GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam, chiếc thẻ nội địa đầu tiên được Vietcombank phát hành từ năm
Vào năm 1993, Vietcombank đã khởi đầu việc triển khai dịch vụ thanh toán thẻ tại Việt Nam, đánh dấu bước đầu tiên trong việc phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt Đến năm 2002, ngân hàng này chính thức ra mắt thẻ ghi nợ nội địa, hay còn gọi là thẻ ATM, góp phần quan trọng vào sự phát triển của hệ thống thanh toán tại Việt Nam (Duy, 2017).
Thẻ tín dụng hiện nay trở thành một phần quan trọng trong đời sống của người dân Việt Nam Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến quý III năm 2020, cả nước có 19.509 thiết bị ATM và tổng giá trị giao dịch đạt 695.964 tỷ đồng Với dân số hơn 97 triệu và tỷ lệ dân số trẻ, nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng gia tăng.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và nhận thức của khách hàng đã thúc đẩy thị trường thẻ ngân hàng tại Việt Nam, với 93,78 triệu thẻ ngân hàng nội địa được phát hành, chiếm 95,8% dân số Ngân hàng số trở thành nền tảng quan trọng giúp các ngân hàng công nghệ trong nước cạnh tranh với các dịch vụ công nghệ quốc tế Mặc dù nhiều thẻ ngân hàng đã được phát hành, thói quen sử dụng tiền mặt vẫn phổ biến, làm giảm hiệu quả sử dụng thẻ Tuy nhiên, thị trường thẻ đang phát triển nhanh chóng, mang lại lợi ích cho việc thanh toán không dùng tiền mặt và dần thay đổi thói quen của khách hàng và doanh nghiệp, hướng tới việc áp dụng các phương tiện thanh toán hiện đại như ở các nước phát triển.
Sự phát triển của các ngân hàng đã mở ra kênh huy động vốn đầu tư hiệu quả, cho phép họ cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng Thanh toán bằng thẻ không chỉ giúp giảm chi phí so với tiền mặt mà còn loại bỏ lo ngại về tiền giả và nhầm lẫn Đặc biệt, trong bối cảnh dịch bệnh hiện nay, việc sử dụng tiền mặt trở thành mối nguy tiềm tàng cho sức khỏe người dùng, làm cho thanh toán điện tử trở thành lựa chọn an toàn hơn.
Để tận dụng ưu thế của dịch vụ thẻ, các ngân hàng cần nắm bắt nhu cầu của từng nhóm khách hàng và không ngừng thu hút khách hàng mới từ nhiều kênh khác nhau Việc tăng trưởng doanh số sản phẩm thẻ và phát triển dịch vụ đi kèm là thách thức lớn đối với ngân hàng thương mại Đồng thời, ngân hàng cần hiểu rõ kỳ vọng và tâm lý khách hàng để cung cấp sản phẩm phù hợp Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt với 31 ngân hàng TMCP đang hoạt động tại Việt Nam tính đến cuối năm 2020, việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ ATM trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Số lượng sinh viên nhập học tại thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục gia tăng hàng năm, theo báo cáo của Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2011, số lượng sinh viên tăng thêm 64.011 so với năm 2010 và vẫn tiếp tục gia tăng qua các năm, vì vậy việc các ngân hàng thương mại cổ phần nhắm đến đối tượng khách hàng là sinh viên cho các sản phẩm thẻ là điều hiển nhiên.
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về ý định và quyết định sử dụng sản phẩm và dịch vụ, trong đó nổi bật là "Mô hình Chấp nhận công nghệ" (TAM) do Davis phát triển trong luận án tiến sĩ tại Trường MIT Sloan School of Management Mô hình này cho rằng động cơ sử dụng của người tiêu dùng được giải thích qua ba yếu tố chính: cảm nhận dễ sử dụng (PEOU - Perceived Ease of Use), cảm nhận hữu ích (PU - Perceived Usefulness) và thái độ sử dụng (Attitude).
Ông giả định rằng thái độ của người sử dụng hệ thống là yếu tố quyết định lớn trong việc xác định liệu người dùng sẽ tiếp tục sử dụng hay từ bỏ hệ thống Thái độ này bị ảnh hưởng bởi hai niềm tin chính là PU (Perceived Usefulness) và PEOU (Perceived Ease of Use), trong đó PEOU có tác động trực tiếp đến PU Tại Việt Nam, lĩnh vực ngân hàng đã thu hút sự quan tâm đáng kể từ các học giả, đặc biệt là khi thị trường ngân hàng phát triển Nghiên cứu của Lê Thế Giới và Lê Văn Huy (2006) đã chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM, trong khi nghiên cứu của Nguyễn Duy Thanh và cộng sự (2011) đã đề xuất mô hình chấp nhận và sử dụng ngân hàng điện tử tại Việt Nam (E-BAM).
Vì những lý do trên, tôi đã quyết định nghiên cứu về "Những yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ ATM của sinh viên Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh" Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng thẻ ATM của sinh viên, từ đó phân tích và so sánh để tìm ra yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những hàm ý quản trị hữu ích cho việc phát triển dịch vụ thẻ ATM.
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định, phân tích và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định sử dụng thẻ AMT của sinh viên Đại học Ngân hàng Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề xuất các hàm ý quản trị nhằm tăng cường ý định sử dụng thẻ của sinh viên.
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ ATM của sinh viên Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh và đo lường mức độ tác động của những yếu tố này đối với ý định sử dụng thẻ.
4 o Đề xuất một số hàm ý quản trị để nhà gia tăng ý định sử dụng thẻ ATM của sinh viên
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu: Để giải quyết các mục tiêu được đề ra, các câu hỏi được đặt ra như sau:
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ ATM của sinh viên trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh?
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến ý định sử dụng thẻ ATM như thế nào?
Hàm ý quản trị nào để gia tăng ý định sử dụng thẻ ATM của sinh viên đại học?
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ ATM của sinh viên tại Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đối tượng khảo sát: trọng điểm khảo sát của đề tài là sinh viên đang theo học tại Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh
• Không gian: đề tài được nghiên cứu tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh cụ thể là Trường Đại học Ngân hàng cơ sở Quận 1 và Thủ Đức
• Thời gian: các thông tin, số liệu phản ánh trong luận văn nghiên cứu cuối khóa được thu thập và xử lí toàn bộ từ tháng 3 đến tháng 6 năm
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp giữa định tính và định lượng, trong đó phương pháp định lượng đóng vai trò chủ yếu
Phương pháp nghiên cứu định tính
Bằng cách tham khảo ý kiến từ các chuyên gia qua phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp, cùng với việc nghiên cứu các bài báo và tài liệu trước đây, chúng tôi đã xác định và điều chỉnh các thang đo để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định sử dụng thẻ ATM của sinh viên tại Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu định lượng
- Khảo sát các đối tượng
- Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha
- Phân tích nhân tố khám phá (Explotary Factors Analysis - EFA) để kiểm định giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và phương sai trích của các thang đo
Phân tích hồi quy được thực hiện nhằm đo lường mức độ tác động của các yếu tố đến ý định sử dụng thẻ ATM của sinh viên Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh Dựa trên nghiên cứu định tính, bảng khảo sát sẽ được xây dựng và hoàn thiện để thu thập dữ liệu chính xác.
Ý nghĩa nghiên cứu
Sinh viên nghiên cứu đã chọn đề tài “Những yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ ATM của sinh viên Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh” nhằm đáp ứng tính cấp thiết của thực tế Kết quả nghiên cứu không chỉ cung cấp những hiểu biết sâu sắc về hành vi sử dụng thẻ ATM của sinh viên mà còn đóng góp giá trị lý thuyết quan trọng cho lĩnh vực tài chính và ngân hàng.
Nghiên cứu này nhằm hệ thống hóa lý thuyết về ý định sử dụng thẻ ATM và các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt Đề tài xây dựng mô hình lý thuyết để khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ ATM từ góc độ định lượng, góp phần cung cấp những hiểu biết thực tiễn giá trị trong lĩnh vực thanh toán điện tử.
Nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ ATM, từ đó đề xuất các giải pháp quản trị nhằm tăng cường ý định sử dụng thẻ trong sinh viên Điều này giúp các doanh nghiệp thiết kế hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Ý định sử dụng sản phẩm/dịch vụ của khách hàng
Hành vi khách hàng nghiên cứu quá trình mà cá nhân, tập thể hay tổ chức lựa chọn, sử dụng và từ bỏ sản phẩm, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ Các lý thuyết về hành vi người tiêu dùng, như Thuyết hành động hợp lý và Thuyết hành động có kế hoạch, đã được phát triển qua nhiều thập kỷ Một lĩnh vực quan trọng trong nghiên cứu này là ý định sử dụng sản phẩm/dịch vụ, trong đó ý định hành vi được định nghĩa là sự dự đoán về hành động của người tiêu dùng.
Theo Ajzen, ý định sử dụng (BI - Behavior Intention) là tập hợp các yếu tố động cơ ảnh hưởng đến hành vi cá nhân, phản ánh mức độ sẵn sàng và nỗ lực mà mỗi người sẽ bỏ ra để thực hiện hành động.
Ý định đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng thực hiện hành vi trong tương lai, thúc đẩy cá nhân sẵn sàng hành động (Ajzen, 1991) Ý định sử dụng hệ thống được xác định bởi ba yếu tố chính: thái độ đối với hành vi, ảnh hưởng xã hội và cảm nhận kiểm soát hành vi, những yếu tố này quyết định việc sử dụng hệ thống thực tế Cụ thể, “ý định là hành động của con người được cân nhắc dựa trên ba yếu tố niềm tin: niềm tin vào hành vi, niềm tin vào sự ảnh hưởng xã hội và niềm tin vào sự kiểm soát Niềm tin càng mạnh, ý định hành động của con người càng lớn” (Ajzen, 2002).
Sản phẩm/dịch vụ thẻ ATM
Thẻ ngân hàng là một công cụ thanh toán quan trọng, cho phép người dùng thực hiện các giao dịch tài chính qua ngân hàng, bên cạnh những phương tiện thanh toán khác.
Thẻ ngân hàng đang trở nên phổ biến ở nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam, nhờ vào những ưu điểm vượt trội như tính gọn nhẹ, an toàn và thuận tiện Các hình thức thanh toán như tiền mặt, séc, lệnh chi (ủy nhiệm chi) và ủy nhiệm thu vẫn tồn tại, nhưng thẻ ngân hàng ngày càng được ưa chuộng hơn.
Theo NHNN, thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ cung cấp để thực hiện giao dịch theo các điều kiện đã thỏa thuận Các tổ chức phát hành thẻ hiện nay bao gồm ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và một số công ty tài chính.
Thẻ ghi nợ là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong giới hạn số tiền có sẵn trong tài khoản thanh toán tại tổ chức tài chính hợp pháp.
Thẻ rút tiền mặt, hay còn gọi là thẻ ATM, cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch rút tiền từ tài khoản thanh toán tại các máy ATM một cách nhanh chóng và tiện lợi Thay vì phải xếp hàng tại quầy giao dịch ngân hàng, giờ đây người dùng chỉ cần đến máy ATM, thực hiện các bước đơn giản như đút thẻ, nhập mã PIN và số tiền cần rút để nhận tiền ngay lập tức Với tính năng "giao dịch tự động", chủ thẻ có thể rút tiền bất kỳ lúc nào trong ngày, kể cả ngoài giờ làm việc và vào các ngày nghỉ lễ.
Thẻ thanh toán là phương tiện không dùng tiền mặt, ứng dụng công nghệ điện tử và tin học kỹ thuật cao Được phát hành bởi ngân hàng dựa trên yêu cầu và khả năng chi trả của khách hàng, thẻ giúp người sử dụng thanh toán hàng hóa nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và an toàn.
Tổng quan các nghiên cứu
2.3.1 Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của PGS.TS Lê Thế Giới và ThS Lê Văn Huy về "Mô hình nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam" đã đề xuất 9 yếu tố chính ảnh hưởng đến việc sử dụng thẻ ATM Các yếu tố này được chia thành hai nhóm: yếu tố bên trong, bao gồm "Nhận thức vai trò", "Thói quen sử dụng", "Độ tuổi người sử dụng" và "Yếu tố kinh tế"; và yếu tố bên ngoài, bao gồm "Hạ tầng công nghệ", "Khả năng sẵn sàng", "Chính sách marketing" từ phía doanh nghiệp, cùng với "Yếu tố pháp luật" từ phía Nhà nước Thiết kế nghiên cứu này cho thấy sự tác động tổng hợp và đánh giá toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng đối với sản phẩm thẻ ATM.
Nghiên cứu của Nguyễn Duy Thanh và Cao Hào Thi (2011) về mô hình chấp nhận và sử dụng ngân hàng điện tử tại Việt Nam cho thấy các yếu tố như cảm nhận dễ sử dụng, kiểm soát hành vi và chuẩn chủ quan có ảnh hưởng lớn đến ý định và quyết định sử dụng ngân hàng điện tử Tác giả đã phát triển mô hình E-BAM, tích hợp nhiều lý thuyết như TRA, TPB, TAM, TAM 2, IDT và UTAUT, nhằm phù hợp với đặc thù và sự phát triển của dịch vụ E-Banking tại Việt Nam Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mô hình E-BAM có khả năng giải thích khoảng 57% biến động trong việc chấp nhận và sử dụng E-Banking.
2.3.2 Các nghiên cứu nước ngoài
Trong nghiên cứu "Hiểu cách sử dụng Công nghệ thông tin: kiểm tra các mô hình cạnh tranh" (Taylor & Todd, 1995), Taylor và Todd đã so sánh mô hình Chấp nhận Công nghệ (TAM) với hai biến thể của Lý thuyết Hành vi có Kế hoạch (TPB) nhằm đánh giá mô hình nào giúp hiểu rõ nhất việc sử dụng công nghệ thông tin Nghiên cứu dựa trên dữ liệu thu thập từ 786 người dùng tiềm năng tại một trung tâm tài nguyên máy tính, với hành vi được ghi nhận từ 3.780 lượt truy cập vào trung tâm trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong 12 tuần, ước tính bình phương nhỏ nhất có trọng số cho thấy cả ba mô hình đều thể hiện hiệu suất tốt về mức độ phù hợp và gần như tương đương trong việc giải thích hành vi Việc phân tích các cấu trúc niềm tin trong Lý thuyết về Hành vi là rất quan trọng.
Kế hoạch nghiên cứu đã chỉ ra rằng Lý thuyết phân tách về Hành vi có Kế hoạch mang lại cái nhìn sâu sắc hơn về ý định hành vi bằng cách xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống thông qua chiến lược thiết kế và thực hiện (Taylor & Todd, 1995) Các kết quả cho thấy các nhân tố trong mô hình TAM đều có tác động đến ý định sử dụng, trong khi các yếu tố từ học thuyết hành động có kế hoạch, như ảnh hưởng xã hội và cảm nhận kiểm soát hành vi, cũng tác động tích cực đến ý định này (Hoa, 2021).
Venkatesh và David trong nghiên cứu “Mở rộng lý thuyết của mô hình chấp nhận công nghệ: Bốn nghiên cứu thực địa theo chiều dọc” (A Theoretical
Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) đã được Venkatesh và Davis (2000) áp dụng để nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố trong mô hình đến ý định sử dụng công nghệ Nghiên cứu hiện tại phát triển và kiểm tra phiên bản mở rộng của TAM, gọi là TAM2, nhằm giải thích sự tác động của tính hữu ích được nhận thức, ảnh hưởng xã hội và các quy trình công cụ nhận thức đến ý định sử dụng TAM2 đã được thử nghiệm thông qua dữ liệu dọc thu thập từ bốn hệ thống khác nhau.
Nghiên cứu được thực hiện trên 11 thống khác nhau tại bốn tổ chức với 156 người tham gia, trong đó có hai tổ chức liên quan đến việc sử dụng tự nguyện và hai tổ chức liên quan đến việc sử dụng bắt buộc Các cấu trúc mô hình được đo lường tại ba thời điểm: trước khi thực hiện, sau một tháng và ba tháng sau khi thực hiện Kết quả cho thấy mô hình mở rộng có sự hỗ trợ mạnh mẽ ở cả bốn tổ chức, chiếm từ 40% đến 60% phương sai trong nhận thức hữu ích và từ 34% đến 52% phương sai trong ý định sử dụng Các quá trình ảnh hưởng xã hội và công cụ nhận thức đều có tác động đáng kể đến sự chấp nhận của người dùng Những phát hiện này không chỉ nâng cao lý thuyết mà còn tạo nền tảng cho các nghiên cứu trong tương lai nhằm cải thiện hiểu biết về hành vi chấp nhận của người dùng.
Cơ sở lý thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu
2.4.1 Thuyết hành động hợp lý- TRA
Thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) được Ajzen và Fishbein xây dựng từ năm 1967 và được hiệu chỉnh mở rộng theo thời gian (Fishbein & Ajzen,
Mô hình TRA được đề xuất vào năm 1976 cho thấy rằng xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán chính xác nhất về hành vi tiêu dùng Hai yếu tố chính trong xu hướng mua sắm bao gồm thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng.
Các thành phần trong mô hình gồm:
Hình 2 1 Mô hình hành động hợp lý- TRA
Theo thuyết hành động hợp lý (TRA), thái độ đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định hành vi, phản ánh cách mà một cá nhân cảm nhận về một hành động cụ thể Thái độ này bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố chính: sức mạnh của niềm tin về khả năng xảy ra kết quả từ hành vi và đánh giá về tính khả quan của kết quả đó Thái độ có thể tích cực, tiêu cực hoặc trung tính TRA chỉ ra rằng có mối liên hệ trực tiếp giữa thái độ và kết quả; nếu một người tin rằng hành vi sẽ dẫn đến kết quả mong muốn, họ sẽ có thái độ tích cực, ngược lại, nếu họ nghĩ rằng hành vi sẽ dẫn đến kết quả không mong muốn, thái độ của họ sẽ tiêu cực.
Các chuẩn chủ quan đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định hành vi, liên quan đến nhận thức của cá nhân và nhóm như gia đình, bạn bè và đồng nghiệp Ajzen định nghĩa chuẩn chủ quan là "nhận thức về áp lực xã hội để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi" Theo lý thuyết TRA, mọi người phát triển những niềm tin về sự chấp nhận của các hành vi nhất định, từ đó hình thành nhận thức và ý định hành động Ý định hành vi được tạo thành từ thái độ và chuẩn chủ quan, phản ánh khả năng chủ quan của cá nhân trong việc thực hiện một hành vi cụ thể.
13 tin, được quyết định bởi thái độ của một cá nhân đối với các hành vi và chuẩn chủ quan
Thuyết hành động hợp lý (TRA) đã chỉ ra mối quan hệ giữa thái độ và chuẩn chủ quan với ý định hành vi, ảnh hưởng đến việc thực hiện hành vi của con người Mặc dù có phạm vi áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, thuyết này vẫn tồn tại những hạn chế cần điều chỉnh và sửa đổi Đặc biệt, theo Ajzen, việc thực hiện hành vi dựa trên ý định là không chắc chắn.
2.4.2 Thuyết hành động có kế hoạch- TPB
Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) được phát triển từ lý thuyết hành vi hợp lý (TRA) nhằm khắc phục những hạn chế của lý thuyết trước đó, vốn cho rằng hành vi con người hoàn toàn do kiểm soát lý trí Ajzen đã giới thiệu nhân tố mới là nhận thức kiểm soát hành vi, mở rộng lý thuyết hành vi hợp lý bằng cách tích hợp yếu tố phi lý trí, từ đó tăng cường độ chính xác của mô hình dự đoán hành vi.
Mô hình của Fishbein và Ajzen cho thấy rằng ý định hành vi của một người bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố chính: thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát quyết định Thái độ phản ánh niềm tin tích cực hoặc tiêu cực về hành vi của bản thân, chuẩn chủ quan liên quan đến áp lực xã hội mà cá nhân cảm nhận để thực hiện hành vi, và nhận thức kiểm soát quyết định cho thấy khả năng của người đó trong việc thực hiện hành vi khi có sự kiểm soát Nếu một người tin rằng họ không có đủ nguồn lực hoặc cơ hội, họ sẽ khó hình thành ý định mạnh mẽ để thực hiện hành vi, mặc dù họ có thái độ tích cực.
Thái độ đối với hành vi là cách mà một cá nhân đánh giá kết quả của việc thực hiện hành vi cụ thể, phản ánh mức độ tích cực hay tiêu cực mà họ dành cho hành vi đó.
Quy chuẩn chủ quan đề cập đến nhận thức của cá nhân về việc hành vi nên hoặc không nên được thực hiện, dựa trên ý kiến của những người tham khảo quan trọng như cha mẹ, vợ/chồng, bạn bè và giáo viên Sự phán xét từ những người này có ảnh hưởng lớn đến quyết định và hành động của cá nhân.
Nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived behavioural control) là sự nhận thức của cá nhân về mức độ dễ dàng hoặc khó khăn khi thực hiện một hành vi cụ thể, phụ thuộc vào nguồn lực và cơ hội có sẵn Theo Ajzen, yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến xu hướng thực hiện hành vi; nếu cá nhân có nhận thức chính xác về khả năng kiểm soát của mình, nó còn dự đoán cả hành vi Nhận thức kiểm soát hành vi có mối liên hệ với khái niệm tự chủ Ý định hành vi (Behavioural intention) biểu thị sự sẵn sàng của cá nhân trong việc thực hiện một hành vi nhất định, được xem là tiền đề cho hành động thực tế.
Hình 2 2 Mô hình hành vi dự đoán- TPB
15 hiện hành vi Nó dựa trên thái độ đối với hành vi, quy chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi
Mô hình Thuyết Hành vi Dự đoán (TPB) được coi là ưu việt hơn so với Thuyết Nhận thức về Hành vi (TRA) trong việc dự đoán và giải thích hành vi tiêu dùng trong cùng một bối cảnh nghiên cứu Lý do là TPB khắc phục nhược điểm của TRA bằng cách bổ sung yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi, giúp tăng cường độ chính xác trong phân tích hành vi người tiêu dùng.
2.4.3 Mô hình chấp nhận công nghệ- TAM
Dựa trên lý thuyết hành động hợp lý (TRA), Davis (1986) đã phát triển Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) nhằm dự đoán khả năng chấp nhận của hệ thống thông tin Mô hình này không chỉ xác định các yếu tố cần thiết để người dùng chấp nhận công cụ mà còn chỉ ra rằng khả năng chấp nhận được xác định bởi hai yếu tố chính: nhận thức tính hữu ích và nhận thức dễ sử dụng.
Hình 2 3 Mô hình chấp nhận công nghệ -TAM
Mô hình TAM (Technology Acceptance Model) được áp dụng phổ biến trong nghiên cứu hành vi sử dụng sản phẩm và dịch vụ, vượt trội hơn so với các mô hình TRA (Theory of Reasoned Action) và TPB (Theory of Planned Behavior) trước đây Mô hình này giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận công nghệ của người dùng.
16 vụ có tính công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực E-Banking, chẳng hạn xu hướng sử dụng Mobibanking, Intemetbanking, ATM, Intemet, E-leaming, E-ticket, E-Banking
2.4.4 Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ- UTAUT
Mô hình UTAUT, hay Mô hình Chấp nhận và Sử dụng Công nghệ, được phát triển bởi Venkatesh và cộng sự vào năm 2003, nhằm kiểm tra sự chấp nhận công nghệ và cung cấp một cách tiếp cận thống nhất hơn Đây là sự kết hợp của 8 mô hình trước đó, tập trung vào việc nghiên cứu sự chấp nhận của người sử dụng đối với hệ thống thông tin mới Mô hình UTAUT bao gồm các thành phần chính, đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu và phân tích hành vi người dùng.
PE (Kỳ vọng Hiệu suất) là mức độ mà một cá nhân tin rằng việc sử dụng hệ thống sẽ mang lại lợi ích cho hiệu suất công việc của họ Theo Venkatesh, Morris, Davis và Davis, PE phản ánh niềm tin của người dùng về khả năng đạt được kết quả tích cực từ việc áp dụng công nghệ.
EE (Effort Expectancy) là kỳ vọng nỗ lực, được định nghĩa là "mức độ dễ dàng kết hợp với việc sử dụng các hệ thống" (Venkatesh và cộng sự, 2003)
Ảnh hưởng xã hội (SI) được định nghĩa là "mức độ mà một cá nhân cho rằng những người khác tin rằng họ nên sử dụng hệ thống mới" (Venkatesh và cộng sự, 2003) Những người khác này có thể là ông chủ, đồng nghiệp hay cấp dưới Venkatesh mô tả ảnh hưởng xã hội như một tiêu chuẩn chủ quan trong các mô hình TRA, TAM, TPB và C-TAM-TPB, cũng như là các yếu tố xã hội trong MPCU và hình ảnh trong IDT.
Đề xuất mô hình nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu ý định hành vi sử dụng thẻ ATM thông qua mô hình TAM, bao gồm các yếu tố cảm nhận dễ sử dụng và cảm nhận hữu ích Ngoài ra, mô hình còn kết hợp các yếu tố từ lý thuyết TPB như cảm nhận kiểm soát hành vi và ảnh hưởng xã hội, cùng với các yếu tố bên ngoài khác, đặc biệt là yếu tố khoa học công nghệ.
Nghiên cứu của Taylor và Todd (1995) về "Hiểu cách sử dụng Công nghệ thông tin: kiểm tra các mô hình cạnh tranh" đã chỉ ra rằng các yếu tố trong mô hình TAM đều ảnh hưởng đến ý định sử dụng công nghệ Hơn nữa, nghiên cứu này cũng xác định rằng các yếu tố trong học thuyết hành động có kế hoạch, bao gồm ảnh hưởng xã hội và cảm nhận kiểm soát hành vi, cũng tác động tích cực đến ý định sử dụng (Hoa, 2021).
Venkatesh and David's study, titled "A Theoretical Extension of the Technology Acceptance Model: Four Longitudinal Field Studies," explores the expansion of the Technology Acceptance Model (TAM) through four in-depth field studies Their research aims to enhance understanding of how users accept and utilize technology over time, providing valuable insights into the factors influencing technology adoption in various contexts.
& Davis, 2000, pp 186-204) cũng sử dụng mô hình TAM để nghiên cứu và cho thấy các yếu tố trong mô hình có ảnh hưởng thuận chiều đến ý định sử dụng
Nghiên cứu của Lê Thế Giới và Lê Văn Huy (2007) về "Mô hình nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam" chỉ ra rằng chính sách marketing và hạ tầng công nghệ có tác động tích cực đến ý định sử dụng thẻ ATM.
Nghiên cứu của Nguyễn Duy Thanh và Cao Hào Thi (2011) về mô hình chấp nhận và sử dụng ngân hàng điện tử ở Việt Nam chỉ ra rằng các yếu tố như cảm nhận dễ sử dụng, cảm nhận kiểm soát hành vi và chuẩn chủ quan có ảnh hưởng đáng kể đến ý định và quyết định sử dụng ngân hàng
Cảm nhận dễ sử dụng
Cảm nhận kiểm soát hành vi Ảnh hưởng xã hội
Khoa học công nghệ Ý định sử dụng
Hình 2 4 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trong chương 2, sinh viên nghiên cứu đã trình bày khái niệm về ý định sử dụng sản phẩm/dịch vụ của khách hàng, cùng với các khái niệm liên quan đến thẻ ngân hàng, hành vi khách hàng và ý định sử dụng Bài viết cũng đề cập đến các cơ sở lý thuyết quan trọng như thuyết hành động hợp lý, thuyết hành động có kế hoạch, mô hình chấp nhận công nghệ và mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ Ngoài ra, nghiên cứu còn đưa ra các tài liệu liên quan và tóm tắt kết quả để đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được tiến hành theo các bước như sau:
Bước 1: Xây dựng cơ sở lý thuyết làm tiền đề cho các bước nghiên cứu tiếp theo
Bước 2: Xây dựng thang đo sơ bộ của đề tài nghiên cứu
Bước 3: Phỏng vấn 5-10 chuyên gia là các chuyên viên ngân hàng
Dựa trên kết quả phỏng vấn đã thu thập, sinh viên nghiên cứu sẽ tiến hành chỉnh sửa bảng câu hỏi cho phù hợp, nhằm xây dựng một thang đo hoàn chỉnh.
Bước 5: Chính thức đưa thang đo vào khảo sát
Bước 6: Sàn lọc dữ liệu và tiến hành phân tích bằng phần mềm SPSS 20
Bước 7: Đưa ra các kết luận và kiến nghị
Cơ sở lý thuyết Thang đo sơ bộ Phỏng vấn chuyên gia
Sàn lọc dữ liệu Phân tích thống kê Kết quả Đưa ra kiến nghị và kết luận Điều chỉnh thang Thang đo đo chính
Hình 3 1 Quy trình nghiên cứu
Xây dựng thang đo
Thang đo được phát triển dựa trên các biến quan sát mà sinh viên nghiên cứu cho là phù hợp và đã được kiểm chứng bởi các tác giả trước đó Tuy nhiên, do phần lớn các nghiên cứu liên quan chủ yếu tập trung vào thị trường nước ngoài, có sự khác biệt về văn hóa, kinh tế, chính trị và hành vi tiêu dùng của khách hàng tại Việt Nam Để đảm bảo độ tin cậy của nghiên cứu, tác giả đã tiến hành phỏng vấn chuyên gia để thu thập tư liệu xây dựng thang đo chính thức phù hợp với thị trường Việt Nam Dưới đây là bảng tóm tắt kết quả phỏng vấn chuyên gia.
Bảng 3 1 Kết quả phỏng vấn chuyên viên ngân hàng
Thang đo Số lượng biến quan sát Các thay đổi, điều chỉnh
Để cải thiện nội dung, cần điều chỉnh 4 điểm quan trọng nhằm làm cho các quan sát trở nên rõ ràng và dễ hiểu hơn Việc cảm nhận cũng cần dễ sử dụng và không có thay đổi nào gây ảnh hưởng đến xã hội Ngoài ra, cũng nên loại bỏ 1 biến không phù hợp để nâng cao tính chính xác của nội dung.
Khoa học và công nghệ 4 Không có thay đổi điều chỉnh
Kiểm soát hành vi 4 Điều chỉnh nội dung 1 biến quan sát cho rõ ràng và dễ hiểu hơn Ý định sử dụng 4 Không có thay đổi, điều chỉnh
Dựa trên kết quả phỏng vấn trong bảng 3.1, sinh viên nghiên cứu đã tiến hành điều chỉnh và cải thiện thang đo sơ bộ, nhằm phát triển thang đo chính thức cho nghiên cứu trong giai đoạn tiếp theo.
Bảng 3 2 Thang đo chính thức
Thang đo Mã hóa Biến quan sát Nguồn
HI1 Sử dụng thẻ ngân hàng rất thuận tiện
Davis (1989); Davis và cộng sự (1989, pp 982-1003);
Karahanna và cộng sự (2006);Venkatesh và Davis (2000)
HI2 Dịch vụ thẻ ngân hàng tiết kiệm thời gian
HI3 Thẻ ngân hàng kiểm soát tài chính hiệu quả
Nhìn chung dịch vụ thẻ ngân hàng mang lại nhiều lợi ích
Cảm nhận dễ sử dụng
DSD1 Quy trình giao dịch rõ ràng và dễ hiểu
Davis và cộng sự (1989); Venkatesh và Davis (2000); Nguyễn Duy Thanh và Cao Hào Thi (2011)
DSD2 Giao dịch bằng thẻ ngân hàng dễ học để sử dụng DSD3 Thẻ ngân hàng dễ sử dụng
Có thể dễ dàng sử dụng thẻ ngân hàng một cách thuần thục Ảnh hưởng xã hội
AHXH1 Gia đình khuyên tôi nên sử dụng thẻ ngân hàng Ajzen (1991);
Nguyễn Duy Thanh và Cao Hào Thi AHXH2 Bạn bè khuyên tôi nên sử dụng thẻ ngân hàng
Những người có kinh nghiệm khuyên tôi nên sử dụng thẻ ngân hàng
Khoa học và công nghệ
Máy giao dịch tự động và thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán hiện đại
Lê Thế Giới và Lê Văn Huy (2007); Lê Thị Tiểu Mai và Lê Văn Huy (2012)
KHCN2 Thao tác khi sử dụng thẻ đơn giản
KHCN3 Thao tác sử dụng thẻ ít tốn thời gian
Giao diện (màn hình) máy giao dịch tự động thiết kế hợp lý
KSHV1 Tôi thấy dễ dàng có thể sử dụng thẻ ngân hàng
Nguyễn Duy Thanh và Cao Hào Thi (2011); Taylor và Todd (1995); Davis và Venkatesh (1996)
KSHV2 Tôi có kiến thức sử dụng thẻ ngân hàng
KSHV3 Tôi có khả năng sử dụng thẻ ngân hàng
KSHV4 Tôi có thể kiểm soát việc sử dụng thẻ ngân hàng Ý định sử dụng
YD1 Tôi thấy sử dụng thẻ ngân hàng là một ý tưởng tốt Nguyễn Duy Thanh và Cao Hào Thi (2011); Taylor và Todd (1995); Davis và Venkatesh (1996)
YD2 Tôi có ý định sử dụng thẻ ngân hàng YD3 Tôi có ý định sử dụng thẻ thường xuyên
Tôi có ý định khuyên gia đình/ bạn bè sử dụng thẻ ngân hàng
Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu
Trong phân tích nhân tố khám phá EFA, theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998), kích thước mẫu tối thiểu cần gấp 5 lần tổng số biến quan sát Với 23 biến quan sát trong đề tài nghiên cứu, kích thước mẫu tối thiểu cần thiết là 115 (23*5) Để đảm bảo tính chính xác và xử lý các phiếu khảo sát bị lỗi hoặc hư hại, số phiếu khảo sát dự kiến phát ra là 140 phiếu.
Dữ liệu khảo sát được thu thập thông qua phương pháp chọn mẫu thuận tiện, với phiếu khảo sát được gửi đến sinh viên Trường Đại học Ngân hàng.
Từ tháng 05/2021 đến tháng 07/2021, sinh viên tại TP Hồ Chí Minh có thể tiếp cận các khóa học và cơ sở nghiên cứu thông qua công cụ Google Forms.
Công cụ nghiên cứu
Sau khi tổng hợp và sàng lọc dữ liệu, chúng tôi sẽ xử lý và phân tích thông qua phần mềm SPSS 20 Tiếp theo, các phương pháp phân tích số liệu sẽ được áp dụng để trả lời câu hỏi nghiên cứu.
Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 điểm (1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Phân vân; 4- Đồng ý; 5- Rất đồng ý) để đánh giá 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc Các biến độc lập bao gồm cảm nhận hữu ích (4 biến quan sát), cảm nhận dễ sử dụng (4 biến quan sát), ảnh hưởng xã hội (3 biến quan sát), khoa học và công nghệ (4 biến quan sát), kiểm soát hành vi (4 biến quan sát), trong khi biến phụ thuộc là ý định sử dụng (4 biến quan sát) Thang đo được kế thừa và chỉnh sửa cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
25 các nghiên cứu của các tác giả đi trước và sẽ được kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu cho khóa luận tốt nghiệp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm phát phiếu khảo sát và phỏng vấn chuyên viên Ngoài ra, tác giả còn tham khảo kiến thức từ sách, báo, tạp chí, trang web và các nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Sau khi thu về các phiếu khảo sát, sẽ tiến hành kiểm tra, sàn lọc những phiếu có chất lượng và độ tin cậy không đạt yêu cầu
Sinh viên nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích dữ liệu thu thập được bằng phần mềm SPSS 20 sau khi đã kiểm tra và sàng lọc Kết quả sẽ được đánh giá dựa trên số liệu mà phần mềm cung cấp.
Dựa vào các công trình nghiên cứu đã được chấp nhận của cộng đồng nghiên cứu thì khóa luận sử dụng các nhóm tiêu chí đánh giá như sau:
Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo, với tiêu chí là Cronbach’s Alpha phải lớn hơn 0.7 và hệ số tương quan lớn hơn 0.3 Nếu thang đo và các biến quan sát không đáp ứng các điều kiện này, cần thực hiện loại bỏ biến cho đến khi thang đo đạt được các tiêu chí yêu cầu.
Phương pháp phân tích EFA được sử dụng để đánh giá sơ bộ các thang đo, loại bỏ các thang đo không hợp lệ Các tiêu chí đánh giá bao gồm hệ số KMO từ 0.5 đến 1, hệ số Eigenvalue lớn hơn 1, hệ số tải biến quan sát trên 0.5, mức ý nghĩa thống kê dưới 5% và tổng phương sai trích lớn hơn 50% Nếu thang đo không đạt các tiêu chí này, cần loại bỏ biến quan sát và tiến hành phân tích EFA lại cho đến khi thang đo đạt yêu cầu.
Phương pháp phân tích tương quan Pearson được áp dụng để kiểm tra mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập, giúp nhận diện sớm các mối liên hệ quan trọng.
Đa cộng tuyến xảy ra khi các biến độc lập có mối tương quan mạnh với nhau Hệ số tương quan Pearson r dao động từ -1 đến 1 và chỉ có ý nghĩa thống kê khi mức ý nghĩa nhỏ hơn 5% Nếu mức ý nghĩa lớn hơn 5%, điều này cho thấy không có mối tương quan giữa các biến.
Sử dụng phân tích hồi quy để xác định mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, cần đảm bảo hệ số VIF nhỏ hơn 2 để tránh hiện tượng đa cộng tuyến Hệ số hồi quy chuẩn hóa beta cũng phải có mức ý nghĩa thống kê dưới 5% Nếu các thang đo không đạt tiêu chí này, cần loại bỏ chúng khỏi mô hình hồi quy.
Chương 3 tập trung vào quy trình nghiên cứu, bao gồm cách xây dựng thang đo, phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu, cũng như phân tích dữ liệu Thang đo được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan, đồng thời tạo nền tảng cho việc thiết kế bảng câu hỏi phục vụ cho khảo sát và thu thập dữ liệu sau này.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thống kê mô tả
Với 23 biến quan sát, kích thước mẫu cần đạt tối thiểu là 115 Tổng số phiếu được phát ra theo dự kiến là 140 phiếu với hình thức thông qua Google Form đến những nhóm sinh viên các khóa chính thức của Trường Đại học Ngân hàng thành phố
Trong quá trình khảo sát tại Hồ Chí Minh, đã thu thập được 140 phiếu trả lời Sau khi kiểm tra, 5 phiếu bị loại do đánh giá không hợp lệ, dẫn đến 135 phiếu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20 Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng khảo sát bao gồm giới tính, tuổi, học vấn và chuyên ngành đang theo học, được thể hiện qua thống kê mô tả trong bảng 4.1.
Bảng 4 1 Thống kê mô tả đặc điểm nhân khẩu học
Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (%)
Hệ thống thông tin quản lý 8 5.9
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu khảo sát)
Mẫu khảo sát gồm 31.1% nam và 68.9% nữ, tất cả đều là sinh viên từ các khóa của Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh Đối tượng khảo sát chủ yếu trong độ tuổi từ 18 đến 22, chiếm 98.5% Trong đó, sinh viên năm nhất chiếm tỷ lệ cao nhất với 36.3%, tiếp theo là sinh viên năm ba với 34.1%, năm hai chiếm 13.3% và năm bốn chiếm 16.3%.
Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng phương pháp Cronbach’s
Các thang đo được kiểm định độ tin cậy bằng công cụ Cronbach’s Alpha, một phép kiểm định thống kê đánh giá mức độ tương quan giữa các mục hỏi trong thang đo Hệ số Cronbach’s Alpha giúp loại bỏ những biến và thang đo không phù hợp Theo Hair và cộng sự (1998), nếu hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên gần 1, thang đo được coi là tốt; còn từ 0.7 đến gần 0.8 thì có thể sử dụng được.
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan được thể hiện ở các bảng sau:
4.2.1 Kiểm định cho biến độc lập
4.2.1.1 Thang đo cảm nhận hữu ích (HI)
Bảng 4 2 Kết quả phân tích thang đo cho biến HI Độ tin cậy: Alpha= 0.829
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Kết quả bảng 4.2 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.829, nằm trong khoảng 0.7-0.8, đồng thời hệ số tương quan của tất cả các thang đo đều lớn hơn tiêu chuẩn tối thiểu 0.3 Điều này chứng tỏ thang đo của biến HI được tạo thành từ 4 thang đo thành phần HI1, HI2, HI3, HI4 có độ tin cậy ở mức chấp nhận được Kết quả này có thể sử dụng cho các phân tích chuyên sâu ở phần tiếp theo.
4.2.1.2 Thang đo cảm nhận dễ sử dụng (DSD)
Bảng 4 3 Kết quả phân tích thang đo cho biến DSD Độ tin cậy: Alpha= 0.831
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.831, nằm trong khoảng 0.7-0.8, và tất cả các thang đo đều có hệ số tương quan lớn hơn 0.3 Do đó, thang đo biến DSD, bao gồm 4 thành phần DSD1, DSD2, DSD3, DSD4, có độ tin cậy ở mức chấp nhận được Kết quả này có thể được sử dụng cho các phân tích chuyên sâu trong phần tiếp theo.
4.2.1.3 Thang đo ảnh hưởng xã hội (AHXH)
Bảng 4 4 Kết quả phân tích thang đo cho biến AHXH Độ tin cậy: Alpha= 0.812
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.812, nằm trong khoảng 0.7-0.8, và hệ số tương quan của tất cả các thang đo đều vượt mức tối thiểu 0.3 Điều này chứng tỏ rằng thang đo của biến AHXH, bao gồm các thành phần AHXH1, AHXH2, AHXH3, có độ tin cậy chấp nhận được Kết quả này có thể được áp dụng cho các phân tích chuyên sâu trong các phần tiếp theo.
4.2.1.4 Thang đo khoa học và công nghệ (KHCN)
Bảng 4 5 Kết quả phân tích thang đo cho biến KHCN Độ tin cậy: Alpha= 0.819
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Kết quả từ bảng 4.5 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.819, nằm trong khoảng chấp nhận từ 0.7 đến 0.8 Hơn nữa, hệ số tương quan của tất cả các thang đo đều lớn hơn tiêu chuẩn tối thiểu là 0.3 Do đó, thang đo của biến KHCN, bao gồm 4 thang đo thành phần KHCN1, KHCN2, KHCN3 và KHCN4, có độ tin cậy ở mức chấp nhận được Kết quả này có thể được sử dụng cho các phân tích chuyên sâu trong các phần tiếp theo.
4.2.1.5 Thang đo cảm nhận kiểm soát hành vi (KSHV)
Bảng 4 6 Kết quả phân tích thang đo cho biến KSHV Độ tin cậy: Alpha= 0.829
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Kết quả từ bảng 4.6 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.829, nằm trong khoảng 0.7-0.8, cho thấy độ tin cậy cao Hơn nữa, hệ số tương quan của tất cả các thang đo đều lớn hơn tiêu chuẩn tối thiểu 0.3 Do đó, thang đo của biến KSHV được hình thành từ 4 thang đo thành phần, bao gồm KSHV1.
4.2.1 Kiểm định cho biến độc lập
Kiểm định cho biến phụthuộc Ý định sử dụng (YD)
Bảng 4 7 Kết quả phân tích thang đo cho biến YD Độ tin cậy: Alpha= 0.883
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Kết quả từ bảng 4.7 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.883, nằm trong khoảng 0.7-0.8, cho thấy độ tin cậy cao Hệ số tương quan của tất cả các thang đo đều lớn hơn tiêu chuẩn tối thiểu 0.3, chứng tỏ rằng thang đo của biến YD, bao gồm 4 thang đo thành phần YD1, YD2, YD3, và YD4, có độ tin cậy ở mức chấp nhận được Những kết quả này có thể được sử dụng cho các phân tích chuyên sâu trong các phần tiếp theo.
Phân tích nhân tố khám phá- EFA
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là phương pháp hữu ích trong việc thu thập và kiểm tra độ chính xác của các biến trong mô hình nghiên cứu ban đầu Để thực hiện EFA, dữ liệu thu thập cần đáp ứng các điều kiện nhất định, bao gồm kiểm định KMO với hệ số KMO không vượt quá 0.5 và kiểm định Bartlett’s Test đạt mức ý nghĩa 0.05, cho phép sai số tối đa 5% và đảm bảo độ tin cậy 95%.
Kết quả được thể hiện ở các bảng sau:
4.3.1 Kết quả phân tích các biến độc lập
Kiểm định thích hợp của mô hình phân tích nhân tố EFA (KMO) và kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát (Barllett’s Test)
Bảng 4 8 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett với các biến độc lập
Trị số KMO 0.835 Đại lượng thống kê Bartlett's
Kết quả bảng 4.8 cho thấy hệ số KMO đạt 0.835 lớn hơn 0.5 vượt qua kiểm định Bartlett’s ở mức ý nghĩa 0.000 nhỏ hơn 0.05 Do đó, phân tích nhân tố là phù hợp
Bảng 4 9 Kết quả EFA cho các biến độc lập
Eigenvalues Phương sai trích (%) Tỷ lệ phần trăm tích lũy (%)
Kết quả bảng 4.9 cho thấy, sau khi thực hiện xoay nhân tố bằng phương pháp
Mô hình EFA sử dụng phương pháp "varimax" đã xác định được 5 nhân tố với hệ số Eigenvalues lớn hơn 1, trong đó tổng phương sai trích đạt 68.106%, vượt qua ngưỡng 50%.
EFA cho ra đúng 5 nhân tố như giả định trong mô hình nghiên cứu ban đầu gồm 5 biến độc lập
Bảng 4 10 Ma trận xoay nhân tố về hội tụ
1=HI 2=DSD 3=KHCN 4=KSHV 5=AHXH
Kết quả từ bảng 4.10 cho thấy sau khi thực hiện xoay nhân tố, 20 biến quan sát đã được kết hợp, tạo ra các ma trận tương quan.
36 sát này sau cũng vẫn trở về với nhóm của nó với độ hội tụ đều trên 0.5 Do vậy, 5 nhân tố tạo thành là hợp lệ
4.3.2 Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc YD
Bảng 4 11 Kết quả EFA biến phụ thuộc YD
Kết quả từ bảng 4.10 cho thấy tổng phương sai trích đạt 74.167%, vượt ngưỡng 50% Hệ số Eigenvalues là 2.967, lớn hơn 1, xác nhận rằng phân tích nhân tố là phù hợp Qua đó, chúng ta thu được nhân tố YD với 4 biến quan sát là YD1, YD2, YD3, và YD4.
Phân tích tương quan
Phân tích ma trận hệ số tương quan Pearson giúp đánh giá mối quan hệ tuyến tính giữa các biến trong mô hình, đồng thời xác định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.
Bảng 4 12 Ma trận tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
HI DSD AHXH KHCN KSHV YD
HI Hệ số tương quan Pearson 1 0.346 ** 0.294 ** 0.254 ** 0.393 ** 0.584 **
Hệ số tương quan Pearson 0.346 ** 1 0.284 ** 0.303 ** 0.358 ** 0.532 ** Sig (2-tailed) 0.000 0.001 0.000 0.000 0.000
Hệ số tương quan Pearson 0.294 ** 0.284 ** 1 0.297 ** 0.336 ** 0.435 ** Sig (2-tailed) 0.001 0.001 0.000 0.000 0.000
Hệ số tương quan Pearson 0.254 ** 0.303 ** 0.297 ** 1 0.328 ** 0.411 ** Sig (2-tailed) 0.003 0.000 0.000 0.000 0.000
Hệ số tương quan Pearson 0.393 ** 0.358 ** 0.336 ** 0.328 ** 1 0.401 ** Sig (2-tailed) 0.000 00.000 000 0.000 0.000
Hệ số tương quan Pearson 0.584 ** 0.532 ** 0.435 ** 0.411 ** 0.401 ** 1 Sig (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
Kết quả từ bảng 4.12 cho thấy các biến độc lập có mối quan hệ tích cực với biến phụ thuộc là ý định sử dụng (YD) Giá trị sig giữa từng biến độc lập và biến phụ thuộc đều là 0.000, nhỏ hơn 0.05, cho thấy các biến này có thể được sử dụng để phân tích mô hình hồi quy.
Phân tích hồi quy
Mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau:
YD= a0+ a1HI+ a2DSD+ a3AHXH+ a4KHCN+ a5KSHV+ ei
YD là biến phụ thuộc ý định sử dụng
HI là biến độc lập cảm nhận hữu ích
DSD là biến độc lập cảm nhận dễ sử dụng
AHXH là biến độc lập ảnh hưởng xã hội
KHCN là biến độc lập khoa học công nghệ
KSHV là biến độc lập cảm nhận kiểm soát hành vi a0 là hằng số a1, a2, a3, a4, a5 là hệ số hồi quy ei là phần dư của mô hình
Bảng 4 13 Tóm tắt mô hình hồi quy
Hệ số xác định bình phương
Hệ số xác định hiệu chỉnh
Std Error of the Estimate Durbin-Watson
Bảng 4 15 Hệ số hồi quy của từng biến độc lập
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa
Hệ số hồi quy chuẩn hóa t Sig
Kiểm định đa cộng tuyến (VIF)
HI 0.430 0.078 0.375 1 st 5.490 0.000 1.291 Vượt qua DSD 0.329 0.078 0.288 2 nd 4.236 0.000 1.276 Vượt qua AHXH 0.194 0.071 0.182 3 rd 2.732 0.007 1.228 Vượt qua KHCN 0.196 0.080 0.163 4 th 2.451 0.016 1.217 Vượt qua KSHV 0.041 0.080 0.036 0.509 0.612 1.365 Bác bỏ
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy hệ số xác định hiệu chỉnh 𝑅̅̅̅̅ 2 = 0.515 (F = 423, p < 0.000), cho thấy hàm số có ý nghĩa thống kê Điều này có nghĩa là 5 biến độc lập trong nghiên cứu giải thích được 51,15% sự biến thiên của ý định sử dụng thẻ ATM của sinh viên Đại học Ngân hàng TP.HCM Do đó, mô hình này phù hợp để xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến biến phụ thuộc.
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa cho thấy 4 trong 5 nhân tố vượt qua kiểm định với mức ý nghĩa 0.057, trong khi KSHV không đạt yêu cầu với KSHV = 0.612 (t = 0.509; mức ý nghĩa = 0.612 > 0.05) Do đó, cần phân loại KSHV ra khỏi mô hình hồi quy.
Theo bảng 4.15, giá trị VIF của các nhân tố đều nhỏ hơn 2, cho thấy mô hình không gặp phải hiện tượng đa cộng tuyến.
YD= 0.375*HI + 0.288*DSD + 0.182*AHXH + 0.163*KHCN
Trong chương 4 của khóa luận tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu được phân tích bằng SPSS 20 đã được tóm tắt và đánh giá Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ ATM của sinh viên tại Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, cùng với mức độ tác động của từng yếu tố Kết quả được trình bày rõ ràng trong chương này, với các bảng chi tiết sẽ có trong phần phụ lục.