1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Lựa chọn một số trò chơi vận động nhằm phát triển sức nhanh trong chạy (100m) cho học sinh trường thpt hậu lộc i hậu lộc thanh hóa

46 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 697,6 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỂ NGHIÊN CỨU (6)
    • 1.1. Thực trạng về giáo dục thể chất THPT và vai trò của trò chơi vận động trong chương trình giáo dục thể chất ở các trường THPT hiện nay (7)
    • 1.2. Đặc điểm và phương pháp giảng dạy trò chơi vận động (9)
    • 1.3. Ý nghĩa, tác dụng của trò chơi vận động (10)
  • CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (12)
    • 2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu (12)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (12)
      • 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu (12)
      • 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn (12)
      • 2.2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm (12)
      • 2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm (12)
      • 2.2.5. Phương pháp toán học thống kê (13)
    • 2.3. Địa điểm nghiên cứu (14)
    • 2.4. Thời gian, nội dung, dự kiến kết quả (14)
    • 2.5. Kế hoạch tập luyện (14)
  • CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (15)
    • 3.1. Giải quyết nhiệm vụ 1 (15)
      • 3.1.1. Cơ sở tâm lý (15)
      • 3.1.3. Cơ sở sinh lý của việc phát triển sức nhanh (19)
  • Lộc I Thanh Hóa (0)
    • 3.2. Giải quyết nhiệm vụ 2 (28)
      • 3.2.2. Xây dựng tiến trình thực nghiệm (29)
      • 3.2.3. Kết quả kiểm tra (30)
    • 3.3. Bàn luận (32)
  • KẾT LUẬN (33)

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỂ NGHIÊN CỨU

Thực trạng về giáo dục thể chất THPT và vai trò của trò chơi vận động trong chương trình giáo dục thể chất ở các trường THPT hiện nay

Nghiên cứu tâm sinh lý học sinh THPT cho thấy, ở giai đoạn này, các em đang hoàn thiện cả về tâm và sinh lý để chuẩn bị cho cuộc sống lao động và bảo vệ Tổ quốc Tuy nhiên, giáo dục thể chất cho học sinh THPT hiện còn gặp nhiều khó khăn do thiếu giáo viên và cơ sở vật chất không đảm bảo Đặc biệt, học sinh vùng nông thôn và miền núi còn gặp hạn chế trong việc vui chơi do điều kiện kinh tế khó khăn Việc vui chơi trong lớp học cũng ít được giáo viên chú trọng, dẫn đến thiếu kiến thức về trò chơi Trong khi đó, thời gian học tập chiếm phần lớn trong ngày, dễ gây căng thẳng cho các em Do đó, cần tạo ra sân chơi thư giãn để giúp học sinh tiếp thu văn hóa truyền thống, làm phong phú thêm tri thức và giảm căng thẳng tâm lý, từ đó nâng cao hiệu quả học tập và sinh hoạt Việc lồng ghép nội dung trò chơi vào quá trình học tập là cần thiết để đảm bảo sự phát triển toàn diện cho học sinh.

- Hệ thống tri thức hiểu biết về tác dụng phong phú của thiên nhiên

- Hệ thống tri thức cơ bản về vệ sinh, chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng lao động

- Hệ thống tri thức cơ bản về phòng bệnh, chữa bệnh

Hệ thống tri thức về phương pháp tập luyện thể dục thể thao và trò chơi giúp hình thành kỹ năng và kỹ xảo vận động cơ bản, từ đó nâng cao khả năng vận động tự nhiên trong cuộc sống hàng ngày.

Hệ thống tri thức về phương pháp tập luyện thể dục thể thao và trò chơi có vai trò quan trọng, đặc biệt đối với trẻ em và học sinh THPT, khi trò chơi được coi là một thế giới tinh thần thu nhỏ Các hoạt động trò chơi trong giáo dục thể chất giúp học sinh phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần, chuẩn bị cho cuộc sống tự lập Từ góc độ giáo dục, trò chơi đóng vai trò thiết yếu trong việc hình thành tinh thần trong sáng, thể chất cường tráng và sự hiểu biết phong phú cho thế hệ trẻ Từ năm 1970, Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về trò chơi vận động, như "Trò chơi rèn luyện" của Hoàng Đạo Thúy (1975) và "Trò chơi thi đấu giải" của Trịnh Trung Hiếu và Dương Nghiệp Chí (1986), cùng với nghiên cứu của Lê Anh Thơ về "trò chơi vận động dân gian và bài hát đồng giao" vào năm 1995.

Nghiên cứu ứng dụng và lồng ghép các trò chơi vận động cho học sinh trong giáo dục thể chất tại trường phổ thông là rất quan trọng Mục đích của đề tài là dựa trên đặc điểm tâm sinh lý của học sinh phổ thông để lựa chọn các trò chơi vận động, nhằm phát triển sức nhanh và nâng cao thành tích môn chạy 100m Đây là một nội dung quan trọng trong thể dục thể thao và bộ môn điền kinh.

Đặc điểm và phương pháp giảng dạy trò chơi vận động

Trò chơi vận động trong giáo dục thể chất không chỉ mang tính giải trí mà còn có mục đích giáo dục rõ ràng, giúp học sinh phát triển tình bạn, lòng nhân ái và tinh thần tập thể Qua các hoạt động này, học sinh rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, kỷ luật và sáng tạo, đồng thời giáo dục đạo đức Sự ganh đua trong trò chơi khuyến khích các em nỗ lực tối đa vì lợi ích chung của đội Để đạt hiệu quả cao trong việc giảng dạy, giáo viên cần lựa chọn và biên soạn giáo án phù hợp, sắp xếp thời gian và khối lượng hợp lý cho từng trò chơi Việc chuẩn bị phương tiện đơn giản và chọn địa điểm thích hợp cũng rất quan trọng Giáo viên cần tổ chức học sinh thành các đội, phân chia đội hình và chọn đội trưởng để điều khiển trò chơi một cách hiệu quả.

Khi tổ chức trò chơi cho học sinh, giáo viên cần nắm vững nội dung và tiến trình thực hiện để giải thích cách thức và luật chơi một cách ngắn gọn, dễ hiểu, nhằm tạo sự hưng phấn cho học sinh Việc giới thiệu và giải thích trò chơi là một nghệ thuật, đòi hỏi giáo viên phải có phương pháp và kinh nghiệm tổ chức Trong quá trình trò chơi, giáo viên đóng vai trò trọng tài, giải thích các tình huống phạm luật và thống kê điểm để xác định đội thắng, đội thua Quan sát và đánh giá ý thức tham gia của từng đội cũng rất quan trọng Cuối cùng, giáo viên cần điều khiển trò chơi một cách khoa học và sáng tạo để tạo không khí sôi nổi, vui vẻ, thể hiện nghệ thuật sư phạm của mình.

Ý nghĩa, tác dụng của trò chơi vận động

Trò chơi vận động là một phương tiện quan trọng trong giáo dục thể chất, kết hợp với bài tập và hoạt động ngoài trời để nâng cao sức khỏe Qua các trò chơi này, người chơi phát triển khả năng nhanh nhẹn, khéo léo và thông minh, đồng thời rèn luyện đức tính thật thà và tinh thần tập thể Điều này không chỉ giúp giáo dục về thể chất mà còn phát triển toàn diện về đức, trí và mỹ.

Trò chơi vận động không chỉ là một hình thức giải trí mà còn là phương tiện nghỉ ngơi tích cực, góp phần nâng cao đời sống tinh thần Về mặt sinh lý, hoạt động này giúp giải tỏa căng thẳng, xua tan cảm xúc tiêu cực, mang lại sự lạc quan và thoải mái, đồng thời giảm nguy cơ mắc các bệnh tật.

Trong giáo dục thể chất tại trường học, trò chơi được tích hợp với bài tập thể chất nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy Trò chơi không chỉ là một phần quan trọng trong chương trình thể dục mà còn được áp dụng linh hoạt trong các hoạt động khởi động và hồi tỉnh của mỗi tiết học Sự lựa chọn trò chơi dựa trên đặc điểm riêng của từng loại hình giúp đạt được mục tiêu của buổi tập và tạo sự hứng thú cho học sinh.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và khách thể nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu: Một số trò chơi vận động nhằm phát triển sức nhanh trong chạy 100m

* Khách thể nghiên cứu: Học sinh khối 10 trường THPT Hậu Lộc I –

Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết nhiệm vụ trên, trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

2.2.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

Phương pháp này tập trung vào việc sưu tầm tài liệu chuyên môn, sách báo và các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, nhằm xây dựng cơ sở lý luận vững chắc Điều này giúp tìm ra những phương pháp phù hợp để ứng dụng vào thực tiễn một cách hiệu quả.

Đề tài không chỉ phân tích tài liệu mà còn thu thập thông tin trực tiếp từ chuyên gia, giáo viên thể dục và học sinh thông qua phỏng vấn Phương pháp này thường được áp dụng trong nghiên cứu khoa học sư phạm, xã hội học và tâm lý học, giúp bổ sung dữ liệu cần thiết và xác định hiện trạng vấn đề nghiên cứu một cách hiệu quả.

2.2.3 Phương pháp kiểm tra sư phạm

Sử dụng phương pháp này để kiểm tra, đánh giá về tố chất sức nhanh của đối tượng nghiên cứu trong quá trình thực nghiệm sư phạm

2.2.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm Để giải quyết đề tài này, chúng tôi thực hiện theo phương pháp thực nghiệm song song Tức là trong quá trình nghiên cứu sẽ được chia thành 2 nhóm, nhóm thực nghiệm (n) học sinh và nhóm đối chứng (n) học sinh có cùng độ tuổi, giới tính, cùng một địa bàn dân cư, tương đương nhau về sức khoẻ, thành tích, số buổi tập

Nhóm đối chứng thực hiện các bài tập phát triển sức nhanh theo giáo án thông thường, trong khi nhóm thực nghiệm áp dụng giáo án riêng của chúng tôi Mỗi tuần, cả hai nhóm tập luyện 2 buổi, mỗi buổi kéo dài từ 10 đến 15 phút, và chương trình này được thực hiện trong suốt 8 tuần.

2.2.5 Phương pháp toán học thống kê Được sử dụng trong quá trình xử lý số liệu đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu, với mục đích kiểm nghiệm tính hợp lý và tính hiệu quả của việc áp dụng và lựa chọn trò chơi vận động trong các tiết dạy môn chạy 100m cho đối tượng học sinh lớp 10, đề tài đã sử dụng test pearson dựa trên tiêu chuẩn X 2 ( còn gọi là test X 2 ) và được tính theo công thức:

Bài viết đề cập đến 4 tần số quan sát của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm, liên quan đến hai chỉ tiêu: "đạt yêu cầu" (từ 5 điểm trở lên) và "không đạt yêu cầu" (dưới 5 điểm).

Kết quả Nhóm A Nhóm B Tổng Đạt a b a + b

Kết quả tính toán của test X 2 trên được đề tài trình bày cụ thể trong phần kết quả nghiên cứu.

Địa điểm nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu tại trường Đại học Vinh và trường THPT Hậu Lộc I – Thanh Hóa.

Thời gian, nội dung, dự kiến kết quả

Đề tài được nghiên cứu từ ngày 01/01/2012 đến ngày 25/04/2012 và được chia thành các giai đoạn sau:

TT Thời gian Nội dung cụng việc Dự kiến kết quả

10/01/2012 Đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu

Hoàn thành đề cương nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào lý luận và thực tiễn trong việc lựa chọn các trò chơi nhằm phát triển sức nhanh cho học sinh trường THPT Hậu Lộc I, Thanh Hóa, đặc biệt trong môn chạy 100m Các trò chơi được chọn sẽ hỗ trợ nâng cao khả năng vận động và sức bền cho học sinh, từ đó cải thiện thành tích trong các cuộc thi thể thao Việc áp dụng các phương pháp giảng dạy sáng tạo và hiệu quả sẽ giúp học sinh hứng thú hơn với việc rèn luyện thể chất.

Xác định hiệu quả các trò chơi vận động đã được lựa chọn nhằm phát triển sức nhanh trong chạy 100m cho học sinh trường THPT Hậu Lộc I - Thanh Hóa

Xử lý số liệu, hoàn tất đề tài và chuẩn bị báo cáo

Thông qua giáo vên hướng dẫn, hoàn thành luận văn

Kế hoạch tập luyện

- Nhóm đối chứng: Tập luyện theo chương trình, giáo án của giáo viên bộ môn thể dục trường THPT Hậu Lộc I – Thanh Hóa biên soạn

Nhóm thực nghiệm sẽ áp dụng chương trình và thời gian tương tự như nhóm đối chứng, tuy nhiên, việc sử dụng các bài tập sẽ có sự khác biệt Các bài tập được lựa chọn sẽ được áp dụng vào phần tập luyện cuối cùng của giáo án.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Giải quyết nhiệm vụ 1

Nghiên cứu này tập trung vào việc lựa chọn các trò chơi phù hợp nhằm phát triển sức nhanh cho học sinh trường THPT Hậu Lộc I, Thanh Hóa trong môn chạy 100m Qua việc phân tích lý luận và thực tiễn, bài viết đề xuất các phương pháp và trò chơi có thể áp dụng để cải thiện khả năng chạy nhanh của học sinh Mục tiêu là nâng cao hiệu suất thể thao và khuyến khích học sinh tham gia vào các hoạt động thể dục thể thao một cách hiệu quả.

3.1.1 Cơ sở tâm lý Đối với học sinh THPT, độ tuổi các em đang ở trong giai đoạn 15-18 tuổi, gọi là thanh niên mới lớn (lứa tuổi thanh niên được tính từ 15-25 tuổi) các em có hình dáng của người lớn, có những nét của người lớn nhưng chưa hoàn toàn là người lớn, các em phụ thuộc vào người lớn, người lớn quyết định nội dung và xu hướng chính hoạt động của các em cả người lớn và thanh niên đều nhận thấy rằng các vai trò của thanh niên mới lớn thực hiện khác về chất so với vai trò của người lớn Các em đến trường học tập dưới sự chỉ đạo của người lớn, vẫn phụ thuộc vào cha mẹ về vật chất Ở lứa tuổi này các em muốn tỏ ra mình là người lớn thực sự, đòi hỏi mọi người xung quanh phải tôn trọng mình, các em ưa làm các việc của người lớn, có hoài bảo lớn Những cái mới lạ kích thích các em song những hoạt động có tính lặp lại nhiều lần, đơn điệu gây cho các em cảm giác chóng chán Vì vậy để nâng cao thành tích chạy 100m cho học sinh lứa tuổi này chúng ta cần vận dụng một cách linh hoạt các trò chơi vận động nhằm phát triển sức nhanh trong các giờ học

Thái độ của học sinh THPT đối với môn học ngày càng trở nên có chọn lọc, khi các em hình thành hứng thú học tập gắn liền với xu hướng nghề nghiệp Đến cuối bậc THPT, học sinh đã xác định được hứng thú ổn định với một môn học cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực tri thức nhất định Hứng thú này thường ảnh hưởng đến việc chọn nghề trong tương lai Bên cạnh đó, động cơ học tập môn thể dục của học sinh THPT cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển toàn diện của các em.

- Học thể dục nhằm thoả mãn nhu cầu giải trí sau các giờ học văn hoá căng thẳng

- Tham gia tập luyện TDTT nhằm đạt thành tích cao trong các môn học

Một động cơ quan trọng trong việc tham gia tập luyện thể dục thể thao là "yếu tố bắt buộc", nhằm thực hiện chương trình học tại trường.

Ngoài ra còn thêm hứng thú học môn thể dục để cải thiện vóc dáng của bản thân

Dựa trên những đặc điểm tâm lý của học sinh, giáo viên cần kích thích sự phát triển hứng thú học tập trong quá trình dạy học Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành công trong công tác giảng dạy, vì vậy cần được chú trọng đúng mức.

Dựa trên đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT, việc lựa chọn trò chơi vận động cần đảm bảo phù hợp về lượng vận động và thời gian nghỉ ngơi Các trò chơi phải được thiết kế dựa trên tình hình tiếp thu kỹ thuật và đặc điểm thể lực của học sinh, nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả giảng dạy Điều này không chỉ giúp học sinh phát triển toàn diện về thể chất mà còn cải thiện kết quả học tập, khuyến khích các em tích cực tham gia tập luyện và thi đấu.

Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn đầu của thanh niên, đang trong thời kỳ phát triển dậy thì, bắt đầu đạt được sự trưởng thành về mặt thể lực nhưng vẫn còn kém so với người lớn Các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể chưa hoàn thiện và đang phát triển mạnh mẽ Do đó, mọi hoạt động trong giai đoạn này cần hướng dẫn sự phát triển cơ thể theo chiều hướng tích cực, nhằm tránh những diễn biến xấu và sự phát triển sai lệch Đặc điểm giải phẫu của lứa tuổi THPT có những điểm nổi bật cần lưu ý.

Lứa tuổi THPT có sự phát triển toàn diện của hệ thần kinh trung ương, với khả năng phân tích và nhận biết động tác nâng cao Học sinh ở độ tuổi này đã hoàn thiện các chức năng vận động quan trọng, đặc biệt là cảm giác bản thể trong việc điều khiển động tác Thay vì chỉ học từng phần riêng lẻ, học sinh cần ghép các phần đã học thành những liên hợp động tác hoàn chỉnh, phù hợp với đặc điểm cá nhân Do đó, giáo viên cần đa dạng hóa hình thức tập luyện và áp dụng các hình thức thi đấu để đạt được hiệu quả tốt nhất trong việc giảng dạy.

Hệ tuần hoàn ở lứa tuổi này đang phát triển mạnh mẽ để hỗ trợ sự phát triển toàn thân, với tim lớn hơn và khả năng co bóp của cơ tim được cải thiện, dẫn đến lưu lượng máu tăng rõ rệt Mạch đập bình thường chậm hơn để tiết kiệm năng lượng, nhưng khi vận động mạnh, tần số tim tăng lên Phản ứng của tim trước lượng vận động thể lực rất nhạy bén, giúp tim hoạt động dẻo dai hơn.

Việc lựa chọn bài tập cho học sinh THPT cần dựa trên đặc điểm sinh lý và cường độ vận động phù hợp với độ tuổi Sự hồi phục tim mạch sau hoạt động thể lực phụ thuộc vào lượng vận động, với cơ thể học sinh hồi phục nhanh hơn so với người lớn sau những bài tập nhẹ Do đó, việc thiết kế chương trình thể dục phù hợp với tâm sinh lý giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy, đồng thời phát triển toàn diện thể chất và tinh thần cho học sinh.

Hệ hô hấp của con người có những đặc điểm sinh lý riêng theo từng lứa tuổi, ảnh hưởng đáng kể đến chức năng hô hấp Trong quá trình trưởng thành, chu kỳ hô hấp thay đổi về độ dài, tỷ lệ giữa thở ra và hít vào, cũng như độ sâu và tần số hô hấp Những biến đổi này là yếu tố quan trọng trong sự phát triển và sức khỏe của hệ hô hấp.

Hô hấp của trẻ em ở lứa tuổi này có đặc điểm thở nhanh, không ổn định và nông, với tỷ lệ thở ra - hít vào tương đương Dung tích sống của trẻ nhỏ thấp hơn người lớn, dẫn đến khả năng hấp thụ oxy ở trạng thái yên tĩnh cũng kém hơn Trẻ em chịu đựng tình trạng thiếu oxy kém hơn, do đó thời gian nín thở ngắn hơn so với người lớn Trong các hoạt động thể lực, thông khí phổi tăng lên chủ yếu nhờ vào tần số hô hấp tăng, không phải do độ sâu hô hấp tăng Sự gia tăng tần số này khiến trẻ nhận được ít oxy hơn so với người lớn.

Ở lứa tuổi này, hệ xương của trẻ phát triển nhanh chóng về chiều dài và chiều dày, nhưng hàm lượng chất hữu cơ trong xương giảm do tăng cường magie, phot pho và canxi Quá trình cốt hoá xương chưa hoàn tất và chỉ diễn ra ở một số bộ phận như xương cột sống, xương cẳng tay, xương cánh tay, xương bàn chân và xương đùi Các tổ chức sụn được thay thế bằng mô xương, dẫn đến nguy cơ cong vẹo cột sống Do đó, trong quá trình giảng dạy, cần tránh cho học sinh tập luyện với dụng cụ quá nặng và các hoạt động gây chấn động mạnh hoặc sai lệch tư thế.

Sự phát triển của hệ cơ phụ thuộc vào sự phát triển của hệ xương, với khối lượng cơ tăng lên không đồng đều giữa các giai đoạn và nhóm cơ Một số cơ như cơ cánh tay và cơ đùi phát triển mạnh về khối lượng và sức mạnh, trong khi những cơ khác phát triển chậm và thường nhỏ dài Khi cơ hoạt động với cường độ lớn, dễ dẫn đến mệt mỏi Do đó, trong quá trình giảng dạy và huấn luyện, cần hiểu rõ đặc điểm của hệ vận động để thiết kế bài tập hợp lý.

3.1.3 Cơ sở sinh lý của việc phát triển sức nhanh

3.1.3.1 Khái niệm: Sức nhanh là khả năng thực hiện động tác trong một thời gian ngắn nhất Sức nhanh là một tố chất thể lực biểu hiện dạng đơn giản và phức tạp:

- Dạng đơn giản: thời gian phản ứng, thời gian của một động tác lẻ, tần số của hoạt động cục bộ

Thanh Hóa

Giải quyết nhiệm vụ 2

Đánh giá tác dụng của các trò chơi vận động được chọn nhằm phát triển sức nhanh trong chạy 100m cho học sinh trường THPT Hậu Lộc I - Thanh Hóa cho thấy những hoạt động này không chỉ cải thiện khả năng vận động mà còn tăng cường sức bền và sự linh hoạt của học sinh Việc áp dụng các trò chơi này trong quá trình tập luyện giúp học sinh hứng thú hơn, từ đó nâng cao hiệu quả rèn luyện thể chất Sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong các trò chơi cũng góp phần phát triển kỹ năng chạy nhanh, phục vụ cho các cuộc thi thể thao.

3.2.1 Tổ chức thực nghiệm sư phạm Để đánh giá hiệu quả các trò chơi vận động đã lựa chọn, chúng tôi tiến hành thực nghiệm giảng dạy cho 40 học sinh lớp 11C4 và 41 em học sinh lớp 11C2 trường THPT Hậu Lộc I – Thanh Hóa Chia làm 2 nhóm:

- Nhóm thực nghiệm (40 học sinh lớp 11C4): Tập luyện theo các trò chơi mà chúng tôi lựa chọn như trình bày ở trên

- Nhóm đối chứng (41 học sinh lớp 11C2): Học theo phương pháp dạy học truyền thống

Thời gian tiến hành thực nghiệm: 2 tháng, từ tháng 06/02/2012 đến tháng 01/04/2012

3.2.2 Xây dựng tiến trình thực nghiệm

Dựa vào trình độ của học viên, nội dung, mục đích và khối lượng yêu cầu của mỗi giờ học, cùng với quỹ thời gian và chương trình giảng dạy, đề tài sẽ tiến hành xây dựng tiến trình thực nghiệm Tham khảo ý kiến từ các giáo viên có kinh nghiệm trong giảng dạy và huấn luyện cũng sẽ được thực hiện để đảm bảo tính hiệu quả.

Chương trình giảng dạy bắt buộc diễn ra 1 tuần 2 tiết, bao gồm 16 giáo án và 2 tháng thực nghiệm Kế hoạch giảng dạy chi tiết được thể hiện trong bảng 3.

Bảng 3: Tiến trình thực nghiệm

4 Chạy đổi chỗ vỗ tay nhau + + + +

5 Nghe số chạy đổi chỗ + + + +

3.2.3 Kết quả kiểm tra Để đảm bảo được tính chính xác hiệu quả thực nghiệm, trước khi giảng dạy chúng tôi tiến hành kiểm tra thành tích chạy 100m trên cả 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng kết quả kiểm tra được thể hiên ở bảng 4

Bảng 4: Bảng kết quả kiểm tra sức nhanh trong chạy 100m của 2 nhóm trước thực nghiệm

Kết quả kiểm tra giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng ở giai đoạn trước thực nghiệm cho thấy không có sự khác biệt đáng kể, cho thấy thành tích của hai nhóm học sinh là tương đương Điều này được minh họa rõ ràng qua biểu đồ sau.

21 n Đạt Không đạt Kết quả

Bài viết so sánh kết quả sức nhanh trong chạy 100m của hai nhóm trước khi thực nghiệm và sau hai tháng áp dụng các trò chơi vào quá trình thực nghiệm Kết quả học tập của hai nhóm được đánh giá bằng bài kiểm tra chạy 100m, và được phân tích bằng test Pearson dựa trên tiêu chuẩn X² để xác định hiệu quả của hai phương pháp Kết quả thu được từ phân tích này được trình bày chi tiết trong bảng 5.

Bảng 5: Bảng kết quả kiểm tra sức nhanh trong chạy 100m của 2 nhóm sau thực nghiệm

Kết quả thu được từ nghiên cứu cho thấy X²(6,288) = 43,753, cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau 2 tháng thực nghiệm.

Các trò chơi được chúng tôi lựa chọn và áp dụng trong các buổi tập đã cho thấy hiệu quả rõ rệt, với kết quả đạt được là 43.753 cho 2 bảng Kết luận này đạt độ tin cậy cần thiết theo ngưỡng xác suất thống kê.

Biểu đồ 2: So sánh kết quả sức nhanh trong chạy 100m của 2 nhóm sau thực nghiệm

Bàn luận

Trước khi thực hiện thí nghiệm, tố chất sức nhanh của hai nhóm đối chiếu và thực nghiệm tương đương nhau, với nhóm đối chiếu có thành tích nhỉnh hơn một chút Sau 8 tuần áp dụng các trò chơi vận động để phát triển sức nhanh cho nhóm thực nghiệm, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra thành tích môn chạy 100m của cả hai nhóm Kết quả thống kê cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm (X² = 6.288 > X² bảng = 43.753).

Sự cải thiện rõ rệt về thành tích chạy 100m của nhóm thực nghiệm cho thấy việc áp dụng các trò chơi vận động có hiệu quả trong việc phát triển sức nhanh và nâng cao thành tích môn chạy 100m cho học sinh lớp 11 trường THPT Hậu Lộc I – Thanh Hóa Kết quả nghiên cứu này mang lại niềm tin và cần được áp dụng rộng rãi hơn cho nhiều đối tượng khác.

Ngày đăng: 16/09/2021, 17:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phạm Đình Bâm, Trương Anh Tuấn, Nguyễn Quý Bình (1998), Giáo dục học TDTT, Nhà xuất bản thể dục thể thao Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục học TDTT
Tác giả: Phạm Đình Bâm, Trương Anh Tuấn, Nguyễn Quý Bình
Nhà XB: Nhà xuất bản thể dục thể thao
Năm: 1998
2. Đinh Văn Lẫm, Đào Bá Trì (1999), Giáo trình trò chơi vận động, Nhà xuất bản Thể dục thể thao Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình trò chơi vận động
Tác giả: Đinh Văn Lẫm, Đào Bá Trì
Nhà XB: Nhà xuất bản Thể dục thể thao
Năm: 1999
3. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp TDTT, Nhà xuất bản Thể dục thể thao Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận và phương pháp TDTT
Tác giả: Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn
Nhà XB: Nhà xuất bản Thể dục thể thao
Năm: 2000
4. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lý học TDTT. Nhà xuất bản Thể dục thể thao Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý học TDTT
Tác giả: Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên
Nhà XB: Nhà xuất bản Thể dục thể thao
Năm: 1995
5. Trần Đông Lâm (1996), 100 trò chơi vận động, Nhà xuất bản Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: 100 trò chơi vận động
Tác giả: Trần Đông Lâm
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 1996
6. PGS. PTS Trịnh Trung Hiền (1999) – Phương pháp giảng dạy TDTT trong trường THPT. Nhà xuất bản Thể dục thể thao Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp giảng dạy TDTT trong trường THPT
Nhà XB: Nhà xuất bản Thể dục thể thao
8. Nguyễn Đức Văn (2000), Phương pháp thống kê trong TDTT, Nhà xuất bản Thể dục thể thao Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp thống kê trong TDTT
Tác giả: Nguyễn Đức Văn
Nhà XB: Nhà xuất bản Thể dục thể thao
Năm: 2000
9. TS. Nguyễn Đại Dương, TS. Võ Đức Phùng, Nguyễn Văn Quảng (1996), Sách giáo khoa Điền kinh, Nhà xuất bản Thể dục thể thao Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách giáo khoa Điền kinh
Tác giả: TS. Nguyễn Đại Dương, TS. Võ Đức Phùng, Nguyễn Văn Quảng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thể dục thể thao
Năm: 1996

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w