1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Nghiên Cứu Mô Hình Logistics Tại Các Hãng Tàu Nước Ngoài

117 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Mô Hình Logistics Tại Các Hãng Tàu Nước Ngoài Và Vận Dụng Để Phát Triển Dịch Vụ Logistics Tại Các Doanh Nghiệp Kinh Doanh Dịch Vụ Giao Nhận Vận Tải Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Trên Địa Bàn TPHCM
Tác giả Dương Thị Quý
Người hướng dẫn TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Thương Mại
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2009
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • CÁC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNGLOGISTICS TRONG GIAO NHẬN VẬN TẢIH ÀNG H ÓA XUẤT NHẬP KHẦU

    • 1.1. Tổng quan về logistics

      • 1.1.1. Một số định nghĩa về logistics

      • 1.1.2. Các hình thức và phân loại logistics

      • 1.1.3. Mô hình hoạt động logistics tại các công ty logistics trực thuộc cáchãng tàu nước ngoài trên địa bàn TPHCM

    • 1.2. Khái quát chung về giao nhận vận tải

      • 1.2.1. Ðịnh nghĩa về giao nhận vận tải

      • 1.2.2. Nội dung kinh doanh giao nhận vận tải chủ yếu

      • 1.2.3. Hoạt động GNVT tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụGNVT XNK trên địa bàn TPHCM:

    • 1.3. Sự cần thiết ứng dụng mô hình hoạt động logistics của các công tylogistics trực thuộc hãng tàu nước ngoài vào các công ty GNVT hàng hoáXNK tại TPHCM

    • 1.4. Kinh nghiệm phát triển logistics ở các nước trong khu vực

      • 1.4.1. Singapore

      • 1.4.2. Trung Quốc

      • 1.4.3. Malaysia:

      • 1.4.4. Thái Lan

      • 1.4.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

  • CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁCDOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤGIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HOÁ XNKTRÊN ĐỊA BÀN TPHCM

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:

    • 2.1. Giới thiệu sơ lược về TPHCM

    • 2.2. Thực trạng về hoạt động logistics tại các DN kinh doanh dịch vụGNVT hàng hóa XNK trên địa bàn TPHCM

      • 2.2.1. Tổng quan về hoạt động logistics trong thời gian qua

      • 2.2.2. Thực trạng hoạt động logistics tại các doanh nghiệp kinh doanhdịch vụ GNVT hàng hoá XNK tại TPHCM

      • 2.2.3. Những sự khác biệt cơ bản về hoạt động logistics của các công tylogistics trực thuộc hãng tàu nước ngoài và các DN kinh doanh dịch vụGNVT XNK tại TPHCM:

      • 2.2.4. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động logistics tại cácdoanh nghiệp kinh doanh dịch vụ GNVT hàng hoá XNK trên địa bànTPHCM

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3:NHỮNG GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HOẠTĐỘNG LOGISTICS CỦA CÁC CÔNG TY LOGISTICSTRỰC THUỘC CÁC HÃNG TÀU NƯỚC NGOÀI VÀOCÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤGNVT HÀNG HOÁ XNK TẠI TPHCM

    • 3.1. Mục tiêu, quan điểm đề xuất giải pháp:

      • 3.1.1. Mục tiêu đề xuất giải pháp

      • 3.1.2. Quan điểm đề xuất giải pháp

    • 3.2. Căn cứ đề xuất giải pháp

      • 3.2.1. Các căn cứ mang yếu tố quốc tế

      • 3.2.2. Các căn cứ mang yếu tố nội địa

    • 3.3. Giải pháp ứng dụng mô hình hoạt động logistics của các công tylogistics trực thuộc hãng tàu nước ngoài vào các doanh nghiệp kinhdoanh dịch vụ GNVT hàng hoá XNK tại TPHCM

      • 3.3.1. Các giải pháp vi mô

      • 3.3.2. Các giải pháp vĩ mô

    • 3.4. Các kiến nghị đối với nhà nước và các ban ngành có liên quan

      • 3.4.1. Kiến nghị với cơ quan nhà nước

      • 3.4.2. Kiến nghị với hải quan

      • 3.4.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp XNK

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

  • Phụ lục 1: Bảng câu hỏi dành cho các công ty logistics trực thuộc hãng tàunước ngoài, công ty GNVT hàng hoá XNK

  • Phụ lục 2: Bảng câu hỏi dành cho các công ty TM, sản xuất kinh doanhXNK

  • Phụ lục 3: Danh sác các công ty được khảo sát

  • Phụ lục 4: Kết quả khảo sát các công ty logistics trực thuộc hãng tàu nướcngoài

  • Phụ lục 5: Kết quả khảo sát các công ty GNVT hàng hoá XNK trong nước

  • Phụ lục 6: Kết quả khảo sát các công ty TM, sản xuất kinh doanh XNK

Nội dung

Tổng quan về logistics

Một số định nghĩa về logistics

Dịch vụ Logistics là sự tiến hóa nâng cao của các hoạt động giao nhận và kho vận, tận dụng công nghệ thông tin để quản lý và điều phối hàng hóa từ giai đoạn sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng Quá trình này bao gồm các bước dịch chuyển, lưu kho và phân phối hàng hóa một cách hiệu quả.

Theo Escap (Ủy Ban Kinh Tế và Xã Hội Châu Á – Thái Bình Dương) thì logistics được phát triển qua 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Phân phối vật chất

Giai đoạn 2: Hệ thống Logistics

Giai đoạn 3: Quản trị dây chuyền cung ứng

Logistics là quá trình tối ưu hóa vị trí, lưu trữ và chu chuyển tài nguyên từ nhà cung cấp đến tay người tiêu dùng cuối cùng Quá trình này bao gồm nhiều hoạt động kinh tế khác nhau, từ nhà sản xuất đến các kênh phân phối như bán buôn và bán lẻ (Nguồn: Logistics and Supply Chain Management, tác giả: Ma Shou, World Maritime University, 1999).

Hội đồng Quản trị Logistics của Mỹ (CLM) định nghĩa logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả dòng lưu thông và tồn trữ nguyên liệu, hàng hóa, dịch vụ, cùng với thông tin tương ứng từ điểm xuất phát đến điểm tiêu dùng, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Logistics là quá trình quản trị chiến lược liên quan đến việc thu mua, di chuyển và dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, cùng với dòng thông tin tương ứng trong một công ty Mục tiêu chính của logistics là tối đa hóa lợi nhuận hiện tại và tương lai bằng cách hoàn tất các đơn hàng với chi phí thấp qua các kênh phân phối hiệu quả.

Theo quan điểm "5 đúng", logistics là quá trình cung cấp sản phẩm đúng, đến đúng địa điểm, vào đúng thời điểm, với điều kiện và chi phí hợp lý cho khách hàng Giáo sư David Simchi-Levi từ MIT (Mỹ) nhấn mạnh tầm quan trọng của hệ thống logistics trong việc tối ưu hóa chuỗi cung ứng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Logistics (Logistics Network) đồng nghĩa với Quản trị dây chuyền cung ứng:

Hệ thống Logistics là tập hợp các phương pháp nhằm kết nối hiệu quả giữa nhà cung cấp, nhà sản xuất, kho và cửa hàng, đảm bảo hàng hóa được sản xuất và phân phối đúng số lượng, địa điểm và thời gian Mục tiêu chính của hệ thống này là giảm thiểu chi phí toàn hệ thống trong khi vẫn đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về mức độ phục vụ.

Theo GS TS Đoàn Thị Hồng Vân, logistics là quá trình tối ưu hóa vị trí, vận chuyển và dự trữ tài nguyên từ điểm khởi đầu của chuỗi cung ứng đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua nhiều hoạt động kinh tế khác nhau.

Luật Thương mại 2005 (Điều 233) định nghĩa dịch vụ logistics là hoạt động thương mại mà trong đó thương nhân tổ chức thực hiện nhiều công việc như nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục hải quan, tư vấn khách hàng, đóng gói, ghi ký mã hiệu, giao hàng và các dịch vụ liên quan khác theo thỏa thuận với khách hàng để nhận thù lao Dịch vụ này được phiên âm trong tiếng Việt là "dịch vụ lô-gi-stíc".

Logistics là chuỗi dịch vụ giao nhận hàng hóa, bao gồm thủ tục giấy tờ, tổ chức vận tải, bao bì, đóng gói và ghi nhãn hiệu Nó cũng liên quan đến lưu kho, phân phối hàng hóa (nguyên liệu hoặc thành phẩm) đến các địa chỉ khác nhau, đảm bảo hàng hóa luôn sẵn sàng theo yêu cầu của khách hàng Do đó, khi nhắc đến Logistics, người ta thường nói đến chuỗi hệ thống dịch vụ logistics.

Hệ thống chuỗi dịch vụ Logistics giúp nhà cung cấp tối ưu hóa dòng hàng hóa, thông tin và tiền tệ, đáp ứng nhu cầu khách hàng Điều này không chỉ giúp khách hàng tiết kiệm chi phí trong các khâu di chuyển, lưu kho và phân phối hàng hóa mà còn giảm thiểu chi phí dịch vụ logistics.

Các hình thức và phân loại logistics

Bảng 1.1: Các hình thức logistics Hình thức Logistics Đặc điểm chủ yếu Logistics bên thứ nhất

Người chủ hàng hoá tự tổ chức và thực hiện các hoạt động Logistics để đáp ứng nhu cầu cá nhân, điều này yêu cầu đầu tư vào phương tiện vận chuyển, kho chứa, hệ thống thông tin quản lý và nguồn nhân lực Tuy nhiên, việc này có thể làm tăng quy mô công ty nhưng lại dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực do không phát huy được tính kinh tế theo quy mô và thiếu kinh nghiệm, kỹ năng trong quản lý Logistics.

Logistics bên thứ hai (2PL – Second Party Logistics)

Người cung cấp dịch vụ logistics bên thứ hai chuyên cung cấp các dịch vụ riêng lẻ trong lĩnh vực logistics như vận tải, kho chứa và thanh toán nhằm đáp ứng nhu cầu của chủ hàng mà chưa tích hợp các hoạt động logistics Các loại hình dịch vụ này bao gồm vận chuyển đường biển, đường bộ, quản lý kho bãi, hãng hàng không và trung gian thanh toán.

Logistics bên thứ ba (3PL – Third Party Logistics)

3PL (Third Party Logistics) là dịch vụ logistics đại diện cho khách hàng, quản lý và thực hiện các quy trình như xuất khẩu, vận chuyển nội địa cho người gửi hàng, và thông quan, vận chuyển cho người nhập khẩu Dịch vụ này tích hợp nhiều chức năng khác nhau, đảm bảo sự trao đổi thông tin hiệu quả và tích hợp vào chuỗi cung ứng của khách hàng.

Logistics bên thứ tư (4PL – Fourth Party Logistics)

Là một nhà tích hợp logistics (4PL), chúng tôi quản lý toàn bộ dòng lưu chuyển logistics, cung cấp giải pháp cho chuỗi cung ứng và tư vấn logistics Chúng tôi đảm nhận các nhiệm vụ từ nhận hàng tại nơi sản xuất, thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho đến vận chuyển hàng hóa đến tay người tiêu dùng.

Logistics bên thứ năm (5PL – Fifth Party Logistics)

5PL đại diện cho sự phát triển cao nhất trong lĩnh vực logistics, với các chuyên gia hàng đầu ứng dụng công nghệ tiên tiến để tối ưu hóa hệ thống thông tin Họ không chỉ cung cấp thông tin chính xác cho khách hàng về quản lý nguồn cung ứng và nhu cầu sản phẩm, mà còn nâng cao tiêu chuẩn quản lý logistics Các nhà cung cấp dịch vụ 5PL có khả năng thiết kế và vận hành toàn bộ chuỗi cung ứng, cho phép các công ty, ngay cả khi không có thiết bị, chỉ cần ý tưởng và hành động, đều có thể giao phó mọi công việc cho họ.

Nguồn: tổng hợp từ nhiều nguồn

Phân loại logistics Đặc điểm

Logistics hãng tàu (shipping logistics) Là loại hình logistics chủ yếu tập trung vào vận chuyển và kho hàng CFS

Logistics theo hợp đồng/ dự án (contract/project logistics)

Là loại hình logistics được thực hiện theo hợp đồng, dự án đã được ký kết Logistics chuyển phát nhanh (express logistics)

Là loại hình logistics tập trung vào chuyển phát nhanh các chứng từ, những lô hàng nhỏ, lẻ theo yêu cầu của khách hàng

Nguồn: nghiên cứu của tác giả

Các dịch vụ cơ bản của chuỗi hoạt động logistics:

- Dịch vụ vận chuyển nội địa

- Dịch vụ vận chuyển quốc tế

- Dịch vụ phân loại, đóng gói bao bì hàng hoá

- Dịch vụ khai thuê hải quan

Các dịch vụ giá trị gia tăng chủ yếu của hoạt động Logistics:

- Giao nhận hàng không từ cửa tới cửa

- Giao nhận hàng hải từ cửa tới cửa

- Quản lý hàng hoá/nhà vận tải (Freight/ Carrier Management)

- Gom hàng nhanh tại kho (Consolidation/Cross Docking)

- Quản lý đơn hàng (PO Management)

- Quản lý và theo dõi cam kết của nhà cung cấp (Vendor management/Compliance)

- Gom hàng từ nhiều quốc gia đến một cảng trung chuyển (Multi-Country Consolidation)

- Dịch vụ kiểm soát chất lượng hàng hoá (QA and QI programs)

- Quản lý dữ liệu và cung cấp dữ liệu đầu cuối cho khách hàng (Data Management/EDI clearing house)

- Dịch vụ quét và in mã vạch (Barcode scanning and Label Production)

- Dịch vụ thu kiểm và chuyển chứng từ (Documentation)

- Dịch vụ container treo dành cho hàng may mặc (GOH and Hanger Pack Service)

- Dịch vụ phân phối hàng (Deconsolidation)

- Dịch vụ theo dõi kiểm tra hàng thông qua mạng internet (Systemwide Track and Trace / Web-base Visibility).

Mô hình hoạt động logistics tại các công ty logistics trực thuộc các hãng tàu nước ngoài trên địa bàn TPHCM

1.1.3.1 Giới thiệu về lịch tàu, kho CFS:

Lịch tàu định tuyến cung cấp thông tin chi tiết về lịch trình của các tuyến hàng hóa, bao gồm các chuyến đi đến Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Trung Đông và Địa Trung Hải Thông qua lịch tàu, người dùng có thể biết được ngày tàu chạy, tên tàu feeder, tên tàu mẹ, cảng đi, cảng đến và ngày đến Tuy nhiên, lịch tàu thường chỉ mang tính chất tham khảo trong một khoảng thời gian nhất định.

Ví dụ: lịch tàu đi Châu Âu của hãng tàu Hyundai:

HCMC SIN CONNECTING VSLS VOY SIN LE- ROTTER -

NO ETD ETA ETD FRLEH NLRTM

PACIFIC GLORIA 041 S 12-Nov 14-Nov MOL SOLUTION 048W 18-Nov 4-Dec

#REF! #### S HY BRAVE 006W 18-Nov 12-Dec 10-Dec

#REF! #### BUNGA SEROJA DUA 011W 22-Nov 10-Dec

STELLAR PACIFIC 372 S 16-Nov 18-Nov MOL PARAMOUNT 021W 23-Nov 15-Dec 9-Dec

SINAR BIAK 113 S 16-Nov 18-Nov APL RUSSIA 003W 21-Nov 15-Dec

PACIFIC PEARL 062 S 19-Nov 21-Nov HYUNDAI BUSAN 016W 25-Nov 11-Dec

PACIFIC 373 S MAERSK ALGOL 001W 25-Nov 1-Jan 5-Jan

#REF! #### HAMBURG EXPRESS 044W 29-Nov 17-Dec

YANGJIANGHE 228 S 23-Nov 25-Nov MOL PROGRESS 043W 30-Nov 22-Dec 16-Dec

SINAR BIAK 114 S 23-Nov 25-Nov MOL COSMOS 003W 28-Nov 5-Jan

CFS, viết tắt của Container Freight Station, là địa điểm tập trung kiểm tra hàng hóa, nơi gom nhiều lô hàng xuất khẩu vào container để xuất khẩu, đồng thời là nơi khai thác hàng nhập khẩu từ nhiều chủ hàng khác nhau trong cùng một vận tải đơn.

1.1.3.2 Hoạt động gom, tách hàng:

Các hãng tàu chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực khai thác tàu xuyên lục địa và vận chuyển hàng hóa bằng container Tuy nhiên, với nhu cầu ngày càng tăng về vận chuyển hàng lẻ giữa các địa điểm và quốc gia, các hãng tàu đã phát triển một lĩnh vực kinh doanh mới thông qua các công ty logistics Họ thực hiện việc gom và tách hàng lẻ, tập hợp hàng hóa trong kho, đóng đầy container và vận chuyển đến cảng theo lịch trình Tương tự, hàng nhập sẽ được tách ra để giao tại kho hoặc tận nơi cho khách hàng.

Kho bãi đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động logistics và là một yếu tố quan trọng trong chuỗi cung ứng Hoạt động kho bãi luôn được các hãng tàu nước ngoài ưu tiên đầu tư, với nhiều công ty logistics thuộc các hãng tàu thường thuê hoặc xây dựng kho ngay tại cảng, các ICD hoặc khu vực lân cận gần cảng để tối ưu hóa quy trình vận chuyển.

1.1.3.4 Hoạt động liên quan chính phủ, các cơ quan quản lý NN:

Trước khi tàu cập cảng, bộ phận chứng từ chuẩn bị bản lược khai hàng hoá (Manifest hàng nhập) cho hải quan theo quy định thời gian Việc khai báo thông tin các lô hàng phải trung thực và chính xác để tránh phát sinh vấn đề sau này.

1.1.3.5 Giới thiệu mô hình hoạt động logistics tại các công ty logistics trực thuộc các hãng tàu nước ngoài trên địa bàn TPHCM:

Hiện nay, TPHCM có hơn 40 hãng tàu hoạt động với nhiều hình thức khác nhau như 100% vốn nước ngoài, liên doanh và đại lý Một số hãng tàu như Maersk Logistics, APL Logistics, NYK Logistics, và OOCL Logistics đã tích cực triển khai hoạt động logistics thông qua các công ty con Ngoài ra, nhiều hãng tàu khác như Hyundai Logistics, Hanjin Logistics, và Sinokor Logistics cũng đang bắt đầu cung cấp dịch vụ logistics Các công ty logistics thuộc các hãng tàu nước ngoài áp dụng nhiều mô hình hoạt động khác nhau, tùy thuộc vào quy mô doanh nghiệp Khi triển khai hoạt động logistics, phần lớn các hãng tàu thường sử dụng mô hình logistics cho hàng xuất khẩu.

Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện hàng xuất khẩu

Các nhà cung cấp dịch vụ logistics sẽ nhận hàng trực tiếp tại nhà máy hoặc hàng hóa có thể được người gửi tự vận chuyển đến kho CFS, tùy thuộc vào thỏa thuận với khách hàng.

Trước khi đưa vào kho, tất cả các lô hàng lẻ đều được quét mã vạch và kiểm tra kỹ lưỡng Kết quả kiểm tra sẽ được so sánh với thông tin mã vạch mà khách hàng đã cung cấp nhằm phát hiện sai sót Các nhà cung cấp dịch vụ logistics sẽ thông báo cho khách hàng về những thông tin không chính xác để có thể sửa chữa kịp thời trước khi hàng được xuất đi.

Sau khi hàng hóa được nhập liệu thông tin, chúng sẽ được lưu trữ trong kho ở các kệ và khu vực riêng biệt theo từng mặt hàng và chủng loại Tiếp theo, các nhà cung cấp dịch vụ logistics sẽ phát hành FCR hoặc HBL dựa trên yêu cầu cụ thể của khách hàng.

Nhận hàng tại kho CFS

Kiểm tra hàng hoá, quét mã vạch Đưa hàng vào kho CFS Đóng thành container

Bãi xếp container tại cảng

Bộ phận dịch vụ khách hàng sẽ chọn lịch tàu ngắn nhất với giá cước hợp lý để đảm bảo hàng hóa được vận chuyển kịp thời đến cảng đích Dựa vào lịch tàu đã chọn, các lô hàng lẻ sẽ được đóng vào container và chuyển đến bãi xếp container tại cảng, chờ để được xếp lên tàu vận chuyển đến nơi nhận.

Trước khi tàu khởi hành, tất cả các thông tin về cước phí và lô hàng sẽ được cập nhật vào hệ thống của công ty để dễ dàng truy xuất khi cần thiết Sau khi tàu đã xuất phát, nhân viên sẽ liên tục theo dõi lịch trình và cập nhật kịp thời những thay đổi vào hệ thống, nhằm cung cấp thông tin chính xác cho các bộ phận liên quan và hỗ trợ khách hàng theo dõi hàng hóa qua website của công ty.

Sơ đồ 1.2: Quy trình thực hiện hàng nhập khẩu

(1) Hàng hoá sau khi được bốc xếp xuống tàu sẽ được đưa vào bãi xếp container hàng nhập tại cảng

(2) Đối với hàng nguyên container, hàng hoá sẽ được vận chuyển đến nhà máy hoặc giao cho khách hàng trực tiếp tại cảng Đối với những lô hàng quá

Nhà máy/ khách hàng trực (6) tiếp/ Kho ngoại quan Đưa hàng về kho CFS

Nhập liệu vào hệ thống Đưa hàng vào kho CFS

(1) cảnh, hàng hoá sẽ được đưa vào kho ngoại quan

Đối với lô hàng lẻ, container hàng nhập sẽ được vận chuyển về kho hàng CFS, nơi các lô hàng lẻ sẽ được tháo dỡ khỏi container.

(4) Nhân viên kho sẽ tiến hành nhập liệu thông tin lô hàng trước khi hàng được đưa vào kho

(5) Hàng hoá sau khi được đưa vào kho sẽ được phân loại, sắp xếp theo từng lô hàng cụ thể, theo từng chủng loại hàng

(6) Các lô hàng lẻ sẽ được vận chuyển về nhà máy của khách hàng hoặc khách hàng sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho hàng

Mô hình logistics của hãng tàu nhằm đảm bảo tính kịp thời và chi phí thấp nhất, dựa trên lịch trình định tuyến và sự luân chuyển của hàng hóa, thông tin và tiền tệ.

Các hãng tàu chuyên vận chuyển hàng nguyên container theo phương thức giao hàng từ bãi đến bãi đã nhanh chóng thành lập các công ty logistics để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vận chuyển hàng lẻ và dịch vụ logistics Để thực hiện hoạt động logistics hiệu quả, các doanh nghiệp vận tải biển cần nâng cấp trang thiết bị, đầu tư xây dựng kho bãi, tổ chức quản lý xuất nhập tồn kho và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động logistics Qua đó, các doanh nghiệp này có thể chuyển mình từ nhà cung cấp dịch vụ giao nhận truyền thống sang nhà cung cấp dịch vụ logistics trong tương lai.

Khái quát chung về giao nhận vận tải

Ðịnh nghĩa về giao nhận vận tải

Theo quy tắc mẫu của FIATA, dịch vụ giao nhận được định nghĩa là tất cả các loại dịch vụ liên quan đến vận chuyển, bao gồm gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói và phân phối hàng hóa Ngoài ra, nó còn bao gồm các dịch vụ tư vấn liên quan, như vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán và thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.

According to CIFFA, freight forwarding encompasses all activities that facilitate the seamless flow of international trade.

Theo luật thương mại Việt Nam 1997, giao nhận hàng hoá được xác định là hành vi thương mại Người cung cấp dịch vụ giao nhận có trách nhiệm nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, thực hiện lưu kho, làm thủ tục giấy tờ và cung cấp các dịch vụ liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, người vận tải hoặc người giao nhận khác.

Giao nhận là quá trình bao gồm các nghiệp vụ và thủ tục liên quan đến vận tải, nhằm di chuyển hàng hóa từ người gửi đến người nhận Người giao nhận có thể thực hiện dịch vụ trực tiếp hoặc thông qua đại lý và các bên thứ ba khác.

Nội dung kinh doanh giao nhận vận tải chủ yếu

1.2.2.1 Sự ra đời ngành giao nhận kho vận Việt Nam:

Sau chiến thắng Điện Biên Phủ và thực hiện Hiệp định Giơnevơ, cả nước bắt đầu nhiệm vụ “Vừa kháng chiến vừa kiến quốc” Để đáp ứng nhu cầu hàng hóa từ các công ty nước ngoài cho các tổng công ty mậu dịch, ngày 28/2/1956, Bộ Thương nghiệp đã ban hành Nghị định 55 - BTN/KB - QN, thành lập Cục Giao nhận mậu dịch đối ngoại (CEZENHA) Cục này không chỉ làm cầu nối trung chuyển hàng hóa hai chiều mà còn trực tiếp ký hợp đồng vận chuyển với các hãng vận tải trong và ngoài nước.

Thời gian đầu, nhiệm vụ của chúng ta chủ yếu là tiếp nhận và hoàn tất thủ tục gửi hàng, trong khi công tác vận chuyển do chủ hàng nước ngoài đảm nhiệm Tuy nhiên, qua thực tiễn công việc, chúng ta nhận thấy cần phải chủ động trong việc điều hành hàng hóa và quản lý giá cước vận tải, do đó Cục đã đề nghị

Bộ cho phép đổi hình thức mua hàng của các nước Đông Âu từ CIF Hải Phòng sang FOB Gdnynia để ta đứng ra thuê tàu

Ban đầu, Việt Nam đã thuê hai tàu định tuyến từ Ba Lan và Công ty Liên doanh Ba Lan-Trung Quốc, đánh dấu sự khởi đầu cho lĩnh vực thuê tàu của đất nước Từ thành công này, Cục đã mở rộng hình thức thuê tàu sang tàu chuyến và tàu định hạn Đến tháng 2/1960, Bộ đã cho phép thành lập Công ty thuê tàu, sau đó đổi tên thành Cục Giao nhận mậu dịch đối ngoại kiêm Tổng công ty Vận tải ngoại thương vào tháng 2/1963, với tên giao dịch là Vietfracht.

Với sự phát triển của Vietfracht trong lĩnh vực giao nhận vận tải ngoại thương, bộ phận đã được đổi tên thành Cục Kho vận và sau đó là Tổng công ty Giao nhận kho vận ngoại thương (Viettrans) vào tháng 8/1970 Tổng công ty đã tích cực thúc đẩy hoạt động giao nhận và vận chuyển hàng hoá an toàn, tổ chức bảo vệ kho hàng hiệu quả, mở rộng nhiều tuyến đường vận chuyển trong nước và cả tuyến giao nhận hàng qua cảng Trung Quốc, góp phần duy trì lưu thông hàng hoá phục vụ sản xuất, đời sống và quốc phòng.

Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương TP.HCM, một bộ phận của Viettrans, đã trở thành đơn vị độc lập mang tên Vinatrans sau khi đổi mới, nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong hoạt động giao nhận ngoại thương.

Với sự gia tăng đáng kể số lượng công ty tham gia vào ngành giao nhận vận tải, thị trường này tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ Để đáp ứng nhu cầu và thúc đẩy sự phát triển bền vững, Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS) đã chính thức được thành lập.

1.2.2.2 Nội dung kinh doanh giao nhận vận tải chủ yếu:

- Đại lý của chủ hàng: Ðiều 167 Luật thương mại ban hành năm 1997 quy định:

Tùy thuộc vào vai trò của người giao nhận, họ cần thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký và phải chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ đó.

+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn

+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn

+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan

+ Chở hàng đến sai nơi quy định

+ Giao hàng cho người không phải là người nhận

+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng

Tái xuất hàng hóa mà không tuân thủ các thủ tục cần thiết có thể dẫn đến việc không được hoàn lại thuế Hơn nữa, việc này còn có thể gây ra thiệt hại về tài sản và tính mạng của người thứ ba, tạo ra những hậu quả nghiêm trọng cho người tái xuất.

Người giao nhận không chịu trách nhiệm về lỗi lầm của bên thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác, nếu họ có thể chứng minh đã lựa chọn đúng đắn Khi hoạt động với tư cách là đại lý, người giao nhận cần tuân thủ các "điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn" của mình.

- Khi là người chuyên chở:

Người giao nhận, với vai trò là nhà thầu độc lập, chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng và phải đảm bảo rằng mọi hành vi và lỗi lầm của mình, cũng như của những người chuyên chở khác mà họ thuê, đều được xem như là trách nhiệm của chính họ Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận được quy định bởi luật pháp của các phương thức vận tải Người chuyên chở thu phí dịch vụ từ khách hàng dựa trên giá cả dịch vụ cung cấp, không phải là tiền hoa hồng.

Người giao nhận đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa, không chỉ khi tự vận chuyển bằng phương tiện của mình (người chuyên chở thực hiện) mà còn khi phát hành chứng từ vận tải, cam kết trách nhiệm như người thầu chuyên chở Khi cung cấp các dịch vụ vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối, người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu thực hiện bằng phương tiện của mình hoặc rõ ràng cam kết trách nhiệm này.

Khi hoạt động như một người chuyên chở, các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường không được áp dụng; thay vào đó, các công ước quốc tế hoặc quy tắc của Phòng thương mại quốc tế sẽ được thực hiện Tuy nhiên, người giao nhận không phải chịu trách nhiệm về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa trong một số trường hợp nhất định.

- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác

- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp

- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá

- Do chiến tranh, đình công

- Do các trường hợp bất khả kháng

Người giao nhận không chịu trách nhiệm về việc mất lợi nhuận của khách hàng do chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ, miễn là nguyên nhân không phải từ lỗi của họ.

1.2.3 Hoạt động GNVT tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ GNVT XNK trên địa bàn TPHCM: Ở các nước khác nhau, người kinh doanh dịch vụ GNVT thường được gọi bằng những tên gọi khác nhau: đại lý hải quan (customs house agent), môi giới hải quan (customs broker), đại lý thanh toán (clearing agent), đại lý gửi hàng và giao nhận (shipping and forwarding agent)

Những dịch vụ chủ yếu được thực hiện tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ GNVT XNK trên địa bàn TPHCM:

* Thay mặt người xuất khẩu, các công ty giao nhận sẽ:

- Chuẩn bị hàng hoá để chuyên chở

- Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở

- Tiến hành các thủ tục gửi hàng, khai thuê hải quan, kiểm đếm hàng hoá, kiểm dịch, mua bảo hiểm,……

- Lập các chứng từ cần thiết

- Gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận chuyển

- Thông báo tình hình đi của phương tiện

* Thay mặt người nhập khẩu, các công ty giao nhận sẽ thực hiện những công việc sau:

- Tổ chức xếp dỡ hàng hoá

- Tháo dỡ hàng thu gom

- Lập các chứng từ cần thiết: D/O, tờ khai nhập khẩu,…

- Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận

- Lưu kho, bảo quản hàng hoá cho hàng nhập khẩu, hàng quá cảnh

- Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi

- Thông báo tình hình đến của phương tiện vận tải

Nhìn chung, các dịch vụ chủ yếu của giao nhận vận tải là:

+ Buôn bán sỉ và lẻ cước vận chuyển

+ Kê khai thủ tục hải quan

Hoạt động GNVT tại các DN kinh doanh dịch vụ GNVT XNK trên địa bàn TPHCM

Các hãng tàu là các tập đoàn đa quốc gia có kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động logistics Khi triển khai hoạt động logistics tại các công ty trực thuộc, họ chú trọng xây dựng cơ sở vật chất thiết yếu cho chuỗi logistics Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng giao thông, cảng biển, kho bãi và viễn thông tại TPHCM còn nhiều bất cập, không đáp ứng đủ yêu cầu cho chuỗi hoạt động logistics phức tạp Do đó, các hãng tàu hiện đang tập trung vào hoạt động gom hàng, kho bãi và vận chuyển hàng hóa giữa kho và cảng.

Các doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu tại TPHCM đang đối mặt với nhiều thách thức như hạn chế về vốn, quy mô hoạt động nhỏ và thiếu kinh nghiệm trong tổ chức logistics Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng tại TPHCM vẫn còn lạc hậu, khiến cho việc thực hiện chuỗi hoạt động logistics tích hợp trở nên khó khăn Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần tham khảo và áp dụng mô hình logistics của các hãng tàu nước ngoài để chuẩn bị cho việc tích hợp chuỗi hoạt động logistics trong tương lai.

1.4 Kinh nghiệm phát triển logistics ở các nước trong khu vực:

Theo báo cáo năm 2007 của Ngân hàng Thế giới, Singapore đứng đầu thế giới và khu vực về logistics, khẳng định vị thế là một trong những trung tâm logistics toàn cầu hàng đầu với dịch vụ chất lượng cao Cảng biển Singapore được coi là trung tâm chuyển tải toàn cầu, kết nối hơn 200 hãng vận chuyển với hơn 600 cảng biển tại 120 quốc gia.

Singapore đặc biệt chú trọng vào việc phát triển cơ sở hạ tầng nhằm giảm thiểu chi phí logistics Quốc gia này không ngừng cải thiện các thủ tục hải quan để tạo thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa.

Sự cần thiết ứng dụng mô hình hoạt động logistics của các công ty

Các hãng tàu, với kinh nghiệm dày dạn trong lĩnh vực logistics, chú trọng xây dựng cơ sở vật chất cần thiết cho hoạt động này Tuy nhiên, hạ tầng giao thông, cảng biển, kho bãi và viễn thông tại TPHCM vẫn còn nhiều hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu cho chuỗi logistics phức tạp Do đó, các hãng tàu hiện đang tập trung vào việc gom hàng, quản lý kho bãi và vận chuyển hàng hóa giữa kho và cảng.

Các doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu tại TPHCM đang gặp nhiều khó khăn do hạn chế về vốn, quy mô hoạt động nhỏ và thiếu kinh nghiệm trong tổ chức logistics Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng tại TPHCM vẫn còn lạc hậu, khiến cho việc thực hiện chuỗi hoạt động logistics tích hợp trở nên khó khăn Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần tham khảo và áp dụng mô hình logistics của các hãng tàu nước ngoài để xây dựng nền tảng vững chắc cho việc tích hợp chuỗi hoạt động logistics trong tương lai.

Thực trạng hoạt động logistics tại các DN kinh doanh dịch vụ

Giới thiệu sơ lược về TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) là thành phố lớn nhất Việt Nam, giữ vai trò trung tâm thương mại và kinh tế quan trọng TPHCM là đầu mối giao thông kết nối các tỉnh trong khu vực và là cửa ngõ quốc tế với hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển.

Hệ thống đường bộ tại thành phố đang đối mặt với thách thức lớn do sự gia tăng dân số nhanh chóng, dẫn đến tình trạng tắc nghẽn giao thông Để khắc phục vấn đề này, thành phố đã hoàn thành nhiều dự án giao thông quan trọng như Đại lộ Đông Tây, Cầu Thủ Thiêm, Hầm Thủ Thiêm, và các tuyến đường cao tốc như Tp HCM - Long Thành - Dầu Dây Ngoài ra, một số dự án lớn đang trong giai đoạn chuẩn bị triển khai, bao gồm các đường vành đai 1, 2, 3, Đường trên cao Thị Nghè - Sân bay, và Cầu Bình Triệu, nhằm cải thiện tình hình giao thông và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân.

Việc triển khai xây dựng hạ tầng giao thông đang diễn ra chậm và nguồn vốn đầu tư chưa đủ để đạt được mục tiêu đề ra Hệ quả là mạng lưới đường bộ kém phát triển và xuống cấp nghiêm trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến việc vận chuyển hàng hóa giữa các tỉnh và toàn bộ hệ thống logistics.

Các hệ thống cảng như Tân Cảng – Cát Lái, VICT được trang bị nhiều

Những giải pháp ứng dụng mô hình hoạt động logistics của các công ty logistics trực thuộc hãng tàu nước ngoài vào các DN kinh

Mục tiêu, quan điểm đề xuất giải pháp

3.1.1 Mục tiêu đề xuất giải pháp:

Xây dựng giải pháp ứng dụng mô hình hoạt động logistics từ các công ty logistics thuộc các hãng tàu nước ngoài vào doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu tại TPHCM là một bước quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa quy trình logistics Việc áp dụng mô hình này không chỉ giúp cải thiện chất lượng dịch vụ mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong ngành.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu tại TPHCM, cần triển khai giải pháp ở hai cấp độ Ở tầm vĩ mô, chính quyền địa phương nên xây dựng chính sách hỗ trợ và cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông, đồng thời tăng cường quản lý nhà nước về lĩnh vực logistics Ở tầm vi mô, các doanh nghiệp cần đầu tư vào công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và tối ưu hóa quy trình làm việc để nâng cao năng lực cạnh tranh và phục vụ khách hàng tốt hơn.

- Đề xuất kiến nghị nhằm hỗ trợ thực hiện các giải pháp

3.1.2 Quan điểm đề xuất giải pháp:

Hoàn thiện và phát triển hoạt động logistics trong giao nhận là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả ngoại thương và gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu Để áp dụng mô hình logistics hãng tàu một cách hiệu quả, các doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu cần củng cố dịch vụ logistics, tối ưu hóa chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Năng lực hiện tại của các doanh nghiệp giao nhận vận tải (GNVT) đóng vai trò quyết định trong việc thực hiện chuỗi hoạt động logistics, với việc tích hợp chuỗi này phụ thuộc vào kinh nghiệm và khả năng tài chính của họ Do đó, các giải pháp ứng dụng mô hình logistics từ các hãng tàu cần phải liên kết chặt chẽ với năng lực cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp GNVT hàng hóa xuất nhập khẩu tại TPHCM Hơn nữa, việc áp dụng mô hình hoạt động logistics của các hãng tàu nước ngoài sẽ là giải pháp tích cực và hiệu quả, giúp củng cố hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp giao nhận trong nước trong thời gian tới.

Để phát triển hạ tầng logistics hiệu quả, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa nhà nước và doanh nghiệp Hệ thống giao thông, cảng, bến bãi, kho hàng và viễn thông phải tuân theo quy hoạch và chiến lược phát triển của chính phủ Đồng thời, các chính sách và luật pháp cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích và hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy, các giải pháp từ phía doanh nghiệp cần nhận được sự hỗ trợ từ các cấp, ban ngành liên quan.

Khuyến khích phát triển dịch vụ logistics là rất quan trọng vì ngành này mang lại giá trị cao, giúp tăng thu ngoại tệ và xuất khẩu dịch vụ Đồng thời, logistics cũng đóng góp vào thu nhập quốc dân và hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phù hợp với định hướng phát triển các ngành dịch vụ mũi nhọn.

Căn cứ đề xuất giải pháp

3.2.1 Các căn cứ mang yếu tố quốc tế:

Ngành dịch vụ logistics đang phát triển mạnh mẽ với sự gia tăng các hoạt động mua bán, sát nhập Các công ty nhỏ và không hiệu quả có nguy cơ phá sản, trong khi những doanh nghiệp thiếu năng lực cạnh tranh sẽ bị mua lại hoặc sát nhập vào các tập đoàn lớn Do đó, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics đang nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí và đa dạng hóa các dịch vụ Đồng thời, các tập đoàn đa quốc gia và công ty lớn cũng không ngừng mở rộng thị phần và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

3.2.2 Các căn cứ mang yếu tố nội địa:

Theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, ngành logistics sẽ mở cửa cho các doanh nghiệp nước ngoài, dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt cho các doanh nghiệp nội địa Chính phủ đang ưu tiên đầu tư vào hạ tầng, giao thông, cảng biển, kho bãi và viễn thông, đặc biệt là ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động logistics.

Dựa trên mô hình hoạt động logistics của các công ty logistics thuộc hãng tàu nước ngoài đã được trình bày ở chương 1, phân tích thực trạng cho thấy rằng các công ty giao nhận vẫn gặp nhiều khó khăn về vốn và thiếu kinh nghiệm trong quản lý kho bãi Hơn nữa, việc đầu tư vào công nghệ thông tin trong hoạt động logistics chưa được chú trọng nhiều.

Giải pháp ứng dụng mô hình hoạt động logistics của các công ty logistics trực thuộc hãng tàu nước ngoài vào các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ

3.3.1 Các giải pháp vi mô:

3.3.1.1 Đa dạng hoá phương thức vận chuyển:

Nâng cao chất lượng dịch vụ logistics và đa dạng hóa các hình thức vận chuyển là cần thiết để mở rộng dịch vụ cung cấp Điều này giúp tích hợp thành giải pháp trọn gói từ cửa đến cửa, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ GNVT hàng hoá XNK tại TPHCM

Để thực hiện hiệu quả chuỗi hoạt động logistics, việc đa dạng hoá phương thức vận chuyển là điều kiện cần thiết cho các doanh nghiệp Do đó, các công ty giao nhận vận tải (GNVT) trong nước cần nỗ lực hơn nữa trong việc mở rộng và cải thiện các phương thức vận chuyển của mình.

Phần lớn doanh nghiệp Việt Nam vẫn là các doanh nghiệp nhỏ với nguồn vốn hạn chế, dẫn đến việc trang bị thiết bị còn nhiều khó khăn Theo khảo sát, chỉ khoảng 37% công ty giao nhận trong nước sở hữu đội xe riêng Do đó, để phát triển bền vững, các doanh nghiệp nội địa cần hợp tác chặt chẽ và liên kết lại để hình thành các công ty lớn mạnh hơn về tài chính Một giải pháp khả thi là các công ty giao nhận có thể liên doanh với các công ty vận chuyển nội địa nhằm tăng cường vận chuyển đa phương thức Trong ngắn hạn, các doanh nghiệp giao nhận vận tải nên ký hợp đồng lâu dài với các nhà vận chuyển nội địa, đồng thời xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp phương tiện vận chuyển để đảm bảo nguồn lực, đặc biệt trong mùa cao điểm.

Việc thiết lập các văn phòng đại diện và chi nhánh ở nước ngoài là rất quan trọng để hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng mạng lưới đại lý, giúp tối ưu hóa hệ thống vận chuyển đa quốc gia nhờ vào sự hiểu biết sâu sắc về địa phương và các quy định pháp lý Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn gặp khó khăn trong việc thiết lập mạng lưới đại lý do hạn chế về vốn và nhân lực Do đó, trong thời gian tới, các doanh nghiệp cần tập trung vào việc xây dựng mối quan hệ tốt hoặc thành lập liên doanh với các đại lý lớn và có kinh nghiệm để nhận được sự tư vấn và hướng dẫn cụ thể, từ đó tiết kiệm chi phí cho các lô hàng kết hợp nhiều phương thức vận chuyển như đường biển và hàng không, hay đường bộ và đường biển.

Nhu cầu vận chuyển nội địa của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đang gia tăng mạnh mẽ Kết quả khảo sát cho thấy, dịch vụ này là một trong những dịch vụ thuê ngoài phổ biến nhất, chiếm tới 80% tổng nhu cầu.

Biểu đồ 3.1: Các dịch vụ logistics được thuê ngoài tại TPHCM

Vận chuyển quốc tế Đóng gói bao bì

Dich vụ gom, tách hàng lẻ

Dịch vụ giá trị gia tăng

Theo khảo sát của tác giả, hầu hết các công ty logistics nước ngoài tại TPHCM chưa thiết lập đội xe vận chuyển nội địa, ảnh hưởng đến hoạt động logistics của họ Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần nhanh chóng khai thác thị phần này, tăng cường tiếp thị, hợp tác với các nhà vận chuyển nội địa và đầu tư vào phương tiện vận chuyển để nâng cao chất lượng dịch vụ.

Trước đây, vận chuyển nội địa bằng sà lan ít được sử dụng, chủ yếu do khách hàng tự thuê phương tiện hoặc để vận chuyển container giữa các cảng cạn ICD và các cảng như Cát Lái, VICT.

Trong thời gian gần đây, nhu cầu vận chuyển container bằng sà lan từ các cảng nội thành như Cát Lái, Tân Cảng, và ICD Phước Long ra cảng nước sâu Cái Mép ngày càng gia tăng Phương thức này đang được các công ty logistics và hãng tàu chú trọng nhờ vào tính hiệu quả kinh tế và sự phù hợp với hạ tầng đường bộ hiện tại còn yếu kém Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm và đầu tư hiệu quả hơn vào phương thức vận chuyển này trong tương lai.

* Lợi ích dự kiến đạt được:

Đa dạng hóa phương thức vận chuyển là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp mở rộng dịch vụ cung cấp, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của dịch vụ logistics trong tương lai.

- Gia tăng giá trị dịch vụ, tạo ra dịch vụ cung cấp trọn gói từ cửa đến cửa

* Những khó khăn khi thực hiện giải pháp:

- Các doanh nghiệp sẽ tốn kém nhiều chi phí cho việc trang bị phương tiện vận chuyển như đội xe, đầu kéo container, sà lan,……

Tìm kiếm và xây dựng mối quan hệ vững chắc với các đối tác, nhà cung cấp và đại lý lớn uy tín là một thách thức không nhỏ.

3.3.1.2 Đẩy mạnh, hoàn thiện dịch vụ kho bãi:

Củng cố và nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao khả năng tổ chức quản lý kho

Các DN kinh doanh dịch vụ GNVT hàng hoá XNK tại TPHCM

Theo khảo sát của tác giả, nhiều công ty logistics và hãng tàu nước ngoài vẫn đang sử dụng dịch vụ kho bãi bên ngoài Tuy nhiên, trong tương lai gần, họ dự kiến sẽ đầu tư xây dựng kho bãi riêng để nâng cao hiệu quả hoạt động logistics của mình.

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVN) nên chú trọng xây dựng kho bãi để phục vụ cho hoạt động logistics của mình, đồng thời có thể cho thuê lại, khi gần 70% doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK) có nhu cầu thuê dịch vụ này Hiện tại, tại TPHCM, hệ thống kho bãi đang thiếu hụt nghiêm trọng, đặc biệt là kho hàng lạnh.

Khi xây dựng hoặc thuê ngoài kho bãi, doanh nghiệp cần chú ý:

Hệ thống thông tin quản lý kho tại Việt Nam hiện nay chủ yếu vẫn dựa vào phương pháp ghi chép thủ công, khiến cho việc áp dụng công nghệ quản lý kho hiện đại như WMS (Hệ thống quản lý kho) và RFID (nhận dạng bằng sóng radio) chưa được phổ biến.

Khi thuê kho, các doanh nghiệp cần thiết lập các thỏa thuận cụ thể và rõ ràng, như việc thuê riêng một phần hoặc toàn bộ kho hàng Doanh nghiệp nên tự tổ chức quản lý xuất nhập tồn kho thay vì chỉ đơn thuần sử dụng kho như nơi gom hàng, để đảm bảo mọi vấn đề xuất nhập kho được kiểm soát hiệu quả hơn.

Việc áp dụng công nghệ quản lý kho hiện đại như WMS và RFID yêu cầu đầu tư lớn về vốn, thời gian và kinh nghiệm, khiến nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVN) chưa thể triển khai ngay Do đó, các doanh nghiệp cần quyết tâm tin học hóa quản lý kho hàng, chuyển từ ghi chép thủ công sang sử dụng hệ thống máy tính với phần mềm đơn giản như Excel hoặc Access, và tiến tới áp dụng công nghệ mã vạch Hơn nữa, việc trang bị kinh nghiệm quản lý kho bãi sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tích hợp các công nghệ hiện đại hơn, nâng cao chất lượng dịch vụ và tư vấn tốt hơn cho khách hàng về hoạt động kho bãi.

Ngày đăng: 18/12/2021, 10:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Triệu Thị Hồng Cẩm (1997), Nghiệp vụ Vậ n Tải Bảo Hiểm Ngoại Thương, Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Vận Tải Bảo Hiểm Ngoại Thương
Tác giả: Triệu Thị Hồng Cẩm
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 1997
2. Nguyễn Đông Phong, Hoàng Cửu Long (2008), Marketing toàn cầu (Những vấn đề căn bản), Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Tp.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing toàn cầu (Những vấn đề căn bản)
Tác giả: Nguyễn Đông Phong, Hoàng Cửu Long
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Tp.Hồ Chí Minh
Năm: 2008
3. GS TS Đoàn Thị Hồng Vân (2003), Logistics những vấn đề cơ bản, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Logistics những vấn đề cơ bản
Tác giả: GS TS Đoàn Thị Hồng Vân
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2003
4. GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân (2005), Kỹ thuật Ngoại Thương, Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật Ngoại Thương
Tác giả: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2005
5. GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân (2006), Quản trị logistics, Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị logistics
Tác giả: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2006
9. David Simchi-Levi, Philip Kaminsky, Edith Simmchi-Levi (2000), Designing and Managing The Supply Chain, The McGraw-Hill, US Sách, tạp chí
Tiêu đề: Designing and Managing The Supply Chain
Tác giả: David Simchi-Levi, Philip Kaminsky, Edith Simmchi-Levi
Năm: 2000
10. Douglas M. Lambert, James R. Stock, Lisa M. Ellram (1998), Fundamentals of Logistics Management, McGraw-Hill, Singapore Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fundamentals of Logistics Management
Tác giả: Douglas M. Lambert, James R. Stock, Lisa M. Ellram
Năm: 1998
11. Drewy Shipping Consultants Ltd. (2003), China’s Transport Infrastructure and Logistics Industry, Drewry Shipping Consultants Ltd., London Sách, tạp chí
Tiêu đề: China’s Transport "Infrastructure and Logistics Industry
Tác giả: Drewy Shipping Consultants Ltd
Năm: 2003
13. Martin Christopher (1998), Logistics and Supply Chain Management: Strategies for Reducing Cost and Improving Service, Pretice Hall Pubshier (An Imprint of Pearson Education), London Sách, tạp chí
Tiêu đề: Logistics and Supply Chain Management: "Strategies for Reducing Cost and Improving Service
Tác giả: Martin Christopher
Năm: 1998
14. Paul R.Murphy JR., Donald F.Wood (2004), Contemporary Logistics (Eighth Edition) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Contemporary Logistics
Tác giả: Paul R.Murphy JR., Donald F.Wood
Năm: 2004
6. Tạp chí VietNam shipper - các số từ tháng 1/2007 đến tháng 3/2009 Khác
7. Các trang website của các ban ngành có liên quan: www.viffas.org.vn www.ciffa.comwww.vinamarine.gov.vn www.saigonnewport.com.vn www.vict-vn.comwww.baothuongmai.com.vnPhần 2: Tiếng Anh Khác
8. Capgemini, Geogre Institute of Technology, SAP, DHL, 2006 Third-Party Logistics Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Các hình thức logistics  Hình thức Logistics  Đặc điểm chủ yếu  Logistics bên thứ nhất - Tài liệu luận văn Nghiên Cứu Mô Hình Logistics Tại Các Hãng Tàu Nước Ngoài
Bảng 1.1 Các hình thức logistics Hình thức Logistics Đặc điểm chủ yếu Logistics bên thứ nhất (Trang 15)
Bảng 1.2: Phân loại logistics: - Tài liệu luận văn Nghiên Cứu Mô Hình Logistics Tại Các Hãng Tàu Nước Ngoài
Bảng 1.2 Phân loại logistics: (Trang 17)
Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện hàng xuất khẩu - Tài liệu luận văn Nghiên Cứu Mô Hình Logistics Tại Các Hãng Tàu Nước Ngoài
Sơ đồ 1.1 Quy trình thực hiện hàng xuất khẩu (Trang 21)
Bảng 2.1: Các dịch vụ logistics chủ yếu được mua ngoài trên thế giới hiện  nay - Tài liệu luận văn Nghiên Cứu Mô Hình Logistics Tại Các Hãng Tàu Nước Ngoài
Bảng 2.1 Các dịch vụ logistics chủ yếu được mua ngoài trên thế giới hiện nay (Trang 43)
Bảng 2.2: Sự khác biệt giữa hoạt động thuê ngoài logistics trước đây và  hiện nay: - Tài liệu luận văn Nghiên Cứu Mô Hình Logistics Tại Các Hãng Tàu Nước Ngoài
Bảng 2.2 Sự khác biệt giữa hoạt động thuê ngoài logistics trước đây và hiện nay: (Trang 44)
Bảng 2.3: Bảng giá cước hàng lẻ  từ TPHCM đến một số cảng chính của  các doanh nghiệp giao nhận vận tải trong nước: - Tài liệu luận văn Nghiên Cứu Mô Hình Logistics Tại Các Hãng Tàu Nước Ngoài
Bảng 2.3 Bảng giá cước hàng lẻ từ TPHCM đến một số cảng chính của các doanh nghiệp giao nhận vận tải trong nước: (Trang 46)
Bảng 2.4: Bảng liệt kê số lượng container xuất nhập qua các cảng chính  tại TPHCM: - Tài liệu luận văn Nghiên Cứu Mô Hình Logistics Tại Các Hãng Tàu Nước Ngoài
Bảng 2.4 Bảng liệt kê số lượng container xuất nhập qua các cảng chính tại TPHCM: (Trang 47)
Bảng 2.5: Bảng liệt kê một số kho chính tại TPHCM - Tài liệu luận văn Nghiên Cứu Mô Hình Logistics Tại Các Hãng Tàu Nước Ngoài
Bảng 2.5 Bảng liệt kê một số kho chính tại TPHCM (Trang 49)
BẢNG CÂU HỎI  (Mẫu dành cho công ty thương mại, sả n xuất kinh doanh XNK) - Tài liệu luận văn Nghiên Cứu Mô Hình Logistics Tại Các Hãng Tàu Nước Ngoài
u dành cho công ty thương mại, sả n xuất kinh doanh XNK) (Trang 94)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w