TỔNG QUAN
Danh mục thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
1.1.1 Khái niệm danh mục thuốc:
Danh mục thuốc (DMT) là danh sách các loại thuốc được sử dụng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe, mà bác sĩ sẽ kê đơn cho bệnh nhân DMT của bệnh viện bao gồm những thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong cơ sở y tế.
DMT bệnh viện được xây dựng tốt sẽ mang lại những lợi ích sau [5][2]:
Việc loại bỏ các thuốc không an toàn và kém hiệu quả giúp giảm số ngày nằm viện, đồng thời làm giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong.
- Giảm số lượng và chi phí mua thuốc; sử dụng chi phí tiết kiệm được để mua các thuốc có chất lượng tốt, an toàn và hiệu quả hơn
Mỗi bệnh viện có danh mục thuốc (DMT) riêng, được điều chỉnh hàng năm dựa trên nhu cầu điều trị của các khoa lâm sàng Việc xây dựng danh mục thuốc phù hợp không chỉ giúp nâng cao hiệu quả điều trị mà còn hỗ trợ quản lý tài chính của bệnh viện Một danh mục thuốc quá phong phú với nhiều loại không cần thiết có thể dẫn đến lãng phí nguồn kinh phí của nhà nước và bệnh nhân.
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng danh mục thuốc Bệnh viện
- Nguồn kinh phí của Bệnh viện
- Danh mục thuốc thiết yếu
- Danh mục thuốc chủ yếu
- Hội đồng thuốc và điều trị
1.1.3 Các tiêu chí lựa chọn thuốc:
- Thuốc có đầy đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, an toàn thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng;
- Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định
4 về chất lượng trong điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định;
Khi có từ hai lựa chọn trở lên tương đương về hai tiêu chí, việc lựa chọn cần dựa trên việc đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố như hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất lượng, giá cả và khả năng cung ứng.
Khi lựa chọn giữa các thuốc có tác dụng điều trị tương tự nhưng khác về dạng bào chế và cơ chế tác dụng, cần thực hiện phân tích chi phí – hiệu quả điều trị Việc so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị giữa các loại thuốc là rất quan trọng, thay vì chỉ so sánh chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc.
- Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất;
- Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể;
Trong một số tình huống, cần xem xét các yếu tố khác như đặc tính dược động học, thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa và nhà sản xuất cung ứng.
Danh mục thuốc bệnh viện là công cụ quan trọng nhằm đảm bảo cung ứng thuốc một cách chủ động và có kế hoạch, phục vụ nhu cầu điều trị an toàn, hợp lý và hiệu quả Danh mục này được xây dựng hàng năm và có thể được điều chỉnh bằng cách bổ sung hoặc loại bỏ thuốc thông qua các kỳ họp của Hội đồng thuốc và điều trị.
1.1.4.Nguyên tắc và quy trình xây dựng danh mục thuốc Bệnh viện
Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT& ĐT) có trách nhiệm hỗ trợ Giám đốc bệnh viện trong việc lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc, dựa trên DMT thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các quy định của Bộ Y tế Việc lựa chọn thuốc phải đảm bảo phù hợp với mô hình bệnh tật, khả năng kinh phí của bệnh viện, và tuân thủ các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được áp dụng.
Tại bệnh viện hoặc cơ sở khám chữa bệnh, cần đáp ứng các phương pháp và kỹ thuật mới trong điều trị Danh mục thuốc sử dụng phải thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu và thuốc chủ yếu do Bộ Y tế ban hành Hàng năm, danh mục thuốc tại bệnh viện cần được rà soát, bổ sung và hiệu chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế trong điều trị.
Bảng 1.1 Các bước xây dựng và thực hiện Danh mục thuốc Bệnh viện
Giai đoạn 1: Quản lý hành chính
Bước 1 Giới thiệu các khái niệm cần thiết để có thể được sự ủng hộ của Ban giám đốc Bệnh viện Bước 2 Thành lập HĐT $ ĐT
Bước 3 Xây dựng các chính sách và quy định
Giai đoạn 2: Xây dựng Danh mục thuốc
Bước 4 Xây dựng hoặc lựa chọn phác đồ điều trị
Để đánh giá lại danh mục thuốc hiện tại, bước đầu tiên là thu thập thông tin cần thiết Tiếp theo, cần phân tích mô hình bệnh tật và tình hình sử dụng thuốc để có cái nhìn tổng quan Cuối cùng, việc đánh giá lại các nhóm thuốc và xây dựng phác thảo sẽ giúp tối ưu hóa danh mục thuốc hiệu quả hơn.
DMTBV Bước 8 Phê chuẩn Danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện
Bước 9 trong quy trình đào tạo nhân viên Bệnh viện về Danh mục thuốc thiết yếu bao gồm việc hướng dẫn quy định về xây dựng danh mục thuốc, quy định bổ sung hoặc loại bỏ thuốc, cũng như quy định sử dụng thuốc không có trong danh mục và việc kê đơn thuốc theo tên generic.
Giai đoạn 3: Xây dựng cẩm nang Danh mục thuốc
Bước 10 Quyết định xây dựng cẩm nang Danh mục thuốc
Bước 11: Xây dựng các quy định và thông tin cần thiết trong cẩm nang Bước 12: Phát triển các chuyên luận cho cẩm nang danh mục thuốc Bước 13: Tiếp tục xây dựng các chuyên luận bổ sung trong cẩm nang.
Bước 14 Xây dựng các hướng dẫn tra cứu trong cẩm nang
Bước 15 In ấn và phát hành cẩm nang Danh mục thuốc
Giai đoạn 4: Duy trì DMTBV
Bước 16 Xây dựng các hướng dẫn điều trị chuẩn
Bước 17 Thiết kế và tiến hành điều tra sử dụng thuốc
Bước 18 Thiết kế và tiến hành theo dõi các phản ứng có hại của thuốc Bước 19 Cập nhật các thuốc trong cẩm nang Danh mục thuốc
Các văn bản quản lý liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Ngày 06/4/2016, Quốc hội đã ban hành Luật dược số 105/2016/QH13, quy định chính sách của Nhà nước về dược và phát triển công nghiệp dược Luật này bao gồm các nội dung như hành nghề dược, kinh doanh dược, đăng ký và lưu hành thuốc, thu hồi thuốc và nguyên liệu làm thuốc, cũng như quản lý dược liệu và thuốc cổ truyền Bên cạnh đó, luật cũng quy định về đơn thuốc, sử dụng thuốc, thông tin thuốc, cảnh giác dược và quảng cáo thuốc Ngoài ra, luật còn đề cập đến dược lâm sàng, quản lý thuốc trong cơ sở khám bệnh, thử thuốc lâm sàng, thử tương đương sinh học, quản lý chất lượng thuốc và nguyên liệu làm thuốc, cùng với quản lý giá thuốc.
Vào ngày 08/5/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 54/2017/NĐ-CP, quy định về các vấn đề liên quan đến chứng chỉ hành nghề dược, kinh doanh dược, xuất nhập khẩu thuốc, đăng ký lưu hành dược liệu và tá dược, cũng như quy trình đánh giá cơ sở sản xuất tại nước ngoài và thủ tục thu hồi nguyên liệu làm thuốc.
Bài viết đề cập đến 7 biện pháp xử lý nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi, bao gồm hồ sơ, trình tự thủ tục và thẩm quyền cấp giấy xác nhận nội dung thông tin Ngoài ra, nội dung cũng nhấn mạnh quảng cáo thuốc và các biện pháp quản lý giá thuốc nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng.
Ngày 10/6/2011, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 22/2011/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện, trong đó nhấn mạnh vai trò chủ đạo của khoa Dược trong việc quản lý và sử dụng thuốc tại các bệnh viện.
Thông tư 21/2013/TT-BYT, ban hành ngày 8/8/2013, quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện, nêu rõ tiêu chuẩn lựa chọn thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV) Theo đó, ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất Đối với thuốc phối hợp đa thành phần, cần có tài liệu chứng minh liều lượng từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị cho nhóm bệnh nhân cụ thể và phải chứng minh được hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng vượt trội so với thuốc đơn chất.
Vào ngày 30/10/2018, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 30/2018/TT-BYT, hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT Danh mục này được tổ chức thành 27 nhóm lớn theo mã ATC Việc xây dựng danh mục thuốc (DMT) phải dựa trên DMT và phân hạng bệnh viện, nhu cầu điều trị, cũng như khả năng chi trả của quỹ BHYT Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần tuân thủ quy định về đấu thầu và lựa chọn thuốc, ưu tiên sử dụng thuốc Generic, thuốc đơn chất, và thuốc sản xuất trong nước.
Vào ngày 17/3/2015, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 05/2015/TT-BYT, quy định danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và các vị thuốc y học cổ truyền được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán Danh mục này được phân loại thành 11 nhóm dựa trên nguyên lý y học cổ truyền.
8 bao gồm 349 vị thuốc từ cây, con, khoáng vật làm thuốc được sắp xếp thành
30 nhóm theo y lý y học cổ truyền [7]
Vào ngày 28/3/2019, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 03/2019/TT-BYT, quy định danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu điều trị, giá cả hợp lý và khả năng cung ứng Danh mục này được xây dựng dựa trên các thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu hành tại các cơ sở sản xuất trong nước, nhằm phục vụ nhu cầu phòng và chữa bệnh tại các cơ sở y tế, đảm bảo tiêu chí kỹ thuật và khả năng cung cấp cho toàn quốc.
Vào ngày 11/5/2016, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 11/2016/TT-BYT quy định về việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập Đến ngày 11/07/2019, Thông tư này được thay thế bởi Thông tư số 15/2019/TT-BYT, cũng quy định về đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập Theo quy định, các cơ sở y tế phải sử dụng từ 80-120% số lượng thuốc trúng thầu, và trong một số trường hợp, có thể mua vượt nhưng không quá 20% số lượng thuốc trong hợp đồng đã ký.
Công văn số 4686/BYT-QLD ngày 18/8/2017 của Cục Quản lý Dược quy định về việc mua thuốc BDG đã hết hạn bản quyền Theo đó, Bộ Y tế đang tiến hành đàm phán giá và yêu cầu các đơn vị ký hợp đồng với nhà thầu phải ghi rõ rằng giá thuốc cung ứng cho các cơ sở y tế sẽ được điều chỉnh theo kết quả đàm phán giá cấp quốc gia, đảm bảo không vượt quá giá thuốc trúng thầu.
Các phương pháp phân tích sử dụng thuốc
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có ba phương pháp chính mà HĐT&ĐT nên thường xuyên áp dụng để làm rõ các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc tại bệnh viện.
Việc thu thập thông tin ở mức độ cá thể từ người không kê đơn giúp xác định các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là thường thiếu thông tin cần thiết để điều chỉnh thuốc cho phù hợp với chẩn đoán.
Các phương pháp định tính, bao gồm thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu và bộ câu hỏi, là những công cụ hiệu quả để xác định nguyên nhân của vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc.
Các phương pháp tổng hợp dữ liệu bao gồm việc thu thập thông tin tổng hợp mà không cần phân tích từng cá thể, giúp dễ dàng trong việc thu thập dữ liệu Những phương pháp như xác định liều DDD, phân tích ABC và phân tích VEN sẽ được áp dụng để nhận diện các vấn đề lớn liên quan đến việc sử dụng thuốc.
Phân tích danh mục thuốc, bao gồm phân tích ABC và phân tích VEN, là giải pháp hữu ích để xác định các vấn đề lớn liên quan đến việc sử dụng thuốc Phương pháp này sẽ trở thành công cụ quan trọng cho HĐT&ĐT trong việc quản lý danh mục thuốc Tại bệnh viện, các phương pháp này thường được áp dụng để phân tích DMT một cách hiệu quả.
1.3.1 Phương pháp phân tích nhóm điều trị a) Khái niệm: là phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc dựa vào đánh giá số lượng sử dụng và giá trị tiền thuốc của các nhóm điều trị [5] b) Vai trò và ý nghĩa
Bài viết này giúp xác định các nhóm điều trị có mức tiêu thụ và chi phí cao nhất Dựa trên thông tin từ mô hình bệnh tật (MHBT), chúng ta có thể nhận diện các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc không hợp lý, bao gồm việc xác định các loại thuốc bị lạm dụng hoặc có mức tiêu thụ không đại diện.
HĐT&ĐT hỗ trợ việc lựa chọn các loại thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị, đồng thời cũng giúp xác định thuốc cho các liệu pháp điều trị thay thế.
Phương pháp phân tích nhóm điều trị giúp xác định các nhóm có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí lớn nhất, từ đó phát hiện vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý Nó cho phép nhận diện các loại thuốc bị lạm dụng hoặc có mức tiêu thụ không phản ánh đúng tình hình bệnh lý, như sốt rét và sốt xuất huyết Dựa trên thông tin này, Hội đồng thuốc và điều trị sẽ lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc cho liệu pháp điều trị thay thế.
1.3.2 Phương pháp phân tích ABC a/ Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp đánh giá mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, giúp xác định những loại thuốc có tỷ lệ chi phí cao nhất trong ngân sách mua thuốc của bệnh viện Các bước thực hiện phân tích này bao gồm việc thu thập dữ liệu về lượng thuốc và chi phí, sau đó phân loại và đánh giá để đưa ra những quyết định hợp lý trong quản lý thuốc.
Theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT, ngày 08/08/ 2013 của Bộ Y tế quy định tổ chức hoạt động của HĐT& ĐT c/ Vai trò và ý nghĩa phân tích ABC:
Phân tích ABC tạo ra cơ sở đưa ra những quyết định quan trọng trong tồn trữ, mua sắm, lựa chọn nhà cung cấp
Nhiều loại thuốc thay thế với chi phí thấp đang được sử dụng phổ biến trên thị trường Việc lựa chọn những thuốc này không chỉ giúp giảm chi phí điều trị mà còn đảm bảo hiệu quả trong quá trình điều trị.
+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế
Đánh giá mức độ tiêu thụ thuốc không chỉ phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng mà còn giúp phát hiện những bất cập trong việc sử dụng thuốc Việc so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật (ICD) cho phép nhận diện những điểm chưa hợp lý trong quản lý và cung cấp thuốc.
- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc thiết yếu của bệnh viện
Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm chính giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho những thuốc nào
Tuy nhiên nhược điểm của phân tích ABC: không cung cấp được đầy đủ thông tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau
1.3.3 Phương pháp phân tích VEN
Phương pháp xác định ưu tiên cho hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện là một giải pháp quan trọng khi nguồn kinh phí hạn chế, giúp tối ưu hóa việc sử dụng ngân sách để đáp ứng nhu cầu thuốc thiết yếu.
Trong phân tích VEN, thuốc được chia thành ba nhóm: Thuốc V (Vital drugs) là những thuốc thiết yếu, cần thiết trong cấp cứu và phục vụ cho công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện.
Thuốc E (thuốc thiết yếu) là những loại thuốc quan trọng được sử dụng trong điều trị các bệnh lý không quá nghiêm trọng nhưng vẫn có ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe trong bối cảnh chăm sóc y tế tại bệnh viện.
Tình hình sử dụng thuốc ở các bệnh viện tại Việt Nam
1.4.1 Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Nhu cầu sử dụng các nhóm thuốc tại từng bệnh viện phụ thuộc vào mô hình bệnh tật cụ thể Tuy nhiên, khảo sát từ nhiều bệnh viện trên toàn quốc cho thấy nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và nhiễm khuẩn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong danh mục thuốc được sử dụng.
Phân tích DMT tại các Trung tâm y tế tuyến huyện (Lập Thạch, Quang Bình, Phú Bình) cho thấy có 5 nhóm thuốc chiếm hơn 75% tổng chi phí sử dụng thuốc Trong đó, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn là hai nhóm được sử dụng nhiều nhất Thông tin chi tiết được trình bày trong Bảng 1.3.
Bảng 1.3 Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Bệnh viện/năm nghiên cứu
5 nhóm thuốc có giá trị lớn
Nhóm chiếm tỷ trọng nhiều nhất về giá trị
Tài liệu tham khảo Giá trị % GT
Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
Việc quản lý và sử dụng thuốc trong các bệnh viện hiện nay đang gặp nhiều khó khăn và bất cập Sự liên kết giữa thuốc điều trị và quyền lợi bảo hiểm y tế (BHYT) đang gây ra nhiều vấn đề trong công tác quản lý Chi phí cho thuốc ngày càng tăng cao, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi của quỹ BHYT.
2010 tổng chi tiền thuốc của quỹ BHYT 11.564 tỷ đồng, chiếm 60% tổng chi phí năm 2011 là 15.568 tỷ đồng chiếm 61,3% [17]
1.4.2 Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
Việc sử dụng thuốc kháng sinh luôn là mối quan tâm hàng đầu trong vấn đề đảm bảo an toàn và hợp lý trong điều trị Theo nghiên cứu từ các bệnh viện, chi phí cho thuốc kháng sinh thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kinh phí thuốc Cụ thể, báo cáo của Cục quản lý khám chữa bệnh năm 2011 cho thấy, kinh phí sử dụng thuốc kháng sinh gần 6 nghìn tỷ đồng, tương đương 31% tổng chi phí thuốc.
Trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán BHYT cao nhất, kháng sinh chiếm 10 hoạt chất, tương ứng với tỷ lệ 21,92% trong tổng số tiền thuốc BHYT, cho thấy sự ưu tiên trong thanh toán cho nhóm thuốc này.
Thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí thuốc tại bệnh viện, phản ánh mô hình bệnh tật tại Việt Nam với tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn cao Điều này cũng cho thấy tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh vẫn còn phổ biến.
Nghiên cứu tại các bệnh viện tuyến huyện cho thấy chi phí sử dụng kháng sinh là cao nhất Cụ thể, năm 2017, Trung tâm y tế huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ghi nhận chi phí sử dụng nhóm kháng sinh lên tới 4.156.
000.000 chiếm 39,16% GTSD[31]; Trung tâm y tế huyện Quang Bình, tỉnh
Năm 2016, chi phí sử dụng nhóm kháng sinh tại Hà Giang đạt 7.010.792.590 đồng, chiếm 47,66% tổng giá trị sử dụng Tương tự, Trung tâm y tế huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, vào năm 2017, ghi nhận chi phí 3.536.300.000 đồng, tương ứng với 51,30% tổng giá trị sử dụng.
Bảng 1.4 Tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại một số TTYT
STT Bệnh viện/năm nghiên cứu
1.4.3 Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Vào ngày 18/7/2019, Bộ Y tế đã tổng kết đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, nhằm hỗ trợ sự phát triển bền vững của ngành dược Việt Nam Đề án này giúp đảm bảo nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân, giảm thiểu sự phụ thuộc vào nhập khẩu Sự gia tăng sử dụng thuốc sản xuất trong nước về số lượng và giá trị, cùng với việc nâng cao chất lượng, an toàn và hiệu quả của các sản phẩm này, đã được ghi nhận và đánh giá cao.
Theo báo cáo, năm 2018, tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc trong nước tại tuyến huyện đạt 76,62% và tại tuyến tỉnh là 57,03% Tổng cộng, tỷ lệ này ở cả hai tuyến tăng lên 63,53% Hơn 50% các tỉnh có tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc trong nước từ 50% trở lên.
Giá trị sử dụng thuốc trong nước trên toàn tỉnh Phú Yên từ 83,13% (năm
Tính đến năm 2018, tỷ lệ sử dụng thuốc nội tại các tỉnh như Quảng Bình, Tuyên Quang, Kon Tum, Hậu Giang, Ninh Thuận, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi và Long An đã đạt từ 70% đến 76,9% Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” đặt mục tiêu đến năm 2020, tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước sẽ chiếm khoảng 22% ở tuyến trung ương, 50% ở tuyến tỉnh và 75% ở tuyến huyện Để đạt được những mục tiêu này, cần triển khai các biện pháp tích cực trong việc xây dựng danh mục thuốc (DMT) phù hợp.
Bảng 1.5 Cơ cấu sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu tại một số TTYT
STT Tên bệnh viện, năm nghiên cứu
Thuốc sản xuất trong nước
Trung tâm y tế huyện Văn Lâm năm 2016
Trung tâm y tế huyện Kim Động năm 2017
Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận
1.4.4 Cơ cấu thuốc nhập khẩu theo Thông tư 03/2019/TT-BYT
Thông tư 03/2019/TT-BYT, ngày 28/03/2019 của Bộ Y tế ban hành DMT sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu điều trị, giá thuốc và khả năng
Danh mục thuốc được xây dựng dựa trên các sản phẩm đã được cấp giấy đăng ký lưu hành tại các cơ sở sản xuất trong nước Những thuốc này đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và chữa bệnh tại các cơ sở y tế, tuân thủ tiêu chí kỹ thuật và có giá cả hợp lý, đảm bảo khả năng cung cấp cho toàn bộ hệ thống y tế trên cả nước.
Danh mục thuốc được điều chỉnh để bổ sung hoặc loại bỏ các loại thuốc, nhằm phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo cung cấp kịp thời các thuốc cần thiết cho công tác phòng bệnh và chữa bệnh tại các cơ sở y tế.
Các mặt hàng thuốc đưa vào danh mục phải đáp ứng tất cả các tiêu chí sau:
- Thuốc thuộc danh mục thuốc đấu thầu
- Đã có tối thiểu từ 3 (ba) số đăng ký của 3 (3) nhà sản xuất trong nước theo nhóm tiêu chí kỹ thuật
- Giá của các thuốc sản xuất trong nước không cao hơn so với thuốc nhập khẩu có tiêu chí kỹ thuật tương đương
Để đảm bảo khả năng cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế, cần thiết phải sản xuất thuốc trong nước đạt tiêu chí kỹ thuật tương đương với thuốc nhập khẩu.
Phân tích các thuốc theo Thông tư 03/2019/TT-BYT là cần thiết để xây dựng danh mục thuốc (DMT) cho các năm tới, nhằm hạn chế lạm dụng thuốc ngoại nhập không cần thiết Đây là một vấn đề cấp bách trong ngành Dược hiện nay.
Giới thiệu về Trung tâm y tế huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu
1.5.1 Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm y tế a, Chức năng: Trung tâm Y tế huyện Tân Uyên là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế tỉnh Lai Châu; có chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, dân số - kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, nhân lực, hoạt động, tài chính và cơ sở vật chất của Sở Y tế; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị y tế tuyến tỉnh, Trung ương, chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện Tân Uyên theo quy định của Pháp luật b, Nhiệm vụ:
Thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm như HIV/AIDS và các bệnh không lây nhiễm, đồng thời triển khai tiêm chủng để bảo vệ sức khỏe cộng đồng Cần chú trọng đến y tế trường học và phòng ngừa các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, nhằm ngăn chặn sự phát sinh và lây lan của dịch bệnh Quản lý và nâng cao sức khỏe cho người dân là nhiệm vụ quan trọng trong công tác phòng chống dịch.
20 người dân được sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền và giấy phép hoạt động Họ tiếp nhận bệnh nhân tự đến, bệnh nhân chuyển tuyến và bệnh nhân từ cơ sở khám bệnh tuyến trên để theo dõi điều trị Các kỹ thuật và thủ thuật được thực hiện theo quy định pháp luật, bao gồm khám sức khỏe, chứng nhận sức khỏe, và các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, cải thiện dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em Ngoài ra, họ tham gia khám giám định y khoa và pháp y khi được yêu cầu, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Y tế và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Tân Uyên giao phó.
Trung tâm Y tế huyện Tân Uyên chịu trách nhiệm chỉ đạo tuyến và hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật cho các trạm y tế xã, phường, y tế bản, cô đỡ thôn, bản và các cơ sở y tế khác Trung tâm cũng thực hiện đào tạo liên tục cho đội ngũ viên chức theo quy định, tổ chức tập huấn và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho nhân viên y tế bản và các đối tượng khác Ngoài ra, đây còn là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe và hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định pháp luật.
Ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội là bước quan trọng để tổ chức khám và chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Trung tâm Y tế cũng như các trạm y tế trực thuộc Điều này cần tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực liên quan
Thực hiện quản lý nhân lực, tài chính, tài sản theo phân cấp và theo quy định của pháp luật
Hình 1.1 Mô hình tổ chức Trung tâm y tế Tân Uyên
BAN GIÁM ĐỐC HĐ THUỐC & ĐIỀU TRỊ
CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG CÁC KHOA CHUYÊN MÔN
KHOA AN TOÀN THỰC PHẨM – Y TẾ CÔNG CỘNG
KHOA CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN/ PHỤ SẢN
KHOA KIỂM SOÁT BỆNH TẬT, HIV/AIDS
KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU
KHOA DƯỢC – TRANG THIẾT BỊ - VTYT
NGHIỆP VỤ - ĐIỀU DƯỠNG ĐẢNG ỦY, CÔNG ĐOÀN, ĐOÀN
PHÒNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
KHOA XÉT NGHIỆM VÀ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
KHOA KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN
VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
1.5.2 Về cơ cấu nhân lực
Tình hình nhân lực của Trung tâm y tế huyện Tân Uyên được khái quát qua bảng sau:
Bảng 1.8 Nhân lực của Trung tâm y tế huyện Tân Uyên năm 2019
Nghề nghiệp Trình độ Số lượng
Thạc sỹ/CKI; CKII 12 4,69 Đa khoa 23 8,98
Thạc sỹ/CKI/Đại học 07 2,73 Cao đẳng/Trung học/Sơ cấp/ Khác 17 6,64
Nữ hộ sinh, kỹ thuật viên, YTCC
Thạc sỹ/CKI/Đại học 22 8,59
Cán bộ khác Đại học 02 0,78
1.5.3 Hoạt động khám chữa bệnh năm 2019
Năm 2019, Trung tâm đã tiếp nhận 134.031 lượt bệnh nhân khám và điều trị, trong đó có 83.047 lượt bệnh nhân điều trị ngoại trú (với 97.626 lượt sử dụng bảo hiểm y tế) và 8.442 lượt bệnh nhân điều trị nội trú (trong đó 7.121 lượt có bảo hiểm y tế) Ngoài ra, Trung tâm cũng khám cho bệnh nhân trong các chương trình mục tiêu quốc gia như khám sức khỏe người cao tuổi và học sinh, với tổng số ngày điều trị nội trú lên tới 47.995 ngày.
1.5.4 Mô hình bệnh tật của Trung tâm y tế huyện Tân Uyên năm 2019
Mô hình của Trung tâm y tế huyện Tân Uyên với một số chương bệnh cụ thể được trình bày theo bảng sau[9]:
Bảng 1.9 Mô hình bệnh tật tại Trung tâm y tế huyện Tân Uyên được phân loại theo mã quốc tế ICD10
ICD 10 Tần suất Tỉ lệ
Chương I: Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật - Chapter I: Certain infectious and parasistic diseases
2 Chương II: Khối u - Chapter II:
Chương III: Bệnh của máu, cơ quan tạo máu và các rối loạn liên quan đến cơ chế miễn dịch
Chương IV: Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hoá - Chapter IV:
Endocrine,Nutritional and metabolic diseases
5 Chương V: Rối loạn tâm thần và hành F00- F99 140 0,25
ICD 10 Tần suất Tỉ lệ
(%) vi - Chapter V: Mental and behavioural disorders
Chương VI: Bệnh của hệ thống thần kinh - Chapter VI: Diseases of the nervous system
Chương VII: Bệnh của mắt và phần phụ - Chapter VII: Diseases of the eye and adnexa
8 Chương VIII: Bệnh tai và xương chũm H60 –
Chương IX: Bệnh của hệ tuần hoàn -
Chapter IX: Diseases of the circulatory system
Chương X: Bệnh của hệ hô hấp -
Chapter X: Diseases of the respiratory system
Chương XI: Bệnh của hệ tiêu hoá -
Chapter XI: Diseases of the digestive system
Chương XII: Bệnh của da và tổ chức dưới da - Chapter XII: Diseases of skin and subcutanneous tissue
Chương XIII: Bệnh của hệ thống cơ, xương và mô liên kết - Chapter XIII:
Diseases of the musculoskeletal system
ICD 10 Tần suất Tỉ lệ
Chương XIV: Bệnh của hệ tiết niệu sinh dục - Chapter XIV: Diseases of the genitourinary system B212
Chương XV: Chửa, đẻ và sauđẻ -
Chapter XV: Pregnancy, childbirth and the puerperium
Chương XVI: Một số bệnh trong thời kì chu sinh - Chapter XVI: Certain conditions originating in the perinatal period
Chương XVII: Dị dạng bẩm sinh, biến dạng của cromosom - Chapter XVII:
Congenital malformations, deformations and chromosomal abnormalities
Chương XVIII: Triệu chứng, dấu hiệu và phát hiện bất thường lâm sàng, xét nghiệm - Chapter XVIII: Symptoms, signs and abnormal clinical and laboratory findings, not elsewhere classified
Chương XIX: Vết thương, ngộ độc và kết quả của các nguyên nhân bên ngoàiChapter XIX: Iinjury, poisoning
ICD 10 Tần suất Tỉ lệ
(%) and certain other consequences of external causes
Chương XX: Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong - Chapter XX:
External causes of morbidity and mortality
Chương XXI: Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ người khám nghiệm và điều tra - Chapter XXI: Person encountering health services for examination and investigation
Tổng số: 21 chương bệnh chính 55.261 100
1.5.5 Chức năng, nhiệm vụ Khoa Dược Trung tâm Y tế huyện Tân Uyên
Khoa Dược, một đơn vị chuyên môn thuộc khối cận lâm sàng, hoạt động và tổ chức theo Thông tư 22/2011/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 10/6/2011 Khoa này chịu sự quản lý trực tiếp từ Giám đốc bệnh viện.
- Chức năng : Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho
Giám đốc bệnh viện chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ công tác dược, đảm bảo cung cấp thuốc đầy đủ, kịp thời và chất lượng Đồng thời, giám sát và tư vấn để sử dụng thuốc một cách an toàn và hợp lý.
Lập kế hoạch và cung ứng thuốc cần đảm bảo đủ số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng Điều này là cần thiết để phục vụ cho việc chẩn đoán, điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác, bao gồm phòng chống dịch bệnh và thiên tai.
+ Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu
Hội đồng thuốc và điều trị đảm nhận vai trò tổ chức và triển khai các hoạt động liên quan đến quản lý thuốc Để đảm bảo chất lượng, việc bảo quản thuốc phải tuân thủ nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” Đồng thời, tổ chức pha chế thuốc, hóa chất sát khuẩn, bào chế thuốc đông y và sản xuất thuốc từ dược liệu cũng được thực hiện trong bệnh viện.
Thực hiện công tác dược lâm sàng bao gồm cung cấp thông tin và tư vấn về việc sử dụng thuốc, tham gia vào công tác cảnh giác dược, và theo dõi cũng như báo cáo các thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc.
+ Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong bệnh viện
+ Nghiên cứu khoa học và đào tạo; là cơ sở thực hành của các trường - đại học, Cao đẳng và Trung học về dược
Phối hợp chặt chẽ giữa khoa cận lâm sàng và lâm sàng là rất quan trọng để theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc sử dụng thuốc một cách an toàn và hợp lý, đặc biệt là trong việc sử dụng kháng sinh Đồng thời, cần giám sát tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện để đảm bảo hiệu quả điều trị và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
+ Tham gia chỉ đạo tuyến
+ Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu
+ Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc
Quản lý hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện cần tuân thủ các quy định hiện hành, đồng thời thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi và quản lý vật tư y tế tiêu hao như bông, băng, cồn, gạc và hóa chất xét nghiệm Công tác giám sát, kiểm tra và báo cáo về những vật tư này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế.
Tính cấp thiết của đề tài
Trung tâm Y tế huyện Tân Uyên cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh cho người dân trong huyện và các khu vực lân cận Đây là một đơn vị sự nghiệp y tế công lập, hoạt động dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước.
Sở Y tế tỉnh Lai Châu chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo trực tiếp về lĩnh vực y tế Việc xây dựng danh mục thuốc hợp lý không chỉ giúp đơn giản hóa quy trình mua sắm thuốc mà còn đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời các loại thuốc cần thiết cho người dân.
Nghiên cứu này nhằm phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu, với mục tiêu phản ánh thực trạng hoạt động sử dụng thuốc và đảm bảo cung cấp đủ thuốc chất lượng, điều trị bệnh hiệu quả, mang lại sự hài lòng cho người bệnh Qua đó, nghiên cứu sẽ chỉ ra những vấn đề bất cập tồn tại và đề xuất giải pháp cho nhà quản lý nhằm xây dựng danh mục thuốc hợp lý.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu trong năm 2019;
- Danh mục thuốc trúng thầu Trung tâm y tế Tân Uyên được phân bổ năm 2019
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Từ tháng 28/7/2020 đến 28/11/2020 Địa điểm: Trung tâm Y tế huyện Tân Uyên - tỉnh Lai Châu.
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1.Các biến số nghiên cứu:
Stt Tên biến số Khái niệm/ Định nghĩa Loại biến Kỹ thuật thu thập
Mục tiêu 1: Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm Y tế huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu năm 2019
Cơ cấu theo thuốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
- Thuốc nguồn gốc từ dược liệu theo thông tư 05/2015/TT- BYT
+ Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Báo cáo xuất nhập tồn năm 2019;
TT 30/2018/TT- BYT; TT 05/2015/TT- BYT
Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Căn cứ theo TT 30/2018/TT-BYT ban hành Danh mục và tỷ lệ, đối với thuốc hóa
+ 27 nhóm tác dụng dược lý của thuốc tân
Báo cáo xuất nhập tồn năm 2019;
Trong lĩnh vực bảo hiểm y tế, có 27 nhóm thuốc dược lý bao gồm dược phẩm, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu Những loại biến này được thu thập kỹ lưỡng để đảm bảo quyền lợi của người tham gia bảo hiểm.
+ 11 nhóm thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Phân loại thuốc trong nhóm thuốc chống nhiếm khuẩn và ký sinh trùng
Phân loại thuốc theo số lượng và giá trị sử dụng trong nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn và ký sinh trùng đã sử dụng
Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm 2019)
Phân loại thuốc trong nhóm thuốc
Phân loại thuốc theo số lượng và giá trị sử dụng trong nhóm thuốc Beta- lactam đã sử dụng
Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm 2019)
Cơ cấu thuốc theo thành phần hoạt chất
1.Thuốc đơn thành phần: trong công thức có 1 hoạt chất;
2 Thuốc đa thành phần: trong công thức có>1 hoạt chất
Phân loại (đơn thành phần – đa thành phần)
Báo cáo xuất nhập tồn năm 2019
6 Cơ cấu thuốc theo nguồn
1 Thuốc nội là thuốc được sản xuất tại Việt
Báo cáo xuất nhập tồn
Stt Tên biến số Khái niệm/ Định nghĩa Loại biến Kỹ thuật thu thập gốc xuất xứ Nam
2 Thuốc ngoại nhập là thuốc được sản xuất tại nước ngoài và nhập khẩu về Việt Nam qua các công ty Dược thuốc ngoại nhập) năm 2019
Cơ cấu thuốc theo TT số:
1= Thuốc thuộc TT 03/2019/TT-BYT:
Thuốc nằm trong danh mục 640 hoạt chất thuộc thông tư 03/2019/TT-BYT 2=Thuốc không thuộc
Thuốc không nằm trong 640 hoạt chất thuộc thông tư 03/2019/TT-BYT
+ Thuốc nhập khẩu có trong
TT 03 + Thuốc nhập khẩu không có trong TT
Báo cáo xuất nhập tồn năm 2019;
Cơ cấu thuốc theo đường dùng
Là số khoản mục và giá trị sử dụng của từng nhóm: tiêm truyền, đường uống và đường dùng khác
(Đường tiêm; đường uống; đường dùng khác)
Báo cáo xuất nhập tồn năm 2019
9 Cơ cấu thuốc sử dụng theo
Là số khoản mục và giá trị của từng thuốc
Bảng thu thập số liệu,
Stt Tên biến số Khái niệm/ Định nghĩa Loại biến Kỹ thuật thu thập kết quả trúng thầu sử dụng theo kết quả trúng thầu
+ Thuốc trúng thầu không sử dụng
+ Thuốc trúng thầu sử dụng từ 20-80%
+ Thuốc TT sử dụng từ 80-120%
+ Thuốc trúng thầu sử dụng từ 20-80%;
+ Thuốc TT sử dụng từ 80-120%;
Quyết định trúng thầu năm 2019 của Sở Y tế
Mục tiêu 2: Phân tích Danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu năm 2019 bằng phương pháp ABC, VEN và ABC/VEN
Danh mục thuốc được phân thành 3 nhóm V,
Phân loại V, E, N cho thuốc tân dược, chế phẩm YHCT theo
BC nhập xuất tồn 12 tháng năm
Stt Tên biến số Khái niệm/ Định nghĩa Loại biến Kỹ thuật thu thập phân loại của HĐT& ĐT của bệnh viện
Nghiên cứu này mô tả việc cắt ngang bằng cách hồi cứu, sử dụng số liệu từ các báo cáo, sổ sách và hóa đơn chứng từ liên quan đến thuốc đã được sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Tân Uyên trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019.
2.2.3 Phương pháp thu thấp số liệu a) Công cụ thu thập số liệu
+ Danh mục thuốc trúng thầu năm 2019; DM thuốc đề xuất đấu thầu năm 2019;
+ Danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ Bảo hiểm y tế ban hành kèm theo TT30/2018/TT - BYT;
Danh mục thuốc đông y và thuốc từ dược liệu, cùng với vị thuốc y học cổ truyền, đã được quy định trong phạm vi thanh toán của quỹ Bảo hiểm y tế theo thông tư 05/2014/TT-BYT.
Báo cáo xuất nhập tồn năm 2019 của khoa Dược và báo cáo tài chính năm 2019 của Trung tâm y tế huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu đã được tổng hợp Quá trình thu thập số liệu diễn ra một cách hệ thống và chính xác để đảm bảo tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin.
Thông tin thu thập về thuốc bao gồm: tên thuốc, tên hoạt chất, nồng độ và hàm lượng, đơn vị tính, đơn giá, số lượng đã sử dụng, giá trị sử dụng, nguồn gốc xuất xứ, nhóm tác dụng dược lý và đường dùng.
- Các thông tin trên được đưa vào “Biểu mẫu thu thập số liệu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Tân Uyên năm 2019” - Phụ lục 1
“Biểu mẫu thu thập số liệu so sánh thuốc sử dụng và thuốc trúng thầu của Trung tâm y tế huyện Tân Uyên năm 2019” – Phụ lục 2
Trong năm 2019, từ ngày 01/01 đến 31/12, Trung tâm y tế huyện Tân Uyên đã sử dụng tổng cộng 13.374.505.024 đồng cho các loại thuốc, bao gồm 262 khoản mục thuốc tân dược và 37 khoản mục thuốc đông y cùng thuốc từ dược liệu.
2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu a) Xử lý số liệu
- Tổng hợp toàn bộ những dữ liệu của 299 khoản mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Tân uyên năm 2019 trên cùng một bàn tính Excell gồm:
Bước 1: Liệt kê các sản phẩm gồm 299 khoản mục
Bước 2: Cung cấp thông tin chi tiết cho từng sản phẩm, bao gồm tên thuốc, tên hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, đơn vị tính, đơn giá, số lượng đã sử dụng, giá trị sử dụng, nguồn gốc xuất xứ, nhóm tác dụng dược lý, đường dùng, nhóm kỹ thuật, cũng như phân loại thuốc thành thuốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu, thuốc hội chẩn và thuốc phải quản lý đặc biệt.
Bước 3: Tính số tiền (giá trị sử dụng) cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm: Ci = gi x qi
Trong đó: Đơn giá của từng sản phẩm: gi (i = 1,2,3…633)
Số lượng sử dụng của sản phẩm: qi
Tổng giá trị tiêu thụ sẽ bằng tổng lượng tiền (giá trị sử dụng) cho mỗi sản phẩm: C= ∑Ci b) Phân tích số liệu
- Phân tích cơ cấu DMT sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Tân Uyên năm 2019
* Dùng các hàm Sum, If, Count, Subtotal, Autofilter, Sort để tổng hợp số liệu theo các chỉ số cần nghiên cứu:
+ Xếp theo thuốc tân dược và thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
+ Xếp theo nhóm tác dụng dược lý
+ Xếp theo nguồn gốc, xuất xứ: thuốc SX trong nước, thuốc nhập khẩu
+ Xếp theo số lượng thành phần của thuốc: đơn thành phần/ đa thành phần
+ Xếp theo đường dùng của thuốc: đường tiêm, truyền, đường uống, đường dùng khác (dùng ngoài, xịt mũi, nhỏ mắt, đặt hậu môn)
Theo thông tư 03/2019/TT-BYT, các thuốc nhập khẩu được phân loại dựa trên hoạt chất Đồng thời, danh mục thuốc (DMT) cũng cần được quản lý đặc biệt, bao gồm các loại thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất dùng làm thuốc.
- Tính tổng số khoản mục, trị giá tiêu thụ của từng biến số, tính tỷ lệ phần trăm giá trị số liệu
* Phương pháp so sánh: So sánh tỷ trọng trong phân tích cơ cấu nhóm tác dụng dược lý, kinh phí mua thuốc, cơ cấu DMT
* Phương pháp phân tích ABC:
Phân tích ABC được tiến hành theo 7 bước sau:
Bước 1: Liệt kê các sản phẩm thuốc
Bước 2: Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc
- Đơn giá của mỗi sản phẩm (Sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá trị thay đổi theo thời gian)
- Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện
Bước 3: Tính tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm, tổng số sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm: pi = ci x 100/C
Bước 4: Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền
Để tối ưu hóa quy trình, hãy sắp xếp các sản phẩm theo thứ tự giảm dần của phần trăm giá trị Tiếp theo, tính toán giá trị phần trăm tích lũy cho tổng giá trị của từng sản phẩm, bắt đầu từ sản phẩm đầu tiên và cộng dồn với các sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
Bước 7: Phân hạng sản phẩm như sau:
- Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80% tổng giá trị tiền;
- Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20% tổng giá trị tiền;
- Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền;
Bước 8: Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 - 20% tổng số sản phẩm, hạng B chiếm 10 - 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 - 80%
Bước 9: Kết quả có thể được biểu diễn dưới dạng đồ thị bằng cách đánh dấu phần trăm của tổng giá trị tích lũy trên trục tung và số sản phẩm tương ứng với giá trị tích lũy đó trên trục hoành.
* Phương pháp phân tích VEN:
Phân tích VEN trong nghiên cứu được xây dựng trên DMTBV đã tổng hợp:
- HĐT& ĐT phân loại danh mục theo V, E, N
Phân tích VEN gồm 6 bước:
Bước 1: Từng thành viên trong hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V,.E, N
Bước 2: Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống nhất, sau đó hội đồng sẽ:
Trong bước 3, cần lựa chọn và loại bỏ các thuốc có phương án điều trị trùng lặp Tiếp theo, ở bước 4, hãy xem xét các thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ chúng nếu không còn nhu cầu điều trị.
Bước 5: Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V, E trước nhóm N và đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn
Bước 6: Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V, E chặt chẽ hơn nhóm N
- Phân tích DMT đã phân loại V,E,N theo ABC
Xếp các thuốc V, E, N vào nhóm A tạo thành các nhóm AV, AE, AN, sau đó tiến hành tính tổng số lượng và tỷ lệ phần trăm giá trị sử dụng thuốc trong từng nhóm nhỏ.
+ Tiếp tục làm như vậy với nhóm B, C thu được kết quả ma trận ABC/VEN:
* Trình bày kết quả nghiên cứu:
Sử dụng phần mềm Microsoft office Word 2013, mô hình hóa dưới dạng bảng
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mô tả cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Tân Uyên năm 2019
3.1.1 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược, thuốc đông y - thuốc từ dược liệu
Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc thuốc tân dược; thuốc đông y, thuốc từ dược liệu được phân tích trong bảng sau:
Bảng 3.1 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc thuốc tân dược/ thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
2 Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu 37 12,37 2.588.388.765 19,35
Năm 2019, Trung tâm y tế huyện Tân Uyên đã sử dụng tổng cộng 299
Tổng chi phí cho thuốc là 13.374.505.024 đồng, trong đó thuốc tân dược chiếm 87,63% số lượng với 262 khoản mục và 80,65% giá trị tiêu thụ Thuốc đông y và thuốc từ dược liệu có 37 khoản mục, chiếm 12,37% số lượng và 19,35% giá trị tiêu thụ.
3.1.2 Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
DMTSD năm 2019 của Trung tâm y tế huyện Tân Uyên được phân loại theo nhóm tác dụng dược lý, bao gồm thuốc tân dược, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu, như thể hiện trong bảng phân loại.
Tỷ lệ các nhóm thuốc tác dụng dược lý trong nhóm thuốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Bảng 3.2 Cơ cấu DMT sử dụng năm 2019 theo nhóm tác dụng dược lý
Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %
I Phân nhóm thuốc tân dược
1 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 68 22,74 6.925.333.026 51,78
Thuốc giảm đau, hạ sốt chống viêm không steroid, thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
Dung dịch điều chỉnh nước, điện giả, cân bằng Acid - base và các dung dịch tiêm truyền khác
7 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 8 2,68 181.243.660 1,36
8 Thuốc tác dụng đối với máu 6 2,01 142.764.791 1,07
9 Thuốc điều trị mắt, tai mũi họng 11 3,68 48.402.475 0,36
10 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 3 1,00 42.816.814,4 0,32
11 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 9 3,01 42.471.600 0,32
12 Thuốc gây tê, gây mê, thuốc giãn 13 4,35 37.060.628,2 0,28
Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % cơ giải giãn cơ
13 Thuốc điều trị bệnh da liễu 13 4,35 35.494.247 0,27
14 Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non 3 1,00 32.569.645 0,24
Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh
16 Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 6 2,01 18.841.171 0,14
17 Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc 3 1,00 12.864.500 0,10
18 Thuốc chống co giật, thuốc chống động kinh 2 0,67 10.608.774 0,08
Thuốc làm mềm cơ và ức chế
II Phân nhóm thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
1 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 5 1,68 490.207.004 3,67
2 Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì 6 2,01 375.214.435 2,81
Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %
3 Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế 3 1,00 355.909.368 2,66
4 Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 4 1,33 362.608.700 2,71
6 Nhóm thuốc chữa các bệnh về
7 Nhóm thanh nhiệt giải độc, tiêu ban lợi thủy 6 2,01 187.868.520 1,40
9 Nhóm thuốc chữa các bệnh về Âm, về Huyết 2 0,67 65.969.238 0,49
10 Nhóm thuốc chữa bệnh về ngũ quan 1 0,33 32.536.000 0,24
11 Nhóm thuốc điều kinh, an thai 1 0,33 8.221.400 0,06
Nhìn vào bảng trên cho thấy DMT được sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Tân Uyên phân nhóm thuốc tân dược 21 nhóm tác dụng dược lý với
262 KM( 87,63%), giá trị sử dụng hơn 10,7 tỷ đồng chiếm 80,65%; Thuốc đông y - thuốc từ dược liệu có 11 nhóm, tổng số khoản mục 37(12,37%), giá
42 trị sử dụng hơn 2,5 tỷ đồng (19,35%)
Trong đó: Số nhóm thuốc chiếm số KM và giá trị từ cao xuống thấp: + Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có số lượng
Nhóm thuốc KM chiếm tỷ lệ tiêu thụ cao nhất với 68 KM (22,74%) và chi phí sử dụng lên tới 6.925.333.026 đồng (51,78%) Điều này cho thấy sự đa dạng trong lựa chọn thuốc đã mang lại nhiều thuận lợi cho quá trình điều trị Tuy nhiên, sự phong phú này cũng tạo ra khó khăn cho trung tâm trong việc cung ứng, lựa chọn, mua sắm, quản lý, bảo quản và cấp phát các mặt hàng.
+ Thuốc giảm đau, hạ sốt chống viêm không steroid, thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp: 26KM (8,70%), giá trị sử dụng là 1.050.070.524( 7,85%)
+ Nhóm thuốc đường tiêu hóa: 25 KM chiếm 8,36%, GTSD 893.826.513 đồng (6,68%)
+ Nhóm tim mạch: 29 KM chiếm 9,70%; tổng giá trị 793.560.166 đồng chiếm 5,93%
+ Nhóm Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng Acid-Base và các dung dịch tiêm truyền khác: 15 KM chiếm 5,02%; tổng GTSD 251.243.996 đồng (1,88%)
Trong nhóm thuốc đông y từ dược liệu, nhóm thuốc khu phong trừ thấp là phổ biến nhất với 5 loại, chiếm 1,67% và giá trị sử dụng đạt 490.207.004 đồng (3,67%) Tiếp theo là nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì với 6 loại, chiếm 2,01% và giá trị sử dụng 375.214.435 đồng (2,81%) Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế có 3 loại, chiếm 1,00% và giá trị sử dụng 355.909.368 đồng (2,66%) Trong số này, nhóm thuốc chữa các bệnh về phế mặc dù chỉ có 3 loại nhưng giá trị sử dụng cao, cần được chú ý đặc biệt.
+ Các nhóm thuốc khác có số KM và giá trị sử dụng tương đối thấp rải đều cho các nhóm, ít có sự đột biến
3.1.3 Các nhóm thuốc trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn được phân tích theo bảng dưới đây
Bảng 3.3 Cơ cấu nhóm thuốc kháng sinh
Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %
6 Thuốc chống vi rút khác 3 4,41 44.901.640 0,65
Trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn tại TTYT, thuốc nhóm Beta-lactam chiếm ưu thế với giá trị sử dụng đạt 6.265.996.517 đồng, tương đương 90,48% tổng giá trị sử dụng của nhóm này.
44 thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn tại TTYT năm 2019
3.1.4 Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm Beta-lactam
Bảng 3.4 Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm Beta-lactam
Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %
Trong năm 2019, tại TTYT, nhóm thuốc kháng sinh Beta-lactam chủ yếu được sử dụng là Cephalosporin, với giá trị sử dụng đạt 3.767.501.793 đồng, chiếm 60,13% tổng giá trị sử dụng của nhóm thuốc này.
Cephalosporin thế hệ 1 chiếm 15,15% số lượng kê đơn và 23,67% giá trị sử dụng tại TTYT, trong khi Cephalosporin thế hệ 2 được sử dụng với 21,21% số lượng kê đơn và 17,75% giá trị sử dụng.
Cephalosporin thế hệ 3 được sử dụng sử dụng với 18,18% số KM và 18,71% GTSD
3.1.5 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ
Việc lựa chọn thuốc của bệnh viện được thể hiện qua tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu trong năm 2019, như được mô tả trong bảng dưới đây.
Bảng 3.5 Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu
TT Nguồn gốc xuất xứ Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng
Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %
1 Thuốc sản xuất trong nước 222 74,25 9.549.687.742 71,40
Thuốc sản xuất trong nước được Trung tâm sử dụng năm 2019 là 222
KM (74,25%) với tổng kinh phí 9.549.687.742 đồng (71,40%); Thuốc nhập khẩu 77 KM (25,75%) tổng kinh phí 3.824.817.282 đồng (28,60%)
Năm 2019, Trung tâm đã ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước theo đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” của Chính phủ Bệnh viện chủ yếu sử dụng thuốc nhập khẩu như kháng sinh tiêm, thuốc tim mạch, thuốc tiêu hóa và thuốc giảm đau Non-steroid.
3.1.6 Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư 03/2019/TT-BYT
Bảng 3.6 Thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư 03/2019/TT-BYT
TT Nhóm thuốc Số hoạt chất Tỉ lệ (%) Giá trị (VNĐ) Tỉ lệ (%)
Thuốc NK không có trong DM TT03/2019 46 59,74 588.605.134 15,39
Theo bảng thống kê, thuốc nhập khẩu có hoạt chất theo Thông tư 03/2019/TT-BYT chiếm 40,26% tổng số thuốc, với kinh phí sử dụng lên đến 3.236.212.148 đồng, tương đương 84,61% giá trị thuốc nhập khẩu Ngược lại, thuốc không có trong Thông tư này chiếm 59,74% tổng số thuốc, với giá trị sử dụng là 588.605.134 đồng (15,39%) Do đó, cần xem xét việc thay thế dần một số thuốc trong 31 hoạt chất bằng các loại thuốc sản xuất trong nước có tác dụng điều trị tương đương.
3.1.7 Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý những thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 03/2019/TT-BYT
Tỷ lệ các nhóm thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 03/2019/TT-BYT theo nhóm tác dụng dược lý được thực hiện qua các bản sau:
Bảng 3.7 Tỉ lệ nhóm thuốc NK có trong danh mục Thông tư 03/2019/TT-
BYT theo nhóm tác dụng dược lý
Tỷ lệ Giá trị Tỉ lệ
1 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 10 32,25 2.202.385.890 68,05
Thuốc giảm đau, hạ sốt chống viêm không steroid, thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
5 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 2 6,45 117.048.650 3,62
6 Thuốc điều trị mắt, tai mũi họng 1 3,23 12.699.000 0,39
Tỷ lệ Giá trị Tỉ lệ
7 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 1 3,23 9.430.000 0,29
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
9 Thuốc điều trị bệnh da liễu 1 3,23 2.805.000 0,09
Thông tư 03/2019/TT-BYT quy định 09 nhóm thuốc nhập khẩu, trong đó nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỉ trọng lớn nhất với 10 KM, tương đương 68,05% tổng giá trị sử dụng Nhóm thuốc đường tiêu hóa đứng thứ hai với 05 KM, chiếm 16,12% tổng giá trị, và nhóm thuốc tiêu hóa với 05 KM, chiếm 6,88% tổng giá trị Do đó, cần cân nhắc thay thế nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, nhóm tim mạch và nhóm thuốc tiêu hóa bằng các sản phẩm sản xuất trong nước theo quy định của Thông tư 03/2019/TT-BYT.
3.1.8 Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục thuốc tân dược đã được sử dụng
Bảng 3.8 Cơ cấu thuốc đơn thành phần/đa thành phần trong danh mục thuốc tân dược sử dụng năm 2019
TT Nhóm thuốc Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng
Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % Thuốc Tân dược
Tại Trung tâm y tế huyện Tân Uyên, thuốc tân dược chủ yếu là đơn thành phần với 217 KM (72,58%), chiếm 61,25% tổng giá trị sử dụng là 8.192.179.176 đồng Trong khi đó, thuốc đa thành phần chỉ có 45 KM (15,05%) với giá trị sử dụng 2.593.937.083 đồng (19,40%) Điều này cho thấy Trung tâm đã thực hiện tốt khuyến cáo của Bộ Y tế về việc ưu tiên sử dụng thuốc đơn chất trong điều trị Tuy nhiên, cần xem xét thêm tính hợp lý của một số thuốc trong 45 thuốc tân dược đa thành phần đã được sử dụng.
3.1.9 Cơ cấu thuốc theo đường dùng
Bảng 3.9 Cơ cấu thuốc theo đường dùng
TT Nhóm thuốc Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng
Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %
Theo bảng thống kê, thuốc đường uống chiếm tỷ lệ cao nhất với 184 KM (61,54%) và giá trị sử dụng đạt 9.564.196.519 đồng, tương đương 71,51% Tiếp theo, thuốc tiêm/tiêm truyền chiếm 73 KM (24,41%) với giá trị sử dụng là 3.475.751.269 đồng, chiếm 25,99% Cuối cùng, các loại thuốc khác như xịt, hít, và dùng ngoài da chỉ có 42 KM (14,05%) với giá trị sử dụng là 2,50% Từ đó có thể thấy sự phân bổ hợp lý trong việc sử dụng thuốc.
3.1.10 Thực trạng sử dụng DMT trúng thầu được phân bổ kế hoạch năm 2019
Căn cứ theo TT 11, danh mục thuốc trúng thầu phải bao gồm tên và số lượng cụ thể cho từng khoản mục, và Bệnh viện (Trung tâm Y tế) chỉ được phép sử dụng từ 80-120% số lượng các khoản mục trong danh mục đó Bài viết này phân tích một số bất cập trong việc sử dụng thuốc so với danh mục trúng thầu của Trung tâm Đầu tiên, chúng tôi sẽ xem xét sự không phù hợp giữa số lượng sử dụng và danh mục thuốc đã trúng thầu, với kết quả được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 3.10 Cơ cấu các thuốc sử dụng so với trúng thầu
STT Tỷ lệ SL sử dụng/SL trúng thầu (%) SKM Tỷ lệ (%)
Trong số 364 thuốc trúng thầu năm 2019, có 65 thuốc (17,86%) không được sử dụng, trong khi 299 thuốc (82,14%) được sử dụng Trong số 299 thuốc này, có 65 thuốc chỉ được sử dụng dưới 20%, và 176 thuốc được sử dụng từ 20% trở lên.
80 % và có 58 thuốc sử dụng 80-120% so với danh mục trúng thầu