
Bảng 2.17 Dự báo doanh thu của ngành thang máy Việt nam đến năm 2015 (Trang 53)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w