1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh

123 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Sử Dụng Thẻ Tín Dụng Của Khách Hàng Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Ở TP.Hồ Chí Minh
Tác giả Lê Thanh Tú
Người hướng dẫn GS.TS Nguyễn Đông Phong
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Doanh Thương Mại
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố TP.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 1,95 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

  • Chương 1 - TỔNG QUAN

    • 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 1.5 ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

    • 1.6 BỐ CỤC NGHIÊN CỨU

  • Chương 2 - CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG THẺ TÍN DỤNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

    • 2.1 LÝ THUYẾT VỀ Ý ĐỊNH MUA CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG

    • 2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG THẺ TÍN DỤNG TẠI TP.HCM

    • 2.3 ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 2.4 CÁC GIẢ THUYẾT CỦA MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT

  • Chương 3 - THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

    • 3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

    • 3.2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

    • 3.3 NGHIÊN CỨU SƠ BỘ

    • 3.4 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

    • 3.5 PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU VÀ THIẾT KẾ MẪU

  • Chương 4 - PHÂN TÍCH NGHIÊN CỨU

    • 4.1 MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU

    • 4.2 THANG ĐO CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG Ở CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI TP.HCM

  • Chương 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1 KẾT LUẬN

    • 5.2 MỘT SỐ GỢI Ý CHO CÁC CẤP QUẢN LÝ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 5.3 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1. DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI

  • PHỤ LỤC 2. DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA THẢO LUẬN

  • PHỤ LỤC 3. TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẢO LUẬN TAY ĐÔI

  • PHỤ LỤC 4. BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC

  • PHỤ LỤC 5. DANH SÁCH ĐỊA ĐIỂM KHẢO SÁT TRỰC TIẾP

  • PHỤ LỤC 6. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS

  • PHỤ LỤC 7. GIƠI THIỆU VỀ THẺ TÍN DỤNG

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đưa ra các gợi ý cho các nhà quản lý vĩ mô và các Ngân hàng, từ đó giải quyết vấn đề gia tăng cấp thẻ tính dụng cho các Ngân hàng tại Tp. Hồ Chí Minh. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của luận văn này.

TỔNG QUAN

Mục tiêu chung

Nghiên cứu này tập trung vào hành vi của khách hàng sử dụng thẻ tín dụng nhằm đưa ra những gợi ý hữu ích cho các nhà quản lý vĩ mô và ngân hàng Mục tiêu là tìm ra giải pháp để tăng cường cấp thẻ tín dụng cho các ngân hàng tại Tp Hồ Chí Minh.

Mục tiêu cụ thể

- Xác định các yếu tố chính tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân hàng thương mại ở Tp Hồ Chí Minh

Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các ngân hàng thương mại ở Tp Hồ Chí Minh là một nghiên cứu quan trọng Nghiên cứu này giúp xác định những yếu tố nào ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của người tiêu dùng Qua đó, các ngân hàng có thể cải thiện dịch vụ và chiến lược tiếp thị, nhằm thu hút khách hàng hiệu quả hơn Việc hiểu rõ tâm lý và nhu cầu của khách hàng sẽ góp phần nâng cao trải nghiệm sử dụng thẻ tín dụng, từ đó thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính tại thành phố.

Để nâng cao ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các ngân hàng thương mại ở Tp Hồ Chí Minh và trên toàn quốc, cần đưa ra các gợi ý hiệu quả nhằm giải quyết vấn đề gia tăng cấp thẻ tín dụng cho người dùng Nghiên cứu này tập trung vào đối tượng khách hàng và phạm vi áp dụng trong lĩnh vực ngân hàng.

Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung vào các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các ngân hàng thương mại ở TP Hồ Chí Minh Các yếu tố này bao gồm nhận thức về lợi ích, mức độ tin cậy của ngân hàng, và sự tiện lợi trong giao dịch Mục tiêu là hiểu rõ hơn về hành vi tiêu dùng của khách hàng trong lĩnh vực tài chính.

- Đối tượng khảo sát là khách hàng đã sử dụng dịch vụ thẻ tại các Ngân hàng thương mại ở Tp Hồ Chí Minh

Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại các Ngân hàng nội địa trên các quận tại Tp Hồ Chí Minh

Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 3/2015 đến tháng 9/2015

Phương pháp nghiên cứu

Kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng:

Nghiên cứu định tính đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, giúp tìm hiểu và điều chỉnh các biến trong mô hình thông qua việc thực hiện phỏng vấn tay đôi.

Nghiên cứu định lượng đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn nghiên cứu chính thức, nơi ý kiến của khách hàng được thu thập thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn chi tiết Sau khi thu thập, dữ liệu sẽ được mã hóa, tổng hợp và phân tích để rút ra những kết luận chính xác.

Phương pháp thu thập thông tin

+ Tìm kiếm tư liệu để nghiên cứu lý thuyết qua các nguồn sách, tài liệu chuyên khảo và thư viện trên internet

+ Áp dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn để thu thập thông tin thứ cấp về tình hình thị trường thẻ tín dụng tại Tp HCM

Nghiên cứu sơ bộ định tính thông qua phỏng vấn sâu 10 khách hàng đã sử dụng thẻ tín dụng nhằm thu thập thông tin Kết quả từ nghiên cứu này sẽ được sử dụng để đánh giá và điều chỉnh thang đo cho nghiên cứu định lượng tiếp theo.

+ Nghiên cứu định lượng chính thức thông qua việc khảo sát khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ trên địa bàn Tp.HCM

Phương pháp xử lý thông tin

Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để thu thập và xử lý thông tin, luận văn này nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở Tp Hồ Chí Minh Để thực hiện nghiên cứu, tôi đã tiếp cận và phân tích các tài liệu liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài.

Việc nghiên cứu hành vi khách hàng là rất quan trọng trong việc đề xuất giải pháp cho vấn đề gia tăng cấp mới thẻ tín dụng Mặc dù đã có một số nghiên cứu về hành vi sử dụng thẻ tín dụng tại Việt Nam, nhưng chúng chủ yếu dựa vào tổng quan tài liệu và chưa áp dụng mô hình các yếu tố tác động đến ý định mua của Ajzen Tác giả hy vọng rằng việc sử dụng mô hình này sẽ giúp xây dựng một mô hình bao quát các yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở Tp.Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra những gợi ý phù hợp nhằm thúc đẩy việc sử dụng thẻ tín dụng.

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài - Giới thiệu chung về đề tài

Chương 2: Cơ sở khoa học của đề tài và thực trạng phát triển của thị trường thẻ tín dụng Tp Hồ Chí Minh - Tổng quan lí thuyết về ý định sử dụng, mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng và thực trạng phát triển của thị trường thẻ tín dụng tại Tp Hồ Chí Minh trong những năm gần đây

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu- Xây dựng quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và xây dựng thang đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại Tp.HCM

Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu – Trình bày kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng, đánh giá mức độ quan trọng,

Chương 5: Kết luận và kiến nghị – Đưa ra kết luận và một số kiến nghị cho các Ngân hàng kinh doanh dịch vụ thẻ tại T.p Hồ Chí Minh.

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG THẺ TÍN DỤNG TẠI TP HỒ CHÍ MINH

Các học thuyết liên quan đến ý định mua của người tiêu dùng

Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA)

Mô hình TRA, được phát triển bởi Ajzen và Fishbein vào những năm 1975 và 1980, là cơ sở cho thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) do Ajzen xây dựng vào năm 1991 TRA dự đoán ý định hành vi, từ đó suy ra thái độ và hành vi thực tế Việc tách biệt ý định hành vi khỏi hành vi thực tế giúp giải thích những hạn chế của các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ Lý thuyết này ra đời nhằm khắc phục sự thất vọng từ các nghiên cứu truyền thống về mối quan hệ giữa thái độ và hành vi, vốn cho thấy sự tương quan yếu giữa đo lường thái độ và hành vi có chủ đích (Hale, Householder và Greene, 2002, trang 259).

Trong lý thuyết TRA, ba khái niệm cốt lõi bao gồm ý định hành vi (Behavioral Intention - BI), thái độ (Attitude - A) và chuẩn mực chủ quan (Subjective Norm - SN) Ý định hành vi được hình thành dựa trên thái độ và chuẩn mực chủ quan của cá nhân.

TRA có giới hạn trong những trường hợp mà cá nhân có thái độ tích cực đối với hành vi nhưng lại chịu áp lực xã hội mạnh mẽ để thực hiện, trong khi vẫn không có ý định hoặc chỉ có ý định rất yếu để thực hiện hành vi đó.

Hình 2 1 Thuyết hành động hợp lý (TRA) của Ajzen và Fishbein

(Nguồn: Ajzen và Fishbein ,1980) Để giải quyết hạn chế của TRA, Ajzen đã phát triển TPB sau đó

Thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of planned behaviour - TPB)

Trong mô hình Thuyết Hành Vi Có Kế Hoạch (TPB) của Ajzen, ý định hành vi của cá nhân được hình thành từ ba yếu tố chính: Thái độ đối với hành vi, Chuẩn mực chủ quan và Sự kiểm soát hành vi cảm nhận Các yếu tố này tương tác với nhau để ảnh hưởng đến quyết định và hành động của người tiêu dùng trong nhiều tình huống khác nhau.

Niềm tin về hành vi Đánh giá về hành vi Động lực để thực hiện Ý kiến của người tham khảo

Thái độ đối với hành vi

Hình 2 2.Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen

Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model- TAM)

Hình 2 3.Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) của Davis và cộng sự

(Nguồn: Davis và cộng sự, 1989)

Mô hình TAM được sử dụng để giải thích và dự đoán sự chấp nhận công nghệ, cung cấp cơ sở khảo sát tác động của các yếu tố bên ngoài đến niềm tin, thái độ và dự định của người dùng Theo Davis và cộng sự (1989), mô hình này giúp phân tích hành vi của người sử dụng thông qua nghiên cứu mẫu từ nhiều người dùng công nghệ.

Biến bên ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành niềm tin của người tiêu dùng về sự hữu ích và tính dễ sử dụng của sản phẩm hoặc dịch vụ Những yếu tố này có khả năng tác động mạnh mẽ đến thái độ và quyết định chấp nhận sản phẩm.

Thái độ hướng đến hành vi

Sự kiểm soát hành vi cảm nhận

Chuẩn mực chủ quan Ý định hành vi Hành vi hành động một cách gián tiếp thông qua niềm tin của người đó ( Ajzen & Fishbein ,1975)

Hai yếu tố cơ bản của mô hình bao gồm sự hữu ích cảm nhận và sự dễ sử dụng cảm nhận Sự hữu ích cảm nhận phản ánh niềm tin của người dùng rằng việc sử dụng hệ thống sẽ cải thiện hiệu suất công việc của họ, trong khi sự dễ sử dụng cảm nhận thể hiện mức độ mà người dùng tin rằng họ có thể sử dụng hệ thống mà không gặp khó khăn Nếu khách hàng tiềm năng nhận thấy một ứng dụng là hữu ích, họ cũng có khả năng tin rằng hệ thống dễ sử dụng và sẽ mang lại lợi ích vượt xa mong đợi.

Người dùng thường lựa chọn ứng dụng dựa trên sự thuận tiện mà nó mang lại so với các sản phẩm khác Độ dễ sử dụng của ứng dụng có ảnh hưởng lớn đến thái độ của người dùng, cả trực tiếp và gián tiếp, thông qua cảm nhận về tính hữu ích của nó (Davis & cộng sự, 1989).

Thái độ đối với việc sử dụng là cảm giác tích cực hoặc tiêu cực liên quan đến hành vi mục tiêu (Ajzen & Fishbein, 1975) Ý định sử dụng của cá nhân bị ảnh hưởng bởi thái độ của họ, do đó, nếu có ý định sử dụng, cá nhân sẽ quyết định sử dụng hệ thống.

Khái niệm về ý định mua

Ý định được xem là yếu tố quan trọng thúc đẩy hành vi của con người, thể hiện mức độ sẵn sàng và nỗ lực thực hiện hành vi đó Khi một người có ý định mạnh mẽ tham gia vào một hành vi, khả năng thực hiện hành vi đó sẽ cao hơn (Ajzen 1991, trang 181) Ý định mua được định nghĩa là những gì mà chúng ta dự định sẽ mua (Park, trích trong Samin và cộng sự, 2012, trang 206) và thể hiện quyết định hành động của cá nhân liên quan đến sản phẩm (Wang và Yang, trích trong Samin và cộng sự, 2012, trang 206).

Theo Dodds và cộng sự (1991), ý định mua phản ánh khả năng của người tiêu dùng trong việc mua sản phẩm (trích dẫn từ Long và Ching, 2010, trang 20) Long và Ching (2010) khẳng định rằng ý định mua biểu thị những gì cá nhân mong muốn sở hữu trong tương lai.

Các thành phần của ý định mua

Thái độ đối với hành vi

Thái độ đối với hành vi chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ cảm xúc cá nhân và niềm tin của mỗi người (Ajzen, 1991) Fishbein và Ajzen (1975) cho rằng những cá nhân tin rằng hành vi sẽ mang lại kết quả tích cực sẽ có thái độ tích cực, trong khi những người tin vào kết quả tiêu cực sẽ có thái độ tiêu cực Niềm tin này được hình thành qua quá trình học hỏi, kinh nghiệm và tương tác xã hội (Karen và cộng sự, 2008).

Ajzen (1991, trang 188) định nghĩa thái độ đối với hành vi là mức độ đánh giá tích cực hoặc tiêu cực của cá nhân về hành vi đó Thái độ tích cực đối với hành vi sẽ làm gia tăng mạnh mẽ ý định thực hiện hành vi đó.

Thái độ đối với hành vi là sự đánh giá tổng thể của cá nhân về hành vi đó, bao gồm hai yếu tố chính: niềm tin về kết quả của hành vi và đánh giá tích cực hoặc tiêu cực đối với từng đặc điểm của hành vi.

Theo Ajzen (1991), chuẩn mực chủ quan là sự đồng thuận hoặc không đồng thuận từ các nhóm tham khảo liên quan đến một hành vi cụ thể Các nhóm tham khảo thường bao gồm những người có mối quan hệ thân thiết với cá nhân, như gia đình, bạn bè và đồng nghiệp Nếu một người có ảnh hưởng quan trọng trong cuộc sống của cá nhân khuyến khích hoặc yêu cầu thực hiện một hành vi nào đó, cá nhân đó có khả năng cao sẽ thực hiện hành vi đó.

Chuẩn mực chủ quan đề cập đến áp lực xã hội mà cá nhân cảm nhận khi quyết định thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nào đó (Ajzen, 1991) Theo Sudin và các cộng sự (2009), yếu tố này ảnh hưởng đáng kể đến hành vi của con người trong các tình huống xã hội khác nhau.

68) bổ sung thêm nếu một người tin rằng hầu hết những người tạo động lực cho người đó nghĩ rằng anh ta nên thực hiện hành vi, anh ta sẽ chịu một áp lực xã hội để thực hiện hành vi

Chuẩn mực chủ quan bao gồm hai yếu tố chính: niềm tin của cá nhân về hành vi mà họ tin rằng những người quan trọng trong cuộc sống mong đợi, cùng với động lực để thực hiện những hành vi đó.

Sự kiểm soát hành vi cảm nhận

Ajzen (1991, trang 188) định nghĩa sự kiểm soát hành vi nhận thức trong mô hình TPB là "sự nhận thức của con người về sự dễ dàng hay khó khăn trong việc thực hiện hành vi mong muốn" Tầm quan trọng của kiểm soát hành vi thực tế thể hiện rõ qua các nguồn lực và cơ hội mà cá nhân có, ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành hành vi ở một mức độ nhất định.

Sự kiểm soát hành vi cảm nhận là mức độ mà cá nhân tin tưởng vào khả năng thực hiện hành vi của mình, bao gồm cả mức độ kiểm soát cá nhân và sự tự tin trong việc thực hiện hoặc không thực hiện hành vi Yếu tố này được xác định bởi niềm tin vào sức mạnh của các yếu tố nội tại và hoàn cảnh bên ngoài có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện hành vi.

Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng trong các nghiên cứu trước

Nghiên cứu của Hanudin Amin sử dụng mô hình TRA mở rộng nhằm giải thích “Ý định sử dụng thẻ tín dụng Hồi Giáo” (2012) của khách hàng ở ngân hàng Malaysia

Nghiên cứu này dựa trên thuyết hành động hợp lý (mô hình TRA) và đề xuất một mô hình mở rộng với các yếu tố thái độ, tiêu chuẩn chủ quan và nhận thức về chi phí tài chính trong bối cảnh thẻ tín dụng Hồi giáo Kết quả cho thấy rằng nhận thức về chi phí tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến ý định hành vi của người tiêu dùng.

Hình 2 4.Mô hình nghiên cứu của Hanudin Amin

Nghiên cứu cho thấy các yếu tố cơ bản của mô hình TRA phù hợp trong việc phân tích ý định sử dụng thẻ tín dụng Hồi giáo Thái độ và định mức chủ quan được xác nhận là có ảnh hưởng mạnh mẽ đến ý định hành vi sử dụng loại thẻ này Hơn nữa, nhận thức về chi phí tài chính cũng cho thấy rằng khả năng chọn thẻ tín dụng Hồi giáo sẽ giảm nếu người tiêu dùng có nhận thức cao về chi phí Kết quả này phù hợp với những phát hiện trước đó, trong đó chi phí tài chính được coi là yếu tố quan trọng trong việc giải thích động cơ sử dụng thẻ tín dụng Hồi giáo (Luarn và Lin, 2005).

Nghiên cứu của Maya Sari về “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của cộng đồng các trường đại học Pendidikan ở Indonesia” (2011)

Nghiên cứu này nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng thẻ tín dụng trong cộng đồng sinh viên các trường đại học Pendidikan ở Indonesia, dựa trên lý thuyết hành vi kế hoạch (TPB) Bằng cách sử dụng phân tích đường dẫn, nghiên cứu sẽ làm rõ các ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của thái độ, định mức chủ quan và kiểm soát hành vi đối với việc sử dụng thẻ tín dụng.

Quyết định sử dụng thẻ tín dụng

Nhận thức về chi phí tài chính

Hình 2 5.Mô hình nghiên cứu của Maya Sari

Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả người tham gia đều có thái độ tích cực đối với việc sử dụng thẻ tín dụng, với ảnh hưởng mạnh mẽ từ tiêu chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi và ý định sử dụng Đặc biệt, thái độ hành vi có tác động lớn nhất đến ý định sử dụng thẻ tín dụng Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa giữa thái độ hành vi, tiêu chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi đối với nguy cơ nợ mặc định Thái độ hành vi được xác định là yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi rủi ro vỡ nợ, đồng thời ý định sử dụng thẻ tín dụng cũng có tác động tích cực và quan trọng đến hành vi này.

Nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ tín dụng: Các bằng chứng ở Thổ Nhĩ Kỳ” của Halil Tunalı sử dụng mô hình Tobit (2010)

Dữ liệu từ cuộc điều tra được phân tích bằng mô hình Tobit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thẻ tín dụng Kết quả cho thấy việc sử dụng thẻ tín dụng của các hộ gia đình ở Thổ Nhĩ Kỳ chịu ảnh hưởng từ cả yếu tố xã hội, cá nhân và kinh tế Nghiên cứu này đóng góp bằng cách sử dụng một số biến độc lập chưa từng được áp dụng trước đây.

Quy chuẩn chủ quan về hành vi sử dụng thẻ tín dụng

Thái đội đối với hành vi sử dụng thẻ tín dụng

Nhận thức kiểm soát hành vi sử dụng thẻ tín dụng

Quyết định sử dụng thẻ tín dụng công việc nghiên cứu khác và đo lường tác động của chúng trong việc sử dụng thẻ tín dụng

Biến độc lập trong cuộc điều tra có thể được phân loại vào bốn loại khác nhau:

Nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác, tình trạng hôn nhân, trình độ giáo dục, quy mô hộ gia đình, an sinh xã hội và thói quen chơi trò may rủi là những yếu tố cá nhân quan trọng Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày mà còn định hình thói quen tiêu dùng và sự tham gia vào các hoạt động giải trí Việc hiểu rõ các yếu tố này giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn về hành vi và nhu cầu của từng cá nhân trong xã hội.

Câu hỏi về thu nhập bao gồm tổng thu nhập hàng tháng và hàng năm, tần suất nhận thu nhập, tần suất rút tiền từ tài khoản ngân hàng, cùng với các lựa chọn đầu tư nếu muốn tăng thu nhập hàng tháng gấp đôi hoặc nhiều hơn.

Mục đích sử dụng thẻ tín dụng là một yếu tố quan trọng, đặc biệt khi chi phí sử dụng thẻ tín dụng ngày càng tăng Tỷ lệ chi tiêu từ thẻ tín dụng trong tổng chi phí hộ gia đình cũng cần được xem xét, cùng với các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng của người dùng.

Sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp bạn đầu tư mà không cần dùng đến phần thu nhập hàng tháng, từ đó tối ưu hóa lợi ích tài chính Điều này liên quan đến tỷ lệ tiết kiệm trong hộ gia đình và các lựa chọn đầu tư phù hợp.

Nghiên cứu cho thấy, nhóm tuổi 35-44 và 45-54 có ảnh hưởng tích cực đến số lượng thẻ tín dụng sử dụng Giáo dục và chơi trò chơi may rủi cũng liên quan tích cực đến việc này Ngược lại, quy mô hộ gia đình, việc trở thành công chức và nghỉ hưu có tác động tiêu cực Đặc biệt, mối quan hệ giữa việc không có an sinh xã hội và số thẻ tín dụng sử dụng rất đáng chú ý Một kết quả quan trọng là thu nhập hàng tháng thấp có liên quan tích cực đến số thẻ tín dụng Nếu thu nhập hàng tháng tăng gấp đôi hoặc nhiều hơn, việc đầu tư vào vàng có tác động tiêu cực, trong khi đầu tư vào bất động sản và tăng chi tiêu tiêu dùng lại có ảnh hưởng tích cực Sự gia tăng tỷ lệ tiết kiệm trong thu nhập hộ gia đình cũng thúc đẩy số thẻ tín dụng sử dụng Cuối cùng, đầu tư vào tín phiếu, trái phiếu Chính phủ, bất động sản và chứng khoán đều có tác động tích cực đến số lượng thẻ tín dụng.

Bài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sở hữu và sử dụng thẻ tín dụng ở Bắc Síp năm 2007 của Okan Veli Safakli

Síp, hòn đảo lớn thứ ba ở Địa Trung Hải, thu hút hơn 2,4 triệu du khách mỗi năm Là cựu thuộc địa của Anh, Síp trở thành nền cộng hòa độc lập vào năm 1960 và gia nhập Khối thịnh vượng chung vào năm 1961 Đây là một trong những nền kinh tế phát triển nhất trong khu vực và đã gia nhập Liên minh Châu Âu từ ngày 1 tháng 5 năm 2004.

Síp đã chuyển mình sang nền kinh tế thị trường tự do, tập trung chủ yếu vào ngành dịch vụ, đặc biệt là du lịch Trước đây, nông nghiệp là lĩnh vực chủ chốt, chiếm 1/3 lực lượng lao động và đóng góp 1/3 giá trị xuất khẩu Tuy nhiên, trong những năm gần đây, du lịch và dịch vụ đã trở nên quan trọng hơn, hiện đóng góp tới 78% GDP và thu hút hơn 70% lực lượng lao động của đất nước.

Vào năm 2007, Okan Veli Safakli đã tiến hành một nghiên cứu để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sở hữu và sử dụng thiết bị di động (TTD) của cư dân phía Bắc quốc gia này Nghiên cứu đã sử dụng mẫu thuận tiện từ những người sở hữu và sử dụng TTD khi đi qua các con phố chính của thủ đô Nicosia, thu thập được 469 bảng trả lời hợp lệ từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2007 Bài khảo sát bao gồm hai phần: Phần A cung cấp thông tin nhân khẩu học của người trả lời như giới tính, tuổi tác, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập; Phần B sử dụng thang đo Likert 5 mức để đánh giá mức độ hiệu quả.

(1) đến hoàn toàn hiệu quả (5) để đánh giáảnh hưởng của từng yếu tố đến việc lựa chọn sở hữu và sử dụng TTD

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 17 biến quan sát tương ứng với 5 nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định sử dụng TTD của khách hàng tại Bắc Síp Năm nhân tố này được xác định và đặt tên cụ thể để phục vụ cho việc phân tích sâu hơn.

Nhân tố 1: Khả năng đáp ứng nhu cầu trong trường hợp không đủ thu nhập

(C.12) sự suy giảm trong thu nhập

(C.7) thu nhập không đủ để trang trải các chi phí

(C.14) đây là một nhu cầu không thể trì hoãn

(C.15) một nhu cầu và mong muốn không thể cưỡng lại

(C.13) sự mong muốn có một tiêu chuẩn sống cao hơn

Nhân tố 2: Sự tiện lợi trong việc không dùng tiền mặt

(C.2) sự tiện lợi của TTD khi mua sắm

(C.5) TTD giúp mua hàng mà không dùng tiền mặt

(C.1) TTD cho phép chi tiêu mà không cần có tiền trong tài khoản

(C.8) TTD có thể rút tiền mặt khi cần

Nhân tố 3: Xã hội hóa và hiện đại hóa

(C.17) đây là một phương thức thanh toán hiện đại

(C.6) tư tưởng tụt hậu về những sản phẩm mới và những nhu cầu mới

(C.11) nhiều người xung quanh đã dùng TTD

Nhân tố 4: Sự tiện lợi và an toàn khi không mang theo tiền mặt

(C.19) mang theo tiền mặt rất rủi ro

(C.18) không thích mang theo tiền mặt

(C.4) mang TTD an toàn hơn mang tiền mặt

Nhân tố 5: Mua sắm qua điện thoại và Internet

(C.10) TTD cho phép mua sắm qua điện thoại

(C.9) TTD cho phép mua sắm qua mạng Internet

Thực trạng phát triển của thị trường thẻ tín dụng tại T.p Hồ Chí Minh

2.2.1 Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại T.p Hồ Chí Minh thời gian qua

Thị trường thẻ thanh toán tại T.p Hồ Chí Minh đã trải qua nhiều biến động tích cực và tiêu cực, nhưng có một số điểm nổi bật Việc phát hành thẻ thanh toán nhanh chóng trở thành phương tiện thanh toán phổ biến, với số liệu từ NHNN cho thấy, vào năm 2011, đã có 11,60 triệu thẻ thanh toán được phát hành, trong đó có 0,33 triệu thẻ tín dụng Đến cuối năm 2015, tổng số thẻ phát hành đã tăng lên 40,13 triệu chiếc, trong đó có 1,2 triệu thẻ tín dụng, cho thấy sự tăng trưởng hơn 3 lần chỉ trong 5 năm.

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của NHNN qua các năm, đơn vị: triệu thẻ)

Hình 2 6.Số lượng thẻ phát hành qua các năm Sức cạnh tranh của Thị Trường

Hệ Thống ATM và Máy Pos tại Việt Nam

Trong gần 10 năm qua, hệ thống thiết bị thanh toán thẻ tại Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước, tính đến hết quý 2 năm 2023, số lượng máy POS và các thiết bị thanh toán điện tử đã tăng đáng kể, phản ánh xu hướng chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính Sự mở rộng này không chỉ nâng cao trải nghiệm người tiêu dùng mà còn thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các ngân hàng và tổ chức tài chính.

Năm 2013, Việt Nam có hơn 110.000 máy POS và 14.400 máy ATM, gấp 6 lần so với quý 2 năm 2006 Số lượng giao dịch qua POS đạt 5.655.601 món với tổng giá trị 29.634 tỷ đồng, trong khi giao dịch qua ATM lên tới 124.335.672 món, trị giá 237.338 tỷ đồng Mặc dù số lượng và giá trị giao dịch qua ATM và POS đã tăng mạnh trong những năm gần đây, nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của thị trường gần 90 triệu dân.

Hình 2 8.Số lượng POS và máy ATM qua các năm

( Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của NHNN qua các năm.)

Trước đây, việc thanh toán và rút tiền tại các POS hay ATM của ngân hàng khác gặp nhiều khó khăn do Việt Nam có ba liên minh thẻ độc lập: Smartlink, Banknetvn và VNBC Khách hàng chỉ có thể sử dụng thẻ của mình tại các POS và ATM thuộc cùng một hệ thống liên minh.

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Công ty cổ phần dịch vụ thẻ Smartlink, được thành lập vào năm 2007, hiện là liên minh lớn nhất với 30 thành viên, bao gồm NH TMCP Ngoại thương Việt Nam và 15 NH TMCP khác Banknetvn, thành lập năm 2004 với sự góp vốn của 7 NH hàng đầu và VDC, đã nhận thêm 31,5 tỷ đồng từ NHNN Việt Nam vào năm 2010, nâng tổng vốn góp lên 126 tỷ đồng VNBC, thành lập năm 2008, hoạt động trong các lĩnh vực chuyển mạch, bảo trì ATM, cung cấp giải pháp tài chính và cổng thanh toán trực tuyến, hiện quản lý hơn 1.800 máy ATM và 2.000 máy POS, phục vụ trên 5 triệu chủ thẻ Dưới sự chỉ đạo của NHNN, các liên minh thẻ đã kết nối với nhau, với Smartlink kết nối hệ thống ATM với Banknetvn vào năm 2008 và VNBC vào năm 2009, tiếp tục mở rộng kết nối hệ thống POS vào tháng 9 và tháng 12 năm 2010.

Vào ngày 19 tháng 05 năm 2010, tại Hà Nội, Banknetvn và VNBC đã công bố kết nối thành công hai liên minh thẻ, tạo ra sự liên kết thông suốt giữa ba liên minh thẻ Điều này mang lại tiện ích cho người dùng khi có thể rút tiền tại mọi máy ATM và thanh toán tại tất cả các điểm POS của ngân hàng Để củng cố liên kết, Ngân hàng Nhà nước đã quyết định sáp nhập ba liên minh này thành một, mang tên Banknetvn Kết quả là vào ngày 7/11/2012, hai liên minh thẻ lớn nhất là Smartlink và Banknetvn đã ký kết biên bản ghi nhớ về việc Smartlink sáp nhập vào Banknetvn Dự kiến trong năm 2013, VNBC cũng sẽ hoàn tất việc sáp nhập, biến Banknetvn thành công ty chuyển mạch thẻ lớn nhất tại Việt Nam, với 25% sở hữu thuộc Ngân hàng Nhà nước.

Mô hình Thuyết Hành vi Lý trí (TPB) đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu học thuật vì ba lý do chính Đầu tiên, TPB phù hợp cho việc kiểm tra và dự đoán ý định hành vi, giúp giải thích lý do tại sao người dùng có ý định thực hiện một hành vi cụ thể Thứ hai, lý thuyết này nổi bật với tính linh hoạt, có thể áp dụng trong nhiều bối cảnh nghiên cứu khác nhau Cuối cùng, TPB cho phép đo lường ý định hành vi và thực tế trong các tình huống, hệ thống hoặc sản phẩm cụ thể Các nghiên cứu trước đây đã khẳng định vai trò quan trọng của TPB trong việc dự đoán ý định hành vi và thực tiễn sử dụng.

Nghiên cứu này áp dụng mô hình Thuyết hành vi dự kiến (TPB) để đo lường ý định sử dụng thẻ tín dụng, với ba lý do chính Đầu tiên, nhiều nghiên cứu trước đã chứng minh tính hiệu quả của mô hình TPB trong việc phân tích ý định hành vi Thứ hai, TPB thường được ưa chuộng hơn mô hình TRA trong nghiên cứu ý định sử dụng thẻ tín dụng, nhờ vào khả năng mở rộng và cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề Cuối cùng, mô hình TAM không phù hợp cho nghiên cứu này vì nó chủ yếu được áp dụng cho các sản phẩm công nghệ cao, không liên quan đến thẻ tín dụng hay thẻ ATM Bên cạnh việc sử dụng TPB, tác giả cũng tích hợp biến “các chi phí liên quan đến thẻ tín dụng” vào mô hình nghiên cứu.

Dựa vào các mô hình học thuyết và các nghiên cứu có liên quan được trình bày ở phần trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:

Hình 2 9.Mô hình nghiên cứu đề xuất cho khóa luận

(Nguồn: Đề xuất của tác giả khóa luận)

Ý nghĩa của các biến trong mô hình đề xuất

Quy chuẩn chủ quan về hành vi sử dụng thẻ tín dụng (QC) của khách hàng bị ảnh hưởng bởi quyết định và thái độ của những người quan trọng như cha mẹ, vợ chồng, bạn bè và đồng nghiệp Mức độ ảnh hưởng này khác nhau, tùy thuộc vào tầm quan trọng của từng người trong cuộc sống của khách hàng Những nhận xét và đánh giá từ những người này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng (Ajzen, 1991).

- QC1: Bạn bè thân và gia đình của tôi đã sử dụng thẻ tín dụng

- QC2: Những người quan trọng với tôi ủng hộ tôi sử dụng thẻ tín dụng

Quy chuẩn chủ quan về hành vi sử dụng thẻ tín dụng

Thái độ đối với hành vi sử dụng thẻ tín dụng

Nhận thức kiểm soát hành vi sử dụng thẻ tín dụng Ý định hành vi sử dụng thẻ tín dụng

Các chi phí liên quan đến thẻ tín dụng

- QC3: Nhiều phương tiện thông tin đại chúng đề cập đến ưu điểm của việc sử dụng thẻ tín dụng

- QC4: Những người yêu quý của tôi cho rằng tôi có thể trả nợ của thẻ đúng hạn

Thái độ đối với hành vi sử dụng thẻ tín dụng

Thái độ đối với hành vi sử dụng thẻ tín dụng phản ánh đánh giá của cá nhân về sản phẩm thẻ sau khi sử dụng, bao gồm cảm nhận hài lòng hoặc không hài lòng Đánh giá này phụ thuộc vào mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tài chính cá nhân hoặc gia đình nếu các khoản nợ không được thanh toán đúng hạn Biến "Thái độ đối với hành vi sử dụng thẻ tín dụng" (ký hiệu là TD) được thể hiện qua các nhận xét, đánh giá dựa trên thực trạng phát triển thị trường thẻ tín dụng tại Tp.Hồ Chí Minh.

- TD1: Thẻ tín dụng mang lại cho tôi sự tiện lợi khi sử dụng

- TD 2: Sử dụng thẻ tín dụng giúp tôi nâng cao được giá trị của bản thân

- TD 3: Sử dụng thẻ tín dụng giúp tôi đáp ứng ngay những nhu cầu cấp thiết hằng ngày

- TD 4: Sử dụng thẻ còn giúp tôi được hưởng khuyến mãi từ Ngân hàng

- TD 5: Sử dụng thẻ còn giúp tôi được hưởng ưu đãi từ một số cửa hàng, dịch vụ khi tôi thanh toán

- TD 6: Thủ tục cấp thẻ tín dụng nhanh gọn và khoa học

Nhận thức kiếm soát hành vi sử dụng thẻ tín dụng

Nhận thức kiểm soát hành vi sử dụng thẻ là đánh giá của cá nhân về các yếu tố hỗ trợ hoặc cản trở trong việc thực hiện hành vi của mình (Ajzen, 1991) Những yếu tố như nguồn thu nhập và khả năng tài chính không ổn định có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ thẻ đúng hạn, từ đó tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng cho tiêu dùng.

‘‘Nhận thức kiểm soát hành vi sử dụng thẻ tín dụng nội địa’’ được ký hiệu NT và được biểu diễn bởi các nhận xét, đánh giá:

- NT1: Tôi có thể sử dụng thẻ tín dụng một cách dễ dàng mà không gặp bất cứ khó khăn gì

- NT2: Tôi tự tin rằng tôi có thể trả các khoản nợ của thẻ tín dụng mà không gặp bất cứ khó khăn nào

- NT3: Việc có thể trả nợ của thẻ hay không là tùy thuộc vào Ngân hàng cấp thẻ quyết định

Các chi phí liên quan đến thẻ tín dụng ( Phí phát hành thẻ, phí giao dịch, lãi suất )

Ngoài các yếu tố trong mô hình TPB, nhóm nghiên cứu đã mở rộng bằng cách thêm biến chi phí liên quan đến thẻ tín dụng, ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ Chi phí lãi suất phát sinh khi sử dụng thẻ, đặc biệt là khi giao dịch hoặc trả nợ trễ hạn, có thể rất lớn Những chi phí này được xem là những yếu tố quan trọng tác động đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng.

” được ký hiệu CP và được biểu diễn bởi các nhận xét, đánh giá:

- CP1: Tôi nhận thấy chi phí sử dụng thẻ thấp hơn so với các dịch vụ thẻ khác của ngân hàng

- CP2: Có nhiều loại chi phí về thẻ tín dụng mà tôi phải chi trả (phí phát hành, phí giao dịch, lãi suất )

- CP3: Việc sử dụng thẻ tín dụng tạo áp lực, gánh nặng trả nợ cho tôi

Chi phí sử dụng thẻ tín dụng có thể vượt quá lợi ích mà người dùng nhận được Ý định hành vi sử dụng thẻ tín dụng là yếu tố quan trọng dẫn đến hành động cuối cùng Một quy tắc chung cho thấy rằng khi ý định cao, khả năng thực hiện hành vi cũng tăng theo Quá trình chuyển đổi từ ý định sang hành động chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Trong nghiên cứu về ý định sử dụng thẻ tín dụng, ý định hành vi (ký hiệu là INT) phụ thuộc vào bốn yếu tố độc lập: thái độ, tiêu chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi và chi phí liên quan.

- INT1: Tôi sẽ thử sử dụng thẻ tín dụng

- INT2: Tôi có ý định giới thiệu cho bạn bè và người thân sử dụng thẻ tín dụng

- INT3: Sử dụng thẻ tín dụng là điều tất yếu trong cuộc sống hiện đại

- INT4: Tôi sẽ tìm hiểu nhiều về thẻ tín dụng

- INT5: Sử dụng thẻ tín dụng là việc làm đúng đắn ngay khi nó tốn nhiều chi phí hơn

Bảng 2 2.Tổng hợp các biến số phục vụ cho nghiên cứu:

Các biến số Biến quan sát Nguồn

Quy chuẩn chủ quan về hành vi sử dụng thẻ tín dụng

Bạn bè thân và gia đình của tôi đã sử dụng thẻ tín dụng Ajzen,1991

Những người quan trọng với tôi ủng hộ tôi sử dụng thẻ tín dụng

Nhiều phương tiện thông tin đại chúng đề cập đến ưu điểm của việc sử dụng thẻ tín dụng

Những người yêu quý của tôi cho rằng tôi có thể trả nợ của thẻ đúng hạn

Thái độ đối với hành vi sử dụng thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng mang lại cho tôi sự thoái mái tiện lợi khi sử dụng

Sử dụng thẻ tín dụng giúp tôi nâng cao được giá trị của bản thân

Sử dụng thẻ tín dụng giúp tôi đáp ứng ngay những nhu cầu cấp thiết hằng ngày

Sử dụng thẻ còn giúp tôi được hưởng ưu đãi từ một số cửa hàng, dịch vụ khi tôi thanh toán

Sử dụng thẻ còn giúp tôi được hưởng khuyến mãi từ Ngân hàng

Thủ tục cấp thẻ tín dụng nhanh gọn và khoa học

Nhận thức kiểm soát hành vi sử dụng thẻ tín dụng

Tôi có thể sử dụng thẻ tín dụng một cách dễ dàng mà không gặp bất cứ khó khăn gì

Tôi tự tin rằng tôi có thể trả các khoản nợ của thẻ tín dụng mà không gặp bất cứ khó khăn nào

Việc có thể trả nợ của thẻ hay không là tùy thuộc vào Ngân hàng quyết định

Các chi phí liên quan đến thẻ tín dụng

Tôi nhận thấy chi phí sử dụng thẻ thấp hơn so với các dịch vụ khác của ngân hàng

Có nhiều loại chi phí, lãi suất về thẻ tín dụng mà tôi phải trả: phí phát hành,phí giao dịch, chậm trả nợ,

Việc sử dụng thẻ tín dụng tạo áp lực, gánh nặng trả nợ cho tôi

Chi phí cho việc sử dụng thẻ còn cao hơn so với lợi ích mà tôi nhận được Ý định hành vi sử dụng thẻ tín dụng

Tôi sẽ thử sử dụng thẻ tín dụng Ajzen,1991 Tôi có ý định giới thiệu cho bạn bè và người thân sử dụng thẻ tín dụng

Sử dụng thẻ tín dụng là điều tất yếu trong cuộc sống hiện đại

Tôi sẽ tìm hiểu nhiều về thẻ tín dụng

Sử dụng thẻ tín dụng là việc làm đúng đắn ngay khi nó tốn nhiều chi phí hơn

Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu đề xuất

Dựa trên việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ tín dụng, tác giả xác định rằng những yếu tố chủ yếu tác động đến quyết định này được xây dựng từ mô hình thuyết hành vi dự định Bên cạnh đó, tác giả đề xuất mở rộng thêm biến “các chi phí liên quan đến thẻ tín dụng”, bao gồm bốn nhân tố: “Thái độ”, “Quy chuẩn chủ quan”, “Nhận thức kiểm soát” và “Các chi phí liên quan đến thẻ tín dụng”.

Mô hình nghiên cứu chỉ ra rằng ý định sử dụng thẻ tín dụng là biến phụ thuộc, trong đó giả thuyết về chi phí liên quan đến thẻ tín dụng có mối quan hệ nghịch biến với ý định sử dụng, trong khi ba giả thuyết còn lại đều cho thấy mối quan hệ đồng biến.

Giả thuyết 1: Quy chuẩn chủ quan tác động đồng biến đến ý định sử dụng thẻ

Giả thuyết 2: Thái độ tác động đồng biến đến ý định sử dụng thẻ tín dụng Ý định sử dụng thẻ tín dụng

Quy chuẩn chủ quan về hành vi sử dụng thẻ

- Bạn bè thân và gia đình của tôi đã sử dụng thẻ tín dụng

- Những người quan trọng với tôi ủng hộ tôi sử dụng thẻ tín dụn

- Nhiều phương tiện thông tin đại chúng đề cập đến ưu điểm của việc sử dụng thẻ tín dụng

- Những người yêu quý của tôi cho rằng tôi có thể

Thái độ đối với hành vi sử dụng thẻ tín dụng

- Thẻ tín dụng mang lại cho tôi sự thoái mái tiện lợi khi sử dụng

- Sử dụng thẻ tín dụng giúp tôi nâng cao được giá trị của bản thân

- Sử dụng thẻ tín dụng giúp tôi đáp ứng ngay những nhu cầu cấp thiết hằng ngày

- Sử dụng thẻ còn giúp tôi được hưởng ưu đãi từ một số cửa hàng, dịch vụ khi tôi thanh toán

- Sử dụng thẻ còn giúp tôi được hưởng khuyến mãi từ Ngân Ý định sử dụng thẻ tín dụng H2+

Giả thuyết 3: Nhận thức hành vi kiểm soát tác động đồng biến đến ý định sử dụng thẻ tín dụng

Giả thuyết 4: Các chi phí liên quan tác động nghịch biến đến việc sử dụng thẻ tín dụng

Nhận thức hành vi kiểm soát sử dụng thẻ tín dụng

- Tôi có thể sử dụng thẻ tín dụng một cách dễ dàng mà không gặp bất cứ khó khăn gì

- Tôi tự tin rằng tôi có thể trả các khoản nợ của thẻ tín dụng mà không gặp bất cứ khó khăn nào

- Việc có thể trả nợ của thẻ hay không là tùy thuộc vào

Ngân hàng quyết định Ý định sử dụng thẻ tín dụng H3+ Ý định sử dụng thẻ tín dụng

Các chi phí liên quan đến việc sử dụng thẻ tín dụng

- Tôi nhận thấy chi phí sử dụng thẻ thấp hơn so với các dịch vụ khác của ngân hàng

- Có nhiều loại chi phí, lãi suất về thẻ tín dụng mà tôi phải trả: phí phát hành,phí giao dịch, chậm trả nợ,

- Việc sử dụng thẻ tín dụng tạo áp lực, gánh nặng trả nợ cho tôi

- Chi phí cho việc sử dụng thẻ còn cao hơn so với lợi ích mà tôi nhận được

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Thảo luận tay đôi

Sau khi hoàn thiện các yếu tố trong mô hình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành thảo luận trực tiếp để điều chỉnh, bổ sung và khám phá những yếu tố mới.

10 cuộc thảo luận tay đôi với 10 khách hàng đã từng sử dụng thẻ tín dụng(danh sách khách hàng ở Phụ lục 2)

Bảng câu hỏi phỏng vấn đã được thiết kế sẵn nhằm thu thập thông tin hiệu quả (Phụ lục 1) Sau khi tổng hợp câu trả lời từ 10 người tiêu dùng, tác giả đã tiến hành điều chỉnh mô hình nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu định tính

Theo kết quả thảo luận, tất cả các thành viên phỏng vấn đều nhất trí rằng “Quy chuẩn chủ quan về hành vi sử dụng thẻ tín dụng” ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ tín dụng, với 4 biến đo lường được đồng thuận từ 10/10 người Đối với “Thái độ đối với hành vi sử dụng thẻ tín dụng”, 8/10 người đồng ý rằng yếu tố này cũng có tác động đến ý định sử dụng thẻ Anh Lê Văn Nhân đề xuất bổ sung biến “Sử dụng thẻ tín dụng sẽ an toàn hơn khi mang theo tiền mặt” nhằm làm rõ thái độ đối với thẻ tín dụng Chị Phạm Thị Hồng Đào chia sẻ rằng việc sử dụng thẻ tín dụng rất tiện lợi khi đi du lịch nước ngoài, nhất là khi giới hạn mang theo tiền mặt Trong khi đó, chú Nguyễn Anh Hùng bày tỏ lo ngại về tình trạng lộ thông tin thẻ và nhấn mạnh rằng “Thẻ tín dụng mang lại cho tôi sự an tâm, tin tưởng khi sử dụng” để khuyến khích người tiêu dùng.

Yếu tố “Nhận thức kiểm soát hành vi sử dụng thẻ tín dụng” chỉ nhận được sự đồng ý từ 70% người tham gia thảo luận Cô Nguyễn Thị Quỳnh Như, một nội trợ, đã chia sẻ quan điểm của mình về vấn đề này.

Người phụ nữ 51 tuổi cho rằng việc xác định khả năng trả nợ thẻ tín dụng không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng cấp thẻ mà còn do quyết định của chủ thẻ Cô nhấn mạnh rằng ngân hàng đã đánh giá khả năng trả nợ của cô trước khi cấp thẻ, vì vậy cần điều chỉnh quan điểm này để phản ánh đúng thực tế.

Việc kiểm soát chi tiêu qua thẻ tín dụng là rất quan trọng đối với Anh Lê Thiện Tích, 35 tuổi, kinh doanh tự do Anh nhận thấy rằng việc quên các giao dịch đã thanh toán có thể dẫn đến việc không kiểm soát được chi tiêu, khiến thẻ tín dụng bị khóa do vượt hạn mức Do đó, Anh khẳng định rằng "Tôi tin tôi có thể kiểm soát được chi tiêu của bản thân không vượt quá hạn mức."

Trong cuộc thảo luận về "Các chi phí liên quan đến việc sử dụng thẻ tín dụng," 8/10 người tham gia đồng ý rằng chi phí là yếu tố quan trọng Anh Trần Văn Tài (25 tuổi, nhân viên văn phòng) cho biết chi phí thường niên là điều anh cân nhắc khi chọn ngân hàng phát hành thẻ Chị Trần Thị Ngọc Nhung (40 tuổi, kinh doanh tự do) cũng đồng tình rằng nhiều loại chi phí liên quan đến thẻ tín dụng ảnh hưởng lớn đến quyết định sử dụng của chị Hai người tham gia còn lại, chị Lê Ngọc Như Ý (30 tuổi, kinh doanh tự do) và chú Lê Thanh Hải (52 tuổi, kinh doanh tự do), lại cho rằng chi phí sử dụng thẻ tín dụng cao hơn so với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt khi rút tiền tại ATM và in sao kê Do đó, họ nhận định rằng chi phí sử dụng thẻ tín dụng thực sự cao hơn so với các dịch vụ khác.

Điều chỉnh thang đo

Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính, tác giả đã phát triển một thang đo chính thức gồm 25 câu hỏi, đại diện cho 25 biến quan sát Các câu hỏi này được thiết kế theo thang đo Likert 5 điểm, với mức độ từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý).

 Thang đo “Quy chuẩn chủ quan về hành vi sử dụng thẻ tín dụng”

Ký hiệu Các biến đo lường

QC1 Bạn bè thân và gia đình của tôi đã sử dụng thẻ tín dụng

QC2 Những người quan trọng với tôi ủng hộ tôi sử dụng thẻ tín dụng

QC3 Nhiều phương tiện thông tin đại chúng đề cập đến ưu điểm của việc sử dụng thẻ tín dụng

QC4 Những người yêu quý của tôi cho rằng tôi có thể trả nợ của thẻ đúng hạn

 Thang đo “Thái độ đối với hành vi sử dụng thẻ tín dụng”

Ký hiệu Các biến đo lường

TD1 Thẻ tín dụng mang lại cho tôi sự tiện lợi khi sử dụng

TD2 Sử dụng thẻ tín dụng giúp tôi nâng cao được giá trị của bản thân

TD3 Sử dụng thẻ tín dụng giúp tôi đáp ứng ngay những nhu cầu cấp thiết hằng ngày

TD4 Sử dụng thẻ tín dụng sẽ an toàn hơn khi mang theo tiền mặt

TD5 Sử dụng thẻ còn giúp tôi được hưởng ưu đãi từ một số cửa hàng, dịch vụ khi tôi thanh toán

TD6 Thẻ tín dụng phải mang lại cho tôi sự an toàn, tin tưởng khi sử dụng TD7 Thủ tục cấp thẻ tín dụng nhanh gọn và khoa học

TD8 Sử dụng thẻ còn giúp tôi được hưởng khuyến mãi từ Ngân hàng

 Thang đo “Nhận thức kiểm soát hành vi sử dụng thẻ tín dụng ”

Ký hiệu Các biến đo lường

NT1 Tôi có thể sử dụng thẻ tín dụng một cách dễ dàng mà không gặp bất cứ khó khăn gì

NT2 Tôi tin tôi có thể kiểm soát được chi tiêu của bản thân không vượt quá hạn mức

Tôi hoàn toàn tự tin vào khả năng trả nợ thẻ tín dụng mà không gặp khó khăn nào Quyết định có thể trả nợ hay không hoàn toàn phụ thuộc vào bản thân tôi.

 Thang đo “Các chi phí liên quan đến thẻ tín dụng”

Ký hiệu Các biến đo lường

Sử dụng thẻ tín dụng mang lại cho tôi nhiều chi phí cao hơn so với các dịch vụ thẻ khác của ngân hàng, bao gồm phí phát hành, phí giao dịch và lãi suất chậm trả nợ Điều này tạo ra áp lực và gánh nặng tài chính cho tôi trong việc quản lý các khoản nợ.

CP4 Chi phí do việc sử dụng thẻ còn cao hơn lợi ích mà tôi nhận được

 Thang đo “Ý định hành vi sử dụng thẻ tín dụng”

Ký hiệu Các biến đo lường

INT1 Tôi sẽ thử sử dụng thẻ tín dụng

INT2 Tôi có ý định giới thiệu cho bạn bè và người thân sử dụng thẻ tín dụng

INT3 Sử dụng thẻ tín dụng là điều tất yếu trong cuộc sống hiện đại

INT4 Tôi sẽ tìm hiểu nhiều về thẻ tín dụng

INT5 Sử dụng thẻ tín dụng là việc làm đúng đắn ngay khi nó tốn nhiều chi phí hơn

Mục tiêu

Dựa trên mô hình nghiên cứu đã được điều chỉnh từ nghiên cứu định tính, tác giả thực hiện nghiên cứu định lượng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại Tp Hồ Chí Minh.

Phương pháp

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả sử dụng các phương pháp sau:

Phân tích độ tin cậy là bước quan trọng trong việc kiểm định độ tin cậy của thang đo, nhằm loại bỏ các biến không phù hợp Các biến có hệ số tương quan biến tổng (item-correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại Theo nhiều nhà nghiên cứu, thang đo có Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên được xem là tốt Tuy nhiên, Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc cho rằng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới hoặc chưa quen thuộc với người trả lời, Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên cũng có thể chấp nhận Hơn nữa, hệ số Cronbach’s Alpha khi loại biến cần phải nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo tổng thể (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, trang 24).

- Phân tích nhân tố khám phá (EFA):

Phân tích nhân tố là một kỹ thuật thống kê giúp rút gọn nhiều biến quan sát thành một nhóm có ý nghĩa hơn, đồng thời vẫn giữ lại hầu hết thông tin từ các biến ban đầu.

Tác giả sử dụng phép trích Principle Component, sử dụng phép xoay Varimax để phân nhóm các yếu tố Sau đó, tiến hành xem xét các chỉ số sau:

Hệ số tải nhân tố (Factor loading) là chỉ số đo lường mối tương quan giữa các biến và nhân tố, thể hiện mức độ liên hệ chặt chẽ giữa chúng Để đảm bảo tính chính xác, hệ số này cần có giá trị lớn hơn 0.5 (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

+ Hệ số KMO (Kaiser-Mayer-Olkin) thỏa điều kiện 0,5≤ KMO≤ 1 để đảm bảo phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu

Kiểm định Bartlett đánh giá giả thuyết H0 rằng không có tương quan giữa các biến quan sát trong tổng thể Nếu kiểm định này cho kết quả có ý nghĩa thống kê (sig < 0,05), giả thuyết H0 sẽ bị bác bỏ, cho thấy các biến quan sát có mối quan hệ tương quan Kết quả này chứng minh rằng dữ liệu phù hợp để thực hiện phân tích nhân tố (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

Theo Gerbing và Anderson (1988), để đảm bảo rằng các nhân tố rút ra có ý nghĩa trong việc tóm tắt thông tin, điểm dừng khi trích các nhân tố cần có hệ số eigenvalue lớn hơn 1, cho thấy phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố là đáng kể.

+ Thang đo được chấp nhận với tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50%

Hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố cần lớn hơn hoặc bằng 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt rõ ràng giữa các nhân tố (Jabnoun và Al-Tamimi).

- Phân tích hồi quy bội:

+ Phân tích tương quan: nhằm kiểm tra mối liên hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập

Phân tích hồi quy tuyến tính được thực hiện bằng phương pháp Enter, cho phép đưa tất cả các biến vào phân tích cùng một lúc Phương trình hồi quy bội tổng quát được thiết lập như sau: Ý định = β 1 * thái độ + β 2 * quy chuẩn + β 3 * nhận thức + β 4 * chi phí.

Đại lượng thống kê Durbin-Watson được sử dụng để kiểm tra sự tương quan giữa các sai số kề nhau Giá trị d của Durbin-Watson có thể dao động từ 0 đến 4, trong đó nếu các phần dư không có tương quan, giá trị d sẽ gần bằng 2.

++ Kiểm định F nhằm kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể

Hệ số phóng đại phương sai (VIF) được sử dụng để đo lường hiện tượng đa cộng tuyến, tức là mối tương quan giữa các biến độc lập Theo nghiên cứu của Hair và các đồng tác giả (2016), nếu VIF của một biến độc lập vượt quá 10, biến này sẽ gần như không có giá trị giải thích cho biến phụ thuộc trong mô hình (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 497).

++ Độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội được đánh giá bằng hệ số R 2 hiệu chỉnh

++ Viết phương trình hồi quy tuyến tính, kiểm định t để bác bỏ/chấp nhận giả thuyết

- Kiểm định sự khác biệt

Phương pháp phân tích phương sai một yếu tố (One-Way ANOVA) được sử dụng để kiểm định giả thuyết về sự bình đẳng của trị trung bình giữa các tổng thể nhóm Phương pháp này giúp xác định xem có sự khác biệt đáng kể nào giữa các nhóm hay không, từ đó đưa ra những kết luận chính xác về mối quan hệ giữa các biến.

Phương pháp chọn mẫu và thiết kế mẫu

Phương pháp chọn mẫu

Đối tượng khảo sát là khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng

Tác giả đã chọn phương pháp lấy mẫu thuận tiện, phi xác suất để khảo sát đối tượng khách hàng tại các ngân hàng ở Tp.Hồ Chí Minh, do đối tượng khảo sát có tính chất rộng rãi và dễ tiếp cận.

Thiết kế mẫu

Nghiên cứu này tập trung vào 25 biến quan sát, bao gồm 5 biến quan sát phụ thuộc và 20 biến quan sát độc lập, theo quan điểm của Hair, Black, Babin và Anderson.

Theo quy tắc thông thường, kích thước mẫu trong nghiên cứu phải lớn hơn hoặc bằng 100, với tỷ lệ tối thiểu là 7 quan sát cho mỗi biến Cụ thể, kích thước mẫu n cần thỏa mãn điều kiện n > 100 và n = 7k, trong đó k là số lượng các biến.

Bảng câu hỏi trong đề tài này có 25 biến Vì thế, kích thước mẫu tối thiểu là : n = 7*25 = 175

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), kích thước mẫu tối thiểu cho phân tích nhân tố EFA thường phải gấp 4 hoặc 5 lần số biến.

Theo Tabachnick và Fidell (2007) cỡ mẫu dùng cho phân tích hồi quy được xác định: n >= 50 + 5m (m là số biến độc lập)

Do đó, trong nghiên cứu này, kích thước mẫu tối thiểu phải là: 50+5*4p

Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu với kích cỡ mẫu tối thiểu là 175

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ khảo sát trực tiếp khách hàng giao dịch tại các ngân hàng và khảo sát online qua Google Docs Để đạt kích thước mẫu cần thiết, tác giả đã phát hành 252 bảng câu hỏi.

Bảng câu hỏi gồm 25 phát biểu, bao gồm 20 phát biểu liên quan đến các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng và 5 phát biểu về chính ý định sử dụng thẻ tín dụng.

Tác giả đã phát ra 252 bảng câu hỏi trong thời gian từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2015, thu về 225 bảng trả lời, đạt tỉ lệ hồi đáp 89.28% Trong số đó, 187 bảng (83,11%) được thu thập từ khảo sát trực tiếp, trong khi 38 bảng (16,89%) đến từ khảo sát online Tuy nhiên, 8 bảng trả lời online bị loại vì những cá nhân khảo sát chưa biết đến thẻ tín dụng, do đó còn lại 30 phiếu hợp lệ Tương tự, 15 bảng trả lời trực tiếp cũng không hợp lệ, dẫn đến 172 phiếu hợp lệ từ khảo sát trực tiếp Tổng số bảng trả lời hợp lệ là 202 phiếu Dữ liệu này sẽ được nhập vào phần mềm thống kê SPSS 16.0 để phân tích trong chương tiếp theo.

PHÂN TÍCH NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 15/07/2021, 10:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Tp. Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Nhà XB: Nhà Xuất Bản Thống kê
3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Tp. Hồ Chí Minh: NXB Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Nhà XB: NXB Hồng Đức
4. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Tp. Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản Lao Động – Xã Hội.Tài liệu tham khảo Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Nhà XB: Nhà Xuất Bản Lao Động – Xã Hội. Tài liệu tham khảo Tiếng Anh
5. Ajzen, I., &amp; Fishein, M., 1980. Understanding Attitudes and Predicting Social Behaviour. Prentice-Hall: Englewood Cliffs, NJ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Understanding Attitudes and Predicting Social Behaviour
6. Ajzen, I., 1989. Attitude structure and behavior. Attitude structure and function, 241-274 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Attitude structure and function
7. Ajzen I. (1991). The theory of planned behaviour. Organizational behaviour and human decision processes, 50: 179-211 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Organizational behaviour and human decision processes
Tác giả: Ajzen I
Năm: 1991
8. Amin Hanudin ,2012. Explaining intention to use the Islamic credit card: an extension of the TRA model. &lt;http://mpra.ub.uni- muenchen.de/36957/1/MPRA_paper_36957.pdf&gt;[Accessed: Jun 12 th , 2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Explaining intention to use the Islamic credit card: an extension of the TRA model
10. Fishbein, M., &amp; Ajzen, I., 1975. Belief, attitude, intention and behavior: An introduction to theory and research. Menlo Park, California; Addison- Wesley Publishing Company Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Belief, attitude, intention and behavior: An introduction to theory and research
13. Hale, J., Householder, B., &amp; Greene, K., 2002. The theory of reasoned action. In J. Dillard, &amp; M. Pfau (Eds.), The persuasion handbook:Developments in theory and practice, 259-287. Available at&lt;http://comminfo.rutgers.edu/~kgreene/research/pdf/TRAbkch-02.pdf&gt;.[Accessed: Jun 12 th , 2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: The persuasion handbook: "Developments in theory and practice
14. Halil Tunalı ,2010.Factors Affecting Credit Card Uses: Evidence from Turkey Using Tobit Model &lt;http://www.management-update.org/uploads/dokumen/4-3-d.pdf&gt;[Accessed: Jun 12 th , 2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors Affecting Credit Card Uses: Evidence from Turkey Using Tobit Model
15. Jabnoun N &amp; Al-Tamimi H, 2003. Measuring perceived service quality at UAE commercialbanks. International Journal of Quality &amp; Reliability Management, 20 (4): 458- 472 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Quality & Reliability Management, 20
19. Maya Sari, Rofi Rofaida,2011. Factors Affecting the Behavior of University Community to Use Credit Card &lt; http://www.management-update.org/uploads/dokumen/4-3-d.pdf &gt;[Accessed: Jun 12 th , 2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors Affecting the Behavior of University Community to Use Credit Card
1. Website http://www.sbv.gov.vn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam [Ngày truy cập: 20 tháng 12 năm 2015] Link
18. Luarn, P., &amp; Lin, H.H. (2005). Toward an Understanding of the Behavioral Intention to Use Mobile Banking, Computers in Human Behavior, 21(6), 873-891. http://dx.doi.org/10.1016/j.chb.2004.03.003 Link
9. Davis, F.D, Bagozzi, P R ,Warshaw P “User acceptance of computer technology: A comparison of two theoretical models, Management Science, 1989, 35 982‐1003 Khác
11. Gerbing, D. W. and J. C. Anderson ,1988. An Updated Paradigm for Scale Development Incorporating Unidimensionality and Its Assessment. Journal of Marketing Research, 50:186-192 Khác
12. Hair, J. F., Black, B., Babin, B., Anderson, R. E., and Tatham, R. L., 2010. Multivariate Data Analysis, 7: Prentice Hall Khác
16. Karen, G., Barbara, R., &amp; Viswanath, 2008. Health Behavior and Health Education. 4th edition, 1–590. Available at &lt;http://www.sanjeshp.ir/phd/phd_91/Pages/Refrences/health%20education%20and%20promotion/[Karen_Glanz,_Barbara_K._Rimer,_K._Viswanath]_Heal(BookFi.or.pdf&gt;.[Accessed: Jun 12 th , 2015] Khác
17. Long, Y. L. &amp; Ching, Y. L. , 2010. The influence of corporate image, relationship marketing, and trust on purchase intention: the moderating effects of word-ofmouth. Emerald Group Publishing Limited, 65(3):16-34.Doi:10.1108/16605371011083503 Khác
21. Okan Veli ùafakli, 2007. Motivating factors of credit card usage and ownership: Evidence from northern cyprus&lt;http://www.businessperspectives.org/journals_free/imfi/2007/imfi_en_2007_04_1_Safakli.pdf&gt;[Accessed:Jun 12 th , 2015] Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

10 TPB Mô hình học thuyết hành vi có kế hoạch 11 TAM Mô hình chấp nhận công nghệ  - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
10 TPB Mô hình học thuyết hành vi có kế hoạch 11 TAM Mô hình chấp nhận công nghệ (Trang 12)
Hình 2.1. Thuyết hành động hợp lý (TRA) của Ajzen và Fishbein - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Hình 2.1. Thuyết hành động hợp lý (TRA) của Ajzen và Fishbein (Trang 19)
Hình 2. 2.Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Hình 2. 2.Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen (Trang 20)
Hình 2. 4.Mô hình nghiên cứu của Hanudin Amin - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Hình 2. 4.Mô hình nghiên cứu của Hanudin Amin (Trang 24)
Hình 2. 5.Mô hình nghiên cứu của Maya Sari - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Hình 2. 5.Mô hình nghiên cứu của Maya Sari (Trang 25)
Hình 2. 6.Số lượng thẻ phát hành qua các năm - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Hình 2. 6.Số lượng thẻ phát hành qua các năm (Trang 29)
Hình 2. 7.Tỷ lệ thanh toán tiền mặt so với tổng phương tiện thanh toán qua các năm  - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Hình 2. 7.Tỷ lệ thanh toán tiền mặt so với tổng phương tiện thanh toán qua các năm (Trang 31)
Hình 2. 8.Số lượng POS và máy ATM qua các năm - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Hình 2. 8.Số lượng POS và máy ATM qua các năm (Trang 32)
Dựa vào các mô hình học thuyết và các nghiên cứu có liên quan được trình bày ở phần trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:  - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
a vào các mô hình học thuyết và các nghiên cứu có liên quan được trình bày ở phần trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau: (Trang 35)
Bảng 2. 2.Tổng hợp các biến số phục vụ cho nghiên cứu: - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Bảng 2. 2.Tổng hợp các biến số phục vụ cho nghiên cứu: (Trang 38)
Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu đề xuất - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
c giả thuyết của mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 39)
Hình 3. 1.Quy trình nghiên cứu - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Hình 3. 1.Quy trình nghiên cứu (Trang 42)
Hình 4.1. Mô tả về giới tính - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Hình 4.1. Mô tả về giới tính (Trang 51)
Hình 4. 2Mô tả về nhóm tuổi - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Hình 4. 2Mô tả về nhóm tuổi (Trang 52)
Hình 4. 3.Mô tả về thu nhập - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Hình 4. 3.Mô tả về thu nhập (Trang 52)
Hình 4. 4.Mô tả về nghề nghiệp - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Hình 4. 4.Mô tả về nghề nghiệp (Trang 53)
Bảng 4. 1.Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo “Quy chuẩn chủ quan về - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Bảng 4. 1.Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo “Quy chuẩn chủ quan về (Trang 54)
Hình 4. 5.Mô tả hành vi sử dụng thẻ ngân hàng - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Hình 4. 5.Mô tả hành vi sử dụng thẻ ngân hàng (Trang 54)
Bảng 4. 2.Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo “Thái độ đối với hành vi sử dụng thẻ tín dụng”  - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Bảng 4. 2.Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo “Thái độ đối với hành vi sử dụng thẻ tín dụng” (Trang 55)
Bảng 4. 5.Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo “Ý định hành vi sử dụng thẻ tín dụng”  - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Bảng 4. 5.Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo “Ý định hành vi sử dụng thẻ tín dụng” (Trang 57)
Bảng 4. 7.Kết quả phân tích nhân tố các thang đo yếu tố sau khi xoay lần thứ nhất  - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Bảng 4. 7.Kết quả phân tích nhân tố các thang đo yếu tố sau khi xoay lần thứ nhất (Trang 58)
Bảng 4. 8.Kiểm định KMO và Bartlett’s của các biến độc lập lần hai - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Bảng 4. 8.Kiểm định KMO và Bartlett’s của các biến độc lập lần hai (Trang 59)
Bảng 4. 9.Kết quả phân tích nhân tố các thang đo yếu tố sau khi xoay lần hai - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Bảng 4. 9.Kết quả phân tích nhân tố các thang đo yếu tố sau khi xoay lần hai (Trang 60)
Bảng 4. 12.Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Các chi phí liên quan đến thẻ tín dụng”  - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Bảng 4. 12.Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Các chi phí liên quan đến thẻ tín dụng” (Trang 63)
Bảng 4. 13.Ma trận hệ số tương quan Pearson - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Bảng 4. 13.Ma trận hệ số tương quan Pearson (Trang 64)
Bảng 4. 14.Tóm tắt mô hình - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Bảng 4. 14.Tóm tắt mô hình (Trang 65)
Bảng 4. 16.Kết quả mô hình hồi quy bội - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Bảng 4. 16.Kết quả mô hình hồi quy bội (Trang 66)
Bảng 4. 19.Kết quả ANOVA về thu nhập trung bình của khách hàng (2) - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Bảng 4. 19.Kết quả ANOVA về thu nhập trung bình của khách hàng (2) (Trang 72)
Bảng 4. 20.Kết quả ANOVA về giới tính của khách hàng (1) - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Bảng 4. 20.Kết quả ANOVA về giới tính của khách hàng (1) (Trang 73)
Bảng 4. 23.Kết quả ANOVA về nghề nghiệp của khách hàng (2) - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các Ngân Hàng Thương Mại ở TP.Hồ Chí Minh
Bảng 4. 23.Kết quả ANOVA về nghề nghiệp của khách hàng (2) (Trang 74)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w