1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NỮ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

124 72 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 537,48 KB

Cấu trúc

  • TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC HÌNH ẢNH

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC PHỤ LỤC

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

    • 1.1. Lý do chọn đề tài

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

        • 1.4.2.1. Phạm vi không gian

        • 1.4.2.2. Phạm vi thời gian

    • 1.5. Ý nghĩa của đề tài

    • 1.6. Kết cấu đề tài khóa luận

  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

    • 2.1. Giới thiệu về các khái niệm chính

      • 2.1.1. Các khái niệm về khởi nghiệp

      • 2.1.2. Khái niệm về ý định

      • 2.1.3. Khái niệm ý định khởi nghiệp

    • 2.2. Các lý thuyết nền

      • 2.2.1. Thuyết hành động hợp lý - Theory of Reasoned Action (TRA)

      • 2.2.2. Thuyết hành vi có kế hoạch - Theory of Planned Behavior (TPB)

    • 2.3. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài

      • 2.3.1. Các nghiên cứu trước ở nước ngoài

      • 2.3.2. Các nghiên cứu trước ở trong nước

    • 2.4. Xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu

      • 2.4.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất

      • 2.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu

        • 2.4.2.1. Thái độ cá nhân

        • 2.4.2.2. Chuẩn chủ quan

        • 2.4.2.3. Nhận thức kiểm soát hành vi

        • 2.4.2.4. Môi trường giáo dục

        • 2.4.2.5. Kiến thức và kinh nghiệm cá nhân

  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Quy trình nghiên cứu

    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu

      • 3.2.1. Nghiên cứu định tính

      • 3.2.2. Nghiên cứu định lượng

        • 3.2.2.1. Cách thức thu thập dữ liệu

        • 3.2.2.2 Thiết kế bảng câu hỏi và thang đo

        • 3.2.2.3. Tiến hành phân tích dữ liệu

    • 3.3. Thiết kế thang đo

      • 3.3.1. Xây dựng thang đo sơ bộ

      • 3.3.2. Kết quả nghiên cứu định tính

      • 3.3.3. Thang đo chính thức

    • 3.4. Công cụ nghiên cứu

      • 3.4.1. Chọn mẫu và cỡ mẫu

      • 3.4.2. Thu thập dữ liệu

        • 3.4.2.1 Dữ liệu thứ cấp

        • 3.4.2.2. Dữ liệu sơ cấp

      • 3.4.3. Phân tích dữ liệu

        • 3.4.3.1. Thống kê mô tả

        • 3.4.3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo

        • 3.4.3.3. Phân tích nhân tố khám phá – EFA

        • 3.4.3.4. Phân tích tương quan Pearson

        • 3.4.3.5. Phân tích hồi quy

        • 3.4.3.6 Kiểm định ANOVA

  • CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

    • 4.1. Thực trạng khởi nghiệp tại Việt Nam

    • 4.2. Phân tích dữ liệu

      • 4.1.1. Thống kê mô tả

      • 4.1.2. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s alpha

        • 4.1.2.1. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s alpha của các biến độc lập

        • 4.1.2.2. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s alpha biến phụ thuộc

      • 4.1.3. Phân tích nhân tố khám phá

        • 4.1.3.1 Phân tích nhân tố EFA cho biến độc lập

        • 4.1.3.2 Phân tích nhân tố EFA cho biến phụ thuộc

        • 4.1.3.3. Tổng hợp các biến sau khi phân tích nhân tố EFA

      • 4.1.4. Phân tích tương quan Pearson

      • 4.1.5. Phân tích hồi quy tuyến tính

        • 4.1.5.1. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình

        • 4.1.5.2. Kiểm định F

        • 4.1.5.3. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

        • 4.1.5.5. Ý nghĩa hệ số hồi quy

        • 4.1.5.6. Thảo luận kết quả hồi quy

      • 4.1.6. Kiểm định ANOVA

        • 4.1.6.1. Phân tích sự khác biệt theo năm học

        • 4.1.6.2. Phân tích sự khác biệt theo khối ngành

        • 4.1.6.3. Phân tích sự khác biệt về việc có đi làm thêm hoặc không

    • 4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu

  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN

    • 5.1. Kết luận

    • 5.2. Hàm ý quản trị

    • 5.3. Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1: THẢO LUẬN NHÓM

  • PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

    • Ý định khởi nghiệp (YD)

  • PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ

  • PHỤ LỤC 4: KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA

  • PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)

  • PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN PEARSON

  • PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH

  • PHỤ LỤC 8: KIỂM ĐỊNH ANOVA

Nội dung

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

Lý do chọn đề tài

Khởi nghiệp đang trở thành một chiến lược kinh tế quan trọng ở nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam, với tinh thần khởi nghiệp là giải pháp thiết yếu để thúc đẩy nền kinh tế và giải quyết vấn đề việc làm Môi trường kinh doanh tại Việt Nam ngày càng được cải thiện nhờ vào các nỗ lực của Chính phủ, cùng với nhiều chương trình, chính sách và quỹ hỗ trợ khởi nghiệp được triển khai Những kết quả này đã tạo ra nhiều cơ hội cho cộng đồng khởi nghiệp Việt Nam, khuyến khích ngày càng nhiều người tham gia vào việc thành lập các dự án kinh doanh Doanh nhân hiện nay nhận được sự tôn trọng cao trong xã hội, và những nhận thức tích cực này sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động khởi sự kinh doanh, giúp các doanh nhân Việt Nam phát triển mạnh mẽ hơn.

Khởi nghiệp hiện nay không chỉ là lĩnh vực của nam giới mà ngày càng có nhiều nữ giới tham gia Mặc dù tỷ lệ nam giới trong kinh doanh vẫn cao hơn, tỷ lệ nữ giới tham gia khởi nghiệp đã tăng 6% từ năm 2016 đến 2017 Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp do phụ nữ điều hành có quy mô nhỏ và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê năm 2016, số lượng nữ doanh nhân chỉ bằng khoảng 1/3 so với nam giới Điều này cho thấy nữ doanh nhân khởi nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và xã hội.

Nghiên cứu "Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên nữ tại TP Hồ Chí Minh" nhằm tăng cường tầm ảnh hưởng của nữ giới trong nền kinh tế và khẳng định vị thế của họ Tâm lý ưa sự an toàn và ổn định có thể là rào cản lớn đối với nữ giới trong việc khởi nghiệp, đặc biệt là những người lớn tuổi, khi họ phải lo lắng cho gia đình và con cái Do những khó khăn trong việc khảo sát đối tượng nữ giới lớn tuổi, nghiên cứu này chỉ tập trung vào sinh viên nữ từ 18 đến 25 tuổi để đạt được kết quả tốt nhất.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên nữ tại TP Hồ Chí Minh và từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường ý định khởi nghiệp của nhóm đối tượng này trong thành phố.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể Để đạt được các mục tiêu chung trên, đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm giải quyết các mục tiêu cụ thể sau:

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên nữ tại thành phố Hồ Chí Minh.

- Đo lường mức độ tác động của từng yếu tố tác động lên ý định khởi nghiệp của sinh viên nữ tại thành phố Hồ Chí Minh.

- Đề xuất hàm ý quản trị nhằm thúc đẩy ý định khởi nghiệp của nữ sinh viên tại thành phố

Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu trên, nghiên cứu cần trả lời được các câu hỏi sau:

- Yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên nữ tại thành phố Hồ Chí Minh?

- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên đến ý định khởi nghiệp của sinh viên nữ tại thành phố Hồ Chí Minh?

- Có những hàm ý quản trị nào có thể thúc đẩy ý định khởi nghiệp của sinh viên nữ tại thành phố Hồ Chí Minh?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên nữ tại thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu giới hạn trong phạm vi sinh viên nữ đang học tập tại thành phố Hồ Chí Minh.

Thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2020

Ý nghĩa của đề tài

Nghiên cứu này nhằm đánh giá và mở rộng các mô hình lý thuyết liên quan đến ý định khởi nghiệp của nữ sinh viên tại TP Hồ Chí Minh, đồng thời cung cấp bằng chứng khảo sát thực nghiệm Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho các cá nhân, tổ chức giáo dục và nhà hoạch định chính sách đề xuất những chính sách khơi dậy tinh thần khởi sự kinh doanh của sinh viên nữ, nâng cao vai trò của phụ nữ trong xã hội Đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên nữ tại TP Hồ Chí Minh” sẽ chứng minh sự tác động của các yếu tố đến ý định khởi nghiệp và so sánh mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố, từ đó điều chỉnh phương pháp phù hợp Kết quả này sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý trong việc xây dựng ý thức và đào tạo văn hóa khởi nghiệp cho giới trẻ, đặc biệt là nữ sinh viên, nhằm thúc đẩy khả năng khởi sự kinh doanh cho phụ nữ.

Kết cấu đề tài khóa luận

Chương 1: Tổng quan về đề tài

Chương 2: Cơ sở lý luận

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Phân tích dữ liệu

Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Giới thiệu về các khái niệm chính

2.1.1 Các khái niệm về khởi nghiệp

Khởi nghiệp thường được hiểu là quá trình bắt đầu một doanh nghiệp, bao gồm việc tìm kiếm ý tưởng, phân tích thị trường, đảm bảo nguồn tài chính và nhân lực, cũng như lập kế hoạch kinh doanh chi tiết.

Nhà kinh tế học Peter F Drucker định nghĩa khởi nghiệp là hành động của doanh nhân, người chuyển hóa những cảm nhận nhạy bén về kinh doanh, tài chính và đổi mới thành sản phẩm và hàng hóa có giá trị kinh tế.

Khởi nghiệp được hiểu là quá trình mà cá nhân tìm kiếm và tận dụng cơ hội thị trường thông qua việc thành lập doanh nghiệp (O’Connor và cộng sự, 2018) Hình thức rõ ràng nhất của tinh thần khởi nghiệp là việc xây dựng doanh nghiệp mới Tuy nhiên, khởi nghiệp không chỉ đơn thuần là thành lập doanh nghiệp mà còn là thực hiện những điều mới mẻ hoặc làm những điều đã có theo cách mới (Schumpeter, 1947) Đây là sự sáng tạo, đổi mới và tăng trưởng, phản ánh cách nghĩ và hành động trong toàn bộ nền kinh tế, xã hội và hệ sinh thái xung quanh (Volkmann và cộng sự, 2009) Tinh thần khởi nghiệp, do đó, chính là tinh thần đổi mới và sáng tạo.

Trong kinh tế học, khởi nghiệp liên quan đến hai khái niệm chính: thành lập doanh nghiệp mới (startup) và tinh thần khởi nghiệp (entrepreneurship) Thành lập doanh nghiệp mới là quá trình tạo ra và điều hành một doanh nghiệp, trong khi tinh thần khởi nghiệp được hiểu là năng lực và động lực cá nhân để phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ mới Tinh thần khởi nghiệp, hay tinh thần doanh nhân, phản ánh khát vọng vươn lên, chấp nhận rủi ro và đổi mới sáng tạo Những doanh nhân có tinh thần khởi nghiệp thường dũng cảm đối mặt với những khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần khi đối diện với thất bại trong kinh doanh.

Khởi nghiệp được hiểu là quá trình thành lập và quản lý một doanh nghiệp mới Nhiều nghiên cứu hiện đại trên thế giới đều thống nhất rằng khởi nghiệp không chỉ đơn thuần là việc bắt đầu một công việc kinh doanh, mà còn là việc làm chủ và phát triển doanh nghiệp đó.

2.1.2 Khái niệm về ý định Ý định là (intentions) là trạng thái nhận thức ngay trước khi thực hiện một hành vi ( Krueger, 2003) Trong nghiên cứu của Ajzen và Fishbein đã phân tích rõ hơn về ý định với các thành phần biểu hiện của nó Ý định liên quan đến 4 thành phần khác nhau: hành vi (behavior), mục tiêu (target) – vấn đề chủ thể nhắc đến, tình trạng (situation) mà hành vi đang thực hiện, thời điểm (time) là hành vi đang diễn ra ( Fishbein và Ajzen, 1975) Thuyết hành động hợp lý (Theory of reasoned action - TRA) của Ajzen và Fishbein (1975), khẳng định ý định hành vi phụ thuộc vào chuẩn chủ quan và thái độ dẫn đến hành vi. Ajzen và Fishbein (l975) định nghĩa ý định hành vi là sự biểu thị tính sẵn sàng của mỗi người khi thực hiện một hành vi đã qui định, và nó được xem là tiền đề trực tiếp dẫn đến hành vi Ý định dựa trên các ước lượng bao gồm: Thái độ dẫn đến hành vi, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi Với Thuyết hành động hợp lý (TRA), tác giả chỉ ra rằng: Yếu tố quan trọng nhất quyết định hành vi của con người là ý định thực hiện hành vi đó Ý định thực hiện hành vi chịu sự chi phối của hai nhân tố: Thái độ của một người về hành vi và chuẩn chủ quan liên quan đến hành vi.

Theo nghiên cứu của Luca và Cazan (2011), ý định phản ánh các yếu tố động lực ảnh hưởng đến hành vi của con người Ý định này cho thấy mức độ sẵn sàng và nỗ lực mà mọi người dự định bỏ ra để thực hiện các hành vi cụ thể.

Trong tâm lý xã hội, ý định được coi là yếu tố dự đoán duy nhất cho bất kỳ hành vi nào, ngay cả khi hành vi đó hiếm gặp hoặc khó quan sát Ý định có thể được đo lường mà không gặp phải độ trễ về thời gian và không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại lai Theo Ajzen (1991), ý định càng mạnh mẽ thì động lực tham gia vào hành vi càng cao.

2.1.3 Khái niệm ý định khởi nghiệp Ý định kinh doanh được coi là bước đầu tiên trong sự hình thành và thiết lập doanh nghiệp mới; và đôi khi là quá trình dài tạo ra liên doanh (Lee & Wong, 2004) Ý định khởi nghiệp một doanh nghiệp được định nghĩa là cam kết thực hiện hành vi cần thiết để bắt đầu hoạt động kinh doanh (Krueger Jr, Reilly, & Carsrud, 2000) Ý định kinh doanh được giả định để dự đoán sự lựa chọn của cá nhân về việc thành lập công ty riêng của họ (Ajzen, 1991) Các nghiên cứu khác xác định ý định khởi nghiệp là một ấn tượng về tình trạng của tâm trí và thúc đẩy các cá nhân tiếp nhận công việc độc lập thay vì được tuyển dụng (Karimi et al.

Không phải tất cả sinh viên đều có nguyện vọng trở thành doanh nhân; họ có những quan điểm khác nhau về lựa chọn nghề nghiệp Một số sinh viên chọn kinh doanh làm nghề nghiệp chính, trong khi những người khác lại quyết định theo đuổi các công việc khác.

Nghiên cứu về khởi nghiệp cho thấy ý định khởi nghiệp là yếu tố cốt lõi của quá trình này, đóng vai trò quan trọng như viên gạch đầu tiên Hành vi khởi nghiệp được coi là một hành động có kế hoạch, đòi hỏi nỗ lực từ cá nhân để thực hiện Do đó, ý định khởi nghiệp rất quan trọng trong việc hình thành hành vi khởi nghiệp, đặc biệt là đối với sinh viên đại học, những người đang trong giai đoạn định hướng nghề nghiệp tương lai.

Các lý thuyết nền

2.2.1 Thuyết hành động hợp lý - Theory of Reasoned Action (TRA)

Lý thuyết hành vi hợp lý, được phát triển bởi Fishbein vào năm 1967 và mở rộng bởi Ajzen và Fishbein vào năm 1975, định nghĩa ý định hành vi là sự sẵn sàng của cá nhân thực hiện một hành vi cụ thể, được coi là yếu tố quyết định trực tiếp dẫn đến hành vi đó Theo Thuyết hành động hợp lý (TRA), ý định thực hiện hành vi chịu ảnh hưởng bởi hai yếu tố chính: thái độ cá nhân đối với hành vi và chuẩn chủ quan liên quan đến hành vi.

Niềm tin hành vi và đánh giá kết quả

(Behavioral beliefs and evaluation of outcomes)

Niềm tin chuẩn mực và động lực để tuân thủ (Normative beliefs and motivation to comply)

Thái độ đối với hành vi

(Subjective norm) Ý định hành vi (Behavioral intention)

Hành vi thực tế (Actual behavior )

Hình 2.1: Mô hình Lý thuyết hành vi hợp lý (TRA)

Nguồn: Ajzen và Fishbein (1975) 2.2.2 Thuyết hành vi có kế hoạch - Theory of Planned Behavior (TPB)

Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) do Ajzen phát triển vào năm 1991 là một phiên bản cải tiến của thuyết hành động hợp lý (TRA) từ năm 1975, thường được sử dụng để đo lường ý định khởi nghiệp của cá nhân TPB giả định rằng hành vi có thể được dự đoán thông qua các xu hướng hành vi, trong đó bao gồm các nhân tố động cơ ảnh hưởng đến hành vi, được định nghĩa là mức độ nỗ lực mà cá nhân bỏ ra để thực hiện hành vi đó Ý định khởi nghiệp kinh doanh bị chi phối bởi ba yếu tố chính: thái độ đối với hành vi, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi.

Thái độ đối với hành vi

Nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived Behavioral

(Subjective Norm) Ý định hành vi (Behavioral intention)

Hình 2.2: Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)

Theo Ajzen (1991), thái độ ảnh hưởng đến hành vi bằng cách phản ánh mức độ đánh giá tích cực hoặc tiêu cực của một người đối với một hành động cụ thể Thái độ này được hình thành từ giá trị mong đợi và niềm tin cá nhân về kết quả của hành động, cũng như cách mà cá nhân đó đánh giá các kết quả này.

Chuẩn chủ quan là một yếu tố xã hội quan trọng, phản ánh áp lực xã hội mà cá nhân cảm nhận để thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nào đó Nó liên quan đến niềm tin của cá nhân về việc liệu những người xung quanh, như gia đình và bạn bè, có tán thành hay không tán thành hành vi đó Sự nhận thức này không chỉ ảnh hưởng đến quyết định cá nhân mà còn bị chi phối bởi niềm tin về các chuẩn mực xã hội mà cá nhân đó cảm nhận.

Nhận thức kiểm soát hành vi đề cập đến mức độ dễ dàng hoặc khó khăn trong việc thực hiện hành vi, phản ánh kinh nghiệm quá khứ và dự đoán về các trở ngại Khả năng kiểm soát hành vi có thể khác nhau tùy thuộc vào tình huống và hành động, dẫn đến sự khác biệt trong nhận thức của mỗi cá nhân Nhận thức này thể hiện khả năng và nguồn lực của bản thân để thực hiện hành vi, trong khi năng lực kiểm soát hành vi lại bị ảnh hưởng bởi nhận thức về khả năng của từng người.

Theo nguyên tắc chung, khi thái độ và chuẩn mực chủ quan đối với hành vi tích cực, cùng với mức độ kiểm soát hành vi nhận thức cao, thì ý định thực hiện hành vi đó của cá nhân sẽ gia tăng Tầm quan trọng của thái độ, chuẩn mực chủ quan và kiểm soát hành vi nhận thức trong việc dự đoán ý định có thể thay đổi tùy theo từng hành vi và tình huống cụ thể.

Các mô hình lý thuyết đã được phát triển và kiểm định bởi các nhà nghiên cứu, trở thành phương pháp tiếp cận phổ biến với khả năng giải thích và độ tin cậy cao Vì vậy, tác giả sử dụng các lý thuyết này làm cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu của mình.

Các nghiên cứu liên quan đến đề tài

2.3.1 Các nghiên cứu trước ở nước ngoài

Nghiên cứu của Wongnaa và Seyram (2014) mang tên “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp khi tốt nghiệp của sinh viên Bách khoa” đã phân tích dữ liệu từ 250 sinh viên ngẫu nhiên tại trường bách khoa Kumasi Kết quả cho thấy các yếu tố như tính cách (ngoại cảm, loạn thần kinh, dễ chịu), sự hỗ trợ từ gia đình và bạn bè, nghề nghiệp của cha mẹ, giáo dục kinh doanh, giới tính và khả năng tiếp cận tài chính đều có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên sau khi tốt nghiệp.

Hỗ trợ từ gia đình, bạn bè (support from family members and friends)

Nghề nghiệp của cha mẹ (occupation of parents)

Tiếp cận tài chính (access to finance) Ý định khởi nghiệp của sinh viên

Hình 2.3: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp khi tốt nghiệp của sinh viên đại học Bách khoa

Nghiên cứu của E Garo, V Kume và S Basho (2015): “Determinants of Entrepreneurial

Nghiên cứu về ý định khởi nghiệp trong sinh viên đại học tại Albania chỉ ra rằng nhiều yếu tố quyết định đến ý định này, bao gồm giáo dục, kinh nghiệm làm việc, năng lực và kiến thức kinh doanh, cũng như ảnh hưởng từ đánh giá xã hội và vai trò của gia đình.

Kinh nghiệm làm việc (working experience) Đánh giá xã hội (social valuation)

Vai trò của gia đình (role model)

Giáo dục (education) Ý định khởi nghiệp của sinh viên

Năng lực và kiến thức kinh doanh

Hình 2.4: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên của Albania

Nguồn: E Garo, V Kume và S Basho (2015)

Nghiên cứu của Haris và cộng sự ( 2016): “Exploring the Entrepreneurial Intention

Among Information Technology Students” - Khám phá ý định khởi nghiệp trong sinh viên

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích sự khác biệt về ý định khởi nghiệp giữa sinh viên tại Học viện Công nghệ Thông tin Malaysia (MIIT), Đại học Kuala Lumpur (UniKL) Qua khảo sát, dữ liệu được thu thập từ 81 sinh viên ngẫu nhiên thuộc hai chương trình khác nhau Kết quả chỉ ra rằng có năm yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp, bao gồm: tài chính, cơ hội nghề nghiệp, nhận thức về tính khả thi, lời khuyên từ người thân và bạn bè, cũng như môi trường giáo dục khởi nghiệp.

Lời khuyên từ người thân và bạn bè

(advised from family and friends)

Môi trường giáo dục khởi nghiệp

(entrepreneurship education) Ý định khởi nghiệp

Cơ hội nghề nghiệp (career opportunities)

Việc làm sẵn có (employment availabities)

Hỗ trợ tài chính (financial assistance)

Hình 2.5: Mô hình khám phá ý định khởi nghiệp trong sinh viên Công nghệ thông tin của

Học viện Công nghệ Thông tin Malaysia, Đại học Kuala Lumpur

Nguồn: Haris và cộng sự (2016)

Nghiên cứu của Ambad và Damit (2016) về các yếu tố quyết định ý định khởi nghiệp của sinh viên đại học tại Malaysia chỉ ra rằng có ba giả thuyết chính ảnh hưởng đến ý định này Đầu tiên, thái độ cá nhân được xác định là một yếu tố quan trọng, với sự nhận thức tích cực của sinh viên về lợi ích và sự hấp dẫn của việc trở thành doanh nhân dẫn đến ý định khởi nghiệp cao hơn Thứ hai, nhận thức kiểm soát hành vi cũng có tác động đáng kể đến ý định kinh doanh của sinh viên, cho thấy rằng nếu sinh viên cảm thấy có khả năng kiểm soát hành động của mình, họ sẽ có xu hướng muốn khởi nghiệp hơn.

Thái độ cá nhân (personal attitude)

Nhận thức kiểm soát hành vi

Nhận thức hỗ trợ quan hệ

Nhận thức về sự hỗ trợ quan hệ từ cha mẹ, gia đình, bạn bè và cộng đồng xung quanh có ảnh hưởng đáng kể đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Khi sinh viên cảm nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ, họ có xu hướng dễ dàng hơn trong việc trở thành doanh nhân Sự hỗ trợ này không chỉ thúc đẩy ý định kinh doanh mà còn gia tăng khả năng thành công trong việc khởi nghiệp.

Hình 2.6: Mô hình Các yếu tố quyết định ý định khởi nghiệp của sinh viên đại học tại

Nguồn: Nghiên cứu của Ambad và Damit (2016)

2.3.2 Các nghiên cứu trước ở trong nước

Nghiên cứu của Phan Anh Tú và Nguyễn Thanh Sơn (2015) tập trung vào việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên kinh tế đã tốt nghiệp tại thành phố Cần Thơ Qua khảo sát 180 sinh viên kinh tế chưa từng khởi sự kinh doanh, nghiên cứu đã phát hiện ra sáu nhân tố chính, bao gồm: động lực trở thành doanh nhân, nền tảng gia đình, chính sách của chính phủ và địa phương, tố chất doanh nhân, khả năng tài chính và đặc điểm cá nhân.

Khả năng tài chính Ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên

Chính sách chính phủ và địa phương Động lực trở thành doanh nhân Đặc điểm cá nhân

Hình 2.7: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên kinh tế đã tốt nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Nguồn: Phan Anh Tú và Nguyễn Thanh Sơn (2015)

Nghiên cứu của Đỗ Thị Hoa Liên (2016) về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên Quản trị kinh doanh tại trường Đại học Lao động - Xã hội (Cơ sở thành phố Hồ Chí Minh) đã chỉ ra năm yếu tố chính tác động đến ý định khởi sự kinh doanh Các yếu tố này bao gồm giáo dục và đào tạo tại trường, kinh nghiệm và trải nghiệm, ảnh hưởng từ gia đình và bạn bè, tính cách cá nhân, cùng với nguồn vốn Nghiên cứu áp dụng mô hình tiềm năng khởi nghiệp của Krueger và Brazeal (1994) và lý thuyết Hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991) để phân tích các yếu tố này.

Nguồn vốn Ý định khởi nghiệp

Kinh nghiệm và trải nghiệm

Gia đình và bạn bè Giáo dục và đào tạo tại trường Đại học

Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh tại trường Đại học Lao động - Xã hội (Cơ sở thành phố Hồ Chí Minh) cho thấy sự tương tác giữa các yếu tố cá nhân, môi trường và giáo dục Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển ý định khởi nghiệp của sinh viên, từ đó tạo ra nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh doanh tương lai.

Nguồn: Đỗ Thị Hoa Liên (2016)

Nghiên cứu của Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017) về ý định khởi nghiệp của sinh viên trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ đã khảo sát 166 sinh viên và xác định 7 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến hành vi khởi nghiệp Các yếu tố này bao gồm đặc điểm tính cách, thái độ cá nhân, nhận thức và thái độ, giáo dục khởi nghiệp, nhận thức điều khiển hành vi, quy chuẩn và thái độ, cùng với chuẩn chủ quan.

Nhận thức điều khiển hành vi

Quy chuẩn và thái độ Ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên

Nhận thức và thái độ

Quy chuẩn chủ quan Đặc điểm tính cách

Hình 2.9: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên trường Đại học Kỹ thuật-Công nghệ Cần Thơ

Nguồn: Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017)

Nghiên cứu của Nguyễn Phương Mai, Lưu Thị Minh Ngọc, Trần Hoàng Dũng (2018):

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của nữ sinh viên ngành quản trị kinh doanh tại Hà Nội cho thấy thái độ cá nhân, tính cách, sự hỗ trợ từ chương trình đào tạo, cùng với ảnh hưởng từ gia đình và bạn bè đều có tác động đáng kể Trong đó, thái độ cá nhân được xác định là yếu tố mạnh mẽ nhất ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp của các nữ sinh viên.

Sự hỗ trợ từ chương trình đào tạo

Hình 2.10: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của nữ sinh viên ngành quản trị kinh doanh trên địa bàn Hà Nội.

Nguồn: Nguyễn Phương Mai và cộng sự (2018 )

Xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước từ mục 2.3.1 và 2.3.2, tác giả thống kê các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp như sau:

Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan đến đề tài

STT Tên bài nghiên cứu Các yếu tố ảnh hưởng Tác giả

1 Factors influencing polytechnic students’ decision to graduate as entrepreneurs” – Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp khi tốt nghiệp của sinh viên Bách khoa

Tính cách; Hỗ trợ từ gia đình, bạn bè; Nghề nghiệp của cha mẹ; Giáo dục khởi nghiệp; Giới tính; Tiếp cận tài chính

Case of Albania - Các yếu tố quyết định ý định khởi nghiệp trong sinh viên đại học: Trường hợp của Albania

Giáo dục; Kinh nghiệm làm việc; Năng lực và kiến thức kinh doanh; Đánh giá xã hội;

Vai trò của gia đình

Technology Students - Khám phá ý định khởi nghiệp trong sinh viên Công nghệ thông tin

Hỗ trợ tài chính; Cơ hội nghề nghiệp; Việc làm sẵn có; Lời khuyên từ người thân và bạn bè; Môi trường giáo dục khởi nghiệp

Students in Malaysia - Các yếu tố quyết định ý định khởi nghiệp của sinh viên đại học tại Malaysia

Thái độ cá nhân; Nhận thức kiểm soát hành vi; Nhận thức hỗ trợ quan hệ

Nghiên cứu của Ambad và Damit (2016)

Ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên kinh tế đã tốt nghiệp tại thành phố Cần Thơ chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố quan trọng Động lực trở thành doanh nhân là một trong những nhân tố chính, thúc đẩy sinh viên dám nghĩ, dám làm Bên cạnh đó, nền tảng gia đình cũng đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp của họ Các yếu tố này không chỉ tạo ra cơ hội mà còn định hình tư duy và cách tiếp cận kinh doanh của sinh viên.

Chính sách chính phủ và địa phương; Tố chất doanh nhân; Khả năng tài chính; Đặc điểm cá nhân

Phan Anh Tú và Nguyễn Thanh Sơn (2015

6 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên Quản trị kinh doanh tại trường

Giáo dục và đào tạo tại Đại học Lao động - Xã hội, cơ sở thành phố Hồ Chí Minh, mang đến cho sinh viên những kinh nghiệm và trải nghiệm quý báu Gia Đỗ Thị Hoa Liên (2016) nhấn mạnh tầm quan trọng của tính cách cá nhân và nguồn vốn trong quá trình học tập và phát triển bản thân Những mối quan hệ với bạn bè cũng góp phần không nhỏ vào sự trưởng thành của sinh viên trong môi trường học thuật.

Bài viết phân tích bảy yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ, bao gồm đặc điểm tính cách, thái độ cá nhân, nhận thức và thái độ đối với khởi nghiệp, cùng với vai trò của giáo dục khởi nghiệp Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định khởi nghiệp của sinh viên, giúp họ phát triển kỹ năng và kiến thức cần thiết để bắt đầu kinh doanh Việc hiểu rõ các yếu tố này không chỉ hỗ trợ sinh viên trong việc ra quyết định khởi nghiệp mà còn thúc đẩy sự đổi mới và phát triển kinh tế trong tương lai.

Nhận thức điều khiển hành vi; Quy chuẩn và thái độ;

Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017)

8 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của nữ sinh viên ngành quản trị kinh doanh trên địa bàn Hà Nội

Thái độ cá nhân; Tính cách cách cá nhân; Sự hỗ trợ từ chương trình đào tạo; Ảnh hưởng từ gia đình, bạn bè

Nguyễn Phương Mai, Lưu Thị Minh Ngọc, Trần Hoàng Dũng (2018)

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Các nghiên cứu về ý định khởi nghiệp, đặc biệt là của nữ sinh viên, thường áp dụng các mô hình lý thuyết hành động hợp lý (TRA) và thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) Nhiều nghiên cứu đã phát triển và kế thừa các mô hình này để khắc phục những hạn chế trong việc nghiên cứu ý định khởi nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh Mô hình TPB đã được sử dụng rộng rãi bởi nhiều tác giả trong và ngoài nước để phân tích ý định khởi nghiệp của sinh viên Đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên nữ tại thành phố Hồ Chí Minh” sẽ tập trung vào việc tìm hiểu sâu hơn về mô hình TPB (Ajzen, 1991) và tham khảo các nghiên cứu trước đó để đề xuất một mô hình nghiên cứu phù hợp.

Mô hình nghiên cứu xác định năm yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của nữ sinh viên, bao gồm: thái độ cá nhân, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, môi trường giáo dục, và kiến thức cùng kinh nghiệm cá nhân.

Thái độ cá nhân (TĐ)

Nhận thức kiểm soát hành vi (NT)

Kiến thức và kinh nghiệm cá nhân (KTVKN) Ý định khởi nghiệp của nữ sinh viên

2.4.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Hình 2.11: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Dựa trên mô hình lý thuyết TPB của Ajzen (1991) và các nghiên cứu trước

2.4.2 Các giả thuyết nghiên cứu

Nghiên cứu ý định khởi nghiệp của sinh viên, đặc biệt là sinh viên nữ, cần xem xét cả các yếu tố bên trong và bên ngoài, vì ý định này chịu ảnh hưởng từ nhiều nhóm biến khác nhau Việc phân tích các lý thuyết nền và mô hình nghiên cứu trước đây sẽ giúp đưa ra cái nhìn tổng quát hơn về các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp.

Theo Ajzen (1991), thái độ cá nhân đối với hành vi thể hiện sự đánh giá tích cực hoặc tiêu cực về hành vi mà cá nhân dự định thực hiện, trong nghiên cứu này là hành vi khởi nghiệp Wahab và cộng sự (2011) định nghĩa thái độ dựa trên lý thuyết hành vi có kế hoạch của Ajzen là niềm tin và nhận thức về mong muốn thực hiện hành vi, liên quan đến mong đợi về tác động cá nhân từ hành vi đó Kolvereid (1996) cho rằng thái độ này thể hiện mong muốn trở thành doanh nhân Hơn nữa, Mumtaz và cộng sự (2012) chỉ ra rằng thái độ tích cực của sinh viên đại học ảnh hưởng đến ý định chọn nghề doanh nhân Tóm lại, thái độ thuận lợi của sinh viên có khả năng củng cố ý định khởi nghiệp, và các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa thái độ và ý định hành vi, dẫn đến giả thuyết này.

H1: Thái độ cá nhân có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên nữ tại thành phố Hồ Chí Minh

Chuẩn chủ quan, theo Ajzen (1991), là yếu tố xã hội đề cập đến áp lực nhận thức từ cộng đồng về việc thực hiện hành vi, liên quan đến niềm tin rằng đa số mọi người đồng tình hoặc không đồng tình với hành vi đó Trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp, sinh viên thường bị ảnh hưởng bởi ý kiến và hành động của gia đình và bạn bè, coi đó là những chuẩn mực xã hội cần tuân thủ Chuẩn chủ quan cũng liên quan đến sự ủng hộ từ gia đình, bạn bè và xã hội đối với hành vi tự kinh doanh của cá nhân, phản ánh ảnh hưởng của văn hóa xã hội, tổ chức và văn hóa gia đình.

Chuẩn chủ quan là sự đo lường áp lực xã hội mà cá nhân cảm nhận về việc khởi sự doanh nghiệp, phản ánh sự ủng hộ từ những người xung quanh đối với quyết định khởi nghiệp Điều này cho thấy chuẩn chủ quan có ảnh hưởng đáng kể đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Từ đó, chúng ta có thể rút ra giả thuyết về mối liên hệ giữa chuẩn chủ quan và ý định khởi nghiệp.

H2: Chuẩn chủ quan có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên nữ tại thành phố Hồ Chí Minh

2.4.2.3 Nhận thức kiểm soát hành vi

Nhận thức kiểm soát hành vi, theo Ajzen (1991), phản ánh sự dễ dàng hoặc khó khăn trong việc thực hiện hành vi, dựa trên kinh nghiệm quá khứ và dự đoán về các trở ngại Nghiên cứu của Mumtaz và cộng sự (2012) chỉ ra rằng kiểm soát hành vi, bao gồm sáng tạo và chấp nhận rủi ro, có mối quan hệ tích cực với ý định khởi nghiệp Maes và cộng sự (2014) nhấn mạnh rằng nhận thức kiểm soát hành vi liên quan đến khả năng cá nhân, như sự tự tin trong kinh doanh Các nghiên cứu khác cũng hỗ trợ quan điểm này (Armitage & Conner, 2001; Kraft và cộng sự).

Nhận thức kiểm soát hành vi được cấu thành từ hai yếu tố chính: năng lực bản thân và khả năng kiểm soát Năng lực bản thân bao gồm kiến thức, kỹ năng và sự tự tin trong việc thực hiện hành vi, trong khi khả năng kiểm soát nhận thức liên quan đến các yếu tố bên ngoài như tài nguyên, cơ hội và rào cản Sự kết hợp giữa nhận thức về năng lực bản thân và khả năng kiểm soát các yếu tố xung quanh quyết định thành công trong khởi sự doanh nghiệp Từ đó, có thể rút ra giả thuyết về vai trò của nhận thức kiểm soát hành vi trong việc thúc đẩy sự tự tin và khả năng thành công trong các hoạt động kinh doanh.

H3: Nhận thức kiểm soát hành vi có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên nữ tại thành phố Hồ Chí Minh

Môi trường giáo dục khởi nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định khởi nghiệp của sinh viên Nghiên cứu đã chỉ ra rằng giáo dục kinh doanh giúp trang bị kiến thức cần thiết về tinh thần doanh nhân (Mumtaz et al., 2012) Để tồn tại trong thế giới kinh doanh ngày càng cạnh tranh, các trường đại học cần thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp Theo Turker và Selcuk (2009), giáo dục khởi nghiệp là nguồn lực quan trọng để sinh viên tiếp cận kiến thức về tinh thần doanh nhân Giáo dục đại học không chỉ cung cấp kiến thức lý thuyết mà còn tạo cơ hội thực tiễn, từ đó khuyến khích sinh viên xem khởi nghiệp như một lựa chọn nghề nghiệp Do đó, môi trường giáo dục khởi nghiệp là công cụ hiệu quả để truyền cảm hứng và tăng cường khả năng khởi nghiệp cho sinh viên.

V Kume và S Basho (2015); Haris và cộng sự (2016); Đỗ Thị Hoa Liên (2016)… đã chỉ ra rằng yếu tố môi trường giáo dục có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Từ đó dẫn đến giả thuyết:

H4: Môi trường giáo dục có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên nữ tại thành phố Hồ Chí Minh

2.4.2.5 Kiến thức và kinh nghiệm cá nhân

Nghiên cứu của Thandi & Sharma (2004) cho thấy sinh viên có ít nhất năm năm kinh nghiệm làm việc chuẩn bị tốt hơn cho dự án kinh doanh so với những người ít hoặc không có kinh nghiệm Nabi & Holden (2008) cũng chỉ ra rằng kinh nghiệm sống và kiến thức về khởi nghiệp giúp sinh viên chuyển đổi ý định khởi nghiệp thành hành động thực tế Theo Devonish và cộng sự (2010), những sinh viên có kinh nghiệm kinh doanh trong quá trình học tập sẽ có lợi thế và ý định khởi nghiệp rõ ràng hơn so với những người chưa từng trải qua kinh nghiệm này.

Sinh viên chăm chỉ trau dồi kiến thức và tích lũy kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh và lãnh đạo sẽ tạo dựng được nền tảng vững chắc cho việc thành lập doanh nghiệp, từ đó gia tăng ý định khởi nghiệp cá nhân Vì vậy, kiến thức và kinh nghiệm cá nhân có ảnh hưởng đáng kể đến ý định khởi nghiệp Nghiên cứu này đưa ra giả thuyết về mối liên hệ giữa các yếu tố này.

H5: Kiến thức và kinh nghiệm cá nhân có ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp của sinh viên nữ tại thành phố Hồ Chí Minh

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Hình 3.12: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả dựa vào nghiên cứu trước và có hiệu chỉnh

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng hai phương pháp chính: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, nhằm khảo sát đối tượng là nữ sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh.

Bảng 3.2: Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu định tính Thảo luận nhóm

Nghiên cứu định lượng Phỏng vấn chính thức thông qua bảng câu hỏi khảo sát

Nghiên cứu định tính được sử dụng để điều chỉnh và bổ sung các thành phần cùng biến quan sát nhằm đo lường các khái niệm, đồng thời đánh giá và chỉnh sửa các thuật ngữ cho phù hợp với sinh viên Kỹ thuật thảo luận nhóm là phương pháp chính trong nghiên cứu này, nơi nội dung được xây dựng dựa trên lý thuyết, các biến quan sát và bảng câu hỏi sơ bộ Qua thảo luận, những nội dung không phù hợp, trùng lặp hoặc thiếu sót sẽ được điều chỉnh Sau khi hoàn tất, thang đo và bảng câu hỏi sẽ được hiệu chỉnh để phục vụ cho nghiên cứu định lượng.

Tóm lại, mục đích của nghiên cứu định tính nhằm hiệu chỉnh thang đo, xây dựng bảng câu hỏi phù hợp với đặc thù của đối tượng khảo sát

Bước thảo luận nhóm được tổ chức nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của nữ sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh Qua đó, nhóm thảo luận sẽ điều chỉnh và đánh giá lại các tiêu chí phù hợp và không phù hợp với nguyện vọng khởi nghiệp của họ Đối tượng tham gia bao gồm một giảng viên đại học chuyên nghiên cứu về khởi nghiệp và bảy nữ sinh viên có mong muốn khởi nghiệp tại thành phố này.

Nội dung thảo luận tập trung vào việc xác định các khái niệm cần đo lường trong mô hình nghiên cứu, dựa trên các thang đo sơ bộ từ các tác giả trong và ngoài nước Tác giả phân tích từng nhóm nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của nữ sinh viên, đồng thời chỉ ra các biến quan sát tương ứng với từng thang đo trong mô hình.

- Người nghiên cứu tiến hành thảo luận cùng với các đối tượng được chọn tham gia nghiên cứu định tính để thu nhận dữ liệu liên quan

- Sau khi thảo luận, dựa trên dữ liệu thu thập được, tiến hành hiệu chỉnh bảng câu hỏi

Dữ liệu hiệu chỉnh sẽ được chia sẻ lại với các đối tượng tham gia để đảm bảo tính chính xác Nghiên cứu định tính sẽ được coi là hoàn tất khi đa số thành viên trong nhóm thảo luận đồng thuận về các câu hỏi đã được đưa ra.

Nghiên cứu này nhằm khảo sát trực tiếp sinh viên nữ để thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi khảo sát Kết quả được tổng hợp và thống kê dựa trên thông tin thu thập được Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS, kiểm tra độ tin cậy từng thành phần thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha, tiến hành phân tích yếu tố khám phá (EFA) và kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình hồi quy.

Mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm định mô hình chính thức, phân tích tác động của các yếu tố trong mô hình, từ đó đưa ra kết quả cuối cùng và đề xuất các giải pháp phù hợp.

3.2.2.1 Cách thức thu thập dữ liệu

Tác giả áp dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất và tiếp cận đối tượng nghiên cứu một cách thuận tiện Đối tượng khảo sát bao gồm các nữ sinh viên đang theo học tại các trường ở thành phố Hồ Chí Minh.

Dự kiến thực hiện khảo sát bằng cách gửi phiếu khảo sát online qua Google Docs và phát phiếu khảo sát in trực tiếp cho nữ sinh viên tại các trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh.

Sau khi hoàn thành, tiến hành tổng hợp, lọc và nhập dữ liệu thu được vào file excel để phục vụ cho việc xử lý số liệu sau đó.

3.2.2.2 Thiết kế bảng câu hỏi và thang đo

Trong nghiên cứu này, tác giả đã thiết kế bảng câu hỏi sử dụng thang đo khoảng cách, cụ thể là thang đo Likert 5 mức độ để đảm bảo độ chính xác cao trong phân tích thống kê Các mức độ của thang đo bao gồm: (1) “Hoàn toàn không đồng ý”, (2) “Không đồng ý”, (3) “Trung lập”, (4) “Đồng ý”, và (5) “Hoàn toàn đồng ý” Bảng câu hỏi được chia thành 3 phần chính, giúp thu thập thông tin một cách có hệ thống và hiệu quả.

Phần 1: Câu hỏi gạn lọc, để chọn đúng đối tượng khảo sát là những nữ sinh viên đang theo học ở các trường tại thành phố Hồ Chí Minh

Phần 2: Phần nội dung gồm những câu hỏi về các nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên nữ tại thành phố Hồ Chí Minh Để thu thập dữ liệu cần thiết cho nghiên cứu.

Phần 3: Thông tin cá nhân của đối tượng khảo sát.

3.2.2.3 Tiến hành phân tích dữ liệu

Trình tự tiến hành phân tích dữ liệu được thực hiện như sau:

Bước đầu tiên trong quy trình này là chuẩn bị thông tin, bao gồm việc thu thập câu trả lời khảo sát, lựa chọn thông tin phù hợp, mã hóa các dữ liệu cần thiết vào bảng kết quả, và cuối cùng là nhập liệu cũng như phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20.

- Bước 2: Thống kê: tiến hành thống kê mô tả dữ liệu thu thập được

- Bước 3: Đánh giá độ tin cậy: Tiến hành đánh giá thang đo bằng phân tích Cronbach’sAlpha

- Bước 4: Phân tích nhân tố khám phá EFA: Phân tích thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)

Bước 5 trong quy trình nghiên cứu là thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính, bao gồm phân tích hồi quy đa biến và kiểm định ANOVA Việc này nhằm kiểm tra các giả thuyết của mô hình với mức ý nghĩa Sig = 5%.

Thiết kế thang đo

3.3.1 Xây dựng thang đo sơ bộ

Mục đích: Khẳng định lại các yếu tố hiện có trong mô hình và khám phá các yếu tố mới.

Việc xây dựng thang đo cho các khái niệm trong mô hình "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên nữ tại thành phố Hồ Chí Minh" được thực hiện dựa trên việc tham khảo và kế thừa từ các mô hình lý thuyết TRA và TPB, cũng như các nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước.

Bảng 3.3: Tổng hợp về thang đo sơ bộ

Nhân tố Biến quan sát Nguồn tham khảo

- Trở thành một doanh nhân tiềm ẩn nhiều lợi thế hơn bất lợi cho tôi

- Nghề nghiệp như một doanh nhân là hấp dẫn đối với tôi

- Nếu tôi có cơ hội và nguồn lực, tôi sẽ muốn thành lập một công ty

- Trở thành một doanh nhân sẽ cho phép thỏa mãn yêu cầu của tôi

- Là một doanh nhân sẽ đóng góp được nhiều cho xã hội

- Trở thành một doanh nhân sẽ thỏa mãn niềm mong đợi của tôi

Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017); Nguyễn Phương Mai, Lưu Thị Minh Ngọc, Trần Hoàng Dũng

- Người thân trong gia đình khuyến khích tôi khởi nghiệp

- Tôi biết rất nhiều người xung quanh tôi đã khởi nghiệp thành công

- Tôi sẽ khởi sự kinh doanh vì sự ủng hộ của bạn bè

- Cha, mẹ tôi là hình mẫu lý tưởng thúc đẩy tôi khởi nghiệp

Hiện nay, xã hội đang khuyến khích mạnh mẽ cá nhân thành lập công ty riêng, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và khởi nghiệp Các nghiên cứu của Đỗ Thị Hoa Liên (2016) và Nguyễn Phương Mai, Lưu Thị Minh Ngọc, Trần Hoàng Dũng (2018) đã chỉ ra rằng việc này không chỉ tạo ra cơ hội việc làm mà còn nâng cao tính sáng tạo trong cộng đồng.

Nhận thức kiểm soát hành vi

- Nếu tôi nỗ lực hết mình cho khởi nghiệp, tôi chắc chắn sẽ thành công

- Bắt đầu khởi nghiệp và duy trì hoạt động kinh doanh có lẽ sẽ dễ dàng đối với tôi

- Nếu tôi cố gắng thành lập một công ty, tôi sẽ có khả năng thành công cao

- Tôi có đủ khả năng để trở thành một doanh nhân thành đạt

- Tôi biết các chi tiết thực tế cần thiết để bắt đầu một công ty

Haris và cộng sự (2016); Nguyễn Phương Mai, Lưu Thị Minh Ngọc, Trần Hoàng Dũng (2018)

- Trường học cung cấp cho tôi đầy đủ những kiến thức cần thiết về khởi nghiệp

- Nhà trường phát triển kĩ năng và khả năng cho việc khởi nghiệp của tôi.

- Chương trình đào tạo chính của nhà trường trang bị cho tôi đủ khả năng để khởi nghiệp.

- Việc học tập ở trường thúc đẩy tôi phát triển ý tưởng sáng tạo để khởi nghiệp

Nguyễn Phương Mai, Lưu Thị Minh Ngọc, Trần Hoàng Dũng (2018); Haris và cộng sự (2016)

- Nhà trường tổ chức các hoạt động định hướng về khởi nghiệp cho tôi (Các buổi hội thảo, các cuộc thi khởi nghiệp,…)

Kiến thức và kinh nghiệm cá nhân

- Tôi có những kiến thức cơ bản về khởi nghiệp

- Lượng kiến thức được tích lũy đủ tốt giúp tôi tự tin hơn khi quyết định khởi nghiệp

- Kinh nghiệm giúp tôi học được cách điềm tĩnh và xử lý tình huống

- Tìm hiểu kinh nghiệm và học hỏi kiến thức từ các start-up đã có giúp tôi học được cách dự đoán và xử lý rủi ro.

- Tôi tích lũy kinh nghiệm từ việc đi làm thêm để khởi nghiệp

Nguyễn Phương Mai, Lưu Thị Minh Ngọc, Trần Hoàng Dũng (2018); Đỗ Thị Hoa Liên (2016) Ý định khởi nghiệp

- Mục tiêu nghề nghiệp của tôi là trở thành một doanh nhân

- Tôi luôn xác định sẽ thành lập một công ty trong tương lai

- Tôi sẽ cố gắng để công ty sớm được thành lập

- Tôi có ý định vững chắc để bắt đầu một công ty một ngày nào đó

- Tôi quyết định sẽ tự mình kinh doanh khi tốt nghiệp

Nguồn: Tác giả dựa vào nghiên cứu trước và có hiệu chỉnh

3.3.2 Kết quả nghiên cứu định tính

Nhóm thảo luận đã thống nhất rằng có năm yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp, bao gồm thái độ cá nhân, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, môi trường giáo dục, và kiến thức cùng kinh nghiệm cá nhân.

Nghiên cứu định tính đã chỉ ra rằng các biến thái độ cá nhân, môi trường giáo dục, kiến thức và kinh nghiệm cá nhân, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi và ý định khởi nghiệp được giữ nguyên, trong khi thang đo của các biến được hiệu chỉnh Mỗi thang đo bao gồm 05 biến quan sát, dẫn đến tổng cộng 25 biến quan sát thuộc 5 thang đo độc lập và 4 biến quan sát cho 1 thang đo phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu này (Tham khảo phụ lục 1)

Kết quả nghiên cứu đã xác nhận mô hình nghiên cứu đề xuất trong chương 2, đồng thời điều chỉnh một số biến quan sát và cải thiện các thuật ngữ chưa rõ ràng để trở nên hợp lý và dễ hiểu hơn.

Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính, tác giả đã tổng hợp và mã hóa thang đo, từ đó xây dựng bảng thang đo chính thức cho nghiên cứu.

Bảng 3.4: Thang đo chính thức

Mã hóa Biến quan sát

TD Thái độ cá nhân

TD1 Trở thành một doanh nhân tiềm ẩn nhiều lợi thế hơn bất lợi cho tôi

TD2 Nghề nghiệp như một doanh nhân là hấp dẫn đối với tôi

TD3 Nếu tôi có cơ hội và nguồn lực, tôi sẽ muốn thành lập một công ty

TD4 Trở thành một doanh nhân sẽ cho phép thỏa mãn các đòi hỏi của tôi

TD5 Là một doanh nhân sẽ đóng góp được nhiều cho xã hội

CCQ1 Người thân trong gia đình khuyến khích tôi khởi nghiệp

CCQ2 Tôi biết rất nhiều người xung quanh tôi đã khởi nghiệp thành công

CCQ3 Tôi sẽ khởi sự kinh doanh vì sự ủng hộ của bạn bè

CCQ4 Cha, mẹ tôi là hình mẫu lý tưởng thúc đẩy tôi khởi nghiệp

Hiện tại, xã hội đang tích cực khuyến khích các cá nhân thành lập công ty riêng

NT Nhận thức kiểm soát hành vi

NT1 Nếu tôi nỗ lực hết mình cho khởi nghiệp, tôi chắc chắn sẽ thành công

Bắt đầu khởi nghiệp và duy trì hoạt động kinh doanh có lẽ sẽ dễ dàng đối với tôi

Nếu tôi nỗ lực thành lập một công ty, khả năng thành công của tôi sẽ rất cao Tôi tự tin vào khả năng của mình để trở thành một doanh nhân thành đạt.

NT5 Tôi biết các chi tiết thực tế cần thiết để bắt đầu một công ty

MTGD Môi trường giáo dục

Trường học MTGD1 đã trang bị cho tôi những kiến thức cần thiết để khởi nghiệp, trong khi MTGD2 giúp tôi phát triển kỹ năng và khả năng cần thiết cho hành trình khởi nghiệp của mình.

Chương trình đào tạo chính của nhà trường trang bị cho tôi đủ khả năng để khởi nghiệp.

MTGD4 Việc học tập ở trường thúc đẩy tôi phát triển ý tưởng sáng tạo để khởi nghiệp MTGD5

Nhà trường tổ chức các hoạt động định hướng về khởi nghiệp cho tôi (Các buổi hội thảo, các cuộc thi khởi nghiệp,…)

KTVKN Kiến thức và kinh nghiệm cá nhân

KTVKN1 Tôi có những kiến thức cơ bản về khởi nghiệp

Lượng kiến thức được tích lũy đủ tốt giúp tôi tự tin hơn khi quyết định khởi nghiệp

KTVKN3 Kinh nghiệm giúp tôi học được cách điềm tĩnh và xử lý tình huống

Tìm hiểu kinh nghiệm và học hỏi kiến thức từ các start-up đã có giúp tôi học được cách dự đoán và xử lý rủi ro.

KTVKN5 Tôi tích lũy kinh nghiệm từ việc đi làm thêm để khởi nghiệp

YD1 Mục tiêu nghề nghiệp của tôi là trở thành một doanh nhân

YD2 Tôi luôn xác định sẽ thành lập một công ty trong tương lai

YD3 Tôi sẽ cố gắng để công ty sớm được thành lập

YD4 Tôi quyết định sẽ tự mình kinh doanh khi tốt nghiệp

Nguồn: tác giả tổng hợp

Công cụ nghiên cứu

3.4.1 Chọn mẫu và cỡ mẫu

Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp thuận tiện, tập trung vào sinh viên nữ tại thành phố Hồ Chí Minh Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng kích thước mẫu lớn mang lại kết quả tốt hơn Theo Hair và cộng sự (2006), số mẫu tối thiểu cần gấp 5 lần số biến quan sát, tức là n = 5k, trong đó n là số mẫu tối thiểu và k là số biến quan sát Do đó, số lượng mẫu tối thiểu cho nghiên cứu này cần được xác định dựa trên quy tắc này.

145 mẫu cho 29 biến quan sát.

Theo Hair và cộng sự (2006), được trích dẫn bởi Nguyễn Đình Thọ (2012), để thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA), kích thước mẫu tối thiểu cần đạt n >= 5*x + 5, trong đó x là tổng số biến quan sát Với 29 biến quan sát trong nghiên cứu này, kích thước mẫu tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 150 mẫu Đối với phân tích hồi quy, để có kết quả tối ưu, kích thước mẫu cần thỏa mãn công thức n >= 50 + 8p, với n là kích thước mẫu tối thiểu và p là số lượng biến độc lập Do đó, nghiên cứu này cần ít nhất 90 mẫu cho 5 biến độc lập.

Dựa vào tính toán phía trên tác giả lựa chọn kích thước mẫu tối thiểu cho nghiên cứu này là

Nghiên cứu được thực hiện với 150 mẫu từ các nữ sinh viên tại các trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh, sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện để phát phiếu khảo sát và thu thập dữ liệu.

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã phát hành 320 bảng câu hỏi khảo sát và thu về 320 phản hồi từ các đáp viên Sau khi phân loại và lọc, tác giả đã tổng hợp được 297 bảng trả lời hợp lệ, vượt qua số mẫu tối thiểu yêu cầu.

Dữ liệu thứ cấp là nền tảng lý thuyết cho nghiên cứu, bao gồm các bài nghiên cứu trước được công bố trên tạp chí khoa học, sách và báo Nó cũng bao gồm số liệu từ cơ quan thống kê về tình hình kinh tế và số lượng người khởi nghiệp trên toàn quốc Tài liệu từ thư viện trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh và giáo trình "Xử lý dữ liệu SPSS for Windows" của PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn cũng được sử dụng để hỗ trợ cho nghiên cứu này.

Việc thu thập dữ liệu thứ cấp giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức cho nghiên cứu Tuy nhiên, nó cũng có những hạn chế về độ chính xác, độ tin cậy và sự liên quan đến đề tài Để khắc phục những hạn chế này, cần phải kiểm tra kỹ lưỡng dữ liệu thu thập.

Khi dữ liệu thứ cấp không khả dụng hoặc không đáp ứng được các câu hỏi nghiên cứu, việc thu thập dữ liệu tự nguyên là cần thiết để giải quyết vấn đề nghiên cứu đã đặt ra.

Dữ liệu tự thu thập, hay còn gọi là dữ liệu sơ cấp, là thông tin được thu thập trực tiếp bởi người nghiên cứu.

Dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu này được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát, sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng Các câu hỏi được thiết kế dựa trên thang đo Likert 5 điểm, với các lựa chọn từ "Hoàn toàn không đồng ý" đến "Hoàn toàn đồng ý".

Dựa trên nghiên cứu sơ bộ, bảng câu hỏi nghiên cứu chính thức được thiết kế và dữ liệu sẽ được thu thập thông qua phương pháp khảo sát trực tiếp Sau khi thu thập đủ số phiếu cần thiết, tiến hành phân tích dữ liệu theo các chỉ tiêu đã xác định.

Trình tự tiến hành phân tích dữ liệu được thực hiện như sau:

Bước đầu tiên trong quy trình này là chuẩn bị thông tin, bao gồm việc thu thập câu trả lời từ khảo sát, lựa chọn thông tin phù hợp, mã hóa các dữ liệu cần thiết vào bảng kết quả, và cuối cùng là nhập liệu cùng với phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20.

- Bước 2: Thống kê: tiến hành thống kê mô tả dữ liệu thu thập được

- Bước 3: Đánh giá độ tin cậy: Tiến hành đánh giá thang đo bằng phân tích Cronbach’s Alpha

- Bước 4: Phân tích nhân tố khám phá EFA: Phân tích thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)

Bước 5: Tiến hành phân tích hồi quy đa biến và kiểm định ANOVA để kiểm tra các giả thuyết của mô hình, với mức ý nghĩa Sig = 5%.

3.4.3 Phân tích dữ liệu Để thực hiện công việc thống kê và phân tích dữ liệu thu thập được, phần mềm SPSS 20.0 được sử dụng để kiểm định độ tin cậy của thang đo lẫn thực hiện các thống kê suy diễn.

Nghiên cứu áp dụng hệ số tin cậy Cronbach Alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo, đồng thời loại bỏ các biến có hệ số tương quan giữa biến tổng nhỏ Tiếp theo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để kiểm định thang đo Sau đó, phân tích hồi quy đa biến được thực hiện, cùng với việc kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Cuối cùng, phân tích phương sai ANOVA được áp dụng để kiểm tra tính hợp lệ của các kết quả.

Thống kê mô tả mẫu có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp dữ liệu từ bảng khảo sát, nhằm mô tả sơ bộ cấu trúc và đặc trưng phân phối của số liệu Phương pháp này giúp lựa chọn mô hình và các phương pháp thống kê phù hợp với dữ liệu thu thập được Các thông tin thường được áp dụng trong thống kê mô tả bao gồm ngành học, thu nhập và các đặc điểm khác của người tham gia khảo sát.

3.4.3.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

Ngày đăng: 14/12/2021, 19:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Nguyễn Minh Tuấn; Hà Trọng Quang; Nguyễn Vũ Vân Anh (2015). Giáo trình Xử lý dữ liệu SPSS for windows. NXB trường đại học Công nghiệp TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lý dữliệu SPSS for windows
Tác giả: Nguyễn Minh Tuấn; Hà Trọng Quang; Nguyễn Vũ Vân Anh
Nhà XB: NXB trường đại học Công nghiệp TPHCM
Năm: 2015
6. Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017). Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên trường Đại học Kỹ thuật-Công nghệ Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ.Tiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chíKhoa học Trường Đại học Cần Thơ
Tác giả: Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy
Năm: 2017
8. Arshad, A. S., Buyong, S. Z., Wahab, I., & Salleh, Z. (2011). The study of UiTM graduate's entrepreneurial intentions. The 8th SMEs in a Global Economy Conference 2011.Malaysia Sách, tạp chí
Tiêu đề: The 8th SMEs in a Global Economy Conference 2011
Tác giả: Arshad, A. S., Buyong, S. Z., Wahab, I., & Salleh, Z
Năm: 2011
10. Devonish, D., Alleyne, P., & Charles-Soverall, W. (2010). Explaining entrepreneurial intentions in the Caribbean. International Journal of Entrepreneurial Behaviour &Research Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Entrepreneurial Behaviour &
Tác giả: Devonish, D., Alleyne, P., & Charles-Soverall, W
Năm: 2010
11. Drucker, P. F. (2011). Tinh thần doanh nhân khởi nghiệp và sự đổi mới. Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tinh thần doanh nhân khởi nghiệp và sự đổi mới
Tác giả: Drucker, P. F
Năm: 2011
1. Đỗ Thị Hoa Liên (2016). Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên Quản trị kinh doanh tại trường Đại học Lao động - Xã hội (Cơ sở thành phố Hồ Chí Minh). Tạp chí khoa học Yersin Khác
2. Nguyễn Đình Thọ (2012). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. NXB Lao Động – xã hội, Hà Nội Khác
4. Nguyễn Phương Mai, Lưu Thị Minh Ngọc, Trần Hoàng Dũng (2018). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của nữ sinh viên ngành quản trị kinh doanh trên địa bàn Hà Nội”. Tạp chí Khoa học & Công nghệ Khác
5. Phan Anh Tú và Nguyễn Thanh Sơn (2015). Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên kinh tế đã tốt nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Khác
7. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human Decision Processes. Organizational Behavior and Human Decision Processes Khác
9. AzwaAmbad, y. N., & Damit, D. H. (2016). Determinants of Entrepreneurial Intention among Undergraduate Students in Malaysia. Procedia Economics and Finance Khác
12. E. Garo, V. Kume, & S. Basho. (2015). Determinants of Entrepreneurial Intention among University Students: Case of Albania. Multidisciplinary Journal for Education, Social and Technological Sciences Khác
13. Kadir, M. B., Salim, M., & Kamarudin, H. (2012). The Relationship Between Educational Support And Entrepreneurial Intentions in Malaysian Higher Learning Institution. Procedia - Social and Behavioral Sciences Khác
14. Karimi, S., Biemans, H. J., Lans, T., Chizari, M., & Mulder, M. (2016). The Impact of Entrepreneurship Education: A Study of Iranian Student's Entrepreneurial Intentions and Opportunity Identification. Journal of Small Business Management Khác
15. Kolvereid, L. (1996). Prediction of Employment Status Choice Intentions.Entrepreneurship: Theory & Practice. SAGE Journals Khác
16. Krueger JR, N. F., Reilly, M. D., & Carsrud, A. (2000). Competing Models of Entrepreneurial Intention. Journal of Business Venturing Khác
17. Nabi, G., & Holden, R. (2008). Graduate entrepreneurship: Intentions, education and training. Education and Training. Education + Training Khác
18. Norhaidah Abu Haris, M. A., Othman, A. T., & Rahman, F. A. (2016). Exploring the Entrepreneurial Intention Among Information Technology Students. Information Technology Journal Khác
19. Norris F. Krueger, Jr, & Deborah V. Brazeal. (1994). Entrepreneurial Potential and Potential Entrepreneurs. Entrepreneurship Theory and Practice Khác
20. O’Connor, A., Stam, E., Sussan, F., & Audretsch, D. (2018). Entrepreneurial Ecosystems: Place-Based Transformations and Transitions Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1:  Mô hình Lý thuyết hành vi hợp lý (TRA) - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NỮ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hình 2.1 Mô hình Lý thuyết hành vi hợp lý (TRA) (Trang 20)
Hình 2.2: Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NỮ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hình 2.2 Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) (Trang 21)
Hình 2.3: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp khi tốt nghiệp của sinh viên - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NỮ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hình 2.3 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp khi tốt nghiệp của sinh viên (Trang 23)
Hình 2.4: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên của Albania - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NỮ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hình 2.4 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên của Albania (Trang 24)
Hình 2.7: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NỮ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hình 2.7 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên (Trang 27)
Hình 2.8: Mô hình Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi  nghiệp kinh doanh của sinh  viên Quản  trị kinh doanh tại trường Đại học Lao động - Xã hội (Cơ sở thành phố Hồ Chí Minh) - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NỮ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hình 2.8 Mô hình Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên Quản trị kinh doanh tại trường Đại học Lao động - Xã hội (Cơ sở thành phố Hồ Chí Minh) (Trang 28)
Hình 2.9: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NỮ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hình 2.9 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên (Trang 29)
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan đến đề tài - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NỮ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan đến đề tài (Trang 31)
Hình 2.11: Mô hình nghiên cứu đề xuất - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NỮ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hình 2.11 Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 33)
Hình 3.12: Quy trình nghiên cứu - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NỮ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hình 3.12 Quy trình nghiên cứu (Trang 38)
Bảng 3.2: Phương pháp nghiên cứu - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NỮ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bảng 3.2 Phương pháp nghiên cứu (Trang 39)
Bảng 3.3: Tổng hợp về thang đo sơ bộ - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NỮ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bảng 3.3 Tổng hợp về thang đo sơ bộ (Trang 42)
Bảng 3.4: Thang đo chính thức - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NỮ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bảng 3.4 Thang đo chính thức (Trang 46)
Bảng 4.5: Thống kê thông tin mẫu khảo sát - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NỮ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bảng 4.5 Thống kê thông tin mẫu khảo sát (Trang 57)
Bảng 4.6: Kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha của biến độc lập - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NỮ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bảng 4.6 Kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha của biến độc lập (Trang 58)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN