TỔNG QUAN
Tổng quan về phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích là quá trình chia nhỏ sự vật và hiện tượng để hiểu rõ mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của chúng Đây là một công cụ quan trọng trong quản lý, giúp nắm bắt và đánh giá hiệu quả hoạt động.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm tất cả các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, được phản ánh qua các chỉ tiêu kinh tế và báo cáo kế toán Hoạt động này diễn ra liên tục và chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu sâu về kết quả và quy trình kinh doanh, dựa trên tài liệu hạch toán và thông tin kinh tế khác, nhằm làm rõ bản chất hoạt động, khám phá nguồn tiềm năng và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.1.2 Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh
Tính đầy đủ của nội dung và kết quả phân tích phụ thuộc vào việc sử dụng nguồn tài liệu phong phú Để đánh giá chính xác đối tượng phân tích, cần đảm bảo tính toán tất cả các chỉ tiêu cần thiết.
Tính chính xác là yếu tố then chốt quyết định chất lượng công tác phân tích, bao gồm độ tin cậy của nguồn số liệu, sự chính xác trong việc lựa chọn phương pháp phân tích và các chỉ tiêu được sử dụng trong quá trình phân tích.
Tính kịp thời trong hoạt động kinh doanh là rất quan trọng Sau mỗi kỳ, doanh nghiệp cần tổ chức phân tích và đánh giá tình hình hoạt động, kết quả đạt được, cũng như hiệu quả công việc Việc này giúp nắm bắt những điểm mạnh và những tồn tại trong kinh doanh Từ đó, doanh nghiệp có thể đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả cho các kỳ kinh doanh tiếp theo.
Việc đánh giá là cần thiết để xác định hướng nghiên cứu sâu hơn trong các bước tiếp theo, nhằm làm rõ những vấn đề quan trọng mà doanh nghiệp cần chú ý.
1.1.3 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
Trong bối cảnh kinh tế-xã hội phát triển, thị trường dược phẩm ngày càng đa dạng với nhiều thành phần kinh tế, dẫn đến hoạt động kinh doanh trở nên phong phú và phức tạp Để tối ưu hóa kết quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng và xu hướng tác động của chúng Do đó, phân tích hoạt động kinh doanh là điều cần thiết để đạt được thành công.
Hình 1.1 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh
Phát hiện khả năng tiềm tàng trong môi trường kinh doanh Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp
Công cụ cả tiến quản lý trong kinh doanh
Để đảm bảo hợp tác hiệu quả với các đối tác bên ngoài, việc phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh là rất cần thiết Cần xây dựng các chiến lược phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.1.4 Một số phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh a Phương pháp so sánh
Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh
Tiêu chuẩn lựa chọn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được chọn làm căn cứ, tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu để xác định gốc so sánh phù hợp Các gốc so sánh này có thể đa dạng, phục vụ cho các phân tích khác nhau trong nghiên cứu.
- Tài liệu của năm trước (kỳ trước), nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu
Các tài liệu dự kiến, bao gồm kế hoạch và định mức, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình thực hiện so với các mục tiêu đã đề ra.
- Tài liệu của các doanh nghiệp khác hoặc các tiêu chuẩn ngành
Điều kiện so sánh: Để kết quả so sánh có ý nghĩa thì các chỉ tiêu cần:
- Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế
- Phải cùng phương pháp tính toán
- Phải cùng một đơn vị đo lường
- Phải cùng một khoảng thời gian hạch toán
Kỹ thuật so sánh Để đáp ứng cho các mục tiêu so sánh người ta thường sử dụng các kỹ thuật:
So sánh bằng số tuyệt đối là kết quả từ phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích và kỳ gốc đối với các chỉ tiêu kinh tế Kết quả của phép so sánh này thể hiện quy mô và khối lượng của các hiện tượng kinh tế.
So sánh bằng số tương đối là phương pháp phân tích kinh tế thông qua việc chia trị số của kỳ phân tích cho trị số của kỳ gốc Phương pháp này giúp thể hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
So sánh bằng số bình quân là một hình thức đặc biệt của so sánh bằng số tuyệt đối, thể hiện các đặc điểm đặc trưng về số lượng Phương pháp này nhằm phản ánh những đặc điểm chung của một đơn vị, bộ phận hoặc tổng thể có cùng một tính chất.
6 b Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là một hình thức rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn, tập trung vào việc sử dụng chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc của từng nhân tố để xác định ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích Phương pháp này chỉ áp dụng được khi các nhân tố có mối quan hệ với nhau thông qua tích hoặc thương.
Các chỉ tiêu kinh tế thường được phân tích thành các yếu tố cấu thành, giúp đánh giá chính xác những biến động bên trong của chúng Nghiên cứu chi tiết này là cần thiết để hiểu rõ hơn về các chỉ tiêu phân tích.
Một số văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Văn bản Nội dung TLTK
Quy định hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Xác định thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung
Xác định thuốc không kê đơn trong danh mục thuốc kinh doanh
Xác định nhóm tác dụng dược lý trong danh mục thuốc kinh doanh
Quy định việc ghi dạng bào chế thuốc [5]
Chiến lược quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030:
Đảm bảo cung ứng đầy đủ thuốc với chất lượng tốt và giá cả hợp lý cho nhu cầu phòng và chữa bệnh của người dân, đồng thời phù hợp với cơ cấu bệnh tật Cần đáp ứng kịp thời các yêu cầu về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và các tình huống khẩn cấp khác.
Xây dựng nền công nghiệp dược tại Việt Nam cần tập trung vào việc phát triển sản xuất thuốc generic chất lượng cao với giá cả hợp lý, nhằm từng bước thay thế thuốc nhập khẩu Đồng thời, cần phát triển ngành công nghiệp hóa dược để khai thác tiềm năng và thế mạnh của Việt Nam trong sản xuất vắc xin và thuốc từ dược liệu.
Ngành Dược cần được phát triển theo hướng chuyên môn hóa và hiện đại hóa để tăng cường khả năng cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực và toàn cầu Đồng thời, việc xây dựng hệ thống phân phối và cung ứng thuốc hiện đại, chuyên nghiệp và tiêu chuẩn hóa là điều kiện thiết yếu để nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực này.
Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả; đẩy mạnh hoạt động dược lâm sàng và cảnh giác dược
Quản lý chặt chẽ, hiệu quả các khâu từ sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, lưu thông, phân phối đến sử dụng thuốc
Cung cấp đầy đủ và kịp thời các loại thuốc chất lượng với giá hợp lý, phù hợp với cơ cấu bệnh tật ở từng giai đoạn phát triển kinh tế.
Để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn và hợp lý, xã hội cần chú trọng cung ứng thuốc cho các đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo và những vùng sâu, vùng xa Mục tiêu cụ thể bao gồm: 100% thuốc được cung ứng kịp thời cho nhu cầu phòng và chữa bệnh; sản xuất 20% nguyên liệu cho thuốc trong nước, với 80% thuốc sản xuất trong nước chiếm tổng giá trị tiêu thụ, trong đó thuốc từ dược liệu chiếm 30%; vắc xin sản xuất trong nước đáp ứng 100% nhu cầu tiêm chủng mở rộng và 30% nhu cầu tiêm chủng dịch vụ; 40% thuốc generic sản xuất trong nước và nhập khẩu có số đăng ký lưu hành được đánh giá tương đương sinh học và sinh khả dụng; 100% cơ sở kinh doanh thuốc đạt tiêu chuẩn thực hành tốt, 50% cơ sở kiểm nghiệm và 100% cơ sở kiểm định vắc xin và sinh phẩm y tế đạt tiêu chuẩn thực hành tốt (GPs).
Tổng quan về ngành Dược Việt Nam
1.3.1 Vài nét chung về thị trường dược phẩm Việt Nam
Việt Nam, với hơn 96 triệu người, hiện là quốc gia đông dân thứ 14 thế giới và đang đối mặt với tình trạng già hóa dân số, dẫn đến nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế đã tăng từ 68,6% năm 2013 lên 88,5% năm 2018, làm gia tăng nhu cầu về thuốc Đồng thời, mức chi trả cho dịch vụ y tế cũng tăng lên nhờ cải thiện thu nhập bình quân đầu người và trình độ dân trí, trong khi môi trường sống đang có nguy cơ ô nhiễm cao, góp phần gia tăng các loại bệnh tật Những yếu tố này cho thấy triển vọng tích cực cho sự phát triển của ngành dược phẩm tại Việt Nam.
Theo số liệu thống kê từ Fitch Solutions, giá trị ngành dược nước ta đạt khoảng 6,5 tỷ đô la Mỹ trong năm 2019, đứng thứ hai tại Đông Nam Á [10]
Hình 1.2 Giá trị ngành Dược Việt Nam giai đoạn 2015 - 2019
Giá trị ngành Dược (triệu USD)
Cơ cấu thị trường dược phẩm Việt Nam chủ yếu tập trung vào các sản phẩm thuốc generic với giá trị thấp, trong khi thiếu hụt các loại thuốc đặc trị và thuốc có dạng bào chế phức tạp Mặc dù các nhà máy dược phẩm trong nước đã có khả năng sản xuất hầu hết các dạng bào chế, nhưng đầu tư vào nghiên cứu và phát triển vẫn còn hạn chế.
Giá trị tiêu thụ thuốc generic hiện chiếm khoảng 54% thị trường dược phẩm, trong khi các sản phẩm thuốc gắn liền với quyền sáng chế, hay còn gọi là biệt dược gốc, chỉ chiếm hơn 20% thị trường.
Thị trường OTC và ETC đã trải qua những biến động đáng kể gần đây Do ảnh hưởng của quy định siết chặt thuốc kê đơn tại nhà thuốc và xu hướng bảo hòa sau giai đoạn tăng trưởng mạnh, thị trường OTC dự kiến sẽ tăng trưởng chậm lại trong giai đoạn 2019-2023, với tốc độ tăng trưởng kép 9,9% trong 10 năm từ 2017 đến 2027 Ngược lại, thị trường ETC sẽ tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong ngành dược, với tỷ trọng ngày càng gia tăng.
Hình 1.3 Tỷ lệ thuốc OTC và ETC năm 2018 và 2019
1.3.2 Tình hình tiêu thụ thuốc trong nước
Từ năm 2005 đến năm 2015, chi tiêu cho thuốc bình quân đầu người đã tăng từ 9,85 USD lên 44 USD, với mức tăng trưởng trung bình giai đoạn 2010 – 2015 đạt 14,6% Dự báo cho thấy chi tiêu này sẽ tiếp tục duy trì mức tăng trưởng ít nhất 14% mỗi năm, đạt 85 USD vào năm 2020 và 163 USD vào năm 2025.
Chi tiêu cho thuốc bình quân đầu người ở Việt Nam vẫn thấp hơn nhiều so với các nước trong nhóm Pharmerging và một số nước Đông Nam Á, cho thấy khả năng hạn chế của người dân trong việc tiếp cận dịch vụ y tế và chi trả cho dược phẩm, đặc biệt là các loại thuốc giá trị cao.
Hình 1.4 Chi tiêu cho thuốc bình quân đầu người của một số quốc gia năm 2014
1.3.3 Hệ thống phân phối thuốc trong nước
Hệ thống phân phối dược phẩm tại Việt Nam có cấu trúc phức tạp với sự tham gia của nhiều bên liên quan, khác với thị trường dược phẩm toàn cầu, nơi nhà sản xuất và nhà phân phối thường hoạt động độc lập để tập trung vào chuyên môn Tổng quan, hệ thống này được chia thành hai loại chính.
Hệ thống phân phối sỉ (bán buôn):
Hệ thống phân phối này ở Việt Nam về cơ bản hoạt động theo mô hình phân phối sỉ trên thế giới, gồm các chủ thể sau:
Các nhà sản xuất dược phẩm trong nước đang chủ động xây dựng hệ thống phân phối riêng đến các nhà thuốc bán lẻ và các cơ sở điều trị như bệnh viện, phòng khám tư nhân DHG và TRA là hai doanh nghiệp tiêu biểu, nổi bật với mạng lưới phân phối lớn nhất cả nước Những doanh nghiệp này không chỉ phục vụ nhu cầu phân phối của chính mình mà còn hỗ trợ cho một số đối tác chiến lược lớn từ nước ngoài.
Hiện nay, Việt Nam có hơn 550 công ty dược phẩm chuyên nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối Những công ty này thường xây dựng mạng lưới phân phối tại các địa phương hoặc vùng cụ thể, tận dụng mối quan hệ với các cơ quan quản lý địa phương và hiểu biết về thị trường để cung cấp dịch vụ phân phối dược phẩm cho các hãng trong và ngoài nước.
Hệ thống chợ sỉ cung cấp đa dạng loại thuốc với số lượng, xuất xứ và chất lượng phong phú Tuy nhiên, mô hình này có thể gặp khó khăn trong việc duy trì lâu dài do thiếu minh bạch và khó khăn trong kiểm soát hoạt động.
Các nhà phân phối dược phẩm quốc tế hàng đầu tại Việt Nam bao gồm Zuellig Pharma, DKSH và Mega WeCare, với trụ sở chính tại Singapore và Thái Lan Ba công ty này hiện chiếm hơn 50% thị phần phân phối dược phẩm tại nước ta, chủ yếu thông qua việc cung cấp các loại thuốc nhập khẩu có giá trị cao từ nhiều thương hiệu lớn trên toàn cầu.
Hệ thống phân phối bán lẻ
Thống kê vào năm 2015 cho thấy có hơn 45.000 nhà thuốc tư nhân tại Việt Nam hoạt động một cách riêng lẻ, tự phát và phân mảnh nghiêm trọng nhưng
Ngành dược phẩm tại Việt Nam đang dần được tái định hình nhờ sự tham gia của các chuỗi nhà thuốc chuyên nghiệp như Phano và Pharmacity Tuy nhiên, mô hình nhà thuốc truyền thống vẫn chưa bị thay thế hoàn toàn do các quy định pháp lý chưa hoàn thiện và chế tài xử phạt chưa đủ mạnh Thói quen tiêu dùng thuốc như hàng hóa thông thường của nhiều người Việt Nam cũng tạo điều kiện cho các nhà thuốc nhỏ lẻ tiếp tục hoạt động Một số chuỗi nhà thuốc nổi bật hiện nay bao gồm Phano, Pharmacity và Eco Pharmacy.
Qua hai hệ thống phân phối trên, thuốc sẽ đến tay người bệnh chủ yếu qua
Kênh bệnh viện và hệ thống nhà thuốc, quầy thuốc là hai kênh chính trong thị trường thuốc, trong đó kênh bệnh viện chiếm khoảng 70% thị phần Năm 2019, kênh bệnh viện tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ với mức tăng 18%, nhờ vào chính sách bảo hiểm y tế của Chính phủ và tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm ngày càng cao Sự phát triển của các bệnh viện tư nhân cũng góp phần gia tăng nhu cầu thuốc trong lĩnh vực điều trị, cùng với nhận thức về sức khỏe được nâng cao, khiến nhiều người lựa chọn đến bệnh viện hơn.
Hình 1.5 Cơ cấu kênh phân phối thuốc năm 2018 và 2019
Thực trạng hoạt động kinh doanh của một số doanh nghiệp dược tại Việt
1.4.1 Thực trạng về cơ cấu nhóm hàng của một số doanh nghiệp dược trong nước
Về cơ cấu nhóm hàng
Bảng 1.1 Chủng loại trong danh mục hàng hóa của một số doanh nghiệp dược trong nước
CT Đại Bắc miền Nam 2017 CT Eximphar
Kết quả năm 2018 tại Công ty cổ phần Dược và TBYT Eximphar cho thấy nhóm thuốc tân dược chiếm tỷ lệ lớn nhất, với 75,36% về khoản mục và 99,54% về doanh thu Trong nhóm này, Eximphar kinh doanh 52 loại thuốc thuộc 12 nhóm tác dụng dược lý, trong đó thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 18,84% khoản mục và 45,349% doanh thu Nhóm thuốc tim mạch đứng thứ hai với 36,53% doanh thu Đáng chú ý, các thuốc kê đơn chiếm 44,23% về khoản mục nhưng lên tới 83,07% doanh thu tân dược, phản ánh định hướng kinh doanh của công ty tập trung vào kênh bệnh viện và bảo hiểm.
Công ty TNHH Dược phẩm Ngọc Thu có tỷ lệ mặt hàng thuốc chiếm ưu thế nhất trong danh mục sản phẩm, tiếp theo là thực phẩm chức năng, mỹ phẩm và vật tư y tế với tỷ lệ thấp hơn Trong số các loại thuốc, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn dẫn đầu với 267 sản phẩm, chiếm 20,9%, trong khi nhóm thuốc giảm đau hạ sốt chống viêm non-steroid đứng thứ hai với 240 sản phẩm, chiếm 18,8%.
Kết quả năm 2017 tại Công ty TNHH Đại Bắc miền Nam cho thấy thuốc tân dược chiếm tỷ lệ lớn nhất với 27 mặt hàng, tiếp theo là thuốc đông dược, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng Thuốc tân dược được phân thành 11 nhóm theo tác dụng dược lý, trong đó nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu, thần kinh và rối loạn tâm thần có doanh thu cao nhất nhờ vào việc công ty tập trung bán qua kênh đấu thầu vào các bệnh viện Trong 43 thuốc tân dược mà công ty kinh doanh, dạng bào chế phổ biến nhất là viên nén với 12 sản phẩm, chiếm 27,9%, tiếp theo là viên nang với 10 sản phẩm, chiếm 23,2%.
Bảng 1.2 Nguồn gốc hàng hóa của một số doanh nghiệp dược trong nước
CT Santa Việt Nam năm 2018
Năm 2018, Công ty TNHH Một thành viên Santa Việt Nam kinh doanh tổng cộng 204 sản phẩm, trong đó có 22 sản phẩm thuốc nhập khẩu, chiếm 10,8%, và 182 sản phẩm thuốc nội địa, chiếm 89,2% Doanh thu từ thuốc sản xuất trong nước chiếm tỷ trọng lớn, gấp 24,6 lần so với thuốc nhập khẩu.
Theo kết quả phân tích nguồn hàng tại Công ty CPDP Phương Thảo năm
Năm 2019, trong tổng số 607 sản phẩm thuốc, có 409 sản phẩm được sản xuất trong nước, chiếm 67,4%, trong khi thuốc nhập khẩu chỉ có 198 sản phẩm, chiếm 32,6% Điều này cho thấy số lượng và giá trị của thuốc sản xuất trong nước vượt trội hơn so với thuốc nhập khẩu.
Kết quả tại Công ty TNHH Dược phẩm Xuân Hòa năm 2018 cho thấy, có
Công ty tập trung vào sản phẩm sản xuất trong nước, với 47 mặt hàng chiếm 94% tổng số sản phẩm, trong khi chỉ có 3 sản phẩm nhập khẩu, chiếm 6% Điều này cho thấy sản phẩm nội địa là nhóm hàng chủ đạo trong chiến lược kinh doanh của công ty.
Bảng 1.3 Kênh phân phối hàng hóa của một số doanh nghiệp dược trong nước
Kết quả năm 2017 tại Công ty cổ phần Dược phẩm TV.Pharm cho thấy doanh số bán hàng qua kênh ngoài bệnh viện chiếm tỷ trọng lớn hơn so với kênh bệnh viện Doanh số từ kênh ngoài bệnh viện trong năm này đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể.
Năm 2021, doanh thu tăng trưởng 9,4% so với năm 2016, nhưng doanh số bán hàng qua kênh bệnh viện lại giảm 4,3% so với năm 2016 Sự sụt giảm này có thể do ảnh hưởng của quy chế đấu thầu thuốc.
Kết quả tại Công ty TNHH Dược phẩm Xuân Hòa cho thấy, trong năm
Năm 2017, công ty đã trúng thầu cung cấp 11 mặt hàng cho bệnh viện, và con số này tăng lên 15 mặt hàng vào năm 2018, đạt doanh thu 29.457 tỷ đồng, tăng 31,2% so với năm trước Trong khi đó, nhóm sản phẩm ngoài bệnh viện năm 2017 có 36 mặt hàng với doanh thu 119.687 tỷ đồng Đến năm 2018, số mặt hàng giảm xuống còn 35 và doanh thu giảm 22,1% còn 93.141 tỷ đồng, do công ty chủ yếu tập trung vào việc bán thuốc qua các kênh phân phối đấu thầu thông qua các công ty khác.
Về cơ cấu doanh thu theo đối tượng khách hàng
Bảng 1.4 Đối tượng khách hàng của một số doanh nghiệp dược trong nước
CT Đại Bắc miền Nam năm 2017
Kết quả từ Công ty TNHH Đại Bắc miền Nam năm 2017 cho thấy cơ cấu khách hàng chủ yếu bao gồm bán buôn cho các công ty phân phối, bệnh viện, nhà thuốc và quầy thuốc, trong đó doanh số bán cho bệnh viện và nhà thuốc chiếm trên 91,4% Doanh số bán cho công ty phân phối chỉ đạt 5,6%, trong khi khách hàng bán lẻ chiếm tỷ lệ thấp nhất với 3,0%.
Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Dược phẩm Phương Nam năm 2016 cho thấy khách hàng chủ yếu là các công ty phân phối, chiếm 80,7% tổng doanh số, trong khi bệnh viện, nhà thuốc và quầy thuốc chỉ chiếm 7,3% và bán lẻ 12% Sản phẩm của công ty được phân phối rộng rãi khắp ba miền, với hơn 400 khách hàng trên 40 tỉnh thành, trong đó miền Nam chiếm 70,8% doanh số với 10.926,3 triệu đồng, miền Trung 19,2% và miền Bắc 10% Tương tự, Công ty TNHH Dược phẩm Xuân Hòa năm 2018 ghi nhận 61,9% doanh thu đến từ các công ty đối tác, mặc dù có sự giảm so với năm 2017, trong khi nhóm bệnh viện tăng lên 24,2% Doanh thu tại Hà Nội rất cao, chiếm 98,1% tổng doanh thu, và công ty đã tăng thêm 7 khách hàng ở các tỉnh khác, với doanh thu tăng từ 1.874 lên 2.237 tỷ đồng so với năm trước.
1.4.2 Kết quả kinh doanh của một số doanh nghiệp dược trong nước theo một số chỉ tiêu
Bảng 1.5 Doanh thu của một số doanh nghiệp dược trong nước
Chỉ tiêu Doanh thu (triệu đồng)
CT Xuân Hòa năm 2018 Doanh thu thuần về bán hàng 27.004,0 32.756,8 122.598
Kết quả phân tích tại Công ty TNHH Dược Chân Phúc năm 2017 cho thấy doanh thu thuần từ bán hàng chiếm 99,87%, chủ yếu đến từ dược phẩm với hơn 80%, trong khi thực phẩm chức năng chỉ chiếm 20% Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng rất nhỏ, không ảnh hưởng nhiều đến doanh thu thuần Tại Công ty TNHH DP Trường Sinh năm 2018, tổng doanh thu đạt 32,77 tỷ đồng, trong đó doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm 99,95%, tương đương 32,76 tỷ đồng Doanh thu hoạt động tài chính chỉ chiếm 0,05% tổng doanh thu với 16,74 triệu đồng, và doanh thu từ hoạt động khác như tiền khuyến mãi chiếm tỷ trọng không đáng kể là 0,001%.
Phân tích năm 2018 tại Công ty TNHH Dược phẩm Xuân Hòa cho thấy doanh thu chủ yếu đến từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, trong khi các nguồn doanh thu khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ và không đáng kể.
1.4.2.2 Tài sản và nguồn vốn
Bảng 1.6 Nguồn vốn và tài sản của một số doanh nghiệp dược
Chỉ tiêu Nguồn vốn và tài sản (triệu đồng)
CT TNHH Đại Bắc miền Nam 2017
Phân tích tài chính tại Công ty TNHH Đại Bắc miền Nam năm 2017 cho thấy tổng nguồn vốn cuối kỳ tăng 33,4% so với đầu kỳ, chủ yếu do sự gia tăng nợ phải trả, đặc biệt là nợ với người bán, điều này cho thấy khả năng tự chủ tài chính của công ty đang suy giảm Cơ cấu tài sản cho thấy tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng, trong đó hàng tồn kho chiếm 48,8%, nhằm dự trữ hàng hóa để tránh tình trạng tăng giá nguyên vật liệu, đảm bảo ổn định cho sản xuất Tương tự, phân tích tại Công ty TNHH Dược phẩm Xuân Hòa năm 2018 cho thấy nợ phải trả tăng mạnh hơn vốn chủ sở hữu, với tài sản ngắn hạn chiếm đến 95,9% và tài sản dài hạn chỉ chiếm 3,1%.
Phân tích tài chính của công ty CP Dược Khoa năm 2019 cho thấy sự tăng trưởng rõ rệt ở các chỉ số tài sản và nguồn vốn so với đầu kỳ Tổng nguồn vốn cuối kỳ đạt 112,5% so với đầu kỳ, trong đó nợ phải trả chiếm 70,1% Đặc biệt, tài sản dài hạn cũng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong cơ cấu tài sản.
25 mạnh hơn tài sản ngắn hạn, chiếm tỷ lệ chủ yếu với 70,9%, tài sản ngắn hạn chiếm 29,1% [14]
Bảng 1.7 Chi phí của một số doanh nghiệp dược trong nước
Vài nét về công ty TNHH Dược phẩm Trường Thành
Lịch sử hình thành và hoạt động của công ty
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM TRƯỜNG THÀNH
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 58, ngõ 62 Trần Quý Cáp, phường Văn Miếu, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Công ty TNHH Dược phẩm Trường Thành (tên giao dịch quốc tế là:
Công ty TNHH Dược phẩm Trường Thành hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn với hơn hai thành viên Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân phối dược phẩm và thiết bị y tế, công ty luôn cam kết thực hiện tốt các tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra.
• Đạt chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
• Đạt tiêu chuẩn thực hành tốt phân phối thuốc (GDP)
• Triển khai thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng thuốc từ khâu kiểm nhập thuốc đầu vào, theo dõi khi xuất cho khách hàng
• Công ty cũng triển khai đầy đủ và kịp thời các thông báo đình chỉ lưu thông thuốc của Sở Y Tế
Công ty tập trung vào việc phát triển và phân phối sản phẩm chất lượng với giá cả phải chăng, nhằm mang đến cho khách hàng nguồn sản phẩm đa dạng và đảm bảo chất lượng Hiện nay, công ty đã thiết lập mối quan hệ đối tác với nhiều công ty dược phẩm lớn trên toàn quốc.
Trình độ của CBNV trong công ty
Bảng 1.10 Trình độ của CBNV trong công ty
STT Trình độ Số lượng CBNV
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Hình 1.6 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Phòng hành chính kế toán
Phòng kinh doanh Kho Phòng quản lý chất lượng
Các quầy thuốc Công ty (Số lượng: 2 quầy)
Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp cần xác định phương hướng hoạt động rõ ràng và đưa ra quyết sách hợp lý để tồn tại trên thị trường Quản lý hiệu quả nguồn vốn và nhân lực là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp vận hành tiết kiệm nhưng vẫn đạt hiệu quả cao Phân tích hoạt động kinh doanh là cần thiết, giúp nhà quản trị nhận diện nguyên nhân và nguồn gốc của các vấn đề, từ đó có thể đưa ra các giải pháp khắc phục kịp thời và hiệu quả.
Từ khi công ty TNHH Dược phẩm Trường Thành được thành lập năm
Từ năm 1999 đến nay, sau hơn 20 năm phát triển, công ty TNHH Dược phẩm Trường Thành nhận thấy chưa có sự đột phá đáng kể nào về quy mô tổ chức và hoạt động kinh doanh Hơn nữa, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện về hoạt động kinh doanh của công ty Do đó, việc phân tích hoạt động kinh doanh của công ty là rất cần thiết để thúc đẩy sự phát triển và đổi mới.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Hàng hóa kinh doanh của công ty năm 2019
- Báo cáo tài chính năm 2019
Thời gian nghiên cứu: từ 1/1/2019 đến 31/12/2019
Địa điểm nghiên cứu: Công ty TNHH Dược phẩm Trường Thành.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp mô tả cắt ngang
2.2.2 Các biến số nghiên cứu
Mục tiêu 1: Mô tả cơ cấu nhóm hàng của Công ty TNHH Dược phẩm Trường Thành năm 2019
Bảng 2.11 Các biến số nghiên cứu cho mục tiêu 1
TT Tên biến số Định nghĩa/ giải thích Phân loại
Cách thu thập số liệu
1 Hàng hóa kinh doanh theo chủng loại
- Là toàn bộ sản phẩm của Công ty được phân nhóm theo chủng loại hàng hóa
- Gồm: thuốc hóa dược, TPCN và trang thiết bị y tế
Sử dụng tài liệu sẵn có
2 Thuốc theo tác dụng dược lý
- Thuốc hóa dược của Công ty phân loại theo tác dụng dược lý tại thông tư 30/2018/TT-BYT.
Sử dụng tài liệu sẵn có
3 Thuốc kê đơn và không kê đơn
-Thuốc được phân loại không kê đơn theo thông tư 07/2017/TT-
- Gồm: thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn
4 Hàng hóa theo dạng bào chế
- Là thuốc hóa dược và TPCN của Công ty phân loại theo dạng bào chế
- Gồm: viên nén, viên nang,…
Sử dụng tài liệu sẵn có
5 Hàng hóa theo nguồn gốc
- Là toàn bộ sản phẩm của Công ty phân loại theo nguồn gốc hàng hóa
- Gồm: sản xuất trong nước và nhập khẩu
Sử dụng tài liệu sẵn có
6 Hàng hóa theo hình thức bán hàng
- Là toàn bộ sản phẩm của Công ty phân loại theo hình thức bán hàng
- Gồm: trúng thầu bệnh viện và ngoài bệnh viện
Sử dụng tài liệu sẵn có
- Bán buôn gồm: công ty, bệnh viện
- Bán lẻ gồm: cơ sở bán lẻ (nhà thuốc, quầy thuốc), trường học
Sử dụng tài liệu sẵn có
8 Khách hàng theo khu vực
- Khách hàng của Công ty được phân nhóm theo khu vực gồm: Hà Nội và các tỉnh, thành phố khác
Sử dụng tài liệu sẵn có
Mục tiêu 2: Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Dược phẩm Trường Thành năm 2019 theo một số chỉ tiêu kinh tế
Bảng 2.12 Các biến số nghiên cứu cho mục tiêu 2
TT Tên biến số Định nghĩa/ giải thích Phân loại biến
Cách thu thập số liệu
1 Doanh thu thuần về bán hàng
Là tổng số tiền thu được từ hoạt động bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ
Sử dụng tài liệu sẵn có
2 Doanh thu hoạt động tài chính
Là số tiền thu được liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Sử dụng tài liệu sẵn có
Là giá trị vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong 1 thời gian cụ thể (1 năm)
Sử dụng tài liệu sẵn có
4 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là chi phí liên quan đến công tác quản lý, điều hành trong quá trình sản xuất, kinh doanh
Sử dụng tài liệu sẵn có
Là chi phí phát sinh liên quan trong quá trình tiêu thụ hàng hóa
Sử dụng tài liệu sẵn có
Là chi phí liên quan đến hoạt động tài chính
Sử dụng tài liệu sẵn có
Là các khoản nợ phải trả cho người bán vật tư,hàng hóa,cung cấp dịch vụ
Sử dụng tài liệu sẵn có
8 Vay và nợ thuê tài chính
Là các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính của công ty
Sử dụng tài liệu sẵn có
Là các khoản vốn kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông, thành viên góp vốn
Sử dụng tài liệu sẵn có
10 Tiền và các khoản tương đương tiền
Là toàn bộ số tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp
Sử dụng tài liệu sẵn có
Là số tiền khách hàng đang nợ công ty đối với hàng hóa, dịch vụ
Sử dụng tài liệu sẵn có
12 Hàng tồn kho Là tài sản trong khâu dự trữ của hoạt động sản xuất kinh doanh, là loại tài sản ngắn hạn
Sử dụng tài liệu sẵn có
Là tất cả những tài sản của doanh nghiệp có giá trị trên 30 triệu đồng,
Sử dụng tài liệu sẵn có
34 thời gian luân chuyển trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh
14 Lợi nhuận gộp về bán hàng
Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng với giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo
Sử dụng tài liệu sẵn có
Là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp
Sử dụng tài liệu sẵn có
16 Thuế TNDN Là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa
Sử dụng tài liệu sẵn có
Là phần còn lại sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi tất cả các khoản chi phí và thuế TNDN
Sử dụng tài liệu sẵn có
18 Quỹ lương Là số tiền thực tế chi trả cho người lao động
Sử dụng tài liệu sẵn có
19 Số CBVN Là số người lao động làm việc tại công ty
Sử dụng tài liệu sẵn có
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu từ các tài liệu sẵn có liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Dược phẩm Trường Thành năm 2019 Bao gồm:
Báo cáo tài chính năm 2019 bao gồm các biểu mẫu quan trọng như kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối tài khoản Những thông tin này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong năm.
Các số liệu về nhân sự, hoạt động kinh doanh của công ty được thu thập từ phòng kế toán, phòng kinh doanh và phòng hành chính nhân sự
Dữ liệu từ phần mềm kế toán SSE (Solution Software Enterprise)
Hình 2.7 Nội dung nghiên cứu của đề tài
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Dược phẩm Trường Thành năm 2019
Mô tả cơ cấu nhóm hàng của
Công ty TNHH Dược phẩm
Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Dược phẩm Trường Thành năm 2019 theo một số chỉ tiêu kinh tế
Cơ cấu hàng hóa theo chủng loại
Cơ cấu thuốc theo tác dụng dược lý
Cơ cấu thuốc theo thuốc kê đơn và không kê đơn
Cơ cấu hàng hóa theo dạng bào chế
Cơ cấu hàng hóa theo nguồn gốc
Cơ cấu hàng hóa theo kênh phân phối
Cơ cấu doanh thu theo đối tượng khách hàng
Cơ cấu doanh thu theo khu vực
Nguồn vốn và tài sản
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Năng suất lao động và thu nhập bình quân của
Kết luận và kiến nghị
2.2.5 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Các số liệu và kết quả được thu thập bằng phần mềm Microsoft Excel 2016, sau đó được trình bày dưới dạng bảng, biểu đồ hoặc đồ thị thông qua phần mềm Microsoft Word 2016.
Phương pháp tỷ trọng: So sánh từng chỉ tiêu cụ thể với chỉ tiêu tổng thể
Phương pháp so sánh: So sánh giữa chỉ tiêu đầu kỳ và cuối kỳ năm 2019
Chỉ tiêu về doanh thu:
Tổng doanh thu = Doanh thu thuần về bán hàng + doanh thu hoạt động tài chính + doanh thu khác
Chỉ tiêu về chi phí:
Tổng chi phí = Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí tài chính + Chi phí khác
Nợ phải trả (nợ ngắn hạn) = Nợ trả người bán + Vay và nợ thuê tài chính Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động = Tài sản lưu động = Tài sản ngắn hạn
Hệ số tài trợ = VCSH/ Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu về tài sản:
Tài sản lưu động bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, khoản đầu tư tài chính, khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản khác Tổng tài sản được tính bằng tổng hợp tài sản lưu động và tài sản cố định.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Số vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Số ngày luân chuyển VLĐ = Số ngày trong kì (365)
Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số ngày luân chuyển hàng tồn kho = Số ngày trong kì (365)
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay khoản phải thu = Doanh thu bán chịu
Khoản phải thu bình quân
Số ngày luân chuyển khoản phải thu = Số ngày trong kì (365)
Số vòng quay khoản phải thu
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận ròng/doanh thu (ROS):
ROS (%) = Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận ròng/ vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE (%) = Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận ròng/ tổng tài sản (ROA):
ROA (%) = Lợi nhuận sau thuế
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mô tả cơ cấu nhóm hàng của Công ty TNHH Dược phẩm Trường Thành năm 2019
3.1.1 Cơ cấu hàng hóa kinh doanh theo chủng loại
Phân tích cơ cấu mặt hàng theo chủng loại giúp công ty hiểu rõ danh mục thuốc đang kinh doanh, từ đó xây dựng các chính sách đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với xu hướng thị trường, nhằm tối ưu hóa doanh thu và lợi nhuận.
Bảng 3.13 Cơ cấu hàng hóa theo chủng loại
TT Chủng loại Số MH Tỷ lệ (%) Doanh thu Tỷ lệ (%)
Doanh thu bán hàng của Công ty TNHH Dược phẩm Trường Thành năm
Năm 2019, doanh thu đạt 321.769 triệu đồng với 123 sản phẩm được phân chia thành 3 nhóm Trong đó, nhóm thuốc hóa dược chiếm ưu thế với 100 mặt hàng, tương ứng 81,3% tổng số sản phẩm và doanh thu 269.052,1 triệu đồng, chiếm 92,0% tổng doanh thu Công ty đã xác định thuốc hóa dược là thế mạnh và đang triển khai nhiều chính sách để đa dạng hóa danh mục hàng hóa này.
Nhóm TPCN có 18 mặt hàng, chiếm 14,6% và đem lại doanh thu 21.314,9 triệu đồng, tương đương 6,6% tổng doanh thu bán hàng
Nhóm các sản phẩm là trang thiết bị y tế với số lượng 5 mặt hàng, chỉ chiếm 1,4% tổng doanh thu bán hàng của Công ty
3.1.2 Cơ cấu thuốc kinh doanh theo tác dụng dược lý
Danh mục thuốc hóa dược của công ty có 100 mặt hàng với nhiều nhóm tác dụng dược lý khác nhau, số liệu cụ thể được thể hiện ở bảng 3.14:
Bảng 3.14 Cơ cấu nhóm thuốc theo tác dụng dược lý
TT Nhóm hàng Số MH Tỷ lệ
1 Thuốc điều trị KST, chống nhiễm khuẩn 26 26,0 75.931,4 25,6
2 Tẩy trùng và sát khuẩn 6 6,0 54.075,7 18,3
3 Thuốc điều trị ung thư, tăng cường miễn dịch 6 6,0 46.360,0 15,7
5 Dung dịch bù nước và điện giải 5 5,0 20.363,6 6,9
7 Thuốc tác động lên hệ TKTW 3 3,0 14.241,7 4,8
8 Giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid 11 11,0 12.558,2 4,2
11 Vitamin, khoáng chất và acid amin 14 14,0 8.841,2 3,0
Công ty TNHH Dược phẩm Trường Thành hiện đang kinh doanh 100 loại thuốc hóa dược, được phân thành 13 nhóm tác dụng dược lý Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất với 26 mặt hàng, đóng góp 25,6% doanh thu Nhóm thuốc tẩy trùng, sát khuẩn gồm 6 mặt hàng, chiếm 18,3% doanh thu Nhóm thuốc điều trị ung thư và tăng cường miễn dịch cũng có 6 mặt hàng, chiếm 15,7% doanh thu Các nhóm thuốc khác bao gồm giảm đau hạ sốt, tác dụng trên đường tiêu hóa, tim mạch, TKTW, hormone nội tiết, vitamin và khoáng chất, cùng với bù nước và điện giải.
3.1.3 Cơ cấu thuốc kinh doanh theo thuốc kê đơn và không kê đơn
Bảng 3.15 Cơ cấu nhóm thuốc theo thuốc kê đơn và không kê đơn
TT Nhóm Số MH Tỷ lệ (%) Doanh thu Tỷ lệ (%)
Nhóm các thuốc đang kinh doanh thuộc danh mục thuốc không kê đơn có
Trong tổng số 39 mặt hàng, nhóm thuốc kê đơn chiếm ưu thế với 61 mặt hàng, tương đương 61,0% và đóng góp đến 83,0% doanh thu bán hàng Điều này cho thấy nhóm thuốc kê đơn không chỉ chiếm tỷ lệ lớn về số lượng mà còn tạo ra doanh thu đáng kể, chiếm 17,0% tổng doanh thu.
3.1.4 Cơ cấu hàng hóa kinh doanh theo dạng bào chế
Công ty có danh mục 118 sản phẩm, bao gồm thuốc hóa dược và thực phẩm chức năng (TPCN), được phân loại theo nhiều dạng bào chế khác nhau Doanh thu của từng loại sản phẩm theo dạng bào chế được trình bày chi tiết trong bảng 3.6.
Bảng 3.16 Cơ cấu nhóm thuốc theo dạng bào chế
TT Dạng bào chế Số lượng Tỷ lệ % Doanh thu Tỷ lệ %
2 Dung dịch tiêm truyền, tiêm 9 9,0 74.295,6 25,1
3 Thuốc uống dạng dung dịch, bột, cốm, siro 17 17,0 34.291,5 11,5
Công ty TNHH dược phẩm Trường Thành cung cấp các sản phẩm thuốc được chia thành 5 dạng bào chế chính, trong đó thuốc dạng viên uống chiếm ưu thế về số lượng và doanh thu Sản phẩm dạng viên nén chiếm 55,0% số mặt hàng và 38,8% tổng doanh thu, trong khi sản phẩm dạng viên nang chiếm 15,0% số mặt hàng và đóng góp 24,3% vào tổng doanh thu Điều này cho thấy sự phổ biến của thuốc dạng viên uống trên thị trường, phù hợp với sứ mệnh của công ty trong việc cung cấp sản phẩm chất lượng với giá thành hợp lý.
Dung dịch tiêm, tiêm truyền và thuốc uống dạng dung dịch, bột, cốm, siro chiếm tỷ lệ doanh thu lần lượt là 25,1% và 11,5% trong tổng doanh thu bán hàng Phần doanh thu còn lại chủ yếu đến từ hai dạng bào chế thuốc dùng ngoài và thuốc nhỏ mắt, mỗi loại chỉ chiếm 0,1%.
Bảng 3.17 Cơ cấu nhóm TPCN theo dạng bào chế
TT Dạng bào chế Số lượng Tỷ lệ % Doanh thu Tỷ lệ %
Công ty TNHH dược phẩm Trường Thành cung cấp các sản phẩm thực phẩm chức năng (TPCN) dưới dạng viên nén, viên nang và viên sủi Trong đó, viên nang chiếm ưu thế với 55,6% số lượng sản phẩm và 69,9% tổng doanh thu bán hàng Viên nén đứng thứ hai với tỷ lệ doanh thu 29,1%, trong khi viên sủi có tỷ lệ thấp nhất cả về số lượng lẫn doanh thu.
3.1.5 Cơ cấu hàng hóa kinh doanh theo nguồn gốc
Công ty TNHH dược phẩm Trường Thành cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng với giá cả hợp lý cho người dân Việt Nam Để đạt được mục tiêu này, công ty ưu tiên phân phối các sản phẩm dược phẩm nội địa và tích cực hợp tác với các công ty nhập khẩu nhằm mở rộng danh mục hàng hóa kinh doanh.
Bảng 3.18 Cơ cấu hàng hóa theo nguồn gốc
TT Nhóm thuốc Số lượng Tỷ lệ (%) Doanh thu Tỷ lệ (%)
Công ty hiện đang kinh doanh 25 mặt hàng nhập khẩu với doanh thu 45.728,8 triệu đồng, chiếm 14,2% tổng doanh thu Trong khi đó, số lượng sản phẩm sản xuất trong nước lên tới 98 mặt hàng, đạt doanh thu 276.040,2 triệu đồng, tương đương 85,8% tổng doanh thu bán hàng Điều này cho thấy doanh thu từ sản phẩm nội địa gấp gần 7 lần doanh thu từ sản phẩm nhập khẩu, khẳng định vai trò quan trọng của sản phẩm sản xuất trong nước trong chiến lược kinh doanh của công ty.
3.1.6 Cơ cấu hàng hóa kinh doanh theo hình thức bán hàng
Thị phần phân phối dược phẩm hiện nay chủ yếu thông qua hình thức đấu thầu thuốc tại bệnh viện, chiếm khoảng 70% tổng thị trường, trong khi chỉ 30% còn lại dành cho kênh bán lẻ Việc phân tích cơ cấu hàng hóa theo hình thức phân phối sẽ giúp công ty có cái nhìn tổng quan về thị trường, từ đó xây dựng các chiến lược phân phối phù hợp cho những năm tiếp theo.
Bảng 3.19 Cơ cấu hàng hóa theo hình thức bán hàng
TT Nhóm thuốc Số lượng Tỷ lệ (%) Doanh thu Tỷ lệ (%)
Trong năm 2019, Công ty đã trúng thầu cung cấp 5 mặt hàng cho bệnh viện, đạt doanh thu 11.701,8 triệu đồng, chiếm 3,6% tổng doanh thu bán hàng Tỷ lệ này vẫn thấp so với doanh thu từ bán hàng ngoài bệnh viện, do Công ty chủ yếu tập trung vào việc phân phối qua các kênh khác và chỉ mới trực tiếp tham gia đấu thầu trong vài năm gần đây.
Với uy tín lâu năm trên thị trường, hình thức phân phối ngoài bệnh viện đã đóng góp phần lớn vào doanh thu của công ty, đạt 310.067,2 triệu đồng, chiếm 96,4% tổng doanh thu bán hàng trong năm 2019.
3.1.7 Cơ cấu doanh thu theo đối tượng khách hàng
Phân tích số lượng và doanh thu theo từng đối tượng khách hàng giúp công ty hiểu rõ hơn về thị trường và xác định các khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm năng Từ đó, công ty có thể phân loại chính xác tập khách hàng, điều chỉnh chiến lược kinh doanh một cách phù hợp, nhằm gia tăng doanh thu bán hàng trong những năm tới.
Bảng 3.20 Số lượng khách hàng và doanh thu theo nhóm khách hàng
TT Nhóm khách hàng Số lượng Tỷ lệ (%) Doanh thu Tỷ lệ (%)
Khách hàng của công ty được phân chia thành hai nhóm chính theo hai kênh phân phối: bán buôn và bán lẻ Kênh bán buôn chiếm ưu thế với 133 khách hàng, tương đương 66,2%, và đạt doanh thu 319.511,2 triệu đồng, chiếm tới 99,2% tổng doanh thu bán hàng Thông tin chi tiết về số lượng khách hàng và doanh thu theo từng đối tượng được trình bày trong bảng 3.20.
Bảng 3.21 Số lượng khách hàng và doanh thu theo đối tượng
STT Đối tượng phân phối
Số lượng Tỷ lệ (%) Doanh thu
Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Dược phẩm Trường Thành năm 2019 theo một số chỉ tiêu kinh tế
3.2.1 Chỉ tiêu về doanh thu
Tổng doanh thu bao gồm doanh thu thuần về bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác
Bảng 3.23 Cơ cấu doanh thu của công ty
STT Chỉ tiêu Giá trị Tỷ lệ (%)
1 Doanh thu thuần về bán hàng 321.769,0 99,9
Trong năm 2019, Công ty ghi nhận tổng doanh thu đạt 321.769,8 triệu đồng, trong đó doanh thu thuần từ bán hàng chiếm 99,9%, trong khi doanh thu từ hoạt động tài chính là không đáng kể Công ty không có doanh thu từ các hoạt động khác.
Bảng 3.24 So sánh tổng doanh thu năm 2019 với và tổng doanh thu năm 2018 và doanh thu kế hoạch 2019
Tiêu chí Thực hiện năm 2018
Tăng trưởng so với kế hoạch 2019 39,4%
Tổng doanh thu của Công ty trong năm 2019 đạt 230.856,2 triệu đồng, vượt kế hoạch 15% với mức tăng trưởng 39,4% So với năm 2018, doanh thu năm 2019 tăng trưởng 60,3%, cho thấy doanh nghiệp đang phát triển mạnh mẽ.
3.2.2 Chỉ tiêu về chi phí
Chi phí là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty, bên cạnh doanh thu Mọi biến động về chi phí, dù tăng hay giảm, đều tác động đến lợi nhuận Do đó, việc theo dõi và quản lý chi phí một cách cẩn thận là cần thiết để hạn chế sự gia tăng không mong muốn và tối ưu hóa chi phí Chi phí của công ty bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và các chi phí khác.
Bảng 3.25 Cơ cấu chi phí của công ty STT Chỉ tiêu Giá trị (triệu đồng) Tỷ lệ (%)
Năm 2019, chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty đạt 4.002,6 triệu đồng, chiếm 68,6% tổng chi phí Các khoản chi phí này bao gồm tiền lương nhân viên, đồ dùng văn phòng, dịch vụ và chi phí tiếp khách Chi phí bán hàng đứng thứ hai, chiếm 30,6% tổng chi phí Trong khi đó, chi phí tài chính chỉ chiếm 0,8%, tương đương 46,9 triệu đồng, và không phát sinh thêm chi phí nào khác.
3.2.3 Các chỉ tiêu về nguồn vốn và tài sản
Phân tích cấu trúc nguồn vốn và so sánh tổng số vốn đầu kỳ với cuối kỳ giúp xác định tỷ trọng từng nguồn vốn trong tổng thể, từ đó đánh giá khả năng tự tài trợ tài chính và mức độ tự chủ trong kinh doanh của doanh nghiệp Bảng 3.25 thể hiện sự biến động của cơ cấu nguồn vốn công ty trong năm 2019, cho thấy những khó khăn mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc khai thác vốn.
Bảng 3.26 Biến động cơ cấu nguồn vốn của công ty
TT Chỉ tiêu Đầu kì Cuối kì Chênh lệch Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % (%)
1.1 Vay và nợ thuê tài chính
Tổng nguồn vốn của Công ty vào năm 2019 không có sự biến động lớn giữa đầu kỳ và cuối kỳ Cụ thể, tổng nguồn vốn cuối kỳ đạt 109.979,0 triệu đồng, giảm 1,8% so với tổng nguồn vốn đầu kỳ là 112.035,6 triệu đồng.
Về cơ cầu nguồn vốn, VCSH chỉ chiếm 2,1%, nợ phải trả chiếm phần lớn với tỷ lệ 97,9% Trong đó, nợ trả người bán chiếm 59.215,6 triệu đồng tương
Tính đến thời điểm hiện tại, nguồn vốn chiếm dụng từ người bán đạt 53,8%, tăng 0,8% so với đầu kỳ, cho thấy tiềm năng kinh doanh cao nếu được khai thác hợp lý Bên cạnh đó, nợ phải trả giảm 2,0% trong khi vốn chủ sở hữu (VCSH) tăng 6,3%, điều này phản ánh sự cải thiện trong mức độ độc lập tài chính của Công ty.
Hệ số tự tài trợ của doanh nghiệp phản ánh tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn, với giá trị càng lớn cho thấy mức độ tự chủ tài chính cao hơn và rủi ro thấp hơn Mặc dù hệ số tài trợ cuối kỳ của công ty đã cải thiện lên 0,02 so với đầu kỳ, nhưng vẫn còn thấp, cho thấy khả năng tự chủ tài chính và bù đắp tổn thất bằng vốn chủ sở hữu còn yếu, dẫn đến những rủi ro kinh doanh tiềm ẩn cho công ty.
Tài sản của công ty phản ánh khả năng tài chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Biến động tài sản của Công ty TNHH DP Trường Thành trong năm 2019 được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây.
Bảng 3.27 Biến động cơ cấu tài sản của công ty năm 2019 Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ Chênh lệch Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % (%)
Tiền và các khoản tương đương tiền 222,3 0,2 200,6 0,2 -9,8%
Khoản phải thu 51.994,0 46,4 41.833,0 38,0 -19,5% Hàng tồn kho 57.995,5 51,8 66.288,1 60,3 14,3%
Tài sản ngắn hạn khác
Tổng tài sản của Công ty vào cuối năm 2019 đạt 109.979,0 triệu đồng, giảm 1,8% so với đầu kỳ, chủ yếu do khoản phải thu từ khách hàng giảm 19,5% Đồng thời, tiền và các khoản tương đương tiền cũng như tài sản ngắn hạn khác đều giảm, với mức giảm lần lượt là 9,8% và 9,1% Tài sản dài hạn gần như bằng 0, cho thấy sự tập trung vào tài sản ngắn hạn.
Cuối năm 2019, hàng tồn kho chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu tài sản, đạt 66.288,1 triệu đồng (60,3%), tăng 14,3% so với đầu kỳ, cho thấy khả năng luân chuyển hàng tồn kho chưa hiệu quả Công ty cần cải thiện tình hình này để tăng khả năng xoay vòng vốn và giảm chi phí lưu kho Trong khi đó, các khoản phải thu chiếm 38,0%, giảm 19,5% so với đầu kỳ Mặc dù giảm, giá trị khoản phải thu vẫn lớn, đòi hỏi công ty phải có giải pháp thu hồi công nợ hiệu quả và áp dụng các chính sách phù hợp để duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng.
3.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn giúp nhà quản lý doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động, bao gồm các khoản phải thu và hàng tồn kho Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, cần xem xét các chỉ số như chỉ số luân chuyển hàng tồn kho, chỉ số luân chuyển vốn lưu động và chỉ số luân chuyển khoản phải thu.
Chỉ số luân chuyển hàng tồn kho
Chỉ số luân chuyển hàng tồn kho bao gồm hai yếu tố chính: số vòng quay hàng tồn kho và số ngày luân chuyển hàng tồn kho Khi số vòng quay hàng tồn kho tăng hoặc số ngày luân chuyển giảm, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho sẽ nhanh hơn, cho thấy hàng tồn kho được luân chuyển nhiều lần hơn Ngược lại, nếu số vòng quay giảm hoặc số ngày luân chuyển tăng, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho sẽ chậm lại.
Bảng 3.28 Chỉ số luân chuyển hàng tồn kho
Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị
Giá vốn bán hàng triệu đồng 315.768,1
Hàng tồn kho đầu kì triệu đồng 57.955,5
Hàng tồn kho cuối kì triệu đồng 66.288,1
Hàng tồn kho bình quân triệu đồng 62.141,8
Số vòng quay hàng tồn kho vòng/năm 5,1
Số ngày luân chuyển hàng tồn kho ngày 71,8
Qua bảng số liệu cho thấy, số vòng quay hàng tồn kho năm 2019 là 5,1 vòng/năm tương ứng với số ngày tồn kho là 71,8 ngày
Chỉ số luân chuyển vốn lưu động
Vốn lưu động là chỉ số quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Một số vòng quay vốn lưu động cao cho thấy tốc độ luân chuyển vốn nhanh, phản ánh hoạt động tài chính hiệu quả và cho thấy doanh nghiệp cần ít vốn hơn để duy trì hoạt động.
Bảng 3.29 Chỉ số luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị
Doanh thu thuần về bán hàng triệu đồng 321.769,0
Vốn lưu động đầu kì triệu đồng 112.035,6
Vốn lưu động cuối kì triệu đồng 109.979,0
Vốn lưu động bình quân triệu đồng 111.007,3
Số vòng quay vốn lưu động vòng/năm 2,9
Số ngày luân chuyển vốn lưu động ngày 125,9
Vào năm 2019, công ty ghi nhận số vòng quay vốn lưu động đạt 2,9 vòng/năm, tương đương với 125,9 ngày cho mỗi vòng luân chuyển Chỉ số này phản ánh khả năng duy trì hoạt động kinh doanh một cách liên tục và hiệu quả.
Chỉ số luân chuyển khoản phải thu