Tổng quan về đặc điểm thực vật và phân bố chi Panax L
Vị trí phân loại chi Panax L
Theo hệ thống phân loại Thực vật hiển hoa (Flowering plants) của Takhtajan công bố năm 2009 [53], chi Sâm (Panax L.) có vị trí phân loại nhƣ sau:
Phân lớp Hoa cúc (Asteridae)
Liên bộ Sơn thù du (Cornanae)
Chi Sâm (Panax L.) được phân loại theo hệ thống của The PLANTS Database của USDA, có sự khác biệt so với hệ thống phân loại của Takhtajan công bố năm 2009 Cụ thể, vị trí của chi Panax L trong hệ thống phân loại The PLANTS Database được xác định rõ ràng.
Phân giới Thực vật có mạch (Tracheobionta)
Liên ngành Thực vật có hạt (Spermatophyta)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Chi Sâm (Panax L.) thuộc phân lớp Hoa hồng (Rosidae) theo THE PLANTS Database, trong khi theo hệ thống phân loại của Takhtajan năm 2009, chi này được xếp vào phân lớp Hoa cúc (Asteridae).
Đặc điểm thực vật chi Panax L
Chi Panax L theo thực vật chí Trung Quốc bao gồm các cây thân cỏ lâu năm với thân rễ mập mạp, thân đơn không gai và có vẩy ở gốc Cây có thể chỉ có hoa lưỡng tính hoặc có cả hoa lưỡng tính và hoa đực cùng gốc Lá của chi này là lá kép chân vịt, mọc đối xứng.
Cây có 3 đến 5 lá, với lá chét nguyên hoặc có răng nhỏ và có thể có thùy lông chim, cùng với lá kèm nhỏ Cụm hoa đơn độc xuất hiện ở đỉnh cành, hình dạng tán Cuống hoa có khớp dưới hoa lưỡng tính, nhưng không có khớp dưới hoa đực Hoa có 5 răng ngắn, tràng hoa 5, rời và xếp chồng lên nhau Nhị hoa gồm 5 chỉ nhị, dài bằng hoặc dài hơn cánh tràng, sắp xếp xen kẽ với cánh tràng Bầu hoa có 2 hoặc 3 đến 5 lá noãn, vòi nhụy có thể xếp rời hoặc hợp ở gốc, số lượng bằng số lá noãn Quả hạch có hình hơi cầu, đôi khi hơi dẹt hoặc có 3 góc, với hạt thường dẹt một bên, số lượng hạt bằng số lá noãn và nội nhũ mịn.
Phân bố các loài thuộc chi Panax L
1.1.3.1 Danh sách các loài thuộc chi Panax L và tình hình phân bố trên thế giới
Hiện tại, trên thế giới có tất cả 12 loài và 1 thứ loài đƣợc ghi nhận thuộc chi
Chi Panax L chủ yếu phân bố ở khu vực Đông Á, dãy Himalaya, quần đảo Ấn Độ Dương, Bắc Mỹ và Trung Quốc Thông tin chi tiết về các loài và phân bố của chúng được tổng hợp trong bảng 1.1.
Bảng 1.1 Tên và phân bố các loài và thứ loài đƣợc ghi nhận thuộc chi Panax L trên thế giới
[89] Tên đồng nghĩa [89] Phân bố
Aralia bipinnatifida (Seem.) C.B Clarke, along with its varieties Aralia quinquefolia var elegantior Burkill and Aralia quinquefolia var major Burkill, are significant members of the Aralia genus Additionally, Panax bipinnatifidus var bipinnatifidus and its related varieties, including Panax japonicus var bipinnatifidus (Seem.) C.Y Wu & Feng and Panax japonicas var major (Burkill) C.Y Wu & Feng, contribute to the diversity of the Panax genus These plants are recognized for their unique characteristics and potential medicinal properties.
Panax major (Burkill)K.C.Ting ex C.Pei &Y.L.Chou Panax pseudoginseng var bipinnatifidus (Seem.) H.L.Li Panax pseudoginseng var elegantior (Burkill) G.Hoo & C.J.Tseng Panax pseudoginseng subsp himalaicus H.Hara
Panax pseudoginseng var major (Burkill) H.L.Li
Hoàng Liên Sơn (Việt Nam), Assam (Ấn ộ), phía bắc Trung Quốc, phía ông và Tây Himalaya, Myanmar, Nepal, Thái Lan, Tây Tạng
Aralia pseudoginseng var angustifolia (Burkill) Craib Aralia quinquefolia var angustifolia Burkill
Panax assamicus R.N.Banerjee Panax burkillianus Bennet & M.V.Viswan Panax japonicas var angustifolius (Burkill) C.Y.Cheng & C.Y.Chu Panax pseudoginseng var angustifolius (Burkill) H.L.Li
Panax repens var angustifolius (Burkill) F.H.Chen Panax sikkimensis R.N.Banerjee
Assam (Ấn ộ), phía nam Trung Quốc, phía ông và phía Tây Himalaya, Nepal, Thái Lan, Tây Tạng
Aralia ginseng (C.A.Mey.) Baill Aralia quinquefolia var ginseng (C.A.Mey.) auct Panax chin-seng Nees
Panax quinquefolius var ginseng (C.A.Mey.) Regel & Maack Panax schin-seng var coraiensis T.Nees
Trung Quốc, Hàn Quốc, phía ông Nga
Aralia japonica (T.Nees) Makino Aralia quinquefolia var repens (Maxim.) Burkill Aralia repens (Steud Ex Maxim.) Matsum
Panax angustatus, also known as Makino's ginseng, is a variant of Panax ginseng that includes several forms such as f angustatus, f dichrocarpus, var japonicus, var repens, and f xanthocarpus, all attributed to Makino Additionally, Panax japonicus f incisus, recognized by Nakai, is another significant classification within this group These variations highlight the diversity of the Panax genus, which is renowned for its medicinal properties and cultural significance.
Panax japonicus var japonicus Panax japonicus var parvifolius C.Y.Cheng & C.Y.Chu Panax pseudoginseng var japonicus (T.Nees) G.Hoo & C.J.Tseng Panax pseudoginseng subsp Japonicus (C.A.Mey.) H.Hara
Panax quinquefolius var coreensis Siebold Panax repens Steud Ex Maxim
Panax schin-seng f.angustatus (Makino) Makino Panax schin-seng var.japonicus T.Nees
Việt Nam, Trung Quốc, Bhutan, khu vực phiá bắc Ấn ộ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Myanmar, Nepal, khu vực ông bắc Thái Lan
Bull Cl Phys.- Math Acad Imp Sci Saint- Pétersbour g 1: 340
Aralia quinquefolia var notoginseng Burkill Panax pseudoginseng var notoginseng (Burkill) G.Hoo & C.L.Tseng
Phía bắc Việt Nam, khu vực phía bắc và đông bắc Trung Quốc
Aralia pseudoginseng (Wall.) Benth Ex C.B.Clarke Aralia quinquefolia var pseudoginseng (Wall.) Burkill Panax pseudoginseng var pseudoginseng
Panax schin-seng T.Nees Panax schin-seng var.nepalensis T.Nees
Sapa, Hà Giang, Cao Bằng, Tam ảo Vĩnh Phúc, Kon Tum (Việt
Nam), Trung Quốc, Bhutan, phía bắc Ấn ộ, Nepal
Ginseng quinquefolium (L.) Alph.Wood Panax americanus (Raf.) Raf
Panax americanus var elatus Raf
Panax americanus var obovatus (Raf.) Raf
Panax quinquefolius var americanus Raf
Panax quinquefolius var obovatus Raf
Canada, Mỹ, đƣợc trồng rộng rãi ở Trung Quốc
Phía đông Himalaya, vùng Sikkim-Ấn ộ
Lào Cai (Việt Nam), phía bắcTrung Quốc
Ginseng trifolium (L.) Alph Wood Panax lanceolatus Raf
Canada và Mỹ Sp Pl
Panax vietnamensis var fuscidiscus K.Komatsu, S.Zhu & S.Q.Cai Quảng Nam, Gia Lai
Kon Tum(Việt Nam), khu vực phía bắc, phía nam và đông nam Trung Quốc
Panax pseudoginseng var wangianus (S.C.Sun) G.Hoo & C.J.Tseng Khu vực phía nam
Lào Cai (Việt Nam), khu vực phía Nam Trung Quốc
Tổng quan về thành phần hóa học của chi Panax L
Flavonoid
Hiện nay, nghiên cứu về hợp chất flavonoid trong chi Panax L còn hạn chế, tuy nhiên, kaempferol và quercetin là hai aglycon phổ biến được phát hiện Nghiên cứu về flavonoid trong P notoginseng đã bắt đầu từ sớm, và một số chất như quercetin và quercetin glycosid đã được phân lập từ rễ của loài này; đặc biệt, quercetin-3-O-sophora glycosid cũng được tìm thấy ở lá.
P.notoginseng; kaempferol, quercetin, kaempferol-7-O-α-L-rhamnosioid, kaempferol-
Trong nghiên cứu về loài P notoginseng, đã phát hiện 3-O-β-D-galactosid, kaempferol-3-O-(2″-β-D-glucopyranosyl)-β-D-galactopyranosid và quercetin-3-O-(2''-β-D-glucopyranosyl)-β-D-galactopyranosid có mặt ở thân và lá của cây Đồng thời, từ nụ hoa của P ginseng, hai hợp chất kaempferol-3-O-α-L-rhamnosid và kaempferol-3-O-(2,3-di-trans-p-hydroxycinnamoyl)-α-L-rhamnosid cũng đã được phân lập Gần đây, một số nghiên cứu đã chỉ ra sự hiện diện của flavonoid trong rễ của loài P quinquefolius.
Hình 1.2 Cấu trúc khung aglycon nhóm flavonoid ở chi Panax L.
Phytosterol
Hiện tại, chỉ có khoảng 10 hợp chất sterol được phát hiện trong chi Panax L., bao gồm β-sitosterol và β-sitosterol-D-glucosid từ rễ P notoginseng Ngoài ra, một hợp chất glucosid sterol mới mang tên 3-O-β-D-glucopyranosyl-5,22,24-stigmastatrienol cùng với 5,22-stigmastadienol đã được tách chiết từ hạt P ginseng.
Polyacetylen
Các hydrocarbon alkyn phân bố ít trong chi Panax, chủ yếu có ở bộ phận dưới mặt đất của các loài P notoginseng, P ginseng, P quinquefolius và P vietnamensis
Một số hợp chất đã đƣợc tìm thấy có thể kể đến nhƣ panaxynol và panaxydol có ở loài
P notoginseng [38], 7 polyacetylen có ở phần dưới mặt đất của loài P vietnamensis,
Trong nghiên cứu, hai hợp chất mới được phát hiện là 10-acetoxy-heptadeca-8(E)-ene-4,6-diyn-3-o và heptadeca-1,8(E),10(E)-trien-4,6-diyn-3,12-diol Ngoài ra, panaxfurayn A và B cũng được tách ra từ rễ của loài nhân sâm P ginseng, trong khi các ginsenoyn A-E được phân lập từ phân đoạn hexan của rễ loài này Hơn nữa, hai hợp chất polyacetylen C17- và C14- đã được chiết xuất từ rễ đã sấy khô của loài P quinquefolius.
Polysaccharid
Những polysaccharid có tính sinh học quan trọng không phân bố rộng ở chi
Panax L Tới hiện tại, 30 hợp chất polysaccharid đã đƣợc phân lập từ thân rễ của các loài P japonicus, P quinquefolius, P notoginseng và nụ hoa của P ginseng.
Acid béo
The roots of P ginseng contain primarily unsaturated fatty acids, with linoleic acid being the most abundant Research has identified 24 main fatty acids present in the roots of both P ginseng and P notoginseng, including pentadecylic acid, palmitic acid, stearic acid, margaric acid, oleic acid, and linoleic acid.
Các hợp chất khác
Các hợp chất ác coumarin như skimming, apiosylskimmin và daphnin methyl ether đã được tách chiết từ loài P notoginseng Ngoài ra, các hợp chất phenol, ester, aldehyd và ceton cũng đã được phân tách và xác định cấu trúc Từ hai loài P notoginseng và P ginseng, 14 dipeptid vòng và 5 lactamid đã được phân lập và xác định Thêm vào đó, 18 amino acid và 72 vết nguyên tố cũng đã được tách chiết từ P notoginseng và P trifolius.
Công dụng và tác dụng sinh học của các loài thuộc chi Panax L
Nhân sâm (P ginseng C A Meyer) là một loài quan trọng thuộc chi Panax L., nổi tiếng trong y học cổ truyền với nhiều công dụng phục hồi sức khỏe Loại dược liệu này được sử dụng để hỗ trợ những người suy nhược cơ thể sau khi ốm, làm việc quá sức, hoặc gặp phải tình trạng mệt mỏi và mất tập trung Nhân sâm có khả năng nâng cao năng suất lao động trí óc, cải thiện khả năng tập trung và tăng cường trí nhớ Ngoài ra, nó còn giúp tăng cường hệ miễn dịch và được dùng trong các trường hợp như liệt dương, lãnh dục, chán ăn, và suy yếu đường tiêu hóa Nhân sâm cũng có tác dụng chống lão hóa, giảm stress, và hỗ trợ điều trị các bệnh như xơ vữa động mạch, tiểu đường, lipid máu cao và gan nhiễm mỡ.
Một số loài khác thuộc chi Panax L nhƣ Sâm Việt Nam (Panax vietnamensis
Ha et Grushv.) là thuốc bổ toàn thân, hiệu quả trong việc chữa suy nhược, mệt mỏi, xơ vữa động mạch, viêm họng và hen phế quản mạn tính Thường được kết hợp với các vị thuốc bổ khí hoặc bổ huyết khác như sâm quy dưỡng lực, bao gồm sâm Việt Nam và đương quy Viên và chè sâm - đinh lăng chứa 2 phần sâm Việt Nam và 1 phần đinh lăng sâm cốt giao, kết hợp với cao xương động vật Tam thất (Panax notoginseng) có tác dụng làm mất ứ huyết, cầm máu, giảm viêm và giảm đau, được sử dụng trong các trường hợp ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, đại tiện ra máu, tử cung xuất huyết và chấn thương Ngoài ra, Tam thất cũng được coi là thuốc bổ như Nhân sâm, rất tốt cho phụ nữ sau sinh.
Các nghiên cứu về dƣợc lý hiện đại đã chứng tỏ chi Panax L có vai trò quan trọng trong chống ung thƣ [60], [36], [20], [68], [73] , [39], [21], [35], [33],chống viêm [72],
[45], [65], [54], [13], bảo vệ gan [16], [47], bảo vệ thần kinh [23], [37], [75], điều hòa miễn dịch [18], [11], [61], [57], [79],[52],bảo vệ tim mạch [55], [34], [66], điều trị đái tháo đường [14], [59], [26], điều trị tăng huyết áp và cầm máu [27], [17], [40], [22].
Hệ thực vật, tài nguyên cây thuốc và tri thức sử dụng cây thuốc của CHDCND Lào
Danh sách các loài thuộc chi Panax L ở CHDCND Lào
Trước đây, Lào ghi nhận ba loài thuộc chi Panax L., gồm Panax armatus, Panax fragrans và Panax fruticosa Tuy nhiên, hiện nay, các loài này đã được chuyển sang các chi khác và chỉ còn là tên đồng nghĩa của các loài thuộc các chi khác trong họ Nhân sâm.
In the vascular plant summary of Laos, the name Panax armatus Wall Ex G on has been replaced with Aralia armata (G.Don) Seem., while Panax fragrans Roxb is now referred to as Heteropanax fragrans (Robx.) Seem.
Panax fruticosa L hiện đã được đổi tên thành Polyscias fruticosa (L.) Harms Theo các tài liệu mới nhất về thực vật có mạch ở Lào, hiện có hai loài thuộc chi Panax L., bao gồm Panax vietnamensis Ha & Grushv.
Panax laosensis Dung Tuy nhiên, hiện chƣa có các thông tin cụ thể về đặc điểm thực vật và phân bố của loài này ở Lào
Nghiên cứu này cung cấp thông tin chi tiết về đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của một loài Panax L tại Lào, góp phần làm phong phú thêm dữ liệu về các loài thuộc chi Panax L ở khu vực H N Lào.
Hình 1.3 Bản đồ vị trí địa lý của CHDCND Lào và tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh
Một vài nét về vị trí địa lý và khí hậu của tỉnh Xiêng Khoảng và Xayaboury nơi thu mẫu
Là một tỉnh nằm trên cao nguyên Xiêng Khoảng, thuộc khu vực đông bắc của
Xiêng Khoảng, tỉnh cao nguyên rộng lớn ở Lào, nằm ở độ cao 1.200m so với mực nước biển, giáp với các tỉnh Houaphan, Nghệ An và Bolikhamsai, cách thủ đô Vientiane 435km về phía Tây Nam Tỉnh này nổi bật với nhiều núi cao và khí hậu mát mẻ, đồng thời là nơi sinh sống của nhiều sắc tộc đa dạng như Lào Sủng, H’Mông, và một số người gốc Việt Nam chủ yếu tập trung ở các thành phố.
Tỉnh Xiengkhuang nổi bật với nhiều ngọn núi cao nhất Lào, bao gồm Phu Bia (2.820 m), Phu Xao (2.690 m), và Phu Xamxum (2.620 m) Các dòng sông Nậm Ngừm và sông Lam cũng bắt nguồn từ khu vực miền Bắc tỉnh này Từ thành phố Phonesavanh, khoảng 50km về phía Bắc, huyện Mường Khăm có hai suối nước nóng nổi tiếng là Ban Nỏi (suối nhỏ) và Ban Nhày (suối lớn), với nhiệt độ lên tới 60°C.
Xiêng Khoảng, với địa hình thuận lợi, là khu vực có diện tích đất bằng phẳng lớn thứ hai ở Lào, chỉ sau triền sông Mê Kông Đặc trưng địa lý của khu vực này bao gồm những ngọn đồi và đồng cỏ có độ cao khoảng 1000m so với mực nước biển.
Tỉnh Xiêng Khoảng được chia thành 8 khu vực địa lý, bao gồm Muang Pek, Muang Kham, Muang Nong Het, Muang Khoune, Muang Mok May, Muang Phou Kout, Muang Phaxay và Muang Thatom, với thủ phủ là thị xã.
Phonsavan Với tổng diện tích là 15,880 km2, dân số năm 2015 theo điều tra dân số của tỉnh là 244,684 người
Xiêng Khoảng là một tỉnh nổi bật với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nằm trong khu vực núi đồi đa dạng với độ cao chủ yếu từ 500 đến 2.000 m so với mực nước biển Tỉnh cũng có những vùng thấp dọc theo lưu vực sông, và đặc biệt, nơi đây có những ngọn núi cao trên 2.000 m, trong đó nổi bật nhất là Phou Bia, ngọn núi cao nhất của Lào với độ cao 2.817 m.
Tỉnh Xiêng Khoảng có diện tích 14.751 km² với khí hậu đa dạng giữa các vùng Huyện Khoun, nằm ở phía đông nam tỉnh, chủ yếu có địa hình đồi núi, trong đó 2/3 diện tích là núi cao với độ cao lên tới 1.390 m Khu vực này còn giáp với ngọn núi cao nhất Lào, núi Bia.
Phou Bia, với độ cao 2.700 mét, có khí hậu đặc trưng với nhiệt độ trung bình hàng năm là 25,5°C Nhiệt độ cao nhất ghi nhận tại đây là 30,1°C, trong khi nhiệt độ thấp nhất là 4,7°C Khu vực này nhận lượng mưa trung bình khoảng 1.236,6 mm mỗi năm.
Theo thống kê, tỉnh Xiêng Khoảng hiện có khoảng 479 loài thực vật, trong đó có 215 loài cây thuốc được ghi nhận bởi Trung tâm nghiên cứu dược liệu Lào Dữ liệu từ Ounnea, Mua Chan, Vi Say, Saisamon, Viengvilay, và Sengsouly (Trung tâm nghiên cứu dược liệu Lào, 2018) cho thấy tỉnh này có tổng cộng 471 loài cây thuốc Nhiều trong số các loài cây này đã được xác định và sử dụng để sản xuất thuốc chữa bệnh.
Tính đến năm 2018, tỉnh Xiêng Khoảng đã xác nhận có 5 loài thuộc họ Araliaceae, bao gồm 1 loài Panax laosensis Dung, 2 loài Schefflera, 1 loài Trevesia longipedicellata Grushv, và 1 loài Aralia armata (Wall ex G.Don) Trong số này, một số loài được người dân sử dụng làm thuốc, nhưng chưa có nghiên cứu nào được thực hiện về các loài này tại tỉnh Xiêng Khoảng.
Xayaboury là một tỉnh nằm ở phía tây bắc Lào, với diện tích 16.576 km² và nhiều đồi núi, trong đó dãy Luang Prabang tạo thành ranh giới tự nhiên với cao nguyên Thái Lan Khu vực này có đỉnh núi cao nhất đạt 2.105 m, với độ cao trung bình khoảng 650 m so với mực nước biển, và có hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 và mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 Khí hậu tại Xayaboury có hai miền khác nhau, với nhiệt độ thấp nhất khoảng 10 - 18°C và cao nhất khoảng 35 - 40°C, thường có nhiều sương mù.
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Năm mẫu mang tên ―Sâm‖ đƣợc thu hái tại vùng Ngan huyện Khoun tỉnh Xiêng Khoảng và huyện Saysathan tỉnh Xayaboury nước CHDCND Lào vào tháng 10 năm 2019
Bảng 2.1 Bảng địa điểm thu hái và thời gian thu hái 5 mẫu nghiên cứu
Kí hiệu Địa điểm thu hái Thời gian thu hái
Vào tháng 10 năm 2019, các hoạt động tại Vùng Ngan, huyện Khoun, tỉnh Xiêng Khoảng đã diễn ra sôi nổi Cùng thời điểm này, huyện Saysathan thuộc tỉnh Xayaboury cũng ghi nhận nhiều sự kiện quan trọng Những thông tin này phản ánh sự phát triển và hoạt động đa dạng trong khu vực.
Một phần mẫu được bảo quản trong ethanol 50%, trong khi bộ phận lá được rửa sạch bằng nước và bảo quản bằng silica gel trong túi nilon kín Phần còn lại được phơi khô, sấy bằng tủ sấy, tán thành bột thô và bảo quản trong túi nilon kín ở nơi khô ráo, thoáng mát để phục vụ cho nghiên cứu đặc điểm bột và thành phần hóa học.
Tiêu bản mẫu nghiên cứu đã được sấy khô, ép và hiện đang được lưu giữ tại Bảo tàng Thực vật thuộc Khoa Sinh Học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
2.2.1 Thuốc thử, dung môi, hóa chất
- Các thuốc thử, dung môi, hóa chất sử dụng trong nghiên cứu đạt tiêu chuẩn phân tích theo ƣợc điển Việt Nam V
- Dung dịch nước Javen/Cloramin B, dung dịch acid acetic 5%, dung dịch xanh methylen 1%, dung dịch đỏ son phèn, nước cất, glycerin
- Bản mỏng tráng sẵn TLC silica gel 60 F 254 của Merck ( ức)
- Các chất chuẩn định tính Sâm Việt Nam bao gồm: G-Rg 1 , G-Rb 1 , M-R 2 , G-Rd đƣợc cung cấp bởi khoa Hóa Phân tích - tiêu chuẩn, Viện Dƣợc liệu
- Acid oleanolic đƣợc cung cấp bởi công ty Biopurify Phytochemicals (Trung Quốc) đạt độ tinh khiết 98%
- Thuốc thử anisaldehyde: Trộn 0.5 ml anisaldehyd với 10 ml aicd acetic băng Sau đó thêm tiếp vào dung dịch 85 ml methanol và 5 ml acid sulfuric đặc
Để chuẩn bị thuốc thử vanilin-acid sulfuric, hòa tan 1 g vanillin trong acid sulfuric đặc để có 100 ml dung dịch vanillin 1% Tiếp theo, cho từ từ 3 ml acid sulfuric vào 50 ml nước và lắc liên tục, sau đó làm nguội và thêm nước để có dung dịch acid sulfuric 5% với tổng thể tích 100 ml Cuối cùng, trộn đều dung dịch vanillin 1% với dung dịch acid sulfuric 5% trong ethanol 96% trước khi sử dụng.
2.2.2 Phương tiện và máy móc
Kính hiển vi Leica DM 1000, kính lúp soi nổi Stereo Blue, và cân kỹ thuật Sartorius TE412 là những thiết bị quan trọng trong nghiên cứu và phân tích Ngoài ra, cân phân tích Precisa và cân phân tích vi lượng HA 225SM-DR cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc đo lường chính xác Tủ sấy Memmert và máy xác định hàm ẩm OHAUS hỗ trợ quá trình kiểm tra và bảo quản mẫu Cuối cùng, dụng cụ cắt vi phẫu cầm tay và máy ảnh kỹ thuật số Canon giúp ghi lại và phân tích hình ảnh một cách chi tiết.