Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng thương mại là một thực thể kinh tế quan trọng, phát triển song song với nền kinh tế hàng hóa, nhằm đáp ứng nhu cầu phân phối vốn, thanh toán và chuyển tiền, từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất và kinh doanh Ngân hàng đóng vai trò là công cụ hữu hiệu giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, lĩnh vực tài chính ngân hàng đã có nhiều thay đổi lớn, với các dịch vụ đa dạng như tài khoản, thẻ, tín dụng, tiền gửi, thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại và kinh doanh ngoại hối Hoạt động tín dụng, mặc dù là nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng, cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro như khách hàng chậm trả nợ hoặc không trả nợ, ảnh hưởng đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của ngân hàng Hợp đồng tín dụng là cơ sở xác lập quyền lợi và nghĩa vụ giữa tổ chức tín dụng và khách hàng vay vốn.
Trong những năm qua, pháp luật về tài chính ngân hàng, đặc biệt là trong việc giải quyết tranh chấp từ hợp đồng tín dụng, đã được cải thiện đáng kể với sự ra đời của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Ngân hàng Nhà nước 2010, và Luật các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi năm 2017) Những văn bản pháp lý này đã tạo ra hành lang pháp lý quan trọng, thúc đẩy hoạt động tín dụng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần vào tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, với sự thay đổi trong bối cảnh trong nước và quốc tế, hoạt động tín dụng ngày càng phức tạp và có nhiều rủi ro, dẫn đến sự gia tăng tranh chấp giữa các tổ chức tín dụng và cá nhân, tổ chức vay Do đó, việc nghiên cứu và giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng là cần thiết để bảo đảm quyền lợi của các bên liên quan.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Uông Bí Tây Quảng Ninh (Agribank Chi nhánh Uông Bí) được thành lập năm
Agribank Chi nhánh Uông Bí, được thành lập vào năm 1995 với 100% vốn Nhà nước, đã đóng góp quan trọng vào việc thực hiện chính sách tiền tệ và cải thiện đời sống người dân Ngân hàng đã giúp giải quyết việc làm, tăng thu nhập và phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, góp phần ổn định các vấn đề kinh tế - xã hội tại khu vực nông thôn Việt Nam Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của Agribank Chi nhánh Uông Bí đã đạt kết quả tích cực, với doanh thu từ tín dụng năm 2018 đạt 63 tỷ đồng, tăng 19% so với năm trước.
Năm 2017, tổng dư nợ của Agribank chi nhánh Uông Bí đạt 747 tỷ đồng, tăng 14% so với năm trước, nhưng nợ xấu cũng gia tăng, với tỷ lệ nợ xấu chiếm 1,35% tổng dư nợ Việc giải quyết nợ xấu gặp nhiều khó khăn, dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng Những tranh chấp này tốn nhiều thời gian và công sức do hạn chế về hiểu biết pháp luật Trong tương lai, tín dụng vẫn là dịch vụ trụ cột của chi nhánh, vì vậy cần tiến hành nghiên cứu chuyên sâu về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng để cải thiện tình hình.
Luận văn “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Agribank Chi nhánh thành phố Uông Bí Tây Quảng Ninh” không chỉ đáp ứng các yêu cầu lý luận và thực tiễn cần thiết mà còn giúp nâng cao năng lực và kinh nghiệm trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng Bài nghiên cứu này đóng góp vào việc cải thiện chất lượng hoạt động tín dụng tại Agribank Chi nhánh Uông Bí, đồng thời đảm bảo sự phát triển an toàn cho hệ thống ngân hàng nói chung.
Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Vào năm 1995, tác giả Daniel Bussel cho ra mắt cuốn sách "Analysis for Concurrent Breach of Contract", nghiên cứu sâu về trách nhiệm pháp lý liên quan đến vi phạm hợp đồng Cuốn sách không chỉ giải thích rõ ràng khái niệm, đặc điểm và nguyên nhân dẫn đến các vi phạm hợp đồng cơ bản mà còn phân tích một số bản án tiêu biểu liên quan đến trách nhiệm này.
In 2004, authors Alan Redfern, Martin Hunter, Nigel Blackaby, and Constantine Partasides published the book "Dissenting Opinions in International Commercial Arbitration: Arbitration International," which explores the drafting and negotiation of commercial contracts The authors clarify the concept and characteristics of commercial contracts and provide an in-depth analysis of dispute resolution methods, highlighting why arbitration is preferred over court litigation in commercial disputes.
Vào năm 2005, Robert C Bordone và Michael L Moffitt đã cho ra mắt cuốn sách "The Handbook of Dispute Resolution", trong đó cung cấp phân tích sâu sắc về các tranh chấp trong thương mại và chia sẻ kinh nghiệm cùng kỹ năng giải quyết những tranh chấp này.
Tình hình nghiên cứu trong nước
Năm 2012, hai tác giả Phạm Văn Tuyết và Lê Kim Giang đã xuất bản cuốn sách
Cuốn sách "Hợp đồng tín dụng và biện pháp bảo đảm tiền vay" cung cấp phân tích và bình luận về các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến hợp đồng tín dụng và biện pháp bảo đảm tiền vay Tác giả đưa ra cách hiểu thống nhất về các vấn đề này, bao gồm cách xử lý tài sản bảo đảm tiền vay Ngoài ra, sách còn giới thiệu một số mẫu hợp đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồng thế chấp tài sản và hợp đồng bảo lãnh, giúp người đọc có cái nhìn rõ ràng và thực tiễn hơn về các loại hợp đồng này.
Năm 2015, Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam đã xuất bản ấn phẩm “Giải
"Cuốn sách '4 quyết tranh chấp hợp đồng – Những điều doanh nhân cần biết' phân tích các nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hợp đồng, bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và khách quan Với 100 chủ đề từ tổng quát đến chi tiết, đây là cẩm nang hữu ích cho doanh nhân, chuyên viên pháp lý, trọng tài viên và thẩm phán."
Năm 2018, tác giả Nguyễn Bích Thảo đã xuất bản cuốn sách chuyên khảo
Cuốn sách "Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam" phân tích một cách có hệ thống thực trạng pháp luật và thực tiễn xét xử liên quan đến tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Việt Nam Tác giả chỉ ra những bất cập và hạn chế trong pháp luật hiện hành, cũng như những khó khăn trong việc áp dụng Từ đó, cuốn sách đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua hệ thống tòa án.
Năm 2016, Phạm Văn Đàm trong luận án tiến sĩ đã phân tích lý luận và thực tiễn về pháp luật bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng thông qua biện pháp bảo lãnh Tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả thi hành, phù hợp với đặc điểm của quan hệ hợp đồng tín dụng, từ đó thúc đẩy sự phát triển của quan hệ tín dụng ngân hàng và giao lưu kinh tế.
Năm 2016, trong luận văn Thạc sĩ “Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án nhân dân thành phố Hà Nội”, Hồ Thị Khuyên đã phân tích và đánh giá các vướng mắc pháp lý trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng Tác giả cũng đã khảo sát thực tiễn áp dụng tại tòa án nhân dân thành phố Hà Nội và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật, từ đó nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng.
Năm 2017, Phạm Thị Như Bình đã trình bày luận văn thạc sĩ với chủ đề "Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tại tòa án cấp sơ thẩm theo pháp luật" Luận văn này tập trung vào việc phân tích quy trình giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng, nhằm nâng cao hiểu biết về pháp luật và thực tiễn xét xử tại các tòa án cấp sơ thẩm.
Bài viết "Việt Nam" đã tổng hợp lý luận cơ bản về tranh chấp hợp đồng tín dụng và vai trò của tòa án cấp sơ thẩm trong việc giải quyết các tranh chấp này Tác giả phân tích thực tiễn thực hiện vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, chỉ ra những thành công và hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của Tòa án cấp sơ thẩm trong lĩnh vực này.
Đánh giá chung về các công trình công bố và khoảng trống nghiên cứu
Hợp đồng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh mối quan hệ giữa bên cho vay và bên đi vay, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng Do đó, việc giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng đã được nghiên cứu và thảo luận nhiều trong các chương trình giảng dạy, xây dựng hệ thống pháp luật và thực tiễn kinh doanh.
Hầu hết các công trình nghiên cứu hiện nay chủ yếu phân tích lý luận và quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng tín dụng và giải quyết tranh chấp Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Agribank Chi nhánh thành phố Uông Bí, Quảng Ninh Hoạt động tín dụng tại đây có những đặc điểm riêng, do đó cần một nghiên cứu toàn diện để giải quyết tranh chấp hiệu quả Nghiên cứu này sẽ hỗ trợ cán bộ ngân hàng và tổ chức tín dụng, cũng như cá nhân vay vốn trong việc xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng, từ đó giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng và thúc đẩy sự phát triển kinh doanh của cả ngân hàng và khách hàng.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu của luận văn là đề xuất giải pháp hiệu quả cho các tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Agribank Chi nhánh Uông Bí, Tây Quảng Ninh Để đạt được mục tiêu này, luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể.
Hệ thống hóa và phân tích các vấn đề lý luận liên quan đến hợp đồng tín dụng, bao gồm các khía cạnh của tranh chấp hợp đồng tín dụng và phương pháp giải quyết tranh chấp.
Bài viết phân tích thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Agribank Chi nhánh thành phố Uông Bí Tây Quảng Ninh, dựa trên kết quả giải quyết các vụ tranh chấp thực tiễn xảy ra tại ngân hàng Qua đó, bài viết chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng tại đây, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ ngân hàng.
Để nâng cao năng lực giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tín dụng tại Agribank Chi nhánh thành phố Uông Bí Tây Quảng Ninh, cần triển khai một số giải pháp hiệu quả Trước hết, tăng cường đào tạo nhân viên về kỹ năng giải quyết tranh chấp và pháp luật liên quan đến tín dụng Thứ hai, xây dựng quy trình giải quyết tranh chấp rõ ràng và minh bạch, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận thông tin Cuối cùng, khuyến khích việc sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý và xử lý tranh chấp, nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm thời gian.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả áp dụng nhiều phương pháp khác nhau như phân tích và tổng hợp, diễn dịch và quy nạp, cũng như thống kê và so sánh để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin.
Nhóm phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch và quy nạp chủ yếu được áp dụng để giải quyết các vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp hợp đồng tín dụng và xử lý các tranh chấp trong lĩnh vực này.
Nhóm phương pháp thống kê, so sánh và phân tích được áp dụng để nghiên cứu thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Agribank Chi nhánh thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Những đóng góp của luận văn
Đóng góp về mặt lý luận
Luận văn này là một nghiên cứu độc lập trong lĩnh vực luật kinh tế, tập trung vào việc phân tích và làm rõ các lý luận cơ bản liên quan đến tranh chấp hợp đồng tín dụng và phương thức giải quyết chúng Bài viết cũng dự báo xu hướng các tranh chấp có thể phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại trong thời gian tới Đặc biệt, luận văn sẽ phân tích chi tiết ưu điểm và nhược điểm của từng phương thức giải quyết tranh chấp, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện cho độc giả.
Đóng góp về mặt thực tiễn
Luận văn này phân tích và đánh giá các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến tranh chấp hợp đồng tín dụng, từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu hữu ích cho lãnh đạo và nhân viên Agribank Chi nhánh thành phố Uông Bí Tây Quảng Ninh, cũng như các tổ chức tín dụng và cá nhân vay vốn, giúp họ nâng cao khả năng xử lý các tranh chấp phát sinh trong hợp đồng tín dụng.
Luận văn là một công trình khoa học có giá trị, có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và hoàn thiện pháp luật trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng Tài liệu này hữu ích cho các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Trọng tài viên, Hòa giải viên, tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại và các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp trong quá trình nghiên cứu.
Bố cục của Luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 Chương:
Chương 1 Tổng quan về hợp đồng tín dụng và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
Chương 2 Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Agribank Chi nhánh thành phố Uông Bí Tây Quảng Ninh
Chương 3 Một số giải pháp nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Agribank Chi nhánh thành phố Uông Bí Tây Quảng Ninh
TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ GIẢI QUYẾT
Tổng quan về hợp đồng tín dụng
1.1.1 Khái niệ m v ề h ợp đồ ng t ín dụ ng
Hợp đồng là một khái niệm có nguồn gốc lâu đời và đóng vai trò quan trọng trong pháp luật dân sự, được quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự.
Hợp đồng được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa các bên nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự Nó có thể được thực hiện bằng văn bản hoặc lời nói giữa hai hoặc nhiều bên có đầy đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự Hợp đồng phải tuân thủ các quy định của pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực.
Tín dụng đóng vai trò thiết yếu trong sự tồn tại và phát triển của ngân hàng và tổ chức tín dụng Đây là phương thức giao dịch tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay cung cấp tài sản cho bên đi vay trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả vốn gốc và lãi vào thời điểm thanh toán đã định.
Hợp đồng tín dụng là một hình thức cụ thể của hợp đồng vay tài sản, được quy định tại bộ luật Dân sự 2015 Theo đó, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa bên cho vay và bên vay, trong đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay, và bên vay có trách nhiệm hoàn trả tài sản cùng loại đúng số lượng và chất lượng khi đến hạn, chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật Hợp đồng tín dụng là căn cứ pháp lý cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động cho vay theo quy định hiện hành.
Theo tác giả Lê Văn Tề, hợp đồng tín dụng là thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) và tổ chức hoặc cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết.
Theo quy định pháp luật, bên vay có thể nhận một khoản tiền ứng trước từ tổ chức tín dụng trong một khoảng thời gian xác định Điều kiện tiên quyết là bên vay phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi, dựa trên sự tín nhiệm giữa hai bên.
Hợp đồng tín dụng, mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng đều nhất quán về nội dung là một loại hợp đồng cho vay, yêu cầu sự tự nguyện và thống nhất ý chí giữa các bên tham gia Về hình thức, hợp đồng tín dụng phải được lập thành văn bản giữa bên cho vay (như ngân hàng, tổ chức tín dụng) và bên đi vay (cá nhân, tổ chức) Nội dung hợp đồng quy định rằng bên cho vay cho phép bên vay sử dụng một khoản tiền trong thời hạn nhất định, với điều kiện hoàn trả cả vốn lẫn lãi theo lãi suất đã thỏa thuận và phù hợp với quy định pháp luật Do có mức độ rủi ro cao, hợp đồng tín dụng cần những quy định chặt chẽ về chủ thể và hình thức để bảo vệ quyền lợi của các bên.
Hợp đồng tín dụng được định nghĩa là thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) và tổ chức, cá nhân khác (bên vay), đáp ứng yêu cầu pháp luật Theo đó, bên cho vay chuyển một khoản tiền nhất định cho bên vay, và bên vay có nghĩa vụ hoàn trả cả tiền gốc lẫn lãi suất theo thỏa thuận và quy định pháp luật khi kết thúc thời hạn cho vay.
1.1.2 Đặc điể m c ủ a h ợp đồng tín dụ ng
Ngoài những đặc điểm của hợp đồng nói chung, hợp đồng tín dụng có một số đặc điểm riêng sau:
Hợp đồng tín dụng bao gồm hai chủ thể chính: bên cho vay và bên đi vay Bên cho vay có thể là các tổ chức tín dụng, bao gồm ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng Để tham gia hợp đồng tín dụng, bên cho vay cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
1 Lê Văn Tề, Tín dụng ngân hàng, NXB Lao động, 2013, tr.56
Theo luật sửa đổi các tổ chức tín dụng năm 2017, bên vay có thể là cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp Đối với pháp nhân, phải có năng lực pháp luật dân sự theo quy định Còn cá nhân cần từ đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc từ 15 đến chưa đủ 18 tuổi nhưng không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi theo pháp luật.
Hợp đồng tín dụng có đối tượng là tiền, bao gồm tiền mặt và bút tệ, với sự chuyển nhượng mang tính chất tạm thời, khác biệt so với các hợp đồng khác liên quan đến hàng hóa hoặc dịch vụ Trong hợp đồng tín dụng, số tiền cho vay và đồng tiền cho vay được xác định rõ ràng, với bên cho vay chuyển tiền cho bên vay theo thỏa thuận Bên vay chỉ được sử dụng số tiền trong một khoảng thời gian nhất định và phải hoàn trả sau khi hết hạn Bản chất của hợp đồng tín dụng là chuyển giao quyền sử dụng tiền mà bên cho vay đang có cho bên vay, mà bên cho vay vẫn giữ quyền sở hữu và chỉ thay đổi tình trạng quyền sở hữu Khi bên vay nhận tiền, họ trở thành chủ sở hữu tạm thời, trong khi bên cho vay giữ quyền đòi nợ Sự tạm thời trong chuyển nhượng tiền là điểm khác biệt cơ bản giữa hợp đồng tín dụng và các hợp đồng mua bán hay biếu tặng tài sản.
Hợp đồng tín dụng mang đến rủi ro cao cho bên cho vay, vì họ chỉ có thể thu hồi khoản tiền sau một thời gian nhất định theo thỏa thuận Thời gian này càng kéo dài, nguy cơ mất vốn càng lớn, đặc biệt nếu bên đi vay gặp khó khăn tài chính hoặc tuyên bố phá sản.
12 thì bên cho vay có nguy cơ khó thu hồi được khoản tiền đã cho vay
Hợp đồng tín dụng thường đi kèm với các biện pháp bảo đảm do rủi ro cao trong quá trình vay mượn Các tổ chức tín dụng yêu cầu biện pháp bảo đảm như thế chấp tài sản, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba trước khi cấp khoản vay Trước khi quyết định cho vay, các tổ chức này tiến hành thẩm định khả năng trả nợ của người vay để xác định tính cần thiết của các biện pháp bảo đảm.
Hợp đồng tín dụng mang tính chất đền bù, trong đó bên vay nhận lợi ích tài chính từ bên cho vay và phải trả lại lợi ích tương ứng Cụ thể, cá nhân hoặc tổ chức vay sẽ nhận khoản tiền trong một thời gian nhất định và sau đó phải trả lãi cho tổ chức tín dụng Lãi suất trong hợp đồng tín dụng được thỏa thuận giữa ngân hàng thương mại và khách hàng, nhưng phải tuân thủ khung lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay có nghĩa vụ chuyển đủ số tiền cho bên vay đúng thời gian, tạo điều kiện cho bên vay thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình Bên cho vay chỉ có quyền yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ khi đã chứng minh việc chuyển tiền Đồng thời, bên cho vay cũng có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng tiền vay và có quyền yêu cầu bên vay hoàn trả tiền gốc và lãi theo thỏa thuận Bên vay có quyền yêu cầu bên cho vay thực hiện nghĩa vụ giải ngân đúng như hợp đồng, đồng thời có nghĩa vụ sử dụng tiền vay hiệu quả và hoàn trả theo quy định Như vậy, cả hai bên trong hợp đồng tín dụng đều có quyền và nghĩa vụ rõ ràng, với nghĩa vụ giải ngân của bên cho vay là cơ sở cho nghĩa vụ thanh toán của bên vay.
− Thứ bảy, hình thức của hợp đồng tín dụng phải được thể hiện bằng văn bản
Theo quy định tại khoản 1, điều 13, thông tư số 39/2016/TT-NHNN thì “Thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản”
1.1.3 N ộ i dung c ủ a h ợp đồng tín dụ ng
Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng có thể phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau Tùy thuộc vào từng nguyên nhân, các bên có thể lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp nhằm đảm bảo tính hiệu quả Việc này giúp tranh chấp được xử lý một cách dân chủ, kịp thời, chính xác và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng được quy định chi tiết tại Điều 317 Luật Thương mại 2005, bao gồm các hình thức như thương lượng giữa các bên, hòa giải do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận làm trung gian, và giải quyết tranh chấp tại Trọng tài hoặc Toà án.
Theo các quy định pháp luật hiện hành, có bốn phương thức cơ bản để giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.
− Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng thương lượng;
− Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng hòa giải;
− Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng trọng tài;
− Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng tòa án
Mỗi phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng đều có những ưu và nhược điểm riêng Ngoài ra, các bên có thể lựa chọn và quy định một số phương thức giải quyết tranh chấp trong hợp đồng, như trung gian hoặc xét xử sơ thẩm có bồi thẩm đoàn.
1.3.1 Gi ả i quy ế t tranh ch ấ p h ợp đồng tín dụ ng b ằng thương lượ ng
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến và sớm nhất, được áp dụng bởi các bên để đạt thỏa thuận Theo từ điển Tiếng Việt, thương lượng là bàn bạc nhằm giải quyết vấn đề giữa hai bên Tác giả R Fisher định nghĩa thương lượng là sự trao đổi để đạt được thỏa thuận và chia sẻ lợi ích chung khi có xung đột Phương thức này không cần sự tham gia của bên thứ ba, cho phép các bên tự trao đổi, đấu tranh, nhân nhượng và tìm kiếm giải pháp cho tranh chấp Về mặt pháp lý, thương lượng được hiểu là quá trình tự gặp gỡ để dàn xếp những bất đồng mà không cần sự can thiệp của cơ quan hay tổ chức nào khác.
Thương lượng là quá trình tự giải quyết giữa các bên tranh chấp, trong đó họ gặp gỡ, thảo luận và đạt được thỏa thuận để giải quyết những bất đồng mà không cần sự can thiệp của bên thứ ba.
3 Hoàng Phê (chủ biên), Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng-trung tâm Từ điển học, Đà nẵng, 1997
4 R Fisher, Getting to YES: Negotiating Agreement without Giving in, New York, 1991
5 Nguyễn Thị Mơ, Giáo trình pháp luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại, Nxb Thông tin và truyền thông, 2009, tr 214
Quá trình thương lượng giữa các bên không bị ràng buộc bởi các nguyên tắc pháp lý hay quy định khuôn mẫu của pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp.
Việc thực thi kết quả thương lượng hoàn toàn dựa vào sự tự nguyện của các bên tranh chấp, thiếu cơ chế pháp lý đảm bảo cho việc thực hiện những thỏa thuận đạt được trong quá trình thương lượng.
Cơ chế tự giải quyết tranh chấp dựa trên sự tự nguyện của các bên mà không cần sự can thiệp của cơ quan pháp luật hay bên thứ ba Trong quá trình thương lượng và ký kết hợp đồng tín dụng, các bên thực hiện trên nguyên tắc tự do và tự nguyện thỏa thuận Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng thông qua thương lượng cũng tuân theo nguyên tắc tự do thỏa thuận và tự do định đoạt Quyền tự định đoạt của các bên được thể hiện qua sự bình đẳng trong thương lượng, tự nguyện gặp gỡ để bàn bạc, đề xuất giải pháp và thống nhất một thỏa thuận giải quyết xung đột, dựa trên ý chí tự do và tự nguyện của các bên.
Trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, nguyên tắc tự định đoạt đóng vai trò quan trọng, cho phép các bên tự lựa chọn và thực hiện quyền tố tụng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp Pháp luật tố tụng dân sự và luật thương mại đã ghi nhận quyền tự định đoạt của đương sự, phản ánh bản chất của quan hệ pháp luật dân sự Theo Khoản 2, Điều 3 Bộ Luật Dân sự 2015, cá nhân và pháp nhân có quyền tự do xác lập, thực hiện và chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự nguyện Hơn nữa, Khoản 1, 2 Điều 11 Luật Thương mại 2005 cũng quy định rằng các bên có quyền tự do thỏa thuận trong hoạt động thương mại, miễn là không vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội.
Trong hoạt động thương mại, các bên tham gia cần tôn trọng và bảo vệ quyền lợi của nhau Mọi giao dịch phải được thực hiện một cách tự nguyện, không bên nào được phép áp đặt, cưỡng ép, đe dọa hay ngăn cản bên còn lại.
Tự do ý chí là yếu tố quyết định trong giải quyết tranh chấp thương mại, đặc biệt là trong tranh chấp hợp đồng tín dụng qua hình thức thương lượng Khi xảy ra mâu thuẫn, các tổ chức tín dụng và khách hàng tự nguyện đưa tranh chấp ra để thương lượng, lựa chọn địa điểm và phương thức giải quyết Bản chất của thương lượng chính là hợp đồng, thể hiện sự tự nguyện và cam kết thực hiện kết quả thỏa thuận.
Khi thương lượng các tranh chấp từ hợp đồng tín dụng, nguyên tắc tự do ý chí cần tuân thủ các quy định của pháp luật Kết quả thương lượng phải phù hợp với các nguyên tắc chung của pháp luật và không vi phạm các quy định hiện hành.
Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thương lượng, nhưng đã thiết lập các nguyên tắc chung trong áp dụng pháp luật cho quan hệ dân sự Điều này tạo nền tảng pháp lý để xác định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên liên quan trong tranh chấp.
Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại, đặc biệt là tranh chấp hợp đồng tín dụng, thông qua thương lượng mang lại nhiều lợi ích Pháp luật Việt Nam và nhiều quốc gia khác khuyến khích các bên sử dụng thương lượng để giải quyết tranh chấp Chỉ khi thương lượng không thành công hoặc các bên không đồng ý, mới cần đến các biện pháp khác như hòa giải, tòa án hoặc trọng tài Tuy nhiên, quy định pháp luật hiện hành không yêu cầu các bên phải thương lượng trước, mà việc chọn phương thức giải quyết tranh chấp thường do các bên tự thỏa thuận.
6 Ngô Thế Lập, Giải quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng, Khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội, 2009
36 đồng Nếu trong hợp đồng không quy định thì sẽ áp dụng giải quyết theo quy định của pháp luật