CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT DỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA KHÁCH HÀNG
KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA KHÁCH HÀNG
TỬ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA KHÁCH HÀNG
1.1.1 Khái niệm về dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT)
1.1.1.1 Dịch vụ ngân hàng điện tử
Quyết định số 35/2006/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng nhấn mạnh rằng dịch vụ ngân hàng điện tử được thực hiện qua các kênh phân phối điện tử Các kênh này bao gồm hệ thống phương tiện điện tử và quy trình tự động xử lý giao dịch, cho phép tổ chức tín dụng giao tiếp hiệu quả với khách hàng nhằm cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam định nghĩa dịch vụ ngân hàng điện tử là các sản phẩm và dịch vụ hiện đại, đa tiện ích, được cung cấp nhanh chóng cho khách hàng bán buôn và bán lẻ Dịch vụ này hoạt động liên tục 24/7, không bị ràng buộc bởi không gian và thời gian, thông qua các kênh phân phối như Internet và các thiết bị truy nhập đầu cuối như máy tính, máy ATM, POS và điện thoại.
Dịch vụ ngân hàng điện tử là một hình thức thương mại điện tử áp dụng trong lĩnh vực ngân hàng, kết hợp giữa phương thức truyền thống và hiện đại, giúp khách hàng thực hiện giao dịch một cách dễ dàng và thuận tiện hơn.
1.1.1.2 Khái niệm về sự hài lòng dịch vụ ngân hàng điện tử
Sự hài lòng của khách hàng là cảm nhận của họ về nhà cung cấp sau khi trải nghiệm dịch vụ Mức độ hài lòng này dựa trên sự so sánh giữa kết quả thu được từ sản phẩm và kỳ vọng của khách hàng Do đó, sự hài lòng có thể được xem như phản ứng cảm xúc của khách hàng đối với trải nghiệm của họ với sản phẩm hoặc dịch vụ.
Theo nghiên cứu của Dương Thị Ngọc Phượng (năm 2013) thì “Chất lượng dịch vụ có nhiều cách định nghĩa khác nhau như “Lehtinen & Lehtinen (1982) cho là chất lượng
5 dịch vụ phải được đánh giá trên khía cạnh một là quá trình cung cấp dịch vụ, hai là kết quả của dịch vụ
Chất lượng dịch vụ được định nghĩa bởi Parasuraman và các cộng sự (1988, 1991) là sự khác biệt giữa mong đợi của người tiêu dùng và nhận thức về kết quả dịch vụ Các tác giả đã phát triển và kiểm định thang đo SERVQUAL thông qua nghiên cứu định tính và định lượng, đóng góp lớn vào lĩnh vực dịch vụ.
1.1.2 Phân loại dịch vụ ngân hàng điện tử
Theo nghiên cứu của Trần Thị Xuân Hương và Hoàng Thị Minh Ngọc (2018), sản phẩm của dịch vụ ngân hàng điện tử được phân loại thành hai nhóm chính: nhóm sản phẩm được thực hiện trên điện thoại và nhóm sản phẩm được thực hiện trên máy tính.
1.1.2.1 Dịch vụ ngân hàng điện tử được thực hiện qua điện thoại
Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Phone banking) cho phép khách hàng truy cập vào các dịch vụ ngân hàng thông qua một hệ thống máy chủ và phần mềm quản lý tại ngân hàng Khách hàng có thể liên hệ với tổng đài dịch vụ, sử dụng các phím chức năng được thiết lập sẵn để nhận hỗ trợ tự động hoặc thông qua nhân viên tổng đài.
Khi đăng ký dịch vụ, khách hàng nhận được mã khách hàng hoặc mã tài khoản, tùy thuộc vào loại dịch vụ Khách hàng có thể sử dụng nhiều dịch vụ khác nhau.
Dịch vụ Phone banking cung cấp nhiều tiện ích như hướng dẫn sử dụng, thông tin về dịch vụ ngân hàng, tra cứu thông tin tài khoản và bảng kê giao dịch, cũng như cập nhật lãi suất và tỷ giá hối đoái.
Trung tâm dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Call center) cho phép khách hàng có tài khoản tại bất kỳ chi nhánh nào gọi đến số điện thoại cố định để nhận thông tin chung và cá nhân Khác với dịch vụ Phone banking chỉ cung cấp thông tin lập trình sẵn, Call center linh hoạt trong việc cung cấp thông tin và giải đáp thắc mắc của khách hàng Tuy nhiên, nhược điểm của Call center là cần có nhân viên trực 24/24h Dịch vụ này cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, bao gồm tiền gửi thanh toán, tiết kiệm, cho vay, chuyển tiền, giới thiệu sản phẩm thẻ qua điện thoại, đăng ký thẻ và vay cho khách hàng cá nhân, cũng như thực hiện thanh toán hóa đơn điện, nước.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng qua điện thoại, tiếp nhận khiếu nại và thắc mắc liên quan đến sản phẩm và dịch vụ Đội ngũ tư vấn sẵn sàng hướng dẫn khách hàng về cách sử dụng thẻ, thông báo và giải đáp thông tin về số dư thẻ, cũng như hướng dẫn quy trình đăng ký thẻ một cách chi tiết và nhanh chóng.
Dịch vụ ngân hàng qua mạng di động (Mobile banking) là một kênh phân phối hiện đại, cho phép khách hàng truy cập các dịch vụ ngân hàng từ xa thông qua thiết bị di động kết nối mạng không dây Khách hàng có thể dễ dàng kiểm tra số dư tài khoản, lịch sử giao dịch, thực hiện chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, giao dịch chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư tài chính.
Dịch vụ SMS Banking là hình thức ngân hàng điện tử cho phép khách hàng nhận thông tin qua tin nhắn trên điện thoại di động Khi có giao dịch trên tài khoản cá nhân, khách hàng sẽ nhận được tin nhắn tự động Ngoài ra, thông qua cú pháp, khách hàng có thể tra cứu thông tin như lãi suất, tỷ giá và số dư tài khoản Để bảo mật thông tin cá nhân, khách hàng cần cung cấp mật khẩu khi thực hiện truy vấn.
1.1.2.1 Dịch vụ ngân hàng điện tử được thực hiện trên máy tính
Dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home banking) là hình thức ngân hàng điện tử cho phép khách hàng quản lý giao dịch ngân hàng từ văn phòng thông qua website, email, điện thoại di động hoặc điện thoại cố định Khách hàng thực hiện giao dịch qua mạng nội bộ (Intranet) do ngân hàng cung cấp Với dịch vụ Home banking, người dùng có thể thực hiện các giao dịch như chuyển tiền, kiểm tra lịch sử giao dịch và tra cứu tỷ giá lãi suất.
Dịch vụ Internet banking là kênh phân phối sản phẩm mới của ngân hàng, cho phép khách hàng truy cập thông tin về sản phẩm, thực hiện giao dịch tài chính như chuyển khoản, thanh toán hóa đơn và nạp tiền điện thoại từ bất kỳ đâu Nhiều ngân hàng tại Việt Nam đã cung cấp dịch vụ này, và để sử dụng, khách hàng cần đăng ký để nhận mật khẩu và tên truy cập.
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Nghiên cứu của Ngô Hồng Quân (2020) tại Ngân hàng Thương mại Tiên Phong đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử Các yếu tố này bao gồm tính tiện lợi, độ tin cậy, khả năng hỗ trợ khách hàng và tính bảo mật của dịch vụ Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách mà các yếu tố này tác động đến trải nghiệm người dùng, từ đó giúp ngân hàng cải thiện dịch vụ và nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
Trong bài nghiên cứu của Ngô Hồng Quân (2020) về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng với chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Thương mại Tiên Phong, tác giả đã tiến hành khảo sát 225 khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố chính tác động đến mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng điện tử.
Nghiên cứu về 11 ngân hàng điện tử tại Việt Nam đã chỉ ra 6 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử, bao gồm độ tin cậy, khả năng đáp ứng dịch vụ, phương tiện điện tử, năng lực phục vụ, sự đồng cảm với khách hàng, và giá cả Dựa trên những kết quả này, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Nghiên cứu của Ths Lê Châu Phú và PGS TS Đào Duy Huân (2019) tại ngân hàng Agribank - chi nhánh Cần Thơ đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng cá nhân Các yếu tố này bao gồm sự tiện lợi, độ tin cậy của dịch vụ, sự an toàn trong giao dịch, và sự hỗ trợ khách hàng Những yếu tố này không chỉ tác động đến mức độ hài lòng của khách hàng mà còn ảnh hưởng đến sự chấp nhận và sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử trong bối cảnh ngày càng phát triển của công nghệ tài chính.
Trong nghiên cứu của Ths Lê Châu Phú và PGS TS Đào Duy Huân (2019) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank Cần Thơ, tác giả đã xác định 6 yếu tố chính, bao gồm: hiệu quả mong đợi, rủi ro trong giao dịch, cảm nhận dễ sử dụng, sự ưa thích cảm nhận, ảnh hưởng xã hội và thương hiệu ngân hàng Dữ liệu được thu thập từ 340 khách hàng cá nhân đã đăng ký dịch vụ ngân hàng điện tử, thông qua phương pháp phân tích tương quan và hồi quy Kết quả nghiên cứu cung cấp những giải pháp thiết thực nhằm thu hút khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank Cần Thơ.
Khách hàng tại BIDV Thủ Dầu thể hiện sự hài lòng cao với dịch vụ ngân hàng điện tử Nghiên cứu của Đặng Thị Quỳnh Anh và Trình Đăng Khoa (2020) trên Tạp chí Kinh tế- Kỹ thuật chỉ ra rằng các yếu tố như tính tiện lợi, độ tin cậy và chất lượng dịch vụ đã góp phần nâng cao trải nghiệm của người dùng Sự cải tiến liên tục trong công nghệ và dịch vụ hỗ trợ cũng là những yếu tố quan trọng giúp BIDV thu hút và giữ chân khách hàng.
Nghiên cứu của Đặng Thị Quỳnh Anh và Trình Đăng Khoa (2020) về sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV Thủ Dầu Một đã đánh giá mức độ hài lòng của 310 khách hàng Phương pháp nghiên cứu bao gồm phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy bội thông qua SPSS Kết quả cho thấy sự hài lòng của khách hàng bị ảnh hưởng bởi 6 yếu tố chính: sự tin cậy, phương tiện hữu hình, năng lực phục vụ, giá dịch vụ, khả năng đáp ứng và sự đồng cảm Dựa trên kết quả này, một số giải pháp đã được đề xuất để cải thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV.
12 nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT của BIDV- chi nhánh Thủ Dầu Một
Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng Smartbanking tại BIDV - chi nhánh Bắc Sài Gòn Tác giả Khánh Giao và Trần Kim Châu (2020) đã chỉ ra rằng sự tiện lợi, độ tin cậy và tính bảo mật là những yếu tố quan trọng quyết định hành vi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử Bài viết được đăng trên Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, cung cấp cái nhìn sâu sắc về xu hướng sử dụng Smartbanking trong bối cảnh hiện đại.
Nghiên cứu của Hà Nam Khánh Giao và Trần Kim Châu về "Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng Smartbanking tại BIDV- chi nhánh Bắc Sài Gòn" đã khảo sát 235 khách hàng cá nhân để xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ này Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố tích cực bao gồm cảm nhận dễ sử dụng, cảm nhận sự hữu ích và cảm nhận sự tin tưởng, trong khi các yếu tố tiêu cực là cảm nhận về rủi ro và cảm nhận về chi phí Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố này trong việc điều chỉnh chiến lược và hành động của các nhà quản trị ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Chi nhánh Gia Lai, được thực hiện bởi Nguyễn Hoàng Hà vào năm 2016 Luận văn này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng và đề xuất giải pháp cải thiện dịch vụ để nâng cao trải nghiệm người dùng.
Nguyễn Hoàng Hà (2016) đã thực hiện nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Gia Lai Nghiên cứu nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng và kiểm định mức độ tác động của những yếu tố này Dữ liệu được thu thập từ tháng 09/2015 đến 03/2016, giúp các nhà quản trị ngân hàng hiểu rõ hơn về chất lượng dịch vụ Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở để xây dựng chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó tối đa hóa sự thỏa mãn của khách hàng sử dụng dịch vụ Internet Banking.
Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm mức độ tin cậy của khách hàng, khả năng đáp ứng dịch vụ của ngân hàng, giá cả dịch vụ và thương hiệu ngân hàng Nghiên cứu đã chỉ ra rằng những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng.
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG CỦA SINH VIÊN KHOA KINH TẾ- ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1.1 Sự ra đời và phát triển Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Bình Dương (BIDV CN Bình Dương)
BIDV CN Bình Dương, tọa lạc tại 549 Đại lộ Bình Dương, P Hiệp Thành, TP Thủ Dầu Một, là một trong 191 chi nhánh của BIDV trên toàn quốc, hoạt động với tính tự chủ trong kinh doanh và tài chính Chi nhánh cung cấp nhiều dịch vụ như huy động vốn, cho vay, bảo lãnh, thanh toán, và tư vấn tài chính Kể từ khi thành lập, BIDV CN Bình Dương đã không ngừng phát triển, với lợi nhuận hàng năm tăng trưởng cao, được xếp vào loại chi nhánh đặc biệt Năm 2016, chi nhánh vinh dự nhận danh hiệu “Lá cờ đầu toàn hệ thống” với lợi nhuận trước thuế đạt 426 tỷ đồng, vượt 10% kế hoạch, đồng thời cũng được công nhận là “Đơn vị điển hình về lợi nhuận trước thuế” và “Đơn vị điển hình về phát triển ngân hàng bán lẻ”.
Hiện nay, BIDV CN Bình Dương gồm Hội sở chính đặt tại 549 Đại lộ Bình Dương,
P Hiệp Thành, TP Thủ Dầu Một, Bình Dương và 03 phòng giao dịch, đặt tại khu công nghiệp Nam Tân Uyên (Phòng giao dịch Nam Tân Uyên), Thị xã Tân Uyên (Phòng giao dịch Tân Uyên), và Trung tâm hành chính Thành phố mới Bình Dương (Phòng giao dịch Hòa Phú) BIDV chi nhánh Bình Dương hiện nay đang được sự điều hành của Giám đốc Ông Trần Ngọc Linh
Theo Quyết định số 3166/QĐ-BIDV ngày 30/11/2016 của Hội đồng Quản trị,
BIDV CN Bình Dương được tổ chức thành 15 phòng ban, chia thành 05 khối chính: Ban Giám Đốc, Khối Quản hệ Khách hàng (QHKH), Khối Quản lý Rủi ro (QLRR), Khối Tác nghiệp, và Khối Quản lý Nội bộ cùng với các đơn vị trực thuộc.
Hình 2.1 : Sơ đồ tổ chức tại BIDV CN Bình Dương
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính BIDV CN Bình Dương)
Chi nhánh Bình Dương của BIDV có tổ chức gồm 5 phòng với tổng biên chế 220 cán bộ Trong đó, số lượng nam là 69 người, chiếm 31,36%, và số lượng nữ là 151 người, chiếm 68,64% Dưới đây là thông tin chi tiết về tình hình nhân sự tại BIDV CN Bình Dương.
Bảng 2.1: Tình hình nhân sự tại BIDV CN Bình Dương Chỉ tiêu Tổng sô
Nam Nữ Trình độ chuyên môn
Trên đại học Đại học
Số lượng cán bộ hiện có 204 65 139 63 131 04 03 03
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính BIDV CN Bình Dương)
BIDV CN Bình Dương đang gặp khó khăn trong việc kiểm tra đầu vào với đa số ứng viên có trình độ đại học trở lên Đội ngũ cán bộ lâu năm tại ngân hàng sở hữu nhiều kinh nghiệm, trong khi các nhân viên trẻ mang đến sự nhiệt huyết và cống hiến, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của BIDV CN Bình Dương.
2.1.4 Tình hình kinh doanh trong 3 năm 2017-2019 của BIDV CN Bình Dương
Giai đoạn 2017-2019, BIDV CN Bình Dương ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng về doanh thu và lợi nhuận, với dư nợ tín dụng tăng liên tục từ 11 đến 12 nghìn tỷ đồng Các chỉ tiêu kinh tế khác cũng có xu hướng gia tăng, thể hiện sự phát triển bền vững của ngân hàng trong giai đoạn này.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh tại BIDV CN Bình Dương năm
Huy động vốn KHDN 4,588.56 5,252.83 4,726.33 664.27 14.48 (490.5) (9.34) Huy động vốn bán lẻ 6,725.60 6,707.14 7,458.99 (18.46) (0.27) 751.85 11.21
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tài chính BIDV CN Bình Dương)
Nhận xét: Trong những năm vừa qua, Ngân hàng BIDV nói chung và chi nhánh
Bình Dương đã khẳng định vị thế là một trong bốn ngân hàng hàng đầu, với lợi nhuận trước thuế của ngân hàng BIDV liên tục tăng trưởng Cụ thể, năm 2018, lợi nhuận tăng 55.11 tỷ đồng so với năm 2017, đạt tỷ lệ 17.01%, và năm 2019, tăng thêm 137.89 tỷ đồng, tương đương 36.38% Kết quả kinh doanh của BIDV CN Bình Dương trong ba năm qua đều có xu hướng tăng, tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp, cho thấy hiệu quả hoạt động ổn định và ngày càng phát triển.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG
2.2.1 Giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ ngân hàng điện tử ngày càng trở nên quan trọng trong các giao dịch tài khoản thanh toán, giúp người dùng thực hiện các giao dịch nhanh chóng và tiện lợi Khi khách hàng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng BIDV, họ sẽ được giới thiệu về những tiện ích nổi bật của dịch vụ ngân hàng điện tử BIDV cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng điện tử đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong việc quản lý tài chính hiệu quả.
BIDV Online (IBMB) là dịch vụ Internet banking cho phép người dùng thực hiện chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, mua sắm trực tuyến, và thanh toán dư nợ thẻ tín dụng Ngoài ra, dịch vụ còn hỗ trợ gửi tiết kiệm online với lãi suất cao hơn so với tại quầy Người dùng chỉ cần truy cập vào website của BIDV Online và đăng nhập để tận hưởng nhiều tính năng tiện ích được tích hợp.
BIDV Smartbanking là ứng dụng di động cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch cơ bản giống như dịch vụ ngân hàng truyền thống Để sử dụng, bạn cần tải ứng dụng này về điện thoại, và thiết bị của bạn phải hỗ trợ cài đặt ứng dụng BIDV.
Để sử dụng dịch vụ, bạn chỉ cần mở ứng dụng và kết nối Internet BIDV đã tích hợp công nghệ xác thực bằng vân tay vào ứng dụng, giúp nâng cao tính bảo mật khi sử dụng dịch vụ.
SMS Banking BIDV (BSMS) là dịch vụ cho phép khách hàng gửi và nhận tin nhắn qua điện thoại di động, giúp họ dễ dàng tra cứu thông tin tài khoản và nhận các thông báo tự động liên quan đến tài khoản cũng như các thông tin khác qua tin nhắn.
BIDV Home là ứng dụng trên thiết bị thông minh, hỗ trợ khách hàng cá nhân vay vốn mua nhà cho các dự án do BIDV tài trợ hoặc hợp tác Ứng dụng cung cấp thông tin chi tiết về các dự án và căn hộ, giúp khách hàng tính toán khả năng vay và trả nợ Ngoài ra, người dùng có thể đặt lịch hẹn tư vấn, nhập yêu cầu đăng ký vay và theo dõi tiến trình xử lý yêu cầu cùng nhiều chức năng hữu ích khác.
Khách hàng có thể tải và sử dụng ứng dụng BIDV Home trên cả máy tính bảng và điện thoại di động với trải nghiệm đồng nhất Ứng dụng cho phép người dùng xem và tìm kiếm các dự án, căn hộ trên nhiều địa bàn khác nhau Ngoài ra, khách hàng có thể tính toán khoản vay và khả năng tài chính, giúp xác định số tiền tối đa ngân hàng có thể cho vay cùng với số tiền phải trả hàng tháng Đặc biệt, ứng dụng cũng hỗ trợ đặt lịch hẹn tư vấn, cho phép khách hàng tìm dự án, căn hộ quan tâm và liên hệ với nhân viên ngân hàng để được hỗ trợ.
Công nghệ mới: Dịch vụ thanh toán BIDV Samsung Pay là dịch vụ hỗ trợ chủ thẻ
BIDV đã tích hợp thông tin thẻ vào ứng dụng Samsung Pay, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch thanh toán bằng điện thoại Samsung thay cho thẻ vật lý tại các máy POS Hiện tại, dịch vụ hỗ trợ thẻ ghi nợ nội địa BIDV, và để sử dụng, khách hàng cần đảm bảo thẻ ghi nợ nội địa BIDV đang trong trạng thái hoạt động Trong tương lai, BIDV sẽ mở rộng thêm nhiều tính năng hấp dẫn khác.
2.2.2 Quy trình đăng ký và quản lý dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV chi nhánh Bình Dương
Bước 1: Giao dịch viên tiếp nhận sẽ hỏi khách hàng có nhu cầu làm gì, sau đó khách hàng sẽ phải trình chứng minh nhân dân
Khách hàng sẽ nhận được biểu mẫu BM04.2020.1 từ giao dịch viên, trong đó cần điền các thông tin cá nhân, số điện thoại và dịch vụ yêu cầu.
Bước 3: Sau khi khách hàng đã điền đầy đủ thông tin, giao dịch viên tiến hành nhập thông tin trên hệ thống, lưu chữ ký điện tử
Giao dịch viên sẽ kiểm tra toàn bộ thông tin và hướng dẫn khách hàng tải các ứng dụng cần thiết để mở dịch vụ Sau khi hoàn tất, khách hàng sẽ chờ nhận mật khẩu ứng dụng từ ngân hàng qua số điện thoại đã đăng ký.
2.2.3 Mức phí của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bình Dương
Khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của BIDV, khách hàng có thể yên tâm về mức phí, với nhiều dịch vụ giao dịch miễn phí Đối với các dịch vụ có tính phí, mức phí cũng thấp hơn so với các ngân hàng khác.
Bảng 2.3: Biểu phí dịch vụ ngân hàng điện tử BIDV chi nhánh
Bình Dương dành cho khách hàng cá nhân (thời gian áp dụng từ 01/04/2020-
Dịch vụ Mức phí ( chưa bao gồm thuế GTGT)
BIDV Online BIDV smart banking
PHÍ ĐĂNG KÍ VÀ DUY TRÌ DỊCH VỤ
CN1G Phí cấp mới cấp lại bảo mật Hardwaretoken
CN2G SMS Token Miễn phí Không áp dụng
CN3G Phí duy trì dịch vụ (thường niên)
PHÍ DỊCH VỤ NGẮN BIẾN ĐỘNG SỐ DƯ VÀ THÔNG TIN NGÂN HÀNG (BSMS): 1 thuê bao=1 số điện thoại
CN4G Khách hàng Cá nhân: 9.000đ/thuê bao/tháng (Miễn phí 2 tháng đầu đối với gói nhận lương/Sinh viên/Doanh nhân)(**)
Khách hàng của CN5G sẽ phải trả phí cho dịch vụ thanh toán POS, cụ thể là 1.000đ cho mỗi tin nhắn chi tiết giao dịch Để biết thêm thông tin về đối tượng áp dụng, vui lòng tham khảo mục (***).
CN7G Chuyển khoản giữa các tài khoản của khách hàng
Miễn phí Không áp dụng
CN8G Chuyển khoản cho người hưởng tại BIDV
CN8G1 Dưới 10.000 đồng Miễn phí
CN8G2 Từ 30 triệu đồng trở xuống 1.000VND/giao dịch
CN8G3 Trên 30 triệu đồng 0,01% số tiền chuyển, tối đa 9.000VND/giao dịch
CN9G Chuyển khoản cho người hưởng tại ngân hàng ở Việt Nam
CN9G1 Từ 500 nghìn đồng trở xuống
CN9G2 Từ 500 nghìn đồng đến 2 triệu đồng
CN9G3 Trên 2 triệu đồng đến 10 triệu đồng
CN9G4 Trên 10 triệu đồng 0,02% số tiền chuyển, tối thiểu 10.000VND/giao dịch, tối đa 50.000VND/giao dịch
CN10G Chuyển tiền quốc tế Không áp dụng
CN11G Dịc vụ thanh toán hóa đơn
CN11G1 Thanh tóa hóa đơn tiền điện (từng lần/định kỳ)
Miễn phí hầu hết các địa bàn ( Trừ Phúc Yên, Vĩnh Yên, Vĩnh Tường 2.000VND/hóa đơn)
Miễn phí (áp dụng với các điện lực có kết nối qua
CN11G2 Các dịch vụ thanh toán hóa đơn khác (>100 dịch vụ)
Học phí-lệ phí thi; Bảo hiểm; Thu hộ các dịch vụ
Miễn phí Miễn phí (áp dụng với các điện lực có kết nối qua
21 tài chính, Các dịch vụ viễn thông…
- Mức phí được BIDV áp dụng trong từng thời kỳ và thông báo trên website bidv.com.vn khi có sự thay đổi biểu phí áp dụng
- Không áp dụng: sản phẩm/tính năng không được cung cấp trên kênh phân phối
- Chuyển khoản bao gồm cả chuyển đến số tài khoản hoặc số thẻ hoặc số điện thoại
- (*): Phí thường niên dịch vụ Bankplus có thể thay đổi trong năm tùy theo thỏa thuận của BIDV và đối tác
- (**): Áp dụng có điều kiện Chi tiết liên hệ phòng giao dịch BIDV gần nhất
Phí BSMS qua tin nhắn không áp dụng cho khách hàng chỉ sử dụng số điện thoại Viettel để nhận thông báo biến động số dư, cũng như đối với các đơn vị công nghệ thông tin POS đã đăng ký dịch vụ “Báo cáo doanh số/phí thanh toán POS”.
(Nguồn: Sưu tầm Internnet_Ngân hàng BIDV)
Hiện nay, các ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt để thu hút khách hàng bằng các mức phí ưu đãi BIDV CN Bình Dương đã liên tục cập nhật mức phí của mình để phù hợp với thị trường, áp dụng những mức phí hấp dẫn nhất nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của khách hàng và cạnh tranh hiệu quả với các ngân hàng trong khu vực.
2.2.4 Phân tích các kết quả kinh doanh của dịch vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ ngân hàng điện tử đang phát triển nhanh chóng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thể các dịch vụ ngân hàng Nhiều sản phẩm giao dịch được miễn phí nhằm thu hút khách hàng từ các ngân hàng khác Dưới đây là bảng 2.4 thể hiện tình hình doanh thu của Ngân hàng Đầu tư trong giai đoạn 2017-2019.
Bảng 2.4 Doanh thu hoạt động Ngân hàng điện tử BIDV CN Bình Dương năm
Tổng doanh thu về dịch vụ của ngân hàng BIDV
Doanh thu từ dịch vụ NHĐT 7.59 8.94 9.84
Thu dịch vụ BIDV Online 1.73 1.95 2.24
Thu dịch vụ BIDV Smartbanking 2.45 2.78 2.92
Thu dịch vụ SMS Banking BIDV 1.25 1.59 1.54
Thu dịch vụ BIDV Mobile Bankphus 1.65 2.62 3.14
Tỷ trọng thu từ dịch vụ ngân hàng điện tử/ tổng doanh thu của dịch vụ ngân hàng BIDV (%)
(Nguồn: Tham khảo báo cáo tài chính)
Biểu đồ 2.1 Doanh thu hoạt động Ngân hàng điện tử tại BIDV CN Bình Dương năm
2017-2019 (Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả bài báo cáo) Nhận xét:
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA SINH VIÊN KHOA KINH TẾ- ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA SINH VIÊN KHOA KINH TẾ- ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
2.3.1.1 Giới thiệu sơ lược về mẫu khảo sát
Mẫu khảo sát ý kiến sinh viên Khoa Kinh tế - Đại học Thủ Dầu Một về dịch vụ ngân hàng điện tử của BIDV đã được phát cho 100 sinh viên thuộc các ngành Tài chính Ngân hàng, Kế Toán, Quản trị Kinh Doanh, Quản lý Công nghiệp và Logistics từ năm nhất đến năm tư Sau 10 ngày khảo sát, 100 mẫu được thu về, trong đó có 95 mẫu hợp lệ và 5 mẫu không hợp lệ Kết quả cho thấy có 77 phiếu từ nhóm sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV CN Bình Dương và 18 phiếu từ nhóm không sử dụng dịch vụ này.
Với số lượng sinh viên khoa Kinh tế lên đến 3000 từ năm nhất đến năm tư, việc khảo sát toàn bộ sẽ tốn nhiều thời gian và chi phí Do đó, chúng tôi chỉ chọn lọc 100 mẫu khảo sát đại diện để đánh giá tổng quan về tình hình dịch vụ Ngân hàng Đầu tư tại BIDV Chi nhánh Bình Dương.
2.3.1.2 Bảng thống kê mô tả
Sau khi thực hiện khảo sát, dưới đây là bảng thống kê tổng hợp các đối tượng tham gia khảo sát:
Bảng 2.5: Đối tượng tham gia khảo sát
Logicstics và Quản lý chuỗi cung ứng
(Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả)
Trong 95 mẫu có 14 phiếu ngành Tài chính Ngân hàng chiếm 14.7% trên tổng 95 phiếu, 31 phiếu ngành Kế toán chiếm 32.6%, 29 phiếu ngành Quản trị Kinh doanh chiếm 30.5%, ngành Quản lý Công nghiệp có 14 phiếu chiếm 14.7% và ngành Logistics và quản lý chuỗi cung ứng chiếm số lượng ít nhất 7 phiếu có tỷ lệ 7.4% trên tổng số phiếu là 95 phiếu Như vậy, đa phần các sinh viên Khoa Kinh tế đều sử dụng NHĐT của BIDV Cụ thể, được biểu thị rõ hơn qua biểu đồ 2.2 dưới đây:
Biểu đồ 2.2: Mô tả ngành theo mẫu nghiên cứu
(Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả)
Biểu đồ 2.3 cho thấy sự chênh lệch giới tính rõ rệt trong nghiên cứu, với 33 nam chiếm 34.7% và 62 nữ chiếm 65.3% tổng số phiếu Sự chênh lệch này phản ánh thực tế là phần lớn sinh viên trong các ngành tham gia nghiên cứu là nữ.
Biểu đồ 2.3: Mô tả về giới tính
(Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả)
Mẫu nghiên cứu bao gồm sinh viên Khoa Kinh tế với 5 ngành học: Tài chính ngân hàng, Kế toán, Quản trị kinh doanh, Quản lý công nghiệp, Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng Đối tượng khảo sát được phân bổ từ năm nhất đến năm tư, do đó, mẫu khảo sát này có tính hiệu quả cao.
Tài chính ngân hàng Kế toán Quản trị kinh doanhQuản lý công nghiệp Logicstics
2.3.2 Phân tích các yếu tố đối với khách hàng có sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bình Dương
2.3.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bình Dương
Bảng 2.6: Các sản phẩm, thời gian sử dụng và các phương tiện biết đến dịch vụ
Ngân hàng điện tử BIDV CN Bình Dương Sản phẩm
BIDV Online SMS Banking BIDV Home
Dưới 1 năm Từ 1-3 năm Trên 4 năm
Giao dịch tại NH Giới thiệu của nhà trường
(Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả)
Do chỉ 95 phiếu hợp lệ trong đó có 77 phiếu có sử dụng dịch vụ NHĐT tại BIDV
Sản phẩm BIDV Smartbanking hiện đang được ưa chuộng với 68 phiếu sử dụng, đạt tỷ lệ 71.58% nhờ vào nhiều tiện ích hấp dẫn Trong khi đó, BIDV Online chỉ chiếm 7 phiếu (7.37%) và chủ yếu được sử dụng trên máy tính, phù hợp với doanh nghiệp SMS Banking và BIDV Home đều chiếm 1.05% do tính năng hạn chế và đối tượng sử dụng cụ thể Thời gian sử dụng dịch vụ chủ yếu của sinh viên là từ 1 đến 3 năm, với 54 phiếu, trong khi dưới 1 năm có 10 phiếu và trên 4 năm là 13 phiếu.
Dưới đây là biểu đồ về mục đích sử dụng của khách hàng:
Biểu đồ 2.4: Mục đích sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử
(Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả)
Theo biểu đồ, sinh viên Đại học Thủ Dầu Một chủ yếu sử dụng BIDV Smartbanking với 48.42% (46 phiếu) để chuyển khoản và thanh toán hóa đơn, đặc biệt là khi đóng học phí Mục đích sử dụng thứ hai là mua vé xem phim và máy bay, chiếm 10.53% (9 phiếu), do sự tiện lợi của công nghệ hiện đại Bên cạnh đó, khách hàng cũng sử dụng dịch vụ để mở sổ tiết kiệm và thanh toán khoản vay (9.47%), mua bán ngoại tệ (1.05%), và một số mục đích khác (21.05%).
Kết quả khảo sát cho thấy, 7.34% khách hàng biết đến dịch vụ Internet Banking thông qua Internet và báo chí, trong khi đó một phần đáng kể khác được giới thiệu bởi người thân và bạn bè.
Tỷ lệ giao dịch tại ngân hàng đạt 14.74%, trong khi tỷ lệ tổng thể là 11.58% Đặc biệt, 47.37% trong số các khách hàng tham gia khảo sát là sinh viên trường đại học Thủ Dầu Một, nhờ vào sự giới thiệu từ nhà trường vào đầu năm học.
Chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, tra cứu số dư, 48.42%
Mở sổ tiết kiệm, thanh toán khoản vay, 9.47%
Mua vé xem phim/máy bay, 10.53%
2.3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bình Dương
Sau khi khảo sát ý kiến của 95 sinh viên Khoa Kinh tế tại Đại học Thủ Dầu Một về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của BIDV CN Bình Dương, hầu hết đều đồng ý rằng ba thành phần chính chi phối quyết định này là: tiện ích, đặc điểm khi sử dụng dịch vụ, và phí dịch vụ, cùng với mức độ tin tưởng Kết quả khảo sát đã được tổng hợp và đưa ra thang đo cụ thể.
Bảng 2.7: Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ Ngân hàng điện tử
Sai số Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất
1 Tiện ích, đặc điểm khi sử dụng dịch vụ
Thủ tục và cài đặt dịch vụ đơn giản, thuận lợi
Ngân hàng điện tử giúp tiết kiệm thời gian, chi phí
Mức phí ở BIDV là phù hợp 3.77 0.07 0.64 1 5
Khách hàng sẵn sàng trả phí cao hơn
Hợp lý so với các đối thủ cạnh tranh khác
Ngân hàng có uy tín, danh tiếng tốt 4.18 0.07 0.64 2 5
Sử dụng tiếp tục trong tương lai 4.29 0.06 0.56 3 5
Sẵn sàng giới thiệu cho mọi người
(Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả)
Để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ NHĐT tại BIDV CN Bình Dương, thang đo sử dụng 5 mức: Rất không đồng ý, không đồng ý, không ý kiến, đồng ý, và rất đồng ý Kết quả cho thấy biến tiện ích khi sử dụng dịch vụ đạt mức trung bình từ 4.18 đến 4.27, cho thấy khách hàng hài lòng vượt mức trung bình cho phép là 3 Độ lệch chuẩn đạt 0.74, cho thấy rủi ro thấp, với mức độ đồng ý của khách hàng dao động từ 1 đến 5, trong đó nhiều khách hàng cảm thấy rất đồng ý về tiện ích của dịch vụ.
Khách hàng luôn quan tâm đến mức phí khi sử dụng dịch vụ ngân hàng, với mức độ trung bình từ 3.21 đến 3.86 Họ cảm thấy hài lòng với mức phí của BIDV, cho rằng nó hợp lý hơn so với các đối thủ cạnh tranh, không cần thay đổi Độ lệch chuẩn đạt 1, cho thấy khách hàng không muốn chi trả phí cao hơn cho dịch vụ ngân hàng Giá trị thấp nhất là 1, thể hiện sự không đồng ý với việc trả phí cao hơn, trong khi giá trị lớn nhất là 5 cho thấy đa số đều đồng ý với phí dịch vụ ngân hàng tại BIDV CN Bình Dương hiện nay.
Mức độ tin tưởng là yếu tố quan trọng nhất trong việc tạo ra sản phẩm, với BIDV CN Bình Dương đạt điểm trung bình cao nhất là 4.29 và thấp nhất là 4.06, cho thấy sự thành công trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng giữa nhiều đối thủ cạnh tranh Độ lệch chuẩn chỉ 0.73 cho thấy sự tin tưởng cao từ khách hàng, với mức độ hài lòng dao động từ không đồng ý đến rất đồng ý Tất cả ba yếu tố đều đáp ứng yêu cầu về mức độ hài lòng, cho thấy khách hàng có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ NHĐT trong tương lai Ngoài ra, tác giả đã thu thập ý kiến khách hàng về sự hài lòng đối với các yếu tố dịch vụ NHĐT tại BIDV CN Bình Dương.
Bảng 2.8: Mức độ hài lòng của khách hàng
(Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả)
Qua bảng 2.8 về mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ ngân hàng điện tử có
ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG BẰNG PHÂN TÍCH SWOT
BIDV là một trong 10 ngân hàng lớn nhất Việt Nam, với mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch rộng khắp 63 tỉnh thành, tạo nên sức mạnh trong hệ thống ngân hàng thương mại Ngân hàng lâu đời này đã phát triển các sản phẩm dịch vụ trên các kênh ngân hàng điện tử, đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng và góp phần gia tăng lượng khách hàng Nhiều ứng dụng như BIDV SmartBanking và dịch vụ chuyển tiền 24/7 được khách hàng đánh giá cao và đón nhận nhiệt tình.
Lãnh đạo BIDV CN Bình Dương đã nỗ lực xây dựng các chiến lược nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) Trong năm 2019, doanh thu từ dịch vụ NHĐT đã chiếm 34.34% tổng doanh thu của ngân hàng Ban lãnh đạo cam kết liên tục đưa ra các chính sách để gia tăng doanh thu từ dịch vụ này.
BIDV CN Bình Dương sở hữu đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin trình độ cao, được đào tạo chuyên nghiệp, không ngừng cải tiến các sản phẩm dịch vụ nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng Nhờ vào sự phát triển công nghệ, ngân hàng đã cắt giảm nguồn nhân lực và tối ưu hóa chi phí, từ đó tạo ra nguồn lực tài chính để đầu tư vào các dự án khác.
Các kênh của BIDV CN Bình Dương hiện đang hoạt động độc lập, thiếu sự liên kết, điều này ảnh hưởng đến trải nghiệm của khách hàng Sản phẩm chủ yếu được bán tại quầy, trong khi các kênh E-banking chỉ phục vụ giao dịch mà chưa có nhiều chức năng quảng bá, dẫn đến việc khách hàng chưa biết đến sản phẩm nhanh chóng Đối tượng khách hàng đa dạng, nhưng nhiều người vẫn chưa quen với dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại, do đó nhu cầu sử dụng còn thấp, yêu cầu cán bộ nhân viên phải chủ động tư vấn cho khách hàng.
Dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại hiện nay có nhiều điểm tương đồng và thiếu tính riêng biệt Tại BIDV Chi nhánh Bình Dương, sản phẩm ngân hàng điện tử chưa thể hiện sự khác biệt, dẫn đến việc thiếu khả năng cạnh tranh so với các dịch vụ ngân hàng điện tử của những ngân hàng lớn hơn.
Hệ thống phần mềm của NHĐT hiện chưa đạt tiêu chuẩn chuyên nghiệp, thường xuyên gặp sự cố và lỗi, gây khó khăn trong giao dịch Nhiều khách hàng đã khiếu nại về vấn đề này, dẫn đến việc BIDV mất một số lượng khách hàng nhất định.
Thị trường ngân hàng điện tử đang phát triển mạnh mẽ, với nhiều khách hàng hiện hữu của BIDV chưa sử dụng dịch vụ này, tạo cơ hội lớn cho ngân hàng trong tương lai Đồng thời, BIDV chú trọng vào tính pháp lý và bảo mật thông tin khách hàng, giúp tăng cường sự tin tưởng và yên tâm cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của mình.
Hệ thống ngân hàng BIDV có mặt trên toàn quốc, đặc biệt tại Bình Dương, nơi tất cả các quận, huyện và thị xã đều có chi nhánh hoặc phòng giao dịch Với sự phát triển của các khu công nghiệp và dân số ngày càng tăng, Bình Dương tạo ra một môi trường xã hội năng động, thúc đẩy việc chấp nhận các hình thức giao dịch trực tuyến nhanh chóng và hiệu quả hơn so với các khu vực khác.
Nền tảng khoa học công nghệ phát triển không ngừng cùng với sự giảm giá của thiết bị điện tử và xu hướng tiêu dùng tăng cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các kênh phân phối BIDV nổi bật là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, với sự chú trọng đặc biệt vào kênh phân phối số Ngân hàng này ngày càng nhận thức rõ về lợi ích của ngân hàng điện tử, giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Yếu tố văn hóa và trình độ dân trí là những rào cản lớn trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam Trong những năm qua, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt vẫn chiếm ưu thế trong tổng phương tiện thanh toán Tuy nhiên, sự xuất hiện của một lớp khách hàng mới với nhu cầu cao về sản phẩm đã tạo áp lực buộc các ngân hàng phải liên tục đổi mới và đầu tư vào công nghệ.
Môi trường công nghệ đang phát triển nhanh chóng, với sự đổi mới liên tục trong lĩnh vực công nghệ thông tin, tạo ra thách thức trong quản lý điều hành và hoạt động tác nghiệp, cũng như quản lý rủi ro Mặc dù BIDV đã triển khai hệ thống bảo mật chặt chẽ, nhưng sự phát triển công nghệ vẫn mang đến nhiều khó khăn.
Khi sự phát triển của hệ thống ngân hàng ngày càng cao, nguy cơ về an toàn bảo mật cũng gia tăng Do đó, cần thiết phải áp dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến để cải thiện hệ thống ngân hàng, đồng thời nâng cao kiến thức và kỹ năng quản lý của đội ngũ nhân lực trong ngành.
Hệ thống BIDV đang chiếm ưu thế tại Bình Dương, nhưng phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước Môi trường kinh tế hội nhập và sự đa dạng trong sản phẩm của các ngân hàng nước ngoài đã ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng Hiện tại, có hơn 35 ngân hàng hoạt động tại Bình Dương, cung cấp sản phẩm tương tự như BIDV, đòi hỏi ngân hàng này phải nhanh chóng đưa ra các giải pháp để ứng phó với thách thức.