1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Pháp luật về hợp đồng Thiết kế Cung cấp thiết bị công nghệ và Thi công xây dựng công trình (EPC) ở Việt Nam.

369 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Pháp Luật Về Hợp Đồng Thiết Kế, Cung Cấp Thiết Bị Công Nghệ Và Thi Công Xây Dựng Công Trình (EPC) Ở Việt Nam
Tác giả Đặng Hoàng Mai
Người hướng dẫn PGS.TS Trần Ngọc Dũng, PGS.TS Vũ Thị Lan Anh
Trường học Trường Đại Học Luật Hà Nội
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại luận án tiến sĩ luật học
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 369
Dung lượng 682,95 KB

Cấu trúc

  • Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số 9 38 01 07

    • LỜI CAM ĐOAN

    • Tác giả luận án

    • Tác giả luận án

    • DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

    • 2. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài

      • 2.1. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài

      • 2.2. Nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài

    • 5. Những đóng góp mới của luận án

    • 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

    • 7. Kết cấu của luận án

    • PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

      • 1.1.1. Các nghiên cứu lý luận về hợp đồng EPC

      • 1.1.2. Các nghiên cứu về lý luận pháp luật về hợp đồng EPC

    • 1.2. Các nghiên cứu về thực trạng áp dụng hợp đồng EPC

      • Thứ nhất, nhóm các nghiên cứu về giao kết hợp đồng EPC và việc vận dụng hợp đồng mẫu trong hoạt động xây dựng:

      • Thứ hai, nhóm các nghiên cứu về nội dung hợp đồng EPC, về quản lý và thực hiện hợp đồng EPC.

      • Thứ ba, nhóm các nghiên cứu về tranh chấp hợp đồng xây dựng và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng.

      • Thứ tư, nhóm các nghiên cứu về bài học kinh nghiệm của việc áp dụng phương thức DB/hợp đồng EPC trong một số loại dự án và tại một số quốc gia, các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng áp dụng hợp đồng EPC trong các dự án đầu tư xây dựng.

    • 1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu

      • 1.3.1. Những vấn đề đã được các công trình nghiên cứu giải quyết

      • 1.3.2. Những vấn đề chưa được giải quyết

    • 2. Định hướng, hướng tiếp cận, nhiệm vụ, dự kiến nội dung nghiên cứu của luận án gắn với lý thuyết nghiên cứu, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu

    • 2.2. Những kết quả nghiên cứu cụ thể gắn với câu hỏi nghiên cứu, lý thuyết nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

      • 2.2.1. Những kết quả nghiên cứu cụ thể

      • 2.2.2. Câu hỏi nghiên cứu, lý thuyết nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

    • Kết luận phần tổng quan

    • CHƯƠNG 1

      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình

    • Sơ đồ 1.1. Mô hình Hợp đồng xây dựng truyền thống

    • Sơ đồ 1.2. Mô hình hợp đồng EPC

      • 1.1.2. So sánh hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình với một số hợp đồng xây dựng khác

      • 1.1.3. Ưu điểm, nhược điểm và vai trò của hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình

    • 1.2. Những vấn đề lý luận của pháp luật về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình

      • 1.2.1. Khái niệm pháp luật về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình

      • 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới pháp luật về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình

      • 1.2.3. Nguồn của pháp luật về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình

      • 1.2.4. Nội dung cơ bản của pháp luật về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình

      • 79 Thứ nhất, nhóm quy định về chủ thể của hợp đồng EPC.

      • 94 Thứ hai, nhóm quy định về giao kết hợp đồng EPC.

      • 128 Thứ ba, nhóm quy định về nội dung hợp đồng EPC.

      • 197 Thứ tư, nhóm quy định về hình thức hợp đồng EPC.

      • 238 Thứ năm, nhóm quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng EPC.

    • 270 Kết luận chương 1

    • 8. CHƯƠNG 2

    • 2.2. Quy định về giao kết hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ, thi công xây dựng công trình và thực tiễn thi hành

    • 2.3. Quy định về nội dung hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ, thi công xây dựng và thực tiễn thi hành

    • 2.4. Quy định về hình thức hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ, thi công xây dựng công trình và thực tiễn thi hành

    • 2.5. Quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ, thi công xây dựng công trình và thực tiễn thi hành

    • 300. Kết luận chương 2

    • 6. CHƯƠNG 3

      • 3.1.1. Pháp luật về hợp đồng EPC phải trở thành công cụ giúp Nhà nước quản lý hợp đồng EPC một cách đồng bộ và hiệu quả, đồng thời thiết lập một hành lang pháp lý bình đẳng và hợp tác giữa các chủ thể của hợp đồng, giảm thiểu tranh chấp hợp đồng

      • 3.1.2. Đảm bảo sự phù hợp trong các quy định của pháp luật về hợp đồng EPC với định hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng nói chung của Nhà nước

      • 3.1.3. Đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong quy định pháp luật về hợp đồng EPC

      • 3.1.4. Tăng cường tính hội nhập quốc tế trong hoàn thiện pháp luật về hợp đồng EPC, nội luật hóa các điều ước quốc tế, thúc đẩy công tác quản lý hợp đồng ở Việt Nam theo chuẩn quốc tế; từ đó tăng sức thu hút của thị trường xây dựng trong nước và tạo điều kiện để doanh nghiệp xây dựng Việt Nam vươn ra thị trường thế giới

      • 3.1.5. Xây dựng đồng bộ các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng EPC với các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành, tăng cường tính khả thi và hiệu quả thực tế

    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình ở Việt Nam

      • 3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình ở Việt Nam

      • 35. Thứ nhất, cần hoàn thiện quy định của Bộ luật Dân sự (2015) và Luật Thương mại (2005) về hợp đồng

      • Thứ hai, cần hoàn thiện quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự (2015) về nghĩa vụ chứng minh và chứng cứ.

      • Thứ ba, cần hoàn thiện quy định của pháp luật chuyên ngành điều chỉnh hoạt động xây dựng về các nội dung sau:

      • Thứ tư, rà soát, khắc phục đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong quy định pháp luật về hợp đồng xây dựng nói chung và hợp đồng EPC nói riêng giữa các văn bản quy phạm pháp luật.

      • 3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật cụ thể về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình ở Việt Nam

      • 1) Pháp luật cần quy định cụ thể khái niệm pháp lý về hợp đồng EPC, phân loại hợp đồng EPC và điều kiện áp dụng đối với mỗi loại hợp đồng

      • 3) Giải pháp hoàn thiện quy định về chủ thể của hợp đồng EPC

      • 4) Giải pháp hoàn thiện quy định về quy trình lựa chọn nhà thầu EPC

      • 5) Bổ sung, hoàn thiện quy định về mẫu hợp đồng EPC

      • 6) Bổ sung quy định về các hình thức giá áp dụng đối với hợp đồng EPC

      • 7) Quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ cơ bản của chủ đầu tư và nhà thầu đối với việc quản lý thực hiện hợp đồng EPC

      • 8) Bổ sung quy định về phòng ngừa tranh chấp và thiết lập quy định về quy trình giải quyết tranh chấp hợp đồng EPC bằng mô hình Ban xử lý tranh chấp

    • 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình ở Việt Nam

      • 3.3.1. Cần nâng cao nhận thức và năng lực của các chủ thể giao kết hợp đồng EPC (chủ đầu tư, nhà thầu) và của cơ quan quản lý nhà nước, người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án đối với việc quản lý thực hiện dự án Thiết kế

      • 3.3.2. Các trường đào tạo chuyên ngành xây dựng cần cập nhật và cải tiến chương trình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành xây dựng

      • 3.3.3. Nhà nước cần thiết lập cơ chế và các giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy sự tham gia tích cực, có hiệu quả của các tổ chức chuyên môn trong việc nâng cao nhận thức, đào tạo công tác quản lý thực hiện dự án nói chung và quản lý thực hiện hợp đồng EPC nói riêng theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại theo chuẩn quốc tế

      • 3.3.4. Tăng cường áp dụng các công cụ và cách thức quản lý dự án, quản lý hợp đồng hiện đại như mô hình thông tin công trình (BIM), cách thức thực hiện dự án tích hợp (IDP hay IPM), tinh gọn vào việc quản lý dự án và quản lý hợp đồng theo mô hình EPC

      • 3.3.5. Thử nghiệm vận dụng mô hình Đối tác dự án, Liên minh dự án trong các dự án thực hiện theo phương thức EPC. Đây là những mô hình đã được chứng minh là có khả năng giảm thiểu tranh chấp phát sinh giữa các bên, hạn chế rủi ro cũng như tăng cường lợi ích cho mỗi bên (đôi bên cùng có lợi), cùng đi tới mục tiêu cuối cùng là thực hiện thắng lợi dự án trên tinh thần “ win - win”

    • Kết luận chương 3

    • 7. KẾT LUẬN

    • 16. DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

    • 19. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • 6. Chính phủ (2015), Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng

    • 18. Thủ tướng Chính phủ (2019), Quyết định số 1268/QĐ-TTg ngày 2/10/2019 Phê duyệt đề án hoàn thiện pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp hợp đồng bằng phương thức trọng tài thương mại, hoà giải thương mại

      • 22. Tài liệu Tiếng Anh

Nội dung

Pháp luật về hợp đồng Thiết kếCung cấp thiết bị công nghệ và Thi công xây dựng công trình (EPC) ở Việt Nam.Pháp luật về hợp đồng Thiết kếCung cấp thiết bị công nghệ và Thi công xây dựng công trình (EPC) ở Việt Nam.Pháp luật về hợp đồng Thiết kếCung cấp thiết bị công nghệ và Thi công xây dựng công trình (EPC) ở Việt Nam.Pháp luật về hợp đồng Thiết kếCung cấp thiết bị công nghệ và Thi công xây dựng công trình (EPC) ở Việt Nam.Pháp luật về hợp đồng Thiết kếCung cấp thiết bị công nghệ và Thi công xây dựng công trình (EPC) ở Việt Nam.

Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

EPC là một phương thức mới trong triển khai dự án đầu tư xây dựng, trong đó nhà thầu chịu trách nhiệm cho cả tư vấn thiết kế, mua sắm vật tư và thi công công trình trong cùng một hợp đồng Khái niệm này thể hiện sự khác biệt so với phương thức truyền thống, khi chủ đầu tư hoàn tất thiết kế trước khi chọn nhà thầu thi công EPC, hay còn gọi là phương thức Thiết kế - Xây dựng (Design – Build), giúp tối ưu hóa quy trình và tăng cường hiệu quả trong quản lý dự án.

Thuật ngữ EPC, bắt nguồn từ các hợp đồng xây dựng trong ngành công nghiệp dầu khí tại Mỹ, đề cập đến loại hợp đồng mà nhà thầu đảm nhận vai trò tổng thầu, chịu trách nhiệm về thiết kế, mua sắm vật tư và thi công công trình Hợp đồng EPC, thường được gọi là hợp đồng Chìa khoá trao tay (Turnkey), cho phép chủ đầu tư chỉ cần nhận công trình đã hoàn thiện Việc áp dụng hợp đồng EPC/Turnkey trong các dự án xây dựng, đặc biệt là hạ tầng, ngày càng trở nên phổ biến tại Việt Nam Hợp đồng EPC lần đầu tiên được đề cập trong pháp luật Việt Nam qua Nghị định số 07/2003/NĐ-CP, đánh dấu bước tiến quan trọng trong quản lý đầu tư và xây dựng.

CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ Hiện nay, Hợp đồng EPC

1 Joseph A.Huse, Understanding and Negotiating Turnkey and EPC Contracts, p.5, Sweet and Maxwell, 2002

Luật Xây dựng (2014) và Luật số 62/2020/QH14 đã quy định các điều khoản liên quan đến hợp đồng xây dựng, cụ thể hóa trong Nghị định số 37/2015/NĐ-CP và Nghị định số 50/2021/NĐ-CP Hướng dẫn chi tiết về hợp đồng thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình được nêu rõ trong Thông tư số 30/2016/TT-BXD.

Sự thất bại của nhiều dự án EPC ở Việt Nam gần đây chủ yếu xuất phát từ nguyên nhân cơ chế, chính sách và quy định pháp luật chưa đồng bộ, cụ thể và phù hợp Các vấn đề cần nghiên cứu thêm liên quan đến hợp đồng EPC bao gồm phạm vi áp dụng, hồ sơ mời thầu, phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, quy định về thiết kế và thẩm định, kiểm soát chất lượng thi công, cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan Việc áp dụng đa dạng mẫu hợp đồng EPC và công cụ hiện đại như BIM, cùng với phương thức giải quyết tranh chấp qua mô hình Ban xử lý tranh chấp, cũng cần được xem xét Trong bối cảnh toàn cầu và xu hướng phát triển ngành xây dựng tại Việt Nam, phương thức DB với hợp đồng EPC sẽ ngày càng phổ biến nhờ vào tính đồng bộ và chuyên nghiệp, giúp hoàn thành dự án đúng chi phí và thời gian dự kiến, đây là tiêu chí quan trọng để đánh giá thành công của dự án đầu tư xây dựng Tuy nhiên, các nghiên cứu về lý luận và thực tiễn liên quan đến hợp đồng EPC tại Việt Nam vẫn còn hạn chế.

Nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Pháp luật về hợp đồng Thiết kế-Cung cấp thiết bị công nghệ và Thi công xây dựng công trình (EPC) ở Việt Nam” cho luận án Tiến sỹ của mình Tác giả sẽ xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh ký kết, thực hiện và giải quyết tranh chấp hợp đồng EPC Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất các định hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hợp đồng EPC ở Việt Nam hiện nay.

Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài

2.1 Mục đích của việc nghiên cứu đề tài

Mục đích nghiên cứu này là đề xuất các giải pháp cụ thể và đồng bộ nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng EPC tại Việt Nam Nghiên cứu tập trung vào việc nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật liên quan đến hợp đồng EPC, đồng thời đảm bảo sự phù hợp giữa các quy định pháp luật và yêu cầu thực tiễn trong việc giao kết, thực hiện và giải quyết tranh chấp liên quan đến loại hợp đồng này.

Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả luận án đã xác định và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể nhằm đảm bảo sự hiệu quả và tính khả thi của đề tài.

Hợp đồng EPC (Engineering, Procurement, and Construction) có những đặc điểm nổi bật như tích hợp ba giai đoạn thiết kế, mua sắm và thi công trong một hợp đồng duy nhất, giúp giảm thiểu rủi ro và tăng hiệu quả quản lý dự án So với hợp đồng xây dựng truyền thống, hợp đồng EPC mang lại sự linh hoạt hơn trong việc điều phối các hoạt động và giảm thiểu thời gian hoàn thành Ngoài ra, hợp đồng EPC còn khác biệt với các loại hợp đồng xây dựng khác ở chỗ nhà thầu chịu trách nhiệm toàn diện về chất lượng, tiến độ và chi phí của dự án Để phù hợp với các quy định pháp luật, hợp đồng EPC cần đảm bảo các nội dung cơ bản như quyền và nghĩa vụ của các bên, điều khoản về thanh toán, và quy định về giải quyết tranh chấp.

Trong những năm qua, việc thực thi các quy định pháp luật về hợp đồng EPC tại Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế Các quy định pháp luật hiện hành cần được đánh giá toàn diện để nhận diện những điểm mạnh và yếu trong quá trình thực thi Những hạn chế này chủ yếu xuất phát từ việc áp dụng chưa đồng bộ các quy định, thiếu sự hướng dẫn cụ thể và sự không nhất quán trong thực tiễn Để cải thiện tình hình, cần có những giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những tồn tại, từ đó nâng cao hiệu quả thực thi hợp đồng EPC trong tương lai.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài

Để nghiên cứu đề tài, tác giả luận án áp dụng phương pháp luận biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin, tập trung vào các đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam cùng với chính sách của Nhà nước trong việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật liên quan đến quan hệ hợp đồng xây dựng, đặc biệt là pháp luật về hợp đồng EPC tại Việt Nam Tác giả cũng đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể để hỗ trợ cho việc phân tích và đánh giá vấn đề này.

Phương pháp phân tích và tổng hợp được áp dụng để nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến hợp đồng EPC, bao gồm những ưu điểm, nhược điểm và khiếm khuyết của pháp luật hiện hành về hợp đồng này Nghiên cứu này là cơ sở để đánh giá tính phù hợp của các quy định pháp luật về hợp đồng EPC trong thực tiễn.

Phương pháp thống kê được áp dụng để thu thập thông tin và số liệu liên quan đến các dự án EPC đang triển khai tại Việt Nam Mục tiêu là đánh giá kết quả đạt được cũng như những khó khăn còn tồn tại trong việc thực hiện các quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng EPC.

Phương pháp so sánh luật học là công cụ chính được áp dụng trong luận án này, nhằm phân tích và đối chiếu các quy định pháp luật về hợp đồng EPC của Việt Nam với những quy định tương tự từ một số quốc gia đã thành công trong việc áp dụng mô hình hợp đồng EPC cho các dự án xây dựng.

Những đóng góp mới của luận án

Luận án này là một nghiên cứu khoa học chuyên sâu và có hệ thống về pháp luật hợp đồng EPC tại Việt Nam, đóng góp những phát hiện mới quan trọng cho lĩnh vực này.

Nghiên cứu trong luận án đã cung cấp cái nhìn sâu sắc và toàn diện về lý luận liên quan đến hợp đồng EPC cùng với các quy định pháp luật điều chỉnh loại hợp đồng này.

Luận án này là công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên tập trung vào hợp đồng EPC, dựa trên các lý thuyết cơ bản như lý thuyết hợp đồng quan hệ, lý thuyết chia sẻ rủi ro và nguyên tắc thiện chí Từ những lý thuyết này, luận án đã làm rõ các đặc điểm riêng biệt của hợp đồng EPC, từ đó xác định các yêu cầu điều chỉnh pháp luật phù hợp với quan hệ hợp đồng EPC và các yếu tố tác động đến pháp luật liên quan.

Luận án phân tích cấu trúc nội dung pháp luật về hợp đồng EPC, bao gồm năm nhóm quy định chính: chủ thể hợp đồng, giao kết hợp đồng, nội dung hợp đồng, hình thức hợp đồng và giải quyết tranh chấp hợp đồng Mỗi nhóm quy định được luận án làm rõ với các phân tích và giải thích về những đặc thù trong việc điều chỉnh pháp luật đối với quan hệ hợp đồng EPC.

Luận án đã hệ thống hoá toàn diện thực trạng quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam về hợp đồng EPC, dựa trên cấu trúc nội dung của loại hợp đồng này Đồng thời, luận án chỉ ra những thiếu sót và sự không phù hợp của các quy định hiện tại, cũng như những khó khăn trong việc thực thi pháp luật về hợp đồng EPC tại Việt Nam.

Luận án đã chỉ ra các định hướng và giải pháp cần thiết để hoàn thiện pháp luật về hợp đồng EPC tại Việt Nam, đồng thời nâng cao khả năng thi hành pháp luật này một cách đồng bộ và toàn diện.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

Luận án là một nghiên cứu khoa học chuyên sâu, có cấu trúc hệ thống và toàn diện, nhằm giải quyết các vấn đề lý luận cốt lõi cũng như thực tiễn liên quan đến hợp đồng EPC và pháp luật điều chỉnh hợp đồng EPC.

Luận án cung cấp tài liệu hữu ích cho các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá hiệu quả và sự phù hợp của quy định pháp luật về hợp đồng EPC tại Việt Nam Nó cũng đưa ra các định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng EPC, góp phần nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là hợp đồng EPC.

Luận án là nguồn tài liệu quý giá cho các cơ sở nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập liên quan đến hợp đồng EPC và pháp luật về hợp đồng này.

Kết cấu của luận án

Để đáp ứng mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận án được cấu trúc thành ba chương chính, bao gồm Lời nói đầu, Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo.

Chương 1 trình bày các vấn đề lý luận liên quan đến hợp đồng thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình Nội dung này cũng đề cập đến các quy định pháp luật chi phối các loại hợp đồng này, nhằm đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quá trình thực hiện dự án xây dựng.

Chương 2: Phân tích thực trạng pháp luật liên quan đến hợp đồng thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình tại Việt Nam, đồng thời đánh giá thực tiễn thi hành các quy định này Các quy định pháp lý hiện hành cần được xem xét để đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quá trình thực hiện hợp đồng, từ khâu thiết kế cho đến thi công Việc tuân thủ các quy định này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan mà còn nâng cao chất lượng công trình xây dựng.

Chương 3 đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật liên quan đến hợp đồng thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình tại Việt Nam Việc cải thiện các quy định pháp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia hợp đồng, đồng thời nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong quá trình thực hiện Ngoài ra, cần tăng cường đào tạo và nâng cao nhận thức về pháp luật cho các đối tượng liên quan, nhằm đảm bảo việc tuân thủ và thực thi hiệu quả các quy định hiện hành.

PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước về/liên quan đến đề tài luận án 8 Các kết quả nghiên cứu lý luận về hợp đồng EPC, pháp luật về hợp đồng EPC.8 2 Các nghiên cứu về thực trạng áp dụng hợp đồng EPC

Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu

Tác giả luận án đã tiến hành nghiên cứu các công trình đã công bố trong và ngoài nước về hợp đồng EPC và pháp luật liên quan, từ đó đưa ra những đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài này.

1.3.1 Những vấn đề đã được các công trình nghiên cứu giải quyết

Hợp đồng EPC (Engineering, Procurement, Construction) là một hình thức hợp đồng xây dựng đặc biệt, có những đặc điểm và ưu điểm riêng, nhưng cũng tồn tại một số nhược điểm Về lý luận, hợp đồng này đã được nghiên cứu và phân tích qua nhiều công trình, với các khái niệm, nội dung và so sánh với các loại hợp đồng xây dựng khác, nhằm làm rõ vai trò và tầm quan trọng của nó trong ngành xây dựng.

Hợp đồng EPC (Thiết kế - Cung cấp - Xây dựng) đã được nghiên cứu nhiều trong thực tiễn áp dụng và các giải pháp nâng cao khả năng vận dụng mô hình này trong ngành xây dựng Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu hiện có chủ yếu tập trung vào khía cạnh kinh tế - kỹ thuật, trong khi khía cạnh pháp lý vẫn chưa được khai thác đầy đủ.

1.3.2 Những vấn đề chưa được giải quyết

Chưa có nghiên cứu nào phân tích hợp đồng EPC từ góc độ pháp lý, cũng như chưa đi sâu vào các đặc điểm cơ bản của hợp đồng này Điều này đặt ra yêu cầu cần thiết cho việc điều chỉnh pháp luật liên quan đến quan hệ hợp đồng EPC.

Bên cạnh đó, các vấn đề lý luận của pháp luật về hợp đồng EPC là một

“khoảng trống nghiên cứu cả ở trong nước và ngoài nước từ trước đến nay.

Tác giả sẽ phát triển một cơ sở lý thuyết toàn diện về hợp đồng EPC từ góc độ pháp lý, nhằm làm nền tảng cho việc nghiên cứu thực trạng các quy định pháp luật và thực tiễn thực thi hợp đồng EPC tại Việt Nam trong quá khứ.

Chưa có nghiên cứu nào công bố phân tích và đánh giá toàn diện về thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành hợp đồng EPC tại Việt Nam Điều này tạo ra sự cần thiết phải xây dựng cơ sở dữ liệu để đưa ra các kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật, đồng thời nâng cao hiệu quả thực thi hợp đồng EPC trong nước.

Kết quả nghiên cứu cho thấy hiện nay chưa có công trình nào đề xuất yêu cầu và giải pháp cụ thể một cách đồng bộ nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hợp đồng EPC tại Việt Nam.

Định hướng, hướng tiếp cận, nhiệm vụ, dự kiến nội dung nghiên cứu của luận án gắn với lý thuyết nghiên cứu, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu

Định hướng, hướng tiếp cận và nhiệm vụ nghiên cứu

Tác giả luận án tập trung vào việc xây dựng hệ thống lý luận về hợp đồng EPC và pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng này, đồng thời đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành hợp đồng EPC tại Việt Nam Từ đó, tác giả đề xuất các định hướng và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi hợp đồng EPC trong tương lai Mặc dù luận án chủ yếu tiếp cận từ góc độ Luật học, nhưng cũng xem xét khía cạnh kinh tế - kỹ thuật để làm rõ tính chất, vai trò và đặc điểm của hợp đồng EPC, tạo cơ sở cho nghiên cứu pháp luật liên quan.

Với định hướng nghiên cứu và hướng tiếp cận như trên, tác giả luận án đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu trong luận án như sau:

Thứ nhất, tác giả tập trung nghiên cứu và đưa ra khái niệm hợp đồng

Hợp đồng EPC (Engineering, Procurement, and Construction) nổi bật với những đặc điểm khác biệt so với hợp đồng xây dựng truyền thống, bao gồm việc tích hợp toàn bộ quy trình từ thiết kế, cung ứng vật tư đến thi công Vai trò của hợp đồng EPC trong việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng là rất quan trọng, giúp tối ưu hóa thời gian, chi phí và đảm bảo chất lượng công trình Việc áp dụng hợp đồng EPC mang lại lợi ích lớn cho các nhà đầu tư và chủ đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và triển khai dự án hiệu quả.

Tác giả nghiên cứu và xây dựng khái niệm về pháp luật điều chỉnh hoạt động ký kết, thực hiện và giải quyết tranh chấp trong hợp đồng EPC, nhằm xác định nội dung cơ bản liên quan đến lĩnh vực này.

Tác giả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng EPC tại Việt Nam, bao gồm các khía cạnh như ký kết, thực hiện và giải quyết tranh chấp hợp đồng Bên cạnh đó, bài viết cũng đề cập đến kinh nghiệm của một số quốc gia trong lĩnh vực này.

Luận án nghiên cứu các vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng áp dụng hợp đồng EPC tại Việt Nam, từ đó đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật liên quan đến hợp đồng này.

Những kết quả nghiên cứu cụ thể gắn với câu hỏi nghiên cứu, lý thuyết nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

2.2.1 Những kết quả nghiên cứu cụ thể

Luận án nghiên cứu sâu về khái niệm "hợp đồng EPC" và "pháp luật về hợp đồng EPC", đồng thời phân tích các đặc trưng nổi bật của loại hợp đồng này Bên cạnh đó, luận án cũng chỉ ra các yêu cầu và nội dung của pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng EPC, nhằm tối ưu hóa những lợi ích của hợp đồng trong việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng với hiệu quả cao.

Nội dung cơ bản của pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng EPC bao gồm các quy định liên quan đến trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng Hợp đồng EPC có những đặc trưng riêng biệt so với các hợp đồng xây dựng khác, như việc giao toàn bộ trách nhiệm cho nhà thầu trong việc thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công Điều này tạo ra sự rõ ràng trong việc phân chia trách nhiệm và giúp tối ưu hóa quy trình thực hiện dự án.

- Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về hợp đồng EPC ở Việt Nam.

- Kinh nghiệm của một số quốc gia và thông lệ quốc tế về hợp đồng EPC.

Để hoàn thiện pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng EPC tại Việt Nam, cần đưa ra các định hướng và giải pháp cụ thể, nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hợp đồng này Các biện pháp này sẽ giúp cải thiện tính minh bạch, giảm thiểu tranh chấp và đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia Đồng thời, việc tăng cường đào tạo, nâng cao nhận thức về hợp đồng EPC cũng là yếu tố quan trọng để thực hiện hiệu quả các quy định pháp luật hiện hành.

2.2.2 Câu hỏi nghiên cứu, lý thuyết nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

2.2.2.1 Câu hỏi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được thực hiện để tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau:

Quy định pháp luật về hợp đồng EPC ở Việt Nam hiện nay cần được xem xét để xác định tính đầy đủ và sự phù hợp với bản chất của loại hợp đồng này, cũng như so sánh với các thông lệ quốc tế Việc đánh giá này sẽ giúp cải thiện khung pháp lý và đảm bảo sự minh bạch trong các dự án xây dựng, đồng thời tăng cường tính cạnh tranh và hiệu quả trong việc thực hiện các hợp đồng EPC.

Thực trạng áp dụng hợp đồng EPC ở Việt Nam hiện nay đang gặp nhiều vấn đề pháp lý, bao gồm những khó khăn trong việc quản lý hợp đồng, tranh chấp giữa các bên liên quan và thiếu hụt quy định cụ thể Một số vấn đề này đã được giải quyết thông qua việc điều chỉnh các quy định pháp luật, nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả tối ưu Các quốc gia khác như Nhật Bản và Hàn Quốc đã áp dụng các biện pháp quản lý chặt chẽ hơn, cùng với việc xây dựng hệ thống pháp lý hoàn thiện để giảm thiểu rủi ro và tranh chấp trong hợp đồng EPC.

Để hoàn thiện pháp luật về hợp đồng EPC và nâng cao hiệu quả thi hành tại Việt Nam, cần tập trung vào việc cải thiện khung pháp lý, tăng cường đào tạo và nâng cao nhận thức cho các bên liên quan Việc xây dựng các quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng EPC sẽ giúp giảm thiểu tranh chấp Đồng thời, cần thiết lập cơ chế giám sát và kiểm tra hiệu quả thực hiện hợp đồng, cũng như khuyến khích sự tham gia của các chuyên gia tư vấn trong quá trình đàm phán và thực hiện hợp đồng Cuối cùng, việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và theo dõi hợp đồng cũng sẽ góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong thực thi pháp luật.

Việc nghiên cứu đề tài luận án được dựa trên các lý thuyết nghiên cứu và nguyên tắc cốt lõi đó là:

The theory of contracts, particularly the Relational Contract Theory, presents a modern approach to understanding contractual agreements, distinguishing itself from traditional contract theories This innovative perspective emphasizes the importance of relationships and context in contract formation and execution, offering a more nuanced framework for analyzing contractual obligations and interactions.

- Lý thuyết chia sẻ rủi ro (Theory of Risk Sharing)

- Nguyên tắc thiện chí (Good Faith)

Dựa trên việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hợp đồng EPC, tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu liên quan đến quy định pháp luật và thực thi hợp đồng EPC tại Việt Nam hiện nay.

Để phát triển bền vững các quan hệ xã hội chịu sự điều chỉnh của pháp luật, cần có một khung pháp lý ổn định và đồng bộ Hợp đồng EPC, là một loại hợp đồng xây dựng đặc thù, đòi hỏi pháp luật điều chỉnh phải tạo ra một khung pháp lý phù hợp nhằm phát huy những ưu điểm của mô hình này so với hợp đồng xây dựng truyền thống.

Cho tới nay, pháp luật của Việt Nam về hợp đồng EPC vẫn còn những

Hợp đồng EPC ở Việt Nam hiện đang gặp phải nhiều vấn đề như khoảng trống, bất cập và thiếu đồng bộ, dẫn đến việc chưa phát huy được ưu điểm của loại hợp đồng này trong các dự án đầu tư xây dựng Các dự án thực hiện theo mô hình EPC thường xuyên chậm tiến độ, vượt chi phí dự kiến, và năng lực của các nhà thầu chưa đáp ứng yêu cầu Sự phối hợp giữa các bên trong việc thực hiện hợp đồng cũng chưa hiệu quả, gây ra nhiều khiếu nại và tranh chấp chưa được giải quyết kịp thời.

Kết luận phần tổng quan

Thông qua việc nghiên cứu các công trình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước đã được công bố liên quan đến đề tài luận án, có thể thấy:

Hợp đồng EPC thường được nghiên cứu chủ yếu từ góc độ kinh tế - kỹ thuật, trong khi chưa có công trình nào đề cập đến khía cạnh pháp lý của loại hợp đồng này Do đó, luận án cần làm rõ đặc trưng cơ bản của hợp đồng EPC từ góc độ pháp lý và xác định những yêu cầu điều chỉnh pháp luật đối với quan hệ hợp đồng EPC, khác biệt so với hợp đồng xây dựng truyền thống Ngoài ra, việc nghiên cứu các vấn đề lý luận pháp luật liên quan đến hợp đồng EPC là một khoảng trống cần được bổ sung trong luận án.

Mô hình hợp đồng EPC đang được áp dụng rộng rãi trong các dự án đầu tư xây dựng, với bốn nhóm vấn đề chính bao gồm: ký kết hợp đồng và sử dụng hợp đồng mẫu, nội dung và quản lý hợp đồng, tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng, cùng bài học kinh nghiệm từ các dự án quốc tế Các nghiên cứu hiện có chủ yếu tập trung vào khía cạnh kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng EPC Tuy nhiên, tài liệu này cũng cung cấp cơ sở cho tác giả luận án trong việc phân tích, đánh giá và đề xuất định hướng nghiên cứu mới nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng hợp đồng EPC trong các dự án xây dựng.

Hợp đồng EPC, xét từ cả lý luận và thực tiễn, vẫn còn nhiều vấn đề cần được làm rõ về mặt pháp lý và quy định liên quan Việc hiểu biết sâu sắc về hợp đồng này là cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong quá trình thực hiện dự án.

“khoảng trống cần được nghiên cứu trong pháp luật về hợp đồng nói chung và pháp luật về hợp đồng xây dựng nói riêng.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG THIẾT KẾ, CUNG CẤP THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ, THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THIẾT KẾ, CUNG CẤP THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ, THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình

EPC là phương thức thực hiện dự án trong đầu tư xây dựng, cho phép nhà thầu thực hiện đồng thời tư vấn thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công xây dựng trong cùng một hợp đồng Khác với phương thức truyền thống (DBB), nơi chủ đầu tư phải ký nhiều hợp đồng với các nhà thầu khác nhau, phương thức DB chỉ yêu cầu một hợp đồng với tổng thầu, giúp giảm thiểu sự phức tạp Tổng thầu chịu trách nhiệm toàn bộ dự án, đáp ứng mọi yêu cầu của chủ đầu tư Hợp đồng EPC, mặc dù phức tạp hơn về kỹ thuật và pháp lý, cần có sự điều chỉnh pháp luật để phát huy ưu điểm và giảm thiểu hạn chế trong quá trình thực hiện dự án xây dựng.

NHÀ CUNG CẤP THIẾT BỊ

NHÀ THẦU XÂY LẮP NHÀ TƢ VẤN THIẾT KẾ

Sơ đồ 1.1 Mô hình Hợp đồng xây dựng truyền thống

Thuật ngữ EPC, bắt nguồn từ các hợp đồng xây dựng trong ngành công nghiệp dầu khí ở Mỹ, hiện đã được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu, mặc dù chưa có định nghĩa chính thức nào được công nhận Hợp đồng EPC là hình thức mà nhà thầu tổng chịu trách nhiệm về thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công công trình, giúp chủ đầu tư chỉ cần nhận chìa khóa để sử dụng Do đó, hợp đồng này thường được gọi là hợp đồng Chìa khoá trao tay (Turnkey) Việc áp dụng hợp đồng EPC/Turnkey trong các dự án xây dựng, đặc biệt là hạ tầng, ngày càng trở nên phổ biến, với thống kê cho thấy giá trị sử dụng hợp đồng này tại Mỹ đã tăng từ 18 tỷ USD vào giữa những năm 80 lên 69 tỷ USD vào giữa những năm 90, hiện chiếm khoảng 25% ngành công nghiệp xây dựng của nước này.

Mặc dù chưa có khái niệm chính thức nào về hợp đồng EPC, nhưng qua các nghiên cứu đã công bố, các tác giả đều đưa ra những hiểu biết tương đối thống nhất về loại hợp đồng này.

2 Joseph A.Huse, Understanding and Negotiating Turnkey and EPC Contracts, p.5, Sweet and Maxwell, 2002

3 Joseph A.Huse, Understanding and Negotiating Turnkey and EPC Contracts, p.5, Sweet and Maxwell, 2002.

NHÀ CUNG CẤP THIẾT BỊ NHÀ TƢ VẤN THIẾT KẾ

Hợp đồng EPC là loại hợp đồng trong đó tổng thầu EPC có trách nhiệm thực hiện toàn bộ công việc liên quan đến thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ, thi công xây dựng công trình và chuyển giao công trình cho chủ đầu tư Hợp đồng này yêu cầu tổng thầu phải tuân thủ nghiêm ngặt về thời hạn hoàn thành và chi phí thực hiện, nhằm đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của chủ đầu tư.

Sơ đồ 1.2 Mô hình hợp đồng EPC

Trong lý luận về hợp đồng EPC, có hai điểm mấu chốt quan trọng Thứ nhất, hợp đồng EPC chỉ có một đầu mối duy nhất chịu trách nhiệm thực hiện dự án, đó là tổng thầu EPC Điều này khác biệt so với mô hình hợp đồng xây dựng truyền thống, nơi chủ đầu tư phải ký nhiều hợp đồng với nhiều nhà thầu khác nhau Nguyên tắc cốt lõi của hợp đồng EPC là giao toàn bộ trách nhiệm thiết kế và cung cấp thiết bị cho tổng thầu EPC.

Tổng thầu EPC không chỉ đảm nhiệm ba nhiệm vụ chính là thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng, mà còn phải chịu trách nhiệm hoàn thành công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư, đảm bảo sẵn sàng vận hành trong thời gian và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng Thông thường, giá hợp đồng trong các hợp đồng DB và EPC sẽ được xác định cố định vào giữa giai đoạn thiết kế, khi mà phạm vi công việc đã được làm rõ.

Trách nhiệm của tổng thầu EPC trong quá trình thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị và thi công công trình khác biệt so với nhà thầu trong hợp đồng xây dựng truyền thống Tổng thầu EPC phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện, đảm bảo rằng mọi công việc được hoàn thành theo tiêu chuẩn quy định trong hợp đồng Chủ đầu tư đặt ra các tiêu chuẩn này để đảm bảo hiệu quả và lợi nhuận từ dự án, như trong trường hợp xây dựng nhà máy nhiệt điện, nơi yêu cầu dây chuyền sản xuất cung cấp đủ điện cho nhu cầu thương mại Ngược lại, trong hợp đồng xây dựng truyền thống, nhà thiết kế và nhà thầu thi công chỉ cần đáp ứng các yêu cầu về phương pháp thực hiện mà không phải đảm bảo kết quả cuối cùng, miễn là họ có đủ kiến thức và năng lực chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ thiết kế.

4 Howard M.Steinberg, Understanding and Negotiating EPC Contracts,

Volume 1: The Project Sponsor’s Perspective, p.48, Routledge, 2017

5 Julio Cesar Bueno, The Projects and Construction Review, 6 th edition, p.41, Law Business Research, July 2016

Tại Hoa Kỳ, người thiết kế cần thể hiện kỹ năng và khả năng của mình một cách hợp lý trong quá trình chuẩn bị thiết kế và bản vẽ, tránh mọi dấu hiệu cẩu thả, điều này thể hiện trách nhiệm thận trọng trong nghề nghiệp Trong khi đó, nhà thầu thi công phải thực hiện công trình cẩn thận và hợp tác, với tiêu chuẩn được xác định bởi hệ thống pháp luật và thực tiễn công nghệ Các tiêu chuẩn này có thể thay đổi theo từng hợp đồng, và nhà thầu thi công chỉ chịu trách nhiệm hoàn thành công việc theo hợp đồng, không phải chịu trách nhiệm cho những thiếu sót trong thiết kế.

Trong hợp đồng EPC/Chìa khoá trao tay, tổng thầu chịu trách nhiệm hoàn toàn về thiết kế và thi công, với các tiêu chuẩn thực hiện khắt khe Những chuẩn mực này được quy định trong hợp đồng hoặc theo luật tương ứng nếu không có điều khoản cụ thể Theo Điều kiện hợp đồng FIDIC cho dự án EPC/Chìa khoá trao tay, tiêu chuẩn yêu cầu là "sự phù hợp với mục đích" Tổng thầu cũng phải tuân thủ trách nhiệm pháp lý nghiêm ngặt trong việc bàn giao công trình đúng với mục đích đã cam kết trong hợp đồng.

Tiêu chuẩn phù hợp với mục đích thể hiện trách nhiệm cao trong nghề nghiệp và quy trách nhiệm pháp lý cho tổng thầu về bất kỳ thiếu sót nào trong thiết kế và thi công Điều này cho phép chủ đầu tư tiếp nhận công trình sau khi hoàn thành, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu đã thỏa thuận trong hợp đồng Ví dụ, trong dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện đốt than, chủ đầu tư có thể yêu cầu về quy mô, tính chất nhà máy, sản lượng điện và mức tiêu hao nhiên liệu tương ứng.

Tổng thầu sẽ đảm bảo rằng công trình hoàn thiện đáp ứng đầy đủ các yếu tố cần thiết, bù đắp cho những thiếu sót trong dự định ban đầu của chủ đầu tư để phù hợp với mục đích xác định.

6 Joseph A.Huse, Understanding and Negotiating Turnkey and EPC Contracts, p.18, Sweet and Maxwell, 2002 7 Joseph A.Huse, Understanding and Negotiating Turnkey and EPC Contracts, p.19, Sweet and Maxwell,

2002 8 Joseph A.Huse, Understanding and Negotiating Turnkey and EPC Contracts, p.19, Sweet and Maxwell, 2002

Nội dung cốt lõi của hợp đồng EPC bao gồm việc quy định rõ ràng các yêu cầu của chủ đầu tư mà nhà thầu EPC phải thực hiện, cùng với trách nhiệm hoàn thành công trình Tổng thầu EPC cần nhận thức đầy đủ về trách nhiệm và các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng Đặc biệt, trong các hợp đồng xây dựng phức hợp, việc nhận thức về rủi ro trở nên quan trọng và khó khăn hơn Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng, để thành công trong dự án EPC, tổng thầu phải hiểu rõ giới hạn trách nhiệm và rủi ro mà mình phải đối mặt Việc không nhận thức và đánh giá chính xác các rủi ro có thể dẫn đến thất bại trong dự án, theo Howard M Steinberg, tác giả nổi tiếng trong lĩnh vực EPC.

Hiểu và thương thảo hợp đồng EPC là điều kiện tiên quyết cho sự thành công của dự án xây dựng Việc nắm rõ các rủi ro liên quan và phân bổ chúng một cách hợp lý về mặt thực tế lẫn pháp lý là rất quan trọng.

Việc chọn hợp đồng EPC không có nghĩa là chủ đầu tư hoàn toàn giao phó trách nhiệm quản lý cho nhà thầu Chủ đầu tư cần hiểu rõ rằng khi ký hợp đồng EPC, họ vẫn phải giữ vai trò quan trọng trong việc kiểm soát dự án, tránh để xảy ra bất kỳ sự can thiệp nào có thể ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình.

76 Howard M.Steinberg, Understanding and Negotiating EPC Contracts, Volume 1: The Project Sponsor’s

Trong quá trình thực hiện dự án, các thiệp của chủ đầu tư đối với nhà thầu, tương tự như trong hợp đồng xây dựng truyền thống, có thể dẫn đến việc chậm tiến độ và gia tăng chi phí.

9 Jan Picha, Ales Tomek, Harry Lowitt, Application EPC contract in international power projects, Procedia Engineering 123 (2015) 397-404,

77 Howard M.Steinberg, Understanding and Negotiating EPC Contracts, Volume 1: The Project Sponsor’s

So sánh hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình với một số hợp đồng xây dựng khác

Việc triển khai dự án xây dựng có nhiều phương thức khác nhau, phụ thuộc vào các yếu tố như tính chất, quy mô, mục tiêu và năng lực của chủ đầu tư Sự đa dạng này dẫn đến việc hợp đồng - hình thức pháp lý của các phương thức thực hiện - cũng rất phong phú Trong số đó, hợp đồng EPC là một trong nhiều lựa chọn để thực hiện dự án Do đó, việc so sánh và phân biệt hợp đồng EPC với các hình thức khác là cần thiết để hiểu rõ hơn về cách thức thực hiện dự án.

The 12Xem Silver Book 1999 serves as an essential introductory note for the first edition, providing a comprehensive understanding of EPC contracts by highlighting their similarities with other common contract forms.

1.1.2.1 Hợp đồng EPC và hợp đồng chìa khoá trao tay (Turnkey)

Hợp đồng EPC, hay còn gọi là hợp đồng Chìa khoá trao tay, yêu cầu nhà thầu hoàn thành công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư và bàn giao "chìa khoá" để chủ đầu tư có thể vận hành công trình Sự khác biệt chính giữa hai loại hợp đồng này là nhà thầu trong hợp đồng Chìa khoá trao tay chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ thiết kế dự án, trong khi trong hợp đồng EPC, nhà thầu chỉ thực hiện thiết kế chi tiết, còn thiết kế cơ bản (FEED) do chủ đầu tư thực hiện Hình thức giá của hợp đồng EPC cũng đa dạng hơn và không nhất thiết phải là giá trọn gói, trong khi hợp đồng Chìa khoá trao tay luôn áp dụng hình thức giá trọn gói Tóm lại, tất cả các dự án Chìa khoá trao tay đều thuộc loại dự án EPC, nhưng không phải tất cả dự án EPC đều là dự án Chìa khoá trao tay.

1.1.2.2 Hợp đồng EPC và hợp đồng thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ, quản lý xây dựng (EPCM)

Hợp đồng EPCM khác với hợp đồng EPC ở chỗ nó cung cấp dịch vụ quản lý xây dựng, trong đó nhà thầu EPCM, thường là một công ty thiết kế, chịu trách nhiệm giám sát và quản lý thiết kế, mua sắm và xây dựng Trong khi nhà thầu EPC phải thiết kế, cung cấp trang thiết bị và thi công công trình để bàn giao cho chủ đầu tư, nhà thầu EPCM không ký hợp đồng trực tiếp với các nhà thầu phụ mà chủ đầu tư sẽ là người ký kết hợp đồng với các nhà thầu khác Hợp đồng EPCM thường được áp dụng trong lĩnh vực khai thác mỏ, tạo ra sự khác biệt rõ rệt về trách nhiệm giữa hai loại hợp đồng này.

13 Howard M.Steinberg, Understanding and Negotiating EPC Contracts,

Volume 1: The Project Sponsor’s Perspective, p.21, Routledge, 2017 nhiệm toàn diện đối với tiến độ cũng như chi phí của việc thực hiện dự án và đảm bảo hoàn thành dự án đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư giống như nhà thầu EPC.

1.1.2.3 Hợp đồng EPC và hợp đồng Thiết kế - Xây dựng – Vận hành (DBO)

Hợp đồng DBO là một dạng cụ thể của hợp đồng Thiết kế - Xây dựng (DB), tương tự như hợp đồng EPC Cả FIDIC và ICE đều đã phát hành mẫu hợp đồng DBO, với mẫu của FIDIC được xuất bản vào năm

Hợp đồng DBO, được biết đến qua mẫu Gold Book năm 2008 và mẫu NEC4-DBO xuất bản năm 2017, cho phép chủ đầu tư ký kết với nhà thầu không chỉ để thiết kế và xây dựng công trình mà còn để nhà thầu vận hành công trình trong khoảng thời gian xác định, thường là 20 năm theo quy định của FIDIC Trong suốt giai đoạn này, chủ đầu tư vẫn là người sở hữu công trình, trong khi nhà thầu chỉ đảm nhiệm vai trò vận hành Khác với hợp đồng EPC, trong hợp đồng DBO, chủ đầu tư là người thu xếp tài chính cho việc xây dựng và chi trả tạm thời cho nhà thầu, trong khi nhà thầu không có trách nhiệm về tài chính và hiệu quả thương mại của dự án.

Ưu điểm, nhược điểm và vai trò của hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và

Hợp đồng EPC mang lại lợi thế nổi bật so với hợp đồng xây dựng truyền thống nhờ vào việc tập trung trách nhiệm vào một đầu mối duy nhất Tổng thầu EPC phải chịu trách nhiệm toàn diện trước chủ đầu tư về việc thực hiện dự án, trong khi trong phương pháp truyền thống, thiết kế và thi công thường được thực hiện bởi các đối tác khác nhau với các hợp đồng riêng biệt Điều này dẫn đến việc dự án bị phân chia thành nhiều phần và gói công việc, khiến chủ đầu tư phải gánh vác trách nhiệm kết nối các phần khác nhau.

Dự án có 88 phần, mỗi phần có sự tác động qua lại với nhau Mỗi nhà thầu hoặc đơn vị tham gia chỉ chịu trách nhiệm pháp lý cho công việc mình đảm nhiệm, điều này có thể gây ra rắc rối Sự thiếu đồng bộ giữa các bộ phận có thể dẫn đến khiếu nại từ các nhà thầu.

14 Ellis Baker, Ben Mellors, Scott Chalmers, Anthony Lavers, FIDIC

Contract: Law and Practice, p.22, Informa Law, 2019

Một nhà thầu có thể gây chậm trễ cho tiến độ làm việc của các nhà thầu khác Hơn nữa, việc xác định trách nhiệm giữa bên thiết kế và bên thi công trong việc khắc phục các khiếm khuyết của công trình là rất phức tạp.

Hợp đồng EPC yêu cầu tổng thầu chịu trách nhiệm toàn diện về thiết kế, cung ứng vật tư, thi công xây dựng và vận hành công trình, giúp chủ đầu tư nhận được dự án hoàn chỉnh theo yêu cầu Chủ đầu tư chỉ cần liên hệ với tổng thầu khi cần truy cứu trách nhiệm về thi công và chất lượng công trình, giảm bớt lo lắng trong việc phối hợp các đơn vị tham gia Nếu có khiếm khuyết, chủ đầu tư chỉ cần yêu cầu bồi thường từ tổng thầu mà không cần xác định nguyên nhân Tổng thầu có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu cụ thể trong hợp đồng và mọi vấn đề liên quan đến dự án đều tập trung vào tổng thầu Ngoài ra, hợp đồng EPC giúp kiểm soát chi phí và tiến độ thực hiện dự án, thông qua phương thức giá trọn gói và thanh toán cố định theo giai đoạn, giúp chủ đầu tư nắm rõ chi phí và thời hạn thanh toán, trong khi rủi ro về chi phí cũng thuộc trách nhiệm của tổng thầu.

Tổng thầu chỉ có quyền khiếu nại về việc tăng thêm chi phí trong những trường hợp công việc bị chậm trễ do lỗi của chủ đầu tư, hoặc khi chủ đầu tư yêu cầu tổng thầu thực hiện những thay đổi dẫn đến phát sinh chi phí bổ sung.

15 Joseph A Huse, Understanding and Negotiating Turnkey and EPC Contracts, p.17, Sweet and Maxwell, 2002

Hợp đồng EPC (Engineering, Procurement, and Construction) quy định rằng nếu tổng thầu không hoàn thành dự án đúng thời hạn, họ sẽ phải bồi thường cho chủ đầu tư những thiệt hại do chậm trễ Tuy nhiên, hợp đồng cũng cho phép tổng thầu được gia hạn thời gian nếu sự chậm trễ xảy ra do lỗi của chủ đầu tư Phương thức giá trọn gói trong hợp đồng EPC giúp việc cung cấp tài chính trở nên dễ dàng hơn, vì các tổ chức cho vay, như Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Châu Âu, thường yêu cầu hợp đồng này cho các dự án mà họ đầu tư Điều này giúp giảm rủi ro cho bên cho vay và đảm bảo tình hình tài chính ổn định hơn Hợp đồng EPC đang ngày càng phổ biến trong các dự án quốc tế về xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là trong các dự án BOT, nơi nguồn tài trợ có giới hạn Một ưu điểm khác của mô hình hợp đồng EPC là tăng tốc độ hoàn thành và hiệu quả thực hiện dự án.

Trong phương thức thực hiện dự án theo hợp đồng xây dựng truyền thống, quá trình thiết kế và xây dựng tách biệt, với chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn thiết kế trước khi chọn nhà thầu thi công Ngược lại, hợp đồng EPC cho phép kết hợp hai giai đoạn thiết kế và thi công, do một nhà thầu chịu trách nhiệm thực hiện cả hai Điều này giúp rút ngắn thời gian hoàn thành dự án.

Quyền kiểm soát quá trình thực hiện công việc trong hợp đồng EPC được trao cho tổng thầu, giúp họ áp dụng những phương thức thiết kế và thi công mới, tiên tiến Sự khích lệ này từ hợp đồng EPC tạo điều kiện cho tổng thầu phát huy kinh nghiệm và sự lành nghề, nâng cao hiệu quả dự án.

17 Joseph A Huse, Understanding and Negotiating Turnkey and EPC

Contracts, p.19-20, Sweet and Maxwell, 2002 áp dụng những thay đổi nhằm tiết kiệm thời gian - điều có thể không có trong hợp đồng xây dựng truyền thống.

Trong hợp đồng EPC, sự hợp tác giữa nhà thiết kế và đơn vị thi công giúp phát hiện sớm các sai sót trong thiết kế, từ đó giảm thiểu khiếm khuyết của công trình Cách tiếp cận này không chỉ giảm rủi ro trong thiết kế và thi công mà còn hạn chế tranh cãi giữa nhà thầu và chủ đầu tư, nhờ vào việc thực hiện nhiệm vụ thiết kế và thi công bởi cùng một nhà thầu.

Mặc dù hợp đồng EPC mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng tồn tại một số nhược điểm mà các bên liên quan cần xem xét kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định lựa chọn.

Hợp đồng EPC có nhược điểm là quyền kiểm soát của chủ đầu tư đối với dự án bị giảm đáng kể so với hợp đồng xây dựng truyền thống Trong hợp đồng EPC/Chìa khóa trao tay, vai trò giám sát thiết kế và thi công của kỹ sư tư vấn không còn, và được thay thế một phần bởi người đại diện của chủ đầu tư Điều này khiến chủ đầu tư gặp khó khăn trong việc thực hiện các thay đổi cần thiết, do bị tách khỏi công việc thiết kế, dẫn đến giảm khả năng nắm bắt tiến trình dự án Trong khi đó, với hợp đồng xây dựng truyền thống, chủ đầu tư thông qua kỹ sư tư vấn có thể theo dõi sát sao từng giai đoạn và chủ động đưa ra các thay đổi kịp thời.

Một nhược điểm quan trọng của mô hình hợp đồng EPC là chi phí thực hiện dự án thường cao hơn so với mô hình hợp đồng truyền thống.

Hợp đồng EPC chuyển giao nhiều rủi ro từ chủ đầu tư sang tổng thầu, bao gồm cả những khó khăn không thể lường trước Vì vậy, tổng thầu cần đưa ra giá thầu cao hơn để bù đắp cho những rủi ro bổ sung mà họ phải chịu.

Việc đánh giá hợp đồng EPC cần xem xét cả ưu điểm và nhược điểm, tùy thuộc vào đặc điểm của dự án và mục tiêu của các bên liên quan.

Dựa trên những ưu điểm và nhược điểm của hợp đồng EPC trong việc thực hiện dự án, vai trò của hợp đồng này có thể được xác định rõ ràng qua các khía cạnh cụ thể sau đây.

Những vấn đề lý luận của pháp luật về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình

bị công nghệ và thi công xây dựng công trình

1.2.1 Khái niệm pháp luật về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình

Từ góc độ quản lý nhà nước, sự hình thành các quy định pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng EPC là cần thiết để quản lý hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng, đáp ứng nhu cầu phát triển các phương thức thực hiện dự án đầu tư xây dựng.

Với sự phát triển không ngừng của ngành công nghiệp xây dựng, các phương thức thực hiện dự án và dạng thức hợp đồng ngày càng đa dạng, yêu cầu sự thay đổi trong quy định pháp luật để phù hợp Phương thức truyền thống đã tồn tại lâu dài nhưng sự xuất hiện của Thiết kế - xây dựng cùng các hợp đồng như DB, EPC, DBO đã làm cho các quy định pháp luật về hợp đồng xây dựng truyền thống trở nên không còn phù hợp Điều này ảnh hưởng đến tư cách pháp lý, giao kết, thực hiện hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên, cũng như quản lý và giải quyết tranh chấp hợp đồng Do đó, cần xây dựng pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng phù hợp với các phương thức thực hiện dự án mới nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong hoạt động xây dựng.

Hợp đồng EPC là loại hợp đồng kết hợp giữa thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công, mang tính chất chuyên ngành rõ rệt Pháp luật liên quan đến hợp đồng EPC có thể được xem xét từ hai cấp độ khác nhau.

Pháp luật về hợp đồng EPC ở cấp độ thứ nhất bao gồm các quy định liên quan đến hợp đồng và mối quan hệ hợp đồng, được nêu rõ trong các văn bản pháp luật chung về hợp đồng và hợp đồng thương mại.

Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại.

Cấp độ thứ hai trong pháp luật về hợp đồng EPC là một phần quan trọng của pháp luật xây dựng, bao gồm các quy định và chế định điều chỉnh trực tiếp quan hệ hợp đồng xây dựng, đặc biệt là hợp đồng EPC.

Quan hệ hợp đồng EPC cũng phải tuân thủ các quy định của các đạo luật liên quan đến đầu tư xây dựng, bao gồm Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, và Luật Đấu thầu.

Pháp luật về hợp đồng EPC được cấu thành từ các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Chính phủ và các Bộ ban hành Ngoài ra, hợp đồng EPC còn bị điều chỉnh bởi các án lệ của Tòa án và các thông lệ quốc tế.

Pháp luật về hợp đồng EPC bao gồm các quy định do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa chủ đầu tư và nhà thầu EPC Những quy định này có vai trò quan trọng trong việc giao kết, thực hiện và giải quyết tranh chấp hợp đồng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan trong quan hệ hợp đồng EPC.

1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới pháp luật về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình

Pháp luật về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:

Đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành công nghiệp xây dựng và hoàn thiện pháp luật về đầu tư xây dựng Pháp luật thể hiện các chủ trương và quan điểm lãnh đạo của Nhà nước, do đó, việc ban hành hay sửa đổi pháp luật về xây dựng thường bị chi phối bởi tư tưởng của Đảng và Nhà nước Việc lựa chọn giữa “tiền kiểm” và “hậu kiểm” trong Luật Xây dựng ảnh hưởng lớn đến quy định pháp luật từ khâu lập dự án đến khi đưa công trình vào khai thác Đối với hoạt động xây dựng, quan điểm “hậu kiểm” không phù hợp, vì nếu không có quy định chặt chẽ từ đầu, việc phát hiện và khắc phục sai sót sẽ rất khó khăn Một đường lối lập pháp đúng đắn sẽ giúp pháp luật trở thành công cụ hiệu quả cho Nhà nước trong việc quản lý xã hội và phát triển các quan hệ xã hội một cách minh bạch và chuẩn mực.

Quản lý dự án xây dựng cần được thực hiện một cách chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả, vì hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội Để đảm bảo hiệu quả đầu tư xây dựng của Nhà nước và nền kinh tế, cũng như nâng cao năng lực quản lý của chủ đầu tư và nhà thầu, việc cải tiến cách thức quản lý là điều cần thiết Do đó, khung pháp lý liên quan đến quản lý dự án và hợp đồng xây dựng cần được điều chỉnh để phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường xây dựng, nhằm tăng cường hiệu quả đầu tư.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu, nhu cầu điều chỉnh pháp luật trong lĩnh vực xây dựng trở nên cấp thiết Để đảm bảo sự tương thích với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, pháp luật của mỗi quốc gia cần được cải cách Điều này đặc biệt quan trọng đối với pháp luật về hợp đồng xây dựng, bao gồm cả hợp đồng EPC, nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường quốc tế.

Một trong những phương pháp chuyển hóa pháp luật truyền thống trong bối cảnh hội nhập là tham khảo các quy định pháp luật từ các quốc gia khác, đặc biệt là những nước có khung pháp lý ổn định và hiệu quả trong việc điều chỉnh các lĩnh vực cụ thể Sự hài hòa pháp luật giữa các quốc gia là một minh chứng rõ ràng cho xu hướng này.

Sự gần gũi giữa hai hệ thống pháp luật lớn trên thế giới, Common Law và Civil Law, ngày càng trở nên rõ rệt Khi xây dựng hoặc điều chỉnh khung pháp lý, các quốc gia không chỉ cần xem xét quy định pháp luật nội địa mà còn phải nghiên cứu và rút ra bài học từ kinh nghiệm của các quốc gia khác trong việc quản lý quan hệ pháp luật.

Trong lĩnh vực hợp đồng xây dựng, mẫu hợp đồng tiêu chuẩn do các tổ chức quốc tế ban hành, như FIDIC, được công nhận rộng rãi nhưng không có tính pháp lý bắt buộc, vì vậy mức độ ảnh hưởng đến pháp luật mỗi quốc gia phụ thuộc vào cách nhìn nhận của quốc gia đó Việc nghiên cứu và áp dụng mẫu hợp đồng FIDIC, đồng thời hài hoà hóa với quy định pháp luật Việt Nam mà không vi phạm các nguyên tắc cơ bản của pháp luật là cần thiết Điều này giúp chủ đầu tư và nhà thầu Việt Nam hiểu và vận dụng đúng các điều kiện hợp đồng của FIDIC, từ đó tự tin tham gia vào thị trường quốc tế.

1.2.3 Nguồn của pháp luật về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình

Trên toàn cầu, nhiều quốc gia không có văn bản luật riêng cho hợp đồng xây dựng, bao gồm cả hợp đồng EPC, mà thường áp dụng quy định từ pháp luật dân sự và xây dựng Tuy nhiên, các quốc gia thường xây dựng mẫu hợp đồng cụ thể cho từng loại hợp đồng xây dựng, trong đó có hợp đồng EPC Đặc biệt, một số quốc gia yêu cầu sử dụng mẫu hợp đồng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành khi thực hiện dự án xây dựng bằng vốn nhà nước Tại Trung Quốc, quan hệ hợp đồng xây dựng, bao gồm hợp đồng EPC, được điều chỉnh trực tiếp bởi Luật Xây dựng.

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THIẾT KẾ, CUNG CẤP THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ, THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ THỰC TIỄN

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ

Ngày đăng: 11/12/2021, 08:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Chính phủ (2015), Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2015)
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
18. Thủ tướng Chính phủ (2019), Quyết định số 1268/QĐ-TTg ngày 2/10/2019 Phê duyệt đề án hoàn thiện pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp hợp đồng bằng phương thức trọng tài thương mại, hoà giải thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thủ tướng Chính phủ (2019)
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2019
20. Nguyễn Ngọc Anh (2015), “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại các Ban quản lý dự án xây dựng Nhà máy nhiệt điện thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam , Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự ántại các Ban quản lý dự án xây dựng Nhà máy nhiệt điện thuộc Tập đoànDầu khí Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Ngọc Anh
Năm: 2015
22. Ban Quản lý dự án Cầu Rồng (2012), “Nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu thực hiện hợp đồng EPC , web site của Sở Giao thông Vận tải Thành phố Đà Nẵng, sgtvt.danang.gov.vn (20/11/) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng lựa chọn nhàthầu thực hiện hợp đồng EPC
Tác giả: Ban Quản lý dự án Cầu Rồng
Năm: 2012
23. Ngô Huy Cương (2013), Giáo trình Luật Hợp đồng (phần chung), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật Hợp đồng (phần chung)
Tác giả: Ngô Huy Cương
Nhà XB: Nhàxuất bản Đại học Quốc gia
Năm: 2013
24. Bùi Thị Bích Diệp (2010), “Một số giải pháp đẩy mạnh việc áp dụng hình thức tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng (tổng thầu EPC) , Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp đẩy mạnh việc áp dụng hìnhthức tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng(tổng thầu EPC)
Tác giả: Bùi Thị Bích Diệp
Năm: 2010
25. Nguyễn Mạnh Dũng và Đặng Vũ Minh Hà, “Thiệt hại ước tính – Liquidated Damages tại http://dzungsrt.com/wp- content/uploads/2016/01/12312014-Liquidated-damages.pdf truy cập ngày 20/6/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiệt hại ước tính –Liquidated Damages
26. Nguyễn Nhật Dương và Nguyễn Hiếu Bình, “Bồi thường ấn định trước – Cách hiểu và vận dụng trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam hiện hành tại https://cnccounsel.com/wp-content/uploads/2018/10/CNC_Boi-Thuong-An- Dinh-Truoc_Newsletter- Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bồi thường ấn định trước – Cách hiểu và vận dụng trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam hiện hành
19. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 20.A. Các văn kiện của Đảng và văn bản pháp luật Khác
1. Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 24/5/2005 về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 Khác
2. Bộ Xây dựng (2016), Thông tư số 30/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình Khác
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2016), Thông tư số 11/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn lập hồ sơ mời thầu thiết kế, cung cấp hàng hoá và xây lắp (EPC) Khác
4. Chính phủ (2015), Nghị định số 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng Khác
5. Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng Khác
7. Chính phủ (2021), Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/205/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng Khác
8. Chính phủ (2021), Nghị định số 15/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng Khác
9. Chính phủ (2021), Nghị định số 06/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung vê quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng Khác
10. Chính phủ (2021), Nghị định số 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng Khác
11. Chính phủ (2017), Nghị định số 22/2017/NĐ-CP về hoà giải thương mại Khác
13. Quốc hội (2020), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1. Mơ hình Hợp đồng xây dựng truyền thống - Pháp luật về hợp đồng Thiết kế Cung cấp thiết bị công nghệ và Thi công xây dựng công trình (EPC) ở Việt Nam.
Sơ đồ 1.1. Mơ hình Hợp đồng xây dựng truyền thống (Trang 68)
Sơ đồ 1.2. Mơ hình hợp đồng EPC - Pháp luật về hợp đồng Thiết kế Cung cấp thiết bị công nghệ và Thi công xây dựng công trình (EPC) ở Việt Nam.
Sơ đồ 1.2. Mơ hình hợp đồng EPC (Trang 70)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w