1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các nhân tố tác động đến việc chọn ngân hàng trong việc mở thẻ của sinh viên thành phố hồ chí minh

90 29 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Chọn Ngân Hàng Trong Việc Mở Thẻ Của Sinh Viên Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Võ Phương Anh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Phúc Quý Thạnh
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng
Thể loại khoá luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 1,51 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (10)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (10)
    • 1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu (11)
      • 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu (11)
    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI (12)
    • 1.6. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN (12)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (15)
    • 2.1. KHUNG LÍ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI (15)
      • 2.1.1. Định nghĩa (15)
      • 2.1.2. Tình hình hoạt động của thẻ thanh toán ngân hàng (0)
    • 2.2. LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY (19)
      • 2.2.1. Nghiên cứu trong nước (20)
      • 2.2.2. Nghiên cứu nước ngoài (23)
    • 2.3. THẢO LUẬN VÀ KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU (24)
    • 2.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (25)
      • 2.4.1. Mô hình nghiên cứu của đề tài (25)
      • 2.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu (30)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (33)
    • 3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI (33)
    • 3.2. XÂY DỰNG THANG ĐO, BẢNG KHẢO SÁT (34)
      • 3.2.1. Thang đo nháp (34)
      • 3.2.2. Thang đo chính thức (36)
    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU (39)
      • 3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu (39)
      • 3.3.2. Đối tượng nghiên cứu (39)
      • 3.3.3. Phương pháp chọn mẫu (39)
    • 3.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU (40)
      • 3.4.1. Phương pháp thống kê mô tả (40)
      • 3.4.2. Phương pháp kiểm tra độ tin cậy – Cronbach’s Alpha (40)
      • 3.4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA (41)
      • 3.4.4. Phân tích hồi quy đa biến (41)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (45)
    • 4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ (45)
      • 4.1.1. Mẫu nghiên cứu (45)
      • 4.1.2. Thống kê mô tả các biến định tính (45)
    • 4.2. KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO – CRONBACH’S ALPHA (48)
    • 4.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) (50)
      • 4.3.1. Phân tích khám phá nhân tố với các biến độc lập (50)
      • 4.3.2. Phân tích khám phá nhân tố với biến phụ thuộc (52)
    • 4.4. PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH (53)
      • 4.4.1. Phân tích tương quan Pearson (54)
      • 4.4.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình (55)
      • 4.4.3. Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết (56)
      • 4.5.4. Kiểm định các giả thuyết hồi quy (58)
      • 4.5.4. Phương trình hồi quy (60)
  • CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN VÀ KẾT LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (64)
    • 5.1. THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Kết quả nghiên cứu về mô hình đo lường (64)
      • 5.1.2. Kết quả nghiên cứu về mô hình lý thuyết (64)
    • 5.2. NHỮNG HÀM Ý CỦA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (66)
    • 5.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO (68)
  • PHỤ LỤC (75)

Nội dung

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ và thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành ưu tiên hàng đầu Tính đến tháng 4/2021, Việt Nam có tổng cộng 49 ngân hàng, trong đó có 31 ngân hàng thương mại cổ phần.

Việt Nam hiện có 4 ngân hàng 100% vốn nhà nước, 2 ngân hàng chính sách, 2 ngân hàng liên doanh, 9 ngân hàng 100% vốn nước ngoài và 1 ngân hàng hợp tác xã, cho thấy sự phát triển của hệ thống ngân hàng tại quốc gia đang phát triển này Các ngân hàng luôn nỗ lực cải tiến chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của người dân và tăng doanh số Tuy nhiên, họ đang đối mặt với khó khăn trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh và thu hút khách hàng Khách hàng có xu hướng trung thành với ngân hàng cung cấp giá trị cao hơn đối thủ, do đó, nâng cao chất lượng dịch vụ trở thành chiến lược cốt lõi Thẻ thanh toán đang trở thành phương thức thanh toán hiện đại cần thiết, nhưng thị trường thẻ tại Việt Nam vẫn còn non trẻ và gặp nhiều thách thức Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại tạo ra cả thách thức và cơ hội cho thị trường thẻ Vì lý do này, tác giả đã chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến việc chọn ngân hàng trong việc mở thẻ của sinh viên thành phố Hồ Chí Minh”.

MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để mở thẻ thanh toán của sinh viên

Xác định các nhân tố tác động đến quyết định chọn ngân hàng để mở thẻ thanh toán của sinh viên

Nghiên cứu nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định của sinh viên trong việc chọn ngân hàng để mở thẻ thanh toán Dựa trên kết quả, bài viết đề xuất các chiến lược quản trị nhằm giúp ngân hàng cải thiện dịch vụ thẻ thanh toán, từ đó thu hút nhiều khách hàng hơn.

1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu như trên, tác giả cần giải quyết các câu hỏi được đặt ra:

Câu hỏi số 1: Những yếu tố nào ảnh hưởng như thế nào đến việc chọn ngân hàng mở thẻ thanh toán của sinh viên?

Câu hỏi số 2: Mức độ tác động của các nhân tố đến quyết định chọn ngân hàng trong việc mở thẻ thanh toán của sinh viên?

Câu hỏi số 3: Các hàm ý quản trị như thế nào để giúp nâng cao quyết định sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán của sinh viên?

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của sinh viên thành phố Hồ Chí Minh khi lựa chọn ngân hàng để mở thẻ thanh toán Các nhân tố này bao gồm chất lượng dịch vụ, phí giao dịch, tiện ích đi kèm và uy tín của ngân hàng, từ đó giúp hiểu rõ hơn về hành vi tài chính của sinh viên trong môi trường đô thị.

Phạm vi nghiên cứu: sinh viên tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng, trong đó bao gồm việc tham khảo các nghiên cứu trước, phân tích và đánh giá các mô hình hiện có Từ đó, chúng tôi thiết lập bảng khảo sát để thu thập dữ liệu, kiểm định mô hình dựa trên cơ sở lý thuyết ban đầu nhằm phát triển thang đo cho nghiên cứu sơ bộ.

Trong nghiên cứu chính thức, chúng tôi đã điều chỉnh thang đo từ nghiên cứu sơ bộ và sử dụng thang đo Likert 5 điểm, với mức độ đồng ý từ (1) rất không đồng ý đến (5) rất đồng ý Dữ liệu được thu thập thông qua phương pháp lấy mẫu thuận tiện, bao gồm việc gửi bảng khảo sát trực tuyến qua Google Docs và phát bản in trực tiếp cho những người đã sử dụng hoặc có ý định sử dụng thẻ thanh toán ngân hàng Sau khi thu thập, dữ liệu nghiên cứu được làm sạch và phân tích bằng phần mềm SPSS, áp dụng các phương pháp thống kê mô tả, kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích tương quan và phân tích hồi quy.

Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

Nghiên cứu này giúp các ngân hàng hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của sinh viên khi chọn ngân hàng để mở thẻ thanh toán Nó cũng chỉ ra những ngần ngại mà sinh viên gặp phải trong quá trình này Từ đó, các ngân hàng có thể khắc phục những điểm yếu, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sinh viên trong việc lựa chọn Ngoài ra, nghiên cứu cung cấp giải pháp và phân tích những khó khăn từ phía khách hàng, giúp ngân hàng tìm ra các biện pháp khắc phục hiệu quả.

KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN

Nội dung nghiên cứu gồm 5 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu - phát biểu vấn đề, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, mô hình và phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa đề tài

Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu của đề tài - trình bày về khái niệm thẻ thanh toán, lợi ích và hạn chế của dịch vụ thẻ thanh toán, một số lý thuyết về các yếu tố tác động đến mở thẻ thanh toán của sinh viên và kết quả của một số nghiên cứu trước đây về đề tài này Từ đó thảo luận về khoảng trống nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu của đề tài - trình bày về lý thuyết các phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, cách thức xây dựng thang đo, công cụ xử lý dữ liệu, phương pháp chọn mẫu và các kỹ thuật phân tích thống kê

Chương 4: Kết quả nghiên cứu - trình bày và diễn giải kết quả của nghiên cứu định lượng chính thức, bao gồm các kết quả phân tích thống kê mô tả mẫu, kiểm định độ tin

4 cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, phân tích hồi quy

Chương 5: Thảo luận và kết luận về kết quả nghiên cứu - trình bày những kết quả đáng chú ý thu được từ nghiên cứu này, đồng thời đề xuất một số hàm ý quản trị cho các ngân hàng

Chương 1 của bài nghiên cứu nêu rõ tính cấp thiết của đề tài, xác định các mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Tác giả giới thiệu tổng quan về đề tài, đồng thời trình bày phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa định tính và định lượng Nghiên cứu cũng nêu rõ ý nghĩa của nó trong bối cảnh hiện tại Cuối chương 1, tác giả tóm tắt nội dung chính của 5 chương tiếp theo trong bài nghiên cứu.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

KHUNG LÍ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI

Thẻ thanh toán ngân hàng là sản phẩm do ngân hàng hoặc các công ty tài chính phát hành, giúp thực hiện giao dịch theo các điều kiện đã thỏa thuận Đây là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, mang lại tiện ích cho người sử dụng trong việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại ngân hàng hoặc máy rút tiền tự động (ATM).

Trong nghiên cứu này, thẻ thanh toán được định nghĩa tương tự như thẻ ghi nợ, cho phép rút tiền mặt từ tài khoản cá nhân qua ATM trong giới hạn số dư Ngoài chức năng rút tiền, thẻ thanh toán ATM còn hỗ trợ chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, kiểm tra số dư và mua thẻ thanh toán từ máy ATM Thẻ này chủ yếu được sử dụng cho chi tiêu trong nước thông qua hệ thống chuyển mạch thẻ nội địa Đáng chú ý, thẻ thanh toán hiện đại còn đi kèm với các dịch vụ bổ sung như tài khoản thanh toán, mobile banking và internet banking.

Thẻ thanh toán là sản phẩm ngân hàng cho phép người dùng thực hiện giao dịch mua sắm qua việc quẹt thẻ hoặc thanh toán trực tuyến, thay thế cho tiền mặt Đây là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép chủ thẻ rút tiền, chuyển khoản và kiểm tra số dư tài khoản khi cần Thẻ thanh toán ghi nhận các giao dịch thông qua máy đọc thẻ kết nối với hệ thống ngân hàng, mang lại sự nhanh chóng, thuận lợi và an toàn cho người sử dụng.

Trước đây, giao dịch tài chính chủ yếu sử dụng tiền mặt, cả trong nước lẫn quốc tế Tuy nhiên, sự phát triển công nghệ và việc áp dụng giải pháp ngân hàng cốt lõi (Core Banking Solutions – CBS) đã cách mạng hóa cách thức tương tác giữa ngân hàng và khách hàng Một trong những thành tựu nổi bật trong lĩnh vực này là máy rút tiền tự động (ATM), giúp đơn giản hóa và tăng cường trải nghiệm giao dịch cho người dùng.

Thẻ thanh toán ATM là loại thẻ do ngân hàng cấp, cho phép chủ tài khoản thực hiện giao dịch tại máy ATM và mua sắm bằng cách nhập mã PIN Thẻ này chủ yếu là thẻ ghi nợ và đã có lịch sử phát triển từ năm 1946 với thẻ “Charg-It” đầu tiên Năm 1966, thẻ ghi nợ đầu tiên xuất hiện tại Mỹ, và đến năm 1970, nhiều ngân hàng đã phát triển ý tưởng tương tự Tại Việt Nam, thẻ ATM đầu tiên được Vietcombank phát hành vào năm 1993 nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, và thẻ ghi nợ nội địa chính thức ra mắt vào năm 2002.

2.1.2 Thẻ thanh toán ngân hàng a Ưu điểm

Rút tiền từ thẻ thanh toán là một tính năng tiện lợi, cho phép chủ thẻ không cần mang tiền mặt mà chỉ cần một chiếc thẻ để rút tiền tại các cây ATM gần nhất Quá trình rút tiền rất đơn giản, chỉ cần ấn thẻ, nhập mật khẩu và chọn số tiền mong muốn Thời gian thực hiện giao dịch chỉ mất vài phút, với mức phí rút tiền tùy thuộc vào từng ngân hàng.

Thanh toán dịch vụ là yếu tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng cuộc sống Với dịch vụ giải trí, khách hàng có thể dễ dàng thanh toán qua thẻ ATM Nhiều nhà hàng và khu vui chơi cũng khuyến khích hình thức thanh toán không dùng tiền mặt bằng cách cung cấp nhiều ưu đãi hấp dẫn.

Các ngân hàng đã mở rộng liên kết với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sinh hoạt thiết yếu như điện thoại, Internet, điện lực, nước và truyền hình, cho phép khách hàng thanh toán hóa đơn một cách chủ động và thuận tiện qua tài khoản ngân hàng Ngoài ra, người dùng còn có thể nạp thẻ điện thoại, thẻ game online và trả phí tham gia diễn đàn, giúp việc chi trả cho các dịch vụ nội dung số trên Internet trở nên dễ dàng, nhanh chóng và tiết kiệm hơn so với các phương thức khác.

Với sự gia tăng nhu cầu mua vé điện tử cho các dịch vụ như vé máy bay, vé tàu, vé xe, và vé xem phim, ca nhạc, nhiều ngân hàng đã mở rộng chức năng mua vé điện tử để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Thẻ thanh toán ngày càng đáp ứng nhu cầu và gia tăng tiện ích cho người dùng, cho phép họ dễ dàng thanh toán học phí cho các khóa học online và đào tạo từ xa Ngoài ra, một số ngân hàng tại Việt Nam đã hợp tác với các trang đặt phòng khách sạn, giúp người dùng thực hiện thanh toán tiền đặt phòng trực tuyến một cách thuận tiện Bên cạnh đó, thẻ còn hỗ trợ việc mua bảo hiểm ô tô và xe máy, mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng.

Thẻ ATM không chỉ hỗ trợ thanh toán và rút tiền mà còn cho phép chuyển khoản theo yêu cầu Tùy thuộc vào ngân hàng liên kết hoặc ngân hàng khác, phí chuyển khoản có thể khác nhau Dịch vụ này mang lại nhiều tiện ích, đồng thời đảm bảo an toàn và tiện lợi cho người sử dụng.

Thẻ thanh toán ATM không chỉ an toàn cho tài chính cá nhân nhờ vào việc chỉ chủ thẻ biết mật khẩu, mà còn bảo vệ khách hàng khỏi việc mất tiền khi mất thẻ Việc không mang quá nhiều tiền mặt giúp giảm thiểu rủi ro Hơn nữa, mọi giao dịch đều được thông báo ngay lập tức, giúp quản lý chi tiêu hiệu quả hơn Thêm vào đó, thẻ thanh toán ATM còn có lãi suất từ 0,2 – 0,3% tùy thuộc vào ngân hàng.

Từ ngày 01/01/2008, doanh nghiệp đã bắt đầu trả lương cho nhân viên qua tài khoản cá nhân, tạo ra sự thay đổi trong nhận thức về chi tiêu không dùng tiền mặt và tăng tính minh bạch, an toàn cho người dân (Hải, 2021) Việc thanh toán qua thẻ mang lại nhiều lợi ích cho cả doanh nghiệp và nhân viên, như tiết kiệm thời gian, chi phí và giảm bớt bộ máy phát lương, góp phần tiết kiệm ngân sách Phát lương qua thẻ cũng giúp nhân viên cân bằng chi tiêu và bảo mật tiền lương, tránh được cạnh tranh nội bộ Sự xuất hiện của ATM đã làm đa dạng hóa dịch vụ tài chính tại các ngân hàng thương mại, thúc đẩy cuộc đua phát triển dịch vụ thẻ thanh toán và nâng cao chất lượng tự động hóa giao dịch, điều này rất cần thiết cho sự phát triển của Việt Nam (Tuấn, 2016).

Theo thống kê mới nhất từ Hội thẻ thanh toán ngân hàng VN, tổng số thẻ thanh toán ngân hàng đang lưu hành trên thị trường đạt 103 triệu thẻ Trong đó, thẻ thanh toán nội địa chiếm ưu thế với 88,3 triệu thẻ, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của loại thẻ này trong hệ thống tài chính.

Tính đến cuối năm 2019, Việt Nam có gần 103 triệu thẻ thanh toán đang lưu hành, trong đó 91,3 triệu thẻ ghi nợ chiếm 88,7%, 6,7 triệu thẻ trả trước chiếm 6,5% và 4,9 triệu thẻ tín dụng chiếm 4,7% Thống kê gần đây cho thấy có hơn 14,8 triệu thẻ thanh toán quốc tế, với sự chuyển dịch từ thẻ ghi nợ nội địa sang thẻ quốc tế để mở rộng phạm vi chi tiêu, dẫn đến mức tăng trưởng 24% trong nửa đầu năm Tuy nhiên, doanh số giao dịch thẻ toàn thị trường đã giảm 9% trong nửa đầu năm 2020 do ảnh hưởng của dịch COVID-19 Mặc dù tổng số lượng thẻ thanh toán và tài khoản thẻ tại các ngân hàng vẫn đang tăng, nhưng tốc độ tăng trưởng đang có dấu hiệu chậm lại.

LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Nghiên cứu của Nguyễn Thị My My vào năm 2020 đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn công ty chứng khoán của nhà đầu tư tại Đà Nẵng Mô hình nghiên cứu bao gồm năm thang đo chính: thương hiệu công ty, nhân viên, chi phí, ảnh hưởng từ người quen, và dịch vụ đa dạng Tác giả đã áp dụng phương pháp định tính để thu thập dữ liệu thông qua các phương pháp quan sát, phỏng vấn sâu, luận tay đôi và lý thuyết nền Mẫu nghiên cứu được thực hiện trong khuôn khổ nghiên cứu định tính.

300 mẫu thông qua bảng câu hỏi được thiết kế với thang đo Likert Kết quả thu được

Nghiên cứu này dựa trên 280 mẫu khảo sát đã được xử lý bằng phần mềm SPSS để kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố, tương quan và hồi quy Kết quả cho thấy tầm quan trọng của các yếu tố như thương hiệu công ty, nhân viên, dịch vụ đa dạng, chi phí và ảnh hưởng từ người thân trong hành vi lựa chọn của khách hàng Từ những phát hiện này, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm thúc đẩy hành vi tiêu dùng của khách hàng, mang lại giá trị cho các công ty chứng khoán trong việc hiểu rõ hơn về hành vi lựa chọn của khách hàng.

Nghiên cứu này xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn công ty chứng khoán của nhà đầu tư tại TP Đà Nẵng và đưa ra các kiến nghị nhằm thúc đẩy hành vi tiêu dùng của khách hàng Tuy nhiên, nghiên cứu còn hạn chế về số mẫu, do đó tính khái quát chưa cao (My, 2020)

Nghiên cứu 2: Vào tháng 1/2021, PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn và Nguyễn Thị

Hằng đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh, xác định 7 yếu tố chính bao gồm uy tín thương hiệu, năng lực phục vụ, lãi suất và chi phí, thủ tục vay vốn, ảnh hưởng của người thân, phương tiện hữu hình, và sự thuận tiện Bảng khảo sát được thiết kế nhằm thu thập thông tin để đánh giá quyết định vay vốn, phục vụ phân tích nhân tố khám phá và xây dựng các hàm ý quản trị nhằm thu hút khách hàng Nghiên cứu bắt đầu bằng phương pháp định tính, sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm với 7 cán bộ quản lý và 7 khách hàng đã vay vốn tại các ngân hàng chính sách để xác định mô hình nghiên cứu.

Nghiên cứu này khám phá 12 nhân tố quan trọng mà khách hàng quan tâm khi vay vốn tại ngân hàng thành phố Dữ liệu được thu thập từ 288 mẫu thông qua bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert, thông qua phỏng vấn trực tuyến với các cá nhân đã, đang và chưa vay vốn.

Nghiên cứu của Hồ Chí Minh áp dụng phương pháp lấy mẫu phi xác suất tiếp cận thuận tiện để đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua Cronbach’s Alpha Phân tích nhân tố EFA, xây dựng ma trận tương quan và hàm hồi quy cho thấy yếu tố uy tín thương hiệu có tác động lớn nhất, trong khi ảnh hưởng của người thân lại có tác động kém nhất.

Nghiên cứu này chỉ ra rằng các ngân hàng có thể thu hút khách hàng bằng cách cung cấp các ưu đãi về lãi suất, chi phí hồ sơ và chi phí thẩm định Tuy nhiên, để có cái nhìn tổng quát hơn, tác giả nên mở rộng mẫu nghiên cứu trong các hướng nghiên cứu tiếp theo (Hằng, 2021)

Nghiên cứu của Trần Hữu Ái năm 2014 đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ mạng điện thoại di động, bao gồm Chất lượng dịch vụ, Giá cước và chi phí, Công nghệ, Dịch vụ GTGT, Dịch vụ chăm sóc khách hàng, Khuyến mãi, và Uy tín thương hiệu Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên 31 câu hỏi định lượng, với kích thước mẫu tối thiểu theo Bol-len (1989) là 1,705 mẫu, nhưng tác giả đã nâng quy mô mẫu lên 400 để đảm bảo tính chính xác Trong số 500 bản câu hỏi phát ra, 437 bản được thu về, trong đó 44 bản không đạt yêu cầu, dẫn đến 393 bản hợp lệ được sử dụng cho nghiên cứu Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS để kiểm tra độ tin cậy, phân tích nhân tố, tương quan và hồi quy.

Nghiên cứu đã chỉ ra những đóng góp quan trọng về lý thuyết và thực tiễn liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ mạng di động Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế, vì ngoài các yếu tố đã được đề cập, còn nhiều yếu tố khác chưa được nghiên cứu Đặc biệt, nghiên cứu này chỉ thực hiện trên đối tượng khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh, dẫn đến chất lượng mẫu còn hạn chế (Ái, 2014).

Nghiên cứu của Th.S Lê Châu Phú và PGS.TS Đào Duy Huân, đăng trên tạp chí công thương vào tháng 11/2019, đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agribank - chi nhánh Cần Thơ.

Tác giả đã đề xuất một mô hình nghiên cứu với sáu yếu tố chính: Hiệu quả mong đợi, Rủi ro trong giao dịch, Cảm nhận dễ sử dụng, Sự ưa thích cảm nhận, Ảnh hưởng xã hội và Thương hiệu ngân hàng Nghiên cứu đã khảo sát 385 mẫu để thu thập dữ liệu và phân tích các yếu tố này.

Nghiên cứu đã thu thập được 340 mẫu hợp lệ để tiếp tục phân tích Các dữ liệu này được xử lý bằng phần mềm SPSS nhằm kiểm tra độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, thực hiện phân tích nhân tố EFA, phân tích tương quan và phân tích hồi quy.

Nghiên cứu này khẳng định giá trị của mô hình TAM và đóng góp cho hiểu biết về Internet Banking tại Việt Nam, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế Đầu tiên, nghiên cứu chỉ giải thích được 59,1% sự biến thiên trong quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại Agribank Cần Thơ, cho thấy còn nhiều yếu tố khác chưa được đề cập Thứ hai, việc nghiên cứu chỉ tập trung vào khách hàng của Agribank Cần Thơ dẫn đến chất lượng mẫu bị hạn chế Cuối cùng, cần mở rộng phỏng vấn với khách hàng ở các phân khúc khác nhau để có những đánh giá chính xác hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ngân hàng điện tử (Phú & Huân, 2019).

Nghiên cứu của Lê Đức Thuỷ và Phạm Thu Hằng năm 2017 đã chỉ ra sáu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại ở Hà Nội, bao gồm Lợi ích tài chính, Sản phẩm, Chất lượng dịch vụ khách hàng, Thuận tiện giao dịch, Hình ảnh ngân hàng và An toàn tiền gửi Trong đó, An toàn tiền gửi được xác định là yếu tố có tác động mạnh nhất Tác giả đã tiến hành phỏng vấn 5 khách hàng cá nhân và 5 nhân viên ngân hàng để thu thập thông tin, sử dụng thang đo Likert để đo lường các biến quan sát Kết quả thu được 272 phiếu trả lời hợp lệ từ 360 phiếu phát ra trong 3 tháng, và dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 để thực hiện thống kê mô tả và kiểm định mô hình hồi quy bội.

Nghiên cứu này cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho các nhà quản trị ngân hàng thương mại trong việc xây dựng chính sách hiệu quả nhằm thu hút và giữ chân khách hàng, từ đó góp phần ổn định nguồn vốn.

THẢO LUẬN VÀ KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn dịch vụ cho thấy nhiều yếu tố quan trọng như chất lượng dịch vụ, chi phí, giá trị gia tăng, độ tin cậy, chất lượng phục vụ và sự hấp dẫn của nhà cung cấp Các yếu tố này đã được khảo sát trong nhiều lĩnh vực như tín dụng, đầu tư và chứng khoán Hầu hết các nhà nghiên cứu áp dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi với hai phần: đặc điểm cá nhân và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố theo thang đo Likert 5 mức độ Phương pháp xử lý dữ liệu chủ yếu bao gồm phân tích hồi quy tuyến tính và phân tích các nhân tố khẳng định (CFA), cùng với mô hình cấu trúc SEM.

Nghiên cứu về các yếu tố quyết định lựa chọn ngân hàng để mở thẻ thanh toán không phải là chủ đề mới, nhưng vẫn cần thiết để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của các yếu tố này đối với sinh viên Một nghiên cứu gần đây tại ngân hàng Agribank – chi nhánh Cần Thơ đã chỉ ra năm yếu tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, tuy nhiên chỉ giải thích được 59,1% sự biến thiên trong quyết định này Hầu hết các nghiên cứu hiện tại tập trung vào việc lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm và vay vốn, trong khi dữ liệu vẫn còn cũ và chưa được cập nhật Điều này tạo ra một khoảng trống nghiên cứu, mở ra cơ hội cho tác giả làm rõ các nhân tố quyết định trong việc chọn ngân hàng mở thẻ thanh toán của sinh viên Việt Nam với bộ dữ liệu mới và môi trường nghiên cứu hiện đại.

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.4.1 Mô hình nghiên cứu của đề tài

2.4.1.1 Thuyết hành động hợp lý (TRA)

Fishbein và Ajzen (1975) đã phát triển lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA), dựa trên giả định rằng các cá nhân sử dụng lý trí và thông tin có sẵn một cách có hệ thống để đưa ra quyết định hành động.

Hình 2.1 Mô hình hành động hợp lý (TRA)

2.4.1.2 Thuyết hành vi dự định (TPB)

Thuyết hành vi dự định (Ajzen I., 1991) là một cải tiến của thuyết hành động hợp lý, nhằm giải thích những hạn chế trong hành vi mà con người không thể kiểm soát, mặc dù động cơ từ thái độ và tiêu chuẩn chủ quan rất cao Sự ra đời của thuyết hành vi kế hoạch (TPB) nhấn mạnh rằng ý định hành vi là nhân tố chính thúc đẩy hành vi tiêu dùng Ý định này bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố cơ bản: thái độ, chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi nhận thức Cả nhận thức kiểm soát hành vi và ý định đều đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán hành vi, với mức độ ảnh hưởng khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể (Ajzen I., 1991).

Nhận thức kiểm soát hành vi Ý định hành vi Hành vi thực sự

Hình 2.2 Mô hình thuyết hành vi dự bị (TPB)

2.4.1.3 Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)

Để giải thích hành vi sử dụng công nghệ thông tin, Davis (1989) đã phát triển mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) dựa trên thuyết hành động hợp lý (TRA) của Fishbein & Ajzen Trong mô hình này, Gefen và các cộng sự (2003) đã thay thế hai biến thái độ và chuẩn chủ quan bằng hai biến mới là cảm nhận hữu ích và cảm nhận dễ sử dụng.

Hình 2.3 Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)

Mô hình TAM giả định rằng người dùng sẽ sẵn sàng sử dụng công nghệ khi thấy nó hữu ích và dễ sử dụng, nhưng điều này chủ yếu áp dụng cho công nghệ cá nhân Trong môi trường làm việc, hành vi của nhân viên bị ảnh hưởng bởi quy tắc công ty hơn là bạn bè hay đồng nghiệp Mặc dù TAM được sử dụng rộng rãi, nó vẫn có những hạn chế, như Chuttur (2009) đã chỉ ra, bao gồm khả năng giải thích và dự đoán hạn chế Leoc và cộng sự (2003) cũng nêu rõ rằng TAM chỉ áp dụng cho một loại công nghệ, đối tượng và thời điểm nhất định Để khắc phục những nhược điểm này, Venkatesh & Davis (2000) đã thực hiện nghiên cứu theo chiều dọc với bốn hệ thống công nghệ tại ba thời điểm khác nhau.

Mô hình TAM2 là phiên bản mở rộng của mô hình TAM, bổ sung các biến ảnh hưởng xã hội như chuẩn chủ quan, sự tự nguyện và hình ảnh, cùng với các yếu tố nhận thức về phương tiện như sự phù hợp với công việc, chất lượng đầu ra và tính minh chứng của kết quả Mô hình này cũng tích hợp các yếu tố từ mô hình động cơ thúc đẩy, mô hình M PRVV và mô hình S&K, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận công nghệ.

2.4.1.4 Mô hình chấp nhận & sử dụng công nghệ UTAUT

The Unified Theory of Acceptance and Use of Technology (UTAUT) is a technology acceptance model developed by Venkatesh and his colleagues It is presented in their academic paper titled "User Acceptance of Information Technology: Toward a Unified View."

Thuyết UTAUT được phát triển bởi Venkatesh nhằm giải quyết khó khăn của các nhà nghiên cứu trong việc chọn lựa mô hình nghiên cứu phù hợp trong lĩnh vực công nghệ thông tin Mô hình này tổng hợp và hoàn thiện các cấu trúc từ tám mô hình trước đó, giải thích ý định sử dụng hệ thống thông tin và hành vi sử dụng tiếp theo UTAUT xác định bốn nhân tố chính ảnh hưởng đến hành vi người dùng, bao gồm hữu ích mong đợi, dễ sử dụng mong đợi, ảnh hưởng xã hội và điều kiện thuận lợi Ngoài ra, bốn biến kiểm soát như độ tuổi, giới tính, kinh nghiệm và sự tự nguyện cũng góp phần giải thích đến 70% ý định hành vi Các khái niệm trong UTAUT được định nghĩa lại từ các yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất của các mô hình trước, tạo nên một khung lý thuyết toàn diện cho nghiên cứu hành vi sử dụng công nghệ.

Hình 2.4 Mô hình thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ

2.4.1.5 Mô hình chấp nhận & sử dụng công nghệ UTAUT2

Lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ 2 (UTAUT2) là phiên bản mở rộng của UTAUT, được phát triển để phù hợp với bối cảnh người tiêu dùng Venkatesh và cộng sự (2012) đã tích hợp ba cấu trúc mới vào UTAUT, bao gồm động lực thụ hưởng, giá trị và thói quen Đồng thời, họ cũng xem xét các yếu tố cá nhân như tuổi tác, giới tính và kinh nghiệm để kiểm tra ảnh hưởng của những cấu trúc này đối với ý định hành vi và việc sử dụng công nghệ Kết quả từ cuộc khảo sát trực tuyến với 1.512 người sử dụng Internet di động cho thấy mô hình UTAUT2 cải thiện đáng kể khả năng giải thích về ý định hành vi (tăng từ 56% lên 74%) và việc sử dụng công nghệ (tăng từ 40% lên 52%) so với mô hình UTAUT (Dajani, 2016).

Hình 2.5 Mô hình thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ 2

Nghiên cứu này áp dụng các mô hình lý thuyết như Thuyết hành động hợp lý của Ajzen và Fishbein (1980), Thuyết hành vi dự định của Ajzen (1991), Mô hình chấp nhận công nghệ của Davis và cộng sự (1989), cùng với Thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ của Venkatesh và các cộng sự (2003) Những mô hình này đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực tại các quốc gia châu Á, tạo nền tảng lý thuyết vững chắc cho nghiên cứu về hành vi của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh Mô hình nghiên cứu ban đầu được đề xuất gồm 6 yếu tố chính.

Nhận thức dễ sử dụng và nhận thức kiểm soát hành vi là hai yếu tố quan trọng trong việc áp dụng các mô hình lý thuyết, với yếu tố đầu tiên được kế thừa từ mô hình TAM và yếu tố thứ hai từ mô hình TPB Đồng thời, hiệu quả mong đợi và ảnh hưởng xã hội được tiếp thu từ mô hình UTAUT2 Ngoài ra, để tăng cường tính toàn diện, bài viết còn bổ sung hai yếu tố mới là tính bảo mật và thương hiệu ngân hàng, được tham khảo từ các nghiên cứu trong và ngoài nước Những yếu tố này cùng nhau tạo nên một khung lý thuyết vững chắc cho việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng.

21 hiệu ngân hàng để nghiên cứu ảnh hưởng của chúng tới quyết định chọn ngân hàng của sinh viên

Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất

2.4.2 Các giả thuyết nghiên cứu

Nhận thức dễ sử dụng là yếu tố quan trọng trong việc chấp nhận công nghệ mới, được định nghĩa là mức độ mà cá nhân tin rằng việc sử dụng một hệ thống cụ thể sẽ không tốn nhiều công sức (Davis, 1989) Các hệ thống công nghệ đổi mới được xem là dễ sử dụng và ít phức tạp có khả năng cao hơn trong việc được người dùng tiềm năng chấp nhận và sử dụng (Davis & ctg, 1989).

H1: Nhận thức dễ sử dụng có tác động cùng chiều đến quyết định chọn ngân hàng

Hiệu quả mong đợi được định nghĩa là "Mức độ mà một người tin rằng việc sử dụng một hệ thống sẽ nâng cao hiệu suất công việc của mình" Trong mô hình TAM, hiệu quả mong đợi đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán và định hình mục đích sử dụng của người dùng.

H2: Hiệu quả mong đợi có tác động cùng chiều đến quyết định chọn ngân hàng

Tính bảo mật được hiểu là mức độ tin cậy mà một tổ chức đảm bảo trong việc xử lý các giao dịch một cách an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân của người dùng (Hosein, 2009).

H3: Tính bảo mật có tác động cùng chiều đến quyết định chọn ngân hàng

Philip Kotler định nghĩa thương hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hoặc sự kết hợp giữa chúng, nhằm xác nhận sản phẩm của người bán và phân biệt với sản phẩm của đối thủ Uy tín của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng đó.

H4: Thương hiệu ngân hàng có tác động cùng chiều đến quyết định chọn ngân hàng

Nhận thức dễ sử dụng

Thương hiệu ngân hàng Ảnh hưởng xã hội

Quyết định chọn đối tượng ngân hàng

Nhận thức kiểm soát hành vi

Ảnh hưởng xã hội được hiểu là nhận thức của cá nhân về áp lực từ xã hội trong việc quyết định thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi cụ thể Theo Ajzen (1991), điều này phản ánh cách mà các yếu tố xã hội tác động đến hành vi cá nhân, từ đó ảnh hưởng đến sự lựa chọn và quyết định của mỗi người.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Kiểm tra tương quan biến tổng

Kiểm tra trọng số EFA

Kiểm tra mô hình Kiểm tra giả thuyết

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của đề tài

Cơ sở lý thuyết Thang đo nháp Thảo luận Điều chỉnh Phỏng vấn

Hồi quy tuyến tính Thang đo chính thức

Quy trình nghiên cứu của đề tài bao gồm mười bước, bắt đầu từ việc hình thành thang đo nháp cho đến phỏng vấn nhằm xây dựng thang đo chính thức, phục vụ cho nghiên cứu chính thức.

Sử dụng kết quả nghiên cứu chính thức để kiểm định Cronbach’s Alpha, kiểm tra tương quan biến tổng và thực hiện EFA (Phân tích nhân tố khám phá) nhằm kiểm tra trọng số EFA, số nhân tố trích và phương sai trích Sau khi vượt qua các kiểm định ban đầu, tiến hành hoàn thiện thang đo và thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính để kiểm định mô hình và các giả thuyết.

XÂY DỰNG THANG ĐO, BẢNG KHẢO SÁT

Dựa trên lý thuyết từ chương 2 và việc điều chỉnh thang đo của các tác giả như Venkatesh (2012), Hsiu-Hua Cheng và Shih-Wei Huang (2013), Chigamba và Fatoki (2011), Hedayatnia và Eshghi (2011), Siddique (2012), nghiên cứu đã xây dựng thang đo nháp với 25 biến quan sát nhằm đánh giá tác động của các yếu tố đến quyết định chọn ngân hàng mở thẻ thanh toán của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu này nhằm đo lường thái độ và nhận thức của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh về các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để mở thẻ thanh toán Để thực hiện, thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng để đánh giá mức độ đồng ý của sinh viên với các tuyên bố liên quan Thang đo này yêu cầu người tham gia chỉ ra mức độ đồng ý hoặc không đồng ý với các phát biểu, với năm loại phản ứng từ 1 = rất không đồng ý đến 5 = rất đồng ý.

Nghiên cứu này áp dụng thang đo đã được Venkatesh và các cộng sự (2012), Yu-Lung-Wu và các cộng sự (2008), cùng Donaldson (2011) sử dụng trong các nghiên cứu trước đó để đo lường các khái niệm trong mô hình nghiên cứu.

Khái niệm Biến quan sát

Nhận thức dễ sử dụng Đăng ký tài khoản sử dụng dễ dàng

Biết cách sử dụng một cách nhanh chóng mà không cần đọc hướng dẫn

Thanh toán một cách dễ dàng bằng điện thoại

Sử dụng dịch vụ mà không cần người khác giúp đỡ

Tôi cảm thấy thật hữu ích

Giải quyết công việc thuận lợi hơn Giúp việc thanh toán nhanh hơn Giúp gia tăng hiệu quả công việc

Tôi hoàn toàn tin tưởng vào sự bảo mật của ngân hàng và các giao dịch thanh toán qua thẻ Dịch vụ thẻ thanh toán luôn được đảm bảo an toàn và đáng tin cậy, mang lại sự yên tâm cho người sử dụng.

Cơ sở vật chất khang trang Không gian giao dịch tại ngân hàng tiện nghi, thoải mái Các hoạt động vì cộng đồng

Tần suất xuất hiện trên các phương tiện truyền thông của các ngân hàng lớn và có uy tín trên thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng ảnh hưởng xã hội Sự giới thiệu từ cha mẹ và người thân trong gia đình, cũng như từ bạn bè và các mối quan hệ, góp phần không nhỏ vào quyết định lựa chọn ngân hàng Bên cạnh đó, sự giới thiệu từ chính nhân viên ngân hàng cũng là một yếu tố quan trọng giúp khách hàng tin tưởng và lựa chọn dịch vụ.

Nhận thức kiểm soát hành vi

Việc sử dụng là dễ dàng Việc sử dụng là hoàn toàn do tôi quyết định

Tôi có đủ kiến thức để sử dụng

Quyết định chọn ngân hàng

Tôi sẽ tiếp tục sử dụng thẻ thanh toán trong tương lai Tôi sẽ luôn dùng thẻ thanh toán khi thanh toán

Tôi sẽ dùng thẻ thanh toán ngân hàng thường xuyên

Bảng 3.1: Thang đo nháp dùng trong nghiên cứu

Nghiên cứu định tính chỉ ra rằng các yếu tố như nhận thức về sự dễ sử dụng, hiệu quả mong đợi, rủi ro nhận thức, thương hiệu ngân hàng, ảnh hưởng xã hội và kiểm soát hành vi đều có tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng của sinh viên Nghiên cứu được thực hiện với 7 thang đo và 25 biến, được thể hiện qua 25 câu hỏi.

Thang đo nhận thức dễ sử dụng được xác định thông qua bốn biến quan sát, được ký hiệu là SD1, SD2, SD3 và SD4 Những biến này được phát triển dựa trên thang đo của Venkatesh và các cộng sự vào năm 2012.

Thang đo hiệu quả mong đợi được xác định thông qua bốn biến quan sát, ký hiệu là HQ1, HQ2, HQ3 và HQ4 Các biến này được xây dựng dựa trên thang đo của Venkatesh và các cộng sự vào năm 2012.

Thang đo tính bảo mật được xác định thông qua bốn biến quan sát, được ký hiệu lần lượt là BM1, BM2, BM3 và BM4 Các biến này được phát triển dựa trên thang đo của Nasri và Zarai (2014).

Thang đo thương hiệu ngân hàng được xác định thông qua 5 biến quan sát, được ký hiệu là TH1, TH2, TH3, TH4, và TH5 Những biến này được xây dựng dựa trên mô hình đo lường của Hedayatnia và Eshghi, cũng như nghiên cứu của Siddique (2012).

Thang đo ảnh hưởng xã hội được xác định qua ba biến quan sát, ký hiệu là XH1, XH2, và XH3, dựa trên nghiên cứu của Chigamba và Fatoki (2011).

Thang đo nhận thức kiểm soát hành vi được xác định thông qua ba biến quan sát, được ký hiệu là HV1, HV2 và HV3 Các biến này được xây dựng dựa trên mô hình thang đo của Ching-Fu Chen và Wei-Hsiang Chao (Chen & Chao, 2010).

Thang đo quyết định chọn ngân hàng được xác định qua ba biến quan sát, ký hiệu là QD1, QD2 và QD3, dựa trên thang đo của Luarn & Lin (2005).

Tác giả xây dựng thang đó Likert 5 mức độ: 1 = Hoàn toàn không đồng ý, 2 = Không đồng ý, 3 = Trung bình, 4 = Đồng ý, 5 = Hoàn toàn đồng ý

Biến Phát biểu Kí hiệu

Nhận thức dễ sử dụng

Tôi có thể đăng kí sử dụng tài khoản ngân hàng dễ dàng SD1

Tôi có thể nhanh chóng sử dụng thẻ thanh toán ngân hàng mà không cần hướng dẫn SD2

Tôi có thể thanh toán một cách dễ dàng bằng điện thoại SD3

Tôi có thể sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán mà không cần người khác giúp đỡ SD4

Tôi cảm thấy sử dụng thẻ thanh toán ngân hàng thật hữu ích HQ1

Thẻ thanh toán giúp tôi giải quyết công việc thuận lợi hơn HQ2

Thẻ thanh toán giúp việc thanh toán của tôi nhanh hơn HQ3

Thẻ thanh toán ngân hàng giúp tôi gia tăng hiệu quả công việc HQ4

Tôi tin tưởng vào sự bảo mật của ngân hàng mà tôi đang sử dụng BM1

Tôi tin tưởng vào các giao dịch thanh toán qua thẻ BM2 Tôi tin rằng dịch vụ thẻ thanh toán luôn an toàn và tin cậy BM3

Cơ sở vật chất khang trang

Không gian giao dịch tại ngân hàng tiện nghi, thoải mái TH2

Các hoạt động vì cộng đồng

Tần suất xuất hiện trên các phương tiện truyền thông TH4

Ngân hàng lớn và uy tín trên thị trường thường được khách hàng lựa chọn dựa vào nhiều yếu tố Một trong những yếu tố quan trọng là sự giới thiệu từ cha mẹ và người thân trong gia đình, giúp tạo niềm tin vững chắc Bên cạnh đó, bạn bè và các mối quan hệ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giới thiệu ngân hàng Cuối cùng, sự tư vấn từ chính nhân viên ngân hàng cũng là một yếu tố quyết định, mang lại sự an tâm cho khách hàng khi lựa chọn dịch vụ tài chính.

Nhận thức kiểm soát hành vi

Tôi cảm thấy việc sử dụng thẻ thanh toán là dễ dàng HV1 Việc sử dụng thẻ thanh toán là hoàn toàn do tôi quyết định HV2

Tôi có đủ kiến thức để sử dụng thẻ thanh toán HV3

Quyết định chọn ngân hàng

Tôi sẽ tiếp tục sử dụng thẻ thanh toán trong tương lai QD1

Tôi sẽ luôn dùng thẻ thanh toán ngân hàng khi thanh toán QD2

Tôi sẽ dùng thẻ thanh toán ngân hàng thường xuyên QD3

Bảng 3.2 Mô tả các thang đo chính thức

Bảng câu hỏi được chia thành ba phần, trong đó phần đầu tiên tập trung vào việc gạn lọc, bao gồm các câu hỏi nhằm xác định đối tượng phù hợp cho nghiên cứu.

PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU

3.3.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, yêu cầu mẫu tối thiểu là 50, tốt hơn là 100, với tỷ lệ giữa quan sát và biến đo lường là 5:1, tức là mỗi biến cần ít nhất 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên (Hair & ctg, 2009) Nghiên cứu sử dụng 25 biến quan sát, do đó kích thước mẫu tối thiểu cần thiết là 25*5 (tốt nhất là 25*10%) Đối với phân tích hồi quy tuyến tính, quy mô mẫu phải thỏa mãn n ≥ 50 + 8p, trong đó n là kích thước mẫu tối thiểu và p là số biến độc lập trong mô hình (Nguyễn, 2011) Với mô hình có 6 biến độc lập, mẫu tối thiểu cần thiết là 50 + 8*6 Từ hai điều kiện này, quy mô mẫu tối thiểu cho nghiên cứu là 125 quan sát, trong khi 250 quan sát là tốt nhất.

3.3.2 Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tác động các nhân tố tác động đến việc chọn đối tượng ngân hàng chính vì thế đối tượng khảo sát của nghiên cứu chính là những sinh viên hiện nay đang sống trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Có hai nhóm phương pháp chọn mẫu chính: phương pháp chọn mẫu theo xác suất và phương pháp chọn mẫu không theo xác suất Để đảm bảo tiến độ nghiên cứu và ngân sách, đề tài đã sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, một hình thức của chọn mẫu phi xác suất.

Nghiên cứu được thực hiện với 31 sinh viên, với cách chọn mẫu thuận tiện, nghĩa là tác giả đã lựa chọn bất kỳ sinh viên nào có thể tiếp cận mà không phân biệt giới tính hay niên khóa.

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20 để phân tích dữ liệu Sau khi thu thập và loại bỏ các phiếu khảo sát không hợp lệ, tác giả tiến hành mã hóa và làm sạch dữ liệu, sau đó áp dụng một số phương pháp phân tích để xử lý thông tin.

3.4.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phân tích thống kê mô tả là quá trình chuyển dịch dữ liệu thô thành những dạng thích hợp hơn cho việc hiểu và giải thích Cụ thể:

Trong nghiên cứu, các biến định tính như giới tính, độ tuổi và niên học được phân tích thông qua công cụ tần suất và phần trăm Đối với các biến định lượng liên tục, nghiên cứu sử dụng các chỉ số như giá trị trung bình, giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất để trình bày dữ liệu một cách rõ ràng và hiệu quả.

3.4.2 Phương pháp kiểm tra độ tin cậy – Cronbach’s Alpha

Hệ số Cronbach Alpha là công cụ quan trọng để đánh giá độ tin cậy của thang đo, giúp loại bỏ các biến không phù hợp Để lựa chọn biến quan sát, cần đảm bảo hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach Alpha của thang đo lớn hơn 0,6 (Hair & ctg, 2009) Kiểm định này nhằm xác định xem các biến quan sát có đo lường cùng một khái niệm hay không, từ đó loại bỏ những biến không phù hợp trong mô hình nghiên cứu Các tiêu chí này rất cần thiết khi đánh giá độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha.

Hệ số Cronbach’s Alpha dao động trong khoảng từ 0 đến 1, với giá trị từ 0.6 trở lên được xem là thang đo đủ điều kiện Nếu hệ số nằm trong khoảng 0.7 đến 0.8, thang đo được đánh giá là sử dụng tốt, trong khi giá trị từ 0.8 đến gần 1 cho thấy thang đo lường rất tốt (Hoàng & Chu).

Hệ số tương quan biến tổng (Corrected – Total correlation) là chỉ số thể hiện mức độ liên kết giữa một biến quan sát trong nhân tố với các biến còn lại, đồng thời phản ánh mức độ đóng góp của biến đó vào giá trị khái niệm của nhân tố Theo Nunnally (1978), các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng ≥ 0.3 được coi là đạt yêu cầu, trong khi những biến có hệ số thấp hơn sẽ bị loại ra khỏi thang đo vì được xem là biến rác.

3.4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được áp dụng để giảm thiểu và nhóm các biến, xác định số lượng nhân tố trong thang đo, và đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan sát theo từng thành phần Nghiên cứu này khẳng định tính phù hợp của 6 thang đo với 22 biến quan sát Theo Hair và cộng sự (2009), các tham số thống kê quan trọng trong phân tích nhân tố bao gồm

Chỉ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin Measure of Sampling Adequacy) là một công cụ quan trọng để kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố Để phân tích nhân tố được coi là thích hợp, chỉ số KMO cần phải lớn hơn 0,5 (Hair & ctg, 2019) Nếu chỉ số này nhỏ hơn 0,5, có khả năng phân tích nhân tố sẽ không phù hợp với dữ liệu.

Chỉ số Eigenvalue thể hiện mức độ biến thiên được giải thích bởi các nhân tố trong mô hình phân tích Theo quy tắc, chỉ những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại, trong khi các nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại bỏ (Hair & ctg, 2009).

Phương sai trích (Variance Explained Criteria): tổng phương sai trích phải lớn hơn 50% (Hair & ctg, 2009)

Hệ số tải nhân tố (Factor Loadings): là hệ số tương quan đơn giữa các biến và nhân tố

Hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa các biến và nhân tố Theo Hair và cộng sự (2009), các biến có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại khỏi mô hình.

Kiểm định Bartlett được sử dụng để xác định mối tương quan giữa các biến quan sát và tổng thể Phân tích chỉ có giá trị khi giá trị sig nhỏ hơn 5% (0,05) (Hair & ctg, 2009).

3.4.4 Phân tích hồi quy đa biến

3.4.4.1 Xây dựng phương pháp hồi quy

Sau khi kiểm định các thang đo, dữ liệu sẽ được xử lý để thực hiện hồi quy tuyến tính bằng cách ước lượng tổng bình phương nhỏ nhất (OLS) thông qua phương pháp đồng thời (Enter).

3.4.4.2 Phân tích tương quan hệ số Pearson

Hệ số tương quan Pearson (kí hiệu r) là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc Khi các biến độc lập có mối tương quan chặt chẽ, cần chú ý đến vấn đề đa cộng tuyến trong quá trình phân tích hồi quy.

Hệ số tương quan Pearson (r) có giá trị từ -1 đến +1, với giả thuyết H0 cho rằng hệ số tương quan bằng 0 Để xác định sự tương quan có ý nghĩa, giá trị sig phải nhỏ hơn 0.05 Nếu r < 0, điều này cho thấy sự tương quan nghịch giữa hai biến, nghĩa là khi giá trị của một biến tăng, giá trị của biến kia sẽ giảm Ngược lại, nếu r > 0, có sự tương quan thuận, tức là khi một biến tăng, biến kia cũng tăng theo Khi r = 0, không có sự tương quan giữa hai biến.

3.4.4.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Sau khi xác định được các biến có mối quan hệ tuyến tính, mối quan hệ nhân quả có thể được mô hình hóa bằng hồi quy tuyến tính (Hoàng & Chu, 2008) Nghiên cứu áp dụng hồi quy đa biến theo phương pháp Enter, trong đó tất cả các biến được đưa vào cùng một lần để phân tích các kết quả thống kê liên quan Để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đa biến, sử dụng các chỉ số R2, R2 hiệu chỉnh và kiểm định ANOVA.

R Square (R2) và R2 hiệu chỉnh là hai chỉ số quan trọng để đo lường sự phù hợp của mô hình hồi quy, được gọi là hệ số xác định Chúng cho biết tỷ lệ phần trăm (%) mà các biến độc lập giải thích được biến thiên của biến phụ thuộc Giá trị R2 dao động từ 0 đến 1, với R2 càng gần 1 thì mô hình càng phù hợp với dữ liệu, trong khi R2 gần 0 cho thấy mô hình kém phù hợp.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

THẢO LUẬN VÀ KẾT LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 18/12/2021, 09:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Mô hình hành động hợp lý (TRA) - Các nhân tố tác động đến việc chọn ngân hàng trong việc mở thẻ của sinh viên thành phố hồ chí minh
Hình 2.1 Mô hình hành động hợp lý (TRA) (Trang 25)
Hình 2.4. Mô hình thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ - Các nhân tố tác động đến việc chọn ngân hàng trong việc mở thẻ của sinh viên thành phố hồ chí minh
Hình 2.4. Mô hình thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (Trang 28)
Hình 2.5. Mô hình thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ 2 - Các nhân tố tác động đến việc chọn ngân hàng trong việc mở thẻ của sinh viên thành phố hồ chí minh
Hình 2.5. Mô hình thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ 2 (Trang 29)
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất - Các nhân tố tác động đến việc chọn ngân hàng trong việc mở thẻ của sinh viên thành phố hồ chí minh
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 30)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của đề tài - Các nhân tố tác động đến việc chọn ngân hàng trong việc mở thẻ của sinh viên thành phố hồ chí minh
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu của đề tài (Trang 33)
Bảng 3.2. Mô tả các thang đo chính thức - Các nhân tố tác động đến việc chọn ngân hàng trong việc mở thẻ của sinh viên thành phố hồ chí minh
Bảng 3.2. Mô tả các thang đo chính thức (Trang 38)
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến định tính - Các nhân tố tác động đến việc chọn ngân hàng trong việc mở thẻ của sinh viên thành phố hồ chí minh
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến định tính (Trang 45)
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến định lượng - Các nhân tố tác động đến việc chọn ngân hàng trong việc mở thẻ của sinh viên thành phố hồ chí minh
Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến định lượng (Trang 47)
Bảng 4.3: Đánh giá độ tin cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha  Biến quan sát - Các nhân tố tác động đến việc chọn ngân hàng trong việc mở thẻ của sinh viên thành phố hồ chí minh
Bảng 4.3 Đánh giá độ tin cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha Biến quan sát (Trang 48)
Bảng 4.5: Hệ số eigenvalues và tổng % giải thích - Các nhân tố tác động đến việc chọn ngân hàng trong việc mở thẻ của sinh viên thành phố hồ chí minh
Bảng 4.5 Hệ số eigenvalues và tổng % giải thích (Trang 50)
Bảng 4.6: Bảng xoay nhân tố - Các nhân tố tác động đến việc chọn ngân hàng trong việc mở thẻ của sinh viên thành phố hồ chí minh
Bảng 4.6 Bảng xoay nhân tố (Trang 51)
Bảng 4.8: Kết quả phân tích tương quan Pearson giữa các biến - Các nhân tố tác động đến việc chọn ngân hàng trong việc mở thẻ của sinh viên thành phố hồ chí minh
Bảng 4.8 Kết quả phân tích tương quan Pearson giữa các biến (Trang 54)
Bảng 4.9: Hệ số xác định mô hình - Các nhân tố tác động đến việc chọn ngân hàng trong việc mở thẻ của sinh viên thành phố hồ chí minh
Bảng 4.9 Hệ số xác định mô hình (Trang 55)
Hình 4.2: Biểu đồ tần số Histogram - Các nhân tố tác động đến việc chọn ngân hàng trong việc mở thẻ của sinh viên thành phố hồ chí minh
Hình 4.2 Biểu đồ tần số Histogram (Trang 56)
Hình 4.3. Biểu đồ phân tán Scatter Plot - Các nhân tố tác động đến việc chọn ngân hàng trong việc mở thẻ của sinh viên thành phố hồ chí minh
Hình 4.3. Biểu đồ phân tán Scatter Plot (Trang 57)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w