TỔNG QUAN
Một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài6 1.3 Các phương pháp phân tích sử dụng thuốc
Luật Dược số 105/2016/QH13, được Quốc hội nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 06/4/2016, quy định một số điều liên quan đến việc ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước thay vì thuốc nhập khẩu.
Điều 7 quy định các chính sách nhà nước về dược, trong đó nhấn mạnh việc đấu thầu thuốc Cụ thể, không chào thuốc nhập khẩu thuộc danh mục do Bộ Y tế ban hành nếu thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu điều trị, giá cả hợp lý và khả năng cung cấp Chính sách này ưu tiên mua thuốc generic để hỗ trợ ngành dược trong nước.
Năm trước, chúng ta đã tiến hành thu thập và phân tích tình hình sử dụng thuốc, bao gồm việc áp dụng phương pháp phân tích ABC-VEN để đánh giá các loại thuốc Đồng thời, chúng tôi cũng xem xét các vấn đề liên quan đến thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng, và các phản ứng bất lợi (ADR) của thuốc Ngoài ra, những sai sót trong quá trình điều trị cũng được phân tích kỹ lưỡng để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe.
• Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng
• Xây dựng DMT và phân loại các thuốc trong DMT theo nhóm điều trị và theo phân loại VEN
Bước 4 • Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng DMT
Thông tư số 22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế quy định tổ chức và hoạt động của Khoa Dược Bệnh viện [4]
Thông tư số 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện Bên cạnh đó, Thông tư số 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 quy định danh mục, tỷ lệ và điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu cho người tham gia bảo hiểm y tế.
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành [15]
Thông tư số 03/2019/TT-BYT, được ban hành vào ngày 28 tháng 3 năm 2019 bởi Bộ Y tế, đã công bố danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng các yêu cầu về điều trị, giá cả và khả năng cung cấp.
Thông tư số 20/2017/TT-BYT, ban hành ngày 10/5/2017 bởi Bộ Y tế, quy định chi tiết một số điều của luật dược và nghị định số 54/2017/NĐ-CP về kiểm soát thuốc và nguyên liệu làm thuốc đặc biệt.
Công văn số 3794/BHXH-DVT của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã xác nhận tỷ lệ sử dụng Biệt Dược gốc tại các tuyến điều trị, tuân thủ chỉ đạo của Chính phủ.
Thông tư số 11/2016/TT-BYT, ban hành ngày 11/5/2016 bởi Bộ Y tế, quy định về quy trình đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập Một điểm quan trọng trong thông tư này là quy định sử dụng từ 80-120% số lượng thuốc đã trúng thầu Đồng thời, các cơ sở y tế không được phép mua vượt quá số lượng thuốc của một nhóm thuốc theo kết quả lựa chọn nhà thầu.
Một số trường hợp được phép mua vượt nhưng số lượng không được vượt quá 20% so với số lượng của nhóm thuốc đó trong hợp đồng đã ký
1.3 Các phương pháp phân tích sử dụng thuốc
Theo WHO, các phương pháp chính để làm rõ các vấn đề sử dụng thuốc tại Bệnh viện đó là:
Việc thu thập thông tin ở mức độ cá thể từ người sử dụng thuốc giúp tìm kiếm các vấn đề liên quan; tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là thường không cung cấp đủ dữ liệu để điều chỉnh việc sử dụng thuốc sao cho phù hợp với chẩn đoán.
Các phương pháp tổng hợp dữ liệu bao gồm việc thu thập thông tin tổng quát mà không cần phân tích từng cá thể, giúp dễ dàng trong việc thu thập Các phương pháp như phân tích ABC, phân tích VEN và phân tích nhóm điều trị thường được áp dụng để xác định các vấn đề chính liên quan đến việc sử dụng thuốc.
Phân tích DMT, bao gồm phân tích ABC, phân tích VEN và phân tích nhóm điều trị, là những giải pháp quan trọng để xác định các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc Phương pháp này sẽ đóng vai trò là công cụ hữu ích cho hoạt động quản lý DMT.
1.3 1 Phương pháp phân tích ABC
Phân tích ABC là một phương pháp quan trọng giúp xác định mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, từ đó phân loại các sản phẩm thuốc theo tỷ lệ chiếm dụng ngân sách Thực tế cho thấy, khoảng 2/3 ngân sách thuốc được chi cho chỉ 10-20% số sản phẩm, điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng phân tích ABC để quản lý hiệu quả ngân sách thuốc.
Phân tích ABC là một phương pháp quan trọng giúp xác định mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, từ đó phân loại các loại thuốc theo tỷ lệ chi phí mà chúng chiếm trong ngân sách mua sắm thuốc của bệnh viện Vai trò của phân tích ABC không chỉ giúp tối ưu hóa chi phí mà còn nâng cao hiệu quả quản lý thuốc tại các cơ sở y tế.
Phân tích ABC giúp xác định các loại thuốc thay thế có chi phí thấp và sẵn có trên thị trường Thông tin này hỗ trợ trong việc lựa chọn thuốc có chi phí điều trị thấp hơn, khám phá các liệu pháp điều trị thay thế, và đàm phán với nhà cung cấp để đạt được giá thuốc hợp lý hơn.
Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc là một chỉ số quan trọng phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng Qua việc so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật, chúng ta có thể phát hiện những bất cập và sự chưa hợp lý trong việc sử dụng thuốc.
Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc thiết yếu của bệnh viện
Như vậy, phân tích ABC có ưu điểm chính giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho những thuốc nào
Tuy nhiên nhược điểm của phân tích ABC: không cung cấp được đầy đủ thông tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau
1.3 2 Phương pháp phân tích VEN a) Khái niệm phân tích VEN
Tình hình sử dụng thuốc và áp dụng các phương pháp phân tích danh mục thuốc tại các bệnh viện Sản Nhi ở Việt Nam
1.4.1 Tình hình s ử d ụ ng thu ố c t ạ i các b ệ nh vi ệ n S ả n Nhi ở Vi ệ t Nam
1.4.1.1 Tình hình sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Tùy theo nhu cầu sử dụng, mô hình bệnh tật và quy mô, mỗi bệnh viện sẽ có danh mục thuốc riêng biệt với số lượng và chủng loại khác nhau Do đó, số lượng thuốc trong danh mục thuốc điều trị (DMT) của các bệnh viện có sự khác biệt đáng kể.
Phân tích DMT tại các bệnh viện Sản Nhi ở Ninh Bình, Bắc Ninh, Thanh Hóa và Nghệ An cho thấy có năm nhóm thuốc chính có giá trị dược lý quan trọng.
Trong nghiên cứu, 12 nhóm thuốc lớn nhất chiếm hơn 75% tổng chi tiêu thuốc, với nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn được sử dụng nhiều nhất Điều này phản ánh tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn cao tại Việt Nam, đồng thời cho thấy tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh vẫn còn phổ biến Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý tại một số bệnh viện Sản Nhi được trình bày trong Bảng 1.3.
Bảng 1.3 Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Bệnh viện/năm nghiên cứu
5 nhóm thuốc có giá trị lớn Nhóm chiếm tỷ trọng nhiều nhất về giá trị
Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
1.4.1.2 Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
Báo cáo của Bộ Y tế về tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện cho thấy kháng sinh chiếm 36% tổng chi phí thuốc và hóa chất Điều này phản ánh tỷ lệ cao các bệnh nhiễm khuẩn trong mô hình bệnh tật tại Việt Nam.
Ngày 21/6/2013, Bộ Y tế đã phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc giai đoạn 2013-2020 Theo báo cáo từ 15 Viện trực thuộc Bộ Y tế, tỷ lệ kháng thuốc đang gia tăng, điều này tạo ra lo ngại về sức khỏe cộng đồng Bộ Y tế đã đề ra các hoạt động cụ thể nhằm hạn chế kháng thuốc, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi và kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng kháng sinh Việc này không chỉ đảm bảo hiệu quả điều trị mà còn giúp sử dụng thuốc một cách an toàn và hợp lý, nhằm tránh tình trạng kháng thuốc.
Theo báo cáo của Bộ Y tế, tỷ lệ chi phí cho kháng sinh tại 22 bệnh viện đa khoa Trung ương chiếm 28%, trong khi tại 15 bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh là 32%, và tại 54 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tỷ lệ này cao nhất với 43%.
Trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán BHYT cao nhất, kháng sinh chiếm 10 hoạt chất, tương đương 21,92% tổng chi phí thuốc BHYT, cho thấy tầm quan trọng của nhóm thuốc này trong hệ thống thanh toán BHYT, với tỷ lệ chiếm 43,7%.
Nghiên cứu tại một số bệnh viện Sản Nhi chỉ ra rằng chi phí cho nhóm kháng sinh là cao nhất Tỷ lệ sử dụng kháng sinh tại các bệnh viện này được thể hiện trong bảng 1.4.
Bảng 1.4 Tỷ lệ sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện Sản Nhi
STT Bệnh viện/năm nghiên cứu
Giá trị (triệu VNĐ) % GT
1 Sản Nhi Ninh Bình- năm 2016 94 8.809,3 51,16 [19]
2 Sản Nhi Bắc Ninh – năm 2017 63 8.793,1 42,3 [22]
4 Sản Nhi Nghệ An – năm 2016 81 29.116 60,2 [21]
1.4.1.3 Tình hình sử dụng thuốc nhập khẩu và thuốc sản xuất trong nước
Vào ngày 18/7/2019, Bộ Y tế đã tổng kết đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, nhằm hỗ trợ phát triển bền vững ngành dược Việt Nam Đề án này đảm bảo nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân, giảm thiểu sự phụ thuộc vào nhập khẩu từ nước ngoài Số lượng và giá trị thuốc sản xuất trong nước ngày càng tăng, đồng thời chất lượng, độ an toàn và hiệu quả của chúng cũng được đánh giá cao.
Theo báo cáo năm 2018, tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc trong nước tại tuyến huyện đạt 76,62% và tại tuyến tỉnh là 57,03% Khi tính tổng thể cả hai tuyến, tỷ lệ này tăng lên 63,53% Hơn 50% các tỉnh có tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc trong nước từ 50% trở lên.
Mục tiêu giai đoạn 2 của đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” đến năm 2020 là nâng tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước lên khoảng 22% tại tuyến trung ương, 50% tại tuyến tỉnh và 75% tại tuyến huyện.
15 phải tìm ra những biện pháp tích cực trong công tác xây dựng DMT phù hợp mới có thể đáp ứng được với đề án
Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước tại một số bệnh viện sản nhi được trình bày dưới bảng 1.5
Bảng 1.5 Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước
Bệnh viện/ năm nghiên cứu
Thuốc nhập khẩu Thuốc SXTN Tài liệu tham khảo
1.4.1.4 Cơ cấu thuốc nhập khẩu theo Thông tư 10/2016/TT-BYT và TT03/2019/TT-BYT
Thông tư 03/2019/TT-BYT, ngày 28/3/2019 của Bộ Y tế ban hành DMT sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp [9]
DMT được phát triển dựa trên các loại thuốc sản xuất trong nước, nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị của các cơ sở khám chữa bệnh Các thuốc này không chỉ đảm bảo tiêu chí kỹ thuật mà còn có giá cả hợp lý, đồng thời đảm bảo khả năng cung cấp ổn định cho các cơ sở y tế.
16 cơ sở điều trị trên cả nước
Các mặt hàng thuốc đưa vào danh mục phải đáp ứng tất cả các tiêu chí sau:
- Thuốc thuộc danh mục thuốc đấu thầu;
- Đã có tối thiểu từ 03 (ba) số đăng ký của ít nhất 03 (ba) nhà sản xuất trong nước theo nhóm tiêu chí kỹ thuật;
Giá thuốc sản xuất trong nước không vượt quá giá thuốc nhập khẩu có tiêu chí kỹ thuật tương đương, phù hợp với các quy định ưu đãi cho thuốc nội địa theo Luật Đấu thầu.
Để đảm bảo khả năng cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế, cần chú trọng vào việc sản xuất thuốc trong nước có tiêu chí kỹ thuật tương đương với thuốc nhập khẩu.
Thông tư 03/2019/TT-BYT có hiệu lực từ 01/06/2019 yêu cầu phân tích danh mục thuốc sử dụng năm 2019, trong khi các đơn vị vẫn cung ứng thuốc theo kết quả đấu thầu của Sở Y tế Việc phân tích các thuốc trong thông tư là cần thiết để xây dựng danh mục thuốc (DMT) cho những năm tiếp theo, nhằm hạn chế lạm dụng thuốc ngoại nhập không cần thiết, một vấn đề cấp bách trong ngành Dược hiện nay.
Vài nét cơ bản của bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hưng Yên
Hưng Yên là tỉnh trung tâm của đồng bằng sông Hồng, Việt Nam, với thành phố Hưng Yên là trung tâm hành chính, nằm cách Thủ đô Hà Nội 54 km về phía đông nam và cách thành phố Hải Dương 50 km về phía tây.
21 nam Trong quy hoạch xây dựng phát triển đô thị Việt Nam, tỉnh Hưng Yên thuộc vùng Thủ đô Hà Nội
Năm 2020, Hưng Yên là đơn vị hành chính Việt Nam có dân số 1.352.621 người đứng thứ 34 về dân số, mật độ trung bình 1.347 người/km2
Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hưng Yên thành lập từ tháng 11/2010 Hiện nay, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hưng Yên là bệnh viện tuyến tỉnh, chuyên khoa hạng
Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hưng Yên sở hữu cơ sở vật chất khang trang và trang thiết bị y tế hiện đại, cùng với đội ngũ nhân lực mạnh mẽ về cả chất và lượng Bệnh viện không chỉ đáp ứng tốt nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân mà còn dẫn đầu về tinh thần và thái độ phục vụ Đặc biệt, những kết quả nổi bật trong công tác khám chữa bệnh đã khẳng định vị thế của bệnh viện trong cộng đồng.
1.5.2 Ch ức năng, nhiệ m v ụ c ủ a b ệ nh vi ệ n
- Khám - chữa bệnh cho nhân dân trong tỉnh và ngoài tỉnh;
- Đào tạo cán bộ Y tế: là cơ sở thực hành đào tạo cán bộ y tế ở bậc đại học, cao đẳng và trung học y tế
- Nghiên cứu khoa học về y học: Tổ chức đánh giá các đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của viên chức tại đơn vị
- Phòng bệnh: Phối hợp với Trung tâm dự phòng tỉnh để thực hiện tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong 24 giờ đầu sau khi sinh
Một số kỹ thuật mới triển khai năm 2019 :
Hỗ trợ sinh sản & SLTS:
- Kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (IVF); Kỹ thuật chuyển phôi;
- Ngoại chấn thương, chỉnh hình nhi: Phẫu thuật rò lỗ hậu môn, Phẫu thuật bệnh lý tiết niệu bẩm sinh;
- Tai mũi họng: Phẫu thuật cắt Amydal bằng dao laser
1.5.3 Mô hình t ổ ch ứ c t ạ i b ệ nh vi ệ n S ả n Nhi t ỉnh Hưng Yên
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức tại bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hưng Yên
Tình hình nhân lực của Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hưng Yên năm 2019 được khái quát qua bảng sau:
GIÁM ĐỐC BỆNH VIỆN Các Phó Giám đốc Hội đồng thuốc và điều trị
Phòng chức năng Khoa Lâm sàng Khoa Cận lâm sàng
Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn
Kế hoạch tổng hợp - CĐT
Khoa CĐHA ĐN tâm bệnh
Khoa hồi sức cấp cứu
Khoa gây mê hồi sức
Khoa nội tim mạch hô hấp nhi Khoa Phụ
Khoa tiêu hóa truyền nhiễm nhi
Bảng 1.10 Nhân lực của Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hưng Yên năm 2019
Nghề nghiệp Trình độ Số lượng
Thạc sỹ/CKI; CKII 25 13,23% Đa khoa 21 11,11%
Thạc sỹ/CKI/Đại học 04 2,12%
Nữ hộ sinh, kỹ thuật viên
Thạc sỹ/CKI/Đại học 23 12,17%
Cán bộ khác Đại học 18 9,52%
1.5.5 Ho ạt độ ng khám ch ữ a b ệnh năm 2019
Năm 2019, bệnh viện đã tiếp nhận 79.200 lượt bệnh nhân khám và điều trị, với kế hoạch 200 giường nhưng thực tế có 400 giường Trong số đó, có 25.366 lượt bệnh nhân điều trị nội trú, tổng cộng 126.905 ngày điều trị nội trú.
1.5.6 Mô hình b ệ nh t ậ t c ủ a B ệ nh vi ệ n S ả n Nhi t ỉnh Hưng Yên năm 2019
Mô hình của Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hưng Yên với một số chương bệnh cụ thể được trình bày theo bảng sau [10]:
Bảng 1.11 Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hưng Yên năm
2019 được phân loại theo mã quốc tế ICD10
ICD 10 Tần suất Tỉ lệ
1 Chương XV: Chửa đẻ và sau đẻ O00-O99 19,676 28,73%
2 Chương X: Bệnh của hệ hô hấp J00-J99 15,504 22,63%
3 Chương XXI: Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ người khám nghiệm và điều tra Z00-Z99 11,641 17,00%
4 Chương XVIII: Triệu chứng, dấu hiệu và phát hiện bất thường lâm sàng, xét nghiệm R00-R99 6,967 10,17%
5 Chương XVI: Một số bệnh trong thời kì chu sinh P00-P96 3,122 4,56%
6 Chương XI: Bệnh của hệ tiêu hoá K00-K93 2,386 3,48%
7 Chương VIII: Bệnh của tai và xương chũm H60-H95 1,995 2,91%
8 Chương XIV: Bệnh của hệ tiết niệu sinh dục N00-N99 1,757 2,57%
9 Chương XVII: Dị dạng bẩm sinh, biến dạng của cromosom Q00-Q99 1,530 2,23%
10 Chương I: Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật A00-B99 1,431 2,09%
11 Chương XII: Bệnh của da và tổ chức dưới da L00-L99 1,222 1,78%
12 Chương II: Khối u - Chapter II: Neoplasms C00-D48 612 0,89%
13 Chương XIX: Vết thương, ngộ độc và kết quả của các nguyên nhân bên ngoài S00-T 98 313 0,46%
14 Chương VII: Bệnh của mắt và phần phụ H00-H59 105 0,15%
15 Chương III: Bệnh của máu, cơ quan tạo máu và cơ chế miễn dịch D50-D89 75 0,11%
ICD 10 Tần suất Tỉ lệ
16 Chương VI: Bệnh của hệ thống thần kinh G00-G99 61 0,09%
17 Chương IX: Bệnh của hệ tuần hoàn I00-I99 39 0,06%
18 Chương XIII: Bệnh của hệ thống cơ, xương và mô liên kết M00-M99 18 0,03%
19 Chương IV: Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hoá E00-E90 16 0,02%
20 Chương V: Rối loạn tâm thần và hành vi F00- F99 16 0,02%
21 Chương XX: Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong V01-Y98 10 0,01%
Tổng số: 21 chương bệnh chính 68,496 100
1.5.7 Ch ức năng, nhiệ m v ụ c ủa khoa Dượ c, B ệ nh vi ệ n S ả n Nhi t ỉnh Hưng Yên
Khoa Dược hoạt động và tổ chức theo thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế Đây là một khoa chuyên môn thuộc khối cận lâm sàng, được quản lý trực tiếp bởi Giám đốc bệnh viện.
Khoa Dược chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc bệnh viện, có chức năng quản lý và tư vấn về công tác dược, nhằm đảm bảo cung cấp thuốc chất lượng, kịp thời và giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong bệnh viện.
Lập kế hoạch cung ứng thuốc là cần thiết để đảm bảo đủ số lượng và chất lượng cho nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, điều trị và các nhu cầu chữa bệnh khác, bao gồm phòng chống dịch bệnh, thiên tai và thảm họa.
+ Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu
Hội đồng thuốc và điều trị đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và triển khai các hoạt động liên quan đến quản lý thuốc Để đảm bảo chất lượng, việc bảo quản thuốc cần tuân thủ nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” Ngoài ra, công tác dược lâm sàng cũng được thực hiện thông qua việc cung cấp thông tin và tư vấn về sử dụng thuốc, đồng thời tham gia vào công tác cảnh giác dược, theo dõi và báo cáo các thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc.
+ Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong bệnh viện
+ Nghiên cứu khoa học và đào tạo; là cơ sở thực hành của các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học về dược
Phối hợp giữa khoa cận lâm sàng và lâm sàng là rất quan trọng để theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc sử dụng thuốc một cách an toàn và hợp lý, đặc biệt là trong việc sử dụng kháng sinh Đồng thời, cần giám sát tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện để đảm bảo hiệu quả điều trị và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
+ Tham gia chỉ đạo tuyến
+ Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu
+ Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc
Quản lý hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện cần tuân thủ đúng quy định hiện hành Đồng thời, thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi, quản lý và giám sát vật tư y tế tiêu hao như bông, băng, cồn, gạc, cũng như hóa chất xét nghiệm và khí y tế Điều này đặc biệt quan trọng đối với các cơ sở y tế chưa có phòng vật tư – trang thiết bị y tế, và nhiệm vụ này được giao bởi người đứng đầu cơ sở đó.
Biên chế tổ chức và cơ sở vật chất Khoa Dược, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hưng Yên bao gồm 12 cán bộ, nhân viên trong đó:
Dược sĩ đại học và trên đại học: 04 cán bộ
Dược sĩ cao đẳng: 01 cán bộ
Dược sĩ trung học: 05 cán bộ
Cao đẳng điện: 01 cán bộ
Kỹ sư điện tử y sinh: 01 cán bộ
* Khoa Dược – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hưng Yên được tổ chức như sau:
Hình 1.3 Sơ đồ tổ chức khoa Dược – Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hưng Yên
Năm 2019, khoa Dược của bệnh viện gặp khó khăn về nhân lực, không đủ để bố trí đầy đủ các vị trí công việc theo quy định tại thông tư 22/2011/TT-BYT Do đó, một số cán bộ trong khoa phải đảm nhận nhiều nhiệm vụ khác nhau.
Tính cấp thiết của đề tài
Chưa từng có nghiên cứu nào phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hưng Yên, vì vậy việc triển khai nghiên cứu này là cần thiết Nghiên cứu sẽ giúp hoàn thiện danh mục thuốc, đánh giá chính xác cơ cấu thuốc đã sử dụng năm 2019, từ đó đề xuất biện pháp xây dựng danh mục thuốc hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm cho những năm tiếp theo.
Kho hóa chất Kho thuốc
Kho vật tư Kho chính
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hưng Yên năm 2019 (từ ngày 1/9/2018 đến hết ngày 31/8/2019)
- Danh mục thuốc trúng thầu năm 2018-2019 tại Sở Y tế tỉnh Hưng Yên
2.1.2 Th ờ i gian và địa điể m nghiên c ứ u
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 1/9/2018 đến ngày 31/8/2019
- Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu: 07/2020 đến 11/2020
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hưng Yên
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Xác đị nh các bi ế n s ố nghiên c ứ u
TT Tên biến Định nghĩa – Giá trị biến Loại biến Cách thu thập
Nhóm các biến số mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng
Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý của thuốc tân dược
Theo Thông tư số 30/2018/TT-BYT, danh sách các khoản mục và giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc được phân loại theo tác dụng dược lý, bao gồm 27 nhóm tác dụng khác nhau.
(27 nhóm tác dụng dược lý của thuốc tân dược ….)
Từ nguồn thông tin sẵn có
Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng,
Là số khoản mục và giá trị của từng nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn được quy định tại Thông tư số 30/2018/TT-
Từ nguồn thông tin sẵn có
TT Tên biến Định nghĩa – Giá trị biến Loại biến Cách thu thập chống nhiễm khuẩn
Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ
Là số khoản mục và giá trị sử dụng của từng thuốc theo nguồn gốc xuất xứ
1 Thuốc sản xuất trong nước
+ Thuốc sản xuất trong nước + Thuốc nhập khẩu
Từ nguồn thông tin sẵn có
Cơ cấu thuốc nhập khẩu sử dụng có hoạt chất trong thông tư
Là số KM và giá trị của từng nhóm thuốc nhập khẩu có/ không có trong Thông tư 03/2019/TT-BYT
+ Thuốc nhập khẩu có trong TT03
+ Thuốc nhập khẩu không có trong TT03
Từ nguồn thông tin sẵn có
Cơ cấu thuốc sử dụng theo đơn thành phần – đa thành phần
Là số khoản mục và giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc đơn thành phần, đa thành phần
Thuốc đơn thành phần là thuốc chỉ có một thành phần hoạt chất chính
Thuốc đa thành phần là thuốc có từ hai thành phần có hoạt tính trở lên
Từ nguồn thông tin sẵn có
TT Tên biến Định nghĩa – Giá trị biến Loại biến Cách thu thập
Cơ cấu thuốc sử dụng theo biệt dược gốc và thuốc generic
Là số khoản mục và giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc biệt dược gốc và thuốc generic
- Thuốc biệt dược gốc: là thuốc được xếp vào gói thuốc biệt dược trong danh mục trúng thầu tại bệnh viện
- Thuốc Generic: là thuốc được xếp vào gói thuốc Generic trong danh mục trúng thầu tại bệnh viện
Từ nguồn thông tin sẵn có
Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng
Là số khoản mục và giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc theo đường dùng
1 Thuốc dùng đường tiêm – tiêm truyền
3 Thuốc dùng đường dùng khác (dùng ngoài, đặt hậu môn, đặt âm đạo…)
+ Đường uống + Đường dùng khác
Từ nguồn thông tin sẵn có
TT Tên biến Định nghĩa – Giá trị biến Loại biến Cách thu thập
Cơ cấu các thuốc sử dụng so với trúng thầu
- Là số khoản mục và giá trị của từng thuốc sử dụng so với thuốc trúng thầu:
- Thuốc sử dụng ít (