1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

DƯƠNG THÚY QUỲNH PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA i

66 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Danh Mục Thuốc Đã Sử Dụng Tại Trung Tâm Y Tế Huyện Tân Yên, Tỉnh Bắc Giang Năm 2019
Tác giả Dương Thúy Quỳnh
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Trường học Trường Đại học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Tổ chức quản lý dược
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 844,62 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN (12)
    • 1.1 Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện (12)
      • 1.1.1 Khái niệm danh mục thuốc (12)
      • 1.1.2 Xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện (12)
    • 1.2 Phương pháp phân tích danh mục thuốc sử dụng (14)
      • 1.2.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị (14)
      • 1.2.2. Phương pháp phân tích ABC /VEN (15)
    • 1.3 Thực trạng về thuốc sử dụng tại cơ sở khám chữa bệnh nước ta hiện nay (17)
      • 1.3.1. Về nguồn gốc xuất xứ (18)
      • 1.3.2 Về cơ cấu thuốc mang tên biệt dược gốc và tên Generic (19)
      • 1.3.3 Về cơ cấu nhóm tác dụng (20)
      • 1.3.4 Về đường thuốc sử dụng (21)
      • 1.3.5. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện (22)
    • 1.4 Vài nét về Trung tâm Y tế huyện Tân Yên (23)
      • 1.4.1. Vị trí chức năng và nhiệm vụ (23)
      • 1.4.2 Mô hình bệnh tật (24)
    • 1.5 Tính cấp thiết của đề tài (25)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (26)
    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (26)
      • 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu (26)
      • 2.1.2 Thời gian, địa điểm nghiên cứu (26)
    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (26)
      • 2.2.1. Các biến số nghiên cứu (26)
      • 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu (27)
      • 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu (27)
      • 2.2.4 Xử lý và phân tích số liệu (28)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (32)
    • 3.1. MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG NĂM 2019 (32)
      • 3.1.1. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm thuốc (Hóa dược, chế phẩm y học cổ truyền) (32)
      • 3.1.2. Cơ cấu DMT hóa dược sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý (0)
      • 3.1.3 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ (36)
      • 3.1.4. Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng (37)
      • 3.1.5. Cơ cấu thuốc hóa dược sử dụng theo thành phần (38)
      • 3.1.6. Cơ cấu thuốc hóa dược đơn thành phần theo tên thuốc (39)
      • 3.2.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phân nhóm VEN (42)
      • 3.2.3. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ma trận ABC/VEN 34 Bảng 3.16. Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN (43)
  • Chương 4. BÀN LUẬN (52)
    • 4.1 MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TÂN YÊN , TỈNH BẮC GIANG NĂM 2019 (52)
      • 4.1.1 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm thuốc (Hóa dược, chế phẩm y học cổ truyền) (52)
      • 4.1.2. Cơ cấu DMT hóa dược sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý (0)
      • 4.1.3 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ (54)
      • 4.1.4 Cơ cấu thuốc sử dụng theo đuờng dùng (54)
      • 4.1.5 Cơ cấu DMT hóa dược theo đơn thành phần đa thành phần (55)
      • 4.1.6 Cơ cấu thuốc hóa dược đơn thành phần theo tên thuốc (56)
    • 4.2 PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TÂN YÊN, TÌNH BẮC GIANG NĂM 2019 BẰNG PHƯƠNG PHÁP ABC/VEN (57)
      • 4.2.1 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC (57)
      • 4.2.2 Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp VEN (59)
      • 4.2.3 Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ABC/VEN (60)
  • KẾT LUẬN (61)

Nội dung

TỔNG QUAN

Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện

1.1.1 Khái niệm danh mục thuốc

Danh mục thuốc trong bệnh viện là danh sách các loại thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt cho việc sử dụng trong cơ sở y tế Danh mục này cần được cập nhật thường xuyên với các loại thuốc và thông tin liên quan, nhằm đáp ứng nhu cầu lâm sàng của bác sĩ, dược sĩ và các chuyên gia y tế khác trong việc chẩn đoán, phòng ngừa, điều trị bệnh và nâng cao sức khỏe.

Danh mục thuốc bệnh viện là nền tảng quan trọng để đảm bảo cung ứng thuốc một cách chủ động và có kế hoạch, phục vụ nhu cầu điều trị an toàn và hiệu quả Danh mục này được xây dựng hàng năm và có thể được điều chỉnh bằng cách bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong các kỳ họp của Hội đồng Thuốc và Điều trị, nhằm phù hợp với sự thay đổi trong cơ cấu bệnh tật và phác đồ điều trị tại bệnh viện.

1.1.2 Xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện

1.1.2.1 Nguyên tắc xây dựng danh mục:

- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị trong bệnh viện;

- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;

- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

- Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;

- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;

- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do

- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước

1.1.2.2 Tiêu chí lựa chọn thuốc:

- Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn

4 thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng

Thuốc được cung cấp dưới dạng bào chế phù hợp, đảm bảo sinh khả dụng và duy trì chất lượng ổn định khi bảo quản và sử dụng theo quy định.

Khi có từ hai loại thuốc trở lên tương đương về hai tiêu chí, việc lựa chọn cần dựa trên việc đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố như hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất lượng, giá cả và khả năng cung ứng.

Khi lựa chọn thuốc có tác dụng điều trị tương tự nhưng khác về dạng bào chế và cơ chế tác dụng, cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các thuốc Việc so sánh nên tập trung vào tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, thay vì so sánh chi phí theo đơn vị của từng thuốc.

Khi lựa chọn thuốc, ưu tiên nên được dành cho các dạng đơn chất Đối với thuốc phối hợp nhiều thành phần, cần có tài liệu chứng minh rõ ràng về liều lượng của từng hoạt chất, đảm bảo đáp ứng yêu cầu điều trị cho một nhóm bệnh nhân cụ thể, đồng thời phải chứng minh được lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc sự tiện dụng so với thuốc đơn chất.

- Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể

Trong một số trường hợp, việc xác định sản phẩm có thể dựa vào các yếu tố như đặc tính dược động học, điều kiện bảo quản, hệ thống kho chứa, cũng như thông tin về nhà sản xuất và nhà cung ứng.

1.1.2.3 Các bước xây dựng danh mục thuốc:

Năm trước, việc thu thập và phân tích tình hình sử dụng thuốc đã được thực hiện, bao gồm số lượng và giá trị sử dụng thuốc, phân tích theo phương pháp ABC - VEN, đồng thời xem xét các loại thuốc kém chất lượng và thuốc hỏng Ngoài ra, chúng tôi cũng đã ghi nhận các phản ứng có hại của thuốc và các sai sót trong điều trị, dựa trên các nguồn thông tin đáng tin cậy.

- Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng một cách khách quan;

- Xây dựng danh mục thuốc và phân loại các thuốc trong danh mục

5 theo nhóm điều trị và theo phân loại VEN;

- Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ như: thuốc hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần…) [1]

Phương pháp phân tích danh mục thuốc sử dụng

Để cải thiện công tác quản lý và sử dụng thuốc tại bệnh viện, Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 21 vào ngày 8/8/2013 về việc thành lập Hội đồng thuốc và điều trị Hội đồng này có nhiệm vụ tư vấn cho giám đốc bệnh viện về việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả, đồng thời điều chỉnh phác đồ điều trị phù hợp với điều kiện của bệnh viện Theo hướng dẫn của WHO, Hội đồng thuốc và điều trị nên áp dụng các phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp để quản lý danh mục thuốc và phát hiện các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc.

1.2.1 Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị

Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính toán chi phí thuốc là phương pháp hiệu quả để xác định các nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc và chi phí cao nhất.

Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, phương pháp này sẽ gợi ý những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý

Phương pháp này cũng giúp xác định các loại thuốc bị lạm dụng hoặc những thuốc có mức tiêu thụ không phản ánh đúng tình trạng bệnh lý cụ thể.

HĐT&ĐT đã lựa chọn những loại thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị, đồng thời xác định thuốc phù hợp cho liệu pháp điều trị thay thế.

Phân tích chi tiết cho từng nhóm điều trị có chi phí cao nhằm xác định các loại thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế hiệu quả về chi phí.

1.2.2 Phương pháp phân tích ABC /VEN

1.2.2.1 Phương pháp phân tích ABC a Khái niệm

Phân tích ABC là phương pháp đánh giá mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, giúp xác định các loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách thuốc của bệnh viện.

Phân tích ABC, hay còn gọi là "luôn luôn kiểm soát tốt hơn", là một phương pháp hiệu quả trong quản lý thuốc, dựa trên nguyên lý Pareto, nhấn mạnh rằng một số ít mặt hàng quan trọng sẽ mang lại giá trị lớn hơn trong khi số lượng lớn còn lại ít có ý nghĩa.

Phân tích ABC được thực hiện dựa trên nguyên lý PARETO (80/20) b Mục đích của phân tích ABC

- Phân tích ABC tạo cơ sở đưa ra những quyết định quan trọng:

+ Trong mua sắm hàng hóa

+ Trong lựa chọn nhà cung ứng

- Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường

- Thông tin này sẽ được sử dụng để:

+ Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn

+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế

+ Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn

Đánh giá mức độ tiêu thụ thuốc là cách phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng, giúp phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong việc sử dụng thuốc Việc so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật sẽ cung cấp cái nhìn rõ hơn về tình hình sức khỏe và nhu cầu điều trị của người dân.

- Xác định phương thức mua các thuốc không có trongdanh mục thuốc thiết yếu của bệnh viện

Sau khi hoàn thành phân tích ABC, các thuốc đặc biệt trong nhóm hạng

A cần phải được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng những thuốc không có

7 trong danh mục và thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác đồ điều trị có hiệu lực tương đương nhưng có giá thành rẻ hơn

1.2.2.2 Phương pháp phân tích VEN a Khái niệm: Đôi khi nguồn kinh phí không đủ để mua tất cả các loại thuốc như mong muốn Phân tích VEN là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những thuốc cần ưu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện Các thuốc được phân chia tùy theo tác dụng thành các hạng mục: tối cần thiết, thiết yếu và không thiết yếu Phân tích VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả năng sử dụng khác nhau, khác với phân tích ABC và phân tích nhóm điều trị chỉ có thể so sánh những thuốc có chung hiệu lực điều trị

Theo thông tư 21/2013/TT-BYTquy định về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh viện, BYTđã nêu rõ [1] :

Phân tích VEN là một phương pháp quan trọng giúp xác định ưu tiên cho việc mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi ngân sách hạn chế Phương pháp này phân loại các loại thuốc thành ba hạng mục cụ thể, từ đó hỗ trợ các cơ sở y tế trong việc lựa chọn và quản lý nguồn thuốc hiệu quả hơn.

Thuốc V (thuốc thiết yếu) là loại thuốc cần thiết trong các tình huống cấp cứu và là những thuốc quan trọng không thể thiếu trong công tác khám và chữa bệnh tại bệnh viện.

Thuốc E (thuốc thiết yếu) được sử dụng cho các bệnh lý ít nghiêm trọng hơn, nhưng vẫn đóng vai trò quan trọng trong mô hình bệnh tật tại bệnh viện.

Thuốc N (thuốc không thiết yếu) là loại thuốc được sử dụng cho các trường hợp bệnh nhẹ hoặc bệnh có khả năng tự khỏi Những loại thuốc này có thể bao gồm các sản phẩm mà hiệu quả điều trị chưa được xác định rõ ràng, hoặc có giá thành cao nhưng không tương xứng với lợi ích lâm sàng mà chúng mang lại.

8 b Mục đích của phân tích VEN:

Phân tích VEN là công cụ quan trọng trong việc thiết lập quyền ưu tiên cho việc lựa chọn, mua và sử dụng thuốc trong hệ thống cung ứng Nó hướng dẫn quản lý tồn trữ và quyết định giá thuốc phù hợp, giúp người dùng so sánh hiệu lực điều trị và khả năng sử dụng của từng loại thuốc Phân tích VEN hỗ trợ bác sĩ và dược sĩ trong việc lựa chọn, mua sắm và dự trữ thuốc, đồng thời giảm thiểu tình trạng thuốc tồn kho và chi phí cho các nhóm không thiết yếu Điều này giúp tập trung vào việc dự trữ đầy đủ số lượng và chất lượng thuốc thiết yếu, đảm bảo an toàn sức khỏe cho bệnh nhân.

1.2.2.3 Phân tích ma trận ABC/VEN a Khái niệm : Là phương pháp phân tích kết hợp phân tích ABC và VEN, ma trận ABC/VEN sẽ giúp nhìn nhận rõ hơn về phần lớn kinh phí thuốc được dành cho các thuốc tối cần, thiết yếu hoặc không thiết yếu b Mục đích của phân tích ma trận ABC/VEN :

Thực trạng về thuốc sử dụng tại cơ sở khám chữa bệnh nước ta hiện nay

1.3.1 Về nguồn gốc xuất xứ

Thuốc có nguồn gốc nhập khẩu thường có giá cao hơn thuốc sản xuất trong nước do chi phí bảo quản, vận chuyển và chiến lược định giá của các hãng khác nhau Việc sử dụng thuốc trong nước giúp chủ động nguồn cung ứng, mang lại lợi ích kinh tế và quản lý cho bệnh viện cũng như bệnh nhân Hiện nay, thuốc nhập khẩu chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí mua thuốc tại các bệnh viện Theo báo cáo tại hội nghị tổng kết đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” năm 2018, tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc trong nước tại tuyến huyện đã tăng lên 76,62%, tuyến tỉnh tăng lên 57,03%, và tổng cộng cho cả hai tuyến đạt 63,53% Hơn 50% các tỉnh đã đạt tỷ lệ sử dụng thuốc trong nước từ 50% trở lên.

Bảng 1.1 Thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ

STT Bệnh viện/ năm nghiên cứu

Thuốc sản xuất trong nước

Phù Yên - tỉnh Sơn La năm 2018

TTYT huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang năm

TTYT huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng năm

STT Bệnh viện/ năm nghiên cứu

Thuốc sản xuất trong nước

7 BVĐK tỉnh Bắc Giang năm 2016 63,7 50,3 36,3 49,7 [17]

8 BVĐK khu vực Củ Chi 56,38 52,77 43,62 47,23 [9]

Tại nhiều Bệnh viện và Trung tâm Y tế tuyến huyện, tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước đạt từ 40,2% đến 85,3% về số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng thuốc tại các đơn vị này thường vượt quá 50%, với một số nơi ghi nhận tỷ lệ từ 20,1% đến 89,9%.

1.3.2 Về cơ cấu thuốc mang tên biệt dược gốc và tên Generic

Thuốc mang tên gốc là sản phẩm dược phẩm được sản xuất mà không có giấy phép từ công ty sở hữu sáng chế, nhằm thay thế thuốc phát minh khi bằng sáng chế hoặc độc quyền đã hết hạn Những loại thuốc này thường được bán với giá rẻ hơn, giúp người tiêu dùng tiếp cận dễ dàng hơn.

Biệt dược là loại thuốc có tên thương mại riêng, thường có giá cao hơn so với thuốc gốc Điều này là do nhà sản xuất phải đầu tư vào nghiên cứu, xây dựng thương hiệu và bảo vệ tên thương mại của sản phẩm.

Theo báo cáo của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam cho thấy, trong các năm

Trong năm 2018 và 2019, Quỹ BHYT đã chi khoảng 37.000 tỷ đồng cho tiền thuốc tân dược, trong đó thuốc biệt dược gốc chiếm 11.500 tỷ đồng, tương đương 26,5% Đây là tỷ lệ cao so với nhiều quốc gia khác, đặc biệt tại một số địa phương như TP HCM (44,5%) và Hà Nội (38,9%), nơi có nhiều bệnh viện tuyến cuối Chi phí thuốc biệt dược gốc chủ yếu tập trung vào các bệnh lý nghiêm trọng như ung thư, tim mạch và tiêu hóa Nếu Hà Nội thay thế thuốc biệt dược gốc bằng thuốc generic nhóm 1, có thể tiết kiệm được 279 tỷ đồng.

HCM tiết kiệm được 523 tỷ đồng

Năm 2018, Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã đề nghị Bộ Y tế (BYT) thống nhất tỷ lệ sử dụng biệt dược gốc tại các cơ sở y tế so với tổng chi phí thuốc, cụ thể: Bệnh viện tuyến Trung ương tối đa 30%, Bệnh viện hạng 1 không quá 25% và Bệnh viện hạng 2 không quá 15%.

%; Bệnh viện hạng 3 tối đa 4% so với tổng chi phí gốc

Theo nghiên cứu của Hà Thị Thu Hương trong bài viết "Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Phù Yên - tỉnh Sơn La năm 2018", chi phí thuốc cho nhóm biệt dược chỉ chiếm 1,75% tổng giá trị thuốc sử dụng.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Huyền (2017) về danh mục thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2016 cho thấy thuốc biệt dược gốc chiếm 13,7% trong tổng số thuốc và đóng góp 18,4% vào tổng chi phí thuốc của bệnh viện trong năm này.

1.3.3 Về cơ cấu nhóm tác dụng

Thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh tại các cơ sở y tế Việc sử dụng thuốc cần phải có tác dụng rõ ràng trong việc điều trị hoặc chẩn đoán Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn tồn tại sự mất cân đối trong việc sử dụng kháng sinh và các nhóm thuốc hỗ trợ điều trị triệu chứng.

Việc sử dụng kháng sinh một cách an toàn và hợp lý luôn là mối quan tâm hàng đầu Theo thống kê năm 2010, tỷ lệ chi phí cho thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc đã sử dụng là 37,7%, giảm nhẹ so với 38,4% của năm 2009.

Tỷ lệ sử dụng Vitamin, dịch truyền và Corticoid đã giảm so với năm 2009, với Vitamin giảm từ 6,5% xuống còn 4,7% trong năm 2010, cho thấy sự cải thiện trong công tác sử dụng thuốc hợp lý Tuy nhiên, một số đơn vị, đặc biệt là tuyến tỉnh và huyện, vẫn chưa thực hiện tốt việc này, dẫn đến chi phí không cần thiết cho bệnh nhân và tình trạng kháng kháng sinh gia tăng Nghiên cứu tại các bệnh viện cho thấy kinh phí mua thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí thuốc.

12 giá trị tiền thuốc sử dụng

Kết quả phân tích cho thấy nhóm thuốc kháng sinh có kinh phí sử dụng lớn nhất tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh Tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế năm 2016, nhóm thuốc kháng sinh chiếm 40,9% tổng giá trị tiền thuốc Tại Bệnh viện đa khoa Bắc Giang cùng năm, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 18,2% số khoản mục và 25,7% giá trị sử dụng trong danh mục thuốc (DMT) Nghiên cứu của Hà Thị Thu Hương năm 2018 tại Bệnh viện đa khoa huyện Phù Yên - tỉnh Sơn La cũng cho thấy nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 17,52% số khoản mục và 51,85% giá trị sử dụng trong DMT.

1.3.4 Về đường thuốc sử dụng

Quy trình sản xuất thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền yêu cầu kỹ thuật cao với dây chuyền sản xuất hiện đại và trang thiết bị phức tạp hơn so với các dạng thuốc khác như thuốc uống hay thuốc bôi Các loại thuốc này cũng cần điều kiện bảo quản nghiêm ngặt hơn và đi kèm với vật tư như bơm tiêm, cồn, bông Việc sử dụng thuốc tiêm cần có sự hỗ trợ từ nhân viên y tế có chuyên môn Do đó, chi phí cho thuốc tiêm thường cao hơn nhiều so với các dạng thuốc khác.

Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 23/2011/TT-BYT hướng dẫn việc sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh Khi bác sĩ lựa chọn đường dùng thuốc cho bệnh nhân, họ sẽ căn cứ vào tình trạng sức khỏe, mức độ bệnh lý và đặc tính của thuốc để đưa ra y lệnh phù hợp Đường tiêm chỉ được sử dụng khi bệnh nhân không thể uống thuốc, khi đường uống không đáp ứng điều trị hoặc khi thuốc chỉ có thể dùng qua đường tiêm.

Nghiên cứu phân tích DMT tại Bệnh viện đa khoa huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La cho thấy thuốc sử dụng theo đường uống chiếm 54,18% về số lượng và 44,01% về giá trị, trong khi thuốc tiêm chiếm 40,43% về số lượng và 54,86% về giá trị Tương tự, tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang, thuốc uống chiếm 61,9% về số lượng và 78,3% về giá trị, còn thuốc tiêm chiếm 30,4% về số lượng và 20,0% về giá trị.

Vài nét về Trung tâm Y tế huyện Tân Yên

1.4.1.Vị trí chức năng và nhiệm vụ

Tân Yên là huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Giang, nằm cách thành phố Bắc Giang 15 km theo tỉnh lộ 398 Huyện này giáp với huyện Yên Thế và huyện Phú Bình (Thái Nguyên) ở phía Bắc, huyện Lạng Giang ở phía Đông, huyện Hiệp Hoà ở phía Tây, và huyện Việt Yên cùng thành phố Bắc Giang ở phía Nam.

30 km (theo tỉnh lộ 295), cách thành phố Thái Nguyên 40 km theo tỉnh lộ 294 (đường 287 cũ)

Trung tâm Y tế huyện Tân Yên là một cơ sở y tế đa chức năng, được xếp hạng II, thành lập theo quyết định số 794/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang Trung tâm được hình thành từ việc tổ chức lại Bệnh viện Đa khoa, Trung tâm Y tế và Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện Tân Yên.

Cơ cấu tổ chức của Trung tâm bao gồm 01 Giám đốc và 04 Phó Giám đốc, cùng với 06 phòng, 16 khoa và 24 Trạm y tế trực thuộc Hiện tại, tổng số cán bộ, viên chức của đơn vị là 361 người.

Tại Trung tâm, mô hình bệnh tật được tổ chức theo phân loại Quốc tế về bệnh tật ICD 10, điều này đóng vai trò quan trọng cho Hội đồng thuốc và điều trị trong việc hợp tác với khoa dược để xây dựng danh mục thuốc cần cung cấp cho bệnh viện và đánh giá tính phù hợp của việc sử dụng thuốc.

Bảng 1.2 : Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế huyện Tân Yên năm 2019

Stt Tên bệnh Mã ICD X Số ca Tỷ lệ %

1 Chương X: Bệnh của hệ hô hấp J00-J99 32.364 25,48

2 Chương IV: Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hoá E00-E90 20.086 15,82

3 Chương XI: Bệnh của hệ tiêu hoá K00-K93 15.644 12,32

4 Chương IX: Bệnh của hệ tuần hoàn I00-I99 14.665 11,55

5 Chương VII: Bệnh của mắt và phần phụ H00-H59 7.566 5,96

6 Chương XIII: Bệnh của hệ thống cơ, xương và mô liên kết M00-M99 6.597 5,19

7 Chương XII: Bệnh của da và tổ chức dưới da L00-L99 4.427 3,49

Chương XXI: Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ người khám nghiệm và điều tra

10 Chương XIX: Vết thương, ngộ độc và kết quả của các NN bên ngoài S00-T 98 3.580 2,82

Chương XVIII: Triệu chứng, dấu hiệu và phát hiện bất thường lâm sàng, xét nghiệm

12 Chương I: Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật A00-B99 3.309 2,61

13 Chương XV: Chửa,đẻ và sauđẻ O00-O99 3.151 2,48

Stt Tên bệnh Mã ICD X Số ca Tỷ lệ %

14 Chương XIV: Bệnh của hệ tiết niệu sinh dục N00-N99 2.970 2,34

15 Chương VIII: Bệnh của tai và xương chũm H60-H95 602 0,47

16 Chương VI: Bệnh của hệ thống thần kinh G00-G99 454 0,36

17 Chương V: Rối loạn tâm thần và hành vi F00- F99 200 0,16

18 Chương III: Bệnh của máu , cơ quan tạo máu và cơ chế miễn dịch D50-D89 191 0,15

19 Chương XVII: Dị dạng bẩm sinh, biến dạng của cromosom Q00-Q99 156 0,12

20 Chương XVI: Một số bệnh trong thời kì chu sinh P00-P96 29 0,02

Tính cấp thiết của đề tài

Trung tâm Y tế huyện Tân Yên là bệnh viện hạng II, cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân trong huyện và các khu vực lân cận Tuy nhiên, thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện còn nhiều bất cập, đặc biệt là việc lạm dụng kháng sinh, vitamin, và các thuốc hỗ trợ, cùng với tỷ lệ cao của các chế phẩm không thực sự cần thiết.

Việc xây dựng một danh mục thuốc (DMT) hợp lý là rất quan trọng để đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ, chất lượng và kịp thời cho công tác khám chữa bệnh, đồng thời giảm chi phí thuốc trong điều trị mà vẫn đạt hiệu quả cao Xuất phát từ thực trạng này, tôi đã thực hiện đề tài nhằm đề xuất với Giám đốc và Hội đồng Tư vấn & Đào tạo bệnh viện những vấn đề tồn tại, vướng mắc và bất cập trong việc sử dụng thuốc, từ đó tối ưu hóa lựa chọn thuốc và làm cơ sở cho việc xây dựng DMT trong những năm tới.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

- Danh mục thuốc được sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang năm 2019

- Tiêu chuẩn loại trừ: Vị thuốc YHCT

2.1.2 Thời gian, địa điểm nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2019

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Các biến số nghiên cứu

Bảng 2.3 Các biến số nghiên cứu

TT Tên biến Định nghĩa Phân loại biến

Kỹ thuật thu thập số liệu

Thuốc sử dụng theo nhóm thuốc

Là nhóm thuốc theo Danh mục thuốc hóa dược, chế phẩm YHCT

Thuốc hóa dược sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

Theo Thông tư 30/2018/TT-BYT, nhóm tác dụng dược lý của thuốc được quy định trong danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, và được quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán.

- Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Thuốc hóa dược sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ

Là xuất xứ trong nước hoặc nước ngoài của thuốc trong danh mục thuốc được sử dụng

- Thuốc sản xuất trong nước

TT Tên biến Định nghĩa Phân loại biến

Kỹ thuật thu thập số liệu

Thuốc hóa dược sử dụng theo thành phần thuốc

Căn cứ số hoạt chất có tác dụng dược lý của thuốc trong thành phần để phân loại thuốc theo thành phần

Thuốc hóa dược đơn thành phần theo tên thuốc

Thuốc tên biệt dược gốc là thuốc do nhà phát minh đặt ra

Thuốc tên gốc là thuốc có tên chung quốc tế

Thuốc tên thương mại là thuốc có tên do nhà sản xuất đặt ra

Thuốc hóa dược sử dụng theo đường dùng

Là dạng bào chế của thuốc cho biết đường đưa thuốc vào cơ thể của mỗi thuốc

Thuốc sử dụng theo phân nhóm

Thuốc nhóm V là thuốc tối cần

Thuốc nhóm E là thuốc thiết yếu

Thuốc nhóm N là thuốc không thiết yếu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang, lấy số liệu bằng phương pháp hồi cứu

2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

1.2.3.1 Kỹ thuật thu thập số liệu

Dữ liệu được thu thập thông qua phương pháp hồi cứu từ các tài liệu có sẵn trong báo cáo danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Tân.

1.2.3.2 Công cụ thu thập số liệu

Dùng biểu mẫu để thu thập số liệu từ các tài liệu có sẵn

2.2.3.3 Quá trình thu thập số liệu

- Chiết xuất danh mục thuốc sử dụng của Trung tâm y tế huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang năm 2019

Trong năm 2019, việc thu thập thông tin về thuốc bao gồm các yếu tố quan trọng như tên hoạt chất, tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, đơn vị, nhà sản xuất, nước sản xuất, đơn giá và số lượng tiêu thụ của toàn bộ thuốc được bảo hiểm y tế thanh toán là rất cần thiết.

- Các thông tin trên được đưa vào “Biểu mẫu thu thập số liệu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Tân Yên năm 2019”

2.2.4 Xử lý và phân tích số liệu

Tổng hợp dữ liệu về việc sử dụng DMT từ các nguồn thu thập số liệu trong năm 2019 được trình bày trong một bảng tính Microsoft Office Excel.

- Phân loại VEN của thuốc tương ứng theo phân loại VEN do dược sỹ khoa dược thực hiện

Khi xử lý danh mục thuốc có nhiều đơn giá khác nhau, cần tính tổng số lượng và giá trị sử dụng để gộp thành một khoản mục duy nhất Đơn giá sẽ được xác định bằng cách tính ngược từ tổng giá trị sử dụng chia cho tổng số lượng sử dụng, và được gọi là đơn giá bình quân.

Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm :

Sử dụng lệnh Insert → Pivot Table để lọc và tính toán các giá trị cần thiết Sau đó, đọc giá trị và số lượng vào các bảng phụ nhằm tính tỷ lệ phần trăm hoặc các giá trị theo các chỉ số nghiên cứu.

- Kẻ vẽ bảng, biểu đồ

- Các chỉ số nghiên cứu:

Bảng 2.4: Công thức tính các chỉ số nghiên cứu

Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng

Tỷ lệ % số khoản mục

Tổng SKM thuốc trong oàn danh mục

Tỷ lệ % giá trị sử dụng mỗi nhóm

Tổng GTSD thuốc trong toàn danh mục

Tỷ lệ % số khoản mục

Tổng SKM thuốc trong toàn danh mục

Tỷ lệ % giá trị sử dụng mỗi nhóm

Tổng GTSD thuốc trong toàn danh mục

Bảng 2.5: Các phương pháp phân tích số liệu sử dụng trong đề tài

Thông kê danh mục thuốc ( Trừ vị thuốc YHCT) của từng năm 2019

Là phương pháp tính tỷ lệ phần trăm của giá trị số liệu của một hoặc một nhóm đối tượng nghiên cứu so với tổng số

Các tỷ lệ nghiên cứu: tỷ lệ theo nhóm tác dụng dược lý, tỷ lệ thuốc có nguồn gốc xuất xứ trong nước/ nước ngoài, …

3 Phương pháp phân tích ABC

Phương pháp phân hạng sản phẩm dựa vào giá trị % tích lũy Mục đích của phân tích ABC:

- Kiểm soát chặt chẽ hơn các thuốc có tỉ lệ lớn sử dụng

- Lựa chọn ra các thuốc thay thế, những liệu pháp điều trị thay thế có chi phí điều trị thấp hơn

- Thương lượng với nhà thầu có thể giảm giá thấp hơn

- Tìm ra những bất hợp lý trong việc sử dụng thuốc Phân hạng A, B, C các thuốc trong danh mục thuốc sử dụng của bệnh viện theo các bước:

- Liệt kê các sản phẩm thuốc

- Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc: Đơn giá, số lượng sử dụng

Để tính toán tổng số tiền cho mỗi sản phẩm, bạn cần nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Tổng số tiền sẽ được xác định bằng cách cộng tổng các khoản tiền của từng sản phẩm.

- Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm

- Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần

Để tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm, bạn cần bắt đầu với sản phẩm đầu tiên và sau đó cộng dồn giá trị của từng sản phẩm tiếp theo trong danh sách.

Phân nhóm ABC theo tỷ lệ %

- Hạng A: Chiếm 80% tổng số tiền

- Hạng B: Chiếm 15% tổng số tiền

- Hạng C: Chiếm 5% tổng số tiền

Phương pháp phân tích VEN

Các bước phân tích VEN:

Phân nhóm thuốc V, E, N dựa trên Danh mục thuốc tối cần, thuốc thiết yếu và không thiết yếu (VEN) tại bệnh viện, thực hiện phân loại các thuốc trong Danh mục thuốc thiết yếu (DMT) được sử dụng trong các năm 2016 và 2017.

- Tính tổng số và tỷ lệ phần trăm số lượng thuốc và giá trị sử dụng của các nhóm thuốc V, E, N

- Tính tỷ lệ % theo số lượng và giá trị của từng tiểu nhóm AV, AE, AN, BE, BV, BN, CE, CV, CN và theo các nhóm gộp bao gồm:

+ Nhóm I: là những thuốc sử dụng kinh phí lớn, thiết yếu bao gồm AV, AE, AN, BV, CV

+ Nhóm II: ít quan trọng hơn bao gồm BE, BN,

+ Nhóm III: Không thiết yếu, sử dụng ít kinh phí gồm: CN

- Kết hợp phân tích ABC và phân tích VEN có được ma trận ABC/VEN phân bố như sau:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG NĂM 2019

3.1.1 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm thuốc (Hóa dược, chế phẩm y học cổ truyền)

Cơ cấu danh mục sử dụng năm 2019 của Trung tâm Y tế huyện Tân Yên thu được kết quả trong bảng 3.6:

Bảng 3.6 Cơ cấu sử dụng thuốc hóa dược-Chế phẩm YHCT

Stt Loại thuốc Khoản mục Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị

Nhóm thuốc hóa dược bao gồm 276 khoản mục, chiếm 95,17% tổng số khoản mục sử dụng tại Trung tâm Giá trị sử dụng (GTSD) của nhóm thuốc này đạt 15.356.015 nghìn đồng, tương đương 6,96% tổng GTSD thuốc của toàn Trung tâm.

Nhóm thuốc Chế phẩm YHCT gồm 14 khoản mục, chiếm 4,83% tổng số khoản mục sử dụng tại Trung tâm Mặc dù số lượng khoản mục không lớn, nhưng giá trị sử dụng (GTSD) của nhóm này lại cao, đạt 1.148.915 nghìn đồng, tương đương 6,96% tổng GTSD thuốc của toàn trung tâm.

3.1.2.Cơ cấu DMT hóa dược sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

Cơ cấu danh mục thuốc hoá dược sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Tân Yên năm 2019 theo nhóm tác dụng dược lý, thu được kết quả trong bảng 3.7

Bảng 3.7 Cơ cấu DMT hóa dược đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

Stt Nhóm tác dụng dược lý

Khoản mục Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị

Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Hoocmon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết

5 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 21 7,61 825.228 5,37

Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng Acid-Base và các dung dịch tiêm truyền khác

Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không

Steroid, thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp

Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh

Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non

Thuốc gây tê, gây mê, thuốc giãn cơ, giải giãn cơ

Stt Nhóm tác dụng dược lý

Khoản mục Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị

12 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 3 1,09 35.267 0,23

Thuốc chống dị ứng và dung trong các

14 Thuốc tác dụng đối với máu 4 1,45 31.381 0,20

15 Thuốc điều trị bệnh da liễu 3 1,09 26.421 0,17

Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc

Vào năm 2019, Trung tâm Y tế huyện Tân Yên đã sử dụng DMT hóa với tổng cộng 276 khoản mục, được phân chia thành 17 nhóm tác dụng dược lý chính, với giá trị sử dụng lên tới 15.356.015 nghìn đồng.

Nhóm thuốc tim mạch dẫn đầu về số lượng sử dụng với 61 loại, chiếm 22,10% tổng số thuốc hóa dược tại Trung tâm Đồng thời, nhóm này cũng có giá trị sử dụng cao nhất, đạt 4.829.716 nghìn đồng, tương đương 31,45% tổng giá trị sử dụng.

Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn đứng thứ hai với 49 khoản mục, chiếm 17,75% tổng số lượng Giá trị sử dụng của nhóm này cũng cao thứ hai, đạt 4.047.156 nghìn đồng, tương đương 26,36% tổng giá trị sử dụng của thuốc hóa dược.

- Nhóm thuốc Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết đứng thứ 3 gồm 37 khoản mục chiếm 13,41%, với GTSD là 3.075.581 nghìn đồng, chiếm tỷ lệ 20,03%

Các nhóm thuốc bao gồm thuốc đường tiêu hóa, thuốc tác dụng trên đường hô hấp, dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng Acid-Base, và các dung dịch tiêm truyền khác Ngoài ra, còn có thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp, với tỷ lệ sử dụng từ 3-5%.

GTSD của ba nhóm thuốc chính, bao gồm thuốc tim mạch, thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, cùng với thuốc hormone và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết, chiếm hơn 77% tổng giá trị sử dụng thuốc tại toàn Trung tâm.

Trong 3 nhóm thuốc có GTSD nhiều nhất chúng tôi sẽ tiến hành phân tích 2 nhóm thuốc gồm: Thuốc điều trị Ký sinh trùng – Chống nhiễm khuẩn là nhóm có số khoản mục và GTSD cao nhất

Phân tích cơ cấu phân nhóm dược lý của thuốc điều trị Thuốc điều trị Ký sinh trùng – Chống nhiễm khuẩn thu được kết quả trong bảng 3.8

Bảng 3.8 Cơ cấu nhóm thuốc điều trị Ký sinh trùng – Chống nhiễm khuẩn đã sử dụng

Khoản mục Giá trị sử dụng

7 Thuốc chống vi rút khác 2 4,08 11.823 0,29

- Trong nhóm thuốc điều trị Ký sinh trùng – Chống nhiễm khuẩn, các

Nhóm kháng sinh Beta-lactam là nhóm thuốc được sử dụng phổ biến nhất, với 27 loại, trong đó có 24 loại chiếm 48,98% tổng số khoản mục thuốc kháng sinh Giá trị sử dụng (GTSD) của nhóm này đạt 3.150.497 nghìn đồng, tương đương 77,84% tổng GTSD của các loại thuốc kháng sinh.

3.1.3 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ

Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng năm 2019 theo xuất xứ thu được kết quả trong Bảng 3.9

Bảng 3.9 Cơ cấu DMT đã sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ

Khoản mục Giá trị sử dụng

Hình 3.1 Biêu đồ cơ cấu DMT theo nguồn gốc xuất xứ

Thuốc sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ cao, với 173 khoản mục, tương đương 59,66% tổng số khoản mục sử dụng.

Thuốc nhập khẩuThuốc SX trong nước

GTSD là 8.080.850 nghìn đồng, chiếm 48,96 % so với tổng GTSD

Thuốc nhập khẩu chiếm 40,34% tổng số khoản mục, với giá trị sử dụng (GTSD) đạt 8.424.080 nghìn đồng, tương đương 51,04% tổng GTSD, cao hơn so với thuốc sản xuất trong nước.

3.1.4 Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng

Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng năm 2019 theo đường dùng thu được kết quả trong bảng 3.10

Bảng 3.10 Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng

Khoản mục Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị (

Hình 3.2 Biêu đồ cơ cấu DMT theo đường dùng

8.28 4.97 Đường khác Đường tiêm/tiêm truyền Đường uống

Nhóm thuốc đường uống chiếm tỷ lệ cao nhất với 194 khoản mục, tương đương 66,9% tổng số khoản mục Giá trị sử dụng thuốc của nhóm này đạt 11.354.613 nghìn đồng, chiếm 68,8% tổng giá trị sử dụng thuốc.

- Nhóm thuốc tiêm truyền đứng thứ 2 với 72 khoản mục chiếm 24,83% tổng số khoản mục và GTSD đứng thứ 2 với 4.329.526 nghìn đồng chiếm 26,23 % tổng GTSD của thuốc

Các loại thuốc sử dụng đường dùng khác như thuốc dùng ngoài, thuốc đặt và thuốc khí dung chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số khoản mục, với 24 khoản mục tương đương 8,28% và giá trị sử dụng đạt 820.791 nghìn đồng, chiếm 4,97% tổng giá trị sử dụng của thuốc.

3.1.5 Cơ cấu thuốc hóa dược sử dụng theo thành phần

Cơ cấu danh mục thuốc hóa dược sử dụng năm 2019 theo thành phần thu được kết quả trong bảng 3.11

Bảng 3.11 Cơ cấu DMT hóa dược theo thành phần

Khoản mục Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị

Trong danh mục thuốc hóa dược, thuốc đơn thành phần chiếm ưu thế với 198 khoản mục, tương đương 71,74% tổng số khoản mục sử dụng Giá trị sử dụng (GTSD) của nhóm thuốc này đạt 9.515.080 nghìn đồng, chiếm 61,96% tổng giá trị sử dụng.

Thuốc hóa dược đa thành phần chiếm 28,26% tổng số khoản mục sử dụng thuốc hóa dược, với 78 khoản mục Tuy nhiên, giá trị sử dụng (GTSD) của nhóm này lại cao hơn tỷ lệ khoản mục, đạt 5.840.935 nghìn đồng, tương đương 38,04% tổng GTSD.

3.1.6 Cơ cấu thuốc hóa dược đơn thành phần theo tên thuốc

Cơ cấu thuốc hóa dược đơn thành phần theo tên thuốc năm 2019 thu được kết quả trong bảng 3.12

Bảng 3.12 Cơ cấu thuốc hóa dược đơn thành phần theo tên thuốc

Khoản mục Giá trị sử dụng

1 Thuốc theo tên biệt dược gốc 3 1,52 82.940 0,87

2 Thuốc theo tên thương mại 195 98,48 9.432.139 99,13

BÀN LUẬN

MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TÂN YÊN , TỈNH BẮC GIANG NĂM 2019

4.1.1 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm thuốc (Hóa dược, chế phẩm y học cổ truyền)

Năm 2019, Trung tâm Y tế huyện Tân Yên đã sử dụng 290 khoản mục thuốc với tổng chi phí 16.504.930 nghìn đồng Trong đó, thuốc hóa dược chiếm 95,17% tổng số khoản mục, với giá trị sử dụng (GTSD) đạt 15.356.015 nghìn đồng, tương đương 93,04% GTSD toàn Trung tâm Nhóm thuốc chế phẩm YHCT có 14 khoản mục, chiếm 4,83% tổng số, với GTSD 1.148.915 nghìn đồng, chiếm 6,96% GTSD So với nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi năm 2018, tỷ lệ thuốc hóa dược và thuốc chế phẩm YHCT lần lượt là 97,96% và 2,04% Kết quả này cũng thấp hơn so với Bệnh viện Đa Khoa Huyện Phù Yên năm 2018, nơi tỷ lệ GTSD thuốc chế phẩm YHCT đạt 13,45%.

Việc sử dụng thuốc chế phẩm YHCT gia tăng do hạn chế của Thông tư 30/2018/TT-BYT, dẫn đến việc bác sĩ chuyển sang sử dụng thuốc có nguồn gốc dược liệu trong điều trị một số bệnh Thực tế cho thấy, thuốc chế phẩm YHCT thường được kết hợp với thuốc hóa dược để nâng cao hiệu quả điều trị.

Việc sử dụng thuốc hỗ trợ không phải là thuốc chuyên khoa điều trị bệnh có thể dẫn đến việc tăng chi phí điều trị và gia tăng gánh nặng tài chính cho đơn vị.

4.1.2 Cơ cấu DMT hóa dược sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

Căn cứ theo thông tư 30/2018/TT-BYT, để phân nhóm DMT hóa dược Năm 2019, Trung tâm Y tế huyện Tân Yên đã sử dụng 17/27 nhóm tác dụng

Các nhóm thuốc tim mạch, thuốc điều trị ký sinh trùng, thuốc chống nhiễm khuẩn, thuốc hormone và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết là những nhóm thuốc chiếm tỷ lệ và giá trị sử dụng lớn nhất trong lĩnh vực dược lý.

Năm 2019, giá trị sử dụng (GTSD) của ba nhóm thuốc chính, bao gồm thuốc tim mạch, thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, cùng với thuốc hormone và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết, đã chiếm hơn 77% tổng giá trị sử dụng thuốc tại Trung tâm.

Nhóm thuốc tim mạch có giá trị sử dụng cao nhất trong DMT hóa dược, với 61 khoản mục vào năm 2019, chiếm 22,10% tổng số khoản mục thuốc tại Trung tâm, và có giá trị sử dụng đạt 4.829.716 nghìn đồng, tương đương 31,45% tổng giá trị sử dụng So với Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2016, tỷ lệ khoản mục thuốc tim mạch là 15,2% và tỷ lệ giá trị sử dụng là 16,8% Tại Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Thế năm 2016, tỷ lệ này là 17% về số khoản mục và 26% về giá trị sử dụng Nghiên cứu cho thấy giá trị sử dụng nhóm thuốc tim mạch tại Trung tâm Y tế huyện Tân Yên cao hơn so với các cơ sở khác.

Trong danh mục thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, nhóm thuốc này đứng thứ hai về giá trị sử dụng, với 49 khoản mục, chiếm 17,75% tổng số thuốc vào năm 2019, và có giá trị sử dụng đạt 4.047.156 nghìn đồng, tương đương 26,36% tổng giá trị sử dụng thuốc tân dược So với Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2016, nơi nhóm thuốc này chiếm 25,7% giá trị sử dụng cao nhất trong danh mục thuốc, Bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế năm 2016 ghi nhận nhóm thuốc này chiếm 19,7% tổng số khoản mục thuốc tân dược và 40,9% giá trị sử dụng toàn viện Tuy nhiên, giá trị sử dụng thuốc kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Y tế huyện Tân Yên lại thấp hơn so với Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Thế.

Nhóm thuốc Hormone và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết có giá trị sử dụng cao, chiếm 13,41% trong tổng số 37 khoản mục vào năm 2019, với giá trị sử dụng đạt 3.075.581 nghìn đồng, tương đương 20,03% Kết quả này phản ánh tình hình thực tế tại đơn vị trong những năm gần đây.

2017 đến, bệnh viện triển khai tiêm Insulin cho bệnh nhân tiểu đường và lượng bệnh nhân thu dung tăng

4.1.3 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ

Nghiên cứu DMT năm 2019 tại Trung tâm Y tế huyện Tân Yên cho thấy thuốc sản xuất trong nước chiếm ưu thế với 173 khoản mục, tương đương 59,66% tổng số khoản mục, và giá trị sử dụng đạt 8.080.850 nghìn đồng, chiếm 48,96% tổng giá trị sử dụng Trong khi đó, thuốc nhập khẩu có 117 khoản mục, chiếm 40,34% tổng số khoản mục, với giá trị sử dụng cao hơn, đạt 8.424.080 nghìn đồng, tương đương 51,04% tổng giá trị sử dụng So với nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, kết quả này cho thấy sự khác biệt trong tỷ lệ sử dụng thuốc giữa các địa phương.

Năm 2018, tỷ lệ sử dụng thuốc trong nước đạt 42,62% về giá trị, trong khi Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi ghi nhận tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước lên đến 52,77% Đề án "Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam" đặt mục tiêu đến năm 2020, tỷ lệ sử dụng thuốc nội địa sẽ đạt 30% ở tuyến Trung ương, 50% ở tuyến tỉnh và 75% ở tuyến huyện Kết quả cho thấy Trung tâm Y tế huyện Tân Yên đã chú trọng đến việc sử dụng thuốc sản xuất trong nước.

4.1.4 Cơ cấu thuốc sử dụng theo đuờng dùng

Trong năm 2019, thuốc DMT sử dụng theo đường uống chiếm tỷ lệ cao nhất với 194 khoản mục, tương đương 66,9% tổng số khoản mục, và giá trị sử dụng đạt 11.354.613 nghìn đồng, chiếm 68,8% tổng giá trị sử dụng thuốc Tỷ lệ thuốc sử dụng đường uống vượt trội so với các loại thuốc khác tại Bệnh viện đa khoa.

46 khoa khu vực Củ Chi, TP Hồ Chí Minh năm 2018 có GTSD theo đường uống chiếm 55.59%[9]

Nhóm thuốc tiêm truyền đứng thứ hai với 72 khoản mục, chiếm 24,83% tổng số khoản mục, và giá trị sử dụng đạt 4.329.526 nghìn đồng, tương đương 26,23% So với Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi, TP Hồ Chí Minh năm 2018, giá trị sử dụng theo đường uống thấp hơn (32,05%).

Các loại thuốc sử dụng đường dùng khác như thuốc dùng ngoài, thuốc đặt và thuốc khí dung chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số khoản mục thuốc, với 24 khoản mục, tương đương 8,28% tổng số khoản mục Tổng giá trị sử dụng (GTSD) của các loại thuốc này là 820.791 nghìn đồng, chiếm 4,97% tổng GTSD thuốc.

Theo Thông tư 23/2011/TT-BYT, việc sử dụng thuốc tiêm chỉ nên thực hiện khi bệnh nhân không thể uống thuốc hoặc khi thuốc uống không đáp ứng yêu cầu điều trị Bộ Y tế và WHO đã khuyến cáo rằng tiêm truyền chỉ nên được áp dụng khi cần thiết để đảm bảo an toàn Mặc dù thuốc uống và thuốc tiêm có giá trị sử dụng hợp lý tại bệnh viện, nhưng xu hướng gia tăng sử dụng thuốc tiêm truyền đang diễn ra Do đó, cần giám sát và hạn chế việc sử dụng thuốc tiêm, đồng thời khuyến khích sử dụng các thuốc có sinh khả dụng cao qua đường uống và tiêm Việc tăng cường công tác Dược lâm sàng, phối hợp chặt chẽ giữa dược sỹ lâm sàng và các khoa điều trị là cần thiết để lựa chọn thuốc phù hợp cho từng bệnh nhân.

4.1.5 Cơ cấu DMT hóa dược theo đơn thành phần đa thành phần

Trong năm 2019, tại Trung tâm, thuốc đơn thành phần chiếm ưu thế trong DMT hóa dược, với 198 khoản mục, tương đương 71,74% tổng số khoản mục sử dụng Giá trị sử dụng (GTSD) của các thuốc này đạt 9.515.080 nghìn đồng, chiếm 61,96% tổng GTSD So với Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi, TP Hồ Chí Minh năm 2018, tình hình sử dụng thuốc đơn thành phần có sự khác biệt đáng chú ý.

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TÂN YÊN, TÌNH BẮC GIANG NĂM 2019 BẰNG PHƯƠNG PHÁP ABC/VEN

TẾ HUYỆN TÂN YÊN, TÌNH BẮC GIANG NĂM 2019 BẰNG PHƯƠNG PHÁP ABC/VEN

4.2.1 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC

Phương pháp phân tích ABC là một công cụ hiệu quả trong quản lý thuốc, giúp lựa chọn, mua sắm và cấp phát thuốc hợp lý Phương pháp này còn hỗ trợ nhận diện các vấn đề tồn tại trong việc sử dụng thuốc, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý dược phẩm.

Phân tích ABC cho phép xác định các nhóm thuốc có chi phí cao, từ đó giúp tìm kiếm những loại thuốc thay thế với chi phí thấp hơn, có sẵn trong danh mục hoặc trên thị trường.

Phân tích DMT theo phương pháp ABC cho thấy tỷ lệ số lượng và giá trị sử dụng của thuốc hạng A và B không hợp lý so với khuyến cáo của Bộ Y tế Cụ thể, hạng A bao gồm 63 khoản mục, chiếm tỷ lệ 21,72%.

Trong tổng số các khoản mục tân dược và chế phẩm YHCT, Hạng A chiếm 79,72% với giá trị sử dụng đạt 13.156.943 nghìn đồng Hạng B bao gồm 66 sản phẩm, chiếm 22,76% và có giá trị sử dụng là 2.511,434 triệu đồng, tương đương 15,22% tổng giá trị Hạng C gồm 161 sản phẩm, chiếm 55,52% với giá trị sử dụng 836,553 nghìn đồng, tương ứng 5,07% tổng giá trị sử dụng.

Như vậy, năm 2019 tỷ lệ SKM của nhóm hạng A chưa hợp lý, cao so

49 với hướng dẫn của BYT Cơ cấu mua sắm của Trung tâm vẫn dàn trải trong năm

So sánh với kết quả nghiên cứu của Bệnh viện Đa khoa Vân Đình,TP

Hà Nội năm 2016 thuốc hạng A chiếm 18 % tổng số khoản mục, thuốc hạng

Tại Bệnh viện Đa khoa Phù Yên, tỷ lệ phân loại hàng hóa theo hạng ABC cho thấy hạng A chiếm 20,22%, hạng B 25,07% và hạng C 54,72% về số lượng khoản mục, cho thấy sự không hợp lý trong cơ cấu Tương tự, nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi, TP Hồ Chí Minh cũng chỉ ra rằng tỷ lệ hạng ABC lần lượt là 23,49% cho hạng A, 23,15% cho hạng B và 53,36% cho hạng C, cho thấy sự cần thiết phải cải thiện trong việc quản lý mua sắm thuốc.

Trong nhóm A chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là nhóm thuốc tim mạch với 15

Tỷ lệ chi phí cho thuốc tim mạch tại Trung tâm đạt 23,81%, tương ứng với giá trị sử dụng 4.119.952 nghìn đồng, cao hơn so với các bệnh viện khác như Bệnh viện Đa khoa Vân Đình (23,9% GTSD), Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi (13,61% GTSD) và Bệnh viện Đa khoa huyện Phù Yên (7,27% GTSD) trong năm 2018 Điều này cho thấy thuốc tim mạch đang trở thành gánh nặng chi phí lớn đối với Trung tâm, cần có sự chú ý và biện pháp quản lý hiệu quả hơn trong việc dự trù danh mục và kê đơn hợp lý.

Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn đứng thứ hai với tỷ lệ sử dụng đạt 26,8% trong nhóm A So với các đơn vị khác, tỷ lệ này cao hơn Bệnh viện Đa khoa Vân Đình, TP Hà Nội năm 2018 với 23,9% và Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi, TP Hồ Chí Minh cũng trong năm 2018.

25,08% GTSD [9], Thấp hơn Bệnh viện Đa khoa huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La năm 2018: 60,15% GTSD [15]

Nhóm thuốc Hoocmon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết chiếm vị

Tỷ lệ giá trị sử dụng (GTSD) của thuốc hạng A tại bệnh viện được khảo sát đạt 19,45%, thấp hơn so với Bệnh viện Đa khoa Vân Đình, TP Hà Nội năm 2018 với tỷ lệ 21,7% Tuy nhiên, tỷ lệ này lại cao hơn so với một số cơ sở y tế khác, như Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi.

TP Hồ Chí Minh năm 2018: 4,68% GTSD [9].Bệnh viện Đa khoa huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La năm 2018: 4,61% GTSD [15]

Nhóm Chế phẩm YHCT có giá trị sử dụng đạt 1.051.764 nghìn đồng, chiếm 7,99%, đứng thứ tư trong tổng số 6 khoản mục Tỷ lệ này tương đương với nghiên cứu của Bệnh viện Đa khoa huyện Thanh Miện, Hải Dương năm 2017 là 7,78%, nhưng thấp hơn so với Bệnh viện Đa khoa huyện Phù Yên, Sơn La năm 2018 với 13,27% Ngược lại, giá trị sử dụng cao hơn nhiều so với Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi, TP Hồ Chí Minh năm 2018, chỉ đạt 0,67%.

4.2.2 Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp VEN

Phân tích VEN tại Trung tâm Y tế huyện Tân Yên cho thấy rằng danh mục thuốc E, tức nhóm thuốc thiết yếu, chiếm tỷ lệ lớn nhất về sức khỏe và giá trị sử dụng Cụ thể, nhóm thuốc E chiếm 88,29% tổng số khoản mục với 244 khoản mục, đồng thời cũng chiếm 88,29% tổng giá trị sử dụng, đạt 14.571.633 nghìn đồng.

Nhóm V có 23 khoản mục chiếm 7,93% tổng số khoản mục; GTSD là536.340 nghìn đồng, chiếm 3,25 % tổng giá trị sử dụng thuốc toàn Trung tâm

Nhóm N đứng thứ ba với 23 khoản mục, chiếm 7,93% và giá trị sử dụng đất (GTSD) đạt 1.396.957 nghìn đồng, tương đương 8,46% tổng GTSD Kết quả này thấp hơn so với Bệnh viện Đa khoa Phù Yên, tỉnh Sơn La năm 2018, khi nhóm N chiếm 15,90% số khoản mục và 17,98% GTSD So với Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi, TP Hồ Chí Minh năm 2018, tỷ lệ số khoản mục của nhóm N cũng có sự khác biệt đáng kể.

51 mục nhóm N là 23,99% và GTSD là 11,22% [9]

4.2.3 Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ABC/VEN

Kết hợp giữa hai phương pháp phân tích trên, nhận thấy:

Trong ba hạng A, B, C, thuốc nhóm E chiếm ưu thế cả về số lượng khoản mục lẫn giá trị sử dụng, với nhóm AE chiếm 70,85%, nhóm BE chiếm 13,23% và nhóm CE chỉ chiếm 4,20% tổng giá trị sử dụng.

Các nhóm thuốc cần thiết trong quá trình điều trị là AV gồm 3 khoản mục chiếm 1,03%; BV gồm 5 khoản mục chiếm 1,72 % và CV gồm 15 khoản mục chiếm 5,17%

Nhóm thuốc CN gồm 13 khoản mục, chiếm 4,48%, được coi là ít quan trọng với giá trị sử dụng chỉ 0,5% Ngược lại, nhóm thuốc AN, mặc dù có chi phí cao, lại không cần thiết trong điều trị, với 7 khoản mục chiếm 2,41% và 7,13% về giá trị sử dụng Nhóm thuốc này chủ yếu là chế phẩm YHCT, trong đó thuốc Cerecap có giá trị sử dụng cao nhất, lên tới 414.296,90 nghìn đồng Tỷ lệ nhóm AN tại Trung tâm cao hơn so với Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi, TP Hồ Chí Minh năm 2018, với 2,85% số khoản mục và 6,33% giá trị sử dụng, nhưng thấp hơn so với Bệnh viện Đa khoa Phù Yên, tỉnh Sơn La, năm 2018, với 5,93% số khoản mục và 14,89% giá trị sử dụng.

Ngày đăng: 13/12/2021, 00:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y tế (2013), Thông tư 21/2013/TT-BYT, ngày 08/8/2013 Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 21/2013/TT-BYT, ngày 08/8/2013 Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh việ
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2013
2. Bộ Y tế (2011), Thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 về việc Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 về việc Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
3. Bộ Y tế (2012), Đề án “người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, Ban hành kèm theo Quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án “người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, Ban hành kèm theo Quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2012
4. Bộ Y tế (2011), Báo cáo kết quả công tác khám, chữa bệnh năm 2010 và trọng tâm năm 2011, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả công tác khám, chữa bệnh năm 2010 và trọng tâm năm 2011
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
5. Bộ Y tế (2018), Thông tư số 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2014 của Bộ Y tế về việc Ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2014 của Bộ Y tế về việc Ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2018
6. Bộ Y tế (2015), Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2014 Tăng cường dự phòng và kiểm soát bệnh không lây nhiễm, NXB Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2014 Tăng cường dự phòng và kiểm soát bệnh không lây nhiễm
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2015
7.BHXH ( 2017), Công văn 3794/BHXH-DVT ngày 28/8/ 2017 về việc thống nhất tỷ lệ sử dụng biệt dược gốc tại các tuyến điều trị theo chỉ đạo của Chính Phủ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công văn 3794/BHXH-DVT ngày 28/8/ 2017 về việc thống nhất tỷ lệ sử dụng biệt dược gốc tại các tuyến điều trị theo chỉ đạo của Chính Phủ
9. Phạm Lê Phương Anh (2019), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi, TP Hồ Chí Minh năm 2018, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi, TP Hồ Chí Minh năm 2018
Tác giả: Phạm Lê Phương Anh
Năm: 2019
10. Lê Thùy Dung ( 2017), “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường- Tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017”Luận văn Dược sỹ Chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường- Tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017
11. Trần Ngọc Đại (2016), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế năm 2016, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế năm 2016
Tác giả: Trần Ngọc Đại
Năm: 2016
12. Nguyễn Năng Được ( 2017), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa Thanh Miện tỉnh Hải Dương năm 2017, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa Thanh Miện tỉnh Hải Dương năm 2017
13. Nguyễn Thị Thu Hiền (2019), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa Vân Đình thành phố Hà Nội năm 2018, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa Vân Đình thành phố Hà Nội năm 2018
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hiền
Năm: 2019
14. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2016), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2016, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2016
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Năm: 2016
15. Hà Thị Thu Hương (2019), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Phù Yên - tỉnh Sơn La năm 2018, Luận án chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Phù Yên - tỉnh Sơn La năm 2018
Tác giả: Hà Thị Thu Hương
Năm: 2019
16. Hoàng Văn Hưởng, Trần Văn Toản (2019), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang năm 2018, Bắc Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang năm 2018
Tác giả: Hoàng Văn Hưởng, Trần Văn Toản
Năm: 2019
17. Mạc Thị Tuyến ( 2017), “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy–Hải Phòng năm 2017”, Luận văn Dược sỹ Chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy–Hải Phòng năm 2017”
18. Hà Thanh Vân ( 2017), “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung Tâm Y Tế huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng năm 2017”, Luận văn Dược sỹ Chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung Tâm Y Tế huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng năm 2017”

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ - DƯƠNG THÚY QUỲNH PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA i
Bảng 1.1. Thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ (Trang 18)
Bảng 1.2 : Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế huyện Tân Yên năm 2019 - DƯƠNG THÚY QUỲNH PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA i
Bảng 1.2 Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế huyện Tân Yên năm 2019 (Trang 24)
Bảng 2.3 Các biến số nghiên cứu - DƯƠNG THÚY QUỲNH PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA i
Bảng 2.3 Các biến số nghiên cứu (Trang 26)
Bảng 2.4: Công thức tính các chỉ số nghiên cứu - DƯƠNG THÚY QUỲNH PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA i
Bảng 2.4 Công thức tính các chỉ số nghiên cứu (Trang 29)
Bảng 2.5: Các phương pháp phân tích số liệu sử dụng trong đề tài - DƯƠNG THÚY QUỲNH PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA i
Bảng 2.5 Các phương pháp phân tích số liệu sử dụng trong đề tài (Trang 29)
Bảng 3.6. Cơ cấu sử dụng thuốc hóa dược-Chế phẩm YHCT - DƯƠNG THÚY QUỲNH PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA i
Bảng 3.6. Cơ cấu sử dụng thuốc hóa dược-Chế phẩm YHCT (Trang 32)
Bảng 3.7. Cơ cấu DMT hóa dược đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý - DƯƠNG THÚY QUỲNH PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA i
Bảng 3.7. Cơ cấu DMT hóa dược đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý (Trang 33)
Bảng 3.8. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị Ký sinh trùng – Chống nhiễm khuẩn - DƯƠNG THÚY QUỲNH PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA i
Bảng 3.8. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị Ký sinh trùng – Chống nhiễm khuẩn (Trang 35)
Bảng 3.9. Cơ cấu DMT đã sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ - DƯƠNG THÚY QUỲNH PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA i
Bảng 3.9. Cơ cấu DMT đã sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ (Trang 36)
Bảng 3.10. Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng - DƯƠNG THÚY QUỲNH PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA i
Bảng 3.10. Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng (Trang 37)
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc hóa dược đơn thành phần theo tên thuốc - DƯƠNG THÚY QUỲNH PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA i
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc hóa dược đơn thành phần theo tên thuốc (Trang 39)
Bảng 3.13. Phân tích DMT sử dụng theo phương pháp ABC - DƯƠNG THÚY QUỲNH PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA i
Bảng 3.13. Phân tích DMT sử dụng theo phương pháp ABC (Trang 40)
Bảng 3.15. Phân tích DMT sử dụng theo phương pháp VEN - DƯƠNG THÚY QUỲNH PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA i
Bảng 3.15. Phân tích DMT sử dụng theo phương pháp VEN (Trang 42)
Bảng 3.16. Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN - DƯƠNG THÚY QUỲNH PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA i
Bảng 3.16. Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN (Trang 43)
Bảng 3.17. Danh mục các thuốc AN - DƯƠNG THÚY QUỲNH PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA i
Bảng 3.17. Danh mục các thuốc AN (Trang 44)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w