1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Hoạch Định Chiến Lược Phát Triển Du Lịch Tãi Thủ Đô Phnom Penh

77 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 484,4 KB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH

    • 1.1. Khái niệm và lịch sử hình thành du lịch

    • 1.2 .Thị trường du lịch

      • 1.2.1 .Cung du lịch

      • 1.2.2 .Cầu du lịch

      • 1.2.3 . Sản phẩm du lịch

    • 1.3.Các nguồn lực để phát triển du lịch

      • 1.3.1.Tài nguyên thiên nhiên

      • 1.3.2. Tài nguyên nhân văn

      • 1.3.3. Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật

      • 1.3.4. Các yếu tố khác

    • 1.4 . Vai trò của ngành du lịch

      • 1.4.1. Vai trò của ngành du lịch đối với phát triển nền kinh tế

      • 1.4.2. Vai trò của du lịch trong lĩnh vực văn hóa

      • 1.4.3. Vai trò của ngành du lịch đối với môi trường sinh thái

      • 1.4.4. Vai trò của ngành du lịch đối với chính trị

    • 1.5 .Thực tiễn kinh nghiệm phát triển du lịch của một số quốc gia

      • 1.5.1. Thực tiễn phát triển du lịch một số quốc gia

      • 1.5.2. Những bài học rút ro từ thực tế phát triển du lịch tại một số quốc gia

  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỦ ĐÔ PHNOMPENH (KAMPUCHEA)

    • 2.1. Tiềm năng, lợi thế và điều kiện phát triển du lịch Thủ đô Phnom Penh

    • 2.2. Thực trạng phát triển du lịch Thủ đô Phnom Penh

    • 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch Thủ đô

  • CHƯƠNG III: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỦ ĐÔ PHNOM PENH KAMPUCHEA ĐẾN NĂM 2015

    • 3.1. Quan điểm phát triển du lịch thủ đô Phnom Penh

    • 3.2. Chiến lược phát triển du lịch thủ đô Phnom Penh đến năm 2015

    • 3.3. Kiến nghị

  • Kết luận

  • Tài liệu tham khảo

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN DULỊCH 4 1.1 KHÁI NIỆM VÀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH DU LỊCH

THỊ TRƯỜNG DU LỊCH

Thị trường du lịch là một phần của thị trường chung, bao gồm sản xuất và lưu thông hàng hóa cũng như dịch vụ du lịch Nó phản ánh mối quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán, thể hiện sự tương tác giữa cung và cầu đối với các sản phẩm dịch vụ du lịch.

Ngành du lịch bao gồm các hoạt động kinh doanh nhằm hỗ trợ việc thực hiện các chuyến đi và lưu trú tạm thời của con người, thông qua việc tổ chức vận chuyển, cung cấp dịch vụ lưu trú, phục vụ ăn uống và hướng dẫn tham quan.

Hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành các cuộc hành trình lưu trú tạm thời của con người bao gồm khả năng chi tiêu, nhu cầu, sở thích và thời gian rảnh rỗi Những yếu tố này tác động đến việc con người chọn lựa nơi nghỉ dưỡng, chữa bệnh, và thỏa mãn các nhu cầu về văn hóa, nghệ thuật, giao lưu tình cảm cũng như công vụ.

Mối quan hệ giữa cung và cầu du lịch có sự tác động qua lại, nhưng đặc điểm nổi bật là chúng thường cách xa nhau về mặt địa lý Vì vậy, việc thực hiện các chiến lược marketing và tuyên truyền quảng bá nhằm kết nối cung và cầu là vô cùng quan trọng.

“Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng nhất hữu hình và vô hình”

Sản phẩm du lịch bao gồm các mặt hàng cụ thể như thực phẩm và những yếu tố không cụ thể như chất lượng dịch vụ và bầu không khí tại các khu nghỉ dưỡng.

Sản phẩm du lịch sở hữu nhiều đặc tính riêng biệt, phản ánh những đặc trưng của dịch vụ du lịch Dưới đây là các đặc tính nổi bật của sản phẩm du lịch:

+ Khách mua sản phẩm trước khi thấy sản phẩm

+ Sản phẩm du lịch thường là một dịch vụ nên dễ bắt chước

+ Khoảng thời gian mua sản phẩm và sử dụng sản phẩm cũng trong một thời điểm (không quá lâu)

+ Sản phẩm du lịch thường là những điểm ở xa khách hàng

+ Sản phẩm du lịch là sản phẩm sự tổng hợp các ngành kinh doanh khác nhau

+ Sản phẩm du lịch( như chỗ ngồi ở máy bay, phòng ngủ khách sạn, ghế ngồi nhà hàng ) không thể để tồn kho

+ Trong thời gian ngắn, lượng cung sản phẩm du lịch cố định, nhưng lượng cầu của khác có thể gia tăng hoạc sút giảm

+ Khách mua sản phẩm du lịch ít trung thành hoặc không trung thành với công ty bán sản phẩm

+ Nhu cầu của khách đối với sản phẩm du lịch dễ bị thay dổi trong sự giao động về tiền tệ, chính trị.

CÁC NGUỒN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH

Để phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch bền vững có các nguồn lực sau:

Thiên nhiên là môi trường sống của con người, bao gồm nhiều sinh vật trên trái đất, trong đó tài nguyên du lịch thiên nhiên được khai thác phục vụ cho phát triển du lịch Tài nguyên du lịch thiên nhiên bao gồm địa hình với các phong cảnh đẹp, hang động, bãi biển và di tích tự nhiên, thu hút khách du lịch tìm kiếm những trải nghiệm mới lạ Khí hậu cũng là một tài nguyên quan trọng, với điều kiện khí hậu đa dạng phục vụ cho nhiều loại hình du lịch khác nhau Nguồn nước, bao gồm mặt nước và tài nguyên nước khoáng, đóng vai trò thiết yếu trong các hoạt động du lịch Cuối cùng, tài nguyên sinh vật không chỉ làm phong phú thêm cảnh quan mà còn có ý nghĩa đặc biệt trong du lịch sinh thái và nghiên cứu khoa học, với tính đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen quý giá trong vùng nhiệt đới Các vườn quốc gia và khu rừng đặc dụng là những nơi thường được khai thác cho du lịch sinh vật.

Các tài nguyên du lịch tự nhiên chủ yếu dựa vào các thành phần của tự nhiên, là cơ sở để xác định các loại hình du lịch và định hướng khai thác theo các chủ đề cụ thể Tuy nhiên, các dạng tài nguyên thường liên kết chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau, tạo nên các sản phẩm du lịch hoàn chỉnh và có tính tổng hợp cao Do đó, cần xem xét các tài nguyên du lịch tự nhiên dưới góc độ tổng hợp tại mỗi đơn vị lãnh thổ có không gian và thời gian xác định.

1.3.2 Tài nguyên nhân văn a) Dân cư, dân tộc học: Mỗi dân tộc có những điều kiện sinh sống những đặc điểm văn hoá, phong tục tập quán, hoạt động sản xuất mạnh những sác thái riêng của mình và có địa bàn cư trú nhất định Những đặc thù của từng dân tộc có sực hấp dẫn riêng đối với khách du lịch

Các đối tượng du lịch gắn liền với dân tộc học mang lại nhiều giá trị cho du khách, bao gồm các tập tục độc đáo về cư trú, tổ chức xã hội, thói quen ăn uống và sinh hoạt Ngoài ra, kiến trúc cổ, các nét truyền thống trong quy hoạch cư trú và xây dựng, cùng với trang phục dân tộc cũng tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt cho ngành du lịch.

Mỗi quốc gia đều có những đặc trưng văn hóa riêng để thu hút khách du lịch, như văn hóa Flamenco và truyền thống đấu bò ở Tây Ban Nha, hay di sản văn hóa phong phú của Pháp, Italia và Hy Lạp Di tích lịch sử - văn hóa, bao gồm các địa điểm khảo cổ, di tích lịch sử và di tích nghệ thuật, chứa đựng giá trị lịch sử và văn hóa của mỗi dân tộc Các di tích này không chỉ ghi dấu những sự kiện quan trọng mà còn phản ánh những thành tựu văn hóa nghệ thuật, như Tháp Eiffel và Kim tự tháp Ai Cập Lễ hội cũng là một phần quan trọng của văn hóa mỗi dân tộc, giúp du khách khám phá giá trị tâm linh và phong tục tập quán của người xưa Du khách không chỉ tìm kiếm vẻ đẹp thiên nhiên mà còn mong muốn hiểu biết sâu sắc về văn hóa và đời sống hiện đại của các quốc gia.

Lễ hội là nguồn cung cấp nhu cầu đặc biệt cho du khách, tạo sức hấp dẫn mãnh liệt Các loại hình nghệ thuật ca múa, nhạc, sân khấu là di sản văn hóa có khả năng thu hút du khách trong và ngoài nước, đóng vai trò quan trọng trong sinh hoạt văn hóa địa phương Khi du ngoạn trên những dòng kênh rạch, nghe điệu lý, lời ca vọng cổ giữa thiên nhiên sẽ tăng thêm sức hấp dẫn Đến Angkor Wat với những điệu múa dân gian và trang phục cổ xưa sẽ mang lại trải nghiệm thú vị cho du khách Các đội ca nhạc tại chùa, nhà thờ và các ngày lễ hội cũng phục vụ tốt nhu cầu thưởng ngoạn Nghề thủ công truyền thống là tài nguyên du lịch nhân văn quan trọng, với những sản phẩm độc đáo như chạm khắc đá, đúc đồng, kim hoàn, gốm, mộc, dệt thêu, sơn mài và khảm Các sự kiện văn hóa, thể thao như giải thể thao lớn, triển lãm kinh tế, hội chợ và liên hoan phim cũng là những yếu tố hấp dẫn du khách.

Các đối tượng văn hóa thường tập trung tại các thành phố lớn, nơi đây đóng vai trò là trung tâm du lịch quan trọng của quốc gia, vùng và khu vực.

1.3.3 Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật

Cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành và hạ tầng chung là yếu tố quyết định cho sự phát triển của ngành du lịch Một quốc gia có hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng yếu kém sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện chiến lược phát triển du lịch và nền kinh tế.

VAI TRÓ CỦA NGÀNH DU LỊCH

Chính sách đầu tư của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển tiềm năng ngành du lịch Kinh nghiệm từ nhiều quốc gia cho thấy, khi Chính phủ mạnh tay đầu tư vào du lịch, tốc độ tăng trưởng của ngành này sẽ đạt mức cao, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực và toàn cầu như Thái Lan, Trung Quốc.

1.4 VÀI TRÒ CỦA NGÀNH DU LỊCH

1.4.1 Vai trò của ngành du lịch đối với phát triển nền kinh tế

Ngành du lịch có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc gia, khi phát triển sẽ làm tăng tỷ trọng GDP và giảm tỷ trọng nông nghiệp Đồng thời, ngành du lịch cũng đóng góp một phần đáng kể vào GDP của quốc gia.

Ngành du lịch đóng góp 48,25% tổng thu của ngành dịch vụ toàn cầu trong giai đoạn 2002-2006, với tỷ trọng lên tới 60% ở các quốc gia đang phát triển Đây là ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động và có vai trò quan trọng trong ngân sách quốc gia Năm 2002, ngành du lịch đã đóng góp 8,8% vào GDP thế giới, trong đó du lịch nội địa chiếm 75% Theo dự báo của WTO, mức đóng góp trực tiếp và gián tiếp của ngành du lịch vào GDP toàn cầu sẽ đạt 12,5% vào năm 2015.

Ngành du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác, đặc biệt là dịch vụ giao thông và lưu trú.

Ngoài ra, ngành du lịch còn là ngành dịch vụ mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn của nhiều nước

1.4.2 Vai trò của du lịch trong lĩnh vực văn hoá – xã hội

Ngành du lịch tạo ra nhiều công ăn việc làm, đặc biệt là lao động tại các vùng miền có điểm du lịch

Du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phục hồi sức khỏe, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người Nó không chỉ giúp giảm thiểu các bệnh tật mà còn góp phần kéo dài tuổi thọ và cải thiện khả năng làm việc của mọi người.

Du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc giao lưu văn hóa giữa các cộng đồng, giúp mọi người tiếp cận với những thành tựu văn hóa phong phú và lâu đời của các dân tộc Qua đó, du lịch không chỉ tăng cường lòng yêu nước và tinh thần đoàn kết quốc tế mà còn hình thành những phẩm chất đạo đức tốt đẹp như lòng yêu lao động và tình bạn.

1.4.3 Vai trò của ngành du lịch đối với môi trường sinh thái

Ngành du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng môi trường sinh thái ổn định Du lịch nghỉ dưỡng không chỉ mang lại trải nghiệm thư giãn mà còn kích thích các hoạt động bảo vệ, khôi phục và tối ưu hóa môi trường tự nhiên.

Việc phát triển du lịch cần tập trung vào việc tối ưu hóa sử dụng tài nguyên thiên nhiên để thu hút du khách đến những khu vực cụ thể Đồng thời, chiến lược du lịch cũng khuyến khích việc tìm kiếm các phương pháp bảo vệ môi trường, nhằm đảm bảo sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Việc tìm hiểu về các danh lam thắng cảnh và môi trường thiên nhiên xung quanh rất quan trọng đối với khách du lịch Điều này giúp họ nắm bắt kiến thức về tự nhiên, hình thành thói quen bảo vệ môi trường và nâng cao nhận thức về giáo dục sinh thái.

THỰC TIỄN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA

Du lịch như là một nhân tố củng cố hoà bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sư hiểu biết giữa các dân tộc

Du lịch quốc tế giúp con người ở các khu vực khác nhau hiểu biết và gắn kết với nhau Mỗi năm, các hoạt động du lịch mang ý nghĩa sâu sắc như “Du lịch là giấy thông hành của hoà bình” (1967) và “Du lịch không chỉ là quyền lợi, mà còn là trách nhiệm của mỗi người” (1983) đã kêu gọi hàng triệu người trân trọng lịch sử, văn hóa và truyền thống của các quốc gia Những hoạt động này giáo dục lòng mến khách và trách nhiệm của chủ nhà đối với khách du lịch, từ đó tạo nên sự hiểu biết và tình hữu nghị giữa các dân tộc.

1.5 THỰC TIỄN KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA MỘT SỐ QUOÁC GIA

Để phát triển du lịch hiệu quả, việc nghiên cứu và tham khảo các mô hình phát triển du lịch thành công từ các quốc gia và khu vực khác là vô cùng quan trọng Những bài học kinh nghiệm quý giá từ những nơi này sẽ cung cấp cơ sở cho việc hình thành các giải pháp phát triển du lịch phù hợp.

1.5.1 Thực tiễn phát triển du lịch một số quốc gia ắ Kinh nghiệm của Trung Quốc: Quốc gia này đó định hướng chiến lược phỏt triển trong 20 năm qua và đã tạo nên một bước đột phá trong lịch sử về nguồn khách đa dạng và phong phú Nếu nghiên cứu kỹ, có lẽ dễ dàng nhận ra ngành du lịch Trung Quốc đã chọn cho mình một hướng đi đúng Đó là sự nâng cao chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẫn quốc tế, thủ tục hành chính gọn nhẹ, giao thông thuận lợi, giá cả hợp lý, sản phẩm du lịch theo chuyên đề và rất đa dạng

Du lịch văn hoá và di tích lịch sử đóng vai trò quan trọng trong ngành du lịch Trung Quốc, một quốc gia với nền văn hoá lâu đời và đa dạng Trung Quốc đã bảo tồn tốt các phong tục tập quán dân tộc và các di sản văn hoá nổi bật như Vạn Lý Trường Thành.

Du lịch xanh đã trở thành một chủ đề quan trọng trong ngành du lịch Trung Quốc từ năm 1999, với nỗ lực không ngừng của chính phủ trong việc bảo vệ môi trường Trung Quốc đã tổ chức nhiều hội thảo về phát triển du lịch bền vững, quản lý và phát triển du lịch sinh thái tại các địa phương, cũng như xây dựng và truyền bá những lợi ích của các tiện nghi du lịch Những kết quả từ các hội thảo này đã giúp Trung Quốc định hướng phát triển du lịch sinh thái, coi đây là một phương thức tác động tích cực đến sự phát triển bền vững.

Năm 2000, Trung Quốc bắt đầu kế hoạch 5 năm lần thứ 10, tiếp tục phát triển chiến lược du lịch bền vững Chính phủ tập trung vào việc sử dụng công nghệ để tạo ra sản phẩm sạch và xanh, đồng thời thu hồi chất phế thải Hệ thống quản lý xanh được triển khai rộng rãi, nhằm đảm bảo du lịch trở thành một phần thiết yếu và gắn bó chặt chẽ với môi trường.

Vào tháng Giêng năm 2003, Trung Quốc đã phát hiện ra bệnh dịch SARS nguy hiểm, đe dọa toàn cầu, dẫn đến cảnh báo từ Tổ chức WHO khuyên du khách không nên đến các quốc gia có dịch Hiện tại, Chính phủ và các công ty du lịch Trung Quốc đang nỗ lực khắc phục tình hình bằng các chương trình quảng bá nhằm thu hút du khách trở lại, như Hội chợ du lịch quốc tế tại Côn Minh diễn ra từ 20-24/11/2003 với sự tham gia của gần 10 nghìn đại diện từ 49 quốc gia Đồng thời, Cục phát triển Du lịch Hong Kong cũng khởi động chiến dịch quảng bá mới từ 28/11/2003 đến 04/1/2004 với chủ đề “Những ngày rực rỡ cuối năm”, trong khuôn khổ chiến dịch lớn “Kế hoạch mở rộng du lịch toàn cầu” nhằm nâng cao vị thế của Hong Kong như một đô thị du lịch, giải trí và tổ chức hội nghị lớn tại Châu Á.

Ngành du lịch Trung Quốc và Cục Du lịch Hong Kong đã triển khai nhiều chiến dịch như "Hong Kong kính chào quý khách" và "Hẹn gặp lại Trung Quốc" nhằm phục hồi du lịch sau đại dịch SARS, qua đó thu hút du khách quốc tế Thái Lan, chỉ đứng sau Trung Quốc và Malaysia về lượng khách du lịch, đã phát triển du lịch dựa trên nền tảng kinh tế vững mạnh và chất lượng dịch vụ khách sạn tốt Trong giai đoạn 1997 – 2003, Thái Lan tập trung vào việc bảo tồn tài nguyên du lịch và phát triển ngành này như một ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.

Chính phủ Thái Lan đã khởi xướng phong trào khôi phục giá trị văn hóa và bản sắc đất nước, kêu gọi các làng mạc nông thôn bảo tồn vẻ đẹp nguyên sơ, bảo vệ cây cối, giảm thiểu tiếng ồn và gìn giữ phong cách kiến trúc truyền thống Đồng thời, Cơ quan Du lịch Thái Lan hỗ trợ cộng đồng địa phương duy trì sức hấp dẫn của các điểm du lịch, phối hợp với Cục bảo tồn rừng để triển khai các chương trình giáo dục và nâng cao nhận thức về du lịch cho mọi tầng lớp dân cư.

Thái Lan đã triển khai nhiều chương trình du lịch sáng tạo và độc đáo nhằm thu hút khách du lịch, bao gồm các chiến dịch quảng cáo mạnh mẽ như Thai – Amazing và “Luck is in the Air” với các chương trình khuyến mãi vé của Thai Airways Trong khi đó, Malaysia chú trọng phát triển du lịch bền vững gắn liền với việc bảo vệ giá trị văn hóa và truyền thống, với sự phối hợp của cộng đồng địa phương Bộ Văn hóa – Nghệ thuật và Du lịch Malaysia đã xác định mục tiêu phát triển du lịch bền vững, bảo tồn nguồn gen quý hiếm, duy trì đa dạng sinh học và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống để tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo.

Chương trình du lịch nghỉ tại nhà dân, được Chính phủ phê duyệt tại 5 làng thí điểm, mang đến cho du khách cơ hội tiếp xúc và tham gia vào đời sống của cộng đồng người Malaysia bản địa Mục tiêu chính của chương trình là bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống, đồng thời nâng cao mức sống cho người dân địa phương.

Sau đại dịch SARS, Chính phủ Malaysia đã triển khai chiến dịch phục hồi ngành du lịch với sự hỗ trợ 1 tỷ RM từ quỹ đặc biệt, bao gồm các biện pháp như giảm 5% tiền điện cho khách sạn, giảm 50% thuế cầu đường cho taxi, và hoãn thuế thu nhập cho các hãng lữ hành trong 6 tháng Những nỗ lực này nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch Malaysia Trong khi đó, ngành du lịch Việt Nam cũng đạt được những thành tựu đáng kể, với hơn 2,9 triệu lượt khách quốc tế và doanh thu 26 ngàn tỷ đồng vào năm 2004, nhờ vào sự hỗ trợ từ Chính phủ và các cơ quan liên quan Từ những thành công này, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm quý báu cho sự phát triển du lịch tại Việt Nam.

• Từng bước xây dựng chiến lược phát triển du lịch dài hạn, đặc biệt là có sự điều chỉnh kịp thời theo từng giai đoạn

• Tận dụng tốt những thế mạnh như ổn định chính trị, tăng trưởng kinh tế cao và hình ảnh quốc gia được quảng bá rộng rãi

• Từng bước xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực theo hướng chuyên môn hoá du lòch

Công tác tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến du lịch đã được phát huy hiệu quả, đặc biệt trong việc khai thác các thế mạnh như du lịch mua sắm, du lịch MICE (hội nghị – hội chợ – triển lãm), du lịch sinh thái, và du lịch di tích lịch sử liên quan đến cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.

Các doanh nghiệp trong ngành du lịch đang nỗ lực đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, bao gồm cả các tour du lịch liên vùng Tuy nhiên, từ những hạn chế hiện tại, có thể rút ra nhiều bài học quý giá để cải thiện chất lượng dịch vụ.

• Chưa phát huy hết các tiềm năng du lịch hiện có, đặc biệt là sự thiếu hẳn các khu du lịch nghỉ mát cao cấp (resort)

Kiến thức du lịch chưa được phổ biến rộng rãi, đặc biệt là sự kết hợp giữa nhà nước và cộng đồng trong phát triển du lịch Hiện tại, du lịch sinh thái vẫn phát triển manh mún và tự phát ở một số điểm, trong khi yếu tố vệ sinh môi trường chưa được chú trọng đúng mức.

• Chưa có định hướng trong việc vừa phát triển du lịch bền vững vừa tôn tạo và bảo vệ môi trường thiên nhiên

1.5.2 Những bài học rút ra từ thực tế phát triển du lịch tại một số quốc gia

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỦ ĐÔ PHNOM PENH(KAMPUCHEA)

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TẠI THỦ ĐÔ PHNOM PENH (KAMPUCHEA)ĐẾN NĂM 2015

Ngày đăng: 13/12/2021, 15:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1.Robert laquar, “Kinh tế du lịch”,NXB : Thế giới-Hà nội,1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế du lịch
Nhà XB: NXB : Thế giới-Hà nội
2.Dennis L.Foster, “Coõng ngheọ du lũch”, NXB : Thoỏng keỏ-TP.HCM,2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Coõng ngheọ du lũch
Nhà XB: NXB : Thoỏng keỏ-TP.HCM
4.Fred R.David, “Khái luận về quản trị chiến lược”,NXB : Thống kế-Hà nội,2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái luận về quản trị chiến lược
Nhà XB: NXB : Thống kế-Hà nội
3.Nguyễn hồng giáp,”Kinh tế du lịch”,NXB :Trẻ-TP.HCM,2002 Khác
5.Nguyễn thị liên diệp,Phạm văn nam,”Chiến lược và chính sách kinh doanh”,NXB :Thoáng keá-TP.HCM,1998 Khác
6.Trần ngọc nam,Trần huy khang,”Marketing du lịch”NXB TP.HCM,2001 Khác
7.Đổng ngọc minh, Vươg lôi đình,”Kinh tế du lịch và Du lịch học”, NXB :Trẻ, 2001 Khác
8.Phạm trung lương,”Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững”,Đề tài khoa học cấp nhà nước, 2003 Khác
9.Đỗ văn quất,”Định hướng và những chính sách cơ bản để phát triển ngành du lịch Việt nam đến năm 2015”,Luận án tiến sĩ kinh tế, 2001 Khác
10.Đoàn liên diễm,”Một số giải pháp phát triển du lịch bền vững TP.HCM đến năm 2010”,Luận án tiến sĩ kinh tế,2003 Khác
11.Tiến sĩ EM PUTHY,”Một số giải pháp nhằm phát triển ngành du lịch Kampuchea đến năm 2020”,Luận án tiến sĩ kinh tế, 2005.-TÀI LIỆU TIẾNG ANH Khác
12.Apsara tours Cambodia,”Discovering the world Heritage Apsara tours Co.,Ltd”,2004 Khác
13.Ministry of tourism ,”Tourism statistical report Year Book”,Cambodia,2002 Khác
14.Ministry of tourism,” Tourism statistical report Year Book”,Cambodia,2003 Khác
15.Ministry of tourism,”Annual report of Tourism statistics ”, Cambodia,2003 Khác
16.Ministry of tourism,”Cambodia a world of treasures”,Cambodia, 2005 Khác
17.Ministry of tourism,”Home of the world Heritages” Cambodia, 2005.-TÀI LIỆU TIẾNG KHMER Khác
18. sòanPaBTUeTAraCFanIPủMeBj cgRkgedayRksYgeTscrNắqaủM2004. -Tình hình chung của Thủ đô Phnôm Pênh, do Bộ Du lịch biên soạn năm 2003 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1:số liệu các khu vực tại Thủ đô Phnom Penh - Tài liệu luận văn Hoạch Định Chiến Lược Phát Triển Du Lịch Tãi Thủ Đô Phnom Penh
Bảng 2.1 số liệu các khu vực tại Thủ đô Phnom Penh (Trang 35)
Bảng 2.2 : Cơ sở phục vụ dịch vụ bổ sung khác - Tài liệu luận văn Hoạch Định Chiến Lược Phát Triển Du Lịch Tãi Thủ Đô Phnom Penh
Bảng 2.2 Cơ sở phục vụ dịch vụ bổ sung khác (Trang 36)
Bảng 2.3 : số lượng khách du lịch đến Thủ đô Phnom Penh 2001.2005 - Tài liệu luận văn Hoạch Định Chiến Lược Phát Triển Du Lịch Tãi Thủ Đô Phnom Penh
Bảng 2.3 số lượng khách du lịch đến Thủ đô Phnom Penh 2001.2005 (Trang 42)
Bảng 3.1:  Ma trận  SWOT - Tài liệu luận văn Hoạch Định Chiến Lược Phát Triển Du Lịch Tãi Thủ Đô Phnom Penh
Bảng 3.1 Ma trận SWOT (Trang 56)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN