1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HOÀNG hải hà ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG tồn TRỮ THUỐC tại KHOA dược BỆNH VIỆN LAO và BỆNH PHỔI TỈNH hà NAM – năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i

82 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Thực Trạng Tồn Trữ Thuốc Tại Khoa Dược Bệnh Viện Lao Và Bệnh Phổi Tỉnh Hà Nam
Tác giả Hoàng Hải Hà
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Hương
Trường học Trường Đại học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Tổ chức quản lý dược
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 829,81 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN (0)
    • 1.1. Tổng quan về tồn trữ thuốc (11)
      • 1.1.1. Đảm bảo chất lượng thuốc (11)
      • 1.1.2. Sự cần thiết của tồn trữ thuốc (11)
      • 1.1.3. Nội dung bảo quản thuốc (12)
      • 1.1.4. Nội dung tồn trữ thuốc (19)
      • 1.1.5. Vệ sinh (23)
    • 1.2. Thực trạng tồn trữ thuốc tại Việt Nam (23)
    • 1.3. Vài nét về khoa Dược bệnh viện Lao và bệnh phổi Hà Nam (26)
      • 1.3.1. Lịch sử phát triển (26)
      • 1.3.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ (26)
      • 1.3.3. Cơ cấu tổ chức (27)
    • 1.4. Tính cấp thiết của đề tài (28)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu (29)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (29)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (29)
      • 2.2.2. Biến số nghiên cứu (29)
      • 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu (31)
    • 2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu (32)
    • 2.4. Xử lý và phân tích số liệu (33)
      • 2.4.1. Xử lý (33)
      • 2.4.2. Phân tích số liệu (34)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1.1. Tổ chức nhân sự (35)
    • 3.1.2. Nhà kho cách bố trí sắp xếp (36)
    • 3.1.3. Trang thiết bị trong kho (37)
    • 3.1.4. Công tác kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm (41)
    • 3.1.5. Vệ sinh kho (45)
    • 3.2. Phân tích thực trạng dự trữ thuốc tại khoa Dược bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Hà Nam năm 2019 (46)
      • 3.2.1. Phân tích cơ cấu thuốc dự trữ trong kho năm 2019 (46)
      • 3.2.2. Thời gian dự trữ một số nhóm thuốc cụ thể (50)
      • 3.2.3. Hoạt động xuất, nhập hàng (55)
      • 3.2.4. Sự chênh lệch số lượng tồn kho thực tế so với sổ sách: theo dõi trên 10 thuốc cụ thể (58)
      • 3.2.5. Thuốc thanh lý (59)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (0)
    • 4.1. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo quản thuốc tại kho Dược bệnh viện (61)
      • 4.1.1. Tổ chức nhân lực (61)
      • 4.1.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị kho Dược (62)
      • 4.1.3. Về đảm bảo các điều kiện bảo quản (64)
    • 4.2. Về thực trạng dự trữ thuốc tại khoa Dược bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Hà (65)
  • Nam 57 4.2.1. Về cơ cấu thuốc dự trữ trong kho (0)
    • 4.2.2. Về sự tuân thủ nguyên tắc xuất, nhập thuốc năm 2019 (67)
    • 4.2.3. Về sự khớp nhau giữa sổ sách và thực tế (0)
    • 4.2.4. Về thuốc thiếu, hỏng, vỡ (68)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về tồn trữ thuốc

1.1.1 Đảm bảo chất lượng thuốc

Thuốc được xem là đạt chất lượng khi đáp ứng các tiêu chuẩn đã đăng ký theo dược điển hoặc tiêu chuẩn của nhà sản xuất Tiêu chuẩn chất lượng thuốc và nguyên liệu làm thuốc bao gồm các quy định về đặc tính kỹ thuật, chỉ tiêu chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm và yêu cầu quản lý liên quan Để đảm bảo chất lượng thuốc, cần thực hiện theo quy trình của bệnh viện và các nguyên tắc quy định trong thông tư, nghị định Cơ sở phân phối thực hiện hoạt động phân phối thuốc và nguyên liệu, bao gồm cả sản xuất thuốc thành phẩm và các điểm phân phối, bảo quản khác nhau.

1.1.2 Sự cần thiết của tồn trữ thuốc

Trên thực tế có rất nhiều lý do để ta thấy được sự cần thiết của việc dự trữ thuốc như:

- Đảm bảo tính sẵn có: tồn kho là lượng dự trữ cho sự dao động của cung và cầu, giảm nguy cơ hết hàng

Để duy trì niềm tin vào hệ thống chăm sóc sức khỏe, cần tránh tình trạng hết hàng xảy ra thường xuyên Khi người bệnh gặp phải tình trạng này, họ sẽ nghi ngờ khả năng cung ứng dịch vụ cũng như khả năng phòng và chữa bệnh của hệ thống.

Để đảm bảo đáp ứng kịp thời với sự thay đổi của nhu cầu thị trường, việc duy trì lượng tồn kho phù hợp là rất quan trọng Những biến động trong nhu cầu về các loại thuốc chuyên khoa thường khó dự đoán, vì vậy một hệ thống tồn kho linh hoạt sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng thích ứng với những thay đổi này.

Để tránh tình trạng thiếu kinh phí, doanh nghiệp cần quản lý tồn kho hiệu quả Việc không có đủ hàng trong kho có thể dẫn đến việc phải đặt hàng khẩn cấp, gây ra tình trạng tăng giá từ các nhà cung cấp Điều này không chỉ làm tăng chi phí mà còn ảnh hưởng đến nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.

1.1.3 Nội dung bảo quản thuốc

Hệ thống đơn vị bệnh viện, đặc biệt là Khoa Dược, cần đảm bảo quy trình tuyển dụng phù hợp với yêu cầu chuyên môn và tính chất công việc của từng vị trí trong kho.

Nhân sự tại Khoa Dược được tập huấn định kỳ về kỹ năng chuyên môn và cập nhật kiến thức về "Thực hành tốt bảo quản thuốc" Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và giới hạn của từng nhân sự kho được phân cấp rõ ràng và quy định cụ thể thông qua văn bản bàn giao.

Thủ kho thuốc cần có trình độ chuyên môn phù hợp theo quy định, đặc biệt đối với thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm thần, yêu cầu là dược sỹ đại học hoặc dược sỹ trung học có giấy ủy quyền Tất cả nhân sự trong kho thuốc phải được phân cấp rõ ràng, với công việc cụ thể phù hợp với trình độ chuyên môn, nhằm đảm bảo quản lý và bảo quản thuốc đạt tiêu chuẩn đề ra.

1.1.3.2 Nhà kho và trang thiết bị

Kho thuốc cần được xây dựng ở vị trí cao ráo và an toàn, với hệ thống cống rãnh thoát nước hiệu quả Điều này giúp bảo vệ thuốc và nguyên liệu làm thuốc khỏi tác động của nước ngầm, mưa lớn và lũ lụt.

Kho cần có địa chỉ rõ ràng và hệ thống giao thông thuận tiện để đảm bảo việc vận chuyển, xuất nhập, bảo vệ, và phòng cháy chữa cháy Thiết kế và xây dựng nhà kho phải đảm bảo an toàn cho thuốc và nguyên liệu, tránh các tác động tiêu cực như biến đổi nhiệt độ, độ ẩm, chất thải, mùi hôi, cũng như sự xâm nhập của động vật, sâu bọ và côn trùng.

Trần, tường và mái nhà kho cần được thiết kế và xây dựng với tiêu chí thông thoáng, giúp luân chuyển không khí hiệu quả, đồng thời đảm bảo độ bền vững để chống chọi với các điều kiện thời tiết khắc nghiệt như nắng, mưa và bão lụt.

Nền kho cần phải được xây dựng với độ cao, độ phẳng và độ nhẵn phù hợp, đảm bảo chắc chắn và cứng cáp, đồng thời được xử lý đúng cách để ngăn chặn ảnh hưởng của nước ngầm Điều này không chỉ hỗ trợ cho hoạt động của nhân viên mà còn thuận tiện cho việc di chuyển của các phương tiện cơ giới Ngoài ra, nền kho không được có khe, vết nứt hay gãy để tránh tích tụ bụi và trở thành nơi trú ẩn cho sâu bọ, côn trùng.

Kho thuốc cần được xây dựng ở vị trí cao ráo và an toàn, với hệ thống thoát nước hiệu quả để bảo vệ thuốc và nguyên liệu khỏi ảnh hưởng của nước ngầm, mưa lớn và lũ lụt Địa chỉ kho phải rõ ràng, thuận tiện cho việc xuất nhập, vận chuyển và bảo vệ hàng hóa.

Diện tích sử dụng cho công tác xuất, nhập hàng hoá

Diện tích phụ là khu vực được sử dụng cho việc di chuyển và thực hiện các công việc hỗ trợ trong kho, bao gồm phòng thí nghiệm để kiểm nghiệm hàng hóa, kho chứa bao bì, và không gian dành cho việc đóng gói lẻ hoặc sửa chữa hàng hóa.

+ Diện tích hành chính, sinh hoạt: văn phòng, câu lạc bộ, nhà ăn, nhà tắm, nhà vệ sinh…

Tùy thuộc vào mục đích và quy mô của kho, như kho của nhà sản xuất hay kho của nhà phân phối, cần thiết lập các khu vực cụ thể và hệ thống kiểm soát hợp lý Việc bố trí và trang bị kho phải đảm bảo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động quản lý và vận hành hiệu quả.

+ Tiếp nhận, tồn trữ và bảo quản

+ Bảo quản các thành phẩm thuốc đã xuất kho chờ cấp phát

+ Bảo quản bao bì đóng gói

Kho cần được thiết kế đủ rộng và có sự phân cách hợp lý giữa các khu vực để đảm bảo việc bảo quản và cách ly từng loại thuốc cũng như từng lô hàng theo yêu cầu.

- Qui mô của kho: cần phải có những khu vực xác định, được xây dựng, bố trí hợp lý, trang bị phù hợp

Thực trạng tồn trữ thuốc tại Việt Nam

Hiện nay, thị trường thuốc đa dạng với nhiều loại sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu khác nhau Việc bảo quản thuốc không đúng cách có thể dẫn đến hư hỏng hoặc giảm chất lượng, gây thiệt hại kinh tế và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người dùng.

Công tác bảo quản thuốc đóng vai trò quan trọng không chỉ trong việc duy trì chất lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng đến kinh tế xã hội của quốc gia Việc bảo quản hiệu quả giúp đảm bảo an toàn cho sức khỏe cộng đồng và nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc, từ đó góp phần phát triển bền vững nền y tế.

16 giúp sử dụng nguồn thuốc có hiệu quả, kinh tế nhằm giảm chi phí khám chữa bệnh từ ngân sách, cũng như của bệnh nhân

Việt Nam có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng thuốc nếu không được bảo quản đúng cách.

Hệ thống y tế và ngành Dược đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho bảo quản thuốc Trình độ chuyên môn của cán bộ Dược còn hạn chế, vì vậy công tác bảo quản thuốc cần được chú trọng hơn nữa để khắc phục những khó khăn hiện tại.

Việt Nam đang chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ khoa học công nghệ và các biện pháp quản lý hiện đại, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng khám chữa bệnh.

Khủng hoảng kinh tế toàn cầu và biến đổi khí hậu đang tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế xã hội, gây ra những thay đổi đáng kể cho ngành y tế tại Việt Nam.

Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), do đó, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng hàng hóa là vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nước Ngày 29 tháng 6 năm 2001, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 2701/2001/QĐ-BYT nhằm triển khai áp dụng “Thực hành tốt bảo quản thuốc”, hướng dẫn các nguyên tắc bảo quản thuốc tốt Từ khi văn bản này ra đời, hệ thống sản xuất và đảm bảo chất lượng thuốc đã tiếp tục được tiêu chuẩn hóa theo quy định của WTO Đến cuối năm 2016, cả nước có 191 cơ sở đạt tiêu chuẩn GSP (Thực hành tốt bảo quản thuốc) và gần 2.000 doanh nghiệp đạt GDP (Thực hành tốt phân phối thuốc), cùng với hơn 39.000 cơ sở bán lẻ thuốc, trong đó có 10.000 cơ sở đủ điều kiện bán buôn.

Trong chiến lược phát triển ngành dược Việt Nam, 17 nhà thuốc đạt GPP và năm trung tâm phân phối thuốc tại các khu vực miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ - Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ được xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong việc phát triển hệ thống phân phối thuốc.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Sơn - Dược sĩ CKI - Kho 708 Cục Quân Y, tính đến năm 2015, Việt Nam có hơn 100 xí nghiệp sản xuất dược phẩm tân dược và đông dược đạt tiêu chuẩn GMP, cùng với gần 200 kho thuốc đạt tiêu chuẩn GSP.

Trong quá trình thực hiện nguyên tắc "Thực hành tốt bảo quản thuốc", nhiều cơ sở vẫn gặp khó khăn trong việc tồn trữ thuốc.

Hệ số sử dụng kho thuốc thường vượt quá mức cho phép, dẫn đến tình trạng chật chội và thiếu không gian thông thoáng Nhiều kho không chỉ là nơi bảo quản mà còn là khu vực nhập xuất hàng hóa, gây khó khăn trong việc quản lý và lưu trữ.

Theo nghiên cứu của Đặng Thị Thu Phương, đến năm 2015, chỉ có ba kho thuốc (Công ty Dược phẩm TW 1, Công ty Ditherm, Công ty Zuellig) được trang bị nhà lạnh để bảo quản thuốc Mặc dù các trang thiết bị bao bì và đồ bao gói thuốc còn thiếu, nhưng 80-90% các kho đã lắp đặt hệ thống quạt thông gió và máy điều hòa không khí, đáp ứng yêu cầu bảo quản thuốc hiệu quả.

Theo nghiên cứu của Đặng Thị Thu Phương, mức độ cơ giới hóa trong các kho hàng tại Hà Nội còn thấp, với chỉ 50% số kho được trang bị đầy đủ các loại xe nâng, xe đẩy và xe chở hàng Bên cạnh đó, các thiết bị giá rẻ như giá kệ và tủ đựng thuốc cũng chỉ có khoảng 50% kho đầu tư đầy đủ.

Các kho hàng đều được trang bị quạt thông gió và máy điều hòa không khí, đảm bảo điều kiện nhiệt độ và độ ẩm phù hợp.

Các cơ sở y tế cần xây dựng và duy trì một cơ số thuốc đầy đủ để phục vụ công tác khám chữa bệnh Việc cung ứng thuốc phải kịp thời và hiệu quả, không để tồn kho quá lớn, nhưng vẫn đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng của bệnh viện điều trị.

Vài nét về khoa Dược bệnh viện Lao và bệnh phổi Hà Nam

Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Hà Nam tiền thân là Trạm bệnh viện Lao Hà Nam, được thành lập từ năm 1997

1.3.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ

Chúng tôi cam kết thực hiện nhiệm vụ khám và chữa bệnh cho người dân trong tỉnh, đồng thời tiến hành nghiên cứu khoa học nhằm bảo tồn và phát triển ngành y dược Ngoài ra, chúng tôi cũng đảm nhận việc chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật cho các trung tâm y tế trên toàn tỉnh.

5 Công tác dược và vật tư y tế

7 Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Sở y tế Hà Nam giao

* Cơ cấu tổ chức bệnh viện

Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức và cơ cấu nhân sự của bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Hà Nam

- Hội đồng thuốc và điều trị

- Khoa hồi sức cấp cứu

Các khoa cận lâm sàng:

- Khoa xét nghiệm, chuẩn đoán hình ảnh

- P Điều dưỡng -P Chỉ đạo chuyên khoa

+ Tổ chức của Khoa dược

Khoa dược bao gồm các bộ phận chính sau:

4 Dược lâm sàng và thông tin thuốc

Cơ cấu tổ chức khoa dược của bệnh viện Lao và bệnh Phổi Hà Nam được thể hiện ở hình sau:

Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức và cơ cấu nhân sự của khoa Dược bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Hà Nam

Khoa Dược có 04 cán bộ nhân viên, trong đó: 01 dược sĩ sau đại học,

01 dược sĩ đại học và 02 dược sĩ trung cấp.

Tính cấp thiết của đề tài

Bệnh viện Lao và bệnh phổi Hà Nam là một cơ sở y tế chuyên khoa hạng 3 tuyến tỉnh, với quy mô 100 giường bệnh Bệnh viện không ngừng đầu tư vào cơ sở vật chất và trang thiết bị, đồng thời nâng cao tay nghề và y đức của đội ngũ cán bộ y tế Ngoài ra, bệnh viện cũng chú trọng đến công tác tồn trữ và bảo quản thuốc nhằm nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân.

Để nâng cao chất lượng hoạt động của Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Hà Nam, tôi thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng tồn trữ thuốc tại khoa Dược Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Hà Nam - năm 2019”, nhằm tìm hiểu và nhận thức rõ về thực trạng tồn trữ thuốc tại bệnh viện này.

Bộ phận nghiệp vụ Dược

Kho cấp phát lẻ nội trú

Kho cấp phát lẻ ngoại trú

Bộ phận kho và cấp phát

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu

Kho thuốc chính tại khoa Dược của bệnh viện Lao và bệnh phổi Hà Nam chứa danh mục thuốc dự trữ quan trọng, đảm bảo cung cấp đầy đủ thuốc cho quá trình điều trị bệnh nhân.

- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/01/2019 đến ngày 31/12/2019

- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Hà Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Hồi cứu lại số liệu sẵn có và thông qua khảo sát thực tế

Từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019, chúng tôi đã tiến hành hồi cứu số liệu từ báo cáo xuất nhập tồn kho thuốc và sổ sách tại khoa Dược của bệnh viện Lao và bệnh phổi Hà Nam.

Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng bảo quản thuốc tại khoa Dược bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Hà Nam năm 2019 :

Bảng 2.1 Các biến số nghiên cứu

TT Tên biến Định nghĩa Phân loại biến

Trình độ cán bộ dược

Trình độ cán bộ làm công tác kho

Là bằng cấp chuyên môn cao nhất của cán bộ

Biến phân loại: Sau đại học, đại học, trung học, sơ cấp

Báo cáo nhân sự của kho năm 2019 và khảo sát thực tế

Là diện tích kho được xây dựng và diện tích sử dụng

Xem thiết kế kho và đo thực tế

TT Tên biến Định nghĩa Phân loại biến

Trang thiết bị trong kho

Là trang thiết bị dùng để phục vụ công tác hàng ngày tại kho

Biến phân loại: vận chuyển sắp xếp, PCCC…

Báo cáo trang thiết bị hàng năm của kho và đo đếm khảo sát thực tế

4 Độ ẩm kho Độ ẩm được theo dõi đo trong kho

Nhiệt độ được theo dõi đo trong kho

Mục tiêu 2: Phân tích công tác dự trữ thuốc tại khoa Dược bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Hà Nam năm 2019:

Bảng 2.2 Các biến số về công tác dự trữ thuốc

TT Tên biến Định nghĩa Phân loại biến Kỹ thuật thu thập

Số lượng các thuốc tồn kho

Là số khoản mục và giá trị của các thuốc Biến dạng số

Báo cáo thuốc xuất, nhập, tồn của kho dược năm 2019

2 Đánh giá lượng thuốc tồn kho

Là số tiền thuốc tồn kho trong năm Biến dạng số

Báo cáo thuốc xuất, nhập, tồn của kho dược năm 2019

Thuốc xuất kho theo nguyên tắc

Là số khoản mục xuất kho đảm bảo nguyên tắc

“nhập trước- xuất trước”; “hết hạn dùng trước – xuất trước”

Biến phân loại Có/ Không

Số khoản đúng, đủ thông qua các lần kiểm kê trong năm 2019

TT Tên biến Định nghĩa Phân loại biến Kỹ thuật thu thập sổ sách và thực tế kiểm kê thuốc hàng năm”

Số lượng thuốc hỏng, vỡ, thiếu thông qua các mặt hàng bị thiếu trong năm

Hồi cứu “Biên bản thanh lý thuốc hỏng, vỡ hàng năm”

2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu:

Hồi cứu lại số liệu sẵn có và thông qua khảo sát thực tế

Từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019, chúng tôi đã tiến hành hồi cứu số liệu từ báo cáo xuất nhập tồn kho thuốc và sổ sách tại khoa Dược của Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hà Nam.

* Đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo quản ở khoa dược:

- Diện tích, thể tích từng kho dược của bệnh viện

- Diện tích, thể tích sử dụng của từng kho

+ Diện tích, thể tích của trang thiết bị trong kho

- Danh mục trang thiết bị của các kho tại khoa dược

- Đảm bảo nhiệt độ, độ ẩm tại kho

Dựa vào bảng theo dõi nhiệt độ và độ ẩm của các kho, thống kê số ngày có nhiệt độ bảo quản ở nhiệt độ ≤ 30 o C và >30 o C, độ ẩm ≤ 75% và > 75%

* Đối với hoạt động quản lý nhập, xuất, dự trữ:

Hồ sơ và biên bản liên quan đến quản lý thuốc tại khoa Dược bao gồm các số liệu kiểm kê, thống kê, nhập kho, xuất kho và tồn kho, được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm.

- Kỹ thuật, công cụ thu thập: Tiến hành hồi cứu lại các sổ theo dõi, các hoạt động

Cỡ mẫu nghiên cứu

Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng công tác bảo quản thuốc tại bệnh viện Lao và phổi tỉnh Hà Nam năm 2019

Số lượng và cơ cấu nhân viên kho thuốc tại bệnh viện được xác định dựa trên trình độ học vấn, thông qua biểu biên chế quân số và báo cáo điều chỉnh quân số hàng năm.

Diện tích kho và trang thiết bị bảo quản là yếu tố quan trọng trong việc lưu trữ hàng hóa, bao gồm máy điều hòa, tủ lạnh, nhiệt kế, ẩm kế, quạt thông gió, giá kệ và các thiết bị phòng cháy chữa cháy Những yếu tố này đảm bảo chất lượng hàng hóa và an toàn trong quá trình bảo quản.

Diện tích kho (m 2 ) = Chiều dài (m) x Chiều rộng (m)

Tính diện tích nghiệp vụ là diện tích để xếp và bảo quản hàng hoá được gọi là diện tích hữu ích

- Đếm số lượng các thiết bị (máy điều hòa, tủ lạnh, nhiệt kế, ẩm kế, quạt thông gió, giá kệ ) trong từng kho

- Điều kiện bảo quản thuốc: nhiệt độ, độ ẩm

Ghi nhận nhiệt độ, độ ẩm qua Sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm tại kho Dược Thông qua các loại sổ sách hiện có trong kho

Để bảo quản thuốc hiệu quả, cần theo dõi chặt chẽ nhiệt độ và độ ẩm trong kho Việc ghi nhận các thông số này qua sổ theo dõi nhiệt độ và độ ẩm là rất quan trọng, đặc biệt là dữ liệu từ năm 2019, giúp đảm bảo điều kiện bảo quản thuốc luôn đạt tiêu chuẩn.

Kiểm tra sổ ghi chép nhiệt độ và độ ẩm của kho để xác định số ngày không kiểm soát nhiệt độ trong năm 2019, số ngày kiểm soát đủ 2 lần/ngày theo quy định, và số ngày chỉ kiểm soát 1 lần/ngày Biểu mẫu thu thập số liệu này sẽ giúp đánh giá hiệu quả quản lý nhiệt độ và độ ẩm trong kho.

Trong thời gian 21 ngày, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực tế về nhiệt độ và độ ẩm của kho thuốc Việc ghi chép nhiệt độ và độ ẩm được thực hiện vào đầu giờ và cuối giờ theo quy định, nhằm đảm bảo môi trường bảo quản thuốc luôn đạt tiêu chuẩn an toàn.

Mục tiêu 2: Phân tích công tác dự trữ thuốc tại bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Hà Nam năm 2019

- Thu thập các số liệu liên quan đến hoạt động dự trữ thông qua báo cáo thường xuyên tổng số các khoản hàng xuất, nhập dự trữ trong năm 2019

Trong năm 2019, chúng tôi đã tiến hành phân tích sự tuân thủ nguyên tắc xuất, nhập hàng hóa thông qua việc so sánh số lần nhập và số lần xuất của 10 mặt hàng cụ thể Kết quả cho thấy số lần nhập và xuất của từng loại thuốc trong danh mục này, từ đó giúp xác định rõ ràng tình hình quản lý và lưu thông hàng hóa.

TT Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng Tên hoạt chất Đơn vị tính

5 Widxim – AQP 750mg Cefuroxim Lọ

6 Metrogyl 500mg/100ml Metronidazol Chai

7 Tinidazol Kabi 500mg/100ml Tinidazol chai

8 Nakonol 400mg/100ml Tinidazol Chai

200mg/100ml Ciprofloxacin Chai 100ml

- Xác định sự chênh lệch giữa sổ sách và thực tế thông qua báo cáo +kiểm kê cuối năm 2019 của kho thuốc

Để thu thập dữ liệu về hàng hóa bị thiếu, hỏng hoặc vỡ, chúng ta cần dựa vào các báo cáo kiểm kê, thông tin hàng nhập kho và biên bản thanh lý từ hội đồng kiểm kê.

Xử lý và phân tích số liệu

- Xử lý trước khi nhập số liệu: Mã hóa số liệu

- Phần mềm nhập số liệu: Phần mềm Microsoft Excel

- Xử lý sau khi nhập số liệu: Kiểm tra và phát hiện sai sót

+ Tính tỷ lệ phần trăm:

Trong đó: a: là số khoản mục, chi phí, số lượng,… của mỗi thuốc, mỗi nhóm nghiên cứu

A: là tổng số khoản mục, tổng chi phí, tổng số lượng,… của mỗi thuốc, mỗi nhóm nghiên cứu

+ Tính giá trị trung bình:

𝑥̅ : là giá trị trung bình xi : là trị số của đơn vị thứ i (i = 1,2,….n) n: là số đơn vị tổng thể.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tổ chức nhân sự

Số lượng và trình độ cán bộ làm việc tại kho của khoa Dược BV Lao và phổi thể hiện trong bảng 3.1 sau:

Bảng 3.1 Cơ cấu nhân lực, trình độ chuyên môn tại kho thuốc năm 2019

STT Trình độ Số lượng

Quản lý kho thuốc là một nhiệm vụ phức tạp, đòi hỏi kỹ năng và kiến thức chuyên môn Hiện nay, tất cả các thủ kho đều có trình độ từ trung cấp trở lên và đã được đào tạo bài bản về nghiệp vụ quản lý kho.

Kết quả khảo sát năm 2019 cho thấy đội ngũ nhân lực kho thuốc bao gồm 04 nhân viên, trong đó có 01 dược sỹ sau đại học, 01 dược sỹ đại học (kiêm nhiệm công tác DLS và TTT, đồng thời là thủ kho cấp phát lẻ nội trú) và 02 dược sỹ trung cấp, với 01 dược sỹ trung cấp làm thủ kho chính và thiết bị y tế.

DS là thủ kho cấp phát lẻ ngoại trú, thống kê dược

Tỷ lệ Dược sỹ sau đại học, Dược sỹ đại học và Dược sỹ trung cấp được phân bổ hợp lý theo nhiệm vụ được giao Tất cả nhân viên kho thuốc đều được đào tạo bài bản về quy định quản lý dự trữ và nguyên tắc thực hành tốt trong bảo quản thuốc.

- Cán bộ làm việc tại khoa cũng như trong kho được kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần, theo quy định

Như vậy về số lượng và trình độ chuyên môn của các nhân viên đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ khoa Dược giao

Nhà kho cách bố trí sắp xếp

Khoa Dược của bệnh viện Lao và bệnh phổi bao gồm ba kho chính để bảo quản thuốc tân dược: kho chính, kho nội trú và kho ngoại trú, với số lượng thuốc nhập và tồn trữ lớn nhất Thuốc được nhập từ các nhà cung ứng vào kho chính, sau đó được phân phối sang các kho lẻ Kết quả khảo sát thiết kế và đo đạc kho chính được thể hiện trong bảng 3.2.

Bảng 3.2 Diện tích của kho chính

STT Thông số ĐVT Kho chính

Khoa dược của bệnh viện được bố trí tại tầng 4 của một tòa nhà 4 tầng, có thang máy tiện lợi Tòa nhà được xây dựng kiên cố, với nền gạch men sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh, khô ráo và thông thoáng Các kho thuốc được sắp xếp hợp lý, thuận tiện cho việc cấp phát thuốc cho các kho lẻ cũng như cho các khoa lâm sàng.

Kho chính có diện tích 56m², trong đó diện tích hữu ích là 49,6m² Kho thực hiện chức năng nhập hàng từ nhà cung cấp và cấp phát thuốc cho kho nội trú và ngoại trú.

Bảng 3.3 Sắp xếp trong kho

TT Khu vực trong kho Đánh giá

1 Khu vực tiếp nhận kiểm nhập x

2 Khu vực biệt trữ chờ tiếp nhận x

4 Khu vực bảo quản thuốc kiểm soát đặc biệt x

5 Khu vực biệt trữ chờ xử lý x

Kho chính của Bệnh viện Lao và Phổi tỉnh Hà Nam được thiết kế với đầy đủ diện tích cho các hoạt động như tiếp nhận, biệt trữ và xuất kho Mỗi khu vực đều có biển hiệu rõ ràng chỉ dẫn công năng, với không gian phù hợp để phân loại và sắp xếp hàng hóa theo từng chủng loại thuốc Điều này không chỉ đảm bảo sự thuận lợi trong việc quản lý hàng hóa mà còn duy trì điều kiện bảo quản theo quy định nhờ vào việc lưu thông không khí đồng đều.

Trang thiết bị trong kho

Trang thiết bị trong kho là các công cụ kỹ thuật quan trọng, đóng vai trò thiết yếu trong việc thực hiện các nghiệp vụ kho Chúng tạo ra điều kiện vật chất cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác bảo quản và lưu trữ hàng hóa.

3.1.3.1 Trang thiết bị văn phòng

Số lượng trang thiết bị văn phòng của kho thuốc năm 2019 được thể hiện trong bảng 3.4

Bảng 3.4 Trang thiết bị văn phòng kho thuốc năm 2019

TT Tên thiết bị Đơn vị tính Số lượng Tình trạng sử dụng

1 Máy tính để bàn Bộ 01 +

3 Máy tính cá nhân Cái 01 +

4 Tủ lưu giữ hồ sơ Cái 01 +

Ghi chú: Tình trạng sử dụng: (+): Đang sử dụng; (-): Hư hỏng

Kho thuốc được trang bị đầy đủ thiết bị văn phòng tại khu vực hành chính, bao gồm máy tính để bàn, máy in, máy tính cá nhân và tủ lưu giữ hồ sơ Khu vực bảo quản có 01 bàn làm việc và 03 ghế cho thủ kho, tất cả thiết bị đang trong tình trạng sử dụng tốt.

Hệ thống máy in, máy tính và bàn làm việc được trang bị đầy đủ, kết nối mạng nội bộ giúp theo dõi, quản lý và xác nhận hàng hóa một cách hiệu quả Thủ kho có khả năng truy cập thông tin xuất, nhập hàng hóa và ghi chép chính xác vào sổ sách, đảm bảo quản lý hàng tồn kho tốt hơn.

3.1.3.2 Trang thiết bị bảo quản

Kết quả khảo sát trang thiết bị bảo quản của kho thuốc được trình bày trong bảng 3.5

Bảng 3.5 Trang thiết bị bảo quản trong kho chính

STT Thiết bị Đơn vị tính Số lượng

Hiệu chuẩn, bảo dưỡng định kỳ

Nhà kho hiện nay đã trang bị nhiều loại thiết bị bảo quản, nhưng vẫn còn thiếu những công nghệ hiện đại Cụ thể, nhiệt kế và ẩm kế chủ yếu vẫn là loại ghi thủ công, trong khi nhiệt ẩm kế tự ghi vẫn chưa được sử dụng.

Hệ thống máy điều hòa và tủ lạnh được trang bị nhằm đảm bảo các điều kiện bảo quản thường và bảo quản lạnh cho khoa dược Mặc dù khoa không có kho lạnh riêng, nhưng đã được bố trí một tủ lạnh có dung tích 240 lít để đáp ứng nhu cầu bảo quản lạnh chung cho toàn bộ khoa.

Tất cả các trang thiết bị đều được kiểm tra và bảo trì định kỳ, đảm bảo hoạt động chính xác và đáp ứng các yêu cầu bảo quản Các thiết bị đo độ ẩm và nhiệt độ trong kho được hiệu chuẩn thường xuyên theo quy định pháp luật về kiểm định và hiệu chuẩn thiết bị đo.

3.1.3.3.Trang thiết bị vận chuyển, bốc xếp

Kết quả khảo sát trang thiết bị vận chuyển, bốc xếp của kho được trình bày trong bảng 3.6

Bảng 3.6 Trang thiết bị vận chuyển, bốc xếp

STT Thiết bị Đơn vị tính Số lượng Tình trạng sử dụng

1 Xe đẩy hàng 4 bánh Cái 3 +

2 Xe đẩy hàng bằng tay Cái 1 +

Ghi chú: Tình trạng sử dụng: (+): Đang sử dụng; (-): Hư hỏng

Kho được trang bị hệ thống kệ đôi 5 tầng và kệ 1 tầng để xếp hàng hóa một cách an toàn Các kệ được thiết kế cách nền nhà, đảm bảo hiệu quả trong công tác bảo quản hàng hóa.

- Trang thiết bị: xe đẩy hàng 4 bánh, xe đẩy hàng bằng tay thuận tiện cho việc vận chuyển, cấp phát hàng hóa, tiết kiệm nhân lực

Kết quả khảo sát trang thiết bị PCCC và vệ sinh của kho năm 2019 thể hiện trong bảng 3.7

Bảng 3.7 Trang thiết bị PCCC

STT Thiết bị Đơn vị tính Số lượng Tình trạng sử dụng

1 Hệ thống báo cháy tự động Cái 01 +

3 Bảng hướng dẫn PCCC Cái 01 +

Ghi chú: Tình trạng sử dụng: (+): Đang sử dụng; (-): Hư hỏng

- Hệ thống báo cháy tự động tại kho thuốc đã được lắp đặt thuận tiện cho việc phát hiện, kiểm tra, giám sát được dễ dàng và chính xác

Đơn vị đã trang bị bảng hướng dẫn và quy định cụ thể về công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC) Đồng thời, đơn vị cũng hợp tác chặt chẽ với đội PCCC tại khu vực để tổ chức tập huấn hàng năm cho cán bộ khoa dược, cũng như sẵn sàng ứng cứu khi có tình huống khẩn cấp xảy ra.

Đơn vị đã trang bị các thiết bị cần thiết cho việc bảo quản và dự trữ thuốc, nhưng đầu tư vào trang thiết bị phòng cháy chữa cháy (PCCC) hiện đại vẫn còn hạn chế Để đảm bảo an toàn, đơn vị cũng đã ban hành các quy định nghiêm ngặt về phòng chống cháy nổ trong khu vực kho, bao gồm việc cấm hút thuốc và mang theo các chất dễ cháy nổ.

Kết quả khảo sát hệ thống sổ sách kho thuốc năm 2019

Bảng 3.8 Hệ thống sổ sách kho

TT Thiết bị Đơn vị tính

1 Sổ kho Quyển 01 Theo dõi nhập, xuất

2 Sổ nhật ký giao hàng Quyển 01 Ghi lại ngày giao nhận hàng

3 Sổ theo dõi chất lượng thuốc

Quyển 01 Theo dõi chất lượng một số thuốc có điều kiện bảo quản đặc biệt, có chứa hoạt chất kếm bền vững

4 Sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm

Quyển 01 Theo dõi, ghi chép nhiệt độ, độ ẩm

5 Sổ ghi chép vệ sinh Quyển 01 Theo dõi vệ sinh kho

- Hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ các loại sổ đảm bảo đúng mẫu theo quy định của Bộ Y tế và được ghi chép đầy đủ

Thời gian lưu trữ sổ kho tối thiểu là 1 năm cho thuốc thường và 5 năm cho thuốc gây nghiện, hướng tâm thần Việc này giúp giải quyết khiếu nại liên quan đến số lượng và chất lượng hàng hóa trong quá trình nhập và xuất.

- Bên cạnh đó khoa còn thiếu sổ theo dõi chất lượng thuốc Cần được bổ xung thêm.

Công tác kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm

Trong kho có đầy đủ sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm ở vị trí quy định

Sử dụng nhiệt kế, ẩm kế TANITA đã được hiệu chuẩn

Sổ theo dõi nhiệt độ và độ ẩm cần được treo tại vị trí quy định trong kho Sổ ghi chép phải được giữ sạch sẽ, đẹp và đúng mẫu quy định, đồng thời phải có chữ ký của người phụ trách kho.

- Nhiệt độ hiển thị trên nhiệt kế không được vượt quá 30 0 C

- Độ ẩm không được vượt quá 75% (Độ ẩm tương đối)

* Tần số kiểm tra và người kiểm tra

Việc theo dõi và ghi chép nhiệt độ, độ ẩm trong kho được thực hiện hai lần mỗi ngày vào lúc 9h và 15h Khi phát hiện nhiệt độ hoặc độ ẩm vượt quá giới hạn cho phép, cần báo cáo ngay cho trưởng khoa để có biện pháp xử lý kịp thời.

3.1.4.1 Hoạt động theo dõi nhiệt độ, độ ẩm trên sổ theo dõi

* Hồi cứu lại các hoạt động theo dõi nhiệt độ, độ ẩm trên sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm của kho thuốc được trình bày trong bảng 3.9

Bảng 3.9 Bảng theo dõi nhiệt độ, độ ẩm trong kho chính năm 2019

Số ngày theo dõi nhiệt độ N (%) Số ngày theo dõi độ ẩm N (%) Ghi 2 lần Ghi 1 lần Không ghi Ghi 2 lần Ghi 1 lần Không ghi

- Kết quả cho thấy tổng số ngày ghi chép nhiệt độ, độ ẩm đủ ngày 2 lần chiếm tối đa số ngày với tỷ lệ là 67,7%

- Số ngày ghi 1 lần chiếm tỷ lệ ít hơn với tỷ lệ lần lượt là 0,5%

Trong sổ sách, có một số ngày không ghi lại nhiệt độ và độ ẩm, trong đó có tới 114 ngày là các ngày nghỉ.

Trong khoảng thời gian 104 ngày thứ Bảy và Chủ Nhật, cùng với 10 ngày lễ Tết âm lịch, khoa Dược không tham gia trực nội trú Do đó, số ngày không ghi nhận nhiệt độ và độ ẩm ở khoa chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ khoảng 0,5%.

* Hồi cứu lại nhiệt độ, độ ẩm trên sổ của kho chính năm 2019 thu được kết quả như ở bảng 3.10

Bảng 3.10 Nhiệt độ, độ ẩm trung bình hàng tháng năm 2019 của khu vực kho chính

Trong năm 2019, kho thuốc đã tuân thủ quy định về việc theo dõi nhiệt độ và độ ẩm, với sổ ghi chép được treo đúng vị trí quy định Sổ ghi chép rõ ràng, không có tẩy xóa, và đầy đủ các cột thông tin về thời gian cũng như số ngày theo dõi.

- Nhiệt độ bảo quản trung bình trong năm giao động từ 24 đến 26 o C Độ ẩm trung bình trong năm khoảng 59 đến 67%

Kết quả khảo sát cho thấy nhiệt độ và độ ẩm trong kho chính đáp ứng tiêu chuẩn bảo quản thuốc Hàng hóa trong kho yêu cầu điều kiện bảo quản thông thường, do đó, mức nhiệt độ và độ ẩm hiện tại là hoàn toàn phù hợp.

3.1.4.2 Kết quả thực tế hoạt động theo dõi nhiệt độ, độ ẩm

Trong tháng 09 năm 2020, chúng tôi đã thực hiện khảo sát hoạt động theo dõi nhiệt độ và độ ẩm của kho trong 21/30 ngày Kết quả quan sát cho thấy việc ghi chép thực tế đã được thực hiện đúng theo quy định, được trình bày chi tiết trong bảng 3.11.

Bảng 3.11 Kết quả theo dõi thực tế ghi chép đúng quy định vào sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm (21 ngày)

Số ngày theo dõi nhiệt độ N(%) Số ngày theo dõi độ ẩm N(%) Ghi 2 lần Ghi 1 lần Không ghi Ghi 2 lần Ghi 1 lần Không ghi

Kết quả khảo sát cho thấy vị trí của nhiệt kế và ẩm kế được theo dõi và ghi chép đầy đủ Các số liệu này được thủ kho kiểm tra và ghi chép cụ thể vào sổ theo dõi.

Qua khảo sát thực tế cho thấy số ngày ghi đúng giờ quy định ở các kho chiếm tỷ lệ lớn cụ thể tỷ lệ là: 90,5%

Số ngày ghi 1 lần chiếm tỷ lệ thấp là 9,5% do khoa có cuộc họp đột xuất nên chưa hoàn thiện số liệu theo đúng thời gian quy định

Số ngày không ghi trong 21 ngày quan sát thực tế là không có

Trong tháng 09 năm 2020, kết quả theo dõi nhiệt độ và độ ẩm của kho trong 21/30 ngày đã được ghi nhận Thông tin chi tiết về kết quả thực tế được trình bày trong bảng 3.12.

Bảng 3.12 Kết quả theo dõi thực tế nhiệt độ, độ ẩm trong kho chính

Trong quá trình 21 ngày theo dõi thực tế kho thuốc, chúng tôi nhận thấy kho đã thực hiện việc ghi chép nhiệt độ và độ ẩm đúng quy định Sổ theo dõi được treo ở vị trí quy định, với các ghi chép rõ ràng, không có tẩy xóa và đầy đủ các cột thời gian cùng số ngày theo dõi.

- Nhiệt độ bảo quản giao động từ 23 đến 26 o C Độ ẩm giao động khoảng

Khảo sát thực tế cho thấy nhiệt độ và độ ẩm trong kho chính đáp ứng tiêu chuẩn bảo quản thuốc So với số liệu ghi chép tại khoa, sự chênh lệch không đáng kể, chứng tỏ rằng thông tin ghi chép tại kho là tương đối chính xác.

Trong mùa khô, nhiệt độ bảo quản thường cao hơn so với mùa mưa, trong khi độ ẩm lại thấp hơn Điều này phù hợp với quy luật khí hậu của từng vùng miền.

Vệ sinh kho

Công tác vệ sinh kho và hàng hóa được đơn vị chú trọng thực hiện theo quy định, với việc tiến hành vệ sinh trong 30 phút đầu giờ mỗi sáng và tổng vệ sinh vào sáng thứ Sáu hàng tuần.

Trong kho, hành lang và lối đi cần được giữ sạch sẽ, các giá kệ và hàng hóa phải được vệ sinh thường xuyên Hàng hóa nên được sắp xếp một cách khoa học, gọn gàng và thuận tiện để dễ dàng trong việc cấp phát và bảo quản.

- Ngoài kho: quanh nhà kho vệ sinh sạch sẽ, khơi thông cống rãnh, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt

Mỗi sáng thứ 6 hàng tuần, toàn bộ kho được tổng vệ sinh cả bên trong lẫn bên ngoài Rác thải được thu gom và đơn vị đã ký hợp đồng với công ty vệ sinh môi trường để thu gom rác hàng ngày.

Cán bộ và nhân viên làm việc tại kho được khám sức khỏe định kỳ hai lần mỗi năm nhằm đảm bảo vệ sinh cá nhân và chăm sóc sức khỏe, đồng thời thực hiện sàng lọc sức khỏe hiệu quả.

* Khi quan sát theo dõi trên thực tế về công tác vệ sinh kho thuốc trong

16 ngày (từ ngày 15/09 đến 30/09/2020), kết quả thể hiện trong bảng 3.13

Bảng 3.13 Kết quả theo dõi thực tế về công tác vệ sinh kho thuốc

Thực hiện vệ sinh hàng ngày Thực hiện vệ sinh ngày thứ 6 hàng tuần

Theo quy định Không theo quy định Theo quy định Không theo quy định

Kho thuốc được duy trì trong điều kiện vệ sinh và an toàn tốt, với quy trình vệ sinh định kỳ hàng ngày và tổng vệ sinh chung mỗi tuần một lần.

Các giá kệ được lau chùi thường xuyên, hàng hóa được sắp xếp gọn gàng theo đúng quy định

Tuy nhiên trên quan sát thực tế nhận thấy có 1 số ngày chưa thực hiện đúng giờ quy định do đầu giờ có cấp phát đột xuất.

Phân tích thực trạng dự trữ thuốc tại khoa Dược bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Hà Nam năm 2019

3.2.1 Phân tích cơ cấu thuốc dự trữ trong kho năm 2019

3.2.1.1.Tình hình nhập – xuất – tồn kho Ở các kho đầy đủ sổ sách theo dõi, thẻ kho, phiếu xuất nhập theo đúng quy chế Công tác kiểm kê, báo cáo quyết toán lại tất cả các kho được thực hiện định kỳ vào ngày cuối cùng hàng tháng Biên bản kiểm kê được làm thành 2 bộ, 1 bộ lưu tại khoa Dược, 1bộ lưu tại bộ phận tài chính kế toán

Trong năm 2019, danh mục các thuốc của bệnh viện Lao và bệnh phổi có

Tại bệnh viện Lao và bệnh phổi, có 128 mặt hàng thuốc được phân loại theo nhóm tác dụng dược lý, giúp việc sắp xếp, bảo quản và cấp phát trở nên thuận lợi hơn Dược sỹ Đại học đảm nhận vai trò quản lý trực tiếp các thuốc gây nghiện và hướng tâm thần Thông tin chi tiết về số lượng và giá trị sử dụng của các loại thuốc này được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 3.14 Lượng hàng dự trữ trong kho theo nhóm tác dụng dược lý

STT Nhóm thuốc theo tác dụng dược lý

1 Thuốc gây tê, gây mê 03 2,3%

2 Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid 15 11,7%

3 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 17 13,3%

4 Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 04 3,2%

5 Thuốc giải độc và dùng trong các trường hợp ngộ độc 01 0,8%

7 Thuốc điều hòa miễn dịch 01 0,8%

8 Thuốc tác dụng đối với máu 03 2,4%

10 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 01 0,8%

13 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 05 3,9%

14 Dung dịch cân bằng nước điện giải acid & base 13 10,1%

15 Thuốc khoáng chất và vitamin 13 10,1%

16 Thuốc chống rối loạn tâm thần 01 0,8%

17 Chế phẩm y học cổ truyền 03 2,4%

Trong kho dược của bệnh viện, danh mục hàng dự trữ bao gồm 128 khoản mục được phân chia thành 17 nhóm Nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất với 21,8%, tiếp theo là nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp với 13,3%, và nhóm dung dịch cân bằng nước điện giải acid & base chiếm 10,1%.

Tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hà Nam, thuốc khoáng chất và vitamin chiếm 10,1%, trong khi thuốc giải độc, thuốc tẩy trùng và sát khuẩn, cũng như thuốc chống rối loạn tâm thần chỉ chiếm 0,8% Bệnh viện chuyên khoa hạng 3 này chủ yếu điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, với thuốc chống nhiễm khuẩn và nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất, theo sau là dịch truyền Sự phân bổ này cho thấy danh mục thuốc của bệnh viện phù hợp với mô hình bệnh tật hiện tại.

Bảng 3.15 Giá trị xuất, nhập, dự trữ tồn của các nhóm thuốc trong năm 2019 Đơn vị : vnđ

Nhóm thuốc theo tác dụng dược lý

1 Thuốc gây tê, gây mê 331.900 1.530.700 1.166.300 696.300

Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid

Thuốc tác dụng trên đường hô hấp

Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn

Thuốc giải độc và dùng trong các trường hợp ngộ độc

7 Thuốc điều hòa miễn dịch 8.190.000 0 8.190.000 0

Nhóm thuốc theo tác dụng dược lý

8 Thuốc tác dụng đối với máu 22.000.000 22.688.000 37.744.000 6.944.000

10 Thuốc tảy trùng và sát khuẩn 216.000 0 0 216.000

Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết

Dung dịch cân bằng nước điện giải acid & base

15 Thuốc khoáng chất và vitamin 9.213.830 71.906.580 72.115.160 9.000.000

16 Thuốc chống rối loạn tâm thần 0 69.960 46.640 23.320

17 Chế phẩm y học cổ truyền 0 245.544.000 229.044.000 16.500.000

Qua bảng giá trị xuất, nhập, dự trữ tồn của các nhóm thuốc trong năm

Năm 2019, khoa Dược bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Hà Nam đã quản lý 128 mặt hàng thuốc, được phân chia thành 17 nhóm khác nhau Nhóm thuốc có giá trị dự trữ cao nhất là thuốc chống nhiễm khuẩn và thuốc tác dụng trên đường hô hấp, trong khi nhóm thuốc lợi tiểu và thuốc chống rối loạn tâm thần có giá trị dự trữ thấp hơn.

3.2.2 Thời gian dự trữ một số nhóm thuốc cụ thể

Bảng 3.16 Thời gian dự trữ một số nhóm thuốc thường dùng của bệnh viện năm 2019 Đơn vị : vnđ

TT Nhóm thuốc SD/năm

1 Thuốc gây tê, gây mê 1.166.300 97.160 696.300 7.17

Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid

Thuốc tác dụng trên đường hô hấp

Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn

Thuốc giải độc và dùng trong các trường hợp ngộ độc

7 Thuốc điều hòa miễn dịch 8.190.000 682.500 0 0

8 Thuốc tác dụng đối với máu 37.744.000 3.145.000 6.944.000 2.21

TT Nhóm thuốc SD/năm

10 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 0 0 216.000 0

Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết

Dung dịch cân bằng nước điện giải acid & base

15 Thuốc khoáng chất và vitamin 72.115.160 6.096.000 9.000.000 1.48

16 Thuốc chống rối loạn tâm thần 46.640 3.900 0 0

17 Chế phẩm y học cổ truyền 229.044.000 19.087.000 16.500.000 0.86

Danh mục thuốc tân dược tại kho Dược của Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Hà Nam bao gồm 17 nhóm tác dụng dược lý, với tỷ lệ tồn kho cao chủ yếu thuộc về các nhóm thuốc có giá trị lớn Nhóm thuốc gây tê và gây mê có thời gian dự trữ dài nhất là 7,17 tháng, tiếp theo là nhóm thuốc tim mạch 3,49 tháng và nhóm thuốc chống dị ứng 3,24 tháng Ngược lại, nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn có thời gian tồn kho thấp nhất là 0,13 tháng, trong khi thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid chỉ có 0,49 tháng Đặc biệt, ba nhóm thuốc gồm thuốc giải độc, thuốc tẩy trùng và sát khuẩn, cùng thuốc đường tiêu hóa không được nhập và xuất trong năm 2019, mặc dù danh mục thuốc của bệnh viện đã bao gồm các nhóm này.

Vào năm 2019, bệnh viện chuyên khoa Lao và bệnh phổi không cung ứng ba nhóm thuốc liên quan đến các bệnh đường tiêu hóa và trường hợp ngộ độc, do đặc thù của bệnh viện không tiếp nhận bệnh nhân điều trị cho các vấn đề này.

Bảng 3.17 Số lượng dự trữ của một số thuốc thuộc nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn thường dùng năm 2019

TT Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng Tên hoạt chất ĐVT SD/ năm

Thời gian dự trữ (tháng)

Theo bảng trên, thuốc Tinidazol Kabi có thời gian dự trữ cao nhất là 3,0 tháng, tiếp theo là Metrogyl với 2,4 tháng Thuốc có thời gian dự trữ thấp nhất là Promaquin với 1,6 tháng Ngoài ra, một số thuốc có thời gian dự trữ bằng 0 do nghiên cứu tại kho chính vào ngày 31/12, thời điểm kiểm kê Các thuốc tồn bằng 0 tại kho chính không nhất thiết là đã hết thuốc sử dụng trong bệnh viện, vì lượng cấp phát còn tồn tại ở các kho lẻ.

Bảng 3.18 Số lượng dự trữ của một số thuốc nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp thường dùng năm 2019

TT Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng

Tên hoạt chất ĐVT SD/ năm SDTB/ tháng

Thời gian dự trữ (tháng)

8 Terpin Codein 110mg Codein + terpin hydrat Viên 10.500 875 14.500 16,5

Theo bảng thống kê, thuốc Terpin Codein có thời gian dự trữ cao nhất là 16,5 tháng, trong khi Novahexin có thời gian dự trữ thấp nhất, chỉ đạt 2,7 tháng.

Bảng 3.19 Số lượng dự trữ của một số thuốc nhóm thuốc vitamin và khoáng chất thường dùng năm 2019

Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng

Tên hoạt chất ĐVT SD/ năm

Thời gian dự trữ (tháng)

Theo bảng trên, thuốc Setblood có thời gian dự trữ cao nhất là 9,8 tháng, trong khi các thuốc khác trong nhóm đã được chuyển đến các kho lẻ theo dự trù.

Bảng 3.20 Số lượng dự trữ của một số thuốc nhóm thuốc dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng acid- base thường dùng năm 2019

Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng

Tên hoạt chất ĐVT SD/ năm

Thời gian dự trữ (tháng)

Nước cất pha tiêm Ống 15.000 1250 0 0

7 Nước cất pha tiêm 5ml

Nước cất pha tiêm Ống 55.200 4600 0 0

According to the table, Natriclorid has the longest shelf life of 5.6 months, while Ringer lactate has the shortest shelf life at only 0.4 months.

3.2.3 Hoạt động xuất, nhập hàng

Hoạt động xuất nhập hàng trong kho bắt đầu bằng việc kiểm tra số lượng, số lô và tình trạng nguyên vẹn của hàng hóa để đảm bảo đúng với hóa đơn Quá trình này bao gồm kiểm tra, kiểm kê, dự trữ, ghi chép sổ sách và áp dụng các biện pháp kỹ thuật bảo quản hàng hóa Cuối cùng, việc dự trù hàng hóa hợp lý giúp tránh tình trạng thiếu hàng hoặc hàng tồn kho quá lâu Nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các công việc ghi chép và tính toán đã được tự động hóa, nâng cao hiệu quả quản lý kho.

Sử dụng 48 hệ thống máy tính quản lý đã giúp giảm thiểu công tác theo dõi xuất, nhập và kiểm kê hàng hóa, đồng thời nâng cao độ chính xác và độ tin cậy trong quản lý Để đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất, nhập hàng, chúng ta sẽ xem xét 10 loại thuốc đại diện thuộc nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn như được trình bày trong bảng dưới đây.

* Tuân thủ nguyên tắc xuất nhập

Bảng 3.21 Số lần xuất kho tuân theo nguyên tắc FIFO của năm 2019

TT Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng

Tên hoạt chất Đơn vị tính

Số lần nhập hàng trong năm

Tổng số lô đã nhập

Số lô tuân theo nguyên tắc FIFO, tỷ lệ

5 Widxim-AQP 750mg Cefuroxim Lọ 1 1 1 100%

Phân tích bảng số lần xuất kho theo nguyên tắc FIFO năm 2019 cho thấy Biotakysm 1g có số lần xuất kho cao nhất, trong khi Widxim - AQP 750mg có số lần xuất kho thấp nhất Trong số 10 khoản hàng, có 8 khoản tuân thủ hoàn toàn nguyên tắc FIFO với tỷ lệ 100% Tuy nhiên, 2 khoản hàng không tuân thủ FIFO do lô hàng nhập sau có hạn sử dụng ngắn hơn lô hàng nhập trước.

Bảng 3.22 Số lần xuất kho tuân theo nguyên tắc FEFO của năm 2019

TT Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng Tên hoạt chất Đơn vị tính

Số lần xuất hàng trong năm

Tổng số lô đã xuất

Số lô tuân theo nguyên tắc FEFO, tỷ lệ

5 Widxim-AQP 750mg Cefuroxim Lọ 1 1 1 100%

Bảng phân tích số phiếu xuất kho theo nguyên tắc FEFO cho 10 khoản mục thuốc chống nhiễm khuẩn cho thấy Biotakysm 1g có số lần xuất nhiều nhất với 11 lần Các khoản mục có tỷ lệ phiếu xuất kho theo FEFO cao đều trên 90,9%, trong đó có 9 khoản mục đạt tỷ lệ 100%.

3.2.4 Sự chênh lệch số lượng tồn kho thực tế so với sổ sách: theo dõi trên

Bảng 3.23 Sự chênh lệch số lượng tồn kho thực tế so với sổ sách: theo dõi trên 10 thuốc cụ thể

STT Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng

Tên hoạt chất Đơn vị

Qua kết quả của bảng số liệu trên ta thấy phần lớn các khoản mục trong

BÀN LUẬN

4.2.1 Về cơ cấu thuốc dự trữ trong kho

Ngày đăng: 13/12/2021, 00:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Y tế (2011), Thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10/06/2011. Quy định về tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10/06/2011. Quy định về tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
3. Bộ Y tế (2013), Quyết định số 02/QĐHN-BYT ngày 04/10/2013, Quyết định về việc triển khai áp dụng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định về việc triển khai áp dụng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2013
5. Bộ Y tế (2017), Thông tư 20/2017/TT-BYT ngày 10/05/2017. Quy định chi tiết một số điều của luật Dược và Nghị định 54/2017/NĐ-CP ngày 8/5/2017 của chính phủ về thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 20/2017/TT-BYT ngày 10/05/2017. Quy định chi tiết một số điều của luật Dược và Nghị định 54/2017/NĐ-CP ngày 8/5/2017 của chính phủ về thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2017
6. Bộ Y Tế (2018), Thông tư số 11/2018/TT-BYT ngày 04/05/2018 quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 11/2018/TT-BYT ngày 04/05/2018 quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2018
7. Bộ y tế (2018), Thông tư số 36/2018/TT-BYT ngày 22/11/2018 quy định về thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 36/2018/TT-BYT ngày 22/11/2018 quy định về thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc
Tác giả: Bộ y tế
Năm: 2018
8. Đặng Thị Thu Phương (2016), Phân tích thực trạng tồn trữ thuốc của công ty Cổ phần dược vật tư Y tế Thái Bình năm 2015, Luận văn dược sĩ chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng tồn trữ thuốc của công ty Cổ phần dược vật tư Y tế Thái Bình năm 2015
Tác giả: Đặng Thị Thu Phương
Năm: 2016
9. Đỗ Cao Sơn, Khảo sát công tác bảo quản và dự trữ thuốc tại kho 708 – cục quân y năm 2015, Luận văn tốt nghiệp Dược sỹ chuyên khoa cấp I, đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát công tác bảo quản và dự trữ thuốc tại kho 708 – cục quân y năm 2015
10. Đoàn Thanh Lam ( 2013), Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại BVĐK huyện Nghi Lộc – Nghệ An năm 2012, Luận văn tốt nghiệp dược sỹ chuyên khoa cấp I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại BVĐK huyện Nghi Lộc – Nghệ An năm 2012
11. Hứa Ngọc Huy (2015), Phân tích hoạt động tồn trữ thuốc tại trung tâm y tế huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, năm 2014, Luận văn dược sĩ chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động tồn trữ thuốc tại trung tâm y tế huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, năm 2014
Tác giả: Hứa Ngọc Huy
Năm: 2015
12. Lê Hữu Hiệp (2015), Phân tích thực trạng quản lý tồn trữ thuốc tại khoa Dược Bệnh viện đa khoa huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa năm 2014, Luận văn dược sĩ chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng quản lý tồn trữ thuốc tại khoa Dược Bệnh viện đa khoa huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa năm 2014
Tác giả: Lê Hữu Hiệp
Năm: 2015
13. Lê Thị Hương (2019), Phân tích thực trạng quản lý tồn trữ thuốc tại khoa dược bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2017. Luận văn tốt nghiệp dược sỹ chuyên khoa cấp I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng quản lý tồn trữ thuốc tại khoa dược bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2017
Tác giả: Lê Thị Hương
Năm: 2019
14. Nguyễn Quốc Việt, Phân tích hoạt động tồn trữ, cấp phát và sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang năm 2014.Luận văn tốt nghiệp dược sỹ chuyên khoa cấp I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động tồn trữ, cấp phát và sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang năm 2014
15. Nguyễn Xuân Sơn (2016), ), Đánh giá thực trạng bảo quản và tồn trữ thuốc tại kho 708 – Cục Quân Y – Bộ Quốc phòng năm 2015, Luận văn tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá thực trạng bảo quản và tồn trữ thuốc tại kho 708 – Cục Quân Y – Bộ Quốc phòng năm 2015
Tác giả: Nguyễn Xuân Sơn
Năm: 2016
16. Trần Thành Trung (2017), Phân tích thực trạng tồn trữ tại Bệnh viện Đa khoa huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang năm 2015, Luận văn dược sĩ chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng tồn trữ tại Bệnh viện Đa khoa huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang năm 2015
Tác giả: Trần Thành Trung
Năm: 2017
17. Trần Thị Huyền Trang (2019), Khảo sát thực trạng quản lý tồn trữ thuốc tại khonội trú – khoa dược bệnh viện quân y 175 năm 2017. Luận văn tốt nghiệp dược sỹ chuyên khoa cấp I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát thực trạng quản lý tồn trữ thuốc tại khonội trú – khoa dược bệnh viện quân y 175 năm 2017
Tác giả: Trần Thị Huyền Trang
Năm: 2019
18. Trịnh Đình Thắng (2016), Phân tích thực trạng tồn trữ thuốc tại trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên- tỉnh Thái Nguyên năm 2016. Luận văn tốt nghiệp dược sỹ chuyên khoa cấp I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng tồn trữ thuốc tại trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên- tỉnh Thái Nguyên năm 2016
Tác giả: Trịnh Đình Thắng
Năm: 2016
4. Bộ Y tế (2017), Báo cáo tổng kết công tác Dược năm 2016. Triển khai kế hoạch năm 2017. Ngày 10/01/2017 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

3.9  Bảng theo dõi nhiệt độ, độ ẩm trong kho chính năm 2019  33 - HOÀNG hải hà ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG tồn TRỮ THUỐC tại KHOA dược BỆNH VIỆN LAO và BỆNH PHỔI TỈNH hà NAM – năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
3.9 Bảng theo dõi nhiệt độ, độ ẩm trong kho chính năm 2019 33 (Trang 6)
Bảng  Nội dung  Trang - HOÀNG hải hà ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG tồn TRỮ THUỐC tại KHOA dược BỆNH VIỆN LAO và BỆNH PHỔI TỈNH hà NAM – năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
ng Nội dung Trang (Trang 7)
Hình  Nội dung  Trang - HOÀNG hải hà ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG tồn TRỮ THUỐC tại KHOA dược BỆNH VIỆN LAO và BỆNH PHỔI TỈNH hà NAM – năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
nh Nội dung Trang (Trang 8)
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức và cơ cấu nhân sự của bệnh viện Lao và bệnh phổi - HOÀNG hải hà ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG tồn TRỮ THUỐC tại KHOA dược BỆNH VIỆN LAO và BỆNH PHỔI TỈNH hà NAM – năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức và cơ cấu nhân sự của bệnh viện Lao và bệnh phổi (Trang 27)
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức và cơ cấu nhân sự của khoa Dược - HOÀNG hải hà ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG tồn TRỮ THUỐC tại KHOA dược BỆNH VIỆN LAO và BỆNH PHỔI TỈNH hà NAM – năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức và cơ cấu nhân sự của khoa Dược (Trang 28)
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu - HOÀNG hải hà ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG tồn TRỮ THUỐC tại KHOA dược BỆNH VIỆN LAO và BỆNH PHỔI TỈNH hà NAM – năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu (Trang 29)
Bảng 2.2. Các biến số về công tác dự trữ thuốc - HOÀNG hải hà ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG tồn TRỮ THUỐC tại KHOA dược BỆNH VIỆN LAO và BỆNH PHỔI TỈNH hà NAM – năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 2.2. Các biến số về công tác dự trữ thuốc (Trang 30)
Bảng 3.1. Cơ cấu nhân lực, trình độ chuyên môn tại kho thuốc năm 2019 - HOÀNG hải hà ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG tồn TRỮ THUỐC tại KHOA dược BỆNH VIỆN LAO và BỆNH PHỔI TỈNH hà NAM – năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.1. Cơ cấu nhân lực, trình độ chuyên môn tại kho thuốc năm 2019 (Trang 35)
Bảng 3.2. Diện tích của kho chính - HOÀNG hải hà ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG tồn TRỮ THUỐC tại KHOA dược BỆNH VIỆN LAO và BỆNH PHỔI TỈNH hà NAM – năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.2. Diện tích của kho chính (Trang 36)
Bảng 3.4. Trang thiết bị văn phòng kho thuốc năm 2019 - HOÀNG hải hà ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG tồn TRỮ THUỐC tại KHOA dược BỆNH VIỆN LAO và BỆNH PHỔI TỈNH hà NAM – năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.4. Trang thiết bị văn phòng kho thuốc năm 2019 (Trang 37)
Bảng 3.5 .  Trang thiết bị bảo quản trong kho chính - HOÀNG hải hà ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG tồn TRỮ THUỐC tại KHOA dược BỆNH VIỆN LAO và BỆNH PHỔI TỈNH hà NAM – năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.5 Trang thiết bị bảo quản trong kho chính (Trang 38)
Bảng 3.6. Trang thiết bị vận chuyển, bốc xếp - HOÀNG hải hà ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG tồn TRỮ THUỐC tại KHOA dược BỆNH VIỆN LAO và BỆNH PHỔI TỈNH hà NAM – năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.6. Trang thiết bị vận chuyển, bốc xếp (Trang 39)
Bảng 3.7.  Trang thiết bị PCCC - HOÀNG hải hà ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG tồn TRỮ THUỐC tại KHOA dược BỆNH VIỆN LAO và BỆNH PHỔI TỈNH hà NAM – năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.7. Trang thiết bị PCCC (Trang 39)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w