1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích kết quả kinh doanh của công ty tnhh dược phẩm toàn phát năm 2018

104 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Kết Quả Kinh Doanh Của Công Ty TNHH Dược Phẩm Toàn Phát Năm 2018
Tác giả Mai Xuân Toàn
Người hướng dẫn TS. Đỗ Xuân Thắng
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Tổ Chức Quản Lý Dược
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 1,98 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (13)
    • 1.1. Tổng quan về phân tích hoạt động kinh doanh (13)
      • 1.1.1. Khái niệm (13)
      • 1.1.2. Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh (13)
      • 1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh (13)
      • 1.1.4. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh (14)
      • 1.1.5. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh (14)
    • 1.2. Một số chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (15)
      • 1.2.1 Phân tích cơ cấu sản phẩm (15)
      • 1.2.2 Khách hàng kinh doanh (16)
      • 1.2.3 Chỉ tiêu doanh thu (16)
      • 1.2.4 Phân tích vốn (17)
      • 1.2.5 Phân tích chi phí (18)
      • 1.2.6 Chỉ tiêu phân tích lợi nhuận (18)
      • 1.2.7 Thu nhập bình quân và năng suất lao động bình quân của cán bộ công nhân viên (20)
    • 1.3. Tổng quan về ngành dược Việt Nam và ngành dược thế giới (20)
      • 1.3.1. Điểm chính về môi trường doanh nghiệp dược ở Việt Nam hiện nay (20)
      • 1.3.2. Doanh nghiệp dược ở Việt Nam (21)
      • 1.3.3. Môi trường kinh doanh dược Việt Nam (22)
      • 1.3.4. Tình hình phân phối thuốc trong nước (0)
      • 1.3.5. Tình hình xuất nhập khẩu dược phẩm (25)
      • 1.4.1 Doanh số bán hàng của công ty theo cơ cấu nhóm hàng (0)
      • 1.4.2. Kết quả kinh doanh của các công ty theo nhóm khách hàng (29)
      • 1.4.3 Nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh qua một số chỉ tiêu (30)
      • 1.4.4 Kết quả về hiệu quả sử dụng vốn (31)
      • 1.4.5 Kết quả hoạt động kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu kinh tế (0)
      • 1.4.6 Nộp ngân sách Nhà nước (34)
    • 1.5. Khái quát về Công ty TNHH Dược phẩm Toàn Phát (35)
    • 1.6. Tính thiết yếu của đề tài (37)
  • CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (38)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (38)
      • 2.2.1. Biến số nghiên cứu (0)
      • 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu (44)
      • 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu (44)
      • 2.2.4. Mẫu nghiên cứu (46)
      • 2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu (0)
      • 2.2.6. Các vấn đề liên quan đến đạo đức nghiên cứu và biện pháp làm tăng độ tin cậy của số liệu thu thập (47)
  • CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (48)
    • 3.1. Phân tích cơ cấu danh mục sản phẩm và khách hàng của CTY (48)
      • 3.1.1. Cơ cấu danh mục sản phẩm của Công ty TNHH Dược Phẩm Toàn Phát giai đoạn 2018-2017 (48)
      • 3.1.2 Cơ cấu danh mục sản phẩm (50)
      • 3.1.3. Cơ cấu danh mục sản phẩm theo nhóm đấu thầu của Bộ Y tế (56)
      • 3.1.4. Phân tích cơ cấu danh mục kinh doanh theo ABC (59)
      • 3.1.5 Cơ cấu doanh thu theo khách hàng và kênh bán hàng (62)
      • 3.2.1. Phân tích tình hình tài chính của công ty năm 2018 so với năm 2017 (67)
      • 3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty năm 2018 so với năm (0)
      • 3.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty năm 2018 so với năm 2017 (75)
      • 3.2.4. Phân tích kết quả lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của Công ty năm (76)
      • 3.2.5. Phân tích năng suất lao động và thu nhập bình quân của CBCNV (78)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (80)
    • 4.1. Phân tích cơ cấu sản phẩm và khách hàng của Công ty TNHH Dược phẩm Toàn Phát năm 2018 so với năm 2017 (80)
      • 4.1.1. Cơ cấu danh mục sản phẩm (80)
      • 4.1.2 Phân tích doanh thu theo cơ cấu danh mục sản phẩm (82)
      • 4.1.3. Phân tích doanh thu theo tiêu chí đấu thầu của Bộ Y tế (84)
      • 4.1.4. Cơ cấu danh mục theo Doanh thu (85)
      • 4.1.5. Cơ cấu doanh thu theo khách hàng và kênh bán hàng (87)
    • 4.2. Phân tích kết quả hoạt động tài chính của Công ty TNHH Dược phẩm Toàn Phát năm 2017 so với năm 2018 (0)
      • 4.2.1. Tình hình tài chính của công ty năm 2018 so với năm 2017 (89)
      • 4.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty năm 2018 so với năm 2017 (0)
      • 4.2.3. Hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh (91)
      • 4.2.4. Kết quả lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của Công ty năm 2017 so với năm 2018 (92)
      • 4.2.5. Năng suất lao động và thu nhập bình quân của CBCNV (92)
  • KẾT LUẬN (94)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về phân tích hoạt động kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu và đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của doanh nghiệp Mục tiêu của phân tích này là làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và xác định các nguồn tiềm năng cần khai thác Từ đó, doanh nghiệp có thể đề ra các phương án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác, phù hợp với điều kiện cụ thể và quy luật kinh tế khách quan, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Mục tiêu chính của phân tích này là tối ưu hóa hoạt động, cải thiện hiệu suất và gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh là giúp người sử dụng hiểu rõ các mục tiêu, tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc giải thích các con số trong tài liệu và báo cáo.

Phân tích hoạt động kinh doanh dựa trên các tài liệu báo cáo hạch toán và nghiên cứu đánh giá là rất quan trọng để đưa ra nhận xét chính xác Những nhận xét đúng đắn sẽ giúp xác định các giải pháp và cải tiến hiệu quả Việc áp dụng các phương pháp phân tích hợp lý sẽ dẫn đến những kết luận sâu sắc, từ đó phát hiện và khai thác tiềm năng trong kinh doanh Đồng thời, điều này cũng là cơ sở để đưa ra quyết định kinh doanh chính xác và là biện pháp quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro.

1.1.3 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ thiết yếu giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về hoạt động của mình, từ đó làm nền tảng cho việc đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác.

Phân tích HĐKD có những nhiệm vụ sau:

- Kiểm tra và đánh giá hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng

- Xác định nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và nguyên nhân gây ra các mức độ ảnh hưởng đó

- Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những yếu kém trong quá trình hoạt động kinh doanh

Xây dựng phương án kinh doanh dựa trên mục tiêu đã xác định là rất quan trọng Việc kiểm tra và đánh giá chính xác sẽ giúp điều chỉnh kế hoạch kịp thời, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp cho tương lai.

1.1.4 Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh

- Thông qua các chỉ tiêu kinh tế, đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh dưới tác động của các yếu tố ảnh hưởng

Để thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh hiệu quả, cần thiết phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế và xác định mối quan hệ phụ thuộc giữa các nhân tố ảnh hưởng đến những chỉ tiêu này Việc thiết lập các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu sẽ giúp phản ánh tính đa dạng trong nội dung phân tích.

1.1.5 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ giúp phát hiện những tiềm năng chưa được khai thác mà còn cải thiện quản lý doanh nghiệp Dù trong bất kỳ điều kiện nào, vẫn luôn tồn tại những khả năng tiềm tàng cần được khám phá Chỉ thông qua việc phân tích doanh nghiệp, chúng ta mới có thể nhận diện và tối ưu hóa những cơ hội này, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Phân tích hoạt động kinh doanh giúp xác định nguyên nhân và nguồn gốc của các vấn đề phát sinh, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp nhằm cải tiến hiệu quả quản lý.

Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để tìm ra các quyết

Việc phân tích 5 định kinh doanh giúp các nhà quản lý hiểu rõ khả năng, hạn chế và thế mạnh của doanh nghiệp Dựa trên những thông tin này, họ có thể đưa ra quyết định chính xác nhằm đạt được các mục tiêu và chiến lược kinh doanh hiệu quả.

Phân tích hoạt động kinh doanh là một phương pháp quan trọng giúp doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro và đạt được kết quả mong muốn Để đảm bảo thành công, doanh nghiệp cần thường xuyên thực hiện phân tích hoạt động của mình Thông qua việc sử dụng các tài liệu hiện có, doanh nghiệp có khả năng dự đoán các điều kiện kinh doanh trong tương lai và từ đó xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp.

Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh rất quan trọng không chỉ đối với các nhà quản trị nội bộ mà còn cho các bên ngoài có liên quan đến nguồn lợi của doanh nghiệp Qua việc phân tích này, các đối tượng bên ngoài có thể đưa ra quyết định chính xác về đầu tư và cho vay đối với doanh nghiệp.

Một số chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Phân tích kinh doanh trong doanh nghiệp là những kết quả kinh doanh cụ thể, được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế:

1.2.1 Phân tích cơ cấu sản phẩm

So sánh sản lượng sản phẩm và dịch vụ thực tế với kế hoạch trước đó là một quy trình quan trọng, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Việc này được thực hiện cho từng loại sản phẩm và dịch vụ chủ yếu, thông qua việc đối chiếu cả số tuyệt đối và số tương đối.

Với số tuyệt đối: qi = qi1 – qi0

Với số tương đối: qi1 /qi0

Khi so sánh kết quả, nếu sản phẩm hoặc dịch vụ chủ yếu đạt hoặc vượt kế hoạch đề ra, chúng sẽ được coi là hoàn thành kế hoạch Ngược lại, nếu có bất kỳ loại sản phẩm hoặc dịch vụ chủ yếu nào không đạt yêu cầu, đơn vị hoặc doanh nghiệp sẽ bị đánh giá là không hoàn thành kế hoạch.

Khi hoàn thành kế hoạch, các đơn vị và doanh nghiệp không được phép sử dụng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành để bù trừ Mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có những sản phẩm dịch vụ chủ yếu khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng đơn vị.

Xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sản lượng sản phẩm dịch vụ là rất quan trọng Các nguyên nhân có thể bao gồm công tác lập kế hoạch, biến động giá cả ảnh hưởng đến nhu cầu (giá giảm thường dẫn đến nhu cầu tăng), mở rộng quy mô kinh doanh qua số lượng lao động, thiết bị và tài sản, cùng với nỗ lực của doanh nghiệp Để cải thiện tình hình, cần đề xuất các biện pháp điều chỉnh kế hoạch và tăng cường quản lý kế hoạch hiệu quả.

Một trong những thách thức lớn nhất của doanh nghiệp Dược Việt Nam là khâu phân phối sản phẩm Hiện nay, nhiều doanh nghiệp vẫn phụ thuộc vào hệ thống bán buôn, điều này tuy giúp việc bán hàng trở nên dễ dàng hơn nhưng lại tạo ra sự lệ thuộc cao, dễ dẫn đến tình trạng sốt giá ảo và khiến khách hàng mất niềm tin Nếu xảy ra vấn đề với nhà phân phối, hoạt động kinh doanh sẽ bị gián đoạn ngay lập tức Do đó, các doanh nghiệp cần thường xuyên điều chỉnh chiến lược đưa sản phẩm ra thị trường để đảm bảo sự ổn định và phát triển.

Doanh thu của doanh nghiệp là tổng số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác Doanh thu được tính toán bằng cách nhân giá bán với số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ đã tiêu thụ.

Doanh thu từ hoạt động chính của doanh nghiệp là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã được bán ra trong một kỳ nhất định Đối với doanh nghiệp dược, doanh thu này bao gồm các lĩnh vực như sản xuất, bán buôn, xuất nhập khẩu và dịch vụ bảo quản.

7 vụ kiểm nghiệm, dịch vụ thử lâm sàng thuốc và dịch vụ bán lẻ thuốc

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, chiết khấu, hàng bán bị trả lại và các loại thuế.

Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn doanh thu tài chính khác của doanh nghiệp Ý nghĩa của doanh thu này là nó phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh tại một thời điểm cụ thể, từ đó cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Phân tích sử dụng vốn giúp doanh nghiệp khai thác tiềm năng sẵn có, xác định giai đoạn phát triển hiện tại (thịnh vượng hay suy thoái) và vị trí cạnh tranh so với các đơn vị khác, từ đó đưa ra biện pháp quản lý hợp lý nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động.

Phân tích vốn là quá trình đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng vốn của doanh nghiệp Nó xem xét cách doanh nghiệp phân bổ số vốn hiện có cho các loại tài sản và liệu sự phân bổ này có hợp lý hay không Bên cạnh đó, việc thay đổi cấu trúc vốn cũng cần được xem xét, vì nó có thể ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh và hiệu quả phục vụ của doanh nghiệp.

Kết cấu vốn doanh nghiệp bao gồm tổng nguồn vốn, nguồn vốn chủ sở hữu, và vốn phải trả nợ, trong đó nợ được chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn Ngoài ra, nguồn vốn của chủ sở hữu được phân loại thành vốn cố định, vốn lưu động và vốn từ các quỹ khác.

Phân tích hiệu quả vốn cố định

Chỉ số luân chuyển tài sản cố định

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

 Số vòng quay bình quân của vốn lưu động,

 Số ngày bình quân của một vòng quay vốn lưu động

 Số vòng quay bình quân của hàng tồn kho và nợ phải thu

 Số ngày bình quân của một vòng quay hàng tồn kho và nợ phải thu [18], [20]

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tổng hợp

 Tỉ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (ROA)

 Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)

 Tỉ suất lợi nhuận trên vay vốn

 Chỉ số luân chuyển trên tổng tài sản [2]

Chi phí đại diện cho giá trị tiền tệ của các hao phí lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất kinh doanh, được xác định trong một khoảng thời gian cụ thể.

Các loại chi phí trong kinh doanh hàng hóa [17], [18], [22]

Giá vốn hàng hóa là tổng chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả để sản xuất và đưa sản phẩm thuốc vào kho hàng.

Chi phí bán hàng, hay còn gọi là chi phí lưu thông hàng hóa, là những khoản chi phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm thuốc từ kho của công ty đến tay người tiêu dùng Những chi phí này bao gồm tiền lương, khấu hao tài sản cố định, chi phí đóng gói, bảo quản sản phẩm, cũng như các hoạt động tiếp thị và quảng cáo.

Tổng quan về ngành dược Việt Nam và ngành dược thế giới

1.3.1 Điểm chính về môi trường doanh nghiệp dược ở Việt Nam hiện nay

Môi trường chính trị - pháp luật

Môi trường chính trị và pháp luật đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành dược Sự tác động này diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua hệ thống công cụ pháp lý và các công cụ quản lý vĩ mô của ngành, ảnh hưởng đến hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp.

Luật chuyên ngành, Nghị định của Chính phủ, các Thông tư, Quyết định của Bộ quản lý trực thuộc ngành dược

Luật Dược 105/2016/QH13 ra đời đã tạo điều kiện cho ngành dược Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn với cộng đồng quốc tế, mở ra cơ hội hợp tác với các tổ chức kinh tế toàn cầu Để thực hiện hiệu quả các quy định trong luật, Chính phủ đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành dược, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ y tế trong nước.

Nghị định 54/2017/NĐ-CP đã giúp luật dược được thực thi hiệu quả, đồng thời Bộ Y tế cũng đã ban hành nhiều Thông tư chi tiết về các hoạt động liên quan Những quy định này đặc biệt chú trọng đến hệ thống kinh doanh và mua bán thuốc, nhằm ổn định giá cả và giảm thiểu tình trạng khan hiếm ảo cũng như đầu cơ trục lợi bất chính.

Luật Đầu tư hiện nay đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hành lang pháp lý vững chắc cho doanh nghiệp dược Việt Nam, giúp họ tìm kiếm đối tác đầu tư từ nước ngoài và trong nước Điều này không chỉ hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc mở rộng đầu tư ra thị trường quốc tế mà còn thúc đẩy hiện đại hóa ngành dược, đặc biệt là trong lĩnh vực dược cổ truyền.

1.3.2 Doanh nghiệp dược ở Việt Nam

Các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam còn non trẻ so với thế giới, với hơn 200 công ty sản xuất thuốc y học cổ truyền tính đến năm 2014 Hệ thống phân phối dược phẩm trải dài khắp cả nước, bao gồm 2.200 đơn vị và hơn 43.000 cơ sở bán lẻ Tuy nhiên, ngành công nghiệp dược tại Việt Nam vẫn chưa phát triển hiện đại, chưa đáp ứng đủ nhu cầu thị trường và thiếu hụt sản xuất nguyên dược liệu Phần lớn các doanh nghiệp dược Việt Nam hiện nay chủ yếu sản xuất thành phẩm từ nguyên liệu nhập khẩu.

Mekophar sản xuất 12 loại nguyên liệu kháng sinh tổng hợp, với công suất thiết kế khoảng 200 tấn amoxicillin và 100 tấn ampicillin mỗi năm, đáp ứng đủ nhu cầu của doanh nghiệp.

Hình 1.2: Khái quát ngành dược Việt nam

Năm 2017, trong số các doanh nghiệp dược niêm yết trên sàn chứng khoán, Traphaco, Dược Hậu Giang và Domesco là ba công ty dẫn đầu về doanh thu Đồng thời, mười công ty được vinh danh trong "Top 10 công ty sản xuất dược Việt Nam uy tín năm 2017" bao gồm: Công ty CP Traphaco, Công ty CP Dược Hậu Giang, Công ty CP Pymepharco, Công ty CP xuất nhập khẩu y tế DOMECO, Công ty CP Dược phẩm Imexpharm, Công ty CP Dược - Trang thiết bị Bình Định, Công ty CP Dược phẩm Hà Tây, Công ty CP Dược phẩm OPC, Công ty CP Hóa - Dược phẩm Mekophar và Công ty CP Dược phẩm Nam Hà.

1.3.3 Môi trường kinh doanh dược Việt Nam

Theo IMS Health, Việt Nam nằm trong số 17 quốc gia có ngành công nghiệp dược phát triển nhanh nhất thế giới Phân loại này được xác định dựa trên tổng giá trị thuốc tiêu thụ hàng năm, cùng với các tiêu chí như mức độ năng động, tiềm năng phát triển thị trường và khả năng thích ứng với sự thay đổi trong chính sách quản lý ngành dược tại Việt Nam.

Thị trường dược phẩm Việt Nam đang có mức tăng trưởng cao nhất Đông Nam Á, với tỷ lệ khoảng 16% mỗi năm, trong khi Singapore đạt 15% Sự chuyển biến đáng kể về số lượng và chất lượng sẽ tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng hai con số trong 5 năm tới, dự kiến đạt 7,7 tỷ USD vào năm 2021.

Ngành dược Việt Nam chủ yếu phụ thuộc vào nhập khẩu, với khoảng 50% nhu cầu thuốc tân dược được đáp ứng từ nguồn nội địa, trong khi 50% còn lại phải nhập khẩu, bao gồm cả nguyên liệu và các hoạt chất sản xuất thuốc Tổng giá trị nhập khẩu thuốc năm 2019 đã vượt 3 tỷ USD, tăng mạnh so với chỉ 864 triệu USD vào năm 2008, với mức tăng trung bình hàng năm đạt 14-15% trong giai đoạn 2005-2019.

Thị trường thuốc tại Việt Nam chủ yếu bao gồm thuốc generic, chiếm gần 55% nhu cầu vào năm 2019, trong khi biệt dược nhập khẩu từ châu Âu đạt trên 1 tỷ USD Kênh phân phối chính là hệ thống bệnh viện với thuốc kê đơn (ETC) chiếm 70%, phần còn lại được bán lẻ qua các quầy thuốc (OTC) Tiêu thụ thuốc ở Việt Nam hiện đang theo xu hướng chung của các nước đang phát triển.

Mức chi tiêu cho thuốc của người Việt Nam vẫn còn thấp, chỉ đạt 37,97 USD/người/năm vào năm 2015, so với Thái Lan (64 USD), Malaysia (54 USD) và Singapore (138 USD) Đến năm 2017, mức chi này tăng lên khoảng 56 USD và dự kiến sẽ duy trì mức tăng ít nhất 14% cho tới năm 2025 So với các nước đang phát triển có mức chi tiêu trung bình 96 USD và mức trung bình toàn cầu là 186 USD, Việt Nam còn nhiều tiềm năng để cải thiện.

1.3.4 Tình hình phân phối thuốc trong nước

Việt Nam sở hữu một hệ thống phân phối thuốc phát triển, với khoảng 41.500 điểm bán lẻ trên toàn quốc, đảm bảo thuốc được cung cấp đến tay người dân Trung bình, cứ 2.000 người dân lại có một điểm bán lẻ thuốc, cho thấy sự tiếp cận tốt của người dân với các sản phẩm y tế.

Theo nguồn từ cục quản lý dược, tham gia trong hệ thống phân phối thuốc gồm các thành phần sau:

- 897 công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân

- 29.541 quầy thuốc bán lẻ và 7.417 đại lý thuốc bán lẻ

- 7.948 quầy thuốc thuộc trạm y tế xã

- 464 quầy thuốc thuộc DN nhà nước và 6.222 quầy thuốc thuộc DN nhà nước cổ phần hóa

Xét về cơ bản, Dược phẩm sẽ đi theo hệ thống phân phối như sau:

Hình 1.3: Hệ thống phân phối thuốc cơ bản của ngành dược

Danh sách top 10 công ty phân phối dược phẩm Việt Nam uy tín năm

Hình 1.4: Top 10 Công ty phân phối thuốc uy tín năm 2019

Quyền phân phối thuốc trực tiếp tại Việt Nam vẫn thuộc về các doanh nghiệp dược nội địa, với sự kiểm soát của Nhà nước thông qua việc thành lập một tập đoàn dược phẩm lớn Tuy nhiên, Việt Nam còn thiếu những quy định rõ ràng và đồng bộ để quản lý và giám sát hệ thống phân phối thuốc một cách hiệu quả.

Bệnh viện Công ty bán buôn Trình dược viên Điểm bán Người tiêu dùng

1.3.5 Tình hình xuất nhập khẩu dược phẩm

Tính đến năm 2015, các doanh nghiệp nội địa đã sản xuất được hơn 50% nhu cầu thuốc trong nước, với mục tiêu đạt 80% vào năm 2020 Tuy nhiên, theo điều tra của Bộ Y tế, lượng tiêu thụ thuốc nội chỉ đạt 38% Trong số gần 2,000 sản phẩm thuốc đăng ký tại Việt Nam, hơn 1,000 sản phẩm thuộc về các công ty nước ngoài, cho thấy sự chiếm ưu thế của các nhãn hiệu ngoại trên thị trường thuốc nội địa.

500 hoạt chất, tập trung ở các loại như thuốc hạ nhiệt, giảm đau, vitamin và thuốc bổ [10], [16],[37]

Khái quát về Công ty TNHH Dược phẩm Toàn Phát

Công ty TNHH Dược phẩm Toàn Phát, được thành lập vào năm 2015, là một trong những doanh nghiệp dược phẩm trẻ tuổi tại tỉnh Với thị phần gần như chưa có, công ty đối mặt với thách thức lớn trong việc xây dựng và khai thác thị trường Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội tiềm năng để định hướng sự tồn tại, ổn định và phát triển bền vững trong tương lai.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Dược phẩm Toàn Phát

Hình 1.6: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Dược phẩm Toàn Phát

Vào năm 2018, Công ty có tổng cộng 06 nhân viên, bao gồm Giám đốc phụ trách chuyên môn và điều hành mọi hoạt động Đội ngũ hỗ trợ Giám đốc gồm 05 người, trong đó có 01 nhân viên kế toán, 01 nhân viên nghiệp vụ, và 01 nhân viên kho Ngoài ra, công ty còn có 02 nhân viên bán hàng hoạt động trong hệ thống bán lẻ thuốc tại thành phố Phan Thiết.

GIÁM ĐỐC CÔNG TY Mai Xuân Toàn – Dược sỹ CKI Phụ trách chuyên môn, điều hành mọi hoạt động của Công ty

Thủ kho DSTH: Lê Quang thông

Giúp việc cho Giám đốc

Giúp việc cho Giám đốc

PHÓ GIÁM ĐỐC Quản lý bán hàng (ETC)

Sơn Giúp việc cho Giám đốc

Quản lý bán hàng kênh

OTC DSTH: Bùi Thị Minh

Hạnh Giúp việc cho Giám đốc

Nghiệp vụ DS: Nguyễn Thị Xuân

Anh Giúp việc cho Giám đốc

Bảng 1.6 Cơ cấu trình độ chuyên môn và nhân lực Công ty TNHH

TT Trình độ chuyên môn Số người Tỷ lệ (%)

Trình độ của cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong Công ty TNHH mới thành lập có sự phân bổ đồng đều, với Giám đốc sở hữu trình độ sau đại học và các nhân viên tại các bộ phận như kế toán, nghiệp vụ, kho và bán hàng đều có trình độ từ trung cấp trở lên Cụ thể, bộ phận nghiệp vụ có một nhân viên đại học phụ trách công tác pháp lý và quản lý hàng hóa, trong khi bộ phận kho có một nhân viên trung học chịu trách nhiệm chuyên môn về kho thuốc Các nhân viên còn lại đảm nhiệm việc bán hàng cho các nhà thuốc, quầy thuốc, phòng mạch và hệ thống bệnh viện trong tỉnh.

Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Toàn Phát

Công ty dược phẩm Toàn Phát đã hoạt động hơn ba năm, phát triển 02 nhà thuốc Bệnh viện và hơn 50 Quầy thuốc trực thuộc, đồng thời là nhà phân phối cho nhiều Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt trong lĩnh vực đấu thầu thuốc Sự phát triển này cho thấy Công ty đã tận dụng hiệu quả khoảng cách địa lý để mở rộng mạng lưới và gia tăng lợi nhuận Chiến lược phân phối của Công ty kết hợp giữa phát triển thị trường bán lẻ và thúc đẩy phương thức bán buôn cho các Công ty, Bệnh viện trong và ngoài tỉnh Bình.

Công ty Thuận cam kết mở rộng thị phần bán lẻ của các nhà thuốc và quầy thuốc hiện có, đồng thời từng bước khai thác thị trường và các khu vực lân cận.

Tính thiết yếu của đề tài

Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh là rất quan trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết định kinh tế hợp lý, xác định phương hướng phát triển và quản lý hiệu quả nguồn lực Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao, doanh nghiệp cần hiểu rõ nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động Tuy nhiên, tại Công ty TNHH Dược phẩm Toàn Phát, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện về vấn đề này Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm giải quyết vấn đề trên.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu bao gồm danh mục khách hàng, danh mục mặt hàng thuốc kinh doanh, cùng với báo cáo tài chính và báo cáo bán hàng Nghiên cứu tập trung vào kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Dược phẩm Toàn Phát trong hai năm 2017 và 2018.

- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 11/2018 đến tháng 12/2019

- Địa điểm nghiên cứu: Tại Công ty TNHH Dược phẩm Toàn Phát

Phương pháp nghiên cứu

Bảng 2.1 Các biến số nghiên cứu

STT Biến số nghiên cứu Giải thích Phân loại biến Nguồn thu thập

MT 1: Phân tích cơ cấu sản phẩm và khách hàng của Công ty TNHH Dược

Phẩm Toàn Phát năm 2018 so với năm 2017

Là doanh số bán của các nhóm hàng:

Bảng kê hóa đơn bán hàng năm 2017

Thuốc tân dược theo nhóm tác dụng dược lý

Nhóm thuốc tân dược phân theo tác dụng dược lý mỗi nhóm gồm bao nhiêu mặt hàng

3 Thuốc theo nguồn gốc xuất

Số lượng mặt hàng thuốc tân dược nhập từ Biến phân loại Hóa đơn nhập hàng

STT Biến số nghiên cứu Giải thích Phân loại biến Nguồn thu thập xứ các Công ty cung ứng

+ Thuốc sản xuất trong nước

+ Thuốc nhập khẩu thuốc tân dược, sổ nhập kho năm 2017

Thuốc theo dạng bào chế - đường dùng

Căn cứ dạng bào chế, đường dùng ghi trên nhãn thuốc để phân loại

Viên, Gói, Chai/Lọ Ống, Tube

5 Thuốc chia theo thành phần

Thuốc kinh doanh căn cứ thành phần có trong thuốc Thuốc đa thành phần là những thuốc trong công thức có từ 2 hoạt chất trở lên

Biến phân loại: Đơn thành phần/ Đa thành phần

NK phân loại theo TT03

-Thuốc NK có hoạt chất thuộc TT03 gồm

640 hoạt chất SXTN đáp ứng yêu cầu điều trị, giá thuốc và khả năng cung ứng

Thuốc theo nhóm kỹ thuật đấu thầu trong

Căn cứ phân chia nhóm kỹ thuật cho các thuốc dựa theo Thông tư 11/2016/TT-BYT

+Thuốc generic 1 +Thuốc generic 2 +Thuốc generic 3 +Thuốc generic 4 +Thuốc generic 5

8 Thuốc phân loại Căn cứ công bố danh Biến phân loại: Tài liệu

STT Biến số nghiên cứu Giải thích Phân loại biến Nguồn thu thập theo BDG, thuốc generic mục thuốc BDG của

BYT, thuốc tân dược được chia làm hai nhóm:

Thuốc generic: là các thuốc không nằm trong danh mục công bố BDG của Cục QLD từ đợt 1 – đợt 19;

Thuốc BDG: là các thuốc nằm trong danh mục công bố BDG của Cục QLD từ đợt 1 – đợt 19

(Thuốc tên gốc /Thuốc tên thương mại)/

9 Thuốc theo kênh bán hàng

Là doanh số bán cho các kênh bán hàng:

+ Bán buôn cho các công ty

+ Bán cho bệnh viện + Bán lẻ tại các nhà thuốc, quầy thuốc trực thuộc công ty

Bảng kê hóa đơn bán hàng năm 2017

Cơ cấu khách hàng theo khách hàng bán buôn và khách hàng bán lẻ

Là doanh số bán buôn cho các khách hàng:

+ Công ty trong tỉnh + Công ty ngoài tỉnh

Bảng kê hóa đơn bán hàng năm 2017

Là doanh số bán lẻ cho Biến phân loại Bảng kê

STT Biến số nghiên cứu Giải thích Phân loại biến Nguồn thu thập các khách hàng:

+ Bệnh viện (ETC) + Nhà thuốc, Quầy thuốc (OTC) hóa đơn bán hàng năm 2017

Thuốc kinh doanh theo kết quả đấu thầu, thuốc OTC…

Căn cứ kết quả các thuốc thực hiện hợp đồng theo đấu thầu Sở

Y tế; Thuốc kinh doanh theo kênh OTC…

Hợp đồng ký kết; Hóa đơn bán hàng

12 Khách hàng theo khu vực địa lý

Là doanh số bán cho khách hàng được phân theo khu vực:

+ Nội thành TP.Phan Thiết

+ Ngoại thành TP.Phan Thiết

Bảng kê hóa đơn bán hàng năm 2017

13 Thuốc hạng A theo doanh thu

- Là số khoản mục và giá trị của nhóm thuốc

- Thuốc tân dược quy định tại Thông tư số 40/TT- BYT[6]

- Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu quy định tại Thông tư 05/TT- BYT[7]

(27 nhóm tác dụng dược lý của thuốc tân dược ….)

Bảng thu thập số liệu

STT Biến số nghiên cứu Giải thích Phân loại biến Nguồn thu thập MT2: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CTY TNHH DP

TOÀN PHÁT NĂM 2018 SO VỚI NĂM 2017

Là việc mô tả khái quát về hoạt động tài chính của công ty, được thể hiện hằng con số cụ thể thông qua một số chỉ tiêu:

+ Tổng doanh thu bán hàng

Báo cáo hoạt động tài chính năm 2017

Là doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ:

+ Chi phí bán hàng + Chi phí hoạt động tài chính

Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2017

Là sự hao phí bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh

Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2017

Là chi phí giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí tài chính/tổng chi phí

Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh

STT Biến số nghiên cứu Giải thích Phân loại biến Nguồn thu thập năm 2017

- Là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả bao gồm nợ vay, nợ người bán

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017

Giá trị vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư của cổ đông, quỹ đầu tư phát triển và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

Hệ số luân chuyển vốn và hàng tồn kho

Là các chỉ số đánh giá số vòng quay của vốn lưu động trong năm, số vòng quay hàng tồn kho

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017

Lợi nhuận thuần là khoản lợi nhuận mà công ty thu được sau khi trừ đi tổng doanh thu với các chi phí như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và giá vốn.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017

STT Biến số nghiên cứu Giải thích Phân loại biến Nguồn thu thập hàng bán

Lợi nhuận ròng trên doanh thu:

= Lợi nhuận thuần-các loại thuế

Năng suất lao động của Cán Bộ

Là chỉ tiêu doanh số bán chia cho tổng số Cán Bộ Công Nhân Viên trong kinh doanh

Biến số Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2017

Thu nhập bình quân của Cán Bộ

Là lương và các khoản thu nhập khác của Cán

Biến số Bảng cân đối số phát sinh năm

Nghiên cứu mô tả cắt ngang định lượng

2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

Nghiên cứu được tiến hành mô tả định lượng

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phương pháp mô tả cắt ngang, sử dụng số liệu hồi cứu từ các báo cáo và chứng từ liên quan đến kết quả kinh doanh của công ty TNHH Dược Phẩm Toàn Phát trong năm 2017 và 2018.

2.2.3.2 Quá trình thu thập số liệu từ Báo cáo tài chính

Bước 1: Dữ liệu nghiên cứu được cập nhập vào bảng dữ liệu – Phụ lục

Bước 2: Phân tích số liệu theo các chỉ số nghiên cứu

Doanh thu = SL x Đơn giá

- Số lượng bán ra của từng thuốc: căn cứ báo cáo bán hàng của Công ty

- Số lượng thuốc được mua: Căn cứ vào Hóa đơn nhập vào để xác định số lượng thuốc đã mua

- Đơn giá của từng thuốc: là đơn giá trung bình của từng đơn vị đóng gói nhỏ nhất ở các lần nhập hàng (tính theo giá mua)

2) Cơ cấu danh mục thuốc kinh doanh [7]: Căn cứ TT40 để xếp thuốc vào 2 nhóm:

1 = Thuốc Tân dược (Thuốc thuộc TT40);

2 = Thực phẩm chức năng (không thuộc TT40)

Xác định số khoản mục và giá trị các thuốc có hoạt chất thuộc TT40

3) Thuốc phân loại theo nhóm TDDL: Danh mục thuốc kinh doanh được phân loại theo nhóm TDDL căn cứ TT40, TT30 và hướng dẫn phân loại ATC/DDD của WHO để xếp thuốc vào các nhóm TDDL (23 nhóm) [5], [7], [9]

4) Thuốc theo thành phần: căn cứ số hoạt chất có trong thành phần để xếp thuốc vào 2 nhóm:

5) Thuốc kinh doanh theo đường dùng: căn cứ đường dùng ghi trên nhãn thuốc, luật dược để xếp thuốc vào các nhóm:

2 = Uống gồm các thuốc uống, ngậm, nhai ….;

3 = Đường khác gồm dùng đặt dưới lưỡi, đường đặt, đường hô hấp, đường nhỏ mắt, nhỏ tai, nhỏ mũi …

6) Thuốc kinh doanh theo nguồn gốc xuất xứ: Căn cứ nơi sản xuất của thuốc để xếp thuốc vào các nhóm:

1 = SXTN là thuốc sản xuất ở Việt Nam;

2 = NK là thuốc sản xuất tại các nước khác được nhập khẩu vào Việt Nam

7) Thuốc NK phân loại theo TT03 [4]: căn cứ hoạt chất và nguồn gốc phân thuốc vào các nhóm:

2 = Thuốc NK không thuộc TT03

- Tiêu chuẩn lựa chọn: Toàn bộ các sản phẩm kinh doanh trong năm

2017 (32 sản phẩm) và 2018 (59 sản phẩm), thuốc nhập của các nhà cung cấp từ 01/01/2017 đến 31/12/2018

Cỡ mẫu nghiên cứu là toàn bộ mặt hàng thuốc kinh doanh (Thuốc xuất kho) tại Công ty trong năm 2017 và 2018

2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu

- Phân loại và nhập liệu: số liệu được phân loại và tiến hành nhập liệu vào máy tính bằng phần mềm Excel

Để làm sạch số liệu, cần gộp các thuốc có cùng hoạt chất, hàm lượng, đường dùng và đơn giá nhưng khác lô, hạn sử dụng hoặc lần nhập Việc này giúp loại bỏ số liệu thô, tạo ra một bảng dữ liệu thống nhất và dễ dàng phân tích hơn.

Phần mềm nhập liệu Microsoft Excel sẽ được sử dụng để đảm bảo chất lượng dữ liệu Sau khi nhập liệu, số liệu sẽ được kiểm tra và đối chiếu chéo giữa số khoản thuốc và tổng tiền trong file nhập liệu và file gốc của Bảng dữ liệu Quá trình này sẽ dựa vào các nguồn thông tin, bao gồm việc kết xuất số liệu trực tiếp từ phần mềm quản lý thuốc của đơn vị.

- Các số liệu trình bày bằng phần mềm Microsoft Word dưới dạng: bảng biểu, đồ thị, biểu đồ và sơ đồ

1) Phương pháp tỷ trọng: tính tỷ lệ % giá trị số liệu của một hoặc một nhóm đối tượng với số liệu nghiên cứu trong tổng số dữ liệu

Phương pháp phân tích cơ cấu DMT kinh doanh tại Công ty được thực hiện dựa trên các chỉ số nghiên cứu quan trọng, bao gồm: DM Thuốc kinh doanh (TT 40), phân loại thuốc theo nhóm tác dụng dược lý, phân loại theo thành phần, đường dùng, nguồn gốc, và phân tích thuốc kinh doanh theo phương pháp ABC.

Bước 1: Tiến hành 3 bước đầu giống phân tích ABC để thiết lập DMT gồm số lượng và giá trị tiêu thụ

Bước 2: Tính tỷ lệ % số khoản mục/giá trị của các thuốc hay nhóm theo mục đích nghiên cứu:

Công thức 1: Tỷ lệ % thuốc (hoạt chất) từng nhóm

Tổng số KM thuốc của mỗi nhóm

Tổng số KM của DMT 𝑥100%

Công thức 2: Tỷ lệ % GTSD của mỗi thuốc (mỗi nhóm)

Tổng GT thuốc (nhóm) Tổng GT của DMT 𝑥100%

Bước 3: Tùy từng chỉ tiêu nghiên cứu xác định giá trị của các thuốc/nhóm rồi phân vào từng khoảng e) Tỷ suất lợi nhuận:

Tỷ suất lợi nhuận ròng/doanh thu thuần: ROS = Lợi nhuận ròng

Tỷ suất lợi nhuẩn ròng trên tổng vốn: ROA = Lợi nhuận ròng

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu(ROE): ROE = Lợi nhuận ròng

2.2.6 Các vấn đề liên quan đến đạo đức nghiên cứu và biện pháp làm tăng độ tin cậy của số liệu thu thập

Nghiên cứu này được thực hiện với sự đồng ý và hợp tác của lãnh đạo Công ty TNHH Dược Phẩm Toàn Phát, nhằm đánh giá thực trạng kinh doanh thuốc tại công ty Mục tiêu chính là tối ưu hóa nguồn vốn hiện có và nâng cao năng suất, hiệu quả kinh doanh để đạt được lợi nhuận cao nhất, không nhằm vào bất kỳ mục đích nào khác.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Phân tích cơ cấu danh mục sản phẩm và khách hàng của CTY

3.1.1 Cơ cấu danh mục sản phẩm của Công ty TNHH Dược Phẩm Toàn Phát giai đoạn 2018-2017

3.1.1.1 Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc

Dựa trên báo cáo kết quả hoạt động về doanh thu và lợi nhuận của từng nhóm hàng trong năm 2017 và 2018, công ty đã phân tích doanh số bán hàng và chia thành hai nhóm chính.

- Thuốc; Thực phẩm chức năng

Bảng 3.1 Cơ cấu danh mục hàng hóa theo nguồn gốc sản phẩm Đơn vị tính: VNĐ

Chủng loại hàng Chỉ tiêu 2017 2018 Tỷ lệ so sánh

Tỷ lệ đạt Tăng giảm

Hình: 3.1 Cơ cấu Danh mục hàng hóa của Công ty

Tổng doanh thu của Công ty TNHH Dược phẩm Toàn Phát năm 2018 đạt 5.576.847.868 đồng với 59 loại thuốc, tương ứng tỷ lệ 92,03%, giảm 8% so với cùng kỳ năm 2017 Doanh thu chủ yếu đến từ thuốc hóa dược, chiếm 97,70% và 90,95% Mặc dù chủng loại thực phẩm chức năng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, nhưng đã có sự tăng trưởng từ 2,3% lên 9,05% trong năm 2018.

So sánh cơ cấu doanh thu theo nguồn gốc sản phẩm:

Trong lĩnh vực thuốc hóa dược, số lượng mặt hàng kinh doanh đã tăng từ 31 thuốc vào năm 2017 lên 56 thuốc vào năm 2018, đạt 80,6% kế hoạch Tuy nhiên, giá trị doanh thu lại giảm từ 5,920 tỷ đồng năm 2017 xuống còn 5,072 tỷ đồng năm 2018, tương ứng với tỷ lệ đạt chỉ 85,7%, giảm 14,3% so với kế hoạch.

Thực phẩm chức năng : Về số lượng mặt hàng kinh doanh: Năm 2018 có 03 sản phẩm đạt và vượt kế hoạch 200% (02 sản phẩm) năm 2017 chỉ có

01 sản phẩm; Về giá trị doanh thu đạt được: Năm 2018 đạt 504 triệu, đạt tỷ lệ 362,6% tăng 262,6% so với kế hoạch 2017 chỉ đạt 139 triệu

3.1.1.2 Cơ cấu danh mục thuốc theo doanh thu mua vào và bán ra

Phân tích doanh thu mua vào bán ra nhằm cung cấp thông tin và mô tả

Biểu đồ cơ cấu danh mục hàng hóa

Bức tranh hoạt động kinh doanh của Công ty trong một giai đoạn nhất định cung cấp cái nhìn tổng quan quan trọng, giúp nhà nghiên cứu xác định nguyên nhân hạn chế và tìm ra giải pháp khắc phục kịp thời.

Bảng 3.2 Cơ cấu danh mục hàng hóa theo doanh thu mua và bán Đơn vị tính: VNĐ

STT Doanh thu Năm 2017 2018 Tỷ lệ so sánh

Công ty đã trải qua sự sụt giảm doanh thu trong năm 2018 so với năm 2017, mặc dù số lượng mặt hàng mua vào và bán ra tăng từ 32 lên 59 sản phẩm, đạt tỷ lệ tăng trưởng 184%, vượt kế hoạch 84% Tuy nhiên, giá trị doanh thu mua vào giảm 12,2% so với năm 2017, chỉ đạt 87,8% so với kế hoạch cùng kỳ Doanh thu bán ra cũng giảm, chỉ đạt 92%, giảm 8% so với kế hoạch năm 2017.

3.1.2 Cơ cấu danh mục sản phẩm

3.1.2.1 Cơ cấu danh mục sản phẩm theo nhóm tác dụng dược lý

Vào năm 2018, Công ty dược phẩm Toàn Phát đã xác định chiến lược kinh doanh tập trung vào các loại thuốc chất lượng cao nhằm nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân Công ty đặc biệt chú trọng vào nhóm thuốc điều trị, với hai nhóm sản phẩm chủ lực là thuốc tiêu hóa và thuốc kháng sinh.

Bảng 3.3 Cơ cấu danh mục hàng hóa theo nhóm tác dụng dược lý Đơn vị tính: VNĐ

Số lượng Doanh số bán Tỷ lệ %

Số lượng Doanh số bán Tỷ lệ

3 Nhóm giảm đau, chống viêm 3 61,388,000 1 6 523,633,153 9,4

5 Nhóm hooc môn và Nội tiết tố 1 43,066,730 0,7 6 156,254,308 2,8

6 Nhóm chống rối loạn tâm thần 3 132,178,100 2,2 3 93,845,511 1,7

10 Nhóm tác dụng trên máu 1 20,572,800 0,3 2 19,302,857 0,3

11 Nhóm thúc đẻ, cầm máu 0 0 0 1 5,714,200 0,1

1 Nhóm thực phẩm chức năng 1 139,200,000 2,3 3 504,497,500 9 Cộng 32 6,059,839,491 100 59 5,576,847,868 100

Hình: 3.2 Cơ cấu sản phẩm theo nhóm tác dụng dược lý của Công ty

Kết quả phân tích cho thấy rằng danh mục sản phẩm kinh doanh của công ty chủ yếu tập trung vào 13 nhóm thuốc tân dược.

Năm 2018, doanh thu của nhóm thực phẩm chức năng có sự tăng trưởng đáng kể so với năm 2017 Số lượng mặt hàng trong năm 2018 đã tăng lên 59, được phân chia thành 13 nhóm thuốc và 1 nhóm thực phẩm chức năng.

Năm 2017, thị trường dược phẩm ghi nhận có 32 loại thuốc, với doanh thu phân bổ đều giữa các nhóm thuốc, không còn tập trung lợi nhuận như trước Tuy nhiên, hai nhóm thuốc chiến lược vẫn giữ vai trò chủ đạo, trong đó nhóm thuốc tiêu hóa dẫn đầu với 10 sản phẩm, đạt doanh thu 4,189 tỷ đồng năm 2017, và 12 sản phẩm với doanh thu 2,247 tỷ đồng năm 2018 Nhóm thuốc kháng sinh đứng thứ hai, với 7 sản phẩm và doanh thu 1,326 tỷ đồng trong năm 2017.

Năm 2018, công ty đã ghi nhận doanh thu 1,674 tỷ đồng từ 15 sản phẩm Hai nhóm sản phẩm này dẫn đầu trong danh mục thuốc của công ty, với sự đa dạng từ các nhà sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, cho thấy sự nhạy bén của công ty đối với thị trường.

3.1.2.2 Cơ cấu danh mục sản phẩm theo nguồn gốc xuất xứ

Phân tích nguồn gốc xuất xứ cung cấp cho công ty cái nhìn tổng quát về thị trường, giúp nắm bắt thị hiếu và nhu cầu thực tế của khách hàng Từ đó, công ty có thể điều chỉnh chiến lược kinh doanh để đáp ứng tốt hơn mong muốn của người tiêu dùng.

Biểu đồ cơ cấu sản phẩm theo nhóm tác dụng dược lý

Bộ Y tế khuyến cáo 43 điều chỉnh nhằm ưu tiên sử dụng hàng Việt Nam, đồng thời tạo sự cân bằng giữa chủ trương này và lợi ích doanh nghiệp để tăng doanh thu hiệu quả.

Bảng 3.4 Cơ cấu danh mục hàng hóa theo nguồn gốc xuất sứ Đơn vị tính: VNĐ

Nguồn gốc xuất xứ So sánh

Chỉ tiêu 2017 2018 % đạt Tăng/ giảm

Theo bảng phân tích nguồn gốc xuất xứ, doanh thu sản phẩm sản xuất trong nước năm 2018 đạt 3,569 tỷ đồng, chiếm 67,80% tổng số sản phẩm, tăng 28,2% so với năm 2017 Năm 2017, doanh thu từ sản phẩm trong nước chỉ đạt 3,026 tỷ đồng với 21 sản phẩm, chiếm 65,62% Đối với hàng nhập khẩu, năm 2017 ghi nhận 11 sản phẩm với doanh thu 3,033 tỷ đồng, chiếm 50,06%.

Năm 2018, có 19 sản phẩm giá trị đạt tổng doanh thu 2.007 tỷ đồng, chiếm 35,99% tổng doanh thu So với cùng kỳ, doanh thu sản phẩm nhập khẩu đã giảm hơn 28,1%, tuy nhiên, sự chuyển biến tích cực trong doanh thu cho thấy định hướng chiến lược của công ty đang đi đúng hướng.

3.1.2.3 Cơ cấu doanh thu theo dạng bào chế - đường dùng

Phân tích doanh thu theo đường dùng giúp Công ty nắm bắt nhu cầu thị hiếu của thị trường và thói quen sử dụng thuốc tại địa phương Điều này cũng cho phép đánh giá khả năng lưu kho của từng dạng bào chế, từ đó xác định được loại doanh thu nào mang lại lợi thế lớn nhất cho Công ty.

Bảng 3.5 Cơ cấu danh mục hàng hóa theo dạng bào chế - đường dùng Đơn vị tính: VNĐ

Thuốc Dung dịch/Siro uống

Thuốc Dung dịch tiêm truyền

Thuốc Bột đông khô pha tiêm

Nhận xét: Cơ cấu doanh thu theo dạng bào chế năm 2018 tăng thêm 02 dạng chính là bột đông khô pha tiêm và dung dịch tiêm truyền so với năm 2017

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 09/12/2021, 16:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược (2006), Giáo trình pháp chế hành nghề dược, NXB Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình pháp chế hành nghề dược
Tác giả: Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2006
2. Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược (2007), Giáo trình Quản lý và Kinh tế Dược, NXB Y học,Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý và Kinh tế Dược
Tác giả: Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2007
4. Bộ Y tế (2018), Thông tư số 03/2018/TT-BYT, ngày 09/02/2018 Quy định về “Thực hành tốt phân phối thuố, nguyên liệu làm thuốc” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 03/2018/TT-BYT, ngày 09/02/2018 Quy định về “Thực hành tốt phân phối thuố, nguyên liệu làm thuốc
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2018
5. Cục Quản lý Dược Việt Nam (2011), Báo cáo tổng kết công tác dược năm 2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác dược năm 2010
Tác giả: Cục Quản lý Dược Việt Nam
Năm: 2011
6. Cục Quản lý Dược Việt Nam (2013), Báo cáo tổng kết công tác dược năm 2012, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác dược năm 2012
Tác giả: Cục Quản lý Dược Việt Nam
Năm: 2013
7. Cục Quản lý Dược Việt Nam (2014), Báo cáo tổng kết công tác dược năm 2013, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác dược năm 2013
Tác giả: Cục Quản lý Dược Việt Nam
Năm: 2014
8. Nguyễn Văn Công (2009), Giáo trình Phân tích kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân,Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Văn Công
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2009
9. Công ty cổ phần chứng khoán FPT (FPTS), báo cáo ngành dược 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công ty cổ phần chứng khoán FPT (FPTS)
10. Tuấn Dương (2013), “Phân tích tình hình tài chính ngành dược phẩm năm 2013”, Tạp chí kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tình hình tài chính ngành dược phẩm năm 2013”
Tác giả: Tuấn Dương
Năm: 2013
11. Nguyễn Đình Kiệm (2008), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Đình Kiệm
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2008
13. Nguyễn Thị Thái Hằng, Lê Viết Hùng, Phân tích hoạt động kinh doanh, thị trường chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp dược, giáo trình sau đại học, Trường Đại học Dược Hà Nội (2007) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh, thị trường chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp dược
14. Nguyễn Thị Hằng (2014), “Ngành dược phẩm Việt Nam”, Báo cáo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngành dược phẩm Việt Nam”
Tác giả: Nguyễn Thị Hằng
Năm: 2014
15. Phùng Hưng (2011), “Tình hình nhập khẩu dược phẩm từ một số nước trên thế giới năm 2011”, Tạp chí thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình nhập khẩu dược phẩm từ một số nước trên thế giới năm 2011”
Tác giả: Phùng Hưng
Năm: 2011
16. Phùng Hưng (2013), “Tình hình nhập khẩu dược phẩm từ một số nước trên thế giới năm 2012”, Tạp chí thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình nhập khẩu dược phẩm từ một số nước trên thế giới năm 2012”
Tác giả: Phùng Hưng
Năm: 2013
17. Nguyễn Hải Sản (2007), Quản trị doanh nghiệp, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hải Sản
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2007
18. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán (2008), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính
Tác giả: Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán
Nhà XB: NXB Đại học kinh tế quốc dân
Năm: 2008
19. Bùi Xuân Phong (2010), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thông tin và truyền thông, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
Tác giả: Bùi Xuân Phong
Nhà XB: NXB Thông tin và truyền thông
Năm: 2010
20. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân (2005), Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
Tác giả: Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2005
21. Nguyễn Năng Phúc (2009), Phân tích kinh doanh - lý thuyết và thực hành, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích kinh doanh - lý thuyết và thực hành
Tác giả: Nguyễn Năng Phúc
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2009
22. Cao Minh Quang (2011), “Tổng quan về công nghiệp dược Việt Nam: cơ hội, thách thức và chiến lược phát triển giai đoạn 2011-2020, Tầm nhìn năm 2030”, Tạp chí dược học 424 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan về công nghiệp dược Việt Nam: cơ hội, thách thức và chiến lược phát triển giai đoạn 2011-2020, Tầm nhìn năm 2030”
Tác giả: Cao Minh Quang
Năm: 2011

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Tóp 6 yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến kết quả kinh doanh của - Phân tích kết quả kinh doanh của công ty tnhh dược phẩm toàn phát năm 2018
Hình 1.1 Tóp 6 yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến kết quả kinh doanh của (Trang 21)
Hình 1.2: Khái quát ngành dược Việt nam - Phân tích kết quả kinh doanh của công ty tnhh dược phẩm toàn phát năm 2018
Hình 1.2 Khái quát ngành dược Việt nam (Trang 22)
Hình 1.4: Top 10 Công ty phân phối thuốc uy tín năm 2019 - Phân tích kết quả kinh doanh của công ty tnhh dược phẩm toàn phát năm 2018
Hình 1.4 Top 10 Công ty phân phối thuốc uy tín năm 2019 (Trang 24)
Hình 1.5: Những hạn chế, khó khăn của ngành sản xuất dược nội địa - Phân tích kết quả kinh doanh của công ty tnhh dược phẩm toàn phát năm 2018
Hình 1.5 Những hạn chế, khó khăn của ngành sản xuất dược nội địa (Trang 25)
Bảng 1.1. Doanh số bán hàng của các công ty theo cơ cấu nhóm hàng - Phân tích kết quả kinh doanh của công ty tnhh dược phẩm toàn phát năm 2018
Bảng 1.1. Doanh số bán hàng của các công ty theo cơ cấu nhóm hàng (Trang 28)
Bảng 1.2: Doanh số bán hàng theo nhóm khách hàng - Phân tích kết quả kinh doanh của công ty tnhh dược phẩm toàn phát năm 2018
Bảng 1.2 Doanh số bán hàng theo nhóm khách hàng (Trang 29)
Bảng 1.3. Kết quả  hoạt động kinh doanh của một số công ty - Phân tích kết quả kinh doanh của công ty tnhh dược phẩm toàn phát năm 2018
Bảng 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của một số công ty (Trang 30)
Bảng 1.4 : Kết quả nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn: - Phân tích kết quả kinh doanh của công ty tnhh dược phẩm toàn phát năm 2018
Bảng 1.4 Kết quả nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn: (Trang 31)
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Dược phẩm Toàn Phát - Phân tích kết quả kinh doanh của công ty tnhh dược phẩm toàn phát năm 2018
Sơ đồ c ơ cấu tổ chức Công ty TNHH Dược phẩm Toàn Phát (Trang 35)
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu - Phân tích kết quả kinh doanh của công ty tnhh dược phẩm toàn phát năm 2018
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu (Trang 38)
Bảng  thu  thập  số  liệu - Phân tích kết quả kinh doanh của công ty tnhh dược phẩm toàn phát năm 2018
ng thu thập số liệu (Trang 41)
Bảng 3.2. Cơ cấu danh mục hàng hóa theo doanh thu mua và bán - Phân tích kết quả kinh doanh của công ty tnhh dược phẩm toàn phát năm 2018
Bảng 3.2. Cơ cấu danh mục hàng hóa theo doanh thu mua và bán (Trang 50)
Bảng 3.4. Cơ cấu danh mục hàng hóa theo nguồn gốc xuất sứ - Phân tích kết quả kinh doanh của công ty tnhh dược phẩm toàn phát năm 2018
Bảng 3.4. Cơ cấu danh mục hàng hóa theo nguồn gốc xuất sứ (Trang 53)
Bảng 3.5. Cơ cấu danh mục hàng hóa theo dạng bào chế - đường dùng - Phân tích kết quả kinh doanh của công ty tnhh dược phẩm toàn phát năm 2018
Bảng 3.5. Cơ cấu danh mục hàng hóa theo dạng bào chế - đường dùng (Trang 54)
Bảng 3.6 Cơ cấu danh mục hàng hóa theo đơn/đa thành phần - Phân tích kết quả kinh doanh của công ty tnhh dược phẩm toàn phát năm 2018
Bảng 3.6 Cơ cấu danh mục hàng hóa theo đơn/đa thành phần (Trang 55)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w