1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học cao học của sinh viên

159 39 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Học Cao Học Của Sinh Viên Ngành Kinh Tế Tại Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Xuân Giang
Trường học Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 159
Dung lượng 593,82 KB

Cấu trúc

  • BỘ CÔNG THƯƠNG

  • LUẬN VĂN THẠC SỸ

    • CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

    • NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

    • I. TÊN ĐỀ TÀI:

    • NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:

    • IV. NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. Phạm Xuân Giang

    • NGƯỜI HƯỚNG DẪN

  • LỜI CẢM ƠN

    • Học viên

  • TÓM TẮT LUẬN VĂN

  • ABSTRACT

  • LỜI CAM ĐOAN

    • Học viên

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC HÌNH ẢNH

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

    • 1.1 Lý do chọn đề tài

    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu

      • 1.2.1 Mục tiêu chung

      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể

    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu

    • 1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

    • 1.7 Kết cấu của luận văn

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 2.1 Một số khái niệm liên quan

      • 2.1.1 Khái niệm về ý định

      • 2.1.2 Khái niệm về ý định học và ý định học cao học

      • 2.1.3 Mối quan hệ giữa ý định và quyết định hành vi

    • 2.2 Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu

      • 2.2.1 Tổng quan cơ sở lý thuyết nền tảng

      • 2.2.2 Các mô hình nghiên cứu ý định học trong nước và ngoài nước

    • Kết quả nghiên cứu:

    • Hạn chế:

    • Hạn chế:

    • 2.3 Mô hình nghiên cứu

      • 2.3.1 Ý định học cao học

      • 2.3.2 Thái độ đối với học cao học

      • 2.3.3 Chuẩn chủ quan (Subjective Norms)

      • 2.3.4 Sự kiểm soát hành vi được cảm nhận (Perceived Behavioural Control)

      • 2.3.5 Danh tiếng của trường

      • 2.3.6 Chương trình đào tạo

      • 2.3.7 Biến kiểm soát

    • 2.4 Giả thuyết nghiên cứu

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

    • 3.1 Quy trình nghiên cứu

    • 3.2 Xác định các biến quan sát trong mô hình

    • 3.3 Phương pháp nghiên cứu

      • 3.3.1 Nghiên cứu định tính

      • 3.3.2 Nghiên cứu định lượng

    • 3.4 Biến quan sát còn lại và mã hóa thang đo

    • 3.5 Phương pháp chọn mẫu và thu thập thông tin

      • 3.5.1 Kich thước mẫu và phương pháp chọn mẫu khảo sát

      • 3.5.2 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

      • 3.5.3 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

    • 3.6 Phương pháp xử lý dữ liệu định lượng

      • 3.6.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha

      • 3.6.2 Phân tích yếu tố khám phá (EFA)

      • 3.6.3 Phân tích tương quan

      • 3.6.4 Phân tích hồi quy

      • 3.6.5 Kiểm định giả thuyết

      • 3.6.6 Kiểm định đa cộng tuyến, phương sai thay đổi và tự tương quan

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1 Tổng quan về trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh

      • 4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Trường

      • 4.1.2 Tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu và đội ngũ giảng viên tại Trường

      • 4.1.3 Giới thiệu về ngành Kinh tế tại IUH

      • 4.1.4 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học cao học của SV ngành Kinh tế tại trường Đại học Công nghiệp TP.HCM

    • 4.2 Kết quả khảo sát định lượng sơ bộ

      • 4.2.1 Mẫu nghiên cứu sơ bộ

      • 4.2.2 Kết quả kiểm định sơ bộ Cronbach’s Alpha

    • 4.3 Kết quả khảo sát định lượng chính thức

      • 4.3.1 Mẫu và cơ cấu mẫu nghiên cứu chính thức

      • 4.3.2 Kiểm định Cronbach’s Alpha

      • 4.3.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

      • 4.3.4 Phân tích hồi quy

    • + 0,181*DT + 0,101*CTDT.

    • + 0,101*CTDT.

      • 4.3.5 Kiểm định giả thuyết

      • 4.3.6 Kiểm định Durbin – Watson

      • 4.3.7 Kiểm định giả định vi phạm phân phối chuẩn của phần dư và giả định vi phạm quan hệ tuyến tính

    • 4.4 Giá trị trung bình của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học cao học của sinh viên ngành Kinh tế

    • 4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 4

  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

    • 5.2 Một số hàm ý quản trị

      • 5.2.1 Đối với yếu tố Chuẩn chủ quan

      • 5.2.2 Đối với yếu tố Thái độ đối với học cao học

      • 5.2.3 Đối với yếu tố Danh tiếng của Trường

      • 5.2.4 Đối với yếu tố Chương trình đào tạo

      • 5.2.5 Đối với yếu tố Sự kiểm soát hành vi được cảm nhận

    • 5.3 Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo

      • 5.3.1 Hạn chế

      • 5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo

  • DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA HỌC VIÊN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt

    • Tiếng Anh

  • PHỤ LỤC

  • PHỤ LỤC 01: DÀN BÀI THẢO LUẬN

    • Phụ lục 1a: DÀN BÀI THẢO LUẬN VỚI CHUYÊN GIA

    • KẾT QUẢ THẢO LUẬN VỚI CHUYÊN GIA

    • Phụ lục 1b: DÀN BÀI THẢO LUẬN VỚI SINH VIÊN

  • PHỤ LỤC 02: DANH SÁCH NGƯỜI THAM GIA THẢO LUẬN

    • Danh sách giảng viên và chuyên viên tham gia

  • PHỤ LỤC 03: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT SƠ BỘ

    • II. PHẦN NỘI DUNG

    • Câu 1: Giới tính

    • Câu 2: Em vui lòng cho biết hiện đang học khoa nào?

    • Câu 3: Em vui lòng cho biết mức thu nhập của gia đình hiện tại?

    • B. PHẦN KHẢO SÁT Ý ĐỊNH HỌC CAO HỌC

      • Xin chân thành cám ơn em. Chúc em luôn đạt được kết quả học tập tốt.

    • II. PHẦN NỘI DUNG

    • Câu 1: Giới tính

    • Câu 2: Em vui lòng cho biết hiện đang học khoa nào?

    • Câu 3: Em vui lòng cho biết mức thu nhập của gia đình hiện tại?

    • B. PHẦN KHẢO SÁT Ý ĐỊNH HỌC CAO HỌC

      • Xin chân thành cám ơn em. Chúc em luôn đạt được kết quả học tập tốt.

  • PHỤ LỤC 06: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ

  • PHỤ LỤC 08: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ

  • PHỤ LỤC 09: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN

    • Đối với biến kiểm soát Giới tính

    • Đối với biến kiểm soát Ngành học

    • Đối với biến kiểm soát Mức thu nhập gia đình

  • PHỤ LỤC 12: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH THANG ĐO

    • I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC

    • II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

    • III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN:

    • Học viên

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Lý do chọn đề tài

Nhiều sinh viên, đặc biệt là sinh viên ngành Kinh tế tại Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (IUH), mong muốn tiếp tục học lên bậc cao học sau khi tốt nghiệp Lý do cho việc này có thể bao gồm việc nâng cao kiến thức, tăng khả năng tìm kiếm việc làm, đạt được bằng cấp cao hơn, hoặc do áp lực từ gia đình và sự ảnh hưởng từ bạn bè.

Theo thống kê của Bộ GD&ĐT, tính đến hết năm học 2016-2017, cả nước có 180 cơ sở đào tạo trình độ Cao học với 105.801 học viên, tăng 12,8% so với năm học trước IUH là trường Đại học tự chủ tài chính đầu tiên tại TP.HCM, với quy mô đào tạo hàng năm khoảng 40.000 sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh Trường đang phát triển để trở thành trường trọng điểm của Bộ Công Thương Năm 2010, Bộ GD&ĐT đã ban hành QĐ 5661/QĐ-BGDĐT cho phép đào tạo 02 ngành cao học đầu tiên là Quản lý môi trường và Công nghệ môi trường Từ năm 2010-2015, Trường chỉ tuyển sinh cho hai ngành này với số lượng học viên khả quan, đạt 114 học viên trong năm 2010-2011 Đến năm 2015, khi đủ điều kiện, Trường đã mở thêm 04 ngành mới.

Trong những năm qua, Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM (IUH) đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong số lượng thí sinh dự tuyển vào bậc đại học, với 283 học viên trong năm đầu tiên tuyển sinh các ngành mới như Cơ khí, Kỹ thuật Hóa học, Khoa học Máy tính và Quản trị Kinh doanh Tuy nhiên, tình hình tuyển sinh sau đại học và nghiên cứu sinh lại có xu hướng giảm, thậm chí một số ngành Kỹ thuật không thu hút được học viên nào Ngành Kinh tế hiện đang dẫn đầu về lượng học viên đăng ký, chiếm khoảng 70% tổng số thí sinh.

Trong những năm gần đây, số lượng học viên cao học đã giảm sút, chỉ còn khoảng 10-20 học viên mỗi lớp, theo số liệu nội bộ của Phòng Quản lý Sau đại học năm 2018.

Trong những năm gần đây, IUH đã tập trung vào nâng cao chất lượng đào tạo để cải thiện vị thế và danh tiếng của trường Tuy nhiên, số lượng học viên đăng ký học cao học đã giảm đáng kể trong hai năm qua, phản ánh xu hướng chung của các trường đào tạo cao học Việc tìm hiểu nguyên nhân của hiện tượng này là rất cần thiết, đặc biệt là đối với sinh viên năm cuối ngành Kinh tế tại IUH Do đó, nghiên cứu ý định học lên bậc cao học của sinh viên sẽ giúp đề xuất các giải pháp quản trị nhằm tăng cường ý định và quyết định theo học cao học của sinh viên ngành Kinh tế.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học cao học của sinh viên ngành Kinh tế tại IUH.

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm:

− Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học cao học của sinh viên ngành Kinh tế thuộc IUH.

− Đo lường và kiểm định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến ý định học cao học.

− Đề xuất một số hàm ý quản trị cho IUH nhằm tăng cường ý định học cao học của sinh viên ngành Kinh tế tại trường.

Câu hỏi nghiên cứu

Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu cụ thể, tác giả sẽ trả lời các câu hỏi sau đây:

− Những yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định học cao học của sinh viên ngành Kinh tế tại IUH?

− Từng yếu tố này có mức độ tác động ra sao đối với ý định học cao học của sinh viên ngành Kinh tế tại IUH?

− Những hàm ý nào làm tăng ý định học cao học của sinh viên ngành Kinh tế tại IUH?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Ý định học cao học của sinh viên ngành Kinh tế tại IUH Đối tượng khảo sát: sinh viên năm 4 đại học của ngành Kinh tế có ý định học cao học tại IUH.

Phạm vi không gian: Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM (IUH)

− Dữ liệu thứ cấp được thu thập trong 3 năm (2016 – 2019).

− Dữ liệu sơ cấp đuợc điều tra và xử lý từ tháng 04 đến tháng 05/2019.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu trong đề tài này sử dụng hai phương pháp nghiên cứu:

(1) nghiên cứu định tính và (2) nghiên cứu định lượng Cụ thể:

Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm khám phá và điều chỉnh các biến độc lập ảnh hưởng đến ý định học cao học, cũng như kiểm tra và hoàn thiện bảng hỏi Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá sơ bộ thang đo các khái niệm trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức Vào tháng 04/2019, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thăm dò và thảo luận với 05 chuyên gia, bao gồm 04 giảng viên ngành Kinh tế có ít nhất 10 năm kinh nghiệm giảng dạy và 01 chuyên viên Phòng Quản lý Sau đại học, cùng với 04 sinh viên đại diện cho các khoa thuộc ngành Kinh tế của IUH.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua hai bước Bước đầu tiên là nghiên cứu định lượng sơ bộ, trong đó phỏng vấn 30 sinh viên bằng bảng câu hỏi trên quy mô hẹp Bước thứ hai là nghiên cứu định lượng chính thức, được tiến hành bằng cách khảo sát ý kiến của 270 sinh viên thông qua bảng câu hỏi chính thức sau khi đã thực hiện khảo sát sơ bộ.

1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài đã tìm ra 05 yếu tố cụ thể làm ảnh hưởng lên ý định học cao học của sinh viên ngành Kinh tế đồng thời chỉ ra chiều hướng và mức tác động của từng yếu tố. Qua đó, nghiên cứu này có thể giúp cho Phòng Quản lý Sau đại học nói riêng hay Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh nói chung có thêm những thông tin cần thiết nhằm làm gia tăng ý định rồi đi đến quyết định học cao học của sinh viên.

Nghiên cứu này có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những cá nhân, những tổ chức giáo dục nào muốn nghiên cứu ý định của người học.

1.7 Kết cấu của luận văn

Bố cục trình bài của luận văn bao gồm 5 chương:

− Chương 1: Giới thiệu đề tài.

− Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.

− Chương 3: Thiết kế nghiên cứu.

− Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

− Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị.

Chương 1 đã giới thiệu sơ lược về lý do chọn đề tài và mục tiêu nghiên cứu cụ thể.Câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu cũng được chỉ rõ nhằm làm tiền đề cho các chương tiếp theo Tiếp theo, chương 2 sẽ đi vào phần cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Kết cấu của luận văn

2.1 Một số khái niệm liên quan

2.1.1 Khái niệm về ý định Ý định hành động được định nghia bởi Ajzen (2002) là hành động của con người được hướng dẫn bởi sự cân nhắc 03 yếu tố: niềm tin vào hành vi, niềm tin vào chuẩn mực và niềm tin vào sự kiểm soát Các niềm tin này càng mạnh thì ý định thực hiện hành vi càng lớn Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sẽ nghiên cứu ý học của sinh viên ngành Kinh tế tại IUH.

2.1.2 Khái niệm về ý định học và ý định học cao học

Khái niệm ý định học chưa được nghiên cứu sâu, nhưng lý thuyết của Ajzen cung cấp cái nhìn tổng quát về ý định Ý định thể hiện động lực cho hành vi, phản ánh mức độ nỗ lực mà cá nhân sẽ bỏ ra để thực hiện hành động (Ajzen, 1991) Vì vậy, ý định học có thể được hiểu là mong muốn và sự sẵn lòng của một người trong việc thực hiện kế hoạch học tập mà họ dự định trong tương lai.

2.1.2.2 Ý định học cao học Ý định học cao học là ý muốn và sự sẵn lòng của một cá nhân vào kế hoạch mà họ nghi rằng họ sẽ học trình độ cao học trong tương lai.

Theo Vietads (2016), học vị cao học trong tiếng Anh được gọi là Master, một học vị trên cấp cử nhân, dưới cấp tiến si.

Người có trình độ cao học sở hữu kiến thức chuyên ngành vững chắc, được củng cố qua quá trình học tập nâng cao và kinh nghiệm làm việc Họ không chỉ có khả năng thực hiện công tác chuyên môn mà còn có năng lực nghiên cứu khoa học, nhờ vào việc tích lũy kiến thức liên ngành trong suốt quá trình học tập và làm việc.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu

2.2.1 Tổng quan cơ sở lý thuyết nền tảng

2.2.1.1 Mô hình TRA (Thuyết hành động hợp lý – Theory of Reasoned Action)

Năm 1975, Fishbein và Ajzen đã phát triển Thuyết hành động hợp lý (TRA) nhằm mục đích dự đoán và hiểu hành vi cá nhân Trong mô hình TRA, thái độ được đánh giá qua nhận thức về các thuộc tính của sản phẩm, và người tiêu dùng sẽ chú ý đến những lợi ích cần thiết với mức độ quan trọng khác nhau Tuy nhiên, thuyết TRA chỉ áp dụng cho những hành vi diễn ra trong điều kiện lý trí hoàn toàn do người ra quyết định kiểm soát Ý định hành vi là yếu tố chủ chốt trong việc dự đoán hành vi tiêu dùng, chịu ảnh hưởng bởi thái độ đối với hành động và chuẩn chủ quan.

Thái độ là yếu tố cá nhân phản ánh niềm tin tích cực hoặc tiêu cực của người tiêu dùng đối với sản phẩm Nó được định nghĩa là một xu hướng tâm lý thể hiện qua việc đánh giá một thực thể cụ thể ở nhiều mức độ khác nhau.

Chuẩn chủ quan phản ánh ảnh hưởng của các mối quan hệ xã hội như gia đình, bạn bè và đồng nghiệp lên hành vi tiêu dùng của cá nhân Được đo lường qua cảm xúc của những người xung quanh, nhóm có ảnh hưởng đến thái độ và hành vi của người tiêu dùng được gọi là nhóm liên quan Trong đó, thành viên gia đình thường đóng vai trò quan trọng nhất trong quyết định mua sắm của người tiêu dùng (Kotler và cộng sự, 2005) Thuyết hành động hợp lý cung cấp nền tảng lý thuyết hữu ích để hiểu thái độ đối với hành động trong quá trình chấp nhận của người tiêu dùng, cho thấy rằng xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán tốt nhất cho hành vi tiêu dùng.

Hạn chế: Tuy nhiên, những nghiên cứu sau này đã tìm ra những điểm hạn chế của

Nghiên cứu của Sheppard và cộng sự (1988) chỉ ra bốn hạn chế của lý thuyết TRA Thứ nhất, TRA cho rằng hành vi mục tiêu hoàn toàn nằm dưới sự kiểm soát ý chí của cá nhân Thứ hai, vấn đề lựa chọn bối cảnh phân tích chưa được làm rõ bởi Fishbein và Ajzen Thứ ba, ý định cá nhân thường được đo lường trong điều kiện thiếu thông tin cần thiết Cuối cùng, TRA chỉ tập trung vào hành vi đơn lẻ, trong khi thực tế, con người phải đối mặt với nhiều lựa chọn mua sắm khác nhau, từ cửa hàng đến sản phẩm và kiểu dáng Những hạn chế này giới hạn khả năng áp dụng lý thuyết vào các hành vi cụ thể (Buchan, 2005) Để khắc phục, Ajzen đã phát triển mô hình hành vi được hoạch định (TPB) vào năm 1991.

Niềm tin đối với những thu c ô tính sản phẩm

Thái đô Đo lường niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm

Xu hướng hành vi Hành vi thực sự

Niềm tin về những người ảnh hưởng sẽ nghi rằng tôi nên hay không nên mua sản phẩm

Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của những người ảnh hưởng

Hình 2.1 Thuyết hành động hợp lý

2.2.1.2 Mô hình TPB (Thuyết hành vi được hoạch định – Theory of Planned

Mô hình hành vi được hoạch định (Theory of Planned Behavior - TPB) là một sự phát triển của mô hình TRA, nhằm khắc phục những hạn chế của TRA TPB bổ sung thêm yếu tố kiểm soát hành vi được cảm nhận (Perceived Behavioral Control), giúp cải thiện khả năng dự đoán hành vi con người trong các tình huống khác nhau.

Kiểm soát hành vi được cảm nhận, theo Ajzen (1991), phản ánh mức độ dễ dàng hay khó khăn trong việc thực hiện một hành vi, cũng như khả năng kiểm soát hành vi đó Nó đại diện cho các nguồn lực cần thiết của mỗi người để thực hiện bất kỳ công việc nào Thành phần của kiểm soát hành vi này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và cơ hội, bao gồm kỹ năng, tiền bạc, thời gian và sức lực.

Theo Ajzen (1991), niềm tin vào sự kiểm soát ảnh hưởng trực tiếp đến cảm nhận về khả năng kiểm soát hành vi Ông cũng nhấn mạnh rằng niềm tin vào các yếu tố cụ thể có thể làm cho việc hình thành ý định thực hiện một hành vi trở nên dễ dàng hoặc khó khăn hơn.

Thái đô đối với hành vi Ý định hành vi Hành vi thực sự Quy chuẩn chủ quan

Sự kiểm soát hành vi được cảm nhận

Hình 2.2 Thuyết hành vi được hoạch định

Mô hình TRA có giới hạn trong việc dự đoán các hành vi mà con người không kiểm soát, khi các yếu tố thái độ và chuẩn mực chủ quan không đủ để giải thích hành động Để khắc phục điều này, Ajzen đã phát triển mô hình TPB bằng cách bổ sung yếu tố sự kiểm soát hành vi được cảm nhận, giúp mô hình TPB trở nên tối ưu hơn trong việc dự đoán và giải thích hành vi của người tiêu dùng trong cùng một nội dung và bối cảnh nghiên cứu.

Hạn chế: Thứ nhất, TPB chưa khắc phục được hết những hạn chế của TRA (Godin

Theo TPB (Thuyết Hành vi Dự đoán), sự thay đổi trong kỳ vọng có thể dẫn đến thay đổi hành vi (Kok, 1996) Các yếu tố xác định ý định không chỉ bao gồm thái độ, ảnh hưởng xã hội và kiểm soát hành vi (Ajzen, 1991) Nghiên cứu cho thấy chỉ 40% biến thiên ý định hành vi có thể được giải thích bằng TPB (Ajzen, 1991; Werner, 2004), cho thấy cần mở rộng các yếu tố khác ảnh hưởng đến ý định hành vi.

2.2.1.3 Lý thuyết của Taylor và Todd

Taylor và Todd (1995) đã phát triển một thang đo ý định dẫn đến hành vi bao gồm chín yếu tố chính: ý định hành vi, thái độ đối với hành vi, chuẩn chủ quan, sự kiểm soát hành vi được cảm nhận, ý kiến của những cá nhân quan trọng và lợi ích khi sử dụng sản phẩm.

Sự phức tạp trong việc sử dụng sản phẩm, tính dễ sử dụng và các điều kiện thuận lợi khi sử dụng là những yếu tố quan trọng Thang đo này được xây dựng dựa trên các lý thuyết hành vi của Ajzen (1991), Compeau và Higgins (1991), cũng như Moore và Benbasat (1992).

2.2.2 Các mô hình nghiên cứu ý định học trong nước và ngoài nước

2.2.2.1 Các nghiên cứu tại Việt Nam Ở Việt Nam có khá nhiều nghiên cứu về ý định chọn trường học nhưng lại có khá ít nghiên cứu về ý định học, nhất là ý định học cao học. a Nghiên cứu của Hồ Trúc Vi và Phan Trọng Nhân (2018) về các yếu tố tác động đến ý định theo học cao học của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM

Nghiên cứu này đã phát triển Lý thuyết TPB bằng cách bổ sung yếu tố trung thành thương hiệu vào nghiên cứu về ý định tiếp tục chương trình cao học của sinh viên Đồng thời, nghiên cứu cũng kiểm định mối quan hệ giữa trung thành thương hiệu và ý định thực hiện hành vi Kết quả cho thấy ý định theo học cao học tại IUH của sinh viên có mối tương quan dương với bốn yếu tố: Thái độ dẫn đến hành vi, Chuẩn chủ quan, Nhận thức kiểm soát hành vi và Trung thành thương hiệu.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng để tăng cường ý định học cao học của sinh viên, trường cần chú trọng đến các yếu tố trong quá trình tuyển sinh và đào tạo Cụ thể, trường nên cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về đăng ký thi, nộp hồ sơ và hình thức thi, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học viên trong quy trình tuyển sinh Đồng thời, trường cũng cần lưu ý đến việc đào tạo cho sinh viên đang theo học các hệ đại học chính quy và vừa làm vừa học, vì đây là nguồn học viên tiềm năng lớn cho chương trình cao học, và sự hài lòng với chương trình đào tạo trước đó sẽ ảnh hưởng tích cực đến lòng trung thành với thương hiệu.

Thái đô dẫn đến hành vi

Chuẩn chủ quan Ý định hành vi Nhận thức kiểm soát hành vi

Nghiên cứu này gặp một số hạn chế, đặc biệt là về đối tượng khảo sát, khi có tới 68 bảng trả lời bị loại do nhiều ô trống Đối tượng chủ yếu là sinh viên ngành kỹ thuật, những người chưa nắm rõ kỹ thuật và phương pháp trả lời.

Mô hình nghiên cứu

Dựa vào bảng 2.1 và đặc điểm của IUH, cùng với khả năng và thời gian nghiên cứu của tác giả, các yếu tố trong bảng 2.2 được lựa chọn làm thang đo độc lập cho mô hình nghiên cứu.

Bảng 2.2 Các yếu tố tác động đến ý định học cao học của sinh viên IUH

TT Tên yếu tố Tác giả và nơi nghiên cứu

1 Thái độ đối với học cao học

−Hồ Trúc Vi và Phan Trọng Nhân (2018), Việt Nam

−Chong.C, Lin.L, Chuen L, Chai.T & Yi Y (2014), Malaysia

−Ng, S.F, Nik Muhd, N.M, K.A, and Ismail, N (2011), Malayia

−Hồ Trúc Vi và Phan Trọng Nhân (2018), Việt Nam

−Phan Thị Thanh Thủy và Nguyễn Thị Minh Hòa

−Chong.C, Lin.L, Chuen L, Chai.T & Yi Y (2014), Malaysia

3 Sự kiểm soát hành vi được cảm nhận −Hồ Trúc Vi và Phan Trọng Nhân (2018), Việt Nam

4 Danh tiếng của trường

−Phan Thị Thanh Thủy và Nguyễn Thị Minh Hòa

−Jager, J.W.D & Soontiens, W (2009), South Africa và Malaysia

5 Chương trình đào tạo −Ng, S.F, Nik Muhd, N.M, K.A, and Ismail, N (2011),

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Mô hình nghiên cứu đề xuất bao gồm năm yếu tố chính: thái độ đối với học cao học, chuẩn chủ quan, sự kiểm soát hành vi được cảm nhận, danh tiếng của trường và chương trình đào tạo Bên cạnh đó, ba biến kiểm soát cũng được xem xét, bao gồm giới tính, ngành học và mức thu nhập gia đình.

Thái đô đối với học cao học

Sự kiểm soát hành vi được cảm nhận Ý định học cao học

Danh tiếng của trường H4

Giới tính Ngành học Mức thu nhập gia đình

Hình 2.11 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất

2.3.1 Ý định học cao học Ý định đại diện các thành phần động lực của một hành vi, đó là mức độ nỗ lực có ý thức rằng một người sẽ thực hiện một hành vi Đây được xem như là một tiền đề trực tiếp dẫn đến hành vi sau này (Ajzen, 1991). Ý định học cao học bao gồm các yếu tố, động cơ có ảnh hưởng đến động lực của mỗi cá nhân; các yếu tố này cho thấy mức sẵn sàng hoặc nỗ lực mà mỗi cá nhân sẽ bỏ ra để thực hiện ý định.

2.3.2 Thái độ đối với học cao học

Thái độ đối với hành vi là mức độ mà một người đánh giá một hành vi là tích cực hoặc tiêu cực (Fishbein và Ajzen, 1975).

Năm 1985, Ajzen & Fishbein đã chứng minh rằng thái độ của người tiêu dùng ảnh hưởng đến ý định mua hàng của họ Chaniotakis, Lymperopoulos, và Soureli (2010) nhấn mạnh rằng thái độ dẫn đến hành vi là đánh giá của cá nhân về việc thực hiện hành vi có xứng đáng với số tiền bỏ ra Năm 1999, Giner-Sorolla đã phát triển thang đo cho yếu tố thái độ dẫn đến hành vi, trong đó cá nhân dự định thực hiện hành vi đã có sự chú ý đến hàng hóa/dịch vụ và tin rằng việc thực hiện hành vi sẽ mang lại lợi ích cho bản thân Tương tự, de Matos, Ituassu, và Rossi cũng đã có những nghiên cứu liên quan đến vấn đề này.

Năm 2007, nghiên cứu chỉ ra rằng thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của họ, khi người tiêu dùng tin rằng việc sử dụng sản phẩm mang lại nhiều lợi ích Mối liên hệ giữa thái độ và ý định hành vi là rõ ràng: thái độ tích cực dẫn đến khả năng cao hơn trong việc phát sinh ý định mua hoặc sử dụng sản phẩm Trong nghiên cứu này, thái độ được hiểu là trạng thái tâm lý của sinh viên về việc học cao học, cho thấy thái độ của họ có tác động lớn đến quyết định theo học chương trình sau đại học Do đó, giả thuyết nghiên cứu được đưa ra là thái độ của sinh viên sẽ ảnh hưởng đến ý định học cao học của họ.

− Giả thuyết H 1 : Thái độ đối với học cao học có tác động đồng biến (+) đến ý định học cao học.

2.3.3 Chuẩn chủ quan (Subjective Norms)

Chuẩn chủ quan được định nghĩa là nhận thức của một người về áp lực xã hội ảnh hưởng đến hành vi của họ (Fishbein và Ajzen, 1975) Điều này có nghĩa là cảm nhận của cá nhân về cách mà gia đình, bạn bè và xã hội đánh giá việc theo đuổi học cao học Nghiên cứu của Wagner và Fard (2009) cho thấy gia đình có ảnh hưởng mạnh mẽ đến ý định học cao hơn của sinh viên Rahim và Azman (2010) nhấn mạnh rằng sự động viên từ gia đình là động lực lớn để sinh viên tiếp tục học Iqbal, Melhem và Kokash (2012) chỉ ra rằng thái độ hành vi của sinh viên bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi gia đình, đặc biệt khi họ phụ thuộc tài chính vào gia đình Hơn nữa, hành vi ý định của sinh viên cũng bị tác động bởi bạn bè và đồng nghiệp Nghiên cứu của Rotenberg và Boulton (2013) cho thấy mức độ tin tưởng lẫn nhau giữa những người thân quen càng cao thì ảnh hưởng càng lớn.

Từ các cơ sở này, giả thuyết H2 được đưa ra:

− Giả thuyết H 2 : Chuẩn chủ quan có tác động đồng biến (+) đến ý định học cao học.

2.3.4 Sự kiểm soát hành vi được cảm nhận (Perceived Behavioural Control)

Sự kiểm soát hành vi được cảm nhận là nhận thức của cá nhân về mức độ dễ dàng hoặc khó khăn khi thực hiện các hành vi cụ thể (Ajzen, 1991) Theo Ajzen, cảm nhận này ảnh hưởng đến quyết định và khả năng thực hiện hành động của mỗi người.

Sự kiểm soát hành vi ảnh hưởng đến dự định và hành vi của con người, với nhận thức về khả năng, tài nguyên và cơ hội có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hành vi Bandura và cộng sự (2001) cho rằng năng lực bản thân liên quan đến kỳ vọng và niềm tin vào khả năng thực hiện một nhiệm vụ Khi thiếu tự tin, mọi người có xu hướng tránh xa những hành động nhất định Để duy trì niềm tin vào năng lực bản thân, sinh viên cần có thái độ tích cực và phát triển trí tuệ nhằm đạt được thành công trong học tập (Salami, 2010) Niềm tin vào khả năng cá nhân giúp định hướng thành công rõ ràng hơn so với việc lo lắng về nó (Zajocava et al, 2005) Trong nghiên cứu này, hành vi được xem xét là ý định học cao học, từ đó giả thuyết 3 được thiết lập.

− Giả thuyết H 3 : Sự kiểm soát hành vi được cảm nhận có tác động đồng biến (+) đến ý định học cao học.

Nhiều tác giả như Houston (1979), Krone et al (1983), Webb (1993), Qureshi (1995) và Lin (1997) đã khẳng định rằng yếu tố danh tiếng của trường có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định chọn trường của sinh viên muốn tiếp tục học cao hơn Nghiên cứu của Kamol Kitsawad năm 2013 cũng chỉ ra rằng trong 11 yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn trường đại học ở Thái Lan, danh tiếng của trường là một trong những yếu tố quan trọng nhất.

Trường là 01 trong yếu tố mạnh nhất có ảnh hưởng cực kì lớn đến việc chọn trường của sinh viên Do đó, giả thuyết 4 được hình thành:

− Giả thuyết H 4 : Danh tiếng của trường có tác động đồng biến (+) đến ý định học cao học.

Một chương trình đào tạo tốt, đa dạng sẽ thu hút sinh viên theo học tại trường Cụ thể, các tác giả như Krampf & Heinlein (1981), Seneca & TausSig (1987), Tierney

Chương trình đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút sinh viên, như đã chỉ ra bởi nhiều nghiên cứu, bao gồm cả Kamol Kitsawad (2013) Tại Thái Lan, sinh viên thường xem xét kỹ lưỡng yếu tố này khi chọn trường đại học Một chương trình đào tạo chất lượng, phù hợp với mục tiêu cá nhân, có khả năng kích thích ý định theo học cao học của sinh viên sau khi tốt nghiệp Do đó, giả thuyết H5 được đưa ra.

− Giả thuyết H 5 : Chương trình đào tạo có tác động đồng biến (+) đến ý định học cao học.

Biến kiểm soát giới tính, ngành học và mức thu nhập gia đình được lựa chọn trong luận văn đã được các tác giả khác sử dụng như công cụ để đo lường và đánh giá các đặc điểm riêng biệt của từng đối tượng khảo sát.

Nghiên cứu này xem xét sự khác biệt trong mức độ quan tâm của nam và nữ đối với ý định học cao học, thông qua việc sử dụng giới tính làm biến kiểm soát.

Ngành Kinh tế tại IUH bao gồm 04 chuyên ngành, do đó, tác giả cần phân tích để xác định sự khác biệt trong ý định theo học cao học của từng ngành.

Mức thu nhập gia đình là yếu tố quan trọng được tác giả đưa vào nghiên cứu nhằm kiểm tra ảnh hưởng của thu nhập đối với quyết định theo học cao học của sinh viên.

Giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên các cơ sở lý thuyết đã được trích dẫn và mô hình nghiên cứu đề xuất, bài luận này đưa ra 05 giả thuyết nghiên cứu sẽ được kiểm định.

− Giả thuyết H1: Thái độ đối với học cao học có tác động đồng biến (+) đến ý định học cao học.

− Giả thuyết H2: Chuẩn chủ quan có tác động đồng biến (+) đến ý định học cao học.

− Giả thuyết H3: Sự kiểm soát hành vi được cảm nhận có tác động đồng biến (+) đến ý định học cao học.

− Giả thuyết H4: Danh tiếng của trường có tác động đồng biến (+) đến ý định học cao học.

− Giả thuyết H5: Chương trình đào tạo có tác động đồng biến (+) đến ý định học cao học.

− Giả thuyết với 03 biến kiểm soát:

Giả thuyết H6: Không có sự khác biệt về ý định học cao học theo tiêu chí giới tính.

Giả thuyết H7: Không có sự khác biệt về ý định học cao học theo tiêu chí ngành học.

Giả thuyết H8: Không có sự khác biệt về ý định học cao học theo tiêu chí mức thu nhập gia đình của sinh viên.

Chương này trình bày các khái niệm liên quan và tổng quan nghiên cứu, từ đó thiết lập mô hình nghiên cứu với 5 yếu tố tác động đến ý định học cao học: thái độ đối với học cao học, chuẩn chủ quan, sự kiểm soát hành vi được cảm nhận, danh tiếng của trường, và chương trình đào tạo Chương 3 sẽ phân tích số liệu và kiểm tra độ tin cậy của các biến quan sát.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Tiến trình nghiên cứu được thực hiện tuần tự theo các bước sau:

Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu là xác định vấn đề nghiên cứu, đây là bước quan trọng nhất Nếu vấn đề nghiên cứu không được xác định chính xác, các bước tiếp theo sẽ không còn giá trị Do đó, việc làm rõ mục tiêu nghiên cứu cụ thể cần được ưu tiên hàng đầu.

Bước 2 trong quá trình nghiên cứu là xây dựng mô hình nghiên cứu Sau khi xem xét các lý thuyết liên quan và tham khảo các nghiên cứu cả trong nước lẫn quốc tế, các yếu tố phù hợp nhất sẽ được lựa chọn để đưa vào mô hình.

− Bước 3: Thiết kế nghiên cứu Sau khi xác định được mục tiêu nghiên cứu và xây dựng mô hình, bước thiết kế nghiên cứu tiếp theo sẽ bao gồm:

Xây dựng thang đo dựa vào kết quả nghiên cứu định tính.

Thang đo sau đó sẽ được hiệu chỉnh để phù hợp với thực tế đề tài và đưa vào bảng câu hỏi khảo sát trong nghiên cứu sơ bộ.

Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát cho từng sinh viên.

Kích thước mẫu: mẫu khảo sát ở đây là 270 sinh viên của 04 ngành Kinh tế tại IUH.

Phương pháp xử lý dữ liệu bao gồm: Kiểm định Cronbach’s Alpha, Phân tích yếu tố khám phá (EFA), Phân tích hồi quy…

Bước 4 trong quy trình nghiên cứu là thu thập và phân tích dữ liệu Một bảng câu hỏi khảo sát đã được phát ra cho 270 sinh viên năm thứ 4 thuộc 04 ngành Kinh tế tại IUH Kết quả thu được sẽ được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS, dựa trên các phương pháp đã được xác định ở bước 3.

Bước 5 trong quá trình nghiên cứu là tổng hợp kết quả và đưa ra những đề xuất quản trị Tại bước này, tác giả sẽ tổng kết toàn bộ kết quả nghiên cứu và đưa ra các kiến nghị cho những hướng nghiên cứu tiếp theo.

Xác định mục tiêu nghiên cứu Xây dựng mô hình

Nghiên cứu định tính Thảo luận

Hiệu chỉnh mô hình và thang đo

Nghiên cứu định lượng (sơ b và ô chính thức) Thiết kế bảng câu hỏi

Kiểm định đ ô tin cậy Cronbach’s Alpha

Phân tích nhân tố EFA

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả nghiên cứu và đề xuất

Xác định các biến quan sát trong mô hình

Dựa trên lý thuyết của Ajzen (1991), Taylor và Tood (1995), Giner-Sorolla (1999) cùng với de Matos, Ituassu và Rossi (2007), tác giả đã xây dựng thang đo với các biến quan sát, được trình bày chi tiết trong bảng 3.1 dưới đây.

Bảng 3.1 Biến quan sát và nguồn trích dẫn

STT Các thang đo và biến quan sát Nguồn

I Thái độ đối với học cao học

1 Tôi đã hướng tới việc học cao học từ trước Ginner và Sorolla

2 Học cao học là tốt cho bản thân tôi Ginner và Sorolla

3 Học cao học là xứng đáng với số tiền mà tôi phải chi trả

4 Học cao học sẽ mang lại nhiều lợi ích cho bản thân de Matos và ctg (2007)

5 Học cao học là một lựa chọn đúng đắn và tốt nhất cho bản thân

1 Lựa chọn học cao học sau khi được nhiều người tư vấn, ủng hộ Ajzen (1991)

2 Thấy nhiều người chọn học cao học nên tôi cũng chọn Ajzen (1991)

3 Gia đình ủng hộ học cao học Taylor and Todd

4 Bạn bè khuyên nên học cao học Taylor and Todd

5 Thầy, cô khuyến khích học cao học Taylor and Todd

III Sự kiểm soát hành vi được cảm nhận

1 Cảm thấy tự tin vào khả năng bản thân khi học cao học Ajzen (1991)

2 Có nhiều điều kiện thuận lợi khi học cao học Ajzen (1991)

3 Có đầy đủ thông tin cụ thể và chi tiết về việc học cao học

4 Cảm thấy rất chắc chắn về quyết tâm muốn học cao học

IV Danh tiếng của trường

1 Trường có danh tiếng tốt về học thuật

2 Trường có uy tín tốt về chất lượng đội ngũ giảng viên

STT Các thang đo và biến quan sát Nguồn

3 Trường có uy tín tốt về chất lượng đội ngũ sinh viên Kitsaward (2013)

1 Trường có nhiều chương trình học và thời gian học khác nhau trong nhiều linh vực

2 Trường có môi trường đào tạo quốc tế khi có cả sinh viên và giảng viên người nước ngoài

3 Trường tổ chức thường xuyên nhiều hoạt động ngoại khóa

4 Trường có môi trường học tập và nghiên cứu tốt

5 Trường có nhiều chương trình trao đổi sinh viên quốc tế

6 Trường tư vấn và hỗ trợ sinh viên nhiệt tình

VI Ý định học cao học

1 Tôi đã có kế hoạch học cao học Ajzen (1991)

2 Học cao học nẳm trong ý định của tôi Taylor and Todd

3 Tôi sẽ học cao học trong thời gian sớm nhất có thể Taylor and Todd

4 Tôi thật sự mong đợi được học cao học Limayem và ctg

(2000)Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nguồn tài liệu

Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài này, tác giả áp dụng 02 giai đoạn nghiên cứu thông qua trình tự như sau:

Giai đoạn 1 của nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính, tập trung vào việc xây dựng bảng câu hỏi thông qua việc khảo sát ý kiến của 5 chuyên gia và tổ chức thảo luận nhóm với 4 sinh viên năm 4 ngành Kinh tế tại Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM.

Giai đoạn 2 của nghiên cứu bao gồm việc áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, với hai giai đoạn là sơ bộ và chính thức Mục tiêu của giai đoạn này là thu thập và phân tích dữ liệu, đồng thời kiểm định thang đo của mô hình để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

Mục đích của nghiên cứu định tính là điều chỉnh các khái niệm trong thang đo thông qua việc tham khảo ý kiến của 05 chuyên gia và thảo luận nhóm với 04 sinh viên năm thứ 4 ngành Kinh tế tại Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM.

3.3.1.1 Kết quả cuộc thảo luận thăm dò ý kiến chuyên gia

Vòng 1: Thảo luận về 06 yếu tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất

Tất cả 05 chuyên gia thống nhất rằng có 05 yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định học cao học của sinh viên, bao gồm thái độ đối với việc học cao học, chuẩn chủ quan, sự kiểm soát hành vi được cảm nhận, danh tiếng của trường và chương trình đào tạo.

Vòng 2: Thảo luận về các biến quan sát trong thang đo

Theo trên, có tất cả 27 biến quan sát trong thang đo trước khi thăm dò và thảo luận với các chuyên gia Kết quả thảo luận như sau:

Biến quan sát trong thang đo Thái độ đối với học cao học đã loại bỏ câu “Học cao học là tốt cho bản thân tôi” do trùng ý với câu “Học cao học là một lựa chọn đúng đắn và tốt nhất cho bản thân”.

Trong thang đo Sự kiểm soát hành vi được cảm nhận, câu hỏi về việc "cảm thấy rất chắc chắn về quyết tâm muốn học cao học" đã bị loại bỏ Lý do là vì đây là khảo sát ý định học, và sinh viên gặp khó khăn trong việc xác định chắc chắn về quyết tâm theo học cao học của mình.

Trong thang đo Chương trình đào tạo, biến quan sát "Trường tổ chức thường xuyên nhiều hoạt động ngoại khóa" đã bị loại bỏ do thực tế cho thấy hoạt động này chỉ cần thiết cho chương trình đào tạo của sinh viên Kết quả chi tiết có thể được tham khảo trong phần Phụ lục 1b.

3.3.1.2 Kết quả cuộc thảo luận với sinh viên

Vòng 1: Thảo luận về 06 yếu tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất

Tất cả sinh viên đều đồng ý rằng năm yếu tố chính: thái độ đối với học cao học, chuẩn chủ quan, sự kiểm soát hành vi được cảm nhận, danh tiếng của trường và chương trình đào tạo đều ảnh hưởng đến ý định học cao học Tuy nhiên, 2/4 sinh viên không tự tin vào khả năng của bản thân để học lên cao hơn và cảm thấy rằng chương trình đào tạo không phải là yếu tố quan trọng trong quyết định học cao học của họ.

Vòng 2: Thảo luận về các biến quan sát trong thang đo

Sau khi tham khảo ý kiến từ các chuyên gia, tác giả đã loại bỏ 03 biến quan sát, rút gọn bảng câu hỏi còn 24 câu Tất cả sinh viên tham gia thảo luận đều cho rằng bảng câu hỏi dễ hiểu và không gây khó khăn cho người khảo sát.

Sau khi phân tích kết quả từ cuộc thăm dò ý kiến chuyên gia và thảo luận nhóm với sinh viên, tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ (Phụ lục 03).

Sau khi hoàn thành Nghiên cứu định tính và loại bỏ 03 biến kiểm soát, tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi sơ bộ Dựa trên bảng câu hỏi này, tác giả tiến hành khảo sát với 30 sinh viên năm thứ 4 thuộc 04 ngành Kinh tế tại Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM.

Bảng câu hỏi chính thức đã được khảo sát với 270 sinh viên năm thứ 4 thuộc 04 ngành Kinh tế tại Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20 thông qua các phương pháp thống kê mô tả, phân tích tương quan, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích yếu tố khám phá và phân tích hồi quy, nhằm xác định mô hình nghiên cứu chính thức.

Biến quan sát còn lại và mã hóa thang đo

Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy, mô hình nghiên cứu gồm 5 thang đo độc lập và 1 thang đo phụ thuộc với 24 biến quan sát.

Bảng 3.2 Biến quan sát và mà hóa thang đo

STT Các thang đo và biến quan sát Mã hóa

I Thái độ đối với học cao học TD

1 Tôi đã hướng tới việc học cao học từ trước TD1

2 Học cao học là xứng đáng với số tiền mà tôi phải chi trả TD2

3 Học cao học sẽ mang lại nhiều lợi ích cho bản thân TD3

4 Học cao học là một lựa chọn đúng đắn và tốt nhất cho bản thân TD4

II Chuẩn chủ quan CCQ

1 Lựa chọn học cao học sau khi được nhiều người tư vấn, ủng hộ CCQ1

2 Thấy nhiều người chọn học cao học nên tôi cũng chọn CCQ2

3 Gia đình ủng hộ học cao học CCQ3

4 Bạn bè khuyên nên học cao học CCQ4

5 Thầy, cô khuyến khích học cao học CCQ5

III Sự kiểm soát hành vi được cảm nhận SKS

1 Cảm thấy tự tin vào khả năng bản thân khi học cao học SKS1

2 Có đầy đủ thông tin cụ thể và chi tiết về việc học cao học SKS2

3 Cảm thấy rất chắc chắn về quyết tâm muốn học cao học SKS3

IV Danh tiếng của trường DT

1 Trường có danh tiếng tốt về học thuật DT1

2 Trường có uy tín tốt về chất lượng đội ngũ giảng viên DT2

3 Tường có uy tín tốt về chất lượng đội ngũ sinh viên DT3

V Chương trình đào tạo CTDT

1 Trường có nhiều chương trình học và thời gian học khác nhau trong nhiều linh vực CTDT1

2 Trường có môi trường đào tạo quốc tế khi có cả sinh viên và giảng viên người nước ngoài CTDT2

3 Trường có môi trường học tập và nghiên cứu tốt CTDT3

4 Trường có nhiều chương trình trao đổi sinh viên quốc tế CTDT4

5 Trường tư vấn và hỗ trợ sinh viên nhiệt tình CTDT5

VI Ý định học cao học YDH

1 Tôi đã có kế hoạch học cao học YDH1

2 Học cao học nằm trong ý định của tôi YDH2

3 Tôi sẽ học cao học trong thời gian sớm nhất có thể YDH3

4 Tôi thật sự mong đợi được học cao học YDH4

Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu và tổng hợp

Phương pháp chọn mẫu và thu thập thông tin

3.5.1 Kich thước mẫu và phương pháp chọn mẫu khảo sát

Theo nghiên cứu của Theo Hair & ctg (2006), được trích dẫn bởi Nguyễn Đình Thọ & ctg (2011), kích thước mẫu tối thiểu cần đạt 100 với tỷ lệ 5:1, tức là mỗi biến quan sát yêu cầu ít nhất 5 đơn vị điều tra Với mô hình nghiên cứu có 24 biến quan sát, kích thước mẫu tối thiểu được xác định là 120 Tuy nhiên, để loại trừ các phiếu khảo sát không hợp lệ và nâng cao độ chính xác, tác giả đã quyết định lấy mẫu 270 sinh viên.

3.5.2 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, bao gồm số liệu từ Phòng Quản lý Sau đại học và Phòng Đào tạo trong giai đoạn 2016-2019, sách và giáo trình liên quan đến kinh tế, đặc biệt là ngành Quản trị kinh doanh Ngoài ra, các bài báo, hội thảo khoa học, công trình nghiên cứu đã được công bố, cùng với các luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ trong và ngoài nước cũng được xem xét Thêm vào đó, dữ liệu từ internet về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu cũng được thu thập để đảm bảo tính toàn diện và độ tin cậy của nghiên cứu.

3.5.3 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Đặc điểm của mẫu nghiên cứu: 270 sinh viên của năm thứ 4 của 04 ngành Kinh tế tại IUH, bao gồm: QTKD, KTKT, TCNH và TMDL.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua 03 bước:

Bước đầu tiên trong nghiên cứu là thực hiện phỏng vấn trực tiếp với 05 chuyên gia và 04 sinh viên năm 4 ngành Kinh tế, từ đó tác giả xây dựng bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ.

Sau khi hoàn thiện bảng câu hỏi sơ bộ, tác giả tiến hành khảo sát với 30 sinh viên bằng thang đo Likert 5 mức độ, từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý), nhằm xây dựng bảng câu hỏi khảo sát chính thức.

− Bước 3: Khảo sát với bảng câu hỏi chính thức Dữ liệu của bước 2 và 3 đều được phân tích qua phần mềm SPSS 20.0.

Phương pháp xử lý dữ liệu định lượng

Phương pháp kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của các biến trong nghiên cứu Phương pháp này giúp loại bỏ những biến không phù hợp, ngăn chặn sự xuất hiện của các nhân tố giả và giảm thiểu biến rác, từ đó nâng cao chất lượng của dữ liệu nghiên cứu.

Kiểm định độ tin cậy của thang đo là quá trình quan trọng để xác định mối liên hệ giữa các biến quan sát và biến tổng Hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng để đánh giá sự phù hợp của các biến quan Các biến có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại bỏ Thang đo được coi là đạt tiêu chuẩn khi có độ tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6; hệ số này càng cao thì độ tin cậy càng lớn (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009 dẫn theo Nunally & Burnstein, 1994) Các tiêu chí đánh giá Cronbach’s Alpha sẽ được trình bày chi tiết trong bài viết.

− Cronbach’s Alpha 0,6 – 0,7: Chấp nhận được với các nghiên cứu mới.

− Cronbach’s Alpha 0,7 – 0,8: Chấp nhận được.

− Cronbach’s Alpha >= 0,95 Chấp nhận được nhưng không tốt, nên xem xét các biến quan sát có hiện tượng trùng biến.

Dựa trên các tiêu chí đánh giá, nghiên cứu này áp dụng hệ số Cronbach’s Alpha tổng từ 0,6 trở lên và hệ số Cronbach’s Alpha tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 để đảm bảo tính chấp nhận được của mô hình nghiên cứu, được xây dựng từ nhiều yếu tố của các mô hình khác nhau (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).

3.6.2 Phân tích yếu tố khám phá (EFA)

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là một phương pháp phân tích dùng để đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau, dựa vào mối tương quan giữa các biến Phương pháp này giúp rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F < k) các nhân tố có ý nghĩa hơn, dựa vào mối quan hệ tuyến tính giữa các nhân tố và các biến nguyên thủy Mỗi biến quan sát sẽ được tính một hệ số gọi là hệ số tải nhân tố (Factor Loading), cho biết biến đo lường thuộc về nhận tố nào, theo Hair & cộng sự (2009).

− Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) phải đạt giá trị từ 0,5 trở lên (0,5 ≤ KMO ≤

1) thể hiện phân tích nhân tố là phù hợp.

− Kiểm định Bartlett có ý nghia thống kê (Sig < 0,05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.

− Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu: Hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0,5.

− Các biến có trọng số không rõ cho một nhân tố nào thì cũng bị loại.

 Factor loading > 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu.

 Factor loading > 0,4 được xem là quan trọng.

 Factor loading > 0,5 được xem là có ý nghia thực tiễn.

− Tổng phương sai trích (Total Varicance Explained) đạt giá trị từ 50% trở nên.

Eigenvalue lớn hơn 1 cho thấy rằng nhân tố rút ra có khả năng giải thích phần biến thiên đáng kể, từ đó tóm tắt thông tin một cách hiệu quả nhất (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Phân tích tương quan là một công cụ quan trọng để đo lường mức độ quan hệ giữa các biến định lượng trong nghiên cứu Phép phân tích này giúp người nghiên cứu xác định mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Hệ số tương quan Pearson (r) sẽ nhận giá trị từ +1 đến – 1.

Nếu r > 0, điều này cho thấy có mối tương quan dương giữa hai biến, nghĩa là khi giá trị của một biến tăng lên, giá trị của biến kia cũng sẽ tăng theo, và ngược lại.

Nếu r < 0, điều này cho thấy có sự tương quan âm giữa hai biến, nghĩa là khi giá trị của một biến tăng lên, giá trị của biến kia sẽ giảm xuống và ngược lại.

3.6.4 Phân tích hồi quy Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình thì việc phân tích hồi quy là cực kỳ quan trọng Bước phân tích này giúp xác định các yếu tố chính tác động đến kết quả nghiên cứu theo thứ tự hơn kém của từng yếu tố, từ đó có thể đưa ra kết luận và giải thích ý nghia nghiên cứu Phân tích hồi quy cần đảm bảo một số nguyên tắc sau:

− Phương pháp đưa biến vào phân tích hồi quy là phương pháp đưa biến lần lượt từng biến vào mô hình – Stepwise.

− Kiểm tra hệ số R bình phương hiệu chỉnh (Adjusted R Square) để xét mức độ phù hợp của mô hình.

− Kiểm tra các giá trị Sig < 0,05 và hệ số F trong bảng ANOVA để kiểm chứng mức độ phù hợp của mô hình hồi quy với tổng thể mẫu.

− Đánh giá mức độ tác động mạnh hay yếu của các biến lên mức độ quan trọng thông qua các hệ số Beta ở bảng Coefficient (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Kiểm định giả thuyết thống kê là quá trình xác định xem các kết quả tìm được, như hệ số hồi quy và tương quan, có phù hợp với giả thuyết ban đầu hay không Trong thống kê, giả thuyết này được gọi là giả thuyết không và thường được ký hiệu là H0.

Giả thuyết H0 thường được kiểm định so với giả thuyết thay thế H1 Lý thuyết kiểm định giả thuyết bao gồm việc xây dựng các quy tắc và thủ tục nhằm xác định xem có bác bỏ giả thuyết H0 hay không (Đinh Kiệm, 2018).

3.6.6 Kiểm định đa cộng tuyến, phương sai thay đổi và tự tương quan

Giá trị kiểm định đa cộng tuyến phản ánh độ phóng đại của phương sai trong mô hình nghiên cứu Nếu giá trị này nhỏ hơn 10, điều đó có nghĩa là mô hình không gặp phải hiện tượng đa cộng tuyến và có ý nghĩa thống kê.

Kiểm định phương sai thay đổi là một phương pháp quan trọng trong phân tích dữ liệu Để thực hiện kiểm định này, chúng ta sử dụng kiểm định Spearman nhằm đánh giá mối quan hệ giữa từng biến độc lập và giá trị tuyệt đối của số dư được chuẩn hóa Điều này giúp xác định liệu có sự tương quan thống kê đáng kể giữa các biến hay không.

Kiểm định tự tương quan là quá trình xác định sự tương quan giữa các sai số ngẫu nhiên trong mô hình nghiên cứu Hiện tượng tự tương quan có thể dẫn đến các ước lượng không chính xác, làm giảm hiệu quả của các kiểm định t và F, đồng thời ảnh hưởng đến độ chính xác của dự báo về biến phụ thuộc (Nguyễn Minh Tuấn và cộng sự, 2015).

Chương 3 đã xác định Quy trình nghiên cứu, biến quan sát và xây dựng bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ Từ kết quả bảng khảo sát sơ bộ, tác giả sẽ tiến hành khảo sát chính thức Các phương pháp xử lý số liệu nghiên cứu định tính và định lượng cũng đã được nêu ra để chuẩn bị áp dụng cho kết quả nghiên cứu của Chương 4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 14/12/2021, 11:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3/ Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. TP.HCM: Nhà xuất bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: ). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Năm: 2008
4/ Hồ Trúc Vi và Phan Trọng Nhân. (2018). Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt, 8 (18), 23 – 27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt
Tác giả: Hồ Trúc Vi và Phan Trọng Nhân
Năm: 2018
5/ Lê Văn. (2017). Những con số biết nói về giáo dục đại học Việt Nam. Truy xuất từ http://vietnamnet.vn/vn/giao-duc/tuyen-sinh/nhung-con-so-biet-noi-ve-giaoduc-dai-hoc-viet-nam-389870,html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những con số biết nói về giáo dục đại học Việt Nam
Tác giả: Lê Văn
Năm: 2017
6/ Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang. (2009). Nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. TP.HCM: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khoa học trongkinh doanh
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
Năm: 2009
7/ Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Năm: 2011
8/ Nguyễn Thị Kim Chi. (2017). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chọn trường Đại học Kinh tế TP.HCM của học sinh Trung học Phổ thông. TP.HCM: Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chọn trường Đạihọc Kinh tế TP.HCM của học sinh Trung học Phổ thông
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Chi
Năm: 2017
9/ Phan Thị Thanh Thủy và Nguyễn Thị Minh Hòa. (2017). Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định Chọn theo học chương trình đào tạo có yếu tố nước ngoài ở trường đại học kinh tế, đại học huế. Tạp chí khoa học – Đại học Huế, 126 (5A), 29-42 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học – Đại học Huế
Tác giả: Phan Thị Thanh Thủy và Nguyễn Thị Minh Hòa
Năm: 2017
11/ VietAds. (2016). Cao học là gì? Tìm hiểu về Cao học? Truy xuất từ https://vietadsgroup.vn/hoi-dap-la-gi-/thac-si-la-gi-tim-hieu-ve-thac-si-la-gi--c62d10159.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cao học là gì? Tìm hiểu về Cao học
Tác giả: VietAds
Năm: 2016
1/ Ajzen. I &amp; Fishbein. (1975). Belief, attitude, intention and behaviour: An introduction to theory and reasearch. Reading, Mass: Addision – Wesley Sách, tạp chí
Tiêu đề: Belief, attitude, intention and behaviour: Anintroduction to theory and reasearch
Tác giả: Ajzen. I &amp; Fishbein
Năm: 1975
2/ Ajzen. I. (1991). The theory of planned behaviour. Organizational behavior and human decision process. Science Direct, 50 (2), 179 – 211 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Science Direct
Tác giả: Ajzen. I
Năm: 1991
3/ Ajzen. I. (2002). Constructing a TPB questionare: Conceptual and methodological consideration. Truy xuất từhttp://www.people.mass.edu/ajzen/pdf/tpb.measurement.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Constructing a TPB questionare: Conceptual and methodological consideration
Tác giả: Ajzen. I
Năm: 2002
4/ Bagozzi, R. P. (1983). Issues in the application of covariance structure analysis:A further comment. Journal of Consumer Research, 9(4), 449-450 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Consumer Research, 9
Tác giả: Bagozzi, R. P
Năm: 1983
5/ Bandura, A., Barbaranelli, C., Caprara, G.V. &amp; Pastorelli, C. (2001). SelfEfficacy Beliefs as Shapers of Children‟s Aspirations and Career Trajectories. Child Development, 72 (1), 187 – 206 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ChildDevelopment
Tác giả: Bandura, A., Barbaranelli, C., Caprara, G.V. &amp; Pastorelli, C
Năm: 2001
6/ Chaniotakis, I. E., Lymperopoulos, C., &amp; Soureli, M. (2010). Consumers’intention of buying own - label premium food product. Journal of Product and Brand Management, 19(5), 327-334 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Product andBrand Management
Tác giả: Chaniotakis, I. E., Lymperopoulos, C., &amp; Soureli, M
Năm: 2010
7/ Chong.C, Lin.L, Chuen. L, Chai.T &amp; Yi. Y. (2014). A study on factors influencing students’ intention to pursue higher education. Malaysia: Tunku Abdul Rahman university Sách, tạp chí
Tiêu đề: A study on factorsinfluencing students’ intention to pursue higher education
Tác giả: Chong.C, Lin.L, Chuen. L, Chai.T &amp; Yi. Y
Năm: 2014
8/ Compeau, Deborah and Christopher Higgins. (1991). The De- velopment of a Measure of Computer Self-Efficacy. ASAC 1991 Conference, 34-48 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ASAC 1991 Conference
Tác giả: Compeau, Deborah and Christopher Higgins
Năm: 1991
9/ de Matos, C. A., Ituassu, T. C., &amp; Rossi, C. A. V. (2007). Consumer attitudes toward counterfeits: A review and extension. Journal of Consumer Marketing, 24(1), 3647 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Consumer Marketing
Tác giả: de Matos, C. A., Ituassu, T. C., &amp; Rossi, C. A. V
Năm: 2007
10/ Eagly, A. H., &amp; Chaiken, S. (1993). The Psychology of Attitudes. Orlando, FL:Harcourt Brace Jovanovich College Publishers Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Psychology of Attitudes
Tác giả: Eagly, A. H., &amp; Chaiken, S
Năm: 1993
13/ Jager, J.W.D &amp; Soontiens, W. (2009). The image and Academic Expectations of South African and Malaysian University students. International Journal of Business Excellence. 2(3 – 4).285 – 300 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of BusinessExcellence
Tác giả: Jager, J.W.D &amp; Soontiens, W
Năm: 2009
10/ Thông tin chung về Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM. Truy xuất từ: http://iuh.edu.vn/vi/gioi-thieu-chung-s87.html Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w