1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào

63 21 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Thực Vật, Thành Phần Hóa Học Cây Pệnh Nua Trồng Ở Viêng Chăn, Lào
Tác giả Phonevilay Phothisan
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Mạnh Tuyển
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Dược Sĩ
Thể loại Khoá Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 3,19 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN (10)
    • 1.1. Chi Cnidoscolus (10)
      • 1.1.1. Đặc điểm thực vật và khóa phân loại chi Cnidoscolus (10)
      • 1.1.2. Phân bố chi Cnidoscolus (10)
    • 1.2. Loài Cnidoscolus aconitifolius (10)
      • 1.2.1. Vị trí phân loại, phân bố và đặc điểm thực vật (10)
      • 1.2.2. Thành phần hóa học (13)
    • 1.3. Tác dụng sinh học (13)
      • 1.3.1. Kháng khuẩn và kháng vi sinh vật (13)
      • 1.3.2. Bảo vệ gan, thận (14)
      • 1.3.3. Tác dụng kiểu hormon (14)
      • 1.3.4. Hạ đường huyết (14)
      • 1.3.5. Tác dụng hạ huyết áp và bổ sung dinh dưỡng (14)
    • 1.4. Công dụng (15)
  • CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (17)
    • 2.1. Nguyên liệu, hoá chất, thiết bị (17)
      • 2.1.1. Nguyên liệu (17)
      • 2.1.2. Hoá chất, thiết bị (17)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (18)
      • 2.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm thực vật (18)
      • 2.2.2. Nghiên cứu thành phần hoá học (18)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (18)
      • 2.3.1. Nghiên cứu về đặc điểm thực vật (18)
      • 2.3.2. Nghiên cứu về thành phần hoá học (19)
  • CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (28)
    • 3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm thực vật (28)
      • 3.1.1. Đặc điểm hình thái và giám định tên khoa học (28)
      • 3.1.2. Đặc điểm vi phẫu (30)
      • 3.1.3. Đặc điểm bột dược liệu (34)
    • 3.2. Kết quả nghiên cứu thành phần hoá học (35)
      • 3.2.1. Định tính các nhóm chất bằng phương pháp hoá học (35)
      • 3.2.2. Chiết xuất và phân lập các hợp chất (36)
      • 3.2.3. Kết quả phân lập một số hợp chất lá của cây Pệnh nua (37)
    • 3.3. Bàn luận (44)
  • PHỤ LỤC (52)

Nội dung

Nhằm tìm hiểu sâu hơn về loài thực vật này, định danh chính xác và nghiên cứu về các thành phần hoá học có trong cây, định hướng tới việc xác định được các hợp chất hoá học có tác dụng d

TỔNG QUAN

Chi Cnidoscolus

1.1.1 Đặc điểm thực vật và khóa phân loại chi Cnidoscolus

Chi Cnidoscolus thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) là cây thảo hoặc cây gỗ, sống lâu năm, có đặc điểm đơn tính cùng gốc với thân có đốt và mủ trắng Lá cây có thể tồn tại hoặc rụng, là lá đơn mọc so le, có cuống và tuyến tại đỉnh, với mép lá lượn sóng và gân lá dạng chân vịt Cụm hoa lưỡng tính dạng xim 2 ngả, không có lá bắc, cuống hoa ngắn Hoa đực có 5 lá đài màu trắng, hình cánh hoa, xếp chồng lên nhau và có tuyến mật hình khuyên, với nhị hoa từ 8 đến 25, xếp thành 2 đến 6 vòng, không có nhị lép hoặc nhị lép ở đỉnh trụ nhị Hoa cái có đặc điểm riêng biệt.

5, màu trắng, hình cánh hoa, đài hoa rời; không có tràng hoa; tuyến mật hình khuyên; bộ nhụy 3 lá noãn, mẫu 3 Quả hình ovan Hạt hình trứng [2], [29]

Chi Cnidoscolus bao gồm hơn 70 loài, chủ yếu phân bố tại Trung và Nam Mỹ, đặc biệt là Mexico và Brazil Tại Brazil, có 42 loài được tìm thấy ở các vùng địa lý khác nhau, trong đó một số loài được sử dụng như thảo dược.

C.aconitifolius, C.chayamansa Mc Vaugh, C.multilobus (Pax) Johnst., C.quercifolius Pohl

(tên đồng nghĩa C.phyllacanthus (Mart.) Pax và Hoffm), C.urens (L.) Arthur, C.infestus

Pax và Hhofman, cùng với C.pubescens Pohl và C.osouzae Mc Vaugh, được sử dụng trong các lĩnh vực y tế như giảm đau, chống viêm, kháng sinh, điều trị thấp khớp, nhiễm trùng tiết niệu, lợi tiểu, bệnh dạ dày, bệnh gan và hỗ trợ chống ung thư.

Loài Cnidoscolus aconitifolius

1.2.1 Vị trí phân loại, phân bố và đặc điểm thực vật

Loài C.aconitifolius (Mill.) I.M.Johnst thuộc chi Cnidoscolus, họ Euphorbiaceae

[27], [28] Vị trí phân loại của loài được tóm tắt như sau:

Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) Phân lớp Thầu dầu (Euphorbioideae) Chi Cnidoscolus Welzen, P.C van & F.J Fernández-Casas Loài C.aconitifolius (Mill.) I.M.Johnst

Loài C.aconitifolius (Mill.) I.M.Johnst có nguồn gốc ở Mexico và Trung Mỹ, nhưng thực tế có phân bố rộng hơn (Howard, 1989) [31], [32]

Hình 1.1 Hình ảnh loài C.aconitifolius (Mill.) I.M.Johnst [32]

Loài C.aconitifolius (Mill.) I.M.Johnst được mô tả lần đầu vào năm 1923, là một cây bụi có thể cao tới 2,5 m Thân cây nhẵn hoặc có lông tơ với các mấu lồi và lông tơ ngắn, thưa Phần thân non có bọc nước, để lại sẹo dày và mọng nước Lá của cây là lá đơn, mọc so le và tập trung ở ngọn, với cuống lá dài từ 6,2 đến 13,5 cm; phiến lá có 5 thùy, hình trứng, kích thước từ 11 đến 21 x 9 đến 18,5 cm.

Cây có 4 thùy lá chồng lên nhau và đối xứng, với gốc lá rộng hình mác Mép lá có răng cưa thưa ở phần thùy đỉnh, trong khi đỉnh của các thùy lá nhọn Gân lá có hình dải phân thùy, với gân phụ thắt lại và chạm vào gần rìa lá.

Hình 1.2 Mô tả đặc điểm thực vật loài C.aconitifolius (Mill.) I.M.Johnst [32]

Cụm hoa có hình dạng phân nhánh với cuống dài tới 23,5 cm, có lông ngắn ở đỉnh Lá bắc hình tam giác kích thước 1,2 x 0,8 mm, với đỉnh nhọn và lông tơ bên ngoài Lá bắc con nhỏ hơn, đầu nhọn biến thành tuyến Hoa trung tâm là hoa cái, trong khi nhiều hoa bên là hoa đực Hoa có mẫu 5 với đài hoa hàn liền một phần, gồm 5 thùy hình cánh hoa màu trắng và không có tràng hoa Ống đài hoa dài 4,7 mm, các thùy hình trứng kích thước 2,5 x 2 mm Có 10 nhị, với chỉ nhị hàn liền với vòi nhụy thành trục nhị - nhuỵ, 5 nhị vòng ngoài ngắn hơn và 5 nhị vòng trong dài hơn, bao phấn đính lưng Vòi nhụy nằm trên đỉnh trục nhị - nhuỵ, trong khi hoa cái dài 10-11 mm với cuống ngắn có lông tơ, và đài hoa tồn tại đến khi tạo quả, bao bọc quanh bầu nhụy và các nhụy.

Cây có cấu trúc hoa gồm phần dưới hàn liền và phần trên chia thành 5 thùy màu trắng Nhị lép có 10, bầu noãn gồm 3 lá noãn hàn liền tạo thành 3 ngăn, mỗi ngăn chứa 1 noãn Vòi nhụy dài khoảng 3,3 mm và phân đôi 2–3 lần Quả của cây có hình cầu và chứa 3 hạt.

The aqueous extract of C aconitifolius contains a variety of compounds, including alkaloids, saponins, phenolics, tannins, flavonoids, anthraquinones, phlobatannins, and triterpenes, with the highest alkaloid content recorded at 2.75% The ethyl acetate fraction of the extract has identified key compounds such as coumaric acid, the biflavonoid amentoflavone found in Ginkgo biloba and other plants, along with hesperidin, protocatechuic acid, kaempferol, dihydromyricetin, quercetin, and rutin Additionally, methanol extracts have shown positive results for alkaloids, tannins, saponins, flavonoids, and cardiac glycosides, while steroids, phlobatannins, and terpenoids were not detected.

Nghiên cứu cho thấy lá C aconitifolius giàu dinh dưỡng và chứa nhiều nguyên tố vi lượng như protein, chất béo cùng các nguyên tố đa và vi lượng.

Tác dụng sinh học

1.3.1 Kháng khuẩn và kháng vi sinh vật

Nghiên cứu của Fagbohun và cộng sự (2021) cho thấy dịch chiết methanol có khả năng kháng vi sinh vật, đặc biệt là tác dụng kháng khuẩn đối với các loại vi khuẩn như Klebsiella pneumonia, Pseudomonas và Escherichia coli Các kết quả được xác định thông qua thử nghiệm vòng vô khuẩn, chứng minh hiệu quả của dịch chiết này trong việc ức chế sự phát triển của vi khuẩn.

6 nấm thông qua thử nghiệm tăng trưởng sợi nấm ở các nồng độ dịch chiết khác nhau (31,25 mg/ml → 500mg/ml) [11], [19]

Nghiên cứu của Adaramoye và Aluko (2011) cho thấy việc sử dụng đồng thời chiết xuất methanol từ lá C aconitifolius với ethanol có tác dụng giảm tổn thương peroxy hóa lipid, phục hồi trạng thái chống oxy hóa và cải thiện các chỉ số liên quan đến chức năng thận và gan ở động vật Cụ thể, chiết xuất này giúp tăng cường hoạt động của gamma-glutamyltransferase, glutathione, superoxide dismutase và catalase, đồng thời giảm thiểu các dấu hiệu tổn thương thận và cải thiện các chỉ số bài tiết nước tiểu Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng dịch chiết từ C aconitifolius có tiềm năng trong việc điều trị rối loạn chức năng gan và thận do ethanol gây ra.

Nghiên cứu của Yakubu và cộng sự (2008) chỉ ra rằng dịch chiết nước từ cây C aconitifolius có khả năng làm tăng nồng độ prolactin trong huyết tương của chuột cái, đồng thời giảm nồng độ estradiol, progesteron, FSH và LH.

Nhóm nghiên cứu của Samuel và cộng sự (2014) của phân đoạn chloroform của

C.aconitifolius so với glibenclamide ở chuột Wistar đái tháo đường do alloxan gây ra cho thấy 100-200 mg/kg phân đoạn chloroform có khả năng hạ đường huyết đáng kể, cụ thể liều 100, 150 và 200 mg/kg phân đoạn thử nghiệm đã làm giảm đường huyết của bệnh nhân tiểu đường lần lượt là 41,76, 71,11 và 73,46% Dịch chiết methanol lá C.aconitifolius chứa các hợp chất chính là acid dodecanoic -1, 2, 3- propanetriyl este, cyclotetradecan, acid eicosanoid; acid octadecanoic, 4-nitrosophenyl-beta-phenyl propionat, acid benzen acetic, acid phenyl malonic và 3-oxo-4-phenylbutyronitril Sự hiện diện của các hợp chất này trong dịch chiết thực vật có thể gợi ý về một trong những đặc tính dược lý của C aconitifolius và do đó được khuyến cáo là thực vật có tầm quan trọng về dược phẩm [27]

1.3.5 Tác dụng hạ huyết áp và bổ sung dinh dưỡng

Nghiên cứu của Oyagbemi và Odetola (2013) đã khảo sát tác dụng hạ cholesterol máu của chế độ ăn bổ sung C aconitifolius đối với tổn thương gan và thận do suy dinh dưỡng năng lượng protein Kết quả cho thấy chế độ ăn này có đặc tính giảm huyết áp tiềm năng.

Bổ sung chế độ ăn uống với C aconitifolius có thể giúp giảm tình trạng thiếu máu do suy dinh dưỡng năng lượng protein, mang lại lợi ích to lớn cho sức khỏe Nghiên cứu cho thấy rằng tổn thương gan và thận liên quan đến suy dinh dưỡng protein có thể được cải thiện khi bổ sung 10% và 20% C aconitifolius trong chế độ ăn uống.

- Lá chứa hàm lượng cao vitamin C, ꞵ-carotene, và protein, giàu calcium, phospho, sắt, thiamin, riboflavin và niacin [24]

- Hàm lượng vitamin C theo khối lượng trong lá C.aconitifolus cao gấp 10 lần trong quả cam [24].

Công dụng

Loài C aconitifolius đã được sử dụng từ lâu với nhiều công dụng hữu ích như làm chắc móng, làm đen tóc bạc, và hỗ trợ điều trị các vấn đề như nghiện rượu, mất ngủ, và bệnh gút Ngoài ra, nó còn giúp cải thiện trí não và thị lực, ổn định huyết áp, và hỗ trợ trong việc điều trị suy dinh dưỡng protein năng lượng Loài cây này cũng có đặc tính chống tiểu đường, kháng khuẩn, bảo vệ gan, chống viêm và giảm đau.

Bảng 1.1 Tác dụng sinh học của dịch chiết toàn phần, phân đoạn và một số hoạt chất phân lập từ Cnidoscolus aconitifolius Dịch chiết, phân đoạn, hoạt chất

Mô hình Liều/hàm lượng Tác dụng sinh học TLTK

150, 200 mg/kg Hạ huyết áp [27]

Thực phẩm bổ sung In vivo 10, 20%

Kháng vi sinh vật Bảo vệ gan Bảo vệ tế bào thần kinh

Dịch chiết EtOH In vivo 100, 500 và

1000mg/kg Bảo vệ gan [21]

Dịch chiết EtOH với nồng độ 20mg/ml cho thấy khả năng kháng vi sinh vật trong điều kiện in vitro Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng dịch chiết EtOH có thể diệt cụn trựng ở nồng độ từ 10 đến 2000µg/ml Ngoài ra, dịch chiết nước ở nồng độ 100 và 200mg/kg đã ức chế các thụ thể gây đau trong điều kiện in vivo.

Dịch chiết nước In vivo 100, 250, 500 và

Bảo vệ tế bào gan khỏi độc tính gây ra bởi CCl4

Và phản ứng phá huyết

Dịch chiết nước In vitro Hoạt tính chống oxi hoá [15]

Dịch chiết MeOH In vivo 100, 200mg/kg

Bảo vệ tế bào khỏi độc tính gây ra bởi EtOH đường uống

NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nguyên liệu, hoá chất, thiết bị

Nguyên liệu nghiên cứu bao gồm rễ, thân, lá và cụm hoa của cây Pệnh nua (Cnidoscolus aconitifolius) thu hái ngày 07/3/2021 tại Viêng Chăn, Lào Tiêu bản thực vật được lưu giữ tại Phòng tiêu bản cây thuốc, Trường Đại học Dược Hà Nội (Số hiệu HNIP/18631/21) Dược liệu đã được rửa sạch, cắt nhỏ, phơi sấy ở 55°C đến độ ẩm dưới 10% và được bảo quản trong túi PE kín tại Bộ môn Dược học cổ truyền.

- Bản mỏng tráng sẵn pha thường silicagel F254 (Merck), pha đảo RP18 F254s (Merck), chất hấp phụ silica gel pha thường (cỡ hạt 63-200 àm, Merck), pha đảo RP18 (30 - 50 àm, Merck)

- Dung môi, thuốc thử: ethanol (EtOH), n-hexan, ethyl acetat (EOA), dichloromethan (CH2Cl2), methanol (MeOH), nước cất (RO)

- Các hoá chất dùng trong nghiên cứu đặc điểm thực vật: Javen, acid acetic 5%, xanh methylen, đỏ son phèn

- Các hoá chất định tính: Alkaloid( Mayer, Dragendorff, Bouchardat), thuốc thử glycosid tim: Legal, Baljet, Keddle, Liebermanm-Burchard), Diazo mới pha, FeCl3

5%, gelatin 1%, chì acetat 10%, Fehling A và B, Ninhydrin,

- Sắc ký cột dựng chất hấp phụ là silica gel F254 cỡ hạt 60 - 200 àm (Merck), sephadex LH-20

- Máy đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân ( 1 H-NMR, 13 C-NMR), Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam (VAST)

- Kính hiển vi Nikon DS-Fi2, máy ảnh kỹ thuật số Canon, Bộ môn Thực vật - Trường Đại học Dược Hà Nội

- Mỏy cụ quay 5 lớt và 20 lớt của BĩCHI, Thụy Sĩ

- Micropipet cỏc cỡ (0,5 àl - 1000 àl)

- Bình cầu đáy tròn các loại (50 - 2000 ml)

- Các dụng cụ thủy tinh: bình nón 250 ml, cốc có mỏ 250; ống nghiệm thủy tinh, phễu thủy tinh,…

Nội dung nghiên cứu

2.2.1 Nghiên cứu về đặc điểm thực vật

- Lẫy mẫu, mô tả đặc điểm hình thái, giám định tên khoa học

- Mô tả đặc điểm vi phẫu thân, lá

- Mô tả đặc điểm bột thân, bột lá

2.2.2 Nghiên cứu thành phần hoá học

- Định tính các nhóm chất chính của bột lá bằng phản ứng hóa học thường quy

- Chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc hoá học của một số hợp chất trong lá.

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Nghiên cứu về đặc điểm thực vật

2.3.1.1 Nghiên cứu đặc điểm hình thái thực vật

- Quan sát tại thực địa và mô tả đặc điểm hình thái thực vật

Lấy mẫu cây và ép tiêu bản là quá trình quan trọng trong việc xác định tên khoa học của loài Phương pháp giám định dựa trên so sánh hình thái, kết hợp với tài liệu thực vật phân loại và bộ tiêu bản online từ các phòng tiêu bản trong và ngoài nước Sự hỗ trợ từ chuyên gia phân loại thực vật cũng góp phần nâng cao độ chính xác trong việc xác định loài.

Để xác định tên khoa học của mẫu nghiên cứu, cần dựa vào khóa phân loại đến họ, chi và loài trong tài liệu Việc này cũng bao gồm việc đối chiếu với mô tả trong các tài liệu chuyên sâu về thực vật và so sánh với mẫu tiêu bản tại một số phòng tiêu bản mẫu khô.

2.3.1.2 Nghiên cứu đặc điểm vi học

- Chọn bộ phận làm vi phẫu:

• Đối với vi phẫu thân, phần thân được chọn là đoạn thân bánh tẻ (cách khoảng 20 – 25cm tính từ ngọn xuống ở thân chính)

Khi chọn lá, hãy lấy những lá mọc cách ngọn từ 20 đến 30 cm Vị trí cắt vi phẫu nên nằm ở phần phiến lá có chứa gân chính, ở khoảng 1/2 đến 1/3 phía dưới gốc lá.

Các bộ phận của thân và lá trong mẫu nghiên cứu được xử lý bằng cách cắt, tẩy và nhuộm kép theo phương pháp làm tiêu bản vi học thực vật Sau đó, tiêu bản được tạo ra bằng phương pháp giọt ép Cuối cùng, vi phẫu được quan sát dưới kính hiển vi để xác định các đặc điểm vi phẫu của mẫu.

Soi bột là quá trình sử dụng bộ phận đã được phơi khô và nghiền thành bột, sau đó tạo tiêu bản để quan sát dưới kính hiển vi Qua đó, chúng ta có thể xác định và chụp ảnh những đặc điểm của bột một cách chi tiết.

2.3.2 Nghiên cứu về thành phần hoá học

2.3.2.1 Định tính sơ bộ các nhóm chất chính bằng phản ứng hoá học Định tính các nhóm chất chính từ phần trên mặt đất bằng phản ứng hóa học thường quy theo các tài liệu [1] a Định tính Glycosid tim

Cân 10 gam bột dược liệu vào bình nón 250 ml, thêm 100 ml ethanol 25% và ngâm trong 24 giờ Sau đó, gạn dịch chiết vào cốc có mỏ 10 ml, thêm 3 ml chì acetat 30% và khuấy đều Lọc qua giấy lọc vào cốc có mỏ 100 ml Nhỏ vài giọt dịch lọc đầu tiên vào ống nghiệm, thêm một giọt chì acetat; nếu có tủa, ngừng lọc, thêm 1 ml chì acetat 30% vào dịch chiết, khuấy đều, và lọc lại cho đến khi dịch lọc không còn tủa.

Chuyển toàn bộ dịch lọc vào bình gạn 125 ml và lắc kỹ 2 lần với 8 ml cloroform Sau đó, gạn dịch chiết cloroform vào cốc có mỏ, loại bỏ nước bằng natri sulfat khan Chia đều dịch chiết vào 4 ống nghiệm nhỏ đã sấy khô và bốc hơi trên nồi cách thủy cho đến khi khô Cắn thu được sẽ được tiến hành các phản ứng tiếp theo.

• Phản ứng của khung steroid

- Phản ứng Liebermann – Bouchardat: Cho vào ống nghiệm chứa cắn 1 ml anhydrid acetic, lắc đều cho tan hết cắn Nghiêng ống nghiệm 45 o Cho từ từ theo thành ống 0,5 ml

H2SO4 đặc cần được sử dụng cẩn thận để tránh xáo trộn các lớp chất lỏng trong ống nghiệm Khi có phản ứng dương tính, sẽ xuất hiện vòng màu tím đỏ giữa hai lớp chất lỏng, với lớp phía dưới có màu hồng và lớp phía trên có màu xanh lá.

• Phản ứng của vòng lacton 5 cạnh

Phản ứng Baljet được thực hiện bằng cách hòa tan cắn trong ống nghiệm với 0,5 ml ethanol 90% và lắc đều cho đến khi cắn tan hoàn toàn Sau đó, nhỏ từng giọt thuốc thử Baljet mới pha, bao gồm 1 phần dung dịch acid picric 1% và 9 phần dung dịch NaOH 10% Kết quả dương tính sẽ xuất hiện khi ống nghiệm có màu đỏ đến tím, và màu sắc này được so sánh với ống chứng không có cắn.

Phản ứng Legal được thực hiện bằng cách hòa tan mẫu cắn trong 0,5 ml ethanol 90% Sau đó, nhỏ 1 giọt thuốc thử natri nitroprussiat 0,5% và 2 giọt dung dịch NaOH 10% vào ống nghiệm Lắc đều hỗn hợp và quan sát màu sắc; nếu ống nghiệm xuất hiện màu đỏ cam, phản ứng được coi là dương tính Để xác định kết quả, so sánh màu sắc với ống chứng không có mẫu cắn.

• Phản ứng của phần đường

- Phản ứng Keller - Kiliani: Hoà tan cắn trong ống nghiệm bằng 0,5 ml ethanol 90%

Lắc đều dung dịch để hòa tan hoàn toàn Nhỏ 0,5 ml dung dịch FeCl3 5% vào dung dịch acid acetic và lắc đều Nghiêng ống nghiệm 45 độ, sau đó từ từ cho 0,5 ml H2SO4 đặc vào thành ống, tránh làm xáo trộn các lớp chất lỏng Nếu có sự hiện diện của glycosid tim, sẽ thấy vòng màu tím đỏ xuất hiện ở giữa hai lớp chất lỏng Sau khi lắc nhẹ, lớp chất lỏng phía trên sẽ chuyển sang màu xanh lá Bước này cũng có thể được sử dụng để định tính alkaloid.

Cân 3 gam bột dược liệu vào bình nón 50 ml, thêm 20 ml dung dịch H2SO4 1N, đun sôi và để nguội Lọc dịch vào bình gạn 100 ml, sau đó kiềm hoá bằng NH3 6N đến pH 9-10 Chiết alkaloid base bằng cloroform 3 lần, mỗi lần 5 ml, gộp dịch chiết cloroform và loại nước bằng Na2SO4 khan Cuối cùng, lắc dịch chiết với H2SO4 1N 2 lần, mỗi lần 5 ml, và gộp các dịch chiết nước vào 3 ống nghiệm.

+ Ống 1: 1ml dịch chiết + 2 giọt thuốc thử Mayer

Phản ứng dương tính nếu ống nghiệm xuất hiện kết tủa trắng

+ Ống 2: 1ml dịch chiết + 2 giọt thuốc thử Dragendorff

Phản ứng dương tính nếu ống nghiệm xuất hiện kết tủa vàng

+ Ống 3: 1ml dịch chiết + 2 giọt thuốc thử Bouchardat

Phản ứng dương tính nếu ống nghiệm xuất hiện kết tủa nâu c Định tính flavonoid

Cân khoảng 10 gam dược liệu (đã được sấy khô và chia nhỏ) cho vào bình nón, thêm

50 ml ethanol 90 o Đun cách thuỷ vài phút, lọc nóng Dịch lọc thu vào các ống nghiệm dùng để tiến hành các phản ứng định tính flavonoid

Để thực hiện phản ứng Cyanidin, cho 1 ml dịch chiết vào ống nghiệm nhỏ, sau đó thêm khoảng 10 mg bột magnesi kim loại Tiếp theo, nhỏ từ 3-5 giọt HCl đặc vào ống nghiệm và để yên trong 1-2 phút Phản ứng được coi là dương tính khi dung dịch chuyển từ màu vàng sang đỏ.

Để kiểm tra phản ứng với kiềm, nhỏ 1-2 giọt dịch chiết lên giấy lọc và sấy khô Sau đó, đặt giấy lên miệng lọ amoniac đặc đã mở nắp Phản ứng được coi là dương tính nếu màu vàng của dịch chiết tăng lên, có thể so sánh với giọt dịch chiết đối chứng.

THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Kết quả nghiên cứu đặc điểm thực vật

3.1.1 Đặc điểm hình thái và giám định tên khoa học

Cây có thân gỗ cao từ 2-3m, mọc thẳng đứng và phân nhánh, với nhựa mủ trắng Thân cây có đốm trắng, khi trưởng thành sẽ hình thành sẹo, bề mặt nhẵn và không có lông Đường kính thân có thể đạt 25-30cm, với vòng nhựa mủ quan sát được ở mặt cắt ngang Lõi thân chứa mô mềm xốp Lá đơn mọc vòng xung quanh thân, tập trung chủ yếu ở ngọn, khi lá già rụng sẽ để lại sẹo lồi Cuống lá dài tới 50cm, gân lá dạng chân vịt, phiến lá hình tam giác, xẻ sâu tới cuống với 7 thuỳ, mỗi thuỳ lại xẻ lần 2 Mép lá nhẵn, không có răng cưa, cả mặt trên và dưới đều màu xanh và không có lông.

Hình 3.1 Hình thái và dạng sống (Ghi chú: 1 Toàn cây; 2 Rễ cây; 3 Thân cây; 4 Thân cắt ngang; 5 Thân chẻ dọc; 6 Lá và cụm hoa)

Hình 3.2 minh họa đặc điểm cơ quan sinh dưỡng của cây, bao gồm các yếu tố quan trọng như cành và cách mọc lá, thân cây, và cấu trúc thân cắt ngang Hình ảnh cũng thể hiện lá kèm cùng dấu vết khi rụng, ngọn chứa cụm hoa non, và cách phân nhánh ở thân Ngoài ra, gốc lá và hai mặt của lá (mặt trên và mặt dưới) cũng được chỉ rõ, cùng với cụm hoa, tạo nên một cái nhìn tổng quan về sự phát triển và cấu trúc của cây.

Cụm hoa dạng xim có 2 ngả, với trục dài từ 50 – 70cm Hoa lưỡng tính, thuộc mẫu 5, có đài hình ống hàn liền ở gốc, màu trắng hoặc trắng ngà, với cánh đài hình trứng Hoa có 10 nhị, chia thành 2 vòng 5 + 5; vòng ngoài ngắn hơn nằm bên trong ống đài, trong khi vòng trong dài và nhô cao hơn ống đài Chỉ nhị vòng trong hàn liền một phần, bao phấn hình thận dài, nứt dọc và màu trắng Vòi nhuỵ dài, phần dưới hàn liền, phần trên tách thành 3 vòi nhuỵ phụ, với nhuỵ hình cầu và bầu nhuỵ có 3 ô, chứa 3 noãn hình trứng Quả hình trứng, màu xanh, có 6 gân dọc, là dấu hiệu của lá noãn hàn liền, bên trong chứa 3 hạt hình trứng.

Hình 3.3 Đặc điểm cơ quan sinh sản

(Ghi chú: 1 Cụm hoa; 2,3,4,5 Cách phân nhánh trục cụm hoa; 6 Hoa nhìn ngang; 7

Hoa nhìn từ trên xuống; 8 Hoa bổ dọc; 9 Mặt ngoài đài hoa; 10 Mặt trong đài hoa; 11

Bộ nhị - nhuỵ; 12 Quả; 13 Quả bổ ngang; 14.15 Hạt) 3.1.2 Đặc điểm vi phẫu a) Đặc điểm vi phẫu lá

Gân lá có cấu trúc vi phẫu từ dưới lên trên bao gồm các bộ phận chính: Biểu bì dưới (1) với lớp tế bào hình chữ nhật xếp đều đặn và không có lông; mô dày góc (2) gồm 4 - 5 hàng tế bào đa giác dày màu hồng, xen kẽ các tinh thể canxi oxalat hình cầu; và mô mềm vỏ (3) chiếm phần lớn diện tích gân chính, với các tế bào đa giác kích thước không đồng đều, xếp lộn xộn và chỉ để hở những khoảng gian bào nhỏ Trong mô mềm có chứa các đám tế bào libe (7) và tế bào tiết.

(5) nằm rải rác Tế bào tiết là các tế bào hình trứng, vách rất dày, bên trong là không bào

Cây 23 lớn chứa nhựa mù, với bó libe bao gồm gỗ và libe phía ngoài Libe có thành mỏng bằng cellulose, bắt màu đỏ, tạo thành một vòng bao quanh gỗ ở bên trong, trong khi gỗ bắt màu xanh của thuốc nhuộm Mô dày ở góc trên tập trung tại trung tâm gân lá, nằm dưới biểu bì trên.

Phiến lá hướng lên với cấu trúc gồm nhiều lớp khác nhau Bắt đầu từ dưới lên, biểu bì dưới (10) có một hàng tế bào hình chữ nhật, kích thước không đồng đều Tiếp theo là mô xốp (11) với các tế bào sắp xếp lộn xộn và hình dạng không đồng đều, nằm ngay trên biểu bì dưới Mô giậu (12) nằm vuông góc với biểu bì trên, gồm một hàng tế bào hình chữ nhật sắp xếp đều đặn và sát nhau, chứa nhiều hạt diệp lục, nằm dưới biểu bì trên (13) Các đặc điểm của lá được mô tả chi tiết trong Hình 3.3.

Hình 3.4 mô tả đặc điểm vi phẫu của phiến lá, bao gồm các thành phần chính như gân lá, biểu bì dưới và trên, mô dày góc, mô mềm vỏ, libe, tế bào tiết, cũng như gỗ và mô mềm libe Các cấu trúc này đóng vai trò quan trọng trong chức năng quang hợp và vận chuyển chất dinh dưỡng của lá.

Cuống lá có mặt cắt ngang vi phẫu hình tròn đối xứng tâm Bên ngoài là lớp biểu bì (1) với các tế bào hình chữ nhật xếp chặt, có vách dày hoá cutin Dưới lớp biểu bì là 3-4 lớp tế bào mô dày phiến (2) chứa các tế bào tiết (3) hình trứng nằm rải rác.

Cây có vách dày và bên trong chứa không bào lớn chứa nhựa mủ Tiếp theo là các tế bào mô dày góc với khoảng 4 – 5 hàng tế bào có góc dày, nổi bật với màu hồng đậm Mô mềm vỏ cũng đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc của cây.

5 – 6 hàng tế bào hình tròn – đa giác không đều, thành mỏng, sắp xếp lộn xộn

Hình 3.5 Đặc điểm vi phẫu cuống lá (Ghi chú: 1 Biểu bì; 2 Mô dày phiến; 3, 9 Tế bào tiết; 4 Mô dày góc; 5 Mô mềm vỏ; 6

Libe; 7 Mô mềm gỗ; 8 Gỗ; 10 Mô mềm ruột)

Libe bao gồm các tế bào thành mỏng, xếp thành từng đám mô mềm tạo thành vòng bao quanh cuống lá, ngăn cách mô mềm vỏ và mô mềm ruột Các bó libe và gỗ nằm đối xứng qua tâm vi phẫu, với libe ở phía ngoài và gỗ ở phía trong Tế bào mô mềm gỗ phía ngoài có thành mỏng hơn và bắt màu hồng nhạt, trong khi các tế bào gỗ phía trong có vách dày và hình tròn, bắt màu xanh Các tế bào tiết nằm rải rác trong lớp libe và bao quanh bó libe-gỗ Mô mềm ruột chiếm phần lớn diện tích vi phẫu, với tế bào có cấu tạo tương tự mô mềm vỏ nhưng kích thước lớn hơn.

25 b) Đặc điểm vi phẫu thân

Thân hình tròn với mặt cắt vi phẫu đối xứng, cấu trúc từ ngoài vào trong gồm các lớp tế bào Lớp bần (1) chứa các tế bào hình chữ nhật với vách dày hoá cutin, xếp sát nhau và bắt màu xanh của thuốc nhuộm Dưới lớp bần là 3-4 hàng tế bào lục bì, với thành tế bào mỏng hơn và xếp thẳng hàng đều đặn Tiếp theo là lớp tế bào mô dày góc (2) bắt màu hồng, bao gồm các tế bào có góc dày, sắp xếp lộn xộn và chứa các hạt tinh thể canxi oxalat hình cầu gai Bên trong lớp mô dày góc là mô mềm vỏ (3) và (5), với các tế bào thành mỏng, hình đa giác, kích thước không đều và sắp xếp lộn xộn Giữa mô mềm vỏ ngoài (3) và mô mềm vỏ trong (5) là vòng tế bào cứng (4) gồm 1-2 lớp tế bào có vách dày, hình đa giác và bắt màu xanh.

Hình 3.6 Đặc điểm vi phẫu thân (Ghi chú: 1 Bần và Lục bì; 2 Mô dày góc; 3 Mô mềm vỏ ngoài và mô mềm vỏ trong; 4

Tế bào cứng; 5 Tinh thể canxi oxalat; 6 Libe; 7 Tầng phát sinh libe – gỗ; 8 Gỗ; 9 Mô mềm ruột)

Tế bào tiết (5) nằm rải rác thành 2 – 3 vòng trong lớp mô mềm vỏ trong và lớp libe

Bó libe là cấu trúc gỗ bao gồm lớp libe ở bên ngoài có màu hồng, trong khi phần gỗ bên trong có màu xanh, được ngăn cách bởi tầng phát sinh libe Ở trung tâm là mô mềm ruột với các tế bào thành mỏng, hình đa giác, kích thước không đồng đều, được sắp xếp xen kẽ tạo ra những khoảng gian bào.

3.1.3 Đặc điểm bột dược liệu a) Đặc điểm bột lá

Bột có màu vàng nâu, vị ngọt nhẹ và mùi thơm đặc trưng Khi soi kính hiển vi, ta thấy các thành phần như mảnh mạch vòng, mảnh mô mèm với tế bào đa giác sắp xếp lộn xộn, mảnh mạch điểm, hạt tinh bột đơn hình ovan có rốn hạt dài, tế bào lỗ khí nằm giữa hai tế bào kèm, và tế bào cứng dạng sợi.

Hình 3.7 Đặc điểm bột lá cây Pệnh nua (Ghi chú: 1 Mảnh mạch vòng; 2 Mảnh mô mềm; 3 Mảnh mạch điểm; 4 Hạt tinh bột; 5

Lỗ khí; 6 Tế bào cứng dạng sợi)

Bột có màu vàng nâu sậm và mùi thơm đặc trưng Khi quan sát dưới kính hiển vi, có thể thấy cấu trúc tế bào mô dày góc với các tế bào vách dày sắp xếp sít nhau Ngoài ra, mảnh bần chứa các tế bào sắp xếp xen kẽ, trong khi mảnh mô mềm có các tế bào hình đa giác lộn xộn Hơn nữa, có sự hiện diện của hạt tinh bột hình tròn tụ thành từng đám, bó sợi, tinh thể canxi oxalat hình cầu gai và mảnh mạch vòng.

Bột thân cây Pệnh nua có những đặc điểm nổi bật như tế bào mô dày góc, mảnh bần, mảnh mô mềm, mảnh mạch điểm, hạt tinh bột, bó sợi, tinh thể canxi oxalat hình cầu gai và mảnh mạch vòng Những thành phần này đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc và chức năng của bột, góp phần tạo nên đặc tính riêng biệt của cây.

Kết quả nghiên cứu thành phần hoá học

3.2.1 Định tính các nhóm chất bằng phương pháp hoá học

Nhóm nghiên cứu đã thực hiện phản ứng hoá học để xác định thành phần dịch chiết lá, bao gồm các nhóm chất như alkaloid, flavonoid, coumarin, saponin, tanin, đường khử và acid amin Kết quả định tính các nhóm chất này được thể hiện trong Bảng 3.1.

Bảng 3.1 Phản ứng định tính các nhóm chất trong lá mẫu nghiên cứu

Nhóm chất Phản ứng Kết quả Kết luận

Phản ứng của Khung steroid -

Phản ứng với thuốc thử Mayer +

Có Phản ứng với thuốc thử Dragendorff +

Phản ứng với thuốc thử Bouchartdat +

Phản ứng với dung dịch FeCl3 5% +

Coumarin Phản ứng mở đóng vòng Lacton +

Phản ứng với dung dịch FeCl3 5% +

Có Phản ứng với dung dịch Chì acetat 10% +

Phản ứng với dung dịch Gelatin 1% + Đường khử Phản ứng với thuốc thử Fehling + Có

Acid hữu cơ Phản ứng với Na2CO3 - Không có

Acid amin Phản ứng với thuốc thử Ninhydrin + Có

Chú thích: (-) Phản ứng âm tích

3.2.2 Chiết xuất và phân lập các hợp chất

Lá cây Pệnh nua (2,0 kg) được nghiền nhỏ và ngâm chiết với ethanol 96% ở nhiệt độ 45 o C (8 lít x 3 lần) Sau khi chiết siêu âm (3 lần), dịch chiết được lọc và gộp lại, loại bỏ dung môi dưới áp suất giảm, thu được cao toàn phần 109,11 g Cao toàn phần được hòa tan trong khoảng 1,5 lít nước cất, sau đó chiết lần lượt với dung môi n-hexan (0,5 lít x 3 lần) và EtOAc (0,5 lít x 3 lần), thu được các phân đoạn n-hexan và EtOAc Cuối cùng, tiến hành thu hồi dung môi theo từng phân đoạn, thu được 60,18 g n-hexan và 12,28 g EtOAc.

Hình 3.9 Sơ đồ chiết xuất lá của cây Pệnh nua

3.2.3 Kết quả phân lập một số hợp chất lá của cây Pệnh nua

Phân đoạn EtOAc (12,28 g) đã được xử lý qua cột sắc ký silica gel pha thường (3 x 60 cm) với dung môi diclomethan-methanol theo các tỷ lệ khác nhau (15:1; 13:1; 10:1; 7:1; 5:1; 3:1; 1:1 v/v), tạo ra 115 phân đoạn (CE1 – CE115) Trong số đó, phân đoạn CE39-59 được gộp lại thành 600 g, được ký hiệu là CE4 Tiếp theo, phân đoạn CE4 được cho qua cột pha đảo RP-18 (2 x 45 cm) với pha động là methanol-nước (1:4; 1:3,5; 1:3; 1:15; 1:1), trong đó phân đoạn CE4.54-CE4.66 đã thu được hợp chất.

Hình 3.10 Sơ đồ phân lập một số hợp chất lá của cây Pệnh nua

Hình 3.11 Khảo sát TLC pha đảo của chất phân lập được trong phân đoạn CE4-54 đến CE4-66 hệ MeOH:Nước (1:1) ở bước sóng 254mn, 366mn và ánh sáng thường

3.2.4 Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được

Dựa trên dữ liệu phổ 1 H và 13 C NMR của CE4.1, CE4.1 được xác định là một hỗn hợp bao gồm hai hợp chất Các tín hiệu trong phổ gần giống nhau, tạo thành một cặp tín hiệu cao - thấp, cho thấy sự hiện diện của một hợp chất chính (ký hiệu: CE4.1a) với lượng lớn và một hợp chất phụ (ký hiệu: CE4.1b) với lượng nhỏ hơn.

Hợp chất 1 (ký hiệu: CE4.1a) thu được dưới dạng bột vô định hình, màu vàng Phổ

CE4.1a có thể là một flavonoid do hai mũi hấp thu cực đại ở 256 và 351 nm Dữ liệu phổ 1 H NMR cho thấy các tín hiệu proton của vòng benzen tại δH 8,08 (2H, d, J = 7,0 Hz, H-2' và H-6'), 6,90 (2H, d, J = 7,2 Hz, H-3' và H-5'), và 6,37 (1H, br s, H-).

8) và 6,17 (1H, br s, H-6); Từ hằng số tương tác (J) cho thấy các proton nằm ở các vị trí ortho với nhau Ngoài ra, trên phổ 1 H NMR cũng xuất hiện hai tín hiệu δH 5,72 (1H, d, J 9,5 Hz, G-1) và δH 5,23 (1H, d, J = 8,5 Hz, R-1) đặc trưng cho 2 proton anomer của 2 phân tử đường Phổ 13 C cho thấy hợp chất có 17 carbon trong vùng δC = 179,5 – 94,6; và việc không ghi nhận các tín hiệu của proton tại vị trí H-4' cho phép dự đoán vị trí này có nhóm thế, dẫn đến kết luận hợp chất 1 có khung kaempferol và là một flavonoid có gắn 2 phân tử đường Ở vùng từ trường cao có một mũi đôi với δH 1,15 (3H, d, J = 5,5 Hz, R-6) ứng với nhóm –CH3 (δC = 17,6, R-6) cùng với những tín hiệu cacbon δC 102,6; 74,0; 72,4; 72,3; 69,9, gợi ý đây là phân tử đường rhamnose Phân tử đường còn lại được xác định là glucose thông qua tín hiệu proton anomer δH 5,72 (1H, d, J = 9.5 Hz, G-1) và cacbon anomer δC

100,3 (G-1), cùng với những tín hiệu carcbon δC 80,0; 78,9; 78,3; 71,8 và 62,6 Những tín hiệu thu được trong phổ NMR gợi ý công thức phân tử của hợp chất 1 được xác định là

Hợp chất CE4.1a có công thức hóa học C27H30O15 (M = 594) đã được xác định là kaempferol 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranoside Dữ liệu phổ NMR của hợp chất này được so sánh với các giá trị đã được công bố trong tài liệu tham khảo [29] như trình bày trong Bảng 3.2 Hình 3.12 minh họa cấu trúc của hợp chất CE4.1a.

Bảng 3.2 So sánh số liệu NMR của hợp chất 1 với tài liệu tham khảo

Kaempferol 3-O--L- rhamnopyranosyl-(1→2)- β -D- glucopyranoside (MeOD) [29] δH (ppm) (J, Hz) δC

(ppm) δH (ppm) (J, Hz) δC (ppm) 100Hz

Hình 3.12 Công thức hoá học hợp chất CE4.1a

Hợp chất 2 (CE4.1b) được xác định là bột vô định hình màu vàng, với dữ liệu phổ 1H và 13C NMR tương đồng với hợp chất 1, cho thấy hợp chất này cũng là flavonoid có khung kaempferol và gắn hai phân tử đường là glucose và rhamnose Sự khác biệt tại vị trí G-4 của glucose với δC = 80,8 cho thấy có khả năng gắn phân tử đường rhamnose tại vị trí này So sánh dữ liệu NMR của CE4.1b với tài liệu tham khảo cho phép xác định hợp chất này là kaempferol-3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-α-L-rhamnopyranoside.

Bảng 3.3 So sánh số liệu NMR của hợp chất 2 với tài liệu tham khảo

Hợp chất CE4.1b (MeOD) kaempferol-3-O-β-D- glucopyranosyl- (1→4)-α-L-rhamnopyranoside

(ppm) δH (ppm) (J, Hz) δC (ppm) 100Hz

Hình 3.13 Công thức hoá học hợp chất CE4.1b

Từ CE4.1, hỗn hợp thu được bao gồm hai hợp chất chính: kaempferol 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranoside, chiếm phần lớn trong hỗn hợp, và kaempferol-3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-α-L-rhamnopyranoside, chiếm phần nhỏ hơn trong hỗn hợp.

Bàn luận

3.3.1 Về đặc điểm thực vật a) Về đặc điểm hình thái và giám định tên khoa học

Chi Cnidoscolus có hơn 70 loài, nhưng nghiên cứu về đặc điểm thực vật của các loài này còn hạn chế Loài Pệnh nua, được thu hái tại huyện Viêng chăn, Lào, đã được xác định là Cnidoscolus aconitifolius thông qua nghiên cứu khóa phân loại mô tả và so sánh với mẫu vật của các loài thuộc chi Cnidoscolus Nghiên cứu này được thực hiện với sự hỗ trợ của các chuyên gia tại Bộ môn Thực vật - Trường Đại học Dược Hà Nội.

Cây thân gỗ này mọc thẳng đứng và có nhựa mủ trắng, với bề mặt nhẵn và không có lông Lá của cây mọc đơn và xung quanh thân, khác với mô tả gốc là lá mọc so le Phiến lá có 7 thùy xuất phát từ cuống và mép lá không có răng cưa, trái ngược với mô tả gốc có 5 thùy và mép có răng cưa.

Cụm hoa dạng xim có 2 ngả, với trục dài từ 50 đến 70cm Hoa lưỡng tính, thuộc mẫu 5, có đài hình ống, hàn liền ở gốc, màu trắng hoặc trắng ngà, giống như cánh hoa Cánh đài có hình trứng, không có tràng hoa Hoa có 10 nhị, chia thành 2 vòng (5 + 5), vòng ngoài với nhị ngắn nằm bên trong ống đài, trong khi vòng trong có nhị dài nhô cao hơn ống đài Chỉ nhị của vòng trong hàn liền một phần Bao phấn hình thận dài, đính lưng, nứt dọc và có màu trắng Vòi nhuỵ dài, phần dưới hàn liền và phần trên tách thành 3 vòi nhuỵ phụ, nhuỵ hình cầu Bầu nhuỵ có 3 ô, chứa 3 noãn hình trứng Quả có hình trứng, màu xanh, với 6 gân dọc là dấu hiệu của lá noãn hàn liền.

3 hạt, hình trứng Các đặc điểm cơ quan sinh sản giống mô tả về loài trong tài liệu gốc [32] b) Về đặc điểm vi phẫu

Nghiên cứu mô tả hình thái, vi phẫu và đặc điểm bột của cây Pệnh nua (Cnidoscolus aconitifolius) đã nâng cao cơ sở dữ liệu thực vật, đồng thời giúp nhận thức và phân biệt cây này, từ đó xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm dược liệu hiệu quả.

3.3.2 Về thành phần hoá học a) Về định tính các nhóm chất trong lá cây Pệnh nua

Dựa trên tài liệu tham khảo và bài giảng dược liệu, khóa luận đã tiến hành định tính các nhóm chất glycosid tim, coumarin, alkaloid, flavonoid, saponin, tanin, đường khử, acid hữu cơ và acid amin thông qua phản ứng hóa học Kết quả cho thấy thành phần hóa học chính của Polyscias guilfoylei cv quinquefolia bao gồm các hợp chất alkaloid, flavonoid, coumarin, saponin, tanin, đường khử và acid amin, phù hợp với các nghiên cứu trước đây Về chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất cũng đã được thực hiện.

Khoá luận đã nghiên cứu thành phần hoá học của lá cây, vì lá là bộ phận quan trọng trong đời sống và đã được nhiều tài liệu tham khảo nghiên cứu về thành phần hóa học cũng như tác dụng sinh học của chúng.

Khóa luận đã chọn phân đoạn EtOAc từ dịch chiết ethanol của lá để phân lập chất tinh khiết Kết quả khảo sát tài liệu và phân tích bằng sắc ký lớp mỏng với nhiều hệ dung môi khác nhau (diclometan : MeOH và MeOH : nước) cho thấy phân đoạn EtOAc tạo ra các vết rõ nét và tách biệt rõ ràng.

Khoá luận đã áp dụng kỹ thuật sắc ký cột để phân lập các hợp chất từ phân đoạn EtOAc của dịch chiết EtOH từ lá cây Cnidoscolus aconitifolius, sử dụng hạt silica gel, RP-C18 làm chất nhồi cột Kết quả phân lập đã thu được hai hợp chất kaempferol 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranoside và kaempferol-3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-α-L-rhamnopyranoside, đồng thời so sánh với các nghiên cứu trước đây về thành phần hoá học của loài này, cho thấy các hợp chất chính như coumaric acid, flavonoid amentoflavone, hesperidin, protocatechuic acid, kaempferol, dihydromyricetin, quercetin và rutin Kết quả phân lập chỉ ra rằng flavonoid trong lá cây Pệnh nua tồn tại dưới dạng tự do và liên hợp với đường hữu cơ, chứng minh tác dụng dược lý của lá cây như chống oxi hoá, kháng khuẩn, chống tiểu đường, bảo vệ gan, chống viêm và giảm đau Đây là lần đầu tiên hai hợp chất này được phân lập từ Cnidoscolus aconitifolius, góp phần bổ sung dữ liệu về hoá thực vật của loài này và chi Cnidoscolus.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN

Từ kết quả nghiên cứu, khoá luận đã rút ra một số kết luận sau:

Nghiên cứu đặc điểm thực vật của cây Pệnh nua:

Bài khoá luận đã tiến hành mô tả và phân tích đặc điểm hình thái của cây Pệnh nua, đồng thời xác định tên khoa học của cây là Cnidoscolus aconitifolius (Mill.) I.M.Johnst.

Đã thực hiện mô tả đặc điểm vi học của thân và lá, cũng như tiến hành soi bột của cây Pệnh nua, nhằm cung cấp thêm cơ sở dữ liệu khoa học cho loài này.

Nghiên cứu thành phần hoá học của cây Pệnh nua:

Nghiên cứu đã xác định sự hiện diện của các nhóm hợp chất quan trọng như alkaloid, flavonoid, coumarin, saponin, tanin, đường khử và acid amin trong lá thông qua các phản ứng hóa học với thuốc thử.

- Từ dịch chiết ethanol của lá cây Pệnh nua, đã phân lập và làm sáng tỏ hỗn hợp gồm

2 hợp chất bao gồm: kaempferol 3 - O -  - L - rhamnopyranosyl - (1 → 2) - β - D - glucopyranoside (1) và kaempferol - 3 - O - β - D - glucopyranosyl - (1 → 4) - α - L - rhamnopyranoside (2) Đây là lần đầu tiên 2 hợp chất này được phân lập từ lá cây Pệnh nua

Cây Pệnh nua, phổ biến tại Lào, được sử dụng chủ yếu làm gia vị cho các món ăn nhờ vị ngọt tương tự như mỳ chính Đặc biệt, cây này có thể là lựa chọn thay thế cho đường hấp thu ở người bị tiểu đường Do đó, cần tiến hành nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học của cây Pệnh nua để hiểu rõ hơn về cơ chế tác dụng và phát triển nguồn dược liệu này một cách khoa học.

Nghiên cứu tác dụng sinh học của dịch chiết phân đoạn từ lá cây Cnidoscolus aconitifolius (Mill.) I.M.Johnst bao gồm các phân đoạn n-butanol, ethylacetat và nước, cùng với các hợp chất tinh khiết đã được phân lập, nhằm tìm kiếm ứng dụng trong phòng ngừa và điều trị bệnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt

1 Bộ môn Dược liệu (2007), Thực tập dược liệu phần kiểm nghiệm bằng phương pháp hóa học, Đại học Dược Hà Nội

Nghiên cứu phân loại họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) tại Việt Nam được thực hiện bởi Nguyễn Nghĩa Thìn trong luận án Tiến sĩ khoa học Sinh học năm 1996, tại Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội.

3 Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Quyển II

4 Adaramoye, O.A., Aluko, A., 2011, “Methanolic Extract of Cnidoscolus aconitifolius Attenuates Renal Dysfunction Induced by Chronic Ethanol Administration in Wistar Rats”, Alcohol and Alcoholism, 46, 4-9

5 Adaramoye, O A., Aluko, A., & Oyagbemi, A A (2011), “Cnidoscolus aconitifolius leaf extract protects against hepatic damage induced by chronic ethanol administration in Wistar rats”, Alcohol and Alcoholism, 46(4), 451-458

6 Agra, M.F., Baracho, G.S., Nurit, K., Basilio, I.J.L.D., Coelho, V.P.M., 2007,

“Medicinal and poisonous diversity of the flora of “Cariri Paraibano”, Brazil J.”,

7 Agra, M.F., Silva, K.N., Basilio, I.J.L.D., Freitas, P.F., Barbosa-Filho, J.M., 2008,

“Survey of medicinal plants used in the region Northeast of Brasil Rev Bras”,

8 Ajiboye, B O., Ojo, O A., Okesola, M A., Oyinloye, B E., & Kappo, A P (2018),

“Ethyl acetate leaf fraction of Cnidoscolus aconitifolius (Mill.) IM Johnst:

Antioxidant potential, inhibitory activities of key enzymes on carbohydrate metabolism, cholinergic, monoaminergic, purinergic, and chemical fingerprinting”, International Journal of Food Properties, 21(1), 1697-1715

9 Albuquerque, U.P., Medeiros, P.M., Almeida, A.L.S., Monteiro, J.M., Lins-Neto, E.M.F., Gomes, J.M., Santos, J.P., 2007, “Medicinal plants of the Caatinga (semi- ii arid) vegetation of NE Brazil: a quantitative approach J.”, Ethnopharmacol, 114, 325-354

10 Awoyinka AO, Balogun IO, Ogunnowo AA, “Phytochemical screening and in vitro bioactivity of Cnidoscolus aconitifolius (Euphorbiaceae)”, J Med Plant Res

11 Fagbohun, E D., Egbebi, A O., & Lawal, O U (2012), “Phytochemical screening, proximate analysis and in-vitro antimicrobial activities of methanolic extract of

Cnidoscolus aconitifolius leaves”, Int J Pharm Sci Rev Res, 13(1), 28-33

12 Ferraz, C A A., de Oliveira, A P., Ara, C S., da Silva Oliveira, L F., Picot, L., Ara, L., & da Silva Almeida, J R G (2018), “Phytochemical and pharmacological aspects of Cnidoscolus Pohl species: A systematic review”, Phytomedicine, 50, 137-147

13 Geoffrey A Levin, Lynn J, Gillespie (2016), Euphorbiaceae, in: FNA Editorial Committee, Flora of North America, Volume 12, Magnoliophyta: Vitaceae to Garryaceae, Oxford University Press

14 I M Johnston (1923), “Diagnoses and notes relating to the Spermatophytes chiefly of North America”, in: Contributions from the Gray Herbarium of Harvard

15 Kuti, J O.; Konuru, H B, “Antioxidant capacity and phenolic content in leaf extracts of Tree spinach (Cnidoscolus Spp.)”, Journal Agricultural Food Chemical 2004, 52,

16 M Calderon-Montano, J., Burgos-Morón, E., Pérez-Guerrero, C., & López-Lázaro,

M (2011), “A review on the dietary flavonoid kaempferol”, Mini reviews in Medicinal chemistry, 11(4), 298-344

17 Moura, L F W G., da Silva Neto, J X., Lopes, T D P., Benjamin, S R., Brito, F

C R., Magalhães, F E A., & Guedes, M I F (2019) “Ethnobotanic, phytochemical uses and ethnopharmacological profile of genus Cnidoscolus spp

(Euphorbiaceae): A comprehensive overview”, Biomedicine & Pharmacotherapy, 109, 1670-1679 iii

18 Numa, S., Rodríguez, L., Rodríguez, D., & Coy-Barrera, E (2015), “Susceptibility of Tetranychus urticae Koch to an ethanol extract of Cnidoscolus aconitifolius leaves under laboratory conditions”, SpringerPlus, 4(1), 1-10

19 Onasanwo, S.A., Oyagbemi, A.A., Saba, A.B., 2011, “Anti-inflammatory and analgesic properties of the ethanolic extract of Cnidoscolus aconitifolius in rats and mice”, J Basic Clin Physiol Pharmacol, 17, 37-41

20 Oyagbemi AA, Odetola AA, Azeez OI, “Ameliorative effects of Cnidoscolus aconitifolius on anaemia and osmotic fragility induced by protein energy malnutrition”, Afr J Biotechnol

21 Oyagbemi, A A., & Odetola, A A (2010), “Hepatoprotective effects of ethanolic extract of Cnidoscolus aconitifolius on paracetamol-induced hepatic damage in rats”, Pakistan journal of biological sciences: PJBS, 13(4), 164-169

22 Oyagbemi, A.A., Ogunleye, A.O., Lawal, T.O., Azeez, I.O., 2011, "The effect of

Cnidoscolus aconitifolius on multi-drug resistant micro-organisms”, Afr J Biotechnol, 10, 413-415

23 Omotoso, A E., Olorunfemi, E O., & Mikailu, S (2014), “Phytochemical Analysis of Cnidoscolus aconitifolius (Euphorbiaceae) leaf with Spectrometric Techniques”,

Nigerian Journal of Pharmaceutical and Applied Science Research, 3(1), 38-49

24 Ranhotra, G S., Gelroth, J A., Leinen, S D., Vinas, M A., & Lorenz, K J (1998),

“Nutritional profile of some edible plants from Mexico”, Journal of Food

25 Ross-Ibarra, J.,Molina-Cruz, A (2002), “The ethnobotany of chaya (Cnidoscolus aconitifolius ssp aconitifolius Breckon): a nutritious maya vegetable”, Economic Botany, 56(4), 350-365

26 Saba, A B., Oyagbemi, A A., & Azeez, O I (2010), “Amelioration of carbon tetrachloride-induced hepatotoxicity and haemotoxicity by aqueous leaf extract of

Cnidoscolus aconitifolius in rats”, Nigerian Journal of Physiological Sciences,

27 Samuel, I., Arthur, N., Jude, E., & Henrietta, C (2014), “Antihyperglycaemic efficacy of Cnidoscolus aconitifolius compared with glibenclamide in alloxan- induced diabetic Wistar rats”, Intl Res J Med Sci, 2(3), 1-4

28 Sousa, E A D., Da Silva, A A., Cavalheiro, A J., Lago, J H G., & Chaves, M H

(2014), “A new flavonoid derivative from leaves of Oxandra Sessiliflora RE Fries”,

Journal of the Brazilian Chemical Society, 25(4), 704-708

29 Wu, H., Dushenkov, S., Ho, C T., & Sang, S (2009), “Novel acetylated flavonoid glycosides from the leaves of Allium ursinum”, Food chemistry, 115(2), 592-595

30 Yakubu, M T., Akanji, M A., Oladiji, A T., Olatinwo, A O., Adesokan, A A., Yakubu, M O., & Ajao, M S (2008), “Effect of Cnidoscolous aconitifolius

(Miller) IM Johnston leaf extract on reproductive hormones of female rats”

31 http://www.efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=1&taxon_id7436

32 http://www.nationaalherbarium.nl/Euphorbs/specC/Cnidoscolus.htm

33 https://efloraofindia.com/2019/03/26/cnidoscolus-aconitifolius v

Ngày đăng: 12/11/2021, 15:33

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
DANH MỤC CÁC BẢNG (Trang 7)
Hình 1.1. Hình ảnh loài C.aconitifolius (Mill.) I.M.Johnst. [32] - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
Hình 1.1. Hình ảnh loài C.aconitifolius (Mill.) I.M.Johnst. [32] (Trang 11)
các thùy chồng lên nhau, đối xứng, gốc lá rộng hình mác, mép lá có răng cưa thưa ở phần thùy đỉnh, đỉnh của các thùy lá nhọn;  gân lá hình dải phân thùy, gân phụ thắt lại và chạm  vào gần rìa - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
c ác thùy chồng lên nhau, đối xứng, gốc lá rộng hình mác, mép lá có răng cưa thưa ở phần thùy đỉnh, đỉnh của các thùy lá nhọn; gân lá hình dải phân thùy, gân phụ thắt lại và chạm vào gần rìa (Trang 12)
Bảng 1.1. Tác dụng sinh học của dịch chiết toàn phần, phân đoạn và một số hoạt - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
Bảng 1.1. Tác dụng sinh học của dịch chiết toàn phần, phân đoạn và một số hoạt (Trang 15)
Hình 2.1. Sơ đồ chiết xuất phân đoạn - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
Hình 2.1. Sơ đồ chiết xuất phân đoạn (Trang 23)
3.1.1. Đặc điểm hình thái và giám định tên khoa học - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
3.1.1. Đặc điểm hình thái và giám định tên khoa học (Trang 28)
Hình 3.2. Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
Hình 3.2. Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng (Trang 29)
Hình 3.3. Đặc điểm cơ quan sinh sản - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
Hình 3.3. Đặc điểm cơ quan sinh sản (Trang 30)
Phiến lá hướng lên. Từ dưới lên trên: Biểu bì dưới (10) là một hàng tế bào hình chữ - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
hi ến lá hướng lên. Từ dưới lên trên: Biểu bì dưới (10) là một hàng tế bào hình chữ (Trang 31)
Hình 3.5. Đặc điểm vi phẫu cuống lá - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
Hình 3.5. Đặc điểm vi phẫu cuống lá (Trang 32)
Thân hình tròn, mặt cắt vi phẫu đối xứng. Từ ngoài vào trong, gồm các lớp tế bào: Bần (1) gồm các tế bào hình chữ nhật vách dày hoá cutin, xếp sát nhau thành 1 hàng, bắt  màu xanh của thuốc nhuộm - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
h ân hình tròn, mặt cắt vi phẫu đối xứng. Từ ngoài vào trong, gồm các lớp tế bào: Bần (1) gồm các tế bào hình chữ nhật vách dày hoá cutin, xếp sát nhau thành 1 hàng, bắt màu xanh của thuốc nhuộm (Trang 33)
Hình 3.7. Đặc điểm bột lá cây Pệnh nua - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
Hình 3.7. Đặc điểm bột lá cây Pệnh nua (Trang 34)
Hình 3.8. Đặc điểm bột thân cây Pệnh nua - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
Hình 3.8. Đặc điểm bột thân cây Pệnh nua (Trang 35)
Bảng 3.1. Phản ứng định tính các nhóm chất trong lá mẫu nghiên cứu - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
Bảng 3.1. Phản ứng định tính các nhóm chất trong lá mẫu nghiên cứu (Trang 35)
Hình 3.9. Sơ đồ chiết xuất lá của cây Pệnh nua. - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
Hình 3.9. Sơ đồ chiết xuất lá của cây Pệnh nua (Trang 37)
Hình 3.10. Sơ đồ phân lập một số hợp chất lá của cây Pệnh nua - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
Hình 3.10. Sơ đồ phân lập một số hợp chất lá của cây Pệnh nua (Trang 38)
Hình 3.11. Khảo sát TLC pha đảo của chất phân lập được trong phân đoạn CE4-54 đến CE4-66 hệ MeOH:Nước (1:1) ở bước sóng 254mn, 366mn và ánh  - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
Hình 3.11. Khảo sát TLC pha đảo của chất phân lập được trong phân đoạn CE4-54 đến CE4-66 hệ MeOH:Nước (1:1) ở bước sóng 254mn, 366mn và ánh (Trang 38)
Bảng 3.2. So sánh số liệu NMR của hợp chất 1 với tài liệu tham khảo - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
Bảng 3.2. So sánh số liệu NMR của hợp chất 1 với tài liệu tham khảo (Trang 40)
Hình 3.12. Công thức hoá học hợp chất CE4.1a - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
Hình 3.12. Công thức hoá học hợp chất CE4.1a (Trang 41)
Hợp chất 2 (ký hiệu CE4.1b) thu được dưới dạng bột vô định hình, màu vàng. Dữ - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
p chất 2 (ký hiệu CE4.1b) thu được dưới dạng bột vô định hình, màu vàng. Dữ (Trang 42)
Hình 3.13. Công thức hoá học hợp chất CE4.1b - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
Hình 3.13. Công thức hoá học hợp chất CE4.1b (Trang 44)
Hình PL1. Tiêu bản khô cơ quan sinh dưỡng cây Pệnh nua - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
nh PL1. Tiêu bản khô cơ quan sinh dưỡng cây Pệnh nua (Trang 53)
Hình PL2. Tiêu bản khô cơ quan sinh sản cây Pệnh nua - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
nh PL2. Tiêu bản khô cơ quan sinh sản cây Pệnh nua (Trang 54)
Hình PL3. Giấy chứng nhận mã số tiêu bản cây Pệnh nua - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
nh PL3. Giấy chứng nhận mã số tiêu bản cây Pệnh nua (Trang 55)
Hình PL4. Phiếu giám định tên khoa học Cây Pệnh nua - Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học cây pệnh nua trồng ở viêng chăn, lào
nh PL4. Phiếu giám định tên khoa học Cây Pệnh nua (Trang 56)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN