1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty tnhh tm dp quang vinh năm 2019

58 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty TNHH TM DP Quang Vinh Năm 2019
Tác giả Hoàng Đình Tiếng
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Lan Anh
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Tổ Chức Quản Lý Dược
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 820,62 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN (11)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (11)
      • 1.1.1. Phân tích hoạt động kinh doanh (11)
      • 1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (12)
    • 1.2. Thực trạng kinh doanh thuốc trên thị trường dược (15)
      • 1.2.1. Vài nét về ngành Dƣợc trên thế giới (0)
      • 1.2.2. Vài nét về thị trường dược ở Việt Nam (16)
    • 1.3. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh dƣợc của một số Công ty dƣợc tại Việt Nam (19)
    • 1.4. Vài nét về Công ty TNHH TM DP Quang Vinh (22)
      • 1.4.1. Giới thiệu về công ty (22)
      • 1.4.2 Mục tiêu và lĩnh vực kinh doanh của Công ty (23)
  • Chương 2. ĐỔI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (25)
    • 2.1 Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu (25)
      • 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu (0)
      • 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (25)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (25)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (25)
      • 2.2.2. Các biến số nghiên cứu (25)
    • 2.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu (29)
      • 2.3.1. Kỹ thu thập số và công cụ thu thập số liệu thuật liệu (29)
      • 2.3.2. Quá trình thu thập số liệu (29)
      • 2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu (29)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (32)
    • 3.1 QUANG VINH NĂM 2019.. PHÂN TÍCH CƠ CẤU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY TNHH TM DP (32)
      • 3.1.1. Cơ cấu danh mục hàng hóa theo loại hàng hóa (32)
      • 3.1.2. Cơ cấu hàng hóa theo xuất xứ (32)
      • 3.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo tác dụng dƣợc lý (33)
      • 3.1.4. Cơ cấu danh mục thuốc theo hình thức bán hàng (34)
      • 3.1.5. Cơ cấu hàng tồn kho của công ty năm 2019 (36)
    • 3.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY (37)
      • 3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty năm 2019 (37)
      • 3.2.2. Phân tích doanh thu và lợi nhuận của công ty năm 2019 (38)
      • 3.2.3 Phân tích chi phí của Công ty năm 2019 (41)
      • 3.2.5. Năng suất lao động và thu nhập bình quân của nhân viên tại Công ty năm 2019 (43)
  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN (44)
    • 4.1. CƠ CẤU DANH MỤC HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY TNHH TM DP (44)
      • 4.1.1. Cơ cấu danh mục hàng hóa theo loại hàng hóa (44)
      • 4.1.2. Cơ cấu hàng hóa theo xuất xứ (45)
      • 4.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dƣợc lý (45)
      • 4.1.4 Cơ cấu danh mục thuốc theo hình thức bán hàng (46)
      • 4.1.5 Về cơ cấu hàng tồn kho của công ty năm 2019 (47)
    • 4.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2019 (48)
      • 4.2.1. Doanh thu, lợi nhuận bán hàng của Công ty (48)
      • 4.2.2 Chi phí kinh doanh của Công ty (49)
      • 4.2.3 Các hệ số thanh toán (50)
      • 4.2.4. Năng suất lao động và thu nhập bình quân của CBCNV của Công ty (51)
    • 4.3 MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (52)

Nội dung

TỔNG QUAN

TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1.1.1 Phân tích hoạt động kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của doanh nghiệp Quá trình này giúp làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và xác định các nguồn tiềm năng cần khai thác Từ đó, doanh nghiệp có thể đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

1.1.1.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là một công cụ quan trọng giúp phát triển khả năng tiềm tàng và cải tiến cơ chế quản lý trong doanh nghiệp.

Phân tích hoạt động kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định kinh doanh chính xác Qua các tài liệu phân tích, doanh nghiệp có thể đánh giá đúng khả năng, sức mạnh và những hạn chế của mình.

Phân tích hoạt động kinh doanh là một biện pháp quan trọng giúp doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro và đạt được hiệu quả kinh doanh mong muốn Bằng cách đánh giá kết quả hoạt động hiện tại và dự đoán các điều kiện kinh doanh trong tương lai, doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, từ đó hạn chế các rủi ro tiềm ẩn.

Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ thiết yếu không chỉ cho các nhà quản trị nội bộ mà còn cho các đối tác bên ngoài có mối quan hệ lợi ích với doanh nghiệp Thông qua việc phân tích này, các đối tác có thể đưa ra quyết định chính xác trong việc hợp tác đầu tư và cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả trong mối quan hệ kinh doanh.

Kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng

Xác định các yếu tố tác động đến các chỉ tiêu kinh doanh và tìm hiểu nguyên nhân của sự ảnh hưởng đó Đề xuất giải pháp để khai thác tối đa tiềm năng và khắc phục những hạn chế trong hoạt động kinh doanh.

Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định

1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần tăng vốn chủ sở hữu Doanh thu bao gồm nhiều loại khác nhau.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ [22]

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, chiết khấu, hàng bán bị trả lại và các khoản thuế liên quan.

Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn thu khác từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp Những khoản doanh thu này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả tài chính và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị ở một thời điểm cần phân tích

Thông qua nó ta có thể đánh giá đƣợc hiện trạng của doanh nghiệp có hiệu quả hoạt động hay không [8]

1.1.2.2 Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận

Mỗi tổ chức đều có những mục tiêu riêng biệt, phản ánh tính chất và sứ mệnh của mình Đối với tổ chức phi lợi nhuận, mục tiêu chủ yếu là thực hiện các hoạt động hành chính và xã hội với mục đích nhân đạo, không mang tính thương mại Ngược lại, doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường tập trung vào lợi nhuận, với mọi hoạt động đều hướng đến việc tối đa hóa lợi nhuận.

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là nguồn lợi nhuận chủ yếu của công ty, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra tổng lợi nhuận Hai chỉ tiêu chính để đánh giá lợi nhuận này là lợi nhuận gộp và lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.

Lợi nhuận gộp là chỉ số quan trọng phản ánh sự chênh lệch giữa tổng doanh thu thuần từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ với tổng giá vốn của những sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu cùng với giá vốn hàng bán.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, sau khi trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Ngoài ra, nó còn bao gồm doanh thu từ hoạt động tài chính, trừ đi các chi phí liên quan đến hoạt động tài chính.

Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác

Lợi nhuận kế toán sau thuế: là lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi trừ đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và việc phân tích sự biến động của tổng lợi nhuận là rất quan trọng Đánh giá lợi nhuận bằng con số tương đối thông qua việc so sánh tổng lợi nhuận trong kỳ với vốn sản xuất sử dụng để tạo ra lợi nhuận Một chỉ số quan trọng trong phân tích này là tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần (ROS).

Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu cho thấy mỗi đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận; chỉ số này càng cao, hiệu quả kinh doanh càng tốt Tỷ suất sinh lợi nhuận trên tài sản (ROA) cũng là một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong việc tạo ra lợi nhuận.

Thực trạng kinh doanh thuốc trên thị trường dược

1.2.1 Vài nét về ngành Dược trên thế giới

Có sự phân hóa lớn giữa nhóm quốc gia phát triển và đang phát triển

Mỹ, Nhật Bản và Canada là ba quốc gia tiêu thụ thuốc cao nhất thế giới với mức khoảng 800 USD/người/năm Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng tiêu thụ thuốc tại các quốc gia phát triển đang chậm lại, chỉ đạt từ 1% đến 4% mỗi năm Từ năm 2016, các loại thuốc điều trị ung thư, tiểu đường, bệnh hô hấp, béo phì và tăng cường hệ miễn dịch trở thành trọng tâm sản xuất Nhóm 20 tập đoàn dược phẩm lớn chiếm 59% tổng tiêu thụ thuốc toàn cầu vào năm 2016 Đồng thời, sự phát triển mạnh mẽ của các quốc gia có ngành công nghiệp dược đang nổi lên, đặc biệt là Trung Quốc, Ấn Độ, Nga và Brazil, với tốc độ tăng trưởng trung bình từ 11% đến 14% mỗi năm.

Thuốc generic là lựa chọn tối ưu cho các nước đang phát triển, nhưng trong dài hạn, nhóm thuốc này chỉ chiếm khoảng 10% tổng chi tiêu thuốc toàn cầu Trung Quốc và Ấn Độ hiện đang dẫn đầu thế giới trong sản xuất nguyên liệu và thuốc thành phẩm.

Theo EvaluatePharma, doanh số bán thuốc kê đơn toàn cầu dự báo sẽ tăng trưởng 6,5% mỗi năm (CAGR), đạt 1,06 triệu USD vào năm 2022 Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ việc mở rộng các liệu pháp hiện có như thuốc ức chế PD-1/PD-L1 Opdivo và Keytruda, cũng như Darzalex của J&J Ngoài ra, sự ra mắt của các liệu pháp mới như Dupixent của Sanofi/Regeron trong điều trị viêm da dị ứng cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành dược phẩm.

Thị trường thuốc “Orphan” dự kiến sẽ tăng gấp đôi trong thời gian giai đoạn 2016-22, đạt đỉnh 209 tỷ đô la vào năm 2022

1.2.2 Vài nét về thị trường dược ở Việt Nam

Theo IMS Health, Việt Nam được đánh giá là quốc gia có thị trường dƣợc phẩm phát triển nhanh nhất châu Á, đứng thứ 17 trên thế giới (Pharmerging markets)

Tổng doanh thu của ngành là 5,2 tỷ USD tăng 11% so với năm 2016 Tỷ lệ tăng trưởng ngành từ năm 2012-2017 là 14%, dự báo tăng trưởng năm 2017-2020 là 12,5% [8]

Theo thống kê sơ bộ, năm 2017 nhập khẩu thuốc của 11 tháng là 2.540 triệu USD tăng 8,5% so với năm 2016; nhập khẩu nguyên liệu, dƣợc liệu của

11 tháng là 332 triệu USD, giảm 2% so với năm 2016

Việt Nam chủ yếu nhập khẩu thuốc từ các thị trường Pháp chiếm 13%, sau đó là thị trường Ấn Độ 11%, Đức 9%, …

Hiện nay, nước ta chỉ mới đạt được trình độ sản xuất thuốc thành phẩm từ nguyên liệu nhập khẩu, chưa tự sản xuất được nguyên liệu hóa dược và chưa phát minh ra thuốc mới.

Các doanh nghiệp dược Việt Nam chủ yếu sản xuất thuốc từ nguyên liệu nhập khẩu, với nguồn gốc chủ yếu từ Trung Quốc và Ấn Độ Đối với nguyên liệu đông dược, khoảng 90% được nhập từ Trung Quốc, trong khi một số loại thảo dược như Atiso, Đinh lăng, Cam thảo, Ích mẫu và Diệp hạ châu được trồng trong nước Hầu hết các sản phẩm dược trong nước là thuốc phổ biến và giá rẻ, dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt trong thị trường hạn hẹp, trong khi phân khúc biệt dược có giá trị cao lại do các doanh nghiệp nước ngoài chiếm ưu thế.

Các doanh nghiệp Dược trong nước đang nâng cấp nhà máy sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc tế như PIC/S-GMP và EU-GMP để sản xuất thuốc Generic chất lượng cao Điều này giúp tăng khả năng thâm nhập vào kênh phân phối ETC và xuất khẩu Đồng thời, gia công và sản xuất thuốc nhượng quyền được xem là con đường ngắn nhất và hiệu quả để theo kịp sự phát triển của ngành dược thế giới.

Tính đến ngày 6/12/2017, Việt Nam có 205 doanh nghiệp sản xuất dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, trong đó có 8 doanh nghiệp nội địa đạt tiêu chuẩn PIC/S-GMP và EU-GMP Hai trong số đó là Imexpharm và Pymepharco, còn lại là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Tính đến năm 2016, Việt Nam có tổng cộng 13.591 cơ sở khám chữa bệnh, bao gồm khoảng 1.077 bệnh viện và 11.102 trạm y tế tại các xã, phường.

Theo thống kê của Bộ Y tế, cả nước hiện có hơn 42.169 cơ sở bán lẻ thuốc, trung bình khoảng 4,6 cơ sở trên 10.000 dân, góp phần đảm bảo cung ứng thuốc thường xuyên cho việc phòng và chữa bệnh cho người dân.

Theo ước tính của IMS Health, mức tiêu thụ bình quân đầu người của Việt Nam chỉ đạt khoảng 33 USD vào năm 2015 Mặc dù dự báo sẽ tăng lên gần 50 USD vào năm 2020, nhưng con số này vẫn thấp hơn nhiều so với mức trung bình 78,3 USD của các nước đang phát triển và 180 USD của toàn cầu.

Những cơ chế mới về ngành dƣợc có tác động tích cực đến ngành dƣợc trong ngắn hạn:

Vào tháng 4 năm 2017, Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế đã công bố có 698 thuốc biệt dược gốc, trong đó 447 thuốc đã hết hạn độc quyền Thông tin này mang lại cơ hội tích cực cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước, cho phép họ sản xuất thuốc Generic và tăng khả năng trúng thầu vào kênh bệnh viện.

Theo thông tư 11/2016/TT-BYT, các thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá cả và khả năng cung cấp do Bộ Y tế công bố sẽ không được chào thầu thuốc nhập khẩu trong hồ sơ mời thầu Quy định này tạo cơ hội tích cực cho các công ty dược nội địa trong hoạt động đấu thầu.

Luật Dược sửa đổi số 105/2016/QH13 đã đưa ra nhiều chính sách nhằm ưu tiên phát triển dược liệu, thuốc dược liệu và thuốc cổ truyền Việt Nam Các giải pháp bao gồm hỗ trợ phát triển nuôi trồng, quản lý chặt chẽ nhập khẩu dược liệu, và cho phép chỉ định thầu để thúc đẩy ngành dược trong nước Điều này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nội địa trong lĩnh vực sản xuất đông dược phát triển mạnh mẽ.

Luật Dược sửa đổi mở ra cơ hội lớn cho doanh nghiệp dược, đặc biệt là các công ty sở hữu nhà máy đạt tiêu chuẩn PIC/S và GMP-EU Các điều khoản trong luật mới đều hướng tới việc phát triển thuốc nội địa, nhất là khi sản xuất trong nước hiện chỉ đáp ứng 48% nhu cầu tiêu thụ.

Sự phát triển kinh tế và xã hội đã tạo ra sự đa dạng trong thị trường dược phẩm, làm cho hoạt động kinh doanh trở nên phong phú và phức tạp hơn Để tối ưu hóa kết quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định rõ phương hướng và mục tiêu đầu tư, đồng thời áp dụng các biện pháp hiệu quả để tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có.

Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh dƣợc của một số Công ty dƣợc tại Việt Nam

Trong bối cảnh phát triển kinh tế và xã hội hiện nay, thị trường dược phẩm ngày càng đa dạng, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Để tối ưu hóa kết quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định rõ phương hướng và mục tiêu đầu tư, đồng thời khai thác hiệu quả các nguồn lực hiện có Việc hiểu biết về các yếu tố ảnh hưởng và xu hướng tác động đến kết quả kinh doanh là rất quan trọng Do đó, phân tích hoạt động kinh doanh trở thành một yêu cầu thiết yếu để đạt được thành công bền vững.

Từ thực tế đó, các đề tài về phân tích hoạt động kinh doanh đã đƣợc nhiều học viên, sinh viên lựa chọn đề tài nghiên cứu

 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu Hoàng Thành năm 2016 [20]

Kết quả đề tài phân tích cho thấy:

Về cơ cấu nguồn hàng: hàng công ty nhập khẩu chiếm tỷ lệ 34,2 %, hàng công ty khai thác chiếm tỷ lệ cao là 65,8 %

Cơ cấu hàng hóa của thuốc tân dược bao gồm 74 mặt hàng, chiếm 93,7%, chủ yếu là các thuốc thiết yếu phục vụ cho công tác phòng và chữa bệnh được thị trường chấp nhận Phần còn lại là thực phẩm chức năng với 5 sản phẩm, chiếm tỷ lệ 6,3%.

Theo cơ cấu thuốc theo tác dụng dược lý, nhóm thuốc chống rối loạn tâm thần chiếm tỷ lệ cao nhất với 18,9%, trong khi nhóm thuốc chống dị ứng có tỷ lệ thấp nhất, chỉ đạt 5,4% trên tổng số sản phẩm của công ty.

Năng suất lao động bình quân của cán bộ trong năm 2016 đạt 1.620 triệu đồng

Thu nhập bình quân năm của cán bộ công nhân viên trong công ty năm

 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Dược VTYT Đăk Nông –tỉnh Đăk Nông năm 2016[18]

Kết quả đề tài phân tích cho thấy:

Cơ cấu doanh số bán hàng hóa cho thấy, doanh số bán thuốc chiếm 51,8% tổng doanh số, trong khi thực phẩm chức năng chiếm 34,8%, và vật tư y tế chiếm 13,4%.

Trong cơ cấu doanh số bán thuốc theo nhóm tác dụng dược lý, nhóm kháng sinh dẫn đầu với tỷ lệ 34%, tiếp theo là nhóm vitamin và khoáng chất chiếm 21,4%, và nhóm hô hấp với 13,4% Các nhóm giảm đau xương khớp và kháng virus đều đạt khoảng 10%, trong khi các nhóm khác chiếm phần còn lại Năng suất lao động bình quân của cán bộ công nhân viên năm 2016 đạt 1.482 triệu đồng, với thu nhập bình quân hàng năm là 78,6 triệu đồng, tương đương 6,55 triệu đồng mỗi tháng.

 Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh dược phẩm huyện Ngọc Lặc – Công ty cổ phần Dược VTYT Thanh Hóa năm 2014[22]

Kết quả đề tài phân tích cho thấy:

Doanh thu của công ty được phân chia theo nguồn hàng, trong đó doanh thu từ sản xuất đạt 7.174 triệu đồng, chiếm 34,2% tổng doanh thu Ngược lại, doanh thu từ khai thác đạt 13.787 triệu đồng, chiếm 65,8% tổng doanh thu.

Doanh số bán hàng của Chi nhánh chủ yếu đến từ bệnh viện, chiếm 60,24% tổng doanh thu Trong khi đó, doanh số bán lẻ và bán cho đại lý, trạm y tế, cơ quan, xí nghiệp chỉ chiếm 39,76% tổng doanh thu.

Doanh số bán ra theo nhóm hàng hóa cho thấy thuốc tân dược chiếm tỷ lệ cao nhất với 76,51% tổng doanh thu, tiếp theo là thuốc đông dược với 18,49% Thực phẩm chức năng đóng góp 4% và bông băng, cồn gạc chỉ chiếm 1% tổng doanh số.

Doanh số bán ra của các nhóm thuốc cho thấy nhóm kháng sinh chiếm tỷ trọng cao nhất với 41,0%, tiếp theo là nhóm giảm đau chống viêm với 25% Nhóm vitamin và khoáng chất đứng ở vị trí thứ ba với tỷ lệ 17%, trong khi các nhóm thuốc khác chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ.

Năng suất lao động của cán bộ công nhân viên Chi nhánh đạt 87,34 triệu đồng trong năm 2014, trong khi thu nhập bình quân của họ vào năm 2016 là 5.042.000 VNĐ/người/tháng.

 Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dược phẩm Phương Nam năm 2016 [21]

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2016 cho thấy doanh số mua và bán đều tăng so với năm 2015 Doanh số bán nhóm thuốc dùng ngoài da chiếm tỷ lệ cao hơn so với mỹ phẩm, với tỷ lệ bán buôn đạt 88% và bán lẻ chỉ 12% Tổng nguồn vốn cuối kỳ cũng tăng so với đầu kỳ, trong đó nợ phải trả chiếm 52,5% và vốn chủ sở hữu chiếm 47,5% Đồng thời, vốn lưu động và nhu cầu vốn lưu động cũng có sự cải thiện.

Tổng tài sản của công ty vào cuối kỳ tăng so với đầu kỳ, với tài sản ngắn hạn chiếm 92,6% và tài sản dài hạn chiếm 7,4% Hệ số thanh toán cuối kỳ giảm xuống 0,9, trong khi hệ số thanh toán ngắn hạn là 1,8 Hệ số thanh toán nhanh cũng giảm còn 0,9 Số vòng quay hàng tồn kho và số vòng quay khoản phải thu đều giảm so với năm trước Đặc biệt, số vòng quay vốn lưu động năm 2016 đạt 1,1 vòng/năm Tổng chi phí năm 2016 tăng so với năm trước, phản ánh tình hình tài chính của công ty.

Lợi nhuận gộp năm 2016 của nhóm thuốc dùng ngoài da đạt 49,8%, mỹ phẩm chiếm 42,2%, trong khi nhóm khác chỉ chiếm 8% Tổng lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh là 93,4%, còn lợi nhuận khác chiếm 6,6% So với năm trước, lợi nhuận sau thuế năm 2016 đã tăng, cùng với các tỷ suất lợi nhuận cũng đều có sự gia tăng Khu vực miền Nam ghi nhận doanh số bán hàng cao nhất trong năm.

Tỷ lệ phế phẩm của công ty năm 2016 thấp chỉ 0,09%

 Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đông Nam Pharma năm 2019 [23]

Hệ số thanh toán là 1,5 Hệ số thanh toán ngắn hạn là 1,6 Hệ số thanh toán nhanh là 1,36 NSLĐ của công ty năm 2019 là triệu đồng 837,217/ người.

Vài nét về Công ty TNHH TM DP Quang Vinh

1.4.1 Giới thiệu về công ty

Công ty TNHH TM DP Quang Vinh đƣợc thành lập chính thức từ ngày

Vào ngày 29 tháng 11 năm 2016, công ty đã hoạt động theo mô hình phân phối thuốc toàn quốc, với các đại lý tại các tỉnh ngoại thành Sau nhiều năm kinh doanh các loại thuốc trong nước, công ty đã xây dựng được thương hiệu và vị trí vững chắc trên thị trường Chiến lược của công ty tập trung vào phát triển và phân phối sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý, nhằm cung cấp cho khách hàng những dược phẩm đa dạng Công ty đã hợp tác với nhiều công ty lớn, uy tín trong ngành dược tại Việt Nam, và hiện nay đang mở rộng thêm quan hệ đối tác với các công ty dược phẩm sản xuất trong nước.

1.4.2 Mục tiêu và lĩnh vực kinh doanh của Công ty

- Tên tiếng việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI DƢỢC PHẨM QUANG VINH

- Tên giao dịch: QV PHARMA

- Địa chỉ: Số 16, Đường Tạo Lực 5, Khu 1, Phường Hoà Phú, Thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương, Viet nam

Công ty đặt mục tiêu trở thành nhà phân phối hàng đầu trong lĩnh vực thuốc chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe, với mong muốn phục vụ tốt nhất cho cộng đồng Đồng thời, công ty cũng hướng tới việc xây dựng thương hiệu uy tín, khẳng định vị thế và niềm tin trong lòng khách hàng.

- Lĩnh vực kinh doanh: Chuyên kinh doanh về thuốc

- Quy mô kinh doanh của công ty: số vốn đầu tƣ ban đầu là 5 tỷ Công ty đƣợc công nhận đạt chuẩn GDP vào năm 2017

Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty được thiết kế gọn nhẹ, nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ các phòng ban chức năng cần thiết, phù hợp với quy mô hoạt động của doanh nghiệp.

- Ban giám đốc chịu trách nhiệm quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty

Phòng Hành chính - kế toán có nhiệm vụ hạch toán các hoạt động kinh doanh và quản lý vốn, quỹ của công ty, dưới sự chỉ đạo của giám đốc Kế toán trưởng hỗ trợ giám đốc trong việc thực hiện công tác kế toán và báo cáo kết quả hoạt động Phòng Marketing phát triển chiến lược sản phẩm và xúc tiến kinh doanh, đồng thời thu thập ý kiến phản hồi từ khách hàng Phòng Kinh Doanh triển khai hoạt động bán hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho công ty thông qua đội ngũ trình dược viên.

Bảng 1.1 Cơ cấu nhân sự của công ty

Cơ cấu nhân sự Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Dƣợc sỹ sau đại học 1 7,7

Cao đẳng và trung cấp khác 4 30,2

Tại công ty, nhân viên có trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm tỷ lệ lớn, dao động từ 30,2% đến 46,7% tổng số CBCNV Đặc biệt, dược sĩ và dược sĩ trên đại học chỉ chiếm 7,7% trong tổng số nhân sự Nhìn chung, cơ cấu nhân sự của công ty được đánh giá là hợp lý và phù hợp với quy mô doanh nghiệp.

Công ty sở hữu nguồn nhân lực hợp lý và phân phối sản phẩm uy tín chất lượng, là những điểm mạnh nổi bật Tuy nhiên, để duy trì vị thế trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, công ty cần nhận diện rõ ràng các điểm mạnh và điểm yếu của mình Điều này sẽ giúp đề ra các phương hướng kinh doanh hợp lý và phù hợp với thị trường Thời gian qua, công ty chưa thực hiện nghiên cứu nào về kết quả kinh doanh thuốc, do đó, tôi đã chọn đề tài: "Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TM".

Năm 2019, DP Quang Vinh tập trung đánh giá các thành tựu đã đạt được, đồng thời khắc phục những vướng mắc và khuyết điểm còn tồn tại Mục tiêu là nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển Công ty thành nhà phân phối dược phẩm chuyên nghiệp.

ĐỔI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Hoạt động kinh doanh Công ty TNHH thương mại dược phẩm Quang Vinh, năm 2019

2 1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: từ 01 tháng 01 năm 2019 đến 31 tháng 12 năm

- Địa điểm nghiên cứu: Công ty TNHH TM DP Quang Vinh, Số 16, Đường Tạo Lực 5, Khu 1, Phường Hoà Phú, Thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương, Việt Nam

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp mô tả cắt ngang

2.2.2 Các biến số nghiên cứu

Bảng 2.2 Các biến số nghiên cứu

TT Biến số nghiên cứu Giải thích Phân loại biến

Cơ cấu danh mục sản phẩm

1 Hàng hóa theo tính chất kinh doanh

Hàng hoá kinh doanh của công ty phân loại theo nhóm hàng

2 Thuốc theo tác dụng điều trị

Thuốc kinh doanh của công ty phân loại theo nhóm tác dụng điều trị (TT

TT Biến số nghiên cứu Giải thích Phân loại biến

3 Doanh thu theo nhóm hàng

Số tiền thu đƣợc từ việc bàn hàng theo từng nhóm khách hàng

Biến số Tài liệu sẵn có

4 Doanh thu theo nguồn hàng

Số tiền thu đƣợc từ việc bàn hàng theo nguồn hàng

Biến số Tài liệu sẵn có

5 Doanh thu theo nhóm tác dụng điều trị

Số tiền thu đƣợc từ việc bàn hàng theo nhóm tác dụng dƣợc lý

Biến số Tài liệu sẵn có

Số tiền thu đƣợc từ việc bàn hàng và cung cấp dịch vụ

Là giá trị tính bằng tiền của tất cả hàng hóa bán ra trong kỳ

Là giá trị vốn của hàng bán đã tiêu thụ trong một khoảng thời gian cụ thể (trong một kỳ)

TT Biến số nghiên cứu Giải thích Phân loại biến

Là tổng doanh thu trừ đi giá vốn hàng bán

Là tổng doanh thu trừ đi các chi phí của doanh nghiệp

Biến dạng số Tài liệu sẵn có

Là là giá trị tính bằng tiền của lợi nhuận thu đƣợc sau khi trừ đi thuế TNDN

Biến dạng số Tài liệu sẵn có

Là tổng số tiền chi trả cho CBCNV bao gồm lương, thưởng,

Là tổng số nhân viên làm việc trong công ty

Là bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, tính bằng tiền

Bao gồm tổng tài sản cố định, tài sản cố định hữu hình, tài sản dở dang dài hạn,

TT Biến số nghiên cứu Giải thích Phân loại biến

Nguồn thu thập và các tài sản dài hạn khác

Bao gồm tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, và các tài sản ngắn hạn khác

DN có trách nhiệm phải trả, bao gồm nợ vay, nợ người bán

Giá trị vốn sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư của chủ sở hữu, quỹ đầu tư phát triển, các nguồn vốn khác từ chủ sở hữu, và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

Là giá trị vốn của hàng bán đã tiêu thụ trong một khoảng thời gian cụ thể (trong một kỳ)

Báo cáo tài chính của công ty.

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

2.3.1 Kỹ thu thập số và công cụ thu thập số liệu thuật liệu

Hồi cứu các tài liệu sẵn có, cụ thể:

+ Báo cáo tài chính tổng hợp cho năm tài chính kết thúc ngày 31-12- 2019 của Công ty TNHH TM DP Quang Vinh

+ Báo cáo thực hiện doanh số năm 2019 của Công ty TNHH TM DP Quang Vinh, năm 2019

+ Báo cáo thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội năm 2019 của Công ty

TNHH TM DP Quang Vinh

+ Bảng cân đối kế toán năm 2019 của Công ty TNHH TM DP Quang

+ Báo cáo tổ chức nhân sự Công ty TNHH TM DP Quang Vinh, năm

2.3.2 Quá trình thu thập số liệu

Tổng hợp các thông tin sau từ các nguồn thu thập:

 Cơ cấu danh mục sản phẩm

 Doanh thu thuần, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

 Doanh số bán: theo nhóm hàng, theo kênh phân phối, theo tháng

 Lợi nhuận gộp: theo nhóm hàng, theo tháng

 Chi phí: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí tài chính

 Tài sản: tổng tài sản, tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn

 Vốn: vốn chủ sở hữu, vốn lưu động

 Tổng quỹ lương của công ty

2.3.3 Phương pháp phân tích số liệu

- Số liệu, biểu đồ minh họa đƣợc tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Microssoft Excel

- Phương pháp tỷ trọng: tỷ lệ % từg khoản mục/giá trị trên tổng số khoản mục/giá trị

Công thức tính của các chỉ số nghiên cứu đƣợc thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu Mục tiêu 1: Cơ cấu danh mục hàng hóa của Công ty

STT Chỉ tiêu nghiên cứu Cách tính

Tỷ lệ từng nhóm hàng theo nguồn gốc xuất sứ, theo tác dụng điều trị

Là số lƣợng mặt hàng trong từng nhóm hàng/ tổng số lƣợng hàng kinh doanh

Doanh thu theo từng nhóm khách hàng, theo tính chất kinh doanh, theo nhóm điều trị

Doanh thu từng nhóm hàng

Mục tiêu 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

STT Chỉ tiêu nghiên cứu Cách tính

3 Lợi nhuận thuần Doanh thu - Tổng chi phí

Tỉ lệ doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

5 Tỉ lệ doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính x100%

6 Tỉ lệ doanh thu khác Doanh thu hoạt động khác x100%

STT Chỉ tiêu nghiên cứu Cách tính

7 TSLN ròng trên doanh thu (ROS)

8 TSLN ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)

9 TSLN ròng trên tài sản (ROA)

10 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

Tổng tài sản Tổng nợ phải trả

11 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

12 Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Tài sản lưu động hàng tồn kho

13 Thu nhập bình quân Tổng thu nhập

Tổng số cán bộ công nhân viên

14 Năng suất lao động bình quân

Tổng doanh số bán Tổng số cán bộ công nhân viên

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

QUANG VINH NĂM 2019 PHÂN TÍCH CƠ CẤU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY TNHH TM DP

3.1.1 Cơ cấu danh mục hàng hóa theo loại hàng hóa

Danh mục hàng hóa của Công ty đang kinh doanh đƣợc chia làm 2 nhóm: Thuốc hoá dƣợc và thuốc Đông Y

Bảng 3.4 Cơ cấu hàng hóa của Công ty năm 2019

Số mặt hàng Doanh thu

Công ty hiện có 12 mặt hàng thuốc hóa dược, chiếm 60% tổng số sản phẩm và mang lại doanh thu 18.790.350 nghìn đồng, tương đương gần 90% doanh số bán Trong khi đó, thuốc Đông y gồm 8 mặt hàng, chiếm 40% tổng số sản phẩm, với doanh thu chỉ đạt 2.175.600 nghìn đồng, tương ứng hơn 10% doanh số bán.

3.1.2 Cơ cấu hàng hóa theo xuất xứ

Cơ cấu hàng hóa theo xuất xứ đƣợc thể hiện qua bảng 3.5 nhƣ sau:

Bảng 3.5 Cơ cấu hàng hóa theo xuất xứ của Công ty

STT Nguồn gốc Số lƣợng mặt hàng Tỷ lệ (%)

Theo bảng 3.5, thuốc sản xuất trong nước chiếm 100% với 20 mặt hàng, trong khi thuốc nhập khẩu không có, dẫn đến tỷ lệ 0% Điều này cho thấy công ty chủ yếu tập trung vào việc khai thác các sản phẩm nội địa.

3.1.3 Cơ cấu danh mục thuốc theo tác dụng dược lý

Cơ cấu danh mục thuốc theo tác dụng dƣợc lý thuốc hóa dƣợc

Bảng 3.6 Cơ cấu danh mục thuốc hoá dƣợc theo tác dụng dƣợc lý

STT Nhóm tác dụng dƣợc lý

Số mặt hàng Doanh thu Giá trị

1 Giảm đau, hạ sốt, kháng viêm 4 33,4 9.962.000 53,0

Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Thuốc chống co giật động kinh, thuốc chống rối loạn tâm thần

7 Thuốc sát trùng ngoài da 2 16,7 1.977.600 10,5

Theo bảng 3.6, nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, kháng viêm chiếm tỷ lệ 33,4% với doanh thu cao nhất gần 10 tỷ đồng, đóng góp hơn 50% doanh thu của nhóm thuốc hóa dược Nhóm vitamin khoáng chất chỉ có một mặt hàng nhưng đạt doanh số 18,4%, đứng thứ hai về doanh thu trong nhóm thuốc hóa dược Trong khi đó, nhóm thuốc tim mạch và nhóm chống co giật động kinh chỉ có một mặt hàng và mang lại doanh thu rất thấp, chưa đến 1%.

Bảng 3.7 Cơ cấu danh mục thuốc đông y theo nhóm điều trị

Số mặt hàng Doanh thu

Giá trị (nghìn đồng) Tỷ lệ (%)

Theo bảng 3.7, nhóm thuốc đông y điều trị ho và cảm sốt chiếm tỷ lệ cao nhất với 37,5%, nhưng doanh thu chỉ đạt dưới 10% do giá thành thấp Ngược lại, nhóm thuốc thấp khớp có 2 mặt hàng, chiếm 25% tổng số nhưng mang về doanh thu cao nhất, đạt 1,435 tỷ đồng, tương đương 65,9% Nhóm thuốc bổ và an thần, với 2 và 1 mặt hàng, lần lượt chiếm 12,2% doanh thu của nhóm thuốc đông y.

3.1.4 Cơ cấu danh mục thuốc theo hình thức bán hàng

Cơ cấu hàng hóa theo hình thức bán hàng của công ty năm 2019 thể hiện qua bảng 3.8

Bảng 3.8 Cơ cấu hàng hóa theo hình thức bán hàng của Công ty

Số mặt hàng Doanh thu

1 Bán qua kênh đấu thầu 12 60 16.911.000 80,7

2 Bán qua các kênh khác 10 40 4.054.950 19,3

Theo số liệu từ bảng 3.8, hình thức đấu thầu chiếm ưu thế với 12 mặt hàng, mang lại doanh thu cao nhất là 16,9 tỷ đồng, chiếm trên 80% tổng doanh thu Trong khi đó, hình thức ngoài đấu thầu chỉ có 10 mặt hàng, chủ yếu là thuốc đông y, với doanh thu 4,05 tỷ đồng, chiếm gần 20%.

Phân tích doanh thu theo các đối tƣợng khách hàng bao gồm công ty dƣợc, phòng khám, nhà thuốc và quầy thuốc, chúng tôi thu đƣợc kết quả ở bảng 3.9

Bảng 3.9 Cơ cấu hàng hoá theo kênh công ty, bệnh viện, phòng khám, nhà thuốc và quầy thuốc

STT Đối tƣợng khách hang

Số mặt hàng Doanh thu Giá trị

3 Nhà thuốc và quầy thuôc 10 50 1.860.000 9

Theo bảng 3.9, số lượng mặt hàng bán cho bệnh viện và phòng khám cao nhất với 12 mặt hàng, mang lại doanh thu 17,85 tỷ đồng, chiếm 85% tổng doanh thu Kênh nhà thuốc và quầy thuốc đứng thứ hai với 10 mặt hàng, trong khi kênh công ty có số lượng mặt hàng thấp nhất là 6, với doanh thu của hai nhóm này chưa đến 10%.

3.1.5 Cơ cấu hàng tồn kho của công ty năm 2019

Bảng 3.10 Tổng hàng tồn kho của Công ty năm 2019

TT Tên thuốc Đơn giá Số lƣợng Thành tiền Tỷ lệ

13 Cảm cúm BP (cao lỏng) 30.000 500 15.000.000 1,28

Trong năm 2020, kết quả số lượng hàng tồn kho của Công ty cho thấy Povidin chiếm tỷ lệ cao nhất với 23,68% Các nhóm sản phẩm khác cũng có tỷ lệ đáng kể, trong đó Itamekacin 1000mg và Phong tê thấp chiếm 17%, trong khi vitamin 3B chiếm 11,74%.

2 loại thuốc Prednison 20mg và PVP Iodine chiếm hơn 8%, còn lại tỷ lệ chiếm rất thấp.

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

3.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty năm 2019

Bảng 3.11 Kết quả kinh doanh chung của công ty năm 2019 Đơn vị tính: nghìn đồng

STT Nội dung Giá trị

5 Doanh thu hoạt động tài chính 0

7 Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh 1.621.292

10 Lợi nhuận sau thuế TNDN 1.297.034

Theo bảng 3.11, công ty không ghi nhận doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động tài chính cũng như các hoạt động khác Tất cả doanh thu và lợi nhuận đều đến từ hoạt động kinh doanh chính Lợi nhuận sau thuế của công ty chỉ đạt hơn 1,3 tỷ đồng.

3.2.2 Phân tích doanh thu và lợi nhuận của công ty năm 2019

3.2.2.1 Cơ cấu doanh thu của công ty năm 2019

Bảng 3.12 Cơ cấu doanh thu

STT Chỉ tiêu Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%)

1 Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng 20.965.950.000 100

2 Doanh thu từ hoạt động tài chính 0 0

3 Doanh thu từ hoạt động khác 0 0

Doanh thu của công ty 100% từ hoạt động bán hàng, công ty không có doanh thu từ hoạt động tài chính và hoạt động khác

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, chúng tôi thu đƣợc kết quả ở bảng sau

Bảng 3.13 Tỷ suất lợi nhuận

STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị

1 Lợi nhuận sau thuế (1) VNĐ 1.297.034.000

3 Vốn chủ sở hữu (3) VNĐ 5.000.000.000

Năm 2019, Công ty đạt tỷ suất lợi nhuận thuần trên tổng tài sản là 3,1 đồng lợi nhuận cho mỗi 100 đồng tài sản Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đạt 25,9 đồng cho mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu Đồng thời, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần là 6,2 đồng lợi nhuận cho mỗi 100 đồng doanh thu.

3.2.2.3 Doanh thu, lợi nhuận bán hàng của Công ty

Phân tích các mặt hàng có doanh số cao của công ty, chúng tôi thu đƣợc kết quả ở bảng 3.14

Bảng 3.14 5 mặt hàng có Doanh số, lợi nhuận gộp cao nhất năm 2019

Doanh thu Lợi nhuận gộp Tỷ lệ

Giá trị Tỷ lệ Giá trị

Bảng 3.11 cho thấy mặt hàng Prednison đạt doanh số cao nhất với 7 tỷ đồng, chiếm 42% tổng doanh thu, và lợi nhuận gộp 1,5 tỷ đồng, chiếm 43,5% tổng lợi nhuận gộp của năm Trong khi đó, các mặt hàng Itamekacin, Methyl Prenisolon và vitamin 3B có lợi nhuận gộp ở mức trung bình dưới 20%.

Mặt hàng Povidone có lợi nhuận gộp thấp nhất, dưới 10% Trong năm 2019, tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu của 5 mặt hàng có doanh thu và lợi nhuận gộp cao nhất chỉ dao động từ 19-24% Mặt hàng Amikacin đạt tỷ lệ cao nhất với 24%, trong khi mặt hàng Prednison, dù có doanh thu và lợi nhuận gộp cao nhất, chỉ đứng thứ hai về tỷ lệ lợi nhuận.

3.2.2.4 Doanh thu, lợi nhuận bán hàng của Công ty theo từng tháng năm

Doanh thu, lợi nhuận bán hàng của Công ty theo từng tháng đƣợc thể hiện nhƣ bảng 3.15

Bảng 3.15 Doanh thu, lợi nhuận bán hàng theo tháng của Công ty năm 2019

Tỷ lệ (%) Lợi nhuận gộp Tỷ lệ

Tỷ lệ (%) Lợi nhuận gộp Tỷ lệ

Doanh thu của công ty trong nửa đầu năm chiếm khoảng 4,5-6% tổng doanh thu cả năm, trong khi từ tháng 7 trở đi, doanh thu tăng dần từ 8% lên 17,6% vào tháng 12, đạt khoảng 3,7 tỷ đồng Lợi nhuận gộp trong nửa đầu năm cũng dao động từ 4,3-6%, và từ tháng 7 đến tháng 12, lợi nhuận gộp tăng từ 8,2% lên 17,8%.

12 Tỷ lệ LN/DT giữa các tháng không có sự chênh lệch đáng kể, dao động từ 20-21%

3.2.3 Phân tích chi phí của Công ty năm 2019

Bảng 3.16 Cơ cấu chi phí của Công ty năm 2019

TT Chỉ tiêu Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%)

Qua bảng 3.16 cho ta thấy chi phí giá vốn hàng bán của công ty năm

Năm 2019, chi phí sản xuất chiếm tỷ lệ cao nhất với 85,8%, tiếp theo là chi phí bán hàng đạt hơn 2,6 tỷ đồng, tương đương 13,8% Chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, khoảng 0,4%.

3.2.4 Phân tích khả năng thanh toán

Tình hình tài chính của doanh nghiệp được phản ánh qua khả năng thanh toán, tức là năng lực tài chính của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ đối với cá nhân và tổ chức cho vay Khả năng thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe tài chính và mức độ tin cậy của doanh nghiệp trong các giao dịch tài chính.

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp đƣợc biểu hiện rõ nét thông qua các hệ số thanh toán

Bảng 3.20 Các hệ số thanh toán của công ty năm 2019

STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị

1 Vốn chủ sở hữu VNĐ 5.000.000.000

4 Tài sản lưu động VNĐ 17.541.000.000

5 Hệ số thanh toán tổng quát VNĐ 1,13

6 Hệ số thanh toán ngắn hạn VNĐ 1,03

7 Hệ số thanh toán nhanh VNĐ 0,96

Theo bảng số liệu, hệ số thanh toán tổng quát của công ty là 1,13, cho thấy tài sản hiện có đủ khả năng đáp ứng các khoản nợ đến hạn, đảm bảo mức độ an toàn chấp nhận được Tuy nhiên, hệ số thanh toán ngắn hạn chỉ đạt 1,03, thấp hơn mức an toàn 2,0, điều này cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh của công ty là 0,96, nằm trong mức trung bình từ 0,5 đến 1,0.

3.2.5 Năng suất lao động và thu nhập bình quân của nhân viên tại Công ty năm 2019

Công ty hoạt động như một đơn vị hạch toán độc lập và không tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa Năng suất lao động của cán bộ công nhân viên được đánh giá thông qua doanh số bán hàng bình quân mỗi người trong một tháng.

Thu nhập bình quân của người lao động là chỉ số quan trọng phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp, đồng thời thể hiện lợi ích và mối gắn bó của nhân viên với tổ chức Dưới đây là bảng thể hiện thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên (CBCNV) của Công ty trong năm 2020.

Bảng 3.21 Năng suất lao động và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên Công ty năm 2019

STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị

5 Thu nhập bình quân/năm VNĐ 56.168.667

6 Thu nhập bình quân/tháng VNĐ 4.680.722

Năng suất lao động bình quân của cán bộ công nhân viên Công ty đạt gần 1.4 tỷ đồng, cho thấy sự quản lý nhân lực và điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty diễn ra một cách hợp lý và hiệu quả.

Qua bảng số liệu cho thấy thu nhập bình quân của CBCNV Công ty năm 2019 là 4,6 triệu đồng/tháng.

BÀN LUẬN

CƠ CẤU DANH MỤC HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY TNHH TM DP

4.1.1 Cơ cấu danh mục hàng hóa theo loại hàng hóa

Năm 2019, Công ty tập trung chủ yếu vào kinh doanh thuốc hóa dược, với doanh thu đạt 18.790.350 nghìn đồng, chiếm gần 90% tổng doanh số bán Mặc dù có kinh doanh một số mặt hàng thuốc đông y, nhưng doanh thu từ lĩnh vực này rất thấp, cho thấy Công ty chưa chú trọng khai thác Một nửa sản phẩm thuốc đông y là hàng gia công và chưa được đầu tư đúng mức về quảng bá và hình ảnh, dẫn đến khó khăn trong việc thâm nhập thị trường Công ty cần mở rộng hoạt động kinh doanh sang các mặt hàng đông y để tăng doanh thu và cải thiện vị thế trên thị trường.

Năm 2019, doanh thu thuốc Đông y tại Công ty đạt 2,175 tỷ đồng, trong khi doanh thu thuốc hóa dược gấp 8,6 lần Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng thuốc Đông y của người dân ngày càng tăng, phản ánh xu hướng chung của ngành dược Để tận dụng cơ hội này, bộ phận kinh doanh của Công ty đã tập trung khai thác các sản phẩm Đông y có thương hiệu nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận.

4.1.2 Cơ cấu hàng hóa theo xuất xứ

Năm 2019, Công ty tập trung kinh doanh các sản phẩm thuốc hóa dược và đông y được sản xuất trong nước Với nhiệm vụ chính là phân phối và kinh doanh dược phẩm, Công ty đã ký kết hợp tác với nhiều doanh nghiệp, bệnh viện, phòng khám và nhà thuốc để tiêu thụ hàng hóa.

Công ty có nguồn hàng rõ ràng, giúp quản lý chất lượng thuốc hiệu quả Để tăng doanh thu và mở rộng thị trường, công ty cần khai thác thêm các mặt hàng thuốc nhập khẩu chất lượng cao từ các công ty dược phẩm lớn.

Chiến lược phát triển sản phẩm của công ty hiện vẫn chưa đạt được số lượng mặt hàng đa dạng, điều này một phần do sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty dược trong và ngoài nước Hơn nữa, sản phẩm của công ty còn hạn chế về mẫu mã và các chương trình chăm sóc khách hàng, cần được cải thiện để nâng cao vị thế trên thị trường.

4.1.3 Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

Nhóm thuốc điều trị giảm đau, hạ sốt và kháng viêm chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 33,4% so với các nhóm thuốc khác Đây là nhóm thuốc chủ lực của công ty trong lĩnh vực hóa dược, với doanh thu gần 10 tỷ đồng, chiếm hơn 50% tổng doanh thu của nhóm này.

Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý tại Việt Nam, một quốc gia đang phát triển, cần phù hợp với mô hình bệnh tật hiện tại Nghiên cứu năm 2017 tại Hòa Bình cho thấy nhóm thuốc tiêu hóa, chống dị ứng, giảm đau hạ sốt, chống viêm không steroid, thuốc xương khớp, và nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có tỷ lệ sử dụng cao nhất.

Nhóm thuốc đông y chủ yếu tập trung vào điều trị cảm ho, với điều kiện môi trường ở Việt Nam tạo lợi thế cho sự phát triển Tuy nhiên, do giá thành thấp, doanh thu của nhóm thuốc này chưa đạt 10% Một điểm mạnh khác của thị trường đông y Việt Nam là các sản phẩm điều trị xương khớp, đặc biệt khi dân số đang già hóa Chỉ với hai mặt hàng, nhóm thuốc này đã mang lại doanh thu 1,435 tỷ đồng, chiếm 65,9% tổng doanh thu của nhóm.

4.1.4 Cơ cấu danh mục thuốc theo hình thức bán hàng

Công ty chủ yếu kinh doanh các mặt hàng trong đấu thầu, đặc biệt là cung cấp cho các bệnh viện và cơ sở y tế công lập, mang lại doanh thu cao nhất với 16,9 tỷ đồng, chiếm trên 80% tổng doanh thu Mặc dù có thế mạnh trong lĩnh vực này, Công ty cần mở rộng thêm các mặt hàng ngoài đấu thầu để tận dụng lợi thế thị trường hiện tại và gia tăng lợi nhuận Trong bối cảnh giá đấu thầu giảm và chi phí đầu vào tăng, cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc phát triển thêm các sản phẩm ngoài đấu thầu là cần thiết để tăng doanh thu trong những năm tới.

 Cơ cấu hàng hóa theo kênh công ty, bệnh viện, nhà thuốc, quầy thuốc

Công ty chú trọng vào hai lĩnh vực chính, trong đó lĩnh vực đầu tiên là các bệnh viện đa khoa (BVĐK) tại các huyện lân cận của tỉnh Bình Dương, bao gồm Bệnh viện Đa khoa huyện Bến Cát.

Mỹ Phước, Tân Uyên và các cơ sở y tế trong tỉnh có quy mô giường bệnh thấp, tạo ra cả lợi thế và hạn chế cho Công ty trong đấu thầu Lợi thế là danh mục thuốc hiện tại phù hợp với các cơ sở y tế địa phương, dẫn đến ít sự cạnh tranh từ các Công ty lớn Tuy nhiên, hạn chế là Công ty không đủ năng lực tham gia các gói thầu lớn với nhiều thuốc chuyên khoa, khiến danh sách trúng thầu không có tên các bệnh viện lớn, dẫn đến doanh thu thấp Bên cạnh đó, Công ty cũng có lợi thế từ hệ thống bán lẻ với 80 nhà thuốc trên địa bàn tỉnh Bình Dương và các vùng lân cận, tạo cơ hội phát triển thêm.

Công ty có sự ổn định lâu dài và không tập trung vào thị trường bán buôn Khoảng cách địa lý từ công ty đến các trung tâm phân phối dược phẩm lớn ở Bình Dương chỉ hơn 60 km, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông và liên lạc, đồng thời cung cấp một loạt các mặt hàng thuốc phong phú.

Công ty đang tập trung vào việc tìm kiếm các khách hàng lớn và lâu dài, đặc biệt là các bệnh viện, nhằm tạo ra doanh thu cao và ổn định Mặc dù hiện tại doanh thu từ khách hàng bán lẻ đạt 17,85 tỷ đồng, chiếm 85% tổng doanh số, công ty vẫn cần mở rộng khai thác thêm các khách hàng tiềm năng khác, bao gồm các công ty phân phối trong tỉnh và khu vực lân cận, để gia tăng doanh số bán hàng.

Cung ứng thuốc cho bệnh viện đóng góp đáng kể vào doanh thu của công ty Để đảm bảo cung cấp đủ thuốc đạt tiêu chuẩn cho người dân, công ty duy trì kênh phân phối bệnh viện và phát triển kênh bán lẻ Chính sách này không chỉ nâng cao chất lượng thuốc cung ứng mà còn tăng doanh thu và lợi nhuận từ cả ba kênh phân phối.

Công ty nên xem xét áp dụng các biện pháp chiến lược nhằm tăng cường số lượng mặt hàng trong kênh bệnh viện, do kênh này có sự ổn định về số lượng và công nợ Việc này không chỉ giúp tăng doanh thu mà còn nâng cao lợi nhuận cho công ty.

4.1.5 Về cơ cấu hàng tồn kho của công ty năm 2019

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2019

4.2.1 Doanh thu, lợi nhuận bán hàng của Công ty

Các nhà kinh tế luôn chú trọng đến hiệu quả kinh tế nhằm tối đa hóa lợi nhuận Khả năng sinh lời trở thành yếu tố quyết định cho nhiều chính sách và chiến lược của doanh nghiệp Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời từ vốn hoặc tài sản của công ty, đóng vai trò quan trọng đối với các nhà quản lý.

Năm 2019, công ty đạt doanh thu 20.96 tỷ đồng, hoàn toàn đến từ hoạt động bán hàng, không có doanh thu từ hoạt động tài chính hay các hoạt động khác.

Công ty hoạt động chủ yếu trên hai kênh tiêu thụ: đấu thầu thuốc cho bệnh viện và bán lẻ, bán sỉ qua các kênh khác Năm 2019, doanh thu từ kênh đấu thầu bệnh viện chiếm tới 80,7%, trong khi doanh thu từ các kênh khác đạt hơn 19,7%.

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu của doanh nghiệp năm 2019 đạt 6,2%, cho thấy mỗi 100 đồng doanh thu chỉ tạo ra 6,2 đồng lợi nhuận Chỉ số này phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty chưa đạt mức tốt so với các doanh nghiệp trong cùng ngành.

ROE đạt 25,9% cho thấy mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu (VCSH) được đầu tư trong năm mang lại 25,9 đồng lợi nhuận Đồng thời, ROA ở mức 3,1% cho thấy mỗi 100 đơn vị tài sản đưa vào kinh doanh tạo ra 3,1 đồng lợi nhuận sau thuế.

Mặt hàng Prednison dẫn đầu về doanh số với 7 tỷ đồng, chiếm 42% tổng doanh thu và đạt lợi nhuận gộp 1,5 tỷ đồng, tương đương 43,5%, cao nhất trong 5 sản phẩm hàng đầu của công ty Các sản phẩm như Itamekacin, Methyl Prenisolon và vitamin 3B có lợi nhuận gộp trung bình dưới 20% Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu của 5 mặt hàng này dao động từ 19-24%, trong đó Itamekacin đạt tỷ lệ cao nhất 24%, còn Prednison đứng thứ hai, mặc dù có doanh thu và lợi nhuận gộp cao nhất Tất cả các mặt hàng này đều thuộc quyền sở hữu độc quyền, bao gồm số đăng ký, nồng độ, hàm lượng và dạng bào chế, và thường xuyên trúng thầu tại nhiều cơ sở y tế với số lượng lớn, góp phần vào doanh thu cao.

Doanh thu của công ty trong nửa đầu năm chiếm khoảng 4,5-6% tổng doanh thu cả năm, nhưng bắt đầu từ tháng 7, doanh thu bắt đầu tăng trưởng từ 8% và đạt 17,6% vào tháng 12, tương ứng với khoảng 3,7 tỷ đồng Tháng 7 thường đánh dấu thời điểm kết thúc hiệu lực hợp đồng, trong đó các đơn vị ký hợp đồng cam kết phải mua hết số lượng đã thỏa thuận hoặc có thể mua vượt 20% số lượng cam kết theo quy định tại Thông tư 15 của Bộ Y tế.

Lợi nhuận gộp từ tháng 1-6 cũng dao động trong khoảng 4,3-6%, từ tháng 7-12 tăng từ 8,2% lên 17,8% ở tháng 12

Tỷ lệ LN/DT ổn định giữa các tháng, dao động từ 20-21%

4.2.2 Chi phí kinh doanh của Công ty

Giá vốn hàng bán là yếu tố chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các loại chi phí, lên tới 85,8%, và là một khía cạnh mà công ty thương mại khó có thể kiểm soát do đặc thù của ngành.

Năm 2019, chi phí bán hàng của Công ty đạt 2.664.143.267 VNĐ, chiếm 13,8% tổng chi phí, trong khi chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ chiếm 0,4% với 82.396.154 VNĐ Điều này chứng tỏ rằng chiến lược kinh doanh của Công ty rất rõ ràng và hiệu quả.

Công ty đã triển khai thành công chiến lược "đẩy" trong chính sách phân phối marketing, dẫn đến việc giữ chi phí cho mặt hàng bán buôn ở mức 7%-8% Mặc dù chi phí chiết khấu bán buôn thấp, doanh thu từ bán buôn thuốc vẫn đạt mức thấp nhất, chỉ 19,0%.

4.2.3 Các hệ số thanh toán

Tình hình tài chính của công ty được thể hiện rõ qua khả năng thanh toán, tức là khả năng tài chính mà doanh nghiệp có để đáp ứng các khoản nợ với cá nhân và tổ chức Khả năng này bao gồm các nguồn tài chính như tiền mặt, tiền gửi và các khoản thu từ khách hàng nợ Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền như hàng hóa và thành phẩm Các khoản nợ của doanh nghiệp thường là vay ngân hàng, nợ tiền hàng trong quan hệ mua bán, thuế chưa nộp, và các khoản trả lương.

Hệ số thanh toán tổng quát là chỉ số thể hiện mối quan hệ giữa tài sản mà doanh nghiệp quản lý và tổng nợ phải trả Chỉ số này cho biết số lượng tài sản có sẵn để đáp ứng mỗi đồng nợ phải trả Với hệ số thanh toán tổng quát của công ty là 1,13, lớn hơn 1, cho thấy rằng tài sản hiện có đủ khả năng để trang trải các khoản nợ đến hạn, điều này chứng tỏ mức độ an toàn tài chính của công ty là chấp nhận được.

Hệ số thanh toán ngắn hạn là chỉ số quan trọng phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, cho thấy khả năng đảm bảo thanh toán của doanh nghiệp Với hệ số chỉ đạt 1,03, thấp hơn mức an toàn 2,0, công ty gặp khó khăn trong việc đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khiến các chủ nợ không yên tâm khi đến hạn thu hồi nợ So với một số công ty dược khác, như công ty TNHH Đông Nam Pharma với hệ số 1,6 vào năm 2019, chỉ số này cho thấy công ty cần cải thiện tình hình tài chính để tăng cường độ tin cậy trong mắt các nhà đầu tư và chủ nợ.

Hệ số thanh toán nhanh cho thấy khả năng của công ty trong việc sử dụng vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền (không tính hàng tồn kho) để thanh toán nợ ngắn hạn Hiện tại, hệ số thanh toán nhanh của công ty là 0,96, thấp hơn mức an toàn trung bình 0,5-1,0 và cũng thấp hơn so với công ty TNHH Đông Nam Pharma với hệ số 1,36 vào năm 2019 Ngoài ra, hệ số thanh toán nhanh của công ty TNHH PHARM trong các năm 2016 và 2017 lần lượt đạt 2,0 và 2,5, cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của họ vượt trội hơn nhiều so với công ty hiện tại.

4.2.4 Năng suất lao động và thu nhập bình quân của CBCNV của Công ty

Năng suất lao động bình quân phản ánh lượng sản phẩm và dịch vụ do mỗi cán bộ công nhân viên tạo ra, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng đời sống con người.

MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi nhận thấy một số hạn chế trong việc thu thập số liệu thực tế tại các công ty Cụ thể, việc lấy số liệu chỉ được phép từ báo cáo thuế và báo cáo tài chính, trong khi báo cáo tài chính nội bộ lại không thể xin được do tính bảo mật Do đó, nghiên cứu dựa trên số liệu thu thập được chỉ mang tính chất tương đối và có thể chưa phản ánh chính xác thực trạng kinh doanh của các công ty.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2019 cho thấy:

 Cơ cấu hàng hóa tại công ty

Công ty kinh doanh 20 mặt hàng, trong đó có 12 mặt hàng thuốc hóa dược, chiếm 60%, và phần còn lại là thuốc đông y Đối tượng khách hàng chủ yếu là bệnh viện và phòng khám, với 12 mặt hàng được cung cấp qua kênh đấu thầu Tất cả sản phẩm của công ty đều có nguồn gốc xuất xứ 100% trong nước.

 Kết quả hoạt động kinh doanh của của công ty

Doanh thu của công ty năm 2019 đạt 20,96 tỷ đồng, trong đó nhóm thuốc hóa dược chiếm 90% Kênh bệnh viện là nguồn doanh số bán hàng lớn nhất, chiếm 68% Mặt hàng Prednison mang lại lợi nhuận gộp cao nhất với 1,54 tỷ đồng, tương ứng 43,5% tổng lợi nhuận gộp của công ty.

Tình hình tài chính của công ty năm 2019 cho thấy sự an toàn với khả năng thanh toán tổng quát đạt 1,1, cho thấy tổng tài sản vượt trội hơn nguồn vốn nợ Mặc dù vậy, khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn vẫn ở mức trung bình, nhưng vẫn có thể chấp nhận được.

Thu nhập bình quân của CBCNV năm 2019 còn thấp chỉ đạt ở mức 4,68 triệu đồng/ tháng

Để tăng cường doanh số hàng dịch vụ, việc mở rộng thị trường là rất quan trọng Cần tập trung vào việc đưa thuốc vào các bệnh viện, phòng khám tư nhân và các nhà thuốc thuộc bệnh viện công.

Công ty cần mở rộng hoạt động kinh doanh ở các cơ sở y tế trong tỉnh Bình Dương và các tỉnh lân cận

Bổ sung danh mục các mặt hàng thuốc kinh doanh theo hướng các bệnh điều trị chuyên khoa đặc thù

Tăng cường các hoạt động bán hàng, thu hồi nợ

Thay đổi chính sách lương, thưởng cho CBCNV

1 Phan Thị Vân Anh (2017) Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm OPC – Chi nhánh Miền Đông năm 2015 Luận văn tốt nghiệp DSCKI, Trường Đại học Dược Hà Nội

2 Nguyễn Thanh Bình (2016), Bài giảng Nghiên cứu hệ thống y tế,

Trường Đại học Dược Hà Nội

3 Nguyễn Tấn Bình (2005), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội

4 Bộ môn Quản lý và kinh tế Dƣợc (2007), Quản lý và kinh tế Dược,

Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

5 Bộ môn Quản trị kinh doanh (2016), Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp , Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội

6 Bộ Y Tế (2014), Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (kèm theo Quyết định số 68/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 10 tháng 01 năm 2014)

7 Bộ Y Tế (2014), Niên giám thống kê y tế (Health Stastitis yearbook)

2014, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

8 Bộ Y Tế (2014), Tài liệu hội nghị triển khai chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam đến 2020 và tầm nhìn đến 2030

9 Bộ Y tế (2015), Báo cáo tổng quan chung ngành Y tế năm 2015,

Nhà xuất bản Y học Hà Nội

10 Công ty Cổ phần chứng khoán FPT (2015) Báo cáo triển vọng ngành Dược phẩm Việt nam tháng 4/2014

11 Công ty Cổ phần chứng khoán Thiên Việt (2013), BMI pharmaceuticals Health care Report

12 Cục Quản lý Dƣợc Việt Nam (2017), “Báo cáo tổng kết năm

2016 và định hướng, trọng tâm công tác năm 2017”

13 Đặng Thị Kim Cương, Phạm Văn Được (2007), Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội

14 Lê Thị Thái Hiên (2016), Phân tích kết quả kinh doanh của công ty TNHH Dược phẩm Minh Tâm tại thành phố Hồ Chí Minh năm

2015 Luận văn tốt nghiệp DSCKI, Trường Đại học Dược Hà Nội

15 Lê Công Hoàn (2016), Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Dược phẩm Hải Đăng năm 2015 Luận văn tốt nghiệp DSCKI, Trường Đại học Dược Hà Nội

16 Phạm Việt Hùng (2017), Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Kỳ Sơn - Hòa Bình năm 2016”

17 Nguyễn Đình Kiệm (2008), Giáo trình tài chính doanh nghiệp,

Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội

18 Phan Thị Hồng Nữ (2017), Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Dược VTYT Đăk Nông –tỉnh Đăk Nông năm

19 Nguyễn Hải Sản (2007), Quản trị doanh nghiệp , Nhà xuất bản Tài

20 Nguyễn Duy Thành (2017), Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu Hoàng Thành năm 2016

21 Đặng Thanh Thiện (2018), phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dược phẩm Phương Nam năm 2016 , Luận văn thạc sĩ, Đại học Dƣợc Hà Nội

22 Lã Văn Trọng (2015), Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh dược phẩm huyện Ngọc Lặc – Công ty cổ phần Dược VTYT Thanh Hóa năm 2014

Ngày đăng: 17/11/2021, 13:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phan Thị Vân Anh (2017) Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm OPC – Chi nhánh Miền Đông năm 2015.Luận văn tốt nghiệp DSCKI, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm OPC – Chi nhánh Miền Đông năm 2015. "Luận văn tốt nghiệp DSCKI
2. Nguyễn Thanh Bình (2016), Bài giảng Nghiên cứu hệ thống y tế, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Nghiên cứu hệ thống y tế
Tác giả: Nguyễn Thanh Bình
Năm: 2016
3. Nguyễn Tấn Bình (2005), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Tấn Bình
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2005
4. Bộ môn Quản lý và kinh tế Dƣợc (2007), Quản lý và kinh tế Dược, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý và kinh tế Dược
Tác giả: Bộ môn Quản lý và kinh tế Dƣợc
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2007
5. Bộ môn Quản trị kinh doanh (2016), Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp
Tác giả: Bộ môn Quản trị kinh doanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2016
7. Bộ Y Tế (2014), Niên giám thống kê y tế (Health Stastitis yearbook) 2014, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê y tế (Health Stastitis yearbook) 2014
Tác giả: Bộ Y Tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2014
9. Bộ Y tế (2015), Báo cáo tổng quan chung ngành Y tế năm 2015, Nhà xuất bản Y học Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng quan chung ngành Y tế năm 2015
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học Hà Nội
Năm: 2015
13. Đặng Thị Kim Cương, Phạm Văn Được (2007), Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh
Tác giả: Đặng Thị Kim Cương, Phạm Văn Được
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động Xã hội
Năm: 2007
14. Lê Thị Thái Hiên (2016), Phân tích kết quả kinh doanh của công ty TNHH Dược phẩm Minh Tâm tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2015. Luận văn tốt nghiệp DSCKI, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích kết quả kinh doanh của công ty TNHH Dược phẩm Minh Tâm tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2015. Luận văn tốt nghiệp DSCKI
Tác giả: Lê Thị Thái Hiên
Năm: 2016
15. Lê Công Hoàn (2016), Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Dược phẩm Hải Đăng năm 2015. Luận văn tốt nghiệp DSCKI, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Dược phẩm Hải Đăng năm 2015. Luận văn tốt nghiệp DSCKI
Tác giả: Lê Công Hoàn
Năm: 2016
16. Phạm Việt Hùng (2017), Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Kỳ Sơn - Hòa Bình năm 2016” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Kỳ Sơn - Hòa Bình năm 2016
Tác giả: Phạm Việt Hùng
Năm: 2017
17. Nguyễn Đình Kiệm (2008), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Đình Kiệm
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
Năm: 2008
19. Nguyễn Hải Sản (2007), Quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hải Sản
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
Năm: 2007
21. Đặng Thanh Thiện (2018), phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dược phẩm Phương Nam năm 2016, Luận văn thạc sĩ, Đại học Dƣợc Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dược phẩm Phương Nam năm 2016
Tác giả: Đặng Thanh Thiện
Năm: 2018
6. Bộ Y Tế (2014), Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (kèm theo Quyết định số 68/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 10 tháng 01 năm 2014) Khác
8. Bộ Y Tế (2014), Tài liệu hội nghị triển khai chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam đến 2020 và tầm nhìn đến 2030 Khác
10. Công ty Cổ phần chứng khoán FPT (2015) Báo cáo triển vọng ngành Dược phẩm Việt nam tháng 4/2014 Khác
11. Công ty Cổ phần chứng khoán Thiên Việt (2013), BMI pharmaceuticals Health care Report Khác
12. Cục Quản lý Dƣợc Việt Nam (2017), “Báo cáo tổng kết năm Khác
18. Phan Thị Hồng Nữ (2017), Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Dược VTYT Đăk Nông –tỉnh Đăk Nông năm 2016 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1 Cơ cấu nhân sự của công ty - Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty tnhh tm dp quang vinh năm 2019
Bảng 1.1 Cơ cấu nhân sự của công ty (Trang 24)
Bảng 2.2 Các biến số nghiên cứu - Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty tnhh tm dp quang vinh năm 2019
Bảng 2.2 Các biến số nghiên cứu (Trang 25)
Công thức tính của các chỉ số nghiên cứu đƣợc thể hiện ở bảng sau: - Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty tnhh tm dp quang vinh năm 2019
ng thức tính của các chỉ số nghiên cứu đƣợc thể hiện ở bảng sau: (Trang 30)
Bảng 3.4. Cơ cấu hàng hóa của Công ty năm 2019 - Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty tnhh tm dp quang vinh năm 2019
Bảng 3.4. Cơ cấu hàng hóa của Công ty năm 2019 (Trang 32)
Số liệu ở bảng 3.5 cho ta thấy: Thuốc sản xuất trong nƣớc có 20 mặt hàng và chiếm tỷ lệ 100%, thuốc nhập khẩu Công ty không có, cho nên tỷ lệ  0% - Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty tnhh tm dp quang vinh năm 2019
li ệu ở bảng 3.5 cho ta thấy: Thuốc sản xuất trong nƣớc có 20 mặt hàng và chiếm tỷ lệ 100%, thuốc nhập khẩu Công ty không có, cho nên tỷ lệ 0% (Trang 33)
Bảng 3.7. Cơ cấu danh mục thuốc đông y theo nhóm điều trị - Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty tnhh tm dp quang vinh năm 2019
Bảng 3.7. Cơ cấu danh mục thuốc đông y theo nhóm điều trị (Trang 34)
Bảng 3.8. Cơ cấu hàng hóa theo hình thức bán hàng của Công ty ST - Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty tnhh tm dp quang vinh năm 2019
Bảng 3.8. Cơ cấu hàng hóa theo hình thức bán hàng của Công ty ST (Trang 35)
T Hình thức bán hàng - Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty tnhh tm dp quang vinh năm 2019
Hình th ức bán hàng (Trang 35)
Bảng 3.10. Tổng hàng tồn kho của Công ty năm 2019 - Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty tnhh tm dp quang vinh năm 2019
Bảng 3.10. Tổng hàng tồn kho của Công ty năm 2019 (Trang 36)
Bảng 3.11 Kết quả kinh doanh chung của công ty năm 2019 - Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty tnhh tm dp quang vinh năm 2019
Bảng 3.11 Kết quả kinh doanh chung của công ty năm 2019 (Trang 37)
Bảng 3.12 Cơ cấu doanh thu - Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty tnhh tm dp quang vinh năm 2019
Bảng 3.12 Cơ cấu doanh thu (Trang 38)
Bảng 3.13 Tỷ suất lợi nhuận - Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty tnhh tm dp quang vinh năm 2019
Bảng 3.13 Tỷ suất lợi nhuận (Trang 38)
Bảng 3.14 .5 mặt hàng có Doanh số, lợi nhuận gộp cao nhất năm 2019 - Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty tnhh tm dp quang vinh năm 2019
Bảng 3.14 5 mặt hàng có Doanh số, lợi nhuận gộp cao nhất năm 2019 (Trang 39)
Bảng 3.15. Doanh thu, lợi nhuận bán hàng theo tháng của Công ty năm 2019 - Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty tnhh tm dp quang vinh năm 2019
Bảng 3.15. Doanh thu, lợi nhuận bán hàng theo tháng của Công ty năm 2019 (Trang 40)
Bảng. 3.16. Cơ cấu chi phí của Công ty năm 2019 - Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty tnhh tm dp quang vinh năm 2019
ng. 3.16. Cơ cấu chi phí của Công ty năm 2019 (Trang 41)
Qua bảng 3.16 cho ta thấy chi phí giá vốn hàng bán của công ty năm 2019 chiếm tỷ lệ cao nhất (85,8%), tƣơng ứng 85,8%, chiếm thứ hai là chi phí  - Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty tnhh tm dp quang vinh năm 2019
ua bảng 3.16 cho ta thấy chi phí giá vốn hàng bán của công ty năm 2019 chiếm tỷ lệ cao nhất (85,8%), tƣơng ứng 85,8%, chiếm thứ hai là chi phí (Trang 41)
Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán của doanh nghiệp - Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty tnhh tm dp quang vinh năm 2019
nh hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán của doanh nghiệp (Trang 42)
Bảng 3.21 Năng suất lao động và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên Công ty năm 2019 - Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty tnhh tm dp quang vinh năm 2019
Bảng 3.21 Năng suất lao động và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên Công ty năm 2019 (Trang 43)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w