KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤTKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCNgành: Kế toánBÁO CÁO HẠNG A ĐIỂM CAOCÁC BẠN THAM KHẢO SỬA ĐỔI DỮ LIỆU TRÁNH TRÙNG LẶP VỚI BÀI CŨBÀI VIẾT ĐÃ ĐƯỢC CÁC THẦY CÔ ĐÁNH GIÁ CAO
NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về bán hàng
Bán hàng, hay còn gọi là tiêu thụ hàng hóa, là quá trình mà doanh nghiệp chuyển đổi vốn sản xuất kinh doanh từ hình thái hàng hóa sang tiền tệ và kết quả tiêu thụ Theo PGS TS Ngô Thế Chi (2013), tiêu thụ hàng hóa, lao vụ, dịch vụ được định nghĩa là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm cho khách hàng, đồng thời thu được tiền hàng hoặc quyền thu tiền hàng hóa.
Bản chất quá trình bán hàng:
Bản chất của bán hàng trong kinh tế là sự chuyển đổi giá trị của hàng hóa từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ Khi hàng hóa của doanh nghiệp được bán, doanh nghiệp hoàn tất một chu kỳ kinh doanh, đánh dấu sự hoàn thành của vòng chu chuyển.
Bán hàng là một quá trình kinh tế tổ chức từ việc chuẩn bị đến thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa, bao gồm các hoạt động nghiệp vụ kỹ thuật và hành vi mua bán cụ thể Quá trình này không chỉ thể hiện khả năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp trong việc đạt được mục tiêu mà còn đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của bán hàng
Bán hàng đóng vai trò thiết yếu không chỉ cho sự phát triển của từng doanh nghiệp mà còn góp phần quan trọng vào sự tiến bộ chung của nền kinh tế xã hội.
Những vấn đề chung về bán hàng
Bán hàng, hay còn gọi là tiêu thụ hàng hóa, là quá trình mà doanh nghiệp chuyển đổi vốn sản xuất kinh doanh từ hình thái hàng hóa sang tiền tệ và kết quả tiêu thụ Theo định nghĩa khác, tiêu thụ hàng hóa, lao vụ, dịch vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm cho khách hàng, đồng thời thu được tiền hàng hoặc quyền thu tiền hàng hóa.
Bản chất quá trình bán hàng:
Bản chất của hoạt động bán hàng trong kinh tế là chuyển đổi giá trị của hàng hóa từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ Khi doanh nghiệp hoàn tất việc này, tức là họ đã kết thúc một chu kỳ kinh doanh, hoàn thành vòng chu chuyển của mình.
Bán hàng là một quá trình kinh tế tổ chức, bao gồm việc quản lý và thực hiện các giao dịch mua bán hàng hóa thông qua các nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật Quá trình này không chỉ thể hiện khả năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp mà còn giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình, đồng thời đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong xã hội.
1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của bán hàng
Bán hàng đóng vai trò quan trọng không chỉ cho từng doanh nghiệp mà còn góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội.
Hoạt động bán hàng là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tạo ra doanh thu và nhanh chóng thu hồi vốn Qua đó, doanh nghiệp có khả năng phân phối lợi ích vật chất giữa nhà nước, người lao động và chủ doanh nghiệp, đảm bảo sự hài hòa giữa ba bên.
Lợi ích của nhà nước thông qua các khoản thuế, lệ phí;
Lợi ích của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận;
Lợi ích của người lao động thông qua tiền lương và các khoản ưu đãi;
Việc thực hiện hiệu quả khâu bán hàng là yếu tố quan trọng giúp kết nối lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân Điều này không chỉ thúc đẩy chu chuyển tiền mặt mà còn ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, từ đó nâng cao đời sống của người lao động và toàn xã hội.
1.1.3 Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng là cách mà doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng, đồng thời thu về tiền hoặc quyền thu tiền từ lượng hàng hóa đã tiêu thụ.
1.1.3.1 Phương thức bán hàng trực tiếp
Phương thức giao hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp cho phép khách hàng nhận hàng hóa ngay tại địa điểm bán Khi hàng hóa được giao, khách hàng sẽ thanh toán ngay lập tức hoặc chấp nhận hình thức thanh toán, điều này đồng nghĩa với việc quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời, đảm bảo điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng hiệu quả.
1.1.3.2 Phương thức bán hàng đại lý
Phương thức bán hàng đại lý cho phép bên giao đại lý cung cấp hàng hóa cho bên nhận đại lý để tiến hành bán Khi bên đại lý bán hàng đúng giá quy định, họ sẽ nhận được thù lao dưới dạng hoa hồng.
1.1.3.3 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Phương thức bán hàng trả góp cho phép người mua thanh toán một phần ngay khi mua hàng và trả dần số tiền còn lại trong các kỳ tiếp theo, kèm theo lãi suất nhất định Hàng hóa được giao cho người mua ngay sau khi thanh toán lần đầu được xem như đã tiêu thụ Thông thường, số tiền trả trong các kỳ tiếp theo là bằng nhau, bao gồm cả phần gốc và lãi suất, có thể được xác định theo công thức cụ thể.
Số tiền phải thu đều đặn trong kỳ
+ PV: Là giá trị hiện tại của số tiền phải thu (gốc)
+ t: Số kỳ thu tiền ( thời gian thu tiền)
1.1.3.4 Phương thức hàng đổi hàng
Người bán hàng trao đổi sản phẩm của mình với sản phẩm của khách hàng, với giá cả được xác định theo giá bán trên thị trường Khi hai sản phẩm có cùng tính chất được trao đổi, doanh nghiệp không ghi nhận doanh thu Phương thức này mang lại sự thuận tiện cho cả bên mua và bán, giúp giảm chi phí lưu thông Tuy nhiên, phương thức trao đổi này không phổ biến do sự khác biệt về nhu cầu sản phẩm giữa các doanh nghiệp.
1.1.3.5 Phương thức bán hàng tiêu thụ nội bộ
Bán hàng nội bộ là hoạt động cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho các đối tượng khách hàng là các đơn vị thành viên hoặc đơn vị trực thuộc trong cùng hệ thống của công ty, cũng như các đơn vị độc lập có mối quan hệ hợp tác.
- Doanh nghiệp trả lương cho nhân viên bằng sản phẩm, hàng hóa.
- Doanh nghiệp sử dụng nội bộ sản phẩm, hàng hóa.
- Doanh nghiệp sử dụng sản phẩm, hàng hóa để biếu tặng.
1.1.4 Các hình thức thanh toán tiền hàng Đi liền với các phương thức bán hàng sẽ có các hình thức thanh toán tiền hàng khác nhau, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp và bạn hàng, mối quan hệ giữa hai bên và tình hình cạnh tranh trên thị trường có các hình thức thanh toán tiền hàng như sau:
1.1.4.1 Thanh toán bằng tiền mặt
Hình thức thanh toán này cho phép người mua thanh toán ngay bằng tiền mặt khi nhận hàng từ doanh nghiệp, hoặc có thể ghi nhận để thanh toán sau nếu được sự đồng ý của doanh nghiệp.
Thông thường trong trường hợp này người mua với số lượng không nhiều và chưa mở tài khoản tại ngân hàng.
1.1.4.2 Thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ mà không sử dụng tiền mặt Hình thức này thực hiện bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả hoặc thông qua chuyển khoản cho người thụ hưởng Ngoài ra, nó còn có thể diễn ra qua việc bù trừ lẫn nhau với sự hỗ trợ của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1 Quá trình bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp ra mắt sản phẩm mới, việc nghiên cứu quy trình bán hàng hiệu quả là rất quan trọng để tối ưu hóa doanh thu và lợi nhuận Một quy trình bán hàng hợp lý không chỉ giúp tiết kiệm chi phí phát sinh mà còn đảm bảo sản phẩm được đưa đến tay khách hàng nhanh chóng.
1.2.2 Yêu cầu quản lý quy trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Nhận thức rõ tầm quan trọng của quy trình bán hàng, mỗi doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả để theo dõi và đánh giá kết quả bán hàng của mình.
Phòng kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra và đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa của công ty trước khi nhập kho và xuất bán Để đảm bảo chất lượng, bộ phận này xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho từng mặt hàng và tổ chức đội ngũ kiểm hàng lần cuối trước khi xuất hàng.
Quản lý giá cả sản phẩm được thực hiện bởi phòng kế toán, nơi kế toán viên tính toán giá vốn dựa trên các chứng từ liên quan Sau đó, kế toán trưởng sẽ xem xét và trình lên ban giám đốc để phê duyệt Giá bán sản phẩm được xác định theo hợp đồng gia công hoặc thông qua thỏa thuận giữa công ty và khách hàng.
1.2.3 Vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.3.1 Vai trò của kế toán bán hàng Đối với mỗi doanh nghiệp việc tổ chức công tác kế toán bán hàng có vai trò quan trọng trong từng bước hạn chế được sự thất thoát của hàng hóa và phát hiện hàng hóa chận luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp, nhàm thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn Quá trình bán hàng là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận tạo thu nhập để bù đắp chi phí bỏ ra Nếu khâu tiêu thụ của doanh nghiệp được triển khai tốt nó sẽ làm cho quá trình lưu thông hàng hóa trên thị trường diễn ra nhanh chóng giúp cho các doanh nghiệp khẳng định được uy tín của mình.
Số liệu từ kế toán bán hàng cung cấp thông tin chính xác về tình hình mua sắm, dự trữ và tiêu thụ hàng hóa, giúp doanh nghiệp đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng.
1.2.3.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Tổ chức theo dõi và phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời về tình hình biến động của từng chỉ tiêu, bao gồm số lượng, quy cách, chất lượng và giá trị, đồng thời giám sát chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả quản lý.
Theo dõi và kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, tài chính và các hoạt động khác là rất quan trọng Cần ghi nhận đầy đủ và kịp thời các khoản chi phí và thu nhập cho từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng và từng hoạt động để đảm bảo hiệu quả quản lý.
Xác định kết quả từng hoạt động trong doanh nghiệp là cần thiết để phản ánh và giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước Việc kiểm tra, giám sát kết quả kinh doanh giúp đôn đốc doanh nghiệp thực hiện đúng trách nhiệm tài chính, đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Cung cấp thông tin kinh tế thiết yếu cho những đối tượng cần sử dụng Định kỳ thực hiện phân tích kinh tế về hoạt động bán hàng, kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận.
1.2.3.3 Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Nắm bắt và theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng hàng hóa bán ra
Để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, cần có các biện pháp thanh toán, đôn đốc và thu hồi vốn kịp thời Điều này không chỉ giúp tăng vòng quay vốn lưu động mà còn góp phần quan trọng vào ngân sách nhà nước thông qua nghĩa vụ nộp thuế, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thương mại, đồng thời góp phần vào vốn chủ sở hữu Để ghi nhận doanh thu, cần tuân thủ các điều kiện nhất định.
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoạc bán hàng cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoạc kiểm soát hàng hoá
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chán.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01GTKT3/001)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02GTTT3/001)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01 – BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02 – BH)
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…)
1.3.1.3 Tài khoản kế toán sử dụng
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 511 được sử dụng để ghi nhận doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm doanh thu từ bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong tập đoàn Nội dung và kết cấu của tài khoản này phản ánh rõ ràng các nguồn thu nhập của doanh nghiệp.
Các khoản thuế được giảm bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
- Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 _ Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5112 _ Doanh thu bán thành phẩm
- TK 5113 _Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114 _Doanh thu trợ cấp , trợ giá
- TK 5117_Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
1.3.1.3 Phương pháp hạch toán một số ngiệp vụ chủ yếu
Thuế XK, thuế TTĐB Đơn vị áp dụng
Phải nộp NSNN, thuế GTGT phương pháp trực tiếp
(Đơn vị áp dụng PP trực tiếp) (Tổng giá thanh toán)
Cuối kỳ, kết chuyển CKTM, DT
Hàng bán trả lại, giảm giá hàng Bán phát sinh trong kỳ Đơn vị áp dụng PP khấu trừ TK911
Cuối kỳ, KC Doanh thu thuần
Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại hoặc
Giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn Doanh nghiệp cần thực hiện kế toán chiết khấu thương mại theo các nguyên tắc nhất định.
Trong trường hợp hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã ghi rõ khoản chiết khấu thương mại cho người mua, thì khoản chiết khấu này sẽ được trừ vào số tiền mà người mua phải thanh toán Do đó, giá bán thể hiện trên hóa đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại Doanh nghiệp bán hàng không cần sử dụng tài khoản 521, mà doanh thu bán hàng sẽ được phản ánh theo giá đã bao gồm chiết khấu thương mại.
Kế toán cần theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi trả cho người mua nhưng chưa phản ánh trên hóa đơn, ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu (doanh thu gộp) Hàng bán bị trả lại là sản phẩm do khách hàng trả lại vì vi phạm cam kết, hợp đồng kinh tế, hoặc hàng hóa kém chất lượng Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm không đạt tiêu chuẩn hoặc không đúng quy cách theo hợp đồng kinh tế.
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01GTKT3/001)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02GTTT3/001)
- Phiếu nhập kho hàng hóa bị trả lại (mẫu 02 – VT)
1.3.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản 521 trong thông tư 200/2014/TT-BTC có sự thay đổi quan trọng so với quyết định 15/2006/QĐ-BTC, khi không còn tách riêng các tài khoản 521, 531, 532 mà gộp lại thành một tài khoản duy nhất Tài khoản này được gọi là "Các khoản giảm trừ doanh thu".
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5211, được sử dụng để ghi nhận chiết khấu thương mại cho người mua, áp dụng cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn trong kỳ bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại được sử dụng để ghi nhận doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ mà người mua đã trả lại trong kỳ.
Tài khoản 5213 – giảm giá hàng bán được sử dụng để ghi nhận khoản giảm giá cho người mua đối với sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cung cấp không đạt quy cách Khoản giảm giá này chưa được phản ánh trên hóa đơn trong kỳ bán hàng.
[PGS TS Ngô Thế Chi (2013), Giáo trình kế toán tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội Trang 345]
Phản ánh số trết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
TK 511 Trả tiền cho người mua Cuối kỳ kết chuyển DT hàng
Số hàng bán bị trả lại TK3331 bán bị trả lại, TKTM, GGHB CKTM, GGHB
Bị trả lại nhập kho
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.3.1 Nội dung a) Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá thực tế của thành phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ đã hoàn thành và tiêu thụ trong kỳ, bao gồm các khoản chi phí liên quan để xác định kết quả kinh doanh Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng hóa bao gồm trị giá mua thực tế của hàng hóa đã xuất kho để bán và các chi phí mua hàng phân bổ cho hàng đã bán Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán cũng rất quan trọng trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp.
Phương pháp thực tế đích danh là một kỹ thuật tính giá vốn hàng tồn kho, trong đó doanh nghiệp sử dụng đơn giá thực tế của từng loại thành phẩm xuất kho Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc hàng hóa ổn định, giúp nhận diện rõ ràng giá trị hàng tồn kho lớn và đơn giá cao Điều này cho phép doanh nghiệp theo dõi chi tiết từng loại hàng hóa, từ đó quản lý tốt hơn tài sản của mình.
+ Ưu điểm: dễ áp dụng với kế toán thủ công, chi phí bán ra phù hợp với doanh thu, tính giá trị xuất kho đối chính xác.
+ Nhược điểm: không phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại sản phẩm và có nghiệp vụ nhập – xuất nhiều.
Phương pháp bình quân gia quyền là cách tính trị giá vốn hàng xuất kho dựa trên số lượng thực tế xuất kho và đơn giá bình quân Phương pháp này giúp xác định giá trị hàng tồn kho một cách chính xác, đảm bảo tính minh bạch trong quản lý tài chính.
Phương pháp bình quân có thể được tính theo từng thời kỳ hoặc vào mỗi lần một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
+ Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, giá trị vốn hàng xuất kho được tính vào cuối kỳ Kế toán hàng tồn kho dựa vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và hàng nhập trong kỳ để xác định giá đơn vị bình quân, tùy thuộc vào kỳ dự trữ của doanh nghiệp.
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hóa tồn kho đầu kỳ +
Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hóa nhập kho trong kỳ
Số lượng vật tư, SP, hàng hóa tồn đầu kỳ
Số lượng vật tư, SP, hàng hóa nhập trong kỳ + Theo giá bình quân liên hoàn:
Sau mỗi lần nhập hàng hóa, kế toán cần xác định giá trị thực tế của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân Dựa vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa hai lần nhập kế tiếp, kế toán sẽ tính giá xuất kho theo công thức đã quy định.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá trị thực tế vật tư, SP, hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng vật tư, SP, hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập + Ưu điểm: đơn giản, dễ thực hiện.
+ Nhược điểm: Công việc sẽ dồn vào cuối tháng, ảnh hưởng đến công tác kế toán và không phản ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm.
Khái quát trung về công ty cổ phần gốm sứ CTH
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
2.1.1.1 Tên và địa chỉ công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần gốm sứ CTH
Tên giao dịch: CTH Porcelain and Ceramic Joint Stock Company
Giấy phép đăng ký kinh doanh: số 1803 000 254 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp ngày 24/03/2007
Mã số thuế: 2600 380 251 Địa chỉ: Khu 6, phường Thanh Vinh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Điện thoại : (0210) 3821030
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần gốm sứ CTH, trước đây là Xí nghiệp sứ Thanh Hà, được thành lập vào năm 1977 dưới sự quản lý của UBND tỉnh Vĩnh Phú, hiện nay là tỉnh Phú Thọ.
2007 xí nghiệp sứ Thanh Hà đã tiến hành cổ phần hóa thành công ty cổ phần gốm sứ CTH.
Năm 1978, xí nghiệp đầu tư xây nhà máy chuyên sản xuất sứ dân dụng, sản phẩm chính là bát, đĩa, ấm chén, gạch chịu lửa.
Năm 1988 Nhà nước xóa bỏ cơ chế quản lý bao cấp, Công ty phải tự lo tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán độc lập
Năm 1997, công ty đã khởi động dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch ốp lát ceramic, và nhà máy này chính thức hoàn thành và bắt đầu sản xuất vào năm 1998.
Tháng 10 năm 2004, UBND tỉnh Phú Thọ quyết định chuyển đổi công ty từ doanh nghiệp nhà nước thành hai công ty là công ty Cổ Phần Gốm sứ Thanh
Công ty Cổ Phần Gốm Sứ CTH, do Hà sáng lập và 100% vốn điều lệ thuộc về người lao động, đã gặt hái nhiều thành công đáng tự hào Từ một xưởng sản xuất nhỏ chuyên về gạch chịu lửa và bát đĩa, công ty đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất hiện đại với công suất 1 triệu m2 vào năm 1997, đánh dấu bước phát triển quan trọng trong ngành gốm sứ.
Từ năm 2007, công ty đã đạt năng suất 6 triệu m2 gạch mỗi năm, cung cấp đa dạng sản phẩm như gạch đá hoa, gạch ốp lát, gạch nền và các vật liệu xây dựng khác Với tổng vốn đầu tư 120 tỷ đồng, công ty áp dụng công nghệ hiện đại từ Italia để sản xuất gạch men trung cao cấp, trong đó một phần sản phẩm được xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
Công Ty cổ phần gốm sứ CTH đã mạnh dạn đầu tư vào công nghệ mới, cho ra đời hàng trăm mẫu mã sản phẩm gạch ceramic, gạch granite và gạch ốp lát ceramic chất lượng cao, với giá cả hợp lý Sản phẩm của công ty được khách hàng trong và ngoài nước tin tưởng và ưa chuộng.
Năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của công ty gốm sứ CTH ngày càng được cải thiện, đồng thời hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng lên Điều này không chỉ nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, xã viên và người lao động, mà còn đóng góp quan trọng vào việc giải quyết việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại địa phương.
Công ty tiên phong trong đổi mới công nghệ và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình sản xuất, đồng thời khuyến khích lao động sáng tạo, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi trường sinh thái.
Công ty cổ phần gốm sứ CTH là một trong những nhà sản xuất gạch men hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp gạch ốp lát cao cấp và các vật liệu xây dựng chất lượng Với kinh nghiệm dày dạn trong ngành, CTH cam kết mang đến sản phẩm tốt nhất cho khách hàng.
2.1.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty a Ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần gốm sứ CTH
Công ty cổ phần gốm sứ CTH chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng và các loại dịch vụ sau:
- Sản xuất gốm sứ các loại, sản xuất gạch ốp lát ceramic, sản xuất vật liệu xây dựng công nghiệp và dân dụng.
- Sản xuất bao bì các loại.
- Kinh doanh XNK các loại nguyên liệu, phụ liệu, hóa chất, vật tư, thiết bị sản xuất gạch ốp lát ceramic.
- Khai thác, chế biến quặng mỏ, nguyên liệu phục vụ sản xuất gốm sứ.
- Kinh doanh vận tải hàng hoá đường bộ. b Quy trình công nghệ
Công ty cổ phần gốm sứ CTH áp dụng quy trình công nghệ sản xuất liên tục và khép kín, từ khâu đầu đến khâu cuối Trong những năm qua, công ty đã liên tục cải tiến quy trình công nghệ sản xuất để nâng cao năng suất lao động và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân với những sản phẩm chất lượng.
Chế biến nguyên liệu Chế biến men màu
Sơ đồ 2.1 : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần gốm sứ CTH
Kho chứa nguyên liệu thô
Kho chứa nguyên liệu thô
Sàng rung, khử tạp chất
Bình chứa Inox sàng rung, khử tạp chất
Sàng rung, khử tạp chất
Xi lô chứa nguyên liệu
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của công ty được cấu thành từ nhiều bộ phận và phòng ban có mối liên hệ chặt chẽ, được phân chia theo các cấp quản lý với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Bộ máy quản lý hỗ trợ ban giám đốc theo dõi tình hình kinh doanh một cách kịp thời, giúp giám đốc nắm rõ thực trạng hoạt động của công ty.
Sơ đồ 2.2 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần gốm sứ CTH Đại hội đồng cổ đông
Phòng tổ chức lao động
Phòng kế toán Phòng kinh doanh
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng, với Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất Đại hội đồng cổ đông có quyền thông qua định hướng phát triển, quyết định các phương án sản xuất kinh doanh, sửa đổi vốn điều lệ, bầu hoặc miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cũng như quyết định về việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty, theo quy định của Điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của
Công ty cổ phần gốm sứ CTH có Hội đồng quản trị gồm 01 Chủ tịch và 04 thành viên, nhiệm kỳ 5 năm, có thể tái bầu không giới hạn Ít nhất một phần ba thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập không điều hành Hội đồng quản trị đại diện cho công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến lợi ích công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Đồng thời, Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát hoạt động của giám đốc và các cán bộ quản lý khác Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị được quy định bởi pháp luật, điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát của công ty Cổ phần gốm sứ CTH gồm 04 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, với nhiệm kỳ 5 năm và không giới hạn số lần bầu lại Nhiệm vụ của Ban kiểm soát là kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, cũng như trong công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính, nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp cho cổ đông Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông.
Ban giám đốc: Ban giám đốc của công ty gồm 3 người 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Ngoài việc ủy quyền cho các phó giám đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo thông qua các phòng ban.
Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần gốm sứ CTH
Cổ phần gốm sứ CTH
2.2.1 Đặc điểm sản phẩm của công ty
Công ty Cổ phần gốm sứ CTH chuyên sản xuất và kinh doanh gạch ốp tường ceramic, gạch lát nền và gạch chịu lửa phục vụ cho xây dựng công nghiệp và dân dụng Sản phẩm của công ty rất phong phú với nhiều loại mặt hàng và kích thước khác nhau, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Mỗi sản phẩm đều được mã hóa chi tiết, giúp thuận tiện trong việc theo dõi và quản lý.
2.2.2 Địa bàn tiêu thụ sản phẩm của công ty
Công ty Cổ phần Gốm sứ CTH đã mở rộng hoạt động ra khắp cả nước, không chỉ giới hạn trong tỉnh Phú Thọ Trong những năm gần đây, công ty chú trọng nghiên cứu thị trường để nắm bắt nhu cầu, đồng thời xây dựng mối quan hệ hợp tác với nhiều đối tác và khách hàng, từ đó tạo dựng uy tín vững chắc trong ngành.
Khách hàng truyền thống được công ty mã hóa để thuận lợi cho việc hạch toán kế toán và theo dõi công nợ (Phụ lục 02)
2.2.3 Phương thức bán hàng và thanh toán tiền hàng của công ty
Công ty Cổ phần Gốm sứ CTH đã áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp, phù hợp với đặc thù sản xuất và sản phẩm của mình Phương thức này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình bán hàng, đảm bảo diễn ra thuận lợi và nhanh chóng.
Công ty áp dụng phương thức thanh toán bằng chuyển khoản và thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt (VNĐ) để phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
2.2.4 Kế toán doanh thu bán hàng
Kế toán bán hàng sẽ căn cứ vào các chứng từ sau để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01GTKT3/001)
- Và một số chứng từ liên quan khác
Kế toán mở các sổ phản ánh doanh thu phát sinh trong kỳ:
- Sổ nhật ký bán hàng
- Sổ chi tiết tài khoản TK 511
- Sổ cái tài khoản TK511
2.2.4.2 Tài khoản sử dụng Để hạch toán doanh thu bán hàng kế toán sử dụng tài khoản TK 511 - doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ Các quy định về hạch toán TK 511 được Công ty tuân theo đúng quy định của BTC Kế toán mở các tài khoản theo dõi:
- Tài khoản TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
Hàng hóa là nguyên vật liệu mà công ty mua về không chỉ để phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn để bán cho khách hàng, từ đó tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thành phẩm là những sản phẩm mà công ty sản xuất ra để để cung cấp cho các khách hàng.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 333, TK 111, TK 112,
Công ty Cổ phần gốm sứ CTH áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT, vì vậy hoá đơn GTGT là chứng từ chủ yếu trong hoạt động kế toán Hoá đơn GTGT không chỉ là căn cứ để lập bảng kê tổng hợp bán hàng mà còn được sử dụng để nhập liệu vào các sổ kế toán, hạch toán nghiệp vụ, và làm chứng từ cho khách hàng trong quá trình vận chuyển hàng hóa, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán liên quan.
Hàng ngày, kế toán dựa vào các chứng từ như Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Phiếu thu và Giấy báo Có để thực hiện nghiệp vụ bán hàng Họ kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ, phân loại chúng và sau đó nhập liệu vào phần mềm kế toán MISA-SME theo quy trình đã định.
Version 7.9- R6 , căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán tiến hành chọn phân hệ “
Để tạo hóa đơn bán hàng, người dùng cần nhập đầy đủ thông tin theo yêu cầu của phần mềm kế toán Sau khi hoàn tất việc nhập liệu, kế toán chọn “Cất” để lưu lại Phần mềm sẽ tự động xử lý số liệu và cập nhật vào các sổ kế toán liên quan.
Ví dụ 2.1: Doanh thu bán thành phẩm.
Công ty CP TM đầu tư XD Thái An đã ký hợp đồng đại lý với Công ty Cổ phần gốm sứ CTH, trong đó đảm nhận vai trò đại lý bao tiêu cho các sản phẩm gạch ốp lát loại 1 (A1) và loại 2 (A2) do Công ty CTH sản xuất và kinh doanh.
Ngày 01/12/2016 Công ty xuất kho bán thành phẩm gạch cho Công ty CP
TM đầu tư XD Thái An bao gồm: 1,600 hộp gạch Ô2022 và 600 hộp gạchV2022, với đơn giá là 50,000 (VNĐ/ hộp), thuế GTGT 10%
Các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ trên: Hợp đồng kinh tế (Phụ lục số
03), Hóa đơn GTGT số 0004177( Hình 2.1), Phiếu xuất kho(Giao diện 2.2). Trình tự hạch toán nghiệp vụ kinh tế vào phần mền như sau:
Khi nhận phiếu xuất kho từ thủ kho, phòng kinh doanh của Công ty sẽ lập hóa đơn GTGT số 0004177 và sau đó chuyển cả phiếu xuất kho lẫn hóa đơn GTGT lên phòng kế toán.
Giao diện 2.2: Giao diện phiếu xuất kho
Hình 2.1: Hóa đơn giá trị gia tăng
Bước đầu tiên trong quy trình kế toán là xác định tài khoản Nợ và tài khoản Có dựa trên các chứng từ kế toán Sau đó, kế toán sẽ nhập liệu vào phần mềm kế toán MISA-SME Version 7.9-R6 Từ giao diện tổng hợp của phần mềm, kế toán chọn phân hệ “Bán hàng” và tiếp tục với “Hóa đơn bán hàng” để hiển thị giao diện nhập dữ liệu.
Bước 2: Chọn “ Thêm ” để bắt đầu một phiếu kế toán mới.
Bước 3: Nhập liệu “ Hóa đơn bán hàng ” như sau (Giao diện 2.3)
Ô “ Tên khách hàng ”: Chọn mã khách hàng “XUYEN”, máy tính sẽ tự ghi rõ đối tượng : Cty CP TM đầu tư XD Thái An
Ô “ địa chỉ ”: Sau khi chọn tên song phần mềm sẽ tự động cập nhật địa chỉ
Ô “ Ngày HĐ ”: Phầm mềm tự động cập nhật
Ô “ Tỉ giá ”: Phầm mềm tự động cập nhật
Ô “ TK phải thu ”: 131 - Phải thu khách hàng
Ô “ Mã hàng ”: Do gạch Ô2022 và gạch V2022 thuộc cùng 1 mã và cùng đơn giá nên kế toán gộp lại, chọn mã hàng XÔ2022
Ô “ Diễn giải ”: Phầm mềm tự động cập nhật
Ô “ Mã kho ”: Phầm mềm tự động cập nhật
Ô “ Đơn giá ”: Ghi theo đúng hóa đơn, đơn giá: 50,000
Ô “ Tài khoản ”: 5112 - Doanh thu bán thành phẩm
Giao diện 2.3: Giao diện Hóa đơn bán hàng phần hàng tiền
Trong mục thuế của phần mềm, các ô sẽ được tự động cập nhật, ngoại trừ ô "mã thuế" cần chọn VT10 và ô "thuế suất" cũng sẽ tự động cập nhật theo giao diện.
Giao diện 2.4: Giao diện Hóa đơn bán hàng phần thuế
Bước 4: Kiểm tra lại chứng từ đã nhập
Sau khi hoàn tất quá trình nhập liệu, kế toán cần kiểm tra tính chính xác của các chỉ tiêu Nếu mọi thông tin đều đúng, kế toán sẽ chọn “Cất” để lưu chứng từ và sau đó chọn “In” để in phiếu xuất kho.
Ví dụ 2.2: Doanh thu bán hàng hóa
Ngày 26/12/2016 Công ty xuất kho bán hàng gạch cho Công ty CP gốm sứ Thanh Hà 15,000 kg mem Frit FT242, đơn giá 7,267.64 VNĐ/1kg, thuế GTGT 10%
Các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ trên: Hóa đơn GTGT số 0004283, Phiếu xuất kho.
Trình tự hạch toán nghiệp vụ kinh tế cũng tương tự như trình tự hạch toán doanh thu bán thành phẩm, trình tự vào phần mền như sau:
Khi nhận phiếu xuất kho từ thủ kho (Giao diện 2.5), phòng kinh doanh của Công ty sẽ lập hóa đơn GTGT số 0004283 (Hình 2.2) và sau đó chuyển cả phiếu xuất kho lẫn hóa đơn GTGT lên phòng kế toán.
Giao diện 2.5: Giao diện phiếu xuất kho
Hình 2.2: Hóa đơn giá trị gia tăng
Để xác định tài khoản Nợ và tài khoản Có, người dùng cần dựa vào các chứng từ kế toán Trên giao diện tổng hợp của phần mềm kế toán MISA-SME Version 7.9-R6, hãy chọn phân hệ “Bán hàng” và sau đó chọn “Hóa đơn bán hàng”.
Máy tính sẽ hiển thị giao diện nhập dữ liệu
Bước 2: Chọn “ Thêm ” để bắt đầu một phiếu kế toán mới.
Bước 3: Nhập liệu “ Hóa đơn bán hàng ” như sau (Giao diện 2.6)
Ô “ Tên khách hàng ”: Chọn mã khách hàng “THANHHA”, máy tính sẽ tự ghi rõ đối tượng : Cty CP gốm sứ Thanh Hà
Ô “ địa chỉ ”: Sau khi chọn tên song phần mềm sẽ tự động cập nhật địa chỉ
Ô “ Ngày HĐ ”: Phầm mềm tự động cập nhật
Ô “ Tỉ giá ”: Phầm mềm tự động cập nhật
Ô “ TK phải thu ”: 131-Phải thu khách hàng
Ô “ Mã hàng ”: Chọn mã hàng B62
Ô “ Diễn giải ”: Phầm mềm tự động cập nhật
Ô “ Mã kho ”: Phầm mềm tự động cập nhật
Ô “ Đơn giá ”: Ghi theo đúng hóa đơn, đơn giá: 7,263.64 đồng
Ô “ Tài khoản ”: 5111-Doanh thu bán hàng hóa
Giao diện 2.6: Giao diện Hóa đơn bán hàng phần hàng tiền
Đánh giá công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
-Về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty:
Kể từ khi thành lập, công ty cổ phần Gốm sứ CTH đã không ngừng phát triển và đạt được nhiều thành tựu ấn tượng Nhờ sự hỗ trợ từ Nhà nước và các ngành liên quan, công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ và khẳng định vị thế trên thương trường Ban giám đốc cùng cán bộ công nhân viên luôn nỗ lực nâng cao kinh nghiệm và sức cạnh tranh, thích ứng linh hoạt với những thay đổi của thị trường.
Công ty cổ phần Gốm sứ CTH đảm bảo chất lượng sản phẩm gia công cho khách hàng trong nước và duy trì mối quan hệ rộng rãi với các bạn hàng, nhận được nhiều đơn đặt hàng trên toàn quốc Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và trong nước gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp may phải cắt giảm nhân công do sản phẩm không tiêu thụ được, nhưng công ty vẫn duy trì sản xuất và đơn hàng ổn định Điều này chứng tỏ rằng công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty phát triển bền vững, mang lại doanh thu ổn định và khẳng định vị thế trong thị trường cạnh tranh, đồng thời đảm bảo đời sống ổn định cho người lao động.
-Về bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty cổ phần Gốm sứ CTH được tổ chức theo mô hình tập trung, phù hợp với quy mô hoạt động và loại hình sản xuất kinh doanh của công ty Đội ngũ kế toán viên trẻ, được đào tạo bài bản về chuyên ngành, làm việc hiệu quả trong môi trường gọn nhẹ, đồng bộ, không chồng chéo, từ đó nâng cao hiệu suất công việc.
-Về việc áp dụng phần mềm kế toán:
Công ty đã áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính với phần mềm MISA-SME Version 7.9-R6, giúp nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong công tác kế toán Thông tin về các nghiệp vụ kinh tế được cập nhật nhanh chóng và thường xuyên, với nhiều nghiệp vụ tự động, đảm bảo tính chính xác cao Điều này không chỉ giảm áp lực công việc mà còn cung cấp các chỉ tiêu nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời, từ đó nâng cao năng suất lao động và phù hợp với hoạt động thực tế của công ty.
-Về chứng từ, hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán áp dụng:
Các chứng từ hạch toán ban đầu phải phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ và cơ sở pháp lý, sử dụng đúng mẫu của Bộ Tài chính Thông tin về các nghiệp vụ kinh tế được ghi nhận đầy đủ và chính xác Việc kiểm tra và giám sát chứng từ được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo tính hoàn chỉnh và trình tự luân chuyển hợp lý, từ đó tạo điều kiện cho hạch toán chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Công ty đã tuân thủ đầy đủ chế độ ghi sổ do nhà nước ban hành, bao gồm các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp Các báo cáo tổng hợp về tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ đã đáp ứng các yêu cầu cơ bản trong kế toán tiêu thụ sản phẩm.
-Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Hệ thống chứng từ trong quá trình bán hàng của công ty được tổ chức một cách hợp lý và chặt chẽ, bao gồm các yếu tố như Phiếu xuất kho và Hóa đơn GTGT Điều này giúp kế toán và người quản trị dễ dàng đối chiếu và kiểm tra thông tin.
Công ty tổ chức hoạt động linh hoạt, phản ánh kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bán hàng, đáp ứng yêu cầu quản lý Quy trình hạch toán kế toán và xác định kết quả bán hàng được thực hiện đầy đủ, chính xác, khoa học và hợp lý.
Công ty tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành trong việc hạch toán doanh thu, bao gồm điều kiện ghi nhận doanh thu, xác định doanh thu và phương pháp hạch toán.
Bên cạnh những kết quả mà công ty đạt được, trong công tác hạch toán kế toán vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục là:
- Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty hiện có 4 nhân viên, nhưng khối lượng công việc lớn khiến mỗi nhân viên phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau, gây khó khăn trong việc thực hiện chính sách kế toán và đôi khi dẫn đến tình trạng quá tải Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả công việc Hơn nữa, công ty chưa thiết lập bộ phận kế toán bán hàng riêng, dẫn đến việc theo dõi quá trình tiêu thụ chưa được chuyên nghiệp.
- Về chứng từ, tài khoản sử dụng
Các mẫu chứng từ vẫn còn theo quyết định 15, kế toán chưa cập nhật theo thông tư 200 của Bộ Tài Chính
Việc ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty đôi khi còn chưa đảm bảo được yêu cầu kịp thời, nhanh chóng và đúng ngày.
- Về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Hiện tại, tên công ty trên phần mềm kế toán MISA SME Version 7.9-R6 là Công ty Cổ phần Gốm Sứ Thanh Hà Việc chưa thay đổi tên trên phần mềm sẽ gây khó khăn trong việc phân biệt giữa Công ty Cổ phần Gốm Sứ CTH và Công ty Cổ phần Gốm Sứ Thanh Hà.
Việc áp dụng hệ thống kế toán máy MISA-SME Version 7.9-R6 đã giúp công ty cải thiện đáng kể tốc độ và tính thuận tiện trong công việc kế toán Các số liệu được tổng hợp và ghi sổ nhanh chóng Tuy nhiên, doanh nghiệp cần nâng cấp phần mềm kế toán và cập nhật kịp thời các thông tư, nghị định của Bộ Tài chính để đảm bảo thực hiện đúng theo chế độ.
Công tác bán hàng hiện tại gặp khó khăn do chính sách tiêu thụ chưa đa dạng, thiếu các khoản chiết khấu thương mại và khuyến mãi để thu hút khách hàng Hơn nữa, công ty chưa chú trọng đến kế toán quản trị doanh thu bán hàng, dẫn đến việc nhà quản trị khó nắm bắt thông tin về tình hình tiêu thụ từng sản phẩm và gặp trở ngại trong việc ra quyết định sản xuất kinh doanh.
(3)Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh:
Vào cuối tháng hoặc cuối quý, việc không phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mã hàng sẽ gây khó khăn trong việc xác định chi phí cho từng loại sản phẩm Điều này ảnh hưởng đến khả năng nhận biết sản phẩm nào tiết kiệm chi phí và mức chi phí sử dụng, từ đó làm cản trở việc đánh giá kết quả kinh doanh cho từng sản phẩm.
(4) Kế toán xác định kết quả bán hàng
Vào cuối năm kế toán, việc xác định kết quả bán hàng là rất quan trọng, tuy nhiên nhà quản lý cần theo dõi và kiểm soát chi tiết tình hình tiêu thụ để đánh giá chính xác kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.