1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

báo cáo thực tập Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đạt điểm A

118 38 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 7,01 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu

  • 2.1. Mục tiêu chung

  • 2.2. Mục tiêu cụ thể

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 3.1. Đối tượng nghiên cứu

  • 3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • 4. Phương pháp nghiên cứu

  • 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

  • 4.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin

  • 4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích

  • 4.4. Phương pháp chuyên gia

  • 4.5. Các phương pháp kế toán

  • 5. Kết cấu đề tài

  • B. NỘI DUNG

  • Chương 1:

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP

  • 1.1. Những vấn đề chung về bán hàng

  • 1.1.1. Khái niệm bán hàng

  • 1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của bán hàng

  • 1.1.3. Các phương thức bán hàng

  • 1.1.3.1. Phương thức bán hàng trực tiếp

  • 1.1.3.2. Phương thức bán hàng đại lý

  • 1.1.3.3. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp

  • 1.1.3.4. Phương thức hàng đổi hàng

  • 1.1.3.5. Phương thức bán hàng tiêu thụ nội bộ

  • 1.1.4. Các hình thức thanh toán tiền hàng

  • 1.1.4.1. Thanh toán bằng tiền mặt

  • 1.1.4.2. Thanh toán không dùng tiền mặt

  • 1.2. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.

  • 1.2.1. Quá trình bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp

  • 1.2.2. Yêu cầu quản lý quy trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng

  • 1.2.3. Vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

  • 1.2.3.1. Vai trò của kế toán bán hàng

  • 1.2.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng

  • 1.2.3.3. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

  • 1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

  • 1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

  • 1.3.1.1. Nội dung

  • 1.3.1.2. Chứng từ kế toán

  • 1.3.1.3. Tài khoản kế toán sử dụng

  • 1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

  • 1.3.2.1. Nội dung

  • 1.3.2.2. Chứng từ kế toán

  • 1.3.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng

  • 1.3.2.4. Phương pháp hạch toán

  • 1.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán

  • 1.3.3.1. Nội dung

  • 1.3.3.2. Chứng từ kế toán

  • 1.3.3.3. Tài khoản kế toán sử dụng

  • 1.3.3.4. Phương pháp hạ ch toán

  • 1.3.4. Kế toán chi phí bán hàng

  • 1.3.4.1. Nội dung

  • 1.3.4.2. Chứng từ kế toán

  • 1.3.4.3. Tài khoản kế toán sử dụng

  • 1.3.4.4. Phương pháp hạch toán

  • 1.3.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

  • 1.3.5.1. Nội dung

  • 1.3.5.2. Chứng từ kế toán

  • 1.3.5.3. Tài khoản kế toán sử dụng

  • 1.3.5.4. Phương pháp hạch toán

  • 1.3.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng

  • 1.3.6.1. Nội dung

  • 1.3.6.2. Tài khoản kế toán sử dụng

  • 1.3.6.3. Phương pháp hạch toán

  • Chương 2:

  • THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM SỨ CTH

  • 2.1. Khái quát trung về công ty cổ phần gốm sứ CTH

  • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty

  • 2.1.1.1. Tên và địa chỉ công ty

  • 2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

  • 2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty

  • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

  • 2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

  • 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty

  • 2.1.4. Tình hình lao động của công ty Cổ phần Gốm sứ CTH

  • 2.1.5. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty

  • 2.1.6. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

  • 2.1.7. Khái quát chung về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần gốm sứ CTH

  • 2.1.7.1. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty

  • 2.1.7.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty

  • 2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần gốm sứ CTH

  • 2.2.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty

  • 2.2.2. Địa bàn tiêu thụ sản phẩm của công ty

  • 2.2.3. Phương thức bán hàng và thanh toán tiền hàng của công ty

  • 2.2.4. Kế toán doanh thu bán hàng

  • 2.2.4.1 Chứng từ sử dụng

  • 2.2.4.2. Tài khoản sử dụng

  • 2.2.4.3. Trình tự hạch toán

  • 2.2.5. Các khoản giảm trừ doanh thu

  • 2.2.6. Kế toán giá vốn hàng bán

  • 2.2.6.1 Chứng từ sử dụng

  • 2.2.6.2. Tài khoản sử dụng

  • 2.2.6.3. Trình tự hạch toán

  • 2.2.7. Kế toán chi phí bán hàng

  • 2.2.7.1 Chứng từ sử dụng

  • 2.2.7.2. Tài khoản sử dụng

  • 2.2.7.3. Phương pháp hạch toán

  • 2.2.8. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

  • 2.2.8.1 Chứng từ sử dụng

  • 2.2.8.2. Tài khoản kế toán sử dụng

  • 2.2.8.3. Phương pháp hạch toán

  • 2.2.9. Kế toán xác định kết quả bán hàng

  • 2.2.9.1. Phương pháp xác định kết quả bán hàng tại công ty

  • 2.2.9.2. Các chứng từ kế toán và sổ sách sử dụng

  • 2.2.9.3. Tài khoản kế toán sử dụng

  • 2.2.9.4. Phương pháp hạch toán

  • Thao tác vào sổ Nhật ký chung: Từ giao diện chọn báo cáo → chọn Sổ Nhật kỹ chung → chọn kỳ báo cáo năm → thực hiện. Hiện ra giao diện sổ Nhật ký chung (Giao diện 2.30).

  • 2.3 Đánh giá công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần gốm sứ CTH

  • 2.3.1. Ưu điểm

  • 2.3.2. Hạn chế

  • 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế

  • 2.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần Gốm sứ CTH

  • C. KẾT LUẬN

  • D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Báo cáo khóa luận tốt nghiệp, ngành kinh tế, kế toán và quản trị kinh doanhbáo cáo thực tập cho sinh viên đầy đủ đã được điểm cao, chất lượng hạng ABÁO CÁO KẾT QUẢ BÀI TẬP THỰC TẬP 1,2HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY TẬP TRUNGNgành: Kế toán

NỘI DUNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 Những vấn đề chung về bán hàng

Bán hàng, hay còn gọi là tiêu thụ hàng hóa, là quá trình chuyển đổi vốn sản xuất kinh doanh từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ Định nghĩa khác cho rằng tiêu thụ hàng hóa, lao vụ, dịch vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm đã hoàn thành cho khách hàng, đồng thời thu được tiền hàng hoặc quyền thu tiền hàng hóa.

Bản chất quá trình bán hàng:

Bản chất của bán hàng trong kinh tế là sự chuyển đổi giá trị của hàng hóa từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ Khi hàng hóa được bán, doanh nghiệp hoàn tất một chu kỳ kinh doanh, đánh dấu sự hoàn thành vòng chu chuyển của mình.

Bán hàng là một quá trình kinh tế tổ chức từ việc chuẩn bị đến việc giao dịch mua bán hàng hóa, bao gồm các hoạt động kỹ thuật và hành vi cụ thể để thực hiện chức năng của doanh nghiệp Quá trình này thể hiện khả năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp trong việc đạt được mục tiêu cũng như đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.

1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của bán hàng

Bán hàng đóng vai trò quan trọng không chỉ cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp mà còn góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội.

Hoạt động bán hàng là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển Thông qua việc bán hàng, doanh nghiệp không chỉ gia tăng doanh thu mà còn nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và tạo ra lợi nhuận.

Những vấn đề chung về bán hàng

Bán hàng, hay còn gọi là tiêu thụ hàng hóa, là quá trình chuyển đổi vốn sản xuất kinh doanh từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ Điều này bao gồm việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời thu được tiền hàng hoặc quyền thu tiền hàng hóa.

Bản chất quá trình bán hàng:

Về kinh tế, bán hàng là quá trình chuyển đổi giá trị của hàng hóa từ hình thái hiện vật sang tiền tệ, đánh dấu sự hoàn tất một chu kỳ kinh doanh và hoàn thành vòng chu chuyển của doanh nghiệp.

Bán hàng là một quá trình kinh tế tổ chức từ việc chuẩn bị đến giao dịch mua bán hàng hóa, bao gồm các hoạt động nghiệp vụ kỹ thuật và hành vi mua bán cụ thể Quá trình này không chỉ thể hiện khả năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp mà còn giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu của mình, đồng thời đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong xã hội.

1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của bán hàng

Bán hàng đóng vai trò quan trọng không chỉ cho mỗi doanh nghiệp mà còn góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội.

Hoạt động bán hàng là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tạo ra doanh thu và thu hồi vốn nhanh chóng Qua đó, doanh nghiệp có khả năng phân phối lợi ích vật chất giữa nhà nước, người lao động và chủ doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa ba lợi ích này.

Lợi ích của nhà nước thông qua các khoản thuế, lệ phí;

Lợi ích của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận;

Lợi ích của người lao động thông qua tiền lương và các khoản ưu đãi;

Việc thực hiện hiệu quả khâu bán hàng là yếu tố quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, giúp kết nối chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ Điều này không chỉ thúc đẩy chu chuyển tiền mặt mà còn ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, từ đó nâng cao đời sống của người lao động và xã hội.

1.1.3 Các phương thức bán hàng

Phương thức bán hàng là cách mà doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng, đồng thời thu hồi tiền hoặc quyền thu tiền từ số lượng hàng hóa đã tiêu thụ.

1.1.3.1 Phương thức bán hàng trực tiếp

Phương thức giao hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp cho phép người mua nhận hàng hóa và thanh toán ngay lập tức Quá trình này đảm bảo rằng việc chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời, đáp ứng các điều kiện cần thiết để ghi nhận doanh thu bán hàng.

1.1.3.2 Phương thức bán hàng đại lý

Phương thức bán hàng đại lý cho phép bên giao đại lý cung cấp hàng hóa cho bên nhận đại lý để bán Khi bên đại lý bán hàng theo đúng giá quy định của bên chủ hàng, họ sẽ nhận được thù lao dưới dạng hoa hồng.

1.1.3.3 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp

Phương thức bán hàng trả chậm, hay còn gọi là trả góp, cho phép người mua thanh toán một phần tiền ngay tại thời điểm mua và trả dần số tiền còn lại trong các kỳ tiếp theo, kèm theo lãi suất nhất định Khi hàng hóa được giao cho người mua, lượng hàng đó được coi là đã tiêu thụ Thông thường, số tiền trả trong các kỳ tiếp theo là bằng nhau, bao gồm một phần gốc và một phần lãi suất, có thể được xác định theo công thức cụ thể.

Số tiền phải thu đều đặn trong kỳ

+ PV: Là giá trị hiện tại của số tiền phải thu (gốc)

+ t: Số kỳ thu tiền ( thời gian thu tiền)

1.1.3.4 Phương thức hàng đổi hàng

Người bán hàng trao đổi sản phẩm của mình với hàng hóa của khách hàng, với giá cả được xác định theo giá bán trên thị trường Nếu hai sản phẩm có cùng tính chất, doanh nghiệp sẽ không ghi nhận doanh thu từ giao dịch này Phương thức trao đổi này mang lại lợi ích cho cả hai bên bằng cách giảm chi phí lưu thông, nhưng lại không phổ biến do sự khác biệt trong nhu cầu sản phẩm của các doanh nghiệp.

1.1.3.5 Phương thức bán hàng tiêu thụ nội bộ

Bán hàng nội bộ là hoạt động cung cấp sản phẩm cho các đơn vị thành viên hoặc trực thuộc trong cùng hệ thống công ty, hoặc giữa các đơn vị độc lập Hoạt động này cũng bao gồm các trường hợp khác liên quan đến việc giao dịch giữa các tổ chức trong cùng một mạng lưới.

- Doanh nghiệp trả lương cho nhân viên bằng sản phẩm, hàng hóa.

- Doanh nghiệp sử dụng nội bộ sản phẩm, hàng hóa.

- Doanh nghiệp sử dụng sản phẩm, hàng hóa để biếu tặng.

1.1.4 Các hình thức thanh toán tiền hàng Đi liền với các phương thức bán hàng sẽ có các hình thức thanh toán tiền hàng khác nhau, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp và bạn hàng,

= mối quan hệ giữa hai bên và tình hình cạnh tranh trên thị trường có các hình thức thanh toán tiền hàng như sau:

1.1.4.1 Thanh toán bằng tiền mặt

Hình thức thanh toán khi nhận hàng cho phép người mua thanh toán ngay bằng tiền mặt khi nhận sản phẩm từ doanh nghiệp Nếu có sự đồng ý, doanh nghiệp cũng có thể ghi nhận để thanh toán sau.

Thông thường trong trường hợp này người mua với số lượng không nhiều và chưa mở tài khoản tại ngân hàng.

1.1.4.2 Thanh toán không dùng tiền mặt

Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức thanh toán hàng hóa và dịch vụ mà không sử dụng tiền mặt, thông qua việc trích tiền từ tài khoản của người chi trả hoặc chuyển khoản cho người thụ hưởng Hình thức này thường có sự tham gia của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, giúp thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng và tiện lợi.

Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp

1.2.1 Quá trình bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp

Khi doanh nghiệp ra mắt sản phẩm mới, việc nghiên cứu quy trình bán hàng hiệu quả là rất quan trọng để tối ưu hóa doanh thu và lợi nhuận Một quy trình bán hàng hợp lý không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn đảm bảo sản phẩm được đưa tới tay khách hàng nhanh chóng.

1.2.2 Yêu cầu quản lý quy trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Mỗi doanh nghiệp cần nhận thức rõ tầm quan trọng của quá trình bán hàng và thực hiện các biện pháp quản lý hiệu quả để xác định kết quả bán hàng của mình.

Phòng kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý chất lượng sản phẩm bằng cách kiểm tra và đánh giá hàng hóa trước khi nhập kho và xuất bán Để đảm bảo chất lượng, bộ phận này xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho từng mặt hàng và tổ chức đội ngũ kiểm hàng lần cuối trước khi xuất hàng.

Quản lý giá cả là trách nhiệm của phòng kế toán, nơi kế toán viên tính toán giá thành sản phẩm dựa trên chứng từ liên quan Sau khi tính toán, kế toán trưởng sẽ xem xét và trình bày trước ban giám đốc Giá bán sản phẩm được xác định theo hợp đồng gia công hoặc thỏa thuận giữa công ty và khách hàng.

1.2.3 Vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1.2.3.1 Vai trò của kế toán bán hàng Đối với mỗi doanh nghiệp việc tổ chức công tác kế toán bán hàng có vai trò quan trọng trong từng bước hạn chế được sự thất thoát của hàng hóa và phát hiện hàng hóa chận luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp, nhàm thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn Quá trình bán hàng là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận tạo thu nhập để bù đắp chi phí bỏ ra Nếu khâu tiêu thụ của doanh nghiệp được triển khai tốt nó sẽ làm cho quá trình lưu thông hàng hóa trên thị trường diễn ra nhanh chóng giúp cho các doanh nghiệp khẳng định được uy tín của mình.

Số liệu từ kế toán bán hàng giúp doanh nghiệp hiểu rõ tình hình mua sắm, dự trữ và tiêu thụ hàng hóa, từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện hiệu quả hoạt động bán hàng.

1.2.3.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng

Tổ chức theo dõi và phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời về tình hình biến động của từng chỉ tiêu số lượng, quy cách chất lượng và giá trị, đồng thời thực hiện giám sát chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả.

Theo dõi và kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và tài chính là rất quan trọng Cần ghi nhận đầy đủ và kịp thời các khoản chi phí và thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng và từng hoạt động để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý.

Xác định kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp là cần thiết để phản ánh và giám sát tình hình kinh doanh Việc này giúp kiểm tra hiệu quả hoạt động và đôn đốc thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước.

Cung cấp thông tin kinh tế thiết yếu cho những đối tượng liên quan, đồng thời thực hiện phân tích định kỳ về hoạt động bán hàng, kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận.

1.2.3.3 Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

- Nắm bắt và theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng

- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng hàng hóa bán ra

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, cần có biện pháp thanh toán, đôn đốc và thu hồi vốn đầy đủ, kịp thời Việc này không chỉ tăng vòng quay vốn lưu động mà còn góp phần quan trọng vào ngân sách nhà nước thông qua nghĩa vụ nộp thuế, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và thương mại, góp phần vào vốn chủ sở hữu Để ghi nhận doanh thu, cần tuân thủ các điều kiện nhất định.

-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoạc bán hàng cho người mua

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoạc kiểm soát hàng hoá

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chán.

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

- Hóa đơn GTGT (mẫu 01GTKT3/001)

- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02GTTT3/001)

- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01 – BH)

- Thẻ quầy hàng (mẫu 02 – BH)

- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…)

1.3.1.3 Tài khoản kế toán sử dụng

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Tài khoản 511 phản ánh doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm doanh thu từ hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho công ty mẹ, công ty con trong tập đoàn Nội dung và kết cấu của tài khoản này rất quan trọng trong việc quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Các khoản thuế được giảm bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và thuế giá trị gia tăng (GTGT) được tính theo phương pháp trực tiếp.

- Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng.

- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2:

- TK 5111 _ Doanh thu bán hàng hoá

- TK 5112 _ Doanh thu bán thành phẩm

- TK 5113 _Doanh thu cung cấp dịch vụ

- TK 5114 _Doanh thu trợ cấp , trợ giá

- TK 5117_Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

1.3.1.3 Phương pháp hạch toán một số ngiệp vụ chủ yếu

Thuế XK, thuế TTĐB Đơn vị áp dụng

Phải nộp NSNN, thuế GTGT phương pháp trực tiếp

(Đơn vị áp dụng PP trực tiếp) (Tổng giá thanh toán)

Cuối kỳ, kết chuyển CKTM, DT

Hàng bán trả lại, giảm giá hàng Bán phát sinh trong kỳ Đơn vị áp dụng PP khấu trừ TK911

Cuối kỳ, KC Doanh thu thuần

Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại hoặc

Giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn Doanh nghiệp cần thực hiện kế toán chiết khấu thương mại theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

Trong trường hợp hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã ghi rõ khoản chiết khấu thương mại cho người mua, khoản này sẽ được trừ vào số tiền người mua phải thanh toán Do đó, giá bán trên hóa đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại Doanh nghiệp bán hàng không cần sử dụng tài khoản 521, mà doanh thu bán hàng sẽ được phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại, tức là doanh thu thực tế.

Kế toán cần theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi trả cho người mua nhưng chưa phản ánh trên hóa đơn, với doanh thu ban đầu được ghi nhận theo giá chưa trừ chiết khấu (doanh thu gộp) Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua khi sản phẩm kém chất lượng hoặc không đúng quy cách theo hợp đồng Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, hợp đồng kinh tế hoặc hàng hóa không đạt tiêu chuẩn.

- Hóa đơn GTGT (mẫu 01GTKT3/001)

- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02GTTT3/001)

- Phiếu nhập kho hàng hóa bị trả lại (mẫu 02 – VT)

1.3.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng

Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

Tài khoản 521 trong thông tư 200/2014/TT-BTC có sự thay đổi quan trọng so với quyết định 15/2006/QĐ-BTC, khi không còn tách riêng các tài khoản 521, 531, 532 mà gộp lại thành một tài khoản duy nhất - Các khoản giảm trừ doanh thu.

Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 5211 ghi nhận chiết khấu thương mại dành cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn, nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn trong kỳ bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ.

Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại được sử dụng để ghi nhận doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ mà người mua đã trả lại trong kỳ.

Tài khoản 5213 – giảm giá hàng bán được sử dụng để ghi nhận các trường hợp hàng hóa không đạt tiêu chuẩn nhưng chưa được thể hiện trên hóa đơn trong quá trình bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ.

Phản ánh số trết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:

TK 511 Trả tiền cho người mua Cuối kỳ kết chuyển DT hàng

Số hàng bán bị trả lại TK3331 bán bị trả lại, TKTM, GGHB CKTM, GGHB

Bị trả lại nhập kho

Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

1.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán

1.3.3.1 Nội dung a) Khái niệm giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán là chi phí thực tế của hàng hóa, thành phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn thành và tiêu thụ trong kỳ, cùng với các khoản chi phí khác liên quan Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng hóa bao gồm giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho để bán và các chi phí mua hàng phân bổ cho hàng đã bán Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và đánh giá kết quả kinh doanh.

Phương pháp thực tế đích danh là một kỹ thuật kế toán mà doanh nghiệp áp dụng để xác định giá vốn thực tế của từng loại thành phẩm xuất kho bằng cách sử dụng đơn giá thực tế của từng sản phẩm Phương pháp này đặc biệt phù hợp cho các doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định, giúp nhận diện rõ ràng giá trị hàng tồn kho lớn, đơn giá cao và hàng tồn kho mang tính đơn chiếc, từ đó có thể theo dõi chi tiết cho từng loại sản phẩm.

+ Ưu điểm: dễ áp dụng với kế toán thủ công, chi phí bán ra phù hợp với doanh thu, tính giá trị xuất kho đối chính xác.

+ Nhược điểm: không phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại sản phẩm và có nghiệp vụ nhập – xuất nhiều.

Phương pháp bình quân gia quyền là cách tính trị giá vốn hàng xuất kho dựa trên số lượng thực tế xuất kho và đơn giá bình quân Phương pháp này giúp đảm bảo tính chính xác trong việc xác định giá trị hàng tồn kho và chi phí hàng bán.

Phương pháp bình quân có thể được tính theo từng thời kỳ hoặc vào mỗi lần một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.

+ Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:

Theo phương pháp này, giá trị vốn hàng xuất kho sẽ được tính vào cuối kỳ Kế toán hàng tồn kho sẽ dựa vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và lượng hàng nhập trong kỳ để xác định giá đơn vị bình quân, tùy thuộc vào kỳ dự trữ của doanh nghiệp.

Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hóa tồn kho đầu kỳ +

Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hóa nhập kho trong kỳ

Số lượng vật tư, SP, hàng hóa tồn đầu kỳ

Số lượng vật tư, SP, hàng hóa nhập trong kỳ + Theo giá bình quân liên hoàn:

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư và hàng hóa, kế toán cần xác định giá trị thực tế của hàng tồn kho cùng với giá đơn vị bình quân Dựa vào giá đơn vị bình quân và lượng hàng xuất giữa hai lần nhập tiếp theo, kế toán sẽ tính toán giá xuất kho theo công thức đã quy định.

Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập

Giá trị thực tế vật tư, SP, hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập

Số lượng vật tư, SP, hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập + Ưu điểm: đơn giản, dễ thực hiện.

+ Nhược điểm: Công việc sẽ dồn vào cuối tháng, ảnh hưởng đến công tác kế toán và không phản ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm.

Khái quát trung về công ty cổ phần gốm sứ CTH

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty

2.1.1.1 Tên và địa chỉ công ty

Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần gốm sứ CTH

Tên giao dịch: CTH Porcelain and Ceramic Joint Stock Company

Giấy phép đăng ký kinh doanh: số 1803 000 254 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp ngày 24/03/2007

Mã số thuế: 2600 380 251 Địa chỉ: Khu 6, phường Thanh Vinh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Điện thoại : (0210) 3821030

2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Công ty Cổ phần Gốm sứ CTH, trước đây là Xí nghiệp Sứ Thanh Hà, được thành lập vào năm 1977 dưới sự quản lý của UBND tỉnh Vĩnh Phú, hiện nay là tỉnh Phú Thọ.

2007 xí nghiệp sứ Thanh Hà đã tiến hành cổ phần hóa thành công ty cổ phần gốm sứ CTH.

Năm 1978, xí nghiệp đầu tư xây nhà máy chuyên sản xuất sứ dân dụng, sản phẩm chính là bát, đĩa, ấm chén, gạch chịu lửa.

Năm 1988 Nhà nước xóa bỏ cơ chế quản lý bao cấp, Công ty phải tự lo tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán độc lập

Vào năm 1997, công ty đã khởi động dự án đầu tư để xây dựng nhà máy sản xuất gạch ốp lát ceramic Nhà máy này được hoàn thành và chính thức đi vào hoạt động vào năm 1998.

Tháng 10 năm 2004, UBND tỉnh Phú Thọ quyết định chuyển đổi công ty từ doanh nghiệp nhà nước thành hai công ty là công ty Cổ Phần Gốm sứ Thanh

Công ty Cổ Phần Gốm Sứ CTH, được thành lập với 100% vốn điều lệ từ người lao động, đã đạt nhiều thành tựu đáng kể Bắt đầu chỉ với một xưởng sản xuất nhỏ chuyên về gạch chịu lửa và bát đĩa, công ty đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất với công suất 1 triệu m2 vào năm 1997, đánh dấu bước phát triển quan trọng trong ngành gốm sứ.

Kể từ năm 2007, công ty đã đạt năng suất 6 triệu m2 gạch mỗi năm, cung cấp đa dạng sản phẩm như gạch đá hoa, gạch ốp lát và gạch nền Với tổng vốn đầu tư 120 tỷ đồng, công ty áp dụng công nghệ hiện đại từ Italia để sản xuất gạch men trung cao cấp, trong đó một phần sản phẩm được xuất khẩu ra thị trường quốc tế.

Công Ty cổ phần gốm sứ CTH đã mạnh dạn đầu tư vào công nghệ mới, cho ra đời hàng trăm mẫu mã sản phẩm chất lượng cao, bao gồm gạch ceramic, gạch granite, gạch ốp lát ceramic và nhiều sản phẩm gạch men khác Sản phẩm của công ty không chỉ có giá cả hợp lý mà còn được khách hàng trong và ngoài nước tin dùng.

Năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của công ty gốm sứ CTH đang ngày càng được cải thiện, đồng thời hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng lên Điều này không chỉ nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, xã viên, người lao động mà còn đóng góp quan trọng vào việc giải quyết việc làm và thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của địa phương.

Công ty tiên phong trong việc đổi mới công nghệ và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất Chúng tôi cam kết phát huy lao động sáng tạo, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi trường sinh thái.

Công ty cổ phần gốm sứ CTH là một trong những nhà sản xuất gạch men hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp gạch ốp lát cao cấp và vật liệu xây dựng chất lượng.

2.1.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty a Ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần gốm sứ CTH

Công ty cổ phần gốm sứ CTH chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng và các loại dịch vụ sau:

- Sản xuất gốm sứ các loại, sản xuất gạch ốp lát ceramic, sản xuất vật liệu xây dựng công nghiệp và dân dụng.

- Sản xuất bao bì các loại.

- Kinh doanh XNK các loại nguyên liệu, phụ liệu, hóa chất, vật tư, thiết bị sản xuất gạch ốp lát ceramic.

- Khai thác, chế biến quặng mỏ, nguyên liệu phục vụ sản xuất gốm sứ.

- Kinh doanh vận tải hàng hoá đường bộ. b Quy trình công nghệ

Công ty cổ phần gốm sứ CTH áp dụng quy trình công nghệ sản xuất liên tục và khép kín, từ khâu đầu đến khâu cuối Trong những năm qua, công ty đã liên tục cải tiến quy trình công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động và tạo ra sản phẩm chất lượng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân.

Chế biến nguyên liệu Chế biến men màu

Sơ đồ 2.1 : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần gốm sứ CTH

Kho chứa nguyên liệu thô

Kho chứa nguyên liệu thô

Sàng rung, khử tạp chất

Bình chứa Inox sàng rung, khử tạp chất

Sàng rung, khử tạp chất

Xi lô chứa nguyên liệu

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

Bộ máy quản lý của công ty được cấu thành từ nhiều bộ phận và phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ, được phân chia thành các cấp quản lý với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra của công ty.

Bộ máy quản lý hỗ trợ ban giám đốc trong việc theo dõi kịp thời tình hình kinh doanh, từ đó giúp giám đốc hiểu rõ thực trạng hoạt động của công ty.

Sơ đồ 2.2 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần gốm sứ CTH Đại hội đồng cổ đông

Phòng tổ chức lao động

Phòng kế toán Phòng kinh doanh

2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty

Bộ máy quản lý của công ty cổ phần gốm sứ CTH được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, với Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển, quyết định các phương án sản xuất kinh doanh, sửa đổi, bổ sung vốn điều lệ, bầu, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cũng như quyết định tổ chức lại hoặc giải thể công ty theo quy định của Điều lệ công ty.

Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của

Công ty cổ phần gốm sứ CTH có Hội đồng quản trị gồm 01 Chủ tịch và 04 thành viên, nhiệm kỳ 5 năm, với khả năng bầu lại không hạn chế Ít nhất một phần ba thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập không điều hành Hội đồng quản trị đại diện cho công ty trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Đồng thời, Hội đồng quản trị cũng có trách nhiệm giám sát hoạt động của giám đốc và các cán bộ quản lý khác trong công ty Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị được quy định bởi pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

Ban kiểm soát của công ty Cổ phần gốm sứ CTH gồm 04 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra với nhiệm kỳ 5 năm, có thể được bầu lại không giới hạn số nhiệm kỳ Nhiệm vụ của Ban kiểm soát là kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và cẩn trọng trong quản lý hoạt động kinh doanh, tổ chức kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính, nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của cổ đông Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông.

Ban giám đốc: Ban giám đốc của công ty gồm 3 người 1 giám đốc và 2 phó giám đốc

Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bên cạnh việc ủy quyền cho các phó giám đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo các phòng ban để đảm bảo hoạt động diễn ra suôn sẻ và đạt được mục tiêu đề ra.

Đánh giá công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công

-Về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty:

Kể từ khi thành lập, công ty cổ phần Gốm sứ CTH đã không ngừng phát triển và đạt được nhiều thành tựu ấn tượng Nhờ sự hỗ trợ từ Nhà nước và các ngành liên quan, công ty đang mở rộng thị trường tiêu thụ và khẳng định vị thế của mình Ban giám đốc và nhân viên luôn nỗ lực nâng cao kinh nghiệm và sức cạnh tranh, đồng thời thích ứng linh hoạt với những biến đổi của thị trường.

Công ty cổ phần Gốm sứ CTH tự hào cung cấp sản phẩm gia công chất lượng cho khách hàng trong nước, với mối quan hệ ngày càng mở rộng và nhận được nhiều đơn đặt hàng trên toàn quốc Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu và trong nước gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp may mặc phải cắt giảm nhân công do sản phẩm không tiêu thụ được Tuy nhiên, CTH vẫn duy trì sản xuất và các đơn đặt hàng ổn định, chứng tỏ sự phát triển bền vững trong công tác tiêu thụ sản phẩm, mang lại doanh thu ổn định và khẳng định vị thế của công ty trong thị trường cạnh tranh, đồng thời đảm bảo đời sống ổn định cho người lao động.

-Về bộ máy kế toán:

Bộ máy kế toán của công ty cổ phần Gốm sứ CTH được tổ chức theo mô hình tập trung, phù hợp với quy mô hoạt động và loại hình sản xuất Với đội ngũ kế toán viên trẻ, đã qua đào tạo chuyên ngành, bộ máy kế toán gọn nhẹ và đồng bộ, không chồng chéo, giúp nâng cao hiệu quả công việc.

-Về việc áp dụng phần mềm kế toán:

Công ty sử dụng phần mềm kế toán MISA-SME Version 7.9-R6 để áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong hạch toán và lập báo cáo Thông tin về các nghiệp vụ kinh tế được cập nhật nhanh chóng và thường xuyên, với nhiều nghiệp vụ được thực hiện tự động, đảm bảo tính chính xác cao và giảm áp lực công việc Phần mềm cung cấp các chỉ tiêu nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời, từ đó nâng cao năng suất lao động và phù hợp với thực tế hoạt động của công ty.

-Về chứng từ, hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán áp dụng:

Các chứng từ hạch toán ban đầu phải đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ và cơ sở pháp lý liên quan Việc sử dụng đúng mẫu do Bộ Tài chính ban hành giúp ghi nhận đầy đủ và chính xác thông tin kinh tế của các nghiệp vụ phát sinh Chứng từ được kiểm tra và giám sát chặt chẽ, với quy trình luân chuyển hợp lý, đảm bảo hạch toán diễn ra đúng, đủ và kịp thời.

Công ty đã tuân thủ nghiêm ngặt chế độ ghi sổ theo quy định của nhà nước, bao gồm việc duy trì các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp Các báo cáo tổng hợp về tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện đầy đủ, đáp ứng các yêu cầu cơ bản trong kế toán tiêu thụ sản phẩm.

-Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:

Hệ thống chứng từ trong quá trình bán hàng của công ty được tổ chức một cách hợp lý và chặt chẽ, bao gồm các chứng từ quan trọng như Phiếu xuất kho và Hóa đơn GTGT Điều này giúp kế toán và người quản trị dễ dàng đối chiếu và kiểm tra thông tin.

Công ty tổ chức linh hoạt, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động bán hàng, đáp ứng yêu cầu quản lý Quy trình hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được thực hiện đầy đủ, chính xác và hợp lý.

Công ty tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành trong việc hạch toán doanh thu, bao gồm điều kiện ghi nhận và xác định doanh thu cũng như phương pháp hạch toán doanh thu.

Bên cạnh những kết quả mà công ty đạt được, trong công tác hạch toán kế toán vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục là:

 Về bộ máy kế toán:

Bộ máy kế toán của công ty hiện có 4 nhân viên, nhưng khối lượng công việc lớn khiến mỗi nhân viên phải đảm nhận nhiều nhiệm vụ khác nhau, gây khó khăn trong việc thực hiện các chính sách kế toán Tình trạng quá tải này dẫn đến hiệu quả công việc không cao Hơn nữa, công ty cũng chưa thiết lập bộ phận kế toán bán hàng riêng để theo dõi toàn bộ quá trình tiêu thụ, điều này càng làm gia tăng áp lực cho đội ngũ kế toán.

 Về chứng từ, tài khoản sử dụng

Các mẫu chứng từ vẫn còn theo quyết định 15, kế toán chưa cập nhật theo thông tư 200 của Bộ Tài Chính

Việc ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty đôi khi còn chưa đảm bảo được yêu cầu kịp thời, nhanh chóng và đúng ngày.

 Về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Hiện tại, tên công ty trên phần mềm kế toán MISA SME Version 7.9-R6 là Công ty Cổ phần Gốm Sứ Thanh Hà Việc chưa cập nhật tên công ty trên phần mềm sẽ gây khó khăn trong việc phân biệt giữa Công ty Cổ phần Gốm Sứ CTH và Công ty Cổ phần Gốm Sứ Thanh Hà.

Việc áp dụng hệ thống kế toán máy MISA-SME Version 7.9-R6 đã giúp công ty cải thiện đáng kể tốc độ và sự thuận tiện trong công việc kế toán, với khả năng tổng hợp và lên sổ số liệu nhanh chóng Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chú trọng nâng cấp phần mềm kế toán và cập nhật kịp thời các thông tư, nghị định của Bộ Tài chính để đảm bảo thực hiện đúng theo chế độ.

Công tác bán hàng hiện tại gặp khó khăn do chính sách tiêu thụ chưa đa dạng, thiếu các khoản chiết khấu thương mại và khuyến mãi để thu hút khách hàng Hơn nữa, công ty chưa chú trọng đến kế toán quản trị doanh thu bán hàng, dẫn đến việc nhà quản trị khó nắm bắt thông tin về tình hình tiêu thụ sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến quyết định sản xuất kinh doanh.

(3) Kế toán chi phí quản lý kinh doanh:

Công ty cần cải thiện việc kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là trong việc ngăn chặn thất thoát nhiên liệu xăng dầu và tình trạng lái xe mua hóa đơn giả để thanh toán cho chi phí xăng dầu.

Cuối tháng hoặc cuối quý, công ty không phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mã hàng, dẫn đến khó khăn trong việc xác định chi phí cụ thể cho từng sản phẩm Điều này làm cho việc đánh giá mức độ tiết kiệm và chi phí sử dụng của từng sản phẩm trở nên phức tạp, ảnh hưởng đến việc xác định kết quả kinh doanh cho từng mã hàng.

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần Gốm sứ CTH

Dựa trên thực tế sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Gốm sứ CTH và những kiến thức đã học, tôi, với tư cách là sinh viên thực tập, xin đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm cải thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty.

 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất:

Tổ chức kế toán hiệu quả trong doanh nghiệp phụ thuộc vào chiến lược phát triển và cấu trúc bộ máy kế toán Để cải thiện công tác kế toán tổng thể, đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, cần có những biện pháp phù hợp.

Để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và nâng cao uy tín, chất lượng trên thị trường, công ty cần đầu tư mạnh mẽ vào cả chiều rộng lẫn chiều sâu trong hoạt động sản xuất Việc tìm kiếm các đối tượng khách hàng và nhà đầu tư mới thông qua tham gia các tổ chức liên quan đến sản xuất gạch và sản phẩm gốm sứ sẽ là giải pháp hiệu quả Điều này không chỉ giúp hoàn thiện quy trình sản xuất và tiêu thụ mà còn góp phần xây dựng thương hiệu vững chắc trong ngành gốm sứ, cả trong và ngoài tỉnh.

Thứ hai: Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực

 Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao tay nghề của người lao động.

Công ty thực hiện chiến lược đào tạo liên tục cho cán bộ quản lý và nhân viên, nhằm đáp ứng hiệu quả các nhu cầu đa dạng trong hoạt động xuất nhập khẩu.

Để khuyến khích và động viên người lao động, công ty cần thiết lập các chính sách đãi ngộ hợp lý, đảm bảo người lao động được hưởng đầy đủ các quyền lợi theo quy định của nhà nước, như tăng lương khi làm thêm giờ Những chính sách đãi ngộ kịp thời và hợp lý sẽ tạo sự yên tâm cho người lao động và đối tác, đồng thời là động lực thúc đẩy họ gắn bó và cống hiến hết mình cho công ty.

Thứ ba: Nâng cao chất lượng sản phẩm:

Đổi mới trang thiết bị và máy móc hiện đại là cần thiết để nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn, mẫu mã và quy cách Điều này không chỉ giúp cải thiện uy tín mà còn giữ vững niềm tin của khách hàng trong bối cảnh phát triển của khoa học công nghệ.

 Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy kế toán

Để xây dựng một bộ máy kế toán hiệu quả, doanh nghiệp cần thiết lập cấu trúc phù hợp với cơ chế quản lý hiện tại Việc phân tách rõ ràng giữa chức năng của thủ quỹ và kế toán là rất quan trọng, nhằm đảm bảo nguyên tắc khách quan và tránh tình trạng kiêm nhiệm Điều này giúp nâng cao tính minh bạch và độ tin cậy trong công tác kế toán của công ty.

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác kế toán, cần phân công rõ ràng nhiệm vụ cho từng kế toán viên Kế toán trưởng nên tập trung vào việc giám sát tất cả các hoạt động kế toán của doanh nghiệp, không nên kiêm nhiệm nhiều phần hành khác nhau Điều này giúp báo cáo kết quả kinh doanh một cách chính xác và kịp thời cho giám đốc và ban quản trị công ty.

Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán và giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên, công ty cần bổ sung thêm nhân viên kế toán Việc có một nhân viên kế toán chuyên trách về kế toán bán hàng sẽ giúp xác định kết quả bán hàng, từ đó nâng cao khả năng kiểm tra và giám sát.

Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán cần được thiết lập một cách hợp lý và khoa học để tránh tình trạng ứ đọng Tất cả chứng từ kế toán, dù được lập trong hay ngoài đơn vị, phải được tập trung tại phòng kế toán Chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của các chứng từ, chúng mới được sử dụng để ghi sổ kế toán Thông tin và chứng từ kế toán cung cấp cho nhà quản lý cần phải được truyền tải nhanh chóng, kịp thời, đồng thời đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.

Ví dụ: Phiếu xuất kho ngày 01/12/2016, vẫn là Mẫu số 02-VT theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hàng ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC.

Giao diện 2.32: Giao diện phiếu xuất kho

Doanh nghiệp cần thực hiện chuyển đổi từ chế độ kế toán quyết định 15 sang thông tư 200 để tuân thủ quy định hiện hành Các quy định về hạch toán, sổ sách, chứng từ và báo cáo được nêu rõ tại điều 9 của thông tư 200/2014/TT-BTC.

 Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Thứ nhất: Phần mềm kế toán

Doanh nghiệp cần nhanh chóng cập nhật và thực hiện đúng các thông tư, nghị định của Bộ Tài chính Hiện tại, thông tư mới nhất áp dụng cho kế toán là thông tư 200, được ban hành vào ngày 22/12/2014.

Công ty nên nâng cấp phần mềm kế toán MISA-SME Version 7.9-R6 lên MISA-SME.NET 2015, vì đây là giải pháp kế toán toàn diện, giúp theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kế toán và nắm bắt nhanh chóng tình hình kinh doanh của công ty.

Công ty Cổ Phần Gốm Sứ Thanh Hà hiện đang sử dụng phần mềm kế toán MISA-SME Version 7.9 - R6 với tên gọi trùng khớp Để đảm bảo tính nhất quán và chính xác, công ty nên thay đổi tên hiển thị thành Công ty Cổ Phần Gốm Sứ.

CHT để tránh nhầm lẫn với Công ty Cô phần Gốm Sứ Thanh Hà.

Thứ hai: Kế toán tiêu thụ sản phẩm

Mở sổ theo dõi chi tiết cho từng mã sản phẩm giúp quản lý tình hình tiêu thụ rõ ràng, cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản trị trong việc ra quyết định.

 Kế toán kiểm tra, kiểm soát kỹ các chứng từ, hạch toán đúng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

KẾT LUẬN

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng vai trò quan trọng trong quản lý và là phần không thể thiếu trong công tác kế toán Bộ phận này cung cấp dữ liệu cần thiết cho hoạt động bán hàng và hỗ trợ ban quản trị trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển không ngừng, công tác kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng, vẫn gặp phải những hạn chế cần được cải thiện.

Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Gốm sứ CTH, cùng với kiến thức từ giảng viên, tôi đã hiểu rõ về kế toán bán hàng và cách xác định kết quả bán hàng tại công ty này.

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp

- Khái quát về công ty Cổ phần Gốm sứ CTH.

- Phản ánh và đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Gốm sứ CTH.

Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Gốm sứ CTH, cần hoàn thiện tổ chức kinh doanh và công tác kế toán Phòng tài chính kế toán cần nghiên cứu và áp dụng các biện pháp hiệu quả nhằm hỗ trợ nhà quản trị trong việc đưa ra quyết định kinh doanh và đầu tư đúng đắn, từ đó đạt được mục tiêu lợi nhuận theo kế hoạch đã định và đứng vững trên thị trường.

Ngày đăng: 16/12/2021, 09:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ tài chính (2009), Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 1, Hệ thống tài khoản kế toán, Nxb Tài chính Khác
2. Bộ tài chính ( 2006) 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ các thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, Nxb Tài chính Khác
3. PGS.TS Ngô Thế Chi (2010), Giáo trình kế toán tài chính, Nxb Tài chính Khác
4. PGS.TS Ngô Thế Chi (2010), Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài chính Khác
5. TS. Nguyễn Văn Công (2010), Giáo trình lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân Khác
6. Bùi Thị Thanh Hoa (2014), kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần May Phú Thọ Khác
7. Trần Thanh Minh (2016), kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần vật tư Tổng hợp Vĩnh Phú Khác
8. Nguyễn Hồng Nhung (2016), Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần May Sông Hồng Khác
9. Thông tư 200/2014 TT- BTC Bộ tài chính ban hành ngày 22/12/2014 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w