1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tiến trình phát triển chủ đề trong thư hỏi hàng của sinh viên khoa tiếng anh chuyên ngành

78 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 1,15 MB

Cấu trúc

  • 1. Mở đầu (10)
    • 1.1. Lí do chọn đề tài (10)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu (10)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (10)
    • 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
    • 1.6. Ý nghĩa đề tài (11)
  • 2. Cơ sở lí luận (11)
    • 2.1. Đề - Thuyết (Theme – Rheme) (11)
    • 2.2. Tiến trình phát triển chủ đề (Thematic Progression) (15)
  • 3. Tổng quan (19)
    • 3.1. Nghiên cứu ngoài nước (19)
    • 3.2. Nghiên cứu trong nước (20)
  • 4. Tiến trình và phương pháp nghiên cứu (20)
    • 4.1. Thu thập dữ liệu (20)
    • 4.2. Xử lý và phân tích dữ liệu (20)
  • 5. Kết quả nghiên cứu (22)
  • 6. Kết luận và đề xuất (23)
    • 6.1. Kết luận (23)
    • 6.2. Đề xuất (24)
  • 7. Danh mục tài liệu tham khảo (25)
  • 8. Phụ lục (28)

Nội dung

Cơ sở lí luận

Đề - Thuyết (Theme – Rheme)

Theo Merial Bloor và Thomas Bloor (2013: 66), cấu trúc chủ đề (Đề - Thuyết) là một yếu tố quan trọng trong việc tổ chức văn bản, liên quan đến mệnh đề Các nhà nghiên cứu như Forey (2002) và Halliday (2014) đã cung cấp nhiều định nghĩa về Đề và cấu trúc Đề - Thuyết.

Theo Halliday (2014: 89), Đề được coi là "xuất phát điểm của một thông điệp", đóng vai trò quan trọng trong việc định vị và định hướng cho mệnh đề trong ngữ cảnh cụ thể Đề là thành phần mở đầu của mệnh đề, bao gồm các yếu tố như chu cảnh, tham thể và quá trình Các nhà nghiên cứu như Thompson (2014: 164-165) và Eggins (2004: 302-307) cũng chỉ ra rằng những thành phần liên kết văn bản như "and", "therefore", "despite" hay các yếu tố thể hiện ý kiến cá nhân như "from my perspective", "fortunately", "please", "My God" có thể đứng trước Đề Thuyết, theo Halliday (2014: 91), là phần còn lại của mệnh đề và xuất hiện sau Đề.

Trong ngữ pháp tiếng Anh, Đề trong câu đơn được xác định theo từng kiểu câu như câu trần thuật, câu nghi vấn, câu mệnh lệnh và câu cảm thán (Halliday 2014, Thompson 2014) Đối với câu trần thuật, câu nghi vấn và câu mệnh lệnh, Đề được phân loại thành Đề bình thường (unmarked Theme) và Đề bất thường (marked Theme) Bài viết sẽ trình bày cách xác định Đề trong bốn kiểu câu đơn, kèm theo ví dụ minh họa từ Halliday (2014: 97-105) và Thompson (2014: 148), trong đó Đề sẽ được gạch chân và phân tách với Thuyết bằng dấu gạch chéo (/).

• Trong câu tường thuật: Đề bình thường có chức năng như chủ ngữ, gồm các đại từ nhân xưng, danh từ riêng, mệnh đề được danh từ hoá

London Bridge/ is fallen down

What I want/ is a proper cup of coffee Đề bất thường có chức năng như sung ngữ (Adjunct) gồm trạng ngữ, cụm giới từ hay bổ ngữ (Complement) gồm danh từ chung, danh từ riêng, đại từ và mệnh đề được danh từ hoá

On Saturday night/ I lost my wife

A bag-pudding/ the King did make

Elliot/ you are particularly fond of

All this/ we owe both to ourselves and our peoples of the world

What they could eat that night/ the Queen next morning fried

• Trong câu nghi vấn: Đề bình thường gồm câu hỏi Yes/No và câu hỏi bắt đầu bằng từ để hỏi

Where did you/ get that from? Đề bất thường có chức năng như sung ngữ (Adjuct) là những cụm giới từ

On the right/ is it?

After all, except for music/, what did they have in common?

• Trong câu mệnh lệnh: Đề bình thường có chức năng như vị ngữ biểu thị hành động và vị ngữ đi kèm trợ động từ

Let’s/ do lunch at Ivy

Don’t let’s/ quarrel about it Đề bất thường có chức năng chỉ đối tượng muốn nói đến (Addressee) và sung ngữ (Adjunct)

You/ just shut up, will you?

On arrival in Liverpool/, take a taxi to the University

• Trong câu cảm thán, Đề không chia thành Đề bình thường và Đề bất thường, Đề trong câu là cụm danh từ hoặc cụm từ mang tính cảm thán

What a self – opinionated egomaniac/ that guy is!

Câu phức có cấu trúc phức tạp hơn, trong đó các mệnh đề cần được tách riêng để phân tích, đặc biệt trong câu phức đẳng lập (Eggins 2004: 315) Đối với câu phức phụ thuộc, nếu mệnh đề phụ thuộc đứng trước mệnh đề độc lập, có hai cách phân tích: cách thứ nhất là phân tích từng mệnh đề riêng biệt, và cách thứ hai là xem mệnh đề phụ thuộc như là đề của toàn bộ mệnh đề (Thompson 2014: 159-160, Eggins 2004: 314).

Nhiều nhà nghiên cứu như Wei (2015), Thompson (2014), Herriman (2011) và McCabe (1999) đã áp dụng các phương pháp phân tích khác nhau trong nghiên cứu về Đề - Thuyết Thompson (2014) cho rằng việc phân tích theo cách hai giúp dễ dàng nhận thấy sự phát triển của văn bản qua các Đề Cả Thompson (2014) và McCabe (1990) đều nhấn mạnh rằng trong một số trường hợp, mệnh đề phụ thuộc có thể tương tự như trạng ngữ về hình thái và chức năng Eggins (2004) đề xuất phân tích riêng từng mệnh đề trong câu phức phụ thuộc, trong khi Thompson, McCabe, Wei và Herriman lại xem mệnh đề phụ thuộc như phần Thuyết của mệnh đề độc lập Vấn đề này sẽ được làm rõ hơn trong phần Tiến trình và phương pháp nghiên cứu.

When determining the Theme-Rheme structure in language, it's essential to consider special structures such as thematic equative, predication, extraposition, and grammatical metaphor Thematic equative serves as a nominalization that can be perceived as either Theme (e.g., “What no one seemed to notice was the writing on the wall”) or Rheme (e.g., “The Walrus is the one I like best”) (Halliday 2014: 96) In this structure, components form two elements linked by an equals sign, typically represented by forms of the verb "to be" (Halliday 2014: 93) Predication (e.g., “It was Jane that started it”) emphasizes a specific element (Thompson 2014: 155, Halliday 2014: 124, Eggins 2004: 316), leading to debates over whether "it" or "it was Jane" serves as the Theme in the sentence, as discussed by Halliday.

Theo Thompson (2014) và Eggins (2004), cụm từ "it was Jane" đóng vai trò là chủ đề chính trong câu, giúp thể hiện nội dung mà câu muốn truyền đạt Một cấu trúc quan trọng khác là phép ngoại suy, cho phép mở rộng ý nghĩa và tạo sự phong phú cho thông điệp.

“It is interesting that you should say that”) (Thompson 2014: 157) Thompson (2014: 157) cho rằng “It is interesting that” là Đề của câu còn đối với Halliday (2014: 97-98), chỉ có

Trong ngữ pháp, "it" thường đóng vai trò là Đề của câu McCabe đồng tình với Halliday khi cho rằng phép ngoại suy cho phép người nói nhấn mạnh tính từ (như "interesting") ra khỏi phần Đề Một cấu trúc quan trọng khác là ẩn dụ ngữ pháp, chẳng hạn như cụm từ "I think" trong câu "I think those days are gone" (Thompson 2014: 169) Các cụm từ như "I think" và "I believe" được coi là ẩn dụ ngữ pháp vì chúng thể hiện ý nghĩa ẩn dụ về tình thái (Thompson 2014: 168).

169) và Eggins, “I think those days” là Đề và “I think” ở đây là yếu tố bày tỏ ý kiến cá nhân Nhưng McCabe (1999) và Herriman (2011) chỉ cho rằng “I” là Đề

Tiến trình phát triển chủ đề (Thematic Progression)

Nhà ngôn ngữ học Frantisek Danes (Li 2011: 671) là người đầu tiên đưa ra khái niệm về

Tiến trình phát triển chủ đề, theo Danes (1974: 114, trích dẫn trong Wei 2015: 38), được định nghĩa là sự chọn lựa và sắp xếp các Đề, liên kết và tính thứ bậc cũng như mối quan hệ giữa các Đề trong đoạn văn, các chương và toàn văn bản, cũng như bối cảnh của văn bản Nó được xem như khung sườn của toàn văn bản.

There are various thematic progression patterns (KPTCĐ) as a theme can connect with previous themes or theories in different ways According to Danes (1974: 119), there are three main types of thematic progression: Constant Theme, Simple Linear, and Derived Theme Below are the definitions of these three thematic progression types along with examples based on Danes 1974, as cited in Herriman 2011: 14.

• Constant Theme là Đề của một mệnh đề liên quan đến Đề của mệnh đề liền trước nó

The Rousseauist/ especially feels an inner kinship with Prometheus and other Titans Đ1

He/ is fascinated by any form of insurgency… Đ2

• Simple Linear là Đề của một mệnh đề liên quan đến Thuyết của mệnh đề liền trước nó

The first of the antibiotics/ was discovered by Sir Alexander Fleming in 1928

He/ was busy at the time investigating a certain species of germ which was responsible Đ1 for boils and other troubles

• Derived Theme là Đề của một mệnh đề bắt nguồn từ một chủ đề chính, Đề của đoạn văn hoặc đề của một phần trong văn bản

New Jersey/ is flat along the coast and southern portion; the northwestern region/ is Đ1 Đ2 mountainous

The coastal climate/ is mild, but … Đ3

➔ Đ1 + Đ2 + Đ3 đều nói về 1 chủ đề chung là New Jersey

Kiểu Derived gây ra nhiều tranh luận cho các nhà nghiên cứu như Dubois (1987), Mc Cabe

Theo Ping (2005) và Herriman (2011), không có tiêu chí cụ thể nào để phân biệt kiểu Derived với các kiểu khác, do đó việc xác định Derived Theme phụ thuộc vào suy luận của người phân tích.

Ngoài 3 KPTCĐ trên, McCabe (1999) và Wei (2015) đưa ra thêm KPTCĐ khác là Split Progression gồm Split Theme và Split Rheme Dưới đây là định nghĩa về 2 KPTCĐ trên theo McCabe (1999: 175) và Wei (2015: 40) cùng với ví dụ lấy từ McCabe (1999: 175)

• Split Theme là Đề của một mệnh đề phát triển thành các Đề của những mệnh đề sau đó

The upward movement of wages and the downward price of cereals/ led … Đ1

Better wages/ in both town and countryside enabled the population to … Đ2

While the price of wheat fell/, wine, beer, oil, butter, cheese, meat, fruit, … Đ3

• Split Rheme là Thuyết của một mệnh đề phát triển thành các Thuyết của những mệnh đề sau đó

He/ also enlisted the aid of two able adventurers, Alberoni and Ripperda

Alberoni, the son of an Italian gardener/, was successively a cook, … Đ2

Ripperda, a Dutch business expert and diplomat/, ultimately lost the favor … Đ3

Một KPTCĐ khác được Herriman (2011: 15) và (Wei 2015: 41-42) đề cập đến là Summative Theme

Summative Theme là khái niệm đề cập đến một mệnh đề không phát sinh từ nội dung hoặc lý thuyết của mệnh đề trước đó, mà thực chất là một tóm tắt của một phần văn bản đã được trình bày trước đó.

Even more significant than the social effects/ were the psychological consequences

→ “the social effects” (các ảnh hưởng xã hội) là cụm từ tóm tắt lại các nội dung các effect (ảnh hưởng) đằng trước nó

While Herriman (2011) and Wei (2015) argue that Summative Themes contribute to thematic coherence, McCabe (1999) contends that they do not enhance thematic connection Additionally, Hawes (2015) introduces another concept known as Constant Gap progression.

Constant Gap progression là phương pháp trong đó các đề có liên quan được lặp lại, nhưng giữa mệnh đề đầu tiên và mệnh đề liên quan có thể xuất hiện một hoặc nhiều mệnh đề khác.

England manager Graham Taylor/ was interviewed on TV for just 15 minutes after the Đ1 match with Turkey

It/ did him no good Đ2

He/ could not explain why his team was so outshone … Đ3

Một vấn đề quan trọng trong Gap progression là số lượng mệnh đề (số “gap”) giữa các mệnh đề có liên kết chủ đề Theo Herriman (2011: 16), các mệnh đề thuộc kiểu Gap progression được coi là Back Theme và không đóng góp vào việc tạo liên kết chủ đề cho văn bản, được gọi là Unmotivated Theme.

Các kiểu đề không tạo tính liên kết chủ đề (Unmotivated Themes) thường bị coi là yếu tố tiêu cực trong văn viết Tuy nhiên, theo McCabe (1999: 180-189), trong một số trường hợp, những đề này cũng có thể đóng góp vào việc tạo sự liên kết cho văn bản.

McCabe (1999) chia các Đề ra thành 4 loại là Pragmatic Theme, Grammatical Theme, Extralinguistic Theme và Metatextual Theme:

Chủ đề thực tiễn bao gồm các thành phần như Key Theme, thể hiện những khái niệm thường gặp trong văn bản; Sum Theme, tóm tắt thông tin ngay trước đó; Back Theme, liên quan đến thông tin đã đề cập trước; Related Theme, cung cấp thông tin mới nhưng vẫn liên quan đến nội dung; New Theme, thể hiện thông tin mới có thể gây khó hiểu cho người đọc; và Adverbials, liên quan đến thời gian hoặc địa điểm.

• Grammatical Theme bao gồm từ It, đề đẳng thức, từ There, từ để hỏi bắt đầu với Wh- trong câu nghi vấn

• Extralinguistic Theme gồm các đại từ chỉ người viết và người đọc, thể mệnh lệnh (imperatives)

• Metatextual Theme là Đề ám chỉ chính văn bản đó như this essay, chapter và figure Herriman (2011) chia Đề thành 3 KPTCĐ:

• New Theme là Đề giới thiệu một thông tin hoàn toàn mới và thuộc kiến thức chung về văn bản hay Đề trong câu nghi vấn

Contextual Theme đề cập đến các yếu tố như thời gian, địa điểm, người viết, người đọc và quy trình viết Nó bao gồm việc sử dụng chủ ngữ giả "It", từ "There" và các đại từ chung như "people", "we", "man" và "nobody" Những yếu tố này giúp tạo ra ngữ cảnh rõ ràng và mạch lạc cho bài viết.

Back Theme là một loại đề không liên kết trực tiếp với đề trước đó, mà thay vào đó, nó giới thiệu lại các khái niệm đã được đề cập trong các phần trước của văn bản, ngoại trừ các trường hợp như Split progression và Summative Theme.

Các nghiên cứu của Fries 1995, Francis 1989, Martin 1985, Thomas & Hawes 1997, Ho

2009, Carter-Thomas 1999, Forey 2002, Forey & Thompson 2008, Fang & Li 2015, Yan

Năm 2015, nghiên cứu chỉ ra rằng các KPTCĐ khác nhau tương ứng với các thể loại văn bản và các phần khác nhau trong văn bản Theo Nwogu & Bloor (1991: 370), mục đích của tác giả, đối tượng người đọc và ngữ cảnh bài viết ảnh hưởng đến cách sử dụng KPTCĐ Do đó, mặc dù các thể loại văn bản và các phần khác nhau đều thảo luận về cùng một chủ đề, nhưng chúng vẫn có những KPTCĐ riêng biệt.

Nwogu và Bloor (1991) đã chỉ ra rằng các văn bản viết cho độc giả có kiến thức nền phong phú thường sử dụng Constant Theme và KPTCĐ, đặc biệt là trong các văn bản mô tả thực trạng, quá trình hoặc sự kiện.

Kiểu Simple Linear thường được sử dụng trong các văn bản giải thích và tranh luận, đặc biệt trong lĩnh vực y học, nhằm hướng đến độc giả không có nhiều kiến thức chuyên sâu (Nwogu & Bloor 1991: 375; Thomas & Hawes 1997: 35; Herriman 2011: 17; Marfuaty 2015) Trong khi đó, các kiểu Split Rheme và Split Theme thường mang chức năng liệt kê thông tin phụ của một ý chính, với Split Rheme thường xuất hiện trong các đoạn văn mang tính phân loại (Herriman 2011: 16; Nwogu & Bloor 1991: 379) Cuối cùng, kiểu Summative Themes có vai trò tóm tắt nội dung trước đó, tạo nền tảng cho phần văn bản tiếp theo.

Tổng quan

Nghiên cứu ngoài nước

Các nghiên cứu quốc tế về tiến trình phát triển chủ đề đã chỉ ra cách sử dụng các KPTCĐ và những điểm yếu của học sinh, sinh viên khi áp dụng chúng Một số nghiên cứu so sánh các bài viết tốt và chưa tốt để phân tích đặc điểm về Đề và cách phát triển chủ đề trong từng kiểu bài (Ping 2007, Wang 2010, Mellos 2011, Rakhman 2013) Ngoài ra, một số nghiên cứu khác đã so sánh bài viết của người bản xứ với người học tiếng Anh như ngoại ngữ thứ hai để tìm ra sự khác biệt về Đề và cách phát triển chủ đề giữa hai nhóm này (Belmonto & McCabe-Hidalgo 1998, Carte-Thomas).

1999, Herriman 2011, Hawes và Thomas 1997, 2012, Jalilifiar 2010, Qian et.al 2007, Hu

Nhiều nhà nghiên cứu đã tiếp cận tính liên kết về nghĩa, ngữ pháp và từ vựng trong các bài viết của học sinh, sinh viên mà không tiến hành so sánh giữa chúng (Chen 2008, Wei 2015, Wang 2007, Cheng 2002, Zang 2004, Oi 2015, Arunsirot 2013) Mặc dù có nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, nhưng các nhà nghiên cứu đều đưa ra những kết luận tương tự về vấn đề này.

Người học tiếng Anh, đặc biệt là những người có trình độ còn thấp, thường sử dụng Constant Theme nhiều hơn so với các kiểu tổ chức thông tin khác như Simple Linear, Split Theme và Split Rheme Điều này dẫn đến việc văn bản của họ thiếu tính liên kết và mạch lạc Những người học tiếng Anh chuyên sâu và người bản xứ thường áp dụng các KPTCĐ này một cách linh hoạt hơn Hơn nữa, nhiều người học không nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng các kiểu tổ chức khác nhau cho các thể loại văn bản khác nhau, điều này càng làm giảm chất lượng bài viết của họ.

Trung (Wei: 2015), sinh viên Pháp (Carte-Thomas 1999), sinh viên Thái (Arunsirot 2013) sử dụng nhiều New Theme

Các nhà nghiên cứu đã xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc người học tiếng Anh viết Đề và áp dụng KPTCĐ khác biệt so với người bản xứ Một số ý kiến cho rằng sự khác biệt này xuất phát từ ảnh hưởng của ngôn ngữ mẹ đẻ (Cai 1998 trích dẫn từ Xuefang 2010: 82, Bohnacker và Rosen 2008), trong khi một số nghiên cứu khác chỉ ra rằng trình độ người học và kinh nghiệm học tiếng Anh cũng đóng vai trò quan trọng (Ebrahimi & Khedri 2013, Ebrahimi & Ebrahimi 2012).

Nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu về tiến trình phát triển chủ đề trong các đoạn văn tiếng Anh của sinh viên năm hai khoa tiếng Anh (Nguyen: 2020) đã chỉ ra rằng sinh viên gặp khó khăn với các KPTCĐ như New Theme, Constant Theme và Empty Theme, đồng thời đưa ra các chiến lược cải thiện kỹ năng viết Một nghiên cứu khác (Nguyen & Nguyen: 2018) về chiến lược phát triển chủ đề trong bài luận IELTS học thuật đã đề xuất các phương pháp tăng tính liên kết cho bài viết bằng cách sử dụng đa dạng các KPTCĐ và áp dụng chúng một cách thích hợp Tuy nhiên, nhìn chung, số lượng nghiên cứu trong nước về tiến trình phát triển chủ đề trong văn bản tiếng Anh còn hạn chế, đặc biệt là chưa có nghiên cứu nào về thể loại thư hỏi hàng.

Tiến trình và phương pháp nghiên cứu

Thu thập dữ liệu

Chúng tôi đã thu thập 51 lá thư hỏi hàng từ 3 trình độ viết khác nhau: cao (trên 9.0), trung bình (từ 8.0 - 8.9) và thấp (từ 7.0 - 7.9), với mỗi trình độ gồm 17 lá thư Những lá thư này được viết bởi sinh viên khoa Tiếng Anh Chuyên ngành của trường Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Đà Nẵng trong quá trình học môn Thư tín thương mại.

Xử lý và phân tích dữ liệu

Nghiên cứu này áp dụng các xác định đơn vị phân tích và cách phân tích KPTCĐ của Nguyen (2018)

4.2.1 Xác định đơn vị phân tích

Trong nghiên cứu về Đề-Thuyết, có nhiều phương pháp để xác định đơn vị phân tích, tuy nhiên T-unit là kiểu đơn vị phân tích được sử dụng phổ biến nhất T-unit được xác định bằng cách

Việc sử dụng mệnh đề đẳng lập làm yếu tố chính và kết hợp với các mệnh đề phụ thuộc giúp phân tích hiệu quả hơn, theo Hunt (1965) và Fries (1995) Fries và Francis (1992) chỉ ra rằng phân tích theo T-unit cho phép nhận diện rõ ràng tiến trình phát triển chủ đề trong văn bản dài, vì các mệnh đề phụ thuộc thường bị ràng buộc bởi mệnh đề đẳng lập Hơn nữa, Herriman nhấn mạnh rằng T-unit giúp xác định vị trí của mệnh đề phụ thuộc, cho biết liệu nó thuộc về Đề hay Thuyết Vì vậy, nghiên cứu này chọn T-unit làm đơn vị phân tích chính.

4.2.2 Xác định Đề - Thuyết trong mỗi đơn vị phân tích

Bài nghiên cứu áp dụng cách xác định Đề-Thuyết của Halliday (1994, 2004, 2014) và các cấu trúc đặc biệt như đề đẳng thức, cấu trúc vị ngữ hoá theo Eggins (2003), Halliday (2014) và Thompson (2014) Về phép ngoại suy, nghiên cứu dựa theo lý thuyết của McCabe (1999) và Halliday (2014), ví dụ như trong câu “It is possible that she gets promoted,” trong đó Đề là “It” mà không bao gồm tính từ Đối với ẩn dụ ngữ pháp như “I think” trong câu “I think she will get promoted,” bài nghiên cứu cũng dựa trên lý thuyết của McCabe (1999) và Herriman.

(2011) nghĩa là ở đây “I” sẽ được xem là Đề thay vì “I think”

Trong bài nghiên cứu, đề được phân thành hai loại: Đề tạo sự phát triển chủ đề và Đề không tạo sự phát triển chủ đề (Herriman 2011, Wei 2015) Đề tạo sự phát triển chủ đề bao gồm ba kiểu chính: Constant Theme, Simple Linear, và Split Theme, Split Rheme, cùng với Summative Theme, trong khi đó Derived Theme được lược bỏ Đối với Đề không tạo sự phát triển chủ đề, bài nghiên cứu phân loại thành Grammatical Theme (như “it”, “there”, các từ hỏi bắt đầu bằng “Wh”), Extralinguistic Theme (như “I”, “we”, “you”), Metatextual Theme (như “this report”, “this section”), và Generic Theme (các danh từ chỉ chung).

The study distinguishes between different types of themes, categorizing "people," "nothing," and "nobody" separately rather than grouping them into a single Contextual Theme, as noted by McCabe (1999) It identifies adverbials as Temporal Themes and classifies Gap Themes under Back Themes, following the frameworks established by Herriman (2011) and Wei (2015).

Bảng 4.1 tóm tắt các KPTCĐ và Đề không tạo liên kết chủ đề (unmotivated Themes hay còn gọi là peripheral Themes) cùng với chữ viết tắt sử dụng trong phân tích dữ liệu.

Bảng 4.1 KPTCĐ và từ viết tắt Kiểu Đề tạo tính liên kết chủ đề Kiểu Đề không tạo tính liên kết chủ đề

Constant Theme CT Back Theme Ba

Simple Linear SL Temporal Theme Tem

Split Theme ST Grammatical Theme Grm

Split Rheme SR Extralinguistic Theme Ext

Summative Theme Sum Generic Theme Gen

4.2.4 Thống kê số lần sử dụng và xác định tần suất sử dụng mỗi KPTCĐ ở mỗi trình độ viết thư.

Kết quả nghiên cứu

Biểu đồ 5.1 dưới đây so sánh tần suất sử dụng các KPTCĐ (theo phần trăm) trong thư hỏi hàng ở ba trình độ: thấp, trung bình và cao Tỉ lệ phần trăm các KPTCĐ được tính bằng cách chia số lượng KPTCĐ cho tổng số T-unit ở từng trình độ, sau đó nhân với 100.

Biểu đồ 5.1 Tần suất sử dụng các KPTCĐ ở từng trình độ viết thư hỏi hàng

CT SL ST SR Sum Ba Tem Grm Ext New Gen Met

Thư ở trình độ trung bình 62 72 0 2 0 8 4 13 63 2 0 0

Thư ở trình độ thấp Thư ở trình độ trung bình Thư ở trình độ cao

Trong thư hỏi hàng, có ba kiểu phương thức tổ chức thông tin (KPTCĐ) phổ biến là Constant Theme, Simple Linear và Extralinguistic Theme Tần suất sử dụng kiểu Extralinguistic là 46% ở thư trình độ thấp, 63% ở thư trình độ trung bình và 58% ở thư trình độ cao Kiểu Constant Theme được áp dụng nhiều nhất với 67% ở thư trình độ cao, 62% ở thư trình độ trung bình và 56% ở thư trình độ thấp Đối với kiểu Simple Linear, tỷ lệ sử dụng cao nhất là 83% ở thư trình độ cao, 72% ở thư trình độ trung bình và 48% ở thư trình độ thấp.

In the analysis of thematic structures in letters, various themes such as Split Theme, Split Rheme, Summative Theme, Temporal Theme, Grammartical Theme, Back Theme, and New Theme were observed, with Genetic Theme and Metatextual Theme not being utilized The Grammartical Theme appeared across all three writing levels—low, medium, and high—with frequencies of 3%, 13%, and 13%, respectively Split Rheme and Temporal Theme were present in medium and high-level letters, with Split Rheme occurring at 2% and Temporal Theme at 4% in medium-level letters, while Split Rheme rose to 6% and Temporal Theme to 7% in low-level letters Additionally, Split Theme and Summative Theme were exclusive to high-level letters, appearing at frequencies of 4% and 5%, respectively In low and medium-level letters, Back Theme and New Theme were noted, with Back Theme frequencies at 8% and 7%, and New Theme frequencies at 2% and 11%.

Ngày đăng: 09/12/2021, 12:41

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.1. KPTCĐ và từ viết tắt  Kiểu Đề tạo tính liên kết chủ đề  Kiểu Đề không tạo tính liên kết chủ đề - Tiến trình phát triển chủ đề trong thư hỏi hàng của sinh viên khoa tiếng anh chuyên ngành
Bảng 4.1. KPTCĐ và từ viết tắt Kiểu Đề tạo tính liên kết chủ đề Kiểu Đề không tạo tính liên kết chủ đề (Trang 22)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN