TỔNG QUAN
Các phương pháp phân tích danh mục thuốc
1.2.1 Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị kết hợp với chi phí sử dụng thuốc giúp xác định các nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc và chi phí cao nhất Dựa trên thông tin về tình hình bệnh tật, phương pháp này chỉ ra những vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc không hợp lý.
Phương pháp này cũng giúp xác định các loại thuốc bị lạm dụng hoặc những thuốc có mức tiêu thụ không phản ánh đúng tình hình bệnh lý cụ thể.
HĐT&ĐT đã lựa chọn các thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong từng nhóm điều trị và thuốc phù hợp trong liệu pháp điều trị thay thế Qua đó, tiến hành phân tích chi tiết hơn cho từng nhóm điều trị có chi phí cao để xác định hiệu quả và tính khả thi của các lựa chọn này.
6 định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí hiệu quả cao
Phân tích ABC là phương pháp giúp xác định mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, từ đó phân loại các loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách.
- B1: Liệt kê các sản phẩm
- B2: Điền các thông tin sau cho mỗi sản phẩm:
+ Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian)
+ Số lượng các sản phẩm
- B3: Tính giá trị mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm
- B4: Tính giá trị % của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm chia cho tổng số tiền
- B5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự % giá trị giảm dần
Để tính giá trị phần trăm tích lũy cho tổng giá trị của mỗi sản phẩm, bắt đầu với sản phẩm đầu tiên và sau đó cộng dồn giá trị của từng sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
Theo đó thuốc được phân thành 3 nhóm Phân loại các nhóm dựa trên nguyên tắc sau:
Bảng 1.1 Phân loại các nhóm của phân tích ABC
Lợi ích của phân tích ABC:
Phân tích ABC là công cụ quan trọng giúp đưa ra quyết định liên quan đến tồn trữ, mua sắm hàng hóa và lựa chọn nhà cung ứng Phân tích này xác định những sản phẩm thay thế có chi phí thấp và sẵn có trên thị trường, từ đó cung cấp thông tin giá trị cho việc tối ưu hóa quy trình quản lý hàng hóa.
+ Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn
+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế
+ Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn
Đánh giá mức độ tiêu thụ thuốc giúp phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng, từ đó phát hiện những bất hợp lý trong việc sử dụng thuốc Việc so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình sức khỏe và nhu cầu điều trị của người dân.
- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc thiết yếu của bệnh viện
Phân tích ABC có thể áp dụng cho dữ liệu tiêu thụ thuốc trong vòng một năm hoặc ngắn hơn, và phương pháp này cũng thích hợp cho một hoặc nhiều đợt đấu thầu.
- Phân tích ABC cũng có thể được sử dụng để đánh giá một phác đồ điều trị khi tất cả các thuốc sử dụng có hiệu quả tương đương
Sau khi hoàn tất phân tích ABC, cần đánh giá lại các thuốc đặc biệt, đặc biệt là nhóm A, và xem xét việc sử dụng những thuốc không có trong danh mục cũng như thuốc đắt tiền Dựa trên đó, lựa chọn các phác đồ điều trị có hiệu quả tương đương nhưng chi phí thấp hơn.
Phân tích VEN là một phương pháp hiệu quả để xác định ưu tiên trong hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc tại bệnh viện, đặc biệt khi ngân sách hạn chế không đủ để mua toàn bộ các loại thuốc cần thiết.
Phân tích VEN giúp so sánh hiệu quả điều trị và khả năng sử dụng của các loại thuốc khác nhau, điều này khác biệt so với phân tích ABC, chỉ cho phép so sánh các nhóm thuốc có cùng hiệu lực điều trị.
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia thành 3 hạng mục cụ thể như sau:
Thuốc V (thuốc sống còn) là những loại thuốc thiết yếu được sử dụng trong các tình huống cấp cứu, đóng vai trò quan trọng trong việc khám và chữa bệnh tại bệnh viện.
Thuốc E (thuốc thiết yếu) là loại thuốc được sử dụng trong điều trị các bệnh lý không quá nghiêm trọng nhưng vẫn đóng vai trò quan trọng trong mô hình bệnh tật tại bệnh viện.
Thuốc N (thuốc không thiết yếu) là loại thuốc được sử dụng cho các bệnh nhẹ hoặc những trường hợp có khả năng tự khỏi Những thuốc này có thể bao gồm các sản phẩm mà hiệu quả điều trị chưa được xác định rõ ràng hoặc có chi phí cao không tương xứng với lợi ích lâm sàng mà chúng mang lại.
Việc chăm sóc bệnh nhân có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng nếu thuốc tối cần không có sẵn, ngay cả trong thời gian ngắn Phân tích VEN đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập quyền ưu tiên cho lựa chọn, mua sắm và sử dụng thuốc trong hệ thống cung ứng Nó cũng hướng dẫn quản lý tồn trữ và quyết định giá thuốc phù hợp Đặc biệt, trong bối cảnh ngân sách thuốc hạn hẹp, việc ưu tiên lựa chọn thuốc tối cần và thuốc thiết yếu là rất cần thiết.
Bảng 1.2 Phân loại VEN theo WHO
Tần suất sử dụng (bệnh liên quan)
Số người bệnh được điều trị trung bình mỗi ngày tại bệnh viện
9 Độ nặng (bệnh liên quan) Đe dọa tính mạng ( Life-threatening) Có Thỉnh thoảng Hiếm
Di chứng (Disabling) Có Thỉnh thoảng Hiếm
Phòng ngừa bệnh nặng Có Không Không
Chữa khỏi bệnh nặng Có Có Không
Chữa bệnh nhẹ, tự giới hạn, triệu chứng
Hiệu quả rõ ràng Luôn luôn Thường gặp Có thể
Hiệu quả còn bàn cãi Không Hiếm Có thể
1.2.4 So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp
Bảng 1.3 So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp
Phương pháp Ưu điểm Nhược điểm
Xác định xem phần lớn ngân sách chi trả cho thuốc nào
Không cung cấp được đủ thông tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau
+ Lựa chọn những thuốc ưu tiên để mua và dự trữ trong BV
+ Cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả năng sử dụng khác nhau
+ Phân tích VEN phải tiến hành cùng với phân tích ABC để xác định xem có mối liên hệ nào giữa các thuốc ưu tiên không
+ Tìm hiểu chưa hợp lý trong cung ứng, sử dụng thuốc nhóm AN
Phân tích nhóm điều trị
+ Xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật
+ Xác định được những thuốc bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể
+ Chỉ so sánh được những thuốc có cùng chung hiệu lực điều trị
Thực trạng sử dụng thuốc trong các bệnh viện nước ta hiện nay
1.3.1 Kinh phí sử dụng thuốc tại một số bệnh viện
Theo các nghiên cứu trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số kinh phí bệnh viện
Theo báo cáo của Bộ Y tế, chi phí thuốc tại các bệnh viện ngày càng tăng cả về số lượng lẫn tỷ trọng so với tổng kinh phí Cụ thể, trong báo cáo công tác khám chữa bệnh năm 2009-2010 của Cục Quản lý Khám chữa bệnh, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện chiếm 47,9% vào năm 2009 và 58,7% vào năm 2010 so với tổng giá trị viện phí hàng năm.
Việc sử dụng thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh ở Việt Nam hiện còn nhiều bất cập, đòi hỏi sự thay đổi để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn Để khắc phục tình trạng này, Bộ Y tế đã ban hành nhiều Thông tư hướng dẫn sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế có giường bệnh, tạo cơ sở pháp lý quan trọng nhằm điều chỉnh việc sử dụng thuốc tại bệnh viện một cách hợp lý và an toàn hơn.
1.3.2 Cơ cấu danh mục thuốc theo phân nhóm điều trị
Theo nghiên cứu gần đây, chi phí thuốc chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách bệnh viện, do đó, việc quản lý và cung ứng thuốc là rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi của người dân về thuốc chất lượng, giá cả hợp lý và an toàn Năm 2010, thuốc kháng sinh chiếm 37,7% tổng chi phí thuốc, trong khi vitamin chỉ chiếm 4,7% Tỷ lệ sử dụng kháng sinh cao dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh gia tăng Trong thời gian tới, cần tăng cường chỉ đạo và giám sát hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị để cải thiện tình hình này.
11 bệnh án, phân tích sử dụng thuốc trong các ca lâm sàng nhằm hạn chế việc lạm dụng kháng sinh, vitamin, nâng cao chất lượng điều trị [22]
Tại Bệnh viện Đa khoa huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa, vào năm 2016, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 36,48% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng Tương tự, tại Bệnh viện Đa khoa huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, vào năm 2015, nhóm thuốc này chiếm 41,99% tổng giá trị thuốc.
1.3.3 Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Trong năm 2012 Cục quản lý Dược đã tổ chức thành công diễn đàn
Người Việt Nam ưu tiên sử dụng thuốc Việt Nam, một giải pháp quan trọng nhằm phát triển bền vững ngành Dược trong nước Điều này không chỉ đảm bảo nguồn cung ứng thuốc phòng và chữa bệnh cho nhân dân mà còn giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài.
Năm 2012, tổng giá trị thị trường thuốc đạt 2.600 triệu USD, tăng 9,1% so với năm 2011 Trong đó, giá trị thuốc sản xuất trong nước ước tính đạt khoảng 1.200 triệu USD, tăng 5,26% so với năm trước Trị giá thuốc nhập khẩu trong năm 2012 là 1.750 triệu USD, với bình quân chi tiêu tiền thuốc đầu người là 29,5 USD.
Theo đánh giá nhanh của Cục Quản lý Dược năm 2013, tại 7 Sở Y tế và 8 bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, số lượng và giá trị sử dụng thuốc sản xuất trong nước đã tăng gấp đôi so với năm 2012.
Trong giai đoạn 2012-2013, số lượng thuốc sản xuất trong nước đã tăng mạnh từ 338 triệu đơn vị lên 700 triệu đơn vị, với giá trị sản xuất đạt 768 tỷ đồng vào năm 2013 Tại các bệnh viện tuyến III, việc sử dụng thuốc sản xuất trong nước cũng có sự gia tăng đáng kể, với 73 triệu đơn vị và giá trị sử dụng đạt 256 tỷ đồng vào năm 2013, so với 38 triệu đơn vị và 120 tỷ đồng năm 2012 Đến năm 2014, tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước trong tổng giá trị tiền thuốc trúng thầu tại các bệnh viện tuyến trung đã tăng lên 1,01%.
Ngành Dược trong nước đang phát triển mạnh mẽ, với tỷ lệ tăng trưởng 2,41% tại các bệnh viện tuyến huyện Điều này cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu điều trị bệnh tật ngày càng cao, khẳng định thương hiệu và sự tin tưởng từ các bác sĩ, đồng thời giúp giảm chi phí điều trị cho bệnh nhân.
1.3.4 Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc mang tên thương mại
Tại một số bệnh viện, tỷ lệ thuốc biệt dược trong danh mục thuốc bảo vệ sức khỏe (DMTBV) thường rất cao Cụ thể, nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014 cho thấy thuốc mang tên thương mại chiếm 11,13%, trong khi tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2012, tỷ lệ này lên tới 83,03% Tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh, con số này cũng đáng chú ý.
Năm 2012, thuốc biệt dược chiếm 54,21% tổng số thuốc sử dụng Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014, thuốc mang tên biệt dược gốc chỉ chiếm 7,2% số lượng và 4,5% giá trị sử dụng, trong khi thuốc mang tên thương mại chiếm 95,5% giá trị Việc sử dụng thuốc gốc (generic) được coi là một phương pháp hiệu quả để giảm chi phí điều trị, đồng thời là tiêu chí quan trọng mà Bộ Y tế đưa ra trong việc lựa chọn thuốc tại bệnh viện.
1.3.5 Cơ cấu đường dùng thuốc sử dụng:
Quy trình sản xuất thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền yêu cầu kỹ thuật cao và sử dụng dây chuyền sản xuất hiện đại với trang thiết bị phức tạp hơn so với các dạng thuốc khác như thuốc uống hay thuốc bôi Những loại thuốc này cũng cần điều kiện bảo quản nghiêm ngặt hơn Trong quá trình sử dụng, cần có vật tư đi kèm như bơm tiêm, cồn, bông, và sự hỗ trợ từ nhân viên y tế có chuyên môn Chính vì vậy, chi phí cho thuốc tiêm và quy trình sử dụng thường cao hơn nhiều lần.
Nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương năm 2009 cho thấy rằng tại các bệnh viện đa khoa, tỷ lệ thuốc tiêm truyền và giá trị tiêu thụ của chúng chiếm ưu thế đáng kể ở mọi tuyến bệnh viện.
Tại các bệnh viện tuyến huyện, tỷ lệ giá trị sử dụng của thuốc tiêm truyền trong tổng chi phí thuốc vẫn ở mức cao, dao động từ 44,1% đến 51,2%, mặc dù thấp hơn so với các bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh.
1.3.6 Cơ cấu thuốc đơn thành phần/đa thành phần
Theo nghiên cứu năm 2015 về việc sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa, thuốc đơn thành phần chiếm 77,15% số lượng khoản mục và 72,29% giá trị sử dụng Trong khi đó, thuốc đa thành phần chỉ chiếm 22,85% số khoản mục và 27,71% giá trị sử dụng.
1.3.7 Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam
Một vài nét về trung tâm y tế huyện tràng định
Tràng Định là huyện miền núi nằm ở phía bắc của tỉnh Lạng Sơn gồm
Trung tâm Y tế (TTYT) đã phát triển mạnh mẽ với 22 xã, thị trấn, sở hữu tổ chức nhân sự, cơ sở vật chất và chuyên môn hiệu quả Sự lớn mạnh này đóng góp quan trọng vào công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người dân trong huyện.
Giám đốc Bệnh viện được xác định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế, quy định về việc ban hành quy chế Bệnh viện Quyết định này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động của các bệnh viện, đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế và sự phát triển bền vững của ngành y tế.
Căn cứ Quyết định số: 1327/QĐ-UB ngày 13/8/1998 của UBND tỉnh Lạng Sơn V/v thành lập trung tâm y tế các huyện Thị xã Lạng Sơn trực thuộc
Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn
TTYT huyện Tràng Định trực thuộc Sở y tế Lạng Sơn là bệnh viện hạng III, chỉ tiêu giường bệnh là: 100 giường 22 trạm Y tế xã 66 giường bệnh
Tuyến huyện bao gồm 3 gường/xã (trừ Thị trấn) với 01 Ban lãnh đạo và 05 phòng chức năng Tại đây có 12 khoa lâm sàng và tổng cộng 96 nhân viên, trong đó có 22 bác sĩ (trong đó 9 bác sĩ chuyên khoa cấp I), 10 y sỹ, 32 kỹ thuật viên và điều dưỡng (bao gồm 2 điều dưỡng đại học), 1 cử nhân y tế công cộng, 8 nữ hộ sinh, 4 dược sỹ trung học, 2 kỹ thuật viên dược, 1 dược sỹ đại học và một số hộ lý.
04, Hợp đồng 68: 06, Cán bộ khác: 06
Bệnh viện có chỉ tiêu 100 giường nhưng đã thực kê 145 giường, đạt công suất sử dụng 100% để đáp ứng nhu cầu điều trị nội trú cho bệnh nhân Trong năm 2019, bệnh viện đã khám và điều trị cho khoảng 33.388 lượt bệnh nhân, trong đó có 7.859 bệnh nhân điều trị nội trú với tổng số ngày điều trị lên đến 43.224,5 ngày.
Trong những năm gần đây, Trung tâm Y tế (TTYT) đã chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế và phát triển nguồn nhân lực chuyên môn, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ TTYT không ngừng mở rộng quy mô giường bệnh, cải thiện cơ sở vật chất và nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên y tế.
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của TTYT
- Khám, chữa bệnh cho nhân dân trong huyện và các huyện lân cận
- Đào tạo cán bộ y tế: Là cơ sở thực hành cho học sinh các trường cao đẳng, trung học y tế
- Nghiên cứu khoa học: Tổ chức đánh giá các đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của viên chức tại đơn vị
- Chỉ đạo tuyến dưới: Chỉ đạo 22 trạm y tế xã, thị trấn về chuyên môn, kỹ thuật
- Triển khai tốt công tác dự phòng dịch bệnh trong công tác phòng bệnh trên địa bàn huyện
- Hợp tác kinh tế y tế: Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách
Nhà nước và các nguồn kinh phí đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thêm nguồn tài chính cho dịch vụ y tế Việc thu phí viện và bảo hiểm y tế không chỉ giúp đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về điều trị mà còn nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân.
Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của TTYT từng bước thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
1.4.3 Mô hình bệnh tật tại Trung tâm y tế Tràng Định năm 2019
Mô hình bệnh tật tại Trung tâm y tế huyện Tràng Định sắp xếp theo phân loại bệnh tật (ICD) lần thứ 10 [10] Đây là cơ sở quan trọng cho
HĐT&ĐT xây dựng phác đồ điều trị và lựa chọn thuốc cho danh mục thuốc tại TTYT Các chỉ tiêu mô hình bệnh tật được trình bày rõ ràng trong bảng.
Bảng 1.1.MHBT tại TTYT Tràng Định năm 2019
STT Tên bệnh Mã ICD 10
1 Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật A00-B99 65 0,827
STT Tên bệnh Mã ICD 10
3 Bệnh của máu , cơ quan tạo máu và cơ chế miễn dịch D50-D89 11 0,14
4 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hoá E00-E90 149 1,90
5 Rối loạn tâm thần và hành vi F00- F99 26 0,33
6 Bệnh của hệ thống thần kinh G00-G99 37 0,47
7 Bệnh của mắt và phần phụ H00-H59 1 0,013
8 Bệnh của tai và xương chũm H60-H95 38 0,484
9 Bệnh của hệ tuần hoàn I00-I99 1,056 13,44
10 Bệnh của hệ hô hấp J00-J99 2,044 26
11 Bệnh của hệ tiêu hoá K00-K93 1021 12,99
12 Bệnh của da và tổ chức dưới da L00-L99 64 0,814
13 Bệnh của hệ thống cơ, xương và mô liên kết M00-M99 464 5,90
14 Bệnh của hệ tiết niệu sinh dục N00-N99 211 2,68
15 Chửa,đẻ và sau đẻ O00-O99 810 10,31
16 Một số bệnh trong thời kì chu sinh P00-P96 6 0,076
17 Dị dạng bẩm sinh, biến dạng của cromosom Q00-Q99 1 0,013
18 Triệu chứng, dấu hiệu và phát hiện bất thường lâm sàng, xét R00-R99 195 2,481
STT Tên bệnh Mã ICD 10
19 Vết thương, ngộ độc và kết quả của các nguyên nhân bên ngoài S00-T 98 850 1,082
20 Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong V01-Y98 14 0,018
Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ người khám nghiệm và điều tra
Trong năm 2019, TTYT ghi nhận sự đa dạng trong các loại bệnh, với bệnh về hệ hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất (26%), tiếp theo là bệnh hệ tuần hoàn và dinh dưỡng chuyển hóa (12,99%) Các bệnh về mắt và phần phụ cũng đóng góp một tỷ lệ đáng kể Điều này cho thấy mô hình bệnh tật phong phú yêu cầu TTYT phải có danh mục thuốc phù hợp về cơ cấu và số lượng, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu điều trị.
1.4.4 Chức năng và nhiệm vụ của khoa Dược TTYT Tràng Định
Khoa Dược là khoa chuyên môn nằm trong khối cận lâm sàng do Giám đốc TTYT trực tiếp quản lý, điều hành
Khoa Dược chịu trách nhiệm quản lý và tư vấn cho Giám đốc TTYT về mọi hoạt động dược phẩm, đảm bảo cung cấp thuốc chất lượng đầy đủ và kịp thời, đồng thời giám sát và tư vấn việc sử dụng thuốc an toàn.
19 toàn, hợp lý của Bộ Y tế quy định tổ chức hoạt động của khoa Dược theo Thông tư 22/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế
Lập kế hoạch và cung ứng thuốc là cần thiết để đảm bảo đủ số lượng và chất lượng cho nhu cầu điều trị cũng như các yêu cầu chữa bệnh khác như dịch bệnh và thiên tai Cần đảm bảo cung cấp thuốc cho khối điều trị và 22 trạm y tế xã, thị trấn thuộc Trung tâm y tế huyện Tràng Định.
Quản lý và theo dõi việc nhập thuốc nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị và các yêu cầu đột xuất khác Tổ chức và triển khai các hoạt động của HĐT&ĐT một cách hiệu quả.
Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”
Thực hiện công tác dược lâm sàng bao gồm việc cung cấp thông tin tư vấn về sử dụng thuốc, tham gia vào công tác cảnh giác dược và theo dõi báo cáo liên quan đến các phản ứng có hại của thuốc.
Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong TTYT
Nghiên cứu và đào tạo: Là cơ sở thực hành về dược của các trường cao đẳng, trung cấp về dược
Phối hợp chặt chẽ với các khoa lâm sàng để giám sát và kiểm tra việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý, đặc biệt là trong việc sử dụng kháng sinh Đồng thời, cần theo dõi tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện để đảm bảo hiệu quả điều trị và phòng ngừa sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc.
Tham gia hội chẩn khi có yêu cầu
Tham gia theo dõi kinh phí sử dụng thuốc
Quản lý hoạt động của nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định.
Tính cấp thiết của đề tài
Với tình hình hiện tại về việc lựa chọn và sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế, việc phân tích danh mục thuốc tại Trung tâm Y tế là rất cần thiết để cải thiện hiệu quả điều trị và đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
Trung tâm Y tế huyện Tràng Định đang đối mặt với nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng và chi phí thuốc năm sau dự kiến sẽ cao hơn năm trước Mô hình bệnh tật đa dạng và danh mục thuốc phong phú với nhiều nhóm tác dụng dược lý, nhưng chưa có nghiên cứu nào phân tích về danh mục thuốc sử dụng tại đây Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiết kiệm chi phí thuốc và xây dựng danh mục thuốc hợp lý.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Danh mục thuốc đã được sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn trong năm 2019
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Từ tháng 01/01/2019 đến tháng 31/12/2019 Địa điểm: Trung tâm y tế huyện Tràng Định - tỉnh Lạng Sơn
Hiện nay, Trung tâm Y tế chủ yếu sử dụng thuốc hóa dược và thuốc có nguồn gốc từ đông y, trong khi thuốc từ dược liệu chưa được áp dụng nhiều Do đó, nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích danh mục thuốc hóa dược và thuốc đông y, cũng như thuốc từ dược liệu.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các biến số nghiên cứu, được trình bày trong bảng 2.1 sau:
Bảng 2.1.Tên biến, định nghĩa/ khái niệm và các giá trị của biến
TT Tên biến số Định nghĩa Loại biến Kỹ thuật thu thập
Thuốc sử dụng theo nhóm thuốc
Căn cứ Danh mục thuốc hóa dược tại TT30 và danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu tại TT05 để phân loại các thuốc đã sử dụng
- Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Thuốc hóa dược sử dụng theo
Căn cứ theo TT30 chia thuốc thành 27 nhóm như DMT thuộc phạm vi thanh
- Thuốc điều trị KST, chống NK
TT Tên biến số Định nghĩa Loại biến Kỹ thuật thu thập nhóm tác dụng dược lý toán của quỹ BHYT - Thuốc gây mê, gây tê
Thuốc đông y sử dụng theo y lý
Căn cứ theo TT05 chia thuốc thành 11 nhóm như DMT thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT
- Nhóm thuốc thanh nhiệt giải độc, tiêu ban, lợi thủy
Thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ
Thuốc sản xuất trong nước là những sản phẩm dược phẩm có cơ sở sản xuất nằm trong lãnh thổ Việt Nam, trong khi thuốc nhập khẩu là các loại thuốc được sản xuất tại nước ngoài và được đưa vào thị trường Việt Nam.
Thuốc tên gốc là thuốc có tên là tên chung quốc tế
Thuốc tên thương mại là thuốc có tên do nhà sản xuất đặt
Căn cứ vào đường đưa thuốc để phân loại thuốc theo đường dùng
TT Tên biến số Định nghĩa Loại biến Kỹ thuật thu thập
Thuốc tân dược sử dụng theo thành phần
Thuốc đơn thành phần chỉ chứa một hoạt chất dược lý, trong khi thuốc đa thành phần bao gồm từ hai hoạt chất dược lý trở lên.
Số lượng sử dụng của mỗi thuốc
Là số lượng đã xuất ra của mỗi thuốc tính theo đơn vị đóng gói
Biến số (ĐVT: lọ, ống, viên…)
10 Đơn giá của mỗi thuốc
Là giá tiền thuốc trúng thầu theo đơn vị đóng gói của mỗi thuốc
Thuốc sử dụng theo phân loại
Thuốc nhóm V là thuốc tối cần tại BV Thuốc nhóm E là các thuốc thiết yếu tại
BV Thuốc nhóm N là thuốc không thiết yếu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.3.1 Nguồn thu thập số liệu
Báo cáo xuất kho tại khoa dược năm 2019 từ phần mềm Khoa Dược –Trung tâm Y tế huyện Tràng Định
2.2.3.1 Kỹ thuật thu thập số liệu và biểu mẫu thu thập
- Thu thập số liệu bằng kỹ thuật hồi cứu số liệu từ phần mềm quản lý xuất - nhập - tồn tại khoa dược, bệnh viện
Biểu mẫu thu thập là phương tiện để ghi nhận các biến số quan trọng, bao gồm thông tin như tên thuốc, tên hoạt chất, nơi sản xuất, đơn vị tính, số lượng xuất, ngày xuất kho, dạng bào chế, đường dùng và đơn giá trúng thầu.
2.2.3.2 Quá trình thu thập số liệu
Kết xuất toàn bộ các thông tin từ các trường dữ liệu lưu trữ tại khoa dược, tiến hành hoàn thiện, bổ sung các thông tin cần thu thập:
Dựa vào cột hoạt chất của từng loại thuốc, tiến hành tra cứu theo danh mục thuốc hóa dược tại TT30 và thuốc đông dược tại TT05 để phân loại thuốc thành hai nhóm: thuốc tân dược và thuốc đông y, thuốc từ dược liệu Kết quả phân loại sẽ được ghi vào cột “Nhóm thuốc”.
- Đối với các thuốc được phân loại là thuốc tân dược, tiếp tục sử dụng
TT 40 để phân loại theo nhóm tác dụng dược lý gồm các nhóm thuốc: thuốc điều trị ký sinh trùng (KST) chống nhiễm khuẩn, thuốc tim mạch, thuốc gây mê và tê… Kết quả phân loại trả vào cột “Nhóm tác dụng”
Đối với các loại thuốc đông y từ dược liệu, cần tiếp tục tra cứu TT05 để phân loại theo y lý, bao gồm các nhóm như phát tán phong hàn và phát tán phong nhiệt Kết quả phân loại sẽ được ghi nhận vào cột tương ứng.
- Đường dùng của thuốc là thông tin có sẵn từ phần mềm
Để đảm bảo tính chính xác trong việc sử dụng thuốc, cần đối chiếu tên thuốc với danh mục thuốc trúng thầu của bệnh viện, phân loại theo tên gốc và tên thương mại Việc phân loại này sẽ giúp xác định rõ thuốc biệt danh gốc và thuốc thương mại, và kết quả sẽ được ghi vào cột “tên gốc/tên thương mại”.
Đối với các thuốc generic, cần đối chiếu giữa tên hoạt chất và tên thuốc để phân loại chúng thành thuốc theo tên gốc và thuốc theo tên thương mại Kết quả phân loại sẽ được ghi nhận trong cột “tên gốc/Generic”.
Các thuốc hóa dược được phân loại dựa trên thành phần có tác dụng dược lý, bao gồm thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần Kết quả phân loại này sẽ được ghi nhận trong cột “Thành phần”.
Dựa trên nước sản xuất, thuốc được phân loại thành hai nguồn gốc chính: thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu Kết quả phân loại này sẽ được ghi vào cột “Nguồn gốc”.
Dựa trên mức độ cần thiết của thuốc trong điều trị, nhóm dược sĩ khoa dược đã tiến hành phân loại các thuốc sử dụng tại bệnh viện theo nhóm VEN Kết quả phân loại được ghi nhận trong cột “VEN”.
Toàn bộ các thuốc đã xuất kho tại khoa dược Trung tâm y huyện Tràng Định trong thời gian từ 01/01/2019 đến hết 31/12/2019 với tổng số là 280 khoản mục
2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu a Xử lý số liệu:
Xử lý trước nhập liệu là bước quan trọng để làm sạch dữ liệu từ số liệu kết xuất nhập xuất tồn của bệnh viện Quá trình này bao gồm việc chọn cột số liệu xuất, loại bỏ các khoản có giá trị xuất bằng 0 và cộng dồn các hàng hóa cùng tên thuốc, nồng độ, hàm lượng và dạng bào chế Để đảm bảo chất lượng dữ liệu, các trường thông tin cần được mã hóa một cách hợp lý.
- Cột “thành phần”: thuốc tân dược đơn thành phần được mã hóa = “1”; thuốc tân dược đa thành phần được mã hóa = “2”
- Cột “đường dùng”: đường tiêm được mã hóa = “1”; đường uống được mã hóa
= “2”; đường khác được mã hóa = “3”
- Cột “nguồn gốc”: thuốc sản xuất trong nước được mã hóa = “1”; thuốc nhập khẩu được mã hóa = “2”
Phần mềm nhập liệu: Sử dụng phần mềm Microsoft Excel
Xử lý sau nhập liệu là quá trình rà soát và kiểm tra tính chính xác của thông tin bằng cách thực hiện phân tích lần 1 để phát hiện sự không chính xác, chẳng hạn như phân loại thuốc theo thành phần hoặc đường dùng Khi phát hiện sự không hợp lý trong số liệu, cần tiến hành làm sạch lần 2 và thực hiện phân tích lại cho đến khi có được danh mục thuốc sạch để đưa vào phân tích.
- Phương pháp tính tỉ trọng: tính tỉ lệ phần trăm của giá trị số liệu của đối tượng nghiên cứu trên tổng số
- Phương pháp phân tích ABC
Bước đầu tiên là xuất dữ liệu từ phần mềm quản lý kho về các loại thuốc đã được xuất kho trong năm 2019 Dữ liệu này bao gồm thông tin chi tiết như tên thuốc, nồng độ hàm lượng, tên hoạt chất, đơn vị tính, số lượng xuất (bao gồm cả nội trú và ngoại trú) cùng với đơn giá.
Bước 2: Tiến hành làm sạch số liệu theo mã hàng hóa của thuốc, đảm bảo rằng mỗi mặt hàng thuốc có cùng tên, nồng độ/hàm lượng, dạng bào chế, quy cách đóng gói và nhà sản xuất.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Cơ cấu thuốc tân dược - thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Cơ cấu thuốc được phân loại tân dược - thuốc đông y, thuốc từ dược liệu được trình bày ở bảng 3.1 sau:
Bảng 3.1 Phân loại hóa dược - thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
TT Nhóm thuốc Số khoản mục Giá trị sử dụng
2 Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu 26 9,3 417.559 9,6
Nhóm thuốc hóa dược chiếm 90,7% tổng số khoản mục sử dụng trong TTYT, với 254 khoản mục Giá trị sử dụng (GTSD) của nhóm thuốc này đạt 3.935.049 nghìn đồng, tương ứng với 90,4% GTSD thuốc toàn TTYT.
- Nhóm thuốc đông y, thuốc từ dược liệu có 26 khoản mục tương ứng
9,3 % tổng số khoản mục tiêu thụ toàn TTYT, GTSD là 417.559 nghìn đồng tương ứng với 9,6% GTSD thuốc TTYT.
Cơ cấu thuốc hóa dược theo nhóm tác dụng
Danh mục thuốc hóa dược sử dụng tại TTYT được sắp xếp theo các nhóm tác dụng được trình bày ở bảng 3.2 sau:
Bảng 3.2 Phân loại các thuốc hóa dược theo tác dụng dược lý
TT Nhóm tác dụng dược lý
Số khoản mục Giá trị sử dụng SKM TL% GT(1000đ) TL%
1 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 53 20,9 1.464.795 37,2
2 Insulin và nhóm thuốc hạ đường huyết 6 2,4 422.797 10,7
3 Thuốc điều trị tăng huyết áp 13 5,1 353.924 9,0
4 Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid 26 10,2 313.525 8,0
Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác
8 Thuốc tác dụng đối với máu 5 2,0 156.916 4,0
9 hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 9 3,5 148.096 3,8
11 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 14 5,5 109.839 2,8
12 Thuốc tác dụng lên hệ thần kinh 9 3,5 47.683 1,2
13 Thuốc gây tê, gây mê 19 7,5 45.926 1,2
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
15 Thuốc điều trị suy tim 7 2,8 18.457 0,5
Phân tích các nhóm tác dụng dược lý của thuốc hóa dược tại bệnh viện cho thấy có 15 nhóm được sử dụng Ba nhóm có tổng số khoản mục và giá trị cao nhất chiếm hơn 28,3% tổng số khoản mục, bao gồm nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn (20,9%), nhóm Insulin và hạ đường huyết (2,4%), và nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp (5,1%) Các nhóm này tương ứng với 57% giá trị, trong đó nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 37,3%, thuốc Insulin và hạ đường huyết 10,7%, và nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp 9%.
Các nhóm thuốc chính bao gồm thuốc tác dụng trên đường hô hấp, thuốc tác dụng lên hệ thần kinh và thuốc gây tê, gây mê, chiếm từ 1,2% đến 2,8% tổng giá trị sử dụng Nhóm thuốc chống dị ứng và dùng trong trường hợp quá mẫn chiếm 0,7%, trong khi thuốc điều trị suy tim chiếm 0,5% Các nhóm thuốc khác có tỷ lệ sử dụng rất nhỏ, dưới 1%.
3.1.2.2 Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
Bảng 3.3 Phân loại thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn theo nhóm
TT Nhóm tác dụng dược lý Khoản mục Giá trị sử dụng
Trong nhóm điều trị ký sinh trùng, nhóm kháng sinh beta-lactam chiếm 28 khoản mục, tương đương 52,8% tổng số, với giá trị lên tới 1.295.051 nghìn đồng, chiếm 88,4% tổng giá trị sử dụng Các nhóm điều trị khác chỉ chiếm tỷ lệ từ 5,7% đến 13,2%, tương ứng với giá trị sử dụng từ 0,3% đến 3,7%.
Cơ cấu thuốc đông y, thuốc từ dược liệu theo nhóm y lý
Bảng 3.4 Cơ cẩu thuốc đông y, thuốc từ dược liệu sử dụng theo y lý
Khoản mục Giá trị sử dụng
1 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 5 19,2 153.206 36,7
3 Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 8 30,8 76.164 18,2
4 Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy 3 11,5 40.303 9,7
5 Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì 4 15,4 28.484 6,8
6 Nhóm thuốc chữa các bệnh về
7 Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế 2 7,7 9.913 2,4
Các thuốc đông y và dược liệu được sử dụng rộng rãi tại bệnh viện, trong đó nhóm thuốc khu phong trừ thấp chiếm tỷ lệ cao nhất với giá trị sử dụng đạt 153.207 nghìn đồng, tương ứng 36,7% tổng giá trị sử dụng của nhóm thuốc từ dược liệu Nhóm thuốc dùng ngoài đứng thứ hai với 3 khoản mục, giá trị sử dụng đạt 97.993 nghìn đồng, chiếm 23,5% tổng giá trị sử dụng.
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ
3.1.4.1 Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu đã sử dụng
Bảng 3.5 Cơ cấu DMT sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ
TT Nguồn gốc Khoản mục Giá trị sử dụng
1.2 Thuốc sản xuất trong nước 169 60,3 2.038.717 46,8
2 Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
2.1 Thuốc sản xuất trong nước 26 9,3 417.559 9,6
Trong năm 2019, bệnh viện đã sử dụng tổng cộng 280 khoản mục thuốc, trong đó thuốc nhập khẩu chiếm 85 khoản mục, tương đương 30,4% và có giá trị sử dụng đạt 1.869.332 nghìn đồng Thuốc sản xuất trong nước gồm 195 khoản mục, trong đó thuốc hóa dược chiếm 169 khoản mục, tương ứng 60,4% và giá trị sử dụng đạt hơn 2.038.717 nghìn đồng, chiếm 46,8% Ngoài ra, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu có 26 khoản mục, chiếm 9,3% với giá trị 417.559 nghìn đồng, tương ứng 9,6% tổng giá trị sử dụng.
Cơ cấu thuốc hóa dược sử dụng theo đơn thành phần, đa thành phần
Bảng 3.6 Phân loại thuốc đơn thành phần, đa thành phần
TT Nhóm thuốc Số khoản mục Giá trị sử dụng
Thuốc đa thành phần chỉ chiếm 46 khoản mục (18%) và 20% giá trị sử dụng, chủ yếu là các loại thuốc chuyên khoa như thuốc mắt, thuốc tim mạch, thuốc tiêu hóa, cùng với một số thuốc chống nhiễm khuẩn, ký sinh trùng dạng phối hợp Ngoài ra, còn có thuốc hạ sốt, giảm đau, chống viêm không steroid và thuốc bôi ngoài da, tất cả đều theo công thức chuẩn và đã được chứng minh hiệu quả điều trị.
Thuốc đơn thành phần chiếm ưu thế lớn trong thị trường dược phẩm, với 208 khoản mục, tương đương 82% tổng số loại thuốc Ngoài ra, chúng cũng chiếm tới 80% giá trị sử dụng, cho thấy tầm quan trọng của chúng trong ngành y tế.
Cơ cấu thuốc hóa dược sử dụng theo thuốc tên gốc/tên thương mại
3.1.6.1 Tỷ lệ thuốc tên gốc, tên thương mại đã sử dụng
Bảng 3.7 Cơ cấu thuốc hóa dược theo tên gốc và tên thương mại
STT Loại thuốc Khoản mục Giá trị sử dụng
SL TL % GT (trđ) TL %
Thuốc tên gốc được sử dụng tại bệnh viện năm 2019 chỉ với 24,6% giá trị tương ứng 65 khoản mục Thuốc tên thương mại là 189 khoản (74,4%) tương ứng khoảng 3.935.048 nghìn đồng (75,4%).
Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng
Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng được trình bày ở bảng 3.8
Bảng 3.8 Cơ cấu thuốc theo đường dùng
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Thuốc đường tiêm, bao gồm tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm dưới da, tiêm tủy sống và tiêm truyền, chiếm 102 khoản mục, tương đương 36,4% tổng số lượng thuốc sử dụng tại TTYT Giá trị sử dụng của các loại thuốc này đạt 49,9% tổng giá trị thuốc toàn TTYT.
Thuốc tân dược đường uống được sử dụng với số lượng 125 khoản mục chiếm 44,6% số lượng và giá trị sử dụng là 39,2% giá trị sử dụng toàn TTYT
Thuốc tân dược đường khác (bao gồm uống, khí dung, bôi ngoài da, hít, ngậm…) được sử dụng nhiều với 27 khoản mục thuốc chiếm 9,6% số
35 lượng và giá trị sử dụng tương ứng 1,3% trong tổng số tiền thuốc sử dụng năm 2019 của TTYT
Thuốc đông y chủ yếu bao gồm thuốc uống và thuốc dùng ngoài Trong đó, thuốc uống chiếm 23 khoản mục, tương đương 8,2% tổng số lượng và 7,3% giá trị sử dụng.
Phân tích danh mục thuốc đã được sử dụng theo abc/ven
3.2.1 Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân hạng ABC
Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân hạng ABC trong năm 2019 được thể hiện trong bảng 3.9 sau:
Bảng 3.9 Kết quả thuốc sử dụng theo phân hạng ABC
TT Hạng Số khoản mục Giá trị sử dụng
Kết quả phân tích ABC danh mục thuốc sử dụng năm 2019 tại Trung tâm Y tế huyện Tràng Định
- Hạng A gồm 60 thuốc chiếm 21,4% >20%, hạng A cần giảm 04 khoản mục thuốc
- Hạng B có 68 loại thuốc chiếm 24,3% >20%, hạng B cần giảm 12 khoản mục thuốc
- Hạng C có 152 loại thuốc chiếm 54,3