1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền tại Việt Nam.

196 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phản Biện Xã Hội Trong Quá Trình Xây Dựng Nhà Nước Pháp Quyền Tại Việt Nam
Tác giả Lê Thị Thiều Hoa
Người hướng dẫn TS. Dương Thị Thanh Mai, TS. Đoàn Thị Tố Uyên
Trường học Trường Đại Học Luật Hà Nội
Chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Thể loại luận án tiến sĩ luật học
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 196
Dung lượng 12,69 MB

Cấu trúc

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

  • LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

  • LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

  • Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Dương Thị Thanh Mai

  • PHẦN MỞ ĐẦU 1

    • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH

    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN TẠI VIỆT NAM 87

    • CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHẢN 139

    • DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ

    • 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.

    • 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

    • 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án

    • 7. Kết cấu Luận án

  • PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

    • 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

      • 1.3. Nhóm công trình nghiên cứu trực tiếp đến một số vấn đề chung và cụ thể về phản biện xã hội (từ khái niệm, vai trò, chức năng, chủ thể, hình thức… của PBXH) dưới các góc độ tiếp cận khác nhau

      • 1.4. Nhóm công trình nghiên cứu về phản biện xã hội với tính chất là một chức năng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên

      • 1.5. Nhóm các công trình nghiên cứu về vai trò phản biện xã hội của báo chí – truyền thông, xem đó là một chủ thể đồng thời cũng là một phương thức để thực hiện PBXH

    • 1.6. Nhận xét về tình hình nghiên cứu

      • 1.7. Những nội dung nghiên cứu đã sáng tỏ và được luận án kế thừa, phát triển trong nghiên cứu đề tài

      • 1.8. Những vấn đề liên quan đến chủ đề luận án nhưng chưa được giải quyết thấu đáo hoặc chưa được đặt ra trong các công trình nghiên cứu đã công bố

      • 1.9. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu trong luận án

  • CHƯƠNG 1

    • 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của phản biện xã hội trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền tại Việt Nam

      • 1.1.1. Khái niệm phản biện xã hội

      • 1.1.2. Đặc điểm của phản biện xã hội

      • 1.1.3. Vai trò của phản biện xã hội

    • 1.2. Chủ thể phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền tại Việt Nam

    • 1.3. Đối tượng, nội dung phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền tại Việt Nam

      • 1.3.1. Đối tượng phản biện xã hội

      • 1.3.2. Nội dung phản biện xã hội

    • 1.4. Hình thức phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền tại Việt Nam

    • 1.5. Các điều kiện đảm bảo thực hiện phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền tại Việt Nam.

    • 1.6. Các yếu tố tác động đến phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền tại Việt Nam

      • 1.6.1. Yếu tố kinh tế: Sự phát triển của nền kinh tế thị trường tạo tiền đề cho việc thực hiện dân chủ

      • 1.6.2. Yếu tố chính trị: Nhu cầu đổi mới hệ thống chính trị phù hợp với xu thế và bước tiến của dân chủ.

      • 1.6.3. Yếu tố xã hội: Hình thành xã hội công dân chính là tạo môi trường xã hội dân chủ và tiến bộ, cải thiện sự tham gia của người dân

      • 1.6.4. Yếu tố văn hóa: Văn hóa phương đông đã tạo ra những ảnh hưởng trong tư duy phản biện của người Việt

    • 1.7. Thực hiện phản biện xã hội tại một số quốc gia trên thế giới và kinh nghiệm đối với Việt Nam

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2

    • 2.1. Thực trạng pháp luật về phản biện xã hội

      • 2.1.1. Về chủ thể phản biện xã hội

      • 2.1.2. Về đối tượng, nội dung phản biện xã hội

      • 2.1.3. Về hình thức phản biện xã hội

      • 2.1.4. Nhận xét, đánh giá chung quy định pháp luật hiện hành về phản biện xã hội

    • 2.2. Thực tiễn phản biện xã hội tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

      • 2.2.1. Thành tựu

      • 2.2.2. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3

    • 3.1. Nhu cầu tiếp tục thực hiện phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền tại Việt Nam

    • 3.2. Các quan điểm thực hiện phản biện xã hội đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền tại Việt Nam

    • 3.3. Các giải pháp bảo đảm thực hiện phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền tại Việt Nam

      • 3.3.1. Tăng cường nhận thức của chủ thể lãnh đạo, quản lý về hoạt động phản biện xã hội

      • 3.3.2. Hoàn thiện thể chế về phản biện xã hội

      • 3.3.3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật hiện hành về lấy ý kiến người dân trong quá trình xây dựng pháp luật

      • 3.3.4. Rèn luyện năng lực, bản lĩnh của các chủ thể phản biện xã hội

      • 3.3.5. Xác định rõ trách nhiệm phản biện xã hội của báo chí

      • 3.3.6. Tạo ra môi trường tự do ngôn luận, hình thành văn hóa tranh luận trong xã hội

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

    • DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Văn kiện của Đảng và các văn bản pháp luật

      • Văn bản của Đảng và văn bản pháp luật Việt Nam

      • Các Công ước quốc tế

    • Các tài liệu tham khảo khác

      • Tài liệu trong nước

      • Tài liệu tiếng nước ngoài

    • Website

Nội dung

Phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền tại Việt Nam. Phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền tại Việt Nam. Phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền tại Việt Nam. Phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền tại Việt Nam. Phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền tại Việt Nam.

Khái niệm, đặc điểm, vai trò của phản biện xã hội trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền tại Việt Nam

1.1.1 Khái niệm phản biện xã hội

Trong đời sống chính trị - xã hội, tồn tại nhiều nhóm lợi ích khác nhau, và khi xảy ra mâu thuẫn, mọi cá nhân hay cộng đồng đều có nhu cầu chính đáng để thể hiện quan điểm của mình Các thiết chế cầm quyền cần lắng nghe ý kiến từ cá nhân và cộng đồng để đưa ra quyết sách khả thi, nhằm hòa giải xung đột giữa các nhóm lợi ích Quá trình này là tự nhiên và thể hiện quyền con người, quyền tự do ngôn luận, cũng như quyền dân chủ, được ghi nhận và bảo đảm thực hiện trong các xã hội dân chủ.

Và PBXH chính là một trong các hình thức để thể hiện quyền dân chủ đó.

PBXH (Phát biểu ý kiến) không phải là một vấn đề mới mẻ trên thế giới, mà là một phần quan trọng trong quyền tự do ngôn luận, đặc biệt trong các thể chế dân chủ Quyền này được công nhận bởi nhà nước dựa trên các nguyên tắc và tiêu chuẩn quốc tế Cụ thể, Điều 19 của Công ước quốc tế về Quyền Dân sự và Chính trị năm 1966 khẳng định rằng mọi người có quyền giữ quan điểm riêng mà không bị can thiệp và có quyền tự do ngôn luận, bao gồm việc tìm kiếm, tiếp nhận và truyền đạt thông tin, ý kiến qua nhiều hình thức khác nhau Quyền này cũng được nhấn mạnh trong Điều 19 của Tuyên ngôn Quốc tế, thể hiện sự tôn trọng và bảo vệ quyền tự do ngôn luận trên toàn cầu.

Các văn bản quốc tế quan trọng về nhân quyền bao gồm: Tuyên ngôn Nhân quyền 1948, Điều 10 của Công ước Châu Âu về Nhân quyền 1950, Điều 13 của Công ước Châu Mỹ về Nhân quyền, và Điều 9 của Hiến chương Châu Phi về Quyền Con người và Quyền các Dân tộc 1981.

Cùng với sự gia tăng xu hướng đối thoại xã hội và yêu cầu minh bạch thông tin, PBXH đang trở thành một nhu cầu thiết yếu và được thảo luận nhiều hơn tại Việt Nam Để nắm rõ về PBXH, trước tiên cần hiểu rõ khái niệm phản biện là gì.

Phản biện là một thuật ngữ Hán - Việt, trong đó "phản" mang nhiều nghĩa như trái, ngược, và "biện" có nghĩa là tranh luận, lý luận Khi kết hợp, phản biện có thể hiểu là phân tích và đánh giá các sự vật, nhằm phân định tốt xấu, hoặc xem xét vấn đề từ góc nhìn khác để làm rõ hơn Nói chung, phản biện là quá trình xem xét lại một vấn đề dựa trên lập luận và phân tích thuyết phục, nhằm phát hiện và đưa vấn đề về đúng giá trị của nó Đây là một định nghĩa đơn giản nhưng rõ ràng, không bàn đến tính đúng sai của nội dung lập luận, vì phản biện có thể đúng hoặc sai.

Phản biện, theo Từ điển bách khoa Việt Nam, là quá trình nhận xét và đánh giá các công trình khoa học như luận án, luận văn hoặc kết quả nghiên cứu Người hoặc cơ quan thực hiện phản biện sẽ xem xét tính cấp thiết, ý nghĩa, nội dung và hình thức của công trình, cũng như phương pháp nghiên cứu, kết luận, đóng góp và hạn chế của nó Cuối cùng, phản biện đưa ra đánh giá tổng quát về việc đạt hay không đạt các yêu cầu đã đề ra và phân loại công trình.

Theo Từ điển bách khoa Việt Nam và Từ điển tiếng Việt, phản biện được định nghĩa là quá trình đánh giá chất lượng một công trình khoa học trước hội đồng khoa học Cả hai định nghĩa này đều nhìn nhận phản biện như một hoạt động có tính chất hẹp, tập trung vào việc đánh giá và kiểm tra tính chính xác của các nghiên cứu khoa học.

6 Tên chính thức là Công ước bảo vệ Nhân quyền và các quyền Tự do căn bản (Convention for the Protection of Human Rights and Fundamental Freedoms).

7 American Convention on Human Rights

8 frican Charter on Human and Peoples‟ Rights.

Theo Hoàng Phê (2004) trong Từ điển Tiếng Việt, việc nghiên cứu khoa học, bao gồm bảo vệ luận văn, luận án hoặc đề tài khoa học, có những đặc thù riêng và không nên áp dụng cho các lĩnh vực hoạt động khác.

Ngoài các định nghĩa từ điển, nhiều tài liệu pháp lý và nghiên cứu đã mở rộng khái niệm này ra ngoài hoạt động đánh giá công trình khoa học, bao gồm cả lĩnh vực chính trị - xã hội Điều này phụ thuộc vào cách tiếp cận và tính chất cụ thể của các nội dung được nghiên cứu Một số quan niệm đáng chú ý có thể được nêu ra.

Phản biện là quá trình cung cấp thông tin, tư liệu và ý kiến phân tích nhằm đánh giá tính khả thi của nội dung đề án Hoạt động này cũng bao gồm việc đề xuất các kiến nghị liên quan đến sự phù hợp của đề án với các mục tiêu và điều kiện ban đầu, cũng như thực trạng hiện tại.

- Phản biện là nhận xét, đánh giá, bình luận, thẩm định công trình khoa học, dự án, đề án trong các lĩnh vực khác nhau 11

Phản biện là một biểu hiện tự nhiên trong xã hội, cho phép mỗi cá nhân tự do bày tỏ nguyện vọng của mình Nó đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các xu hướng kinh tế, văn hóa và chính trị, giúp các xu hướng này trở nên khoa học, chính xác và gần gũi hơn với đời sống con người.

Trên cơ sở các quan niệm trên, có thể nêu khái niệm về phản biện như sau:

Phản biện là một hoạt động khoa học, bao gồm các bước đánh giá, phân tích, lập luận và tranh luận để làm rõ tính hợp lý và phù hợp của một vấn đề Hoạt động này cần được thực hiện một cách độc lập, đảm bảo tính khách quan và quan điểm riêng của người phản biện.

Vậy PBXH được hiểu như thế nào?

Trong bài viết của Đặng Hoàng Giang, khái niệm PBXH được coi là sự chuyển ngữ trực tiếp từ cụm từ tiếng Anh "social counter." Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ khái niệm này trong bối cảnh xã hội hiện đại.

10 Khoản 1 Điều 7 Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30/1/2002 của Thủ tướng Chính phủ Về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của VUSTA.

Bài viết "Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng" của các tác giả Ngô Văn Dụ, Hồng Hà và Trần Xuân Giá (2006) đã được xuất bản bởi Nhà xuất bản Chính trị quốc gia tại Hà Nội, trang 182 Nội dung của bài viết tập trung vào việc phân tích và giải thích các thuật ngữ quan trọng trong văn kiện của Đại hội, góp phần làm rõ hơn các chủ trương, đường lối của Đảng trong giai đoạn này.

Phản biện xã hội là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực truyền thông, thường được gọi là social counter-argument Tuy nhiên, thuật ngữ này chỉ được sử dụng trong một phạm vi hẹp Trong khi đó, trong truyền thống học thuật phương Tây, khái niệm "social criticism" được ưa chuộng hơn, mang ý nghĩa sâu sắc và phong phú hơn so với social counter-argument.

Chủ thể phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền tại Việt Nam

PBXH thể hiện quyền tự do ngôn luận và quyền tham gia quản lý của công dân, với chủ thể chính là cá nhân và thành viên xã hội, bao gồm cả người dân bình thường và chuyên gia có trình độ Họ tham gia phản biện để bày tỏ quan điểm về chính sách và pháp luật, nhằm bảo vệ quyền lợi của cá nhân, tổ chức và xã hội Sự tham gia này xuất phát từ ý thức trách nhiệm và mong muốn đóng góp vào quá trình hoạch định chính sách Để đảm bảo tính khách quan, chủ thể PBXH cần độc lập và tách biệt khỏi cơ quan thực thi quyền lực Nhà nước, nhằm duy trì tiếng nói độc lập trong quan hệ phản biện.

Tổ chức xã hội, đại diện cho quyền lợi của các cá nhân và nhóm lợi ích trong cộng đồng, là một chủ thể quan trọng trong PBXH Đây là hình thức tập hợp các cá nhân với mục tiêu chung, dựa trên sự liên kết tự nguyện của các thành viên Các thành viên tham gia hoạt động trong tổ chức xã hội hoàn toàn tự nguyện, hướng đến một mục đích chung hoặc nghề nghiệp chung Hoạt động của tổ chức này không vì lợi nhuận, mà nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích của các thành viên trong tổ chức.

Tổ chức xã hội là một thiết chế xã hội quan trọng, đóng vai trò bổ sung cho Nhà nước trong quản lý xã hội, với sự độc lập tương đối Hoạt động của tổ chức xã hội phản ánh nhu cầu tự nhiên của các nhóm lợi ích trong cộng đồng Chẳng hạn, hiệp hội các nhà sản xuất thường muốn duy trì độc quyền và hạn chế nhập khẩu để tăng giá sản phẩm, trong khi hiệp hội người tiêu dùng lại thúc đẩy cạnh tranh và khuyến khích nhập khẩu để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng Cả hai hiệp hội này đều có ảnh hưởng đến chính sách của Nhà nước, giúp Nhà nước nhận diện tình hình và xây dựng chính sách quản lý phù hợp.

Tổ chức báo chí - truyền thông có khả năng thực hiện phản biện xã hội nhờ quyền tự do tìm kiếm thông tin và phản ánh thực tế đời sống Mác đã nhấn mạnh vai trò của báo chí trong việc loan tin và phê phán xã hội, cho rằng báo chí có trách nhiệm thông báo những gì nó nhận thấy về cuộc sống Ông cũng chỉ ra rằng kiểm duyệt chân chính xuất phát từ bản chất tự do của báo chí, với phê bình là yếu tố cốt lõi Nếu kiểm duyệt chỉ nhằm biến báo chí thành công cụ của nhà cầm quyền, điều này sẽ dẫn đến việc xóa bỏ tự do ngôn luận và vai trò phản biện của báo chí.

Người dân thường gặp khó khăn trong việc theo dõi và phản biện các hoạt động của nhà nước do điều kiện khách quan và hạn chế thông tin Báo chí đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối thông tin, giúp người dân vượt qua những rào cản này Nó không chỉ là kênh phản biện mà còn là phương tiện chuyển tải ý kiến từ xã hội đến các cơ quan nhà nước, từ đó hỗ trợ việc ban hành và thực thi chính sách hợp lý hơn Chuyên gia Nguyễn Trần Bạt đã nhấn mạnh rằng "PBXH là trạng thái chuyên nghiệp của quá trình thảo luận, cần có sự tham gia của hai lực lượng: một lực lượng để nói một cách chuyên nghiệp và một lực lượng để nghĩ một cách chuyên nghiệp."

Bộ Khoa học và Công nghệ (2010) đã nghiên cứu các hình thức và giải pháp thực hiện giám sát xã hội và phòng chống xã hội đối với tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị Nghiên cứu này thuộc Chương trình Khoa học và Công nghệ KX10/06-10, do PGS.TS Trần Hậu làm chủ nhiệm, và được thực hiện theo đề tài cấp nhà nước (mã số KX.10.06/06-10), với thông tin chi tiết được trình bày tại Hà Nội, trang 93.

33 C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 1995, Tập 1, tr.237.

34 C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 1995, Tập 1, tr.91.

Trước khi nói phải nghĩ, nghĩ chuyên nghiệp là giới trí thức và nói chuyên nghiệp là giới báo chí” 35

Báo chí không phải lúc nào cũng thực hiện đầy đủ vai trò phản biện xã hội (PBXH), vì tính chất, chất lượng và quy mô phát hành của nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động này Mức độ phản biện phụ thuộc vào bản lĩnh của từng nhà báo, khi họ nhận thức rõ trách nhiệm xã hội của mình Ngoài ra, cần có cơ chế pháp lý bảo vệ quyền lợi của nhà báo trước nguy cơ kiểm duyệt thông tin.

Như vậy, nếu căn cứ theo cách hiểu như trên, chủ thể PBXH sẽ bao gồm:

- Bất kỳ một cá nhân nào trong xã hội (người dân, nhà khoa học, chuyên gia độc lập…).

-Các tổ chức xã hội.

Các tổ chức báo chí - truyền thông ở Việt Nam có những đặc điểm riêng biệt do ảnh hưởng của lịch sử và thể chế chính trị Chúng tồn tại dưới nhiều hình thức, bao gồm tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp Những tổ chức này có thể được gọi bằng nhiều tên khác nhau như hội, liên hiệp hội, tổng hội, liên đoàn và hiệp hội Đặc biệt, MTTQ Việt Nam là một trong những tổ chức chính trị quan trọng không thể không nhắc đến trong bối cảnh này.

- xã hội có tính chất rộng rãi và bao trùm lên hoạt động của các tổ chức xã hội khác.

Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) là một phần của hệ thống chính trị, không hoạt động hoàn toàn độc lập mà chủ yếu theo cơ cấu của Đảng và Nhà nước Sự hình thành và phát triển của MTTQ mang tính chính trị cao, xuất phát từ yêu cầu của Đảng trong việc đoàn kết và tập hợp lực lượng để đấu tranh giải phóng dân tộc Do đó, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội không chỉ là kết quả của sự tự nguyện từ quần chúng mà còn là một phần quan trọng trong chiến lược chính trị của đất nước.

Các tổ chức xã hội như MTTQ không chỉ bảo vệ và đấu tranh cho quyền lợi của dân chúng mà còn thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước Khi đã có chính quyền, các tổ chức này trở thành một phần của hệ thống chính trị, đóng vai trò cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân Tính xã hội và chính trị của MTTQ được thể hiện qua việc lợi ích của Đảng hòa quyện với lợi ích của toàn dân MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ tuyên truyền, vận động và đoàn kết nhân dân để thực hiện đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, đồng thời đại diện cho quyền lợi của nhân dân, trong đó PBXH là hình thức quan trọng để thực hiện chức năng này.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được coi là tổ chức chính trị - xã hội, tham gia vào việc hình thành quyền lực chính trị, điều này khiến cho việc thực hiện chức năng phát biểu xã hội (PBXH) của tổ chức gặp khó khăn trong việc duy trì vị thế khách quan Tuy nhiên, trong bối cảnh xã hội Việt Nam, vai trò tích cực của các tổ chức xã hội cần được công nhận, vì chúng là những thiết chế "dân sự" quan trọng trong cấu trúc quyền lực nhà nước Những tổ chức này không chỉ tham gia vào việc hình thành quyền lực chính trị mà còn thực hiện chức năng PBXH, chuyển tải nhu cầu và nguyện vọng của các nhóm lợi ích trong xã hội Do đó, trong việc xác định cấu trúc chủ thể của xã hội dân sự ở Việt Nam, không nên loại trừ các tổ chức này Hiện nay, chức năng PBXH của Mặt trận Tổ quốc càng được chú trọng, thể hiện qua việc ghi nhận trong Hiến pháp 2013 và được thể chế hóa thành pháp luật.

Hiến pháp 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định MTTQ Việt Nam là một tổ chức liên minh chính trị, được hình thành từ sự tự nguyện của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, cùng với những cá nhân tiêu biểu từ các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc và tôn giáo, bao gồm cả người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài.

MTTQ Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, đóng vai trò đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhân dân Tổ chức này tập hợp sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ và tăng cường đồng thuận xã hội Đồng thời, MTTQ còn giám sát các vấn đề xã hội, tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và hoạt động đối ngoại nhân dân, góp phần quan trọng vào việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQ) là chủ thể duy nhất được Hiến pháp công nhận có chức năng phản biện xã hội (PBXH), thực hiện theo quy trình rõ ràng và bài bản Điều này cho thấy MTTQ có ưu thế hơn so với các chủ thể PBXH khác trong việc thực hiện chức năng này Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cần thảo luận, như cách thức MTTQ duy trì tính khách quan và độc lập khi thực hiện PBXH, cũng như hiệu quả thực tế của các hình thức phản biện Dù vậy, không thể phủ nhận rằng MTTQ là một chủ thể phản biện đặc thù tại Việt Nam, và việc được công nhận chức năng PBXH đã mở ra hướng đi mới trong việc cấu trúc lại vai trò của MTTQ và các tổ chức chính trị xã hội khác trong quá trình đổi mới.

Khi thảo luận về chủ thể phản biện xã hội, cần chú ý đến mối quan hệ giữa chủ thể phản biện và chủ thể được phản biện Để phản biện xã hội hiệu quả, chủ thể phản biện cần có tiếng nói độc lập Tuy nhiên, nhận thức và hành động của chủ thể được phản biện cũng ảnh hưởng đến hoạt động phản biện Nếu người có thẩm quyền nhận thấy sự cần thiết của phản biện và coi đó là cách khắc phục khiếm khuyết trong chính sách, hoạt động phản biện sẽ được tiếp thu tích cực Ngược lại, nếu họ e ngại việc công khai và phản biện, thì dù có diễn ra, phản biện xã hội sẽ trở nên hình thức và thiếu sự tương tác.

THỰC TRẠNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN TẠI VIỆT NAM

Ngày đăng: 14/12/2021, 22:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
24. Vũ Hồng nh (chủ biên), (2013), Phản biện xã hội trong hoạt động lập pháp, hoạt động quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước của Quốc hội”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phản biện xã hội trong hoạt động lậppháp, hoạt động quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước của Quốc hội”
Tác giả: Vũ Hồng nh (chủ biên)
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Năm: 2013
25. Nguyễn Thọ Ánh (2012), Thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hộicủa Mặt trận tổ quốc Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thọ Ánh
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật
Năm: 2012
26. Bộ Khoa học và công nghệ (2010), Các hình thức và giải pháp thực hiện giám sát xã hội và PBXH đối với tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, Chương trình Khoa học và công nghệ KX10/06-10, Đề tài cấp nhà nước (mã số KX.10.06/06-10), Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Trần Hậu, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các hình thức và giải pháp thực hiện giámsát xã hội và PBXH đối với tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị
Tác giả: Bộ Khoa học và công nghệ
Năm: 2010
27. Bộ Khoa học và công nghệ (2010), Phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Đề tài khoa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân công, phối hợp và kiểm soát quyềnlực trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tác giả: Bộ Khoa học và công nghệ
Năm: 2010
28. Bộ Khoa học và Công nghệ (1998) Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền, Đề tài khoa học cấp nhà nước (mã số KX 02-13), Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Đình Lộc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về nhànước pháp quyền
29. Bộ Khoa học và Công nghệ (2005), Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCNC của dân, do dân, vì dân”, Đề tài khoa học cấp nhà nước (mã số KX.04), Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Duy Quý Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCNCcủa dân, do dân, vì dân”
Tác giả: Bộ Khoa học và Công nghệ
Năm: 2005
30. Bộ Khoa học và Công nghệ (2004), Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân trong giai đoạn 2001-2010, Đề tài khoa học cấp nhà nước (mã số KX.04.02), Chủ nhiệm đề tài: Đào Trí Úc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhànước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân trong giai đoạn 2001-2010
Tác giả: Bộ Khoa học và Công nghệ
Năm: 2004
31. Bộ Khoa học và công nghệ (2005), Xây dựng cơ chế pháp lý bảo đảm sự kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy Đảng, Nhà nước và các thiết chế tổ chức trong hệ thông chính trị, Đề tài khoa học cấp nhà nước (mã số KX.10-07), Chủ nhiệm đề tài: Đào Trí Úc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng cơ chế pháp lý bảo đảm sự kiểmtra, giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy Đảng, Nhà nước và cácthiết chế tổ chức trong hệ thông chính trị
Tác giả: Bộ Khoa học và công nghệ
Năm: 2005
33. Nguyễn Thanh Bình (2010), “Một số điều kiện bảo đảm cho hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 13/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số điều kiện bảo đảm cho hoạt động giámsát và phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam", Tạp chí Nghiên cứu Lậppháp
Tác giả: Nguyễn Thanh Bình
Năm: 2010
34. Nguyễn Trọng Bình (2010), “Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Thực trạng và một số vấn đề đặt ra”, Tạp chí Mặt trận Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam-Thực trạng và một số vấn đề đặt ra”
Tác giả: Nguyễn Trọng Bình
Năm: 2010
35. Nguyễn Trọng Bình (2009), “Nâng cao hiệu quả phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 11/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả phản biện xã hội của Mặt trậnTổ quốc Việt Nam”
Tác giả: Nguyễn Trọng Bình
Năm: 2009
36. Nguyễn Trọng Bình (2010), “Nâng cao hiệu quả phản biện xã hội của báo chí ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Lý luận & Truyền thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả phản biện xã hội của báo chí ởnước ta hiện nay”
Tác giả: Nguyễn Trọng Bình
Năm: 2010
37. Nguyễn Trọng Bình (2013), “Hoạt động tham gia xây dựng chính sách và pháp luật của tổ chức chính trị - xã hội ở Nga và Trung Quốc hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 21 (253) T11/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động tham gia xây dựng chính sách và phápluật của tổ chức chính trị - xã hội ở Nga và Trung Quốc hiện nay”, "Tạp chí Nghiêncứu lập pháp
Tác giả: Nguyễn Trọng Bình
Năm: 2013
38. Hoàng Thủy Chung (2008), Tính phản biện xã hội của tác phẩm báo chí Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Báo chí học, Đại học khoa học xã hội và nhân văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tính phản biện xã hội của tác phẩm báo chí ViệtNam
Tác giả: Hoàng Thủy Chung
Năm: 2008
39. C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 1995, Tập 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia Sự thật
40. Lê Thị Hồng Diễm (2008), Thực hiện chức năng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Chính trị học, Học viện Báo chí và tuyên truyền Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hiện chức năng phản biện xã hội của Mặttrận Tổ quốc Việt Nam
Tác giả: Lê Thị Hồng Diễm
Năm: 2008
41. Nguyễn Đăng Dung (2001), Một số vấn đề về Hiến pháp và Bộ máy nhà nước, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về Hiến pháp và Bộ máy nhà nước
Tác giả: Nguyễn Đăng Dung
Nhà XB: Nhà xuất bản Giao thông vận tải
Năm: 2001
42. Nguyễn Đăng Dung (2010), “Cơ sở pháp lý nào cho sự hoàn thiện chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”, Tạp chí Mặt trận Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở pháp lý nào cho sự hoàn thiện chức nănggiám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”
Tác giả: Nguyễn Đăng Dung
Năm: 2010
43. Nguyễn Đăng Dung (2017), Kiểm soát quyền lực nhà nước, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm soát quyền lực nhà nước
Tác giả: Nguyễn Đăng Dung
Nhà XB: Nhà xuất bảnChính trị Quốc gia
Năm: 2017
149. Nguồn: http://mttqhanoi.org.vn/cac-to-chuc-thanh-vien-cua-uy-ban-mttq-viet nam-thanh-pho-ha-noi.htm Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w