TỔNG QUAN
Tổng quan về tồn trữ thuốc
1.1.1 Đảm bảo chất lượng thuốc
Thuốc được coi là đạt chất lượng khi đáp ứng các tiêu chuẩn đã đăng ký theo dược điển hoặc tiêu chuẩn cơ sở của nhà sản xuất Tiêu chuẩn chất lượng thuốc và nguyên liệu làm thuốc là văn bản quy định các đặc tính kỹ thuật, bao gồm chỉ tiêu chất lượng, mức chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm và yêu cầu quản lý liên quan Để đảm bảo chất lượng thuốc, cần thực hiện theo quy trình của bệnh viện và các nguyên tắc quy định trong thông tư, nghị định Cơ sở phân phối thực hiện hoạt động phân phối thuốc và nguyên liệu, bao gồm cả sản xuất thuốc thành phẩm và bảo quản tại các điểm phân phối khác nhau.
1.1.2 Sự cần thiết của tồn trữ thuốc
Trên thực tế có rất nhiều lý do để ta thấy được sự cần thiết của việc dự trữ thuốc như:
- Đảm bảo tính sẵn có: tồn kho là lượng dự trữ cho sự dao động của cung và cầu, giảm nguy cơ hết hàng
Để duy trì niềm tin của người bệnh vào hệ thống chăm sóc sức khỏe, cần tránh tình trạng hết hàng xảy ra thường xuyên Khi điều này xảy ra, người bệnh sẽ nghi ngờ khả năng phòng ngừa và chữa trị của hệ thống, từ đó ảnh hưởng đến sự tin tưởng vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Để thích ứng với sự biến động của nhu cầu thị trường, việc duy trì lượng tồn kho hợp lý là rất quan trọng Những thay đổi về nhu cầu đối với các loại thuốc chuyên khoa thường khó có thể dự đoán, do đó, một hệ thống quản lý kho hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng phản ứng trước những yêu cầu mới từ thị trường.
Để tránh tình trạng thiếu kinh phí, việc duy trì mức tồn kho hợp lý là rất quan trọng Nếu không có hàng tồn kho hoặc hàng tồn kho không đủ, doanh nghiệp sẽ phải đặt hàng khẩn cấp, dẫn đến việc phải chịu mức giá cao hơn từ các nhà cung cấp so với giá khi đặt hàng thường xuyên Điều này có thể gây ra tình trạng thiếu hụt vốn nghiêm trọng.
1.1.3 Nội dung bảo quản thuốc
Hệ thống đơn vị bệnh viện, đặc biệt là Khoa Dược, cần đảm bảo quy trình tuyển dụng phù hợp với yêu cầu chuyên môn và công việc cụ thể của từng vị trí kho.
Nhân sự tại Khoa Dược được tập huấn thường xuyên về kỹ năng chuyên môn và cập nhật kiến thức về "Thực hành tốt bảo quản thuốc" Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và giới hạn của từng nhân sự trong kho được phân cấp rõ ràng và quy định cụ thể thông qua văn bản bàn giao.
Thủ kho thuốc cần có trình độ chuyên môn phù hợp theo quy định, đặc biệt là đối với thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm thần, yêu cầu là dược sỹ đại học hoặc dược sỹ trung học có giấy ủy quyền Tất cả nhân sự trong kho thuốc phải được phân cấp rõ ràng, đảm bảo công việc phù hợp với trình độ chuyên môn để quản lý và bảo quản thuốc đạt tiêu chuẩn quy định.
1.1.3.2 Nhà kho và trang thiết bị
Kho thuốc cần được xây dựng ở vị trí cao ráo và an toàn, với hệ thống cống rãnh thoát nước hiệu quả Điều này giúp bảo vệ thuốc và nguyên liệu làm thuốc khỏi ảnh hưởng của nước ngầm, mưa lớn và lũ lụt.
Kho cần có địa chỉ rõ ràng và hệ thống giao thông thuận tiện để đảm bảo việc vận chuyển, xuất nhập và bảo vệ an toàn, đồng thời phòng cháy chữa cháy hiệu quả Thiết kế và xây dựng nhà kho phải được thực hiện để bảo vệ thuốc và nguyên liệu làm thuốc khỏi các yếu tố bất lợi như biến đổi nhiệt độ, độ ẩm, chất thải, mùi hôi, cũng như sự xâm nhập của động vật, sâu bọ và côn trùng.
Trần, tường và mái nhà kho cần được thiết kế và xây dựng với khả năng thông thoáng, giúp luân chuyển không khí hiệu quả Đồng thời, cấu trúc cũng phải vững bền để chống chọi với các yếu tố thời tiết như nắng, mưa và bão lụt.
Nền kho cần phải đạt tiêu chuẩn cao, phẳng, nhẵn, chắc chắn và được xử lý thích hợp để ngăn chặn ảnh hưởng của nước ngầm, đảm bảo an toàn cho nhân viên làm việc và thuận tiện cho việc di chuyển của các phương tiện cơ giới Ngoài ra, nền kho không được có khe hở hay vết nứt để tránh tích tụ bụi và tạo điều kiện cho sâu bọ, côn trùng trú ẩn.
Kho thuốc cần được xây dựng ở vị trí cao ráo và an toàn, với hệ thống thoát nước hiệu quả để bảo vệ thuốc và nguyên liệu khỏi ảnh hưởng của nước ngầm, mưa lớn và lũ lụt Địa chỉ kho phải rõ ràng và thuận tiện cho việc xuất nhập, vận chuyển và bảo vệ hàng hóa.
Diện tích sử dụng cho công tác xuất, nhập hàng hoá
Diện tích phụ trong kho là khu vực dành cho các hoạt động như đường đi lại và thực hiện các công việc hỗ trợ cho nghiệp vụ kho Bao gồm các không gian như phòng thí nghiệm kiểm nghiệm hàng hóa, kho chứa bao bì, và khu vực để đóng gói lẻ hoặc sửa chữa hàng hóa.
+ Diện tích hành chính, sinh hoạt: văn phòng, câu lạc bộ, nhà ăn, nhà tắm, nhà vệ sinh…
Tùy thuộc vào mục đích và quy mô của kho, như kho của nhà sản xuất hay kho của nhà phân phối, cần thiết phải thiết lập các khu vực xác định và hệ thống kiểm soát hợp lý Việc xây dựng và bố trí kho phải được thực hiện một cách hợp lý, trang bị đầy đủ để đảm bảo các điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kho bãi.
+ Tiếp nhận, tồn trữ và bảo quản
+ Bảo quản các thành phẩm thuốc đã xuất kho chờ cấp phát
+ Bảo quản bao bì đóng gói
Kho cần phải có diện tích đủ lớn và được phân chia hợp lý để đảm bảo việc bảo quản cách ly từng loại thuốc và từng lô hàng theo yêu cầu.
- Qui mô của kho: cần phải có những khu vực xác định, được xây dựng, bố trí hợp lý, trang bị phù hợp
Thực trạng tồn trữ thuốc tại Việt Nam
Hiện nay, thị trường thuốc có nhiều loại thuốc được sản xuất từ nguyên liệu đa dạng Việc bảo quản thuốc không đúng cách có thể dẫn đến hư hỏng và giảm chất lượng, gây thiệt hại kinh tế và nguy hiểm cho sức khỏe người dùng.
Công tác bảo quản thuốc không chỉ đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn mang lại lợi ích kinh tế xã hội quan trọng cho quốc gia.
16 giúp sử dụng nguồn thuốc có hiệu quả, kinh tế nhằm giảm chi phí khám chữa bệnh từ ngân sách, cũng như của bệnh nhân
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng thuốc nếu không được bảo quản đúng cách.
Hệ thống y tế và ngành Dược đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo quản thuốc Trình độ chuyên môn của cán bộ Dược còn hạn chế, vì vậy, việc nâng cao chất lượng bảo quản thuốc trở nên cực kỳ quan trọng và cần được chú trọng hơn nữa để khắc phục những khó khăn hiện tại.
Việt Nam đang chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ khoa học công nghệ và các biện pháp quản lý hiện đại, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng khám chữa bệnh.
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu và biến đổi khí hậu đang có những tác động sâu rộng đến sự phát triển kinh tế xã hội, từ đó ảnh hưởng đáng kể đến ngành y tế Việt Nam.
Việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng hàng hóa Ngày 29 tháng 6 năm 2001, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 2701/2001/QĐ-BYT về việc áp dụng “Thực hành tốt bảo quản thuốc”, tạo ra khung pháp lý cho việc bảo quản thuốc tại Việt Nam Kể từ khi quyết định này có hiệu lực, hệ thống sản xuất và phân phối thuốc đã tiếp tục được tiêu chuẩn hóa theo quy định của WTO Đến cuối năm 2016, cả nước có 191 cơ sở đạt tiêu chuẩn GSP (Thực hành tốt bảo quản thuốc) và gần 2.000 doanh nghiệp đạt GDP (Thực hành tốt phân phối thuốc), cùng với hơn 39.000 cơ sở bán lẻ thuốc, trong đó có 10.000 cơ sở đủ điều kiện bán buôn.
Trong chiến lược phát triển ngành dược Việt Nam, 17 nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP và năm trung tâm phân phối thuốc tại các khu vực miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ - Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống phân phối thuốc.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Sơn - Dược sĩ CKI - Kho 708 Cục Quân Y, tính đến năm 2015, cả nước có hơn 100 xí nghiệp sản xuất tân dược và đông dược đạt tiêu chuẩn GMP, cùng với gần 200 kho thuốc đạt tiêu chuẩn GSP.
Trong quá trình thực hiện nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”, nhiều cơ sở vẫn gặp khó khăn trong việc tồn trữ thuốc.
Hệ số sử dụng kho thuốc hiện nay thường vượt quá mức cho phép, dẫn đến tình trạng chật chội và thiếu diện tích thông thoáng Nhiều kho không chỉ đảm nhiệm chức năng bảo quản mà còn là nơi nhập xuất hàng hóa, gây khó khăn trong việc quản lý và tối ưu hóa không gian.
Theo nghiên cứu của Đặng Thị Thu Phương, tính đến năm 2015, chỉ có 3 kho thuốc tại các công ty Dược phẩm TW 1, Ditherm và Zuellig được trang bị nhà lạnh để bảo quản thuốc Mặc dù trang thiết bị bao gói còn thiếu, nhưng 80-90% các kho đã lắp đặt hệ thống quạt thông gió và máy điều hòa không khí, đáp ứng yêu cầu bảo quản thuốc hiệu quả.
Theo nghiên cứu của Đặng Thị Thu Phương, mức độ cơ giới hóa trong các kho hàng tại Hà Nội còn thấp, chỉ khoảng 50% số kho được trang bị đầy đủ các loại xe nâng, xe đẩy và xe chở hàng Bên cạnh đó, các thiết bị giá rẻ như giá kệ và tủ đựng thuốc cũng chỉ được đầu tư đầy đủ ở khoảng 50% kho.
Tất cả các kho đều được trang bị quạt thông gió và máy điều hòa không khí, đảm bảo điều kiện nhiệt độ và độ ẩm tối ưu cho hàng hóa.
Mỗi cơ sở y tế cần xây dựng và duy trì một cơ số thuốc đầy đủ để phục vụ hiệu quả cho công tác khám chữa bệnh Việc cung ứng thuốc cần được thực hiện kịp thời, không để tồn đọng quá nhiều nhưng vẫn đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của bệnh viện điều trị.
Vài nét về khoa Dược bệnh viện Lao và bệnh phổi Hà Nam
Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Hà Nam tiền thân là Trạm bệnh viện Lao Hà Nam, được thành lập từ năm 1997
1.3.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ
Nhiệm vụ chính của chúng tôi là khám và chữa bệnh cho người dân trong tỉnh, đồng thời tiến hành nghiên cứu khoa học nhằm bảo tồn và phát triển ngành y dược Chúng tôi cũng đảm nhiệm việc chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật cho các trung tâm y tế trên toàn tỉnh.
5 Công tác dược và vật tư y tế
7 Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Sở y tế Hà Nam giao
* Cơ cấu tổ chức bệnh viện
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức và cơ cấu nhân sự của bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Hà Nam
- Hội đồng thuốc và điều trị
- Khoa hồi sức cấp cứu
Các khoa cận lâm sàng:
- Khoa xét nghiệm, chuẩn đoán hình ảnh
- P Điều dưỡng -P Chỉ đạo chuyên khoa
+ Tổ chức của Khoa dược
Khoa dược bao gồm các bộ phận chính sau:
4 Dược lâm sàng và thông tin thuốc
Cơ cấu tổ chức khoa dược của bệnh viện Lao và bệnh Phổi Hà Nam được thể hiện ở hình sau:
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức và cơ cấu nhân sự của khoa Dược bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Hà Nam
Khoa Dược có 04 cán bộ nhân viên, trong đó: 01 dược sĩ sau đại học,
01 dược sĩ đại học và 02 dược sĩ trung cấp.
Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh viện Lao và bệnh phổi Hà Nam là cơ sở y tế chuyên khoa hạng 3 với 100 giường bệnh, tập trung đầu tư vào cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại Bệnh viện không ngừng nâng cao tay nghề và y đức của đội ngũ cán bộ y tế, đồng thời chú trọng công tác tồn trữ và bảo quản thuốc nhằm nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân.
Để nâng cao chất lượng hoạt động của Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Hà Nam, tôi thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng tồn trữ thuốc tại khoa Dược Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Hà Nam - năm 2019”, nhằm tìm hiểu và nhận thức rõ về thực trạng tồn trữ thuốc tại đây.
Bộ phận nghiệp vụ Dược
Kho cấp phát lẻ nội trú
Kho cấp phát lẻ ngoại trú
Bộ phận kho và cấp phát
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
Kho thuốc chính tại khoa Dược bệnh viện Lao và bệnh phổi Hà Nam chứa danh mục thuốc dự trữ quan trọng, đảm bảo cung cấp đầy đủ thuốc cho việc điều trị bệnh nhân.
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/01/2019 đến ngày 31/12/2019
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Hà Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu lại số liệu sẵn có và thông qua khảo sát thực tế
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành hồi cứu số liệu từ báo cáo xuất nhập tồn kho thuốc và sổ sách tại khoa Dược của bệnh viện Lao và bệnh phổi Hà Nam trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019.
Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng bảo quản thuốc tại khoa Dược bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Hà Nam năm 2019 :
Bảng 2.1 Các biến số nghiên cứu
TT Tên biến Định nghĩa Phân loại biến
Trình độ cán bộ dược
Trình độ cán bộ làm công tác kho
Là bằng cấp chuyên môn cao nhất của cán bộ
Biến phân loại: Sau đại học, đại học, trung học, sơ cấp
Báo cáo nhân sự của kho năm 2019 và khảo sát thực tế
Là diện tích kho được xây dựng và diện tích sử dụng
Xem thiết kế kho và đo thực tế
TT Tên biến Định nghĩa Phân loại biến
Trang thiết bị trong kho
Là trang thiết bị dùng để phục vụ công tác hàng ngày tại kho
Biến phân loại: vận chuyển sắp xếp, PCCC…
Báo cáo trang thiết bị hàng năm của kho và đo đếm khảo sát thực tế
4 Độ ẩm kho Độ ẩm được theo dõi đo trong kho
Nhiệt độ được theo dõi đo trong kho
Mục tiêu 2: Phân tích công tác dự trữ thuốc tại khoa Dược bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Hà Nam năm 2019:
Bảng 2.2 Các biến số về công tác dự trữ thuốc
TT Tên biến Định nghĩa Phân loại biến Kỹ thuật thu thập
Số lượng các thuốc tồn kho
Là số khoản mục và giá trị của các thuốc Biến dạng số
Báo cáo thuốc xuất, nhập, tồn của kho dược năm 2019
2 Đánh giá lượng thuốc tồn kho
Là số tiền thuốc tồn kho trong năm Biến dạng số
Báo cáo thuốc xuất, nhập, tồn của kho dược năm 2019
Thuốc xuất kho theo nguyên tắc
Là số khoản mục xuất kho đảm bảo nguyên tắc
“nhập trước- xuất trước”; “hết hạn dùng trước – xuất trước”
Biến phân loại Có/ Không
Số khoản đúng, đủ thông qua các lần kiểm kê trong năm 2019
TT Tên biến Định nghĩa Phân loại biến Kỹ thuật thu thập sổ sách và thực tế kiểm kê thuốc hàng năm”
Số lượng thuốc hỏng, vỡ, thiếu thông qua các mặt hàng bị thiếu trong năm
Hồi cứu “Biên bản thanh lý thuốc hỏng, vỡ hàng năm”
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu:
Hồi cứu lại số liệu sẵn có và thông qua khảo sát thực tế
Từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019, chúng tôi đã tiến hành hồi cứu số liệu từ báo cáo xuất nhập tồn kho thuốc và sổ sách tại khoa Dược của bệnh viện Lao và bệnh phổi Hà Nam.
* Đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo quản ở khoa dược:
- Diện tích, thể tích từng kho dược của bệnh viện
- Diện tích, thể tích sử dụng của từng kho
+ Diện tích, thể tích của trang thiết bị trong kho
- Danh mục trang thiết bị của các kho tại khoa dược
- Đảm bảo nhiệt độ, độ ẩm tại kho
Dựa vào bảng theo dõi nhiệt độ và độ ẩm của các kho, thống kê số ngày có nhiệt độ bảo quản ở nhiệt độ ≤ 30 o C và >30 o C, độ ẩm ≤ 75% và > 75%
* Đối với hoạt động quản lý nhập, xuất, dự trữ:
Hồ sơ và biên bản quản lý thuốc tại khoa Dược bao gồm các số liệu quan trọng như kiểm kê, thống kê, nhập kho, xuất kho và tồn kho Các dữ liệu này được thực hiện định kỳ theo tháng, quý và năm nhằm đảm bảo quy trình quản lý thuốc hiệu quả và chính xác.
- Kỹ thuật, công cụ thu thập: Tiến hành hồi cứu lại các sổ theo dõi, các hoạt động
Cỡ mẫu nghiên cứu
Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng công tác bảo quản thuốc tại bệnh viện Lao và phổi tỉnh Hà Nam năm 2019
Số lượng và cơ cấu nhân viên kho thuốc tại bệnh viện được xác định dựa trên trình độ học vấn, thông qua biểu biên chế quân số và báo cáo điều chỉnh quân số hàng năm.
Diện tích kho và trang thiết bị bảo quản, dự trữ bao gồm máy điều hòa, tủ lạnh, nhiệt kế, ẩm kế, quạt thông gió, giá kệ và các thiết bị phòng cháy chữa cháy là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng hàng hóa.
Diện tích kho (m 2 ) = Chiều dài (m) x Chiều rộng (m)
Tính diện tích nghiệp vụ là diện tích để xếp và bảo quản hàng hoá được gọi là diện tích hữu ích
- Đếm số lượng các thiết bị (máy điều hòa, tủ lạnh, nhiệt kế, ẩm kế, quạt thông gió, giá kệ ) trong từng kho
- Điều kiện bảo quản thuốc: nhiệt độ, độ ẩm
Ghi nhận nhiệt độ, độ ẩm qua Sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm tại kho Dược Thông qua các loại sổ sách hiện có trong kho
Điều kiện bảo quản thuốc yêu cầu ghi nhận nhiệt độ và độ ẩm để đảm bảo chất lượng sản phẩm Việc theo dõi nhiệt độ và độ ẩm tại kho được thực hiện qua sổ ghi chép, với dữ liệu cụ thể từ năm 2019, nhằm duy trì các tiêu chuẩn bảo quản an toàn và hiệu quả.
Kiểm tra sổ ghi chép nhiệt độ và độ ẩm của kho để xác định số ngày không kiểm soát nhiệt độ, số ngày kiểm soát đủ 2 lần/ngày và số ngày chỉ kiểm soát 1 lần/ngày trong năm 2019 Cần thu thập số liệu theo biểu mẫu để phân tích tình hình kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm.
Trong quá trình khảo sát thực tế, chúng tôi đã theo dõi nhiệt độ và độ ẩm của kho thuốc trong 21 ngày, ghi lại các thông số này vào đầu và cuối mỗi giờ theo quy định.
Mục tiêu 2: Phân tích công tác dự trữ thuốc tại bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Hà Nam năm 2019
- Thu thập các số liệu liên quan đến hoạt động dự trữ thông qua báo cáo thường xuyên tổng số các khoản hàng xuất, nhập dự trữ trong năm 2019
Trong năm 2019, việc tuân thủ nguyên tắc xuất, nhập hàng hóa được đánh giá thông qua tỷ lệ số lần nhập so với số lần xuất của 10 mặt hàng Qua đó, chúng ta có thể xác định số lần nhập và xuất của từng loại thuốc trong danh mục này.
TT Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng Tên hoạt chất Đơn vị tính
5 Widxim – AQP 750mg Cefuroxim Lọ
6 Metrogyl 500mg/100ml Metronidazol Chai
7 Tinidazol Kabi 500mg/100ml Tinidazol chai
8 Nakonol 400mg/100ml Tinidazol Chai
200mg/100ml Ciprofloxacin Chai 100ml
- Xác định sự chênh lệch giữa sổ sách và thực tế thông qua báo cáo +kiểm kê cuối năm 2019 của kho thuốc
Để thu thập dữ liệu về hàng hóa thiếu, hỏng và vỡ, chúng ta cần dựa vào các báo cáo kiểm kê, thông tin hàng nhập kho và biên bản thanh lý từ hội đồng kiểm kê.
Xử lý và phân tích số liệu
- Xử lý trước khi nhập số liệu: Mã hóa số liệu
- Phần mềm nhập số liệu: Phần mềm Microsoft Excel
- Xử lý sau khi nhập số liệu: Kiểm tra và phát hiện sai sót
+ Tính tỷ lệ phần trăm:
Trong đó: a: là số khoản mục, chi phí, số lượng,… của mỗi thuốc, mỗi nhóm nghiên cứu
A: là tổng số khoản mục, tổng chi phí, tổng số lượng,… của mỗi thuốc, mỗi nhóm nghiên cứu
+ Tính giá trị trung bình:
𝑥̅ : là giá trị trung bình xi : là trị số của đơn vị thứ i (i = 1,2,….n) n: là số đơn vị tổng thể.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổ chức nhân sự
Số lượng và trình độ cán bộ làm việc tại kho của khoa Dược BV Lao và phổi thể hiện trong bảng 3.1 sau:
Bảng 3.1 Cơ cấu nhân lực, trình độ chuyên môn tại kho thuốc năm 2019
STT Trình độ Số lượng
Quản lý kho thuốc là một nhiệm vụ phức tạp và đầy thách thức, đòi hỏi sự chuyên môn cao Hiện nay, tất cả các thủ kho đều có trình độ từ trung cấp trở lên và được đào tạo bài bản về nghiệp vụ chuyên môn.
Kết quả khảo sát năm 2019 cho thấy nhân lực kho thuốc gồm 04 nhân viên, bao gồm 01 Dược sỹ sau đại học, 01 Dược sỹ đại học (kiêm nhiệm công tác DLS và TTT, đồng thời là thủ kho cấp phát lẻ nội trú) và 02 Dược sỹ trung cấp, trong đó 01 Dược sỹ trung cấp là thủ kho chính và TBYT.
DS là thủ kho cấp phát lẻ ngoại trú, thống kê dược
Tỷ lệ Dược sỹ sau đại học, đại học và trung cấp đều phù hợp với nhiệm vụ được giao Tất cả nhân viên kho thuốc được đào tạo về quy định quản lý dự trữ và nguyên tắc thực hành tốt trong bảo quản thuốc.
- Cán bộ làm việc tại khoa cũng như trong kho được kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần, theo quy định
Như vậy về số lượng và trình độ chuyên môn của các nhân viên đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ khoa Dược giao
Nhà kho cách bố trí sắp xếp
Khoa Dược bệnh viện Lao và bệnh phổi có ba kho chính bảo quản thuốc tân dược: kho chính, kho nội trú và kho ngoại trú, với số lượng thuốc nhập và tồn trữ lớn nhất Thuốc được nhập từ các nhà cung ứng vào kho chính, sau đó được xuất sang các kho lẻ Kết quả khảo sát thiết kế xây dựng và đo trực tiếp kho chính được thể hiện qua bảng 3.2.
Bảng 3.2 Diện tích của kho chính
STT Thông số ĐVT Kho chính
Khoa dược của bệnh viện được bố trí tại tầng 4 của khu nhà 4 tầng, có thang máy thuận tiện Khu nhà xây dựng kiên cố với nền gạch men sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh và thông thoáng Các kho thuốc được sắp xếp hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp phát thuốc cho các kho lẻ và các khoa lâm sàng.
Kho chính có diện tích 56m², trong đó diện tích hữu ích là 49,6m² Kho thực hiện chức năng nhập hàng từ nhà cung cấp và cấp phát thuốc cho cả kho nội trú và ngoại trú.
Bảng 3.3 Sắp xếp trong kho
TT Khu vực trong kho Đánh giá
1 Khu vực tiếp nhận kiểm nhập x
2 Khu vực biệt trữ chờ tiếp nhận x
4 Khu vực bảo quản thuốc kiểm soát đặc biệt x
5 Khu vực biệt trữ chờ xử lý x
Kho chính của Bệnh viện Lao và Phổi tỉnh Hà Nam được thiết kế với đầy đủ diện tích để tổ chức các khu vực hoạt động như tiếp nhận, biệt trữ và xuất kho Mỗi khu vực đều có biển hiệu rõ ràng chỉ định công năng, cùng với không gian phù hợp để phân loại và sắp xếp hàng hóa theo các chủng loại thuốc Điều này đảm bảo không khí lưu thông đều, duy trì điều kiện bảo quản theo quy định.
Trang thiết bị trong kho
Trang thiết bị trong kho đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nghiệp vụ kho, góp phần nâng cao hiệu quả bảo quản và tồn trữ hàng hóa Những phương tiện kỹ thuật này là điều kiện vật chất thiết yếu, giúp tối ưu hóa quy trình quản lý kho và đảm bảo an toàn cho sản phẩm.
3.1.3.1 Trang thiết bị văn phòng
Số lượng trang thiết bị văn phòng của kho thuốc năm 2019 được thể hiện trong bảng 3.4
Bảng 3.4 Trang thiết bị văn phòng kho thuốc năm 2019
TT Tên thiết bị Đơn vị tính Số lượng Tình trạng sử dụng
1 Máy tính để bàn Bộ 01 +
3 Máy tính cá nhân Cái 01 +
4 Tủ lưu giữ hồ sơ Cái 01 +
Ghi chú: Tình trạng sử dụng: (+): Đang sử dụng; (-): Hư hỏng
Kho thuốc được trang bị đầy đủ thiết bị văn phòng như máy tính để bàn, máy in, máy tính cá nhân và tủ lưu giữ hồ sơ tại khu vực hành chính Ngoài ra, khu vực bảo quản còn có một bàn làm việc và ba ghế cho thủ kho Tất cả trang thiết bị văn phòng đều đang trong tình trạng sử dụng tốt.
Hệ thống máy in, máy tính và bàn làm việc được trang bị đầy đủ, giúp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ một cách hiệu quả Máy tính kết nối mạng nội bộ, thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý hàng hóa, từ việc xác nhận từng lô hàng, hạn sử dụng cho đến nơi sản xuất Thủ kho có khả năng truy cập để theo dõi quy trình xuất, nhập hàng hóa và ghi chép chính xác vào sổ sách.
3.1.3.2 Trang thiết bị bảo quản
Kết quả khảo sát trang thiết bị bảo quản của kho thuốc được trình bày trong bảng 3.5
Bảng 3.5 Trang thiết bị bảo quản trong kho chính
STT Thiết bị Đơn vị tính Số lượng
Hiệu chuẩn, bảo dưỡng định kỳ
Nhà kho hiện nay đã trang bị đa dạng thiết bị để bảo quản hàng hóa, nhưng vẫn còn thiếu những công cụ hiện đại như nhiệt kế và ẩm kế tự ghi Hiện tại, nhà kho vẫn sử dụng nhiệt ẩm kế ghi thủ công, điều này hạn chế khả năng theo dõi và kiểm soát môi trường lưu trữ.
Hệ thống máy điều hòa và tủ lạnh được trang bị nhằm đảm bảo các điều kiện bảo quản thường và bảo quản lạnh cho khoa dược Mặc dù khoa không có kho lạnh riêng, nhưng đã được bố trí một tủ lạnh có dung tích 240 lít để đáp ứng nhu cầu bảo quản lạnh chung.
Tất cả các trang thiết bị đều được kiểm tra, bảo trì và bảo dưỡng định kỳ để đảm bảo hoạt động chính xác và đáp ứng các yêu cầu bảo quản Các thiết bị đo độ ẩm và nhiệt độ trong kho được hiệu chuẩn theo quy định pháp luật về kiểm định và hiệu chuẩn thiết bị đo.
3.1.3.3.Trang thiết bị vận chuyển, bốc xếp
Kết quả khảo sát trang thiết bị vận chuyển, bốc xếp của kho được trình bày trong bảng 3.6
Bảng 3.6 Trang thiết bị vận chuyển, bốc xếp
STT Thiết bị Đơn vị tính Số lượng Tình trạng sử dụng
1 Xe đẩy hàng 4 bánh Cái 3 +
2 Xe đẩy hàng bằng tay Cái 1 +
Ghi chú: Tình trạng sử dụng: (+): Đang sử dụng; (-): Hư hỏng
Kho được trang bị hệ thống kệ đôi 5 tầng và kệ 1 tầng để xếp hàng hóa, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong công tác bảo quản Các kệ được thiết kế cách nền nhà, giúp bảo vệ hàng hóa khỏi ẩm ướt và các yếu tố bên ngoài.
- Trang thiết bị: xe đẩy hàng 4 bánh, xe đẩy hàng bằng tay thuận tiện cho việc vận chuyển, cấp phát hàng hóa, tiết kiệm nhân lực
Kết quả khảo sát trang thiết bị PCCC và vệ sinh của kho năm 2019 thể hiện trong bảng 3.7
Bảng 3.7 Trang thiết bị PCCC
STT Thiết bị Đơn vị tính Số lượng Tình trạng sử dụng
1 Hệ thống báo cháy tự động Cái 01 +
3 Bảng hướng dẫn PCCC Cái 01 +
Ghi chú: Tình trạng sử dụng: (+): Đang sử dụng; (-): Hư hỏng
- Hệ thống báo cháy tự động tại kho thuốc đã được lắp đặt thuận tiện cho việc phát hiện, kiểm tra, giám sát được dễ dàng và chính xác
Đơn vị đã trang bị bảng hướng dẫn và quy định cụ thể về công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC) Hơn nữa, đơn vị còn hợp tác chặt chẽ với đội PCCC tại khu vực để tổ chức tập huấn hàng năm cho cán bộ khoa dược, đồng thời sẵn sàng ứng cứu khi có sự cố xảy ra.
Đơn vị đã trang bị các thiết bị cần thiết cho việc bảo quản và dự trữ thuốc, nhưng đầu tư cho thiết bị phòng cháy chữa cháy (PCCC) hiện đại vẫn còn hạn chế Ngoài ra, đơn vị cũng đã ban hành quy định nghiêm ngặt về phòng chống cháy nổ trong khu vực kho, trong đó cấm hút thuốc và mang theo các chất dễ cháy nổ.
Kết quả khảo sát hệ thống sổ sách kho thuốc năm 2019
Bảng 3.8 Hệ thống sổ sách kho
TT Thiết bị Đơn vị tính
1 Sổ kho Quyển 01 Theo dõi nhập, xuất
2 Sổ nhật ký giao hàng Quyển 01 Ghi lại ngày giao nhận hàng
3 Sổ theo dõi chất lượng thuốc
Quyển 01 Theo dõi chất lượng một số thuốc có điều kiện bảo quản đặc biệt, có chứa hoạt chất kếm bền vững
4 Sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm
Quyển 01 Theo dõi, ghi chép nhiệt độ, độ ẩm
5 Sổ ghi chép vệ sinh Quyển 01 Theo dõi vệ sinh kho
- Hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ các loại sổ đảm bảo đúng mẫu theo quy định của Bộ Y tế và được ghi chép đầy đủ
Thời gian lưu trữ sổ kho tối thiểu là 1 năm cho thuốc thường và 5 năm cho thuốc gây nghiện, hướng tâm thần Việc lưu trữ này giúp giải quyết các khiếu nại liên quan đến số lượng và chất lượng hàng hóa trong quá trình nhập và xuất.
- Bên cạnh đó khoa còn thiếu sổ theo dõi chất lượng thuốc Cần được bổ xung thêm.
Công tác kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm
Trong kho có đầy đủ sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm ở vị trí quy định
Sử dụng nhiệt kế, ẩm kế TANITA đã được hiệu chuẩn
Sổ theo dõi nhiệt độ và độ ẩm cần được treo ở vị trí quy định trong kho Sổ ghi chép phải đảm bảo sạch sẽ, đẹp mắt, đúng mẫu quy định và có chữ ký của người phụ trách kho.
- Nhiệt độ hiển thị trên nhiệt kế không được vượt quá 30 0 C
- Độ ẩm không được vượt quá 75% (Độ ẩm tương đối)
* Tần số kiểm tra và người kiểm tra
Việc theo dõi và ghi chép nhiệt độ, độ ẩm trong kho được thực hiện hai lần mỗi ngày vào lúc 9h và 15h Khi phát hiện nhiệt độ hoặc độ ẩm vượt quá giới hạn cho phép, cần báo cáo ngay cho trưởng khoa để có biện pháp xử lý kịp thời.
3.1.4.1 Hoạt động theo dõi nhiệt độ, độ ẩm trên sổ theo dõi
* Hồi cứu lại các hoạt động theo dõi nhiệt độ, độ ẩm trên sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm của kho thuốc được trình bày trong bảng 3.9
Bảng 3.9 Bảng theo dõi nhiệt độ, độ ẩm trong kho chính năm 2019
Số ngày theo dõi nhiệt độ N (%) Số ngày theo dõi độ ẩm N (%) Ghi 2 lần Ghi 1 lần Không ghi Ghi 2 lần Ghi 1 lần Không ghi
- Kết quả cho thấy tổng số ngày ghi chép nhiệt độ, độ ẩm đủ ngày 2 lần chiếm tối đa số ngày với tỷ lệ là 67,7%
- Số ngày ghi 1 lần chiếm tỷ lệ ít hơn với tỷ lệ lần lượt là 0,5%
Trong số ngày không ghi nhận nhiệt độ và độ ẩm, có một lượng đáng kể, trong đó 114 ngày là các ngày nghỉ.
Khoa Dược không tham gia trực nội trú trong 104 ngày thứ Bảy, Chủ Nhật và 10 ngày lễ, tết âm lịch, dẫn đến tỷ lệ ngày không ghi nhiệt độ và độ ẩm ở khoa chỉ chiếm khoảng 0,5%.
* Hồi cứu lại nhiệt độ, độ ẩm trên sổ của kho chính năm 2019 thu được kết quả như ở bảng 3.10
Bảng 3.10 Nhiệt độ, độ ẩm trung bình hàng tháng năm 2019 của khu vực kho chính
Trong năm 2019, kho thuốc đã tuân thủ quy định về việc theo dõi nhiệt độ và độ ẩm, với sổ ghi chép được treo đúng vị trí quy định Các thông tin trong sổ được ghi chép rõ ràng, không tẩy xóa, và đầy đủ các cột thời gian cùng số ngày theo dõi.
- Nhiệt độ bảo quản trung bình trong năm giao động từ 24 đến 26 o C Độ ẩm trung bình trong năm khoảng 59 đến 67%
Kết quả khảo sát cho thấy nhiệt độ và độ ẩm trong kho chính đạt tiêu chuẩn cần thiết để bảo quản thuốc Với những mặt hàng yêu cầu điều kiện bảo quản thông thường, mức nhiệt độ và độ ẩm hiện tại đảm bảo an toàn cho chất lượng hàng hóa.
3.1.4.2 Kết quả thực tế hoạt động theo dõi nhiệt độ, độ ẩm
Vào tháng 09 năm 2020, một khảo sát thực tế đã được thực hiện để theo dõi nhiệt độ và độ ẩm của kho trong 21 trên tổng số 30 ngày Kết quả theo dõi được ghi chép đầy đủ và chính xác theo quy định, được trình bày trong bảng 3.11.
Bảng 3.11 Kết quả theo dõi thực tế ghi chép đúng quy định vào sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm (21 ngày)
Số ngày theo dõi nhiệt độ N(%) Số ngày theo dõi độ ẩm N(%) Ghi 2 lần Ghi 1 lần Không ghi Ghi 2 lần Ghi 1 lần Không ghi
Kết quả khảo sát cho thấy vị trí đặt nhiệt kế và ẩm kế được theo dõi và ghi chép đầy đủ Các số liệu này được thủ kho kiểm tra cẩn thận và ghi chép cụ thể vào sổ theo dõi.
Qua khảo sát thực tế cho thấy số ngày ghi đúng giờ quy định ở các kho chiếm tỷ lệ lớn cụ thể tỷ lệ là: 90,5%
Số ngày ghi 1 lần chiếm tỷ lệ thấp là 9,5% do khoa có cuộc họp đột xuất nên chưa hoàn thiện số liệu theo đúng thời gian quy định
Số ngày không ghi trong 21 ngày quan sát thực tế là không có
Trong tháng 09 năm 2020, kết quả theo dõi nhiệt độ và độ ẩm của kho trong 21/30 ngày đã được ghi nhận, với dữ liệu thực tế được trình bày trong bảng 3.12.
Bảng 3.12 Kết quả theo dõi thực tế nhiệt độ, độ ẩm trong kho chính
Trong 21 ngày theo dõi thực tế kho thuốc, kho đã tuân thủ quy định về việc ghi chép nhiệt độ và độ ẩm Sổ theo dõi được treo đúng vị trí quy định, với các ghi chép rõ ràng, không tẩy xóa, và đầy đủ các cột thời gian cùng số ngày theo dõi.
- Nhiệt độ bảo quản giao động từ 23 đến 26 o C Độ ẩm giao động khoảng
Kết quả khảo sát cho thấy nhiệt độ và độ ẩm trong kho chính đáp ứng tiêu chuẩn bảo quản thuốc So với sổ sách ghi chép, sự chênh lệch không đáng kể, chứng tỏ rằng số liệu lưu trữ tại kho là tương đối chính xác.
Trong mùa khô, nhiệt độ bảo quản thường cao hơn so với mùa mưa, trong khi độ ẩm lại thấp hơn Điều này phù hợp với quy luật khí hậu của từng vùng miền.
Vệ sinh kho
Công tác vệ sinh kho và hàng hóa luôn được đơn vị chú trọng thực hiện đúng quy định, với việc tiến hành vệ sinh trong 30 phút đầu giờ mỗi buổi sáng và tổng vệ sinh vào sáng thứ 6 hàng tuần.
Trong kho, hành lang và lối đi luôn được giữ vệ sinh sạch sẽ, các giá kệ được sắp xếp một cách khoa học và gọn gàng Hàng hóa được tổ chức hợp lý, thuận tiện cho việc cấp phát và bảo quản, đảm bảo hiệu quả trong quá trình quản lý kho.
- Ngoài kho: quanh nhà kho vệ sinh sạch sẽ, khơi thông cống rãnh, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt
Vào sáng thứ Sáu hàng tuần, toàn bộ kho tiến hành tổng vệ sinh cả bên trong lẫn bên ngoài, trong đó rác thải được thu gom và xử lý Đơn vị đã ký hợp đồng với công ty vệ sinh môi trường để thực hiện việc thu gom rác hàng ngày.
Cán bộ và nhân viên làm việc tại kho được khám sức khỏe định kỳ hai lần mỗi năm, nhằm đảm bảo vệ sinh cá nhân và chăm sóc sức khỏe hiệu quả Việc sàng lọc sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe, từ đó nâng cao chất lượng làm việc và bảo vệ sức khỏe cho toàn bộ đội ngũ.
* Khi quan sát theo dõi trên thực tế về công tác vệ sinh kho thuốc trong
16 ngày (từ ngày 15/09 đến 30/09/2020), kết quả thể hiện trong bảng 3.13
Bảng 3.13 Kết quả theo dõi thực tế về công tác vệ sinh kho thuốc
Thực hiện vệ sinh hàng ngày Thực hiện vệ sinh ngày thứ 6 hàng tuần
Theo quy định Không theo quy định Theo quy định Không theo quy định
Kho thuốc được duy trì với các tiêu chuẩn vệ sinh và an toàn tốt, thực hiện vệ sinh hàng ngày và tổng vệ sinh định kỳ mỗi tuần một lần.
Các giá kệ được lau chùi thường xuyên, hàng hóa được sắp xếp gọn gàng theo đúng quy định
Tuy nhiên trên quan sát thực tế nhận thấy có 1 số ngày chưa thực hiện đúng giờ quy định do đầu giờ có cấp phát đột xuất.
Phân tích thực trạng dự trữ thuốc tại khoa Dược bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Hà Nam năm 2019
3.2.1 Phân tích cơ cấu thuốc dự trữ trong kho năm 2019
3.2.1.1.Tình hình nhập – xuất – tồn kho Ở các kho đầy đủ sổ sách theo dõi, thẻ kho, phiếu xuất nhập theo đúng quy chế Công tác kiểm kê, báo cáo quyết toán lại tất cả các kho được thực hiện định kỳ vào ngày cuối cùng hàng tháng Biên bản kiểm kê được làm thành 2 bộ, 1 bộ lưu tại khoa Dược, 1bộ lưu tại bộ phận tài chính kế toán
Trong năm 2019, danh mục các thuốc của bệnh viện Lao và bệnh phổi có
Bệnh viện Lao và bệnh phổi hiện đang quản lý 128 mặt hàng thuốc, được phân loại theo nhóm tác dụng dược lý để thuận tiện cho việc sắp xếp, bảo quản và cấp phát Dược sỹ Đại học là người chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý thuốc gây nghiện và hướng tâm thần Số lượng và giá trị sử dụng của các loại thuốc này được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây.
Bảng 3.14 Lượng hàng dự trữ trong kho theo nhóm tác dụng dược lý
STT Nhóm thuốc theo tác dụng dược lý
1 Thuốc gây tê, gây mê 03 2,3%
2 Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid 15 11,7%
3 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 17 13,3%
4 Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 04 3,2%
5 Thuốc giải độc và dùng trong các trường hợp ngộ độc 01 0,8%
7 Thuốc điều hòa miễn dịch 01 0,8%
8 Thuốc tác dụng đối với máu 03 2,4%
10 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 01 0,8%
13 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 05 3,9%
14 Dung dịch cân bằng nước điện giải acid & base 13 10,1%
15 Thuốc khoáng chất và vitamin 13 10,1%
16 Thuốc chống rối loạn tâm thần 01 0,8%
17 Chế phẩm y học cổ truyền 03 2,4%
Trong kho dược của bệnh viện, danh mục hàng dự trữ bao gồm 128 khoản mục được phân chia thành 17 nhóm Nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất với 21,8%, tiếp theo là nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp với 13,3%, và nhóm dung dịch cân bằng nước điện giải acid & base chiếm 10,1%.
Bệnh viện Lao và bệnh phổi Hà Nam, một cơ sở chuyên khoa hạng 3, chủ yếu cung cấp thuốc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, với tỷ lệ thuốc chống nhiễm khuẩn và thuốc tác dụng trên đường hô hấp chiếm ưu thế Trong tổng số thuốc, 40 loại là khoáng chất và vitamin (chiếm 10,1%), trong khi thuốc giải độc, thuốc tẩy trùng và sát khuẩn, cùng thuốc chống rối loạn tâm thần chỉ chiếm 0,8% Danh mục thuốc của bệnh viện phù hợp với mô hình bệnh tật hiện tại, phản ánh nhu cầu điều trị thực tế của bệnh nhân.
Bảng 3.15 Giá trị xuất, nhập, dự trữ tồn của các nhóm thuốc trong năm 2019 Đơn vị : vnđ
Nhóm thuốc theo tác dụng dược lý
1 Thuốc gây tê, gây mê 331.900 1.530.700 1.166.300 696.300
Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Thuốc giải độc và dùng trong các trường hợp ngộ độc
7 Thuốc điều hòa miễn dịch 8.190.000 0 8.190.000 0
Nhóm thuốc theo tác dụng dược lý
8 Thuốc tác dụng đối với máu 22.000.000 22.688.000 37.744.000 6.944.000
10 Thuốc tảy trùng và sát khuẩn 216.000 0 0 216.000
Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết
Dung dịch cân bằng nước điện giải acid & base
15 Thuốc khoáng chất và vitamin 9.213.830 71.906.580 72.115.160 9.000.000
16 Thuốc chống rối loạn tâm thần 0 69.960 46.640 23.320
17 Chế phẩm y học cổ truyền 0 245.544.000 229.044.000 16.500.000
Qua bảng giá trị xuất, nhập, dự trữ tồn của các nhóm thuốc trong năm
Năm 2019, khoa Dược bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Hà Nam quản lý 128 mặt hàng thuộc 17 nhóm khác nhau Nhóm hàng có giá trị dự trữ cao nhất là thuốc chống nhiễm khuẩn và thuốc có tác dụng trên đường hô hấp, trong khi nhóm có giá trị dự trữ thấp nhất là thuốc lợi tiểu và thuốc chống rối loạn tâm thần.
3.2.2 Thời gian dự trữ một số nhóm thuốc cụ thể
Bảng 3.16 Thời gian dự trữ một số nhóm thuốc thường dùng của bệnh viện năm 2019 Đơn vị : vnđ
TT Nhóm thuốc SD/năm
1 Thuốc gây tê, gây mê 1.166.300 97.160 696.300 7.17
Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Thuốc giải độc và dùng trong các trường hợp ngộ độc
7 Thuốc điều hòa miễn dịch 8.190.000 682.500 0 0
8 Thuốc tác dụng đối với máu 37.744.000 3.145.000 6.944.000 2.21
TT Nhóm thuốc SD/năm
10 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 0 0 216.000 0
Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết
Dung dịch cân bằng nước điện giải acid & base
15 Thuốc khoáng chất và vitamin 72.115.160 6.096.000 9.000.000 1.48
16 Thuốc chống rối loạn tâm thần 46.640 3.900 0 0
17 Chế phẩm y học cổ truyền 229.044.000 19.087.000 16.500.000 0.86
Danh mục thuốc tân dược tại kho Dược của Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Hà Nam bao gồm 17 nhóm tác dụng dược lý, với tỷ lệ tồn kho cao chủ yếu thuộc về các nhóm thuốc có giá trị lớn Cụ thể, nhóm thuốc gây tê, gây mê có thời gian dự trữ cao nhất là 7,17 tháng, tiếp theo là nhóm thuốc tim mạch với 3,49 tháng và nhóm thuốc chống dị ứng với 3,24 tháng Ngược lại, các thuốc có giá trị tồn trữ thấp như thuốc chống nhiễm khuẩn chỉ có 0,13 tháng, và thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid là 0,49 tháng Đặc biệt, ba nhóm thuốc gồm thuốc giải độc, thuốc tẩy trùng và sát khuẩn, cùng thuốc đường tiêu hóa không được nhập và xuất trong năm 2019 do đã có sẵn trong danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện.
Năm 2019, bệnh viện chuyên khoa Lao và bệnh phổi không cung ứng 44 loại thuốc do đặc thù điều trị Các bệnh lý về đường tiêu hóa và trường hợp ngộ độc gần như không có bệnh nhân điều trị tại đây, dẫn đến việc ba nhóm thuốc này không được cung cấp.
Bảng 3.17 Số lượng dự trữ của một số thuốc thuộc nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn thường dùng năm 2019
TT Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng Tên hoạt chất ĐVT SD/ năm
Thời gian dự trữ (tháng)
Theo bảng thống kê, thuốc Tinidazol Kabi có thời gian dự trữ cao nhất là 3,0 tháng, tiếp theo là thuốc Metrogyl với 2,4 tháng Trong khi đó, thuốc Promaquin có thời gian dự trữ thấp nhất là 1,6 tháng Một số thuốc có thời gian dự trữ bằng 0 do nghiên cứu tại kho chính diễn ra vào ngày 31/12, trùng với thời điểm kiểm kê Cần lưu ý rằng kho chính thực hiện dự trù cung ứng thuốc từ ngày 01 đến 05 hàng tháng, vì vậy các thuốc tồn bằng 0 tại kho chính không nhất thiết là đã hết thuốc sử dụng trong bệnh viện, do vẫn còn lượng cấp phát tại các kho lẻ.
Bảng 3.18 Số lượng dự trữ của một số thuốc nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp thường dùng năm 2019
TT Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng
Tên hoạt chất ĐVT SD/ năm SDTB/ tháng
Thời gian dự trữ (tháng)
8 Terpin Codein 110mg Codein + terpin hydrat Viên 10.500 875 14.500 16,5
Theo bảng thống kê, thuốc Terpin Codein có thời gian dự trữ lâu nhất là 16,5 tháng, trong khi thuốc Novahexin có thời gian dự trữ ngắn nhất chỉ 2,7 tháng.
Bảng 3.19 Số lượng dự trữ của một số thuốc nhóm thuốc vitamin và khoáng chất thường dùng năm 2019
Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng
Tên hoạt chất ĐVT SD/ năm
Thời gian dự trữ (tháng)
Theo bảng thống kê, thuốc Setblood có thời gian dự trữ cao nhất là 9,8 tháng, trong khi các thuốc khác trong nhóm đã được chuyển sang các kho lẻ theo kế hoạch.
Bảng 3.20 Số lượng dự trữ của một số thuốc nhóm thuốc dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng acid- base thường dùng năm 2019
Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng
Tên hoạt chất ĐVT SD/ năm
Thời gian dự trữ (tháng)
Nước cất pha tiêm Ống 15.000 1250 0 0
7 Nước cất pha tiêm 5ml
Nước cất pha tiêm Ống 55.200 4600 0 0
According to the table, Natriclorid has the longest shelf life of 5.6 months, while Ringer lactate has the shortest shelf life at just 0.4 months.
3.2.3 Hoạt động xuất, nhập hàng
Hoạt động xuất, nhập hàng trong kho bắt đầu bằng việc kiểm tra số lượng, số lô và tình trạng nguyên vẹn của hàng hóa để đảm bảo khớp với hóa đơn Quá trình này bao gồm xuất, nhập kho hợp lý, kiểm tra, kiểm kê, dự trữ và ghi chép sổ sách, cũng như áp dụng các biện pháp kỹ thuật để bảo quản hàng hóa Cuối cùng, việc dự trù hàng hóa hợp lý là cần thiết để tránh tình trạng thiếu hàng hoặc hàng tồn kho quá lâu Nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nhiều công việc ghi chép và tính toán đã được tự động hóa, nâng cao hiệu quả quản lý kho.
Việc sử dụng 48 hệ thống máy tính quản lý đã significantly giảm bớt công tác theo dõi xuất, nhập và kiểm kê hàng hóa, đồng thời nâng cao độ chính xác và độ tin cậy trong quản lý Để đánh giá hiệu quả hoạt động xuất, nhập hàng, chúng ta sẽ xem xét 10 loại thuốc tiêu biểu thuộc nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn như được trình bày trong bảng dưới đây.
* Tuân thủ nguyên tắc xuất nhập
Bảng 3.21 Số lần xuất kho tuân theo nguyên tắc FIFO của năm 2019
TT Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng
Tên hoạt chất Đơn vị tính
Số lần nhập hàng trong năm
Tổng số lô đã nhập
Số lô tuân theo nguyên tắc FIFO, tỷ lệ
5 Widxim-AQP 750mg Cefuroxim Lọ 1 1 1 100%
Phân tích bảng số lần xuất kho theo nguyên tắc FIFO năm 2019 cho thấy thuốc Biotakysm 1g có số lần xuất kho cao nhất, trong khi thuốc Widxim - AQP 750mg có số lần xuất kho thấp nhất Trong số 10 khoản hàng, có 8 khoản hàng tuân thủ hoàn toàn nguyên tắc FIFO với tỷ lệ 100% Tuy nhiên, có 2 khoản hàng không tuân theo FIFO do lý do lô hàng nhập sau có hạn sử dụng ngắn hơn lô hàng nhập trước.
Bảng 3.22 Số lần xuất kho tuân theo nguyên tắc FEFO của năm 2019
TT Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng Tên hoạt chất Đơn vị tính
Số lần xuất hàng trong năm
Tổng số lô đã xuất
Số lô tuân theo nguyên tắc FEFO, tỷ lệ
5 Widxim-AQP 750mg Cefuroxim Lọ 1 1 1 100%
Bảng phân tích số phiếu xuất kho theo nguyên tắc FEFO cho 10 khoản mục thuốc chống nhiễm khuẩn cho thấy Biotakysm 1g là sản phẩm có số lần xuất kho cao nhất với 11 lần Đáng chú ý, các khoản mục có tỷ lệ phiếu xuất kho theo FEFO cao đều vượt quá 90,9%, trong đó có 9 khoản mục đạt tỷ lệ 100%.
3.2.4 Sự chênh lệch số lượng tồn kho thực tế so với sổ sách: theo dõi trên
Bảng 3.23 Sự chênh lệch số lượng tồn kho thực tế so với sổ sách: theo dõi trên 10 thuốc cụ thể
STT Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng
Tên hoạt chất Đơn vị
Qua kết quả của bảng số liệu trên ta thấy phần lớn các khoản mục trong