1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu mở rộng qui mô và nâng cao hiệu quả sản xuất giầy chất lượng cao tại viện nghiên cứu da giầy

148 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Mở Rộng Qui Mô Và Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Giầy Chất Lượng Cao Tại Viện Nghiên Cứu Da Giầy
Tác giả Lưu Toàn Năng
Người hướng dẫn PGS. TS. Bùi Văn Huấn
Trường học Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý công nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ kỹ thuật
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 148
Dung lượng 3,32 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • CHƯƠNG 1.

  • CHƯƠNG 2.

  • CHƯƠNG 3.

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

NGHIÊN C Ứ U T Ổ NG QUAN

T ổ ng quan v ề s ả n xu ấ t và hi ệ u qu ả ho ạt độ ng s ả n xu ấ t

1.1.1 Các khái niệm cơ bản về sản xuất a) Khái niệmsản xuất

Sản xuất là quá trình chuyển đổi các yếu tố đầu vào như nguồn nhân lực, vốn, kỹ thuật, nguyên vật liệu, đất, năng lượng và thông tin thành đầu ra nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng Đầu ra của quá trình này bao gồm sản phẩm, dịch vụ, tiền lương và các tác động đến môi trường.

Hệ thống sản xuất sử dụng nguyên vật liệu thô, con người, máy móc, nhà xưởng, công nghệ, tiền mặt và các nguồn tài nguyên khác để chuyển đổi thành sản phẩm hoặc dịch vụ Quá trình chuyển đổi này là hoạt động cốt lõi và phổ biến trong hệ thống sản xuất Các nhà quản trị hệ thống sản xuất tập trung vào việc tối ưu hóa các hoạt động chuyển hóa trong quy trình sản xuất.

Hình 1.1 Hệ thống sản xuất Đặc tính chung của hệ thống sản xuất [1, 2]

Thứ nhất: Hệ thống sản xuất chịu trách nhiệm cung cấp hàng hóa hay dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ cung cấp cho xã hội

Thứ hai: Hệ thống sản xuất chuyển hóa các đầu vào thành các đầu ra là các sản phẩm hay các dịch vụ.

Các đầu vào của hệ thống sản xuất là: Nguyên vật liệu, kỹ năng lao động, kỹ năng quản lý, các phương tiện khác …

Các đầu ra là sản phẩm hay dịch vụ … đổ vào nền kinh tế, các ảnh hưởng xã hội hoặc các ảnh hưởng khác.

Hệ thống sản xuất là một phần quan trọng trong doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp cũng là một thành phần trong hệ thống lớn hơn Điều này khiến cho việc xác định ranh giới giữa các đầu vào và đầu ra trở nên khó khăn Năng suất lao động đóng vai trò then chốt trong việc tối ưu hóa hiệu quả của hệ thống sản xuất.

Năng suất là chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả của hoạt động quản trị sản xuất của doanh nghiệp [8]

Năng suất = Tổng đầu vào/Tổng đầu ra.

Năng suất chung của các yếu tố sản xuất:

Năng suất của từng yếu tố sản xuất :

Q : Số lượng sản phẩm đầu ra;

VA : Giá trị gia tăng.

Năng suất có thể tăng lên khi:

Sản xuất ra nhiều đầu ra hơn với cùng một lượng đầu vào.

Sản xuất ra một khối lượng đầu ra không đổi trong khi giảm lượng đầu vào.

Tăng cường hiệu quả sản xuất bằng cách tạo ra nhiều đầu ra hơn với ít đầu vào hơn, nghĩa là mức tăng trưởng của đầu ra vượt trội hơn so với mức tăng của đầu vào sử dụng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động [1, 3]:

Bao gồm yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài.

Yếu tố bên trong: Lao động, vốn, công nghệ, năng lực quản lý và tổ chức sản xuất.

Yếu tố bên ngoài: Môi trường kinh tế thế giới, tình hình thị trường, cơ chế chính sách nhà nước.

Hình 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất d) Tổ chức quá trình sản xuất

Tổ chức quá trình sản xuất là phương pháp thiết lập các bộ phận sản xuất, sắp xếp không gian và xây dựng mối liên hệ giữa chúng trong doanh nghiệp Mục tiêu là kết hợp hợp lý các yếu tố sản xuất để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

4 sản xuất để tạo ra sản phẩm.

Mục tiêu của tổ chức sản xuất là tối ưu hóa quy trình để nâng cao năng suất và chất lượng, đồng thời rút ngắn thời gian sản xuất và giảm chi phí Việc lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất như dây chuyền, nhóm hay đơn chiếc phụ thuộc vào quy mô, chủng loại và kết cấu sản phẩm của doanh nghiệp.

Quá trình sản xuất là hoạt động mà con người tác động vào thiên nhiên để tạo ra của cải vật chất Nó sử dụng các nguồn lực nhằm sản xuất hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, tặng quà hoặc trao đổi trong nền kinh tế thị trường Quá trình này bao gồm nhiều giai đoạn như sản xuất, xây dựng, lưu trữ, vận chuyển và đóng gói.

Quá trình sản xuất gồm 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động của con người.

Nội dung của quá trình sản xuất [1]:

Nội dung cơ bản của quá trình sản xuất là quá trình lao động sáng tạo tích cực của con người.

Bộ phận quan trọng của quá trình sản xuất chế tạo là quá trình công nghệ.

Quá trình công nghệ được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, dựa trên các phương pháp chế biến và loại máy móc, thiết bị được sử dụng.

Mỗi giai đoạn công nghệ bao gồm nhiều bước công việc, hay còn gọi là nguyên công Những bước công việc này là đơn vị cơ bản trong quá trình sản xuất, được thực hiện tại nơi làm việc bởi một công nhân hoặc một nhóm công nhân, nhằm xử lý một đối tượng cụ thể.

Khi xét bước công việc ta phải căn cứ vào cả ba yếu tố: Nơi làm việc, công nhân, đối tượng lao động

1.1.2 Tổ chức sản xuất a) Nội dung của tổ chức sản xuất

Tổ chức sản xuất là các phương pháp, các thủ thuật kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất một cách hiệu quả.

Tổ chức sản xuất được hiểu là các phương pháp và thủ thuật nhằm xây dựng các bộ phận sản xuất liên kết chặt chẽ với nhau.

5 với nhau và phân bố chúng một cách hợp lý về mặt không gian Theo cách quan niệm này thì nội dung của tổ chức sản xuất gồm [1]:

Hình thành cơ cấu sản xuất hợp lý.

Xác định loại hình sản xuất phù hợp cho các nơi làm việc trong bộ phận sản xuất là điều cần thiết Dựa trên việc này, các bộ phận sản xuất sẽ được xây dựng một cách hiệu quả, đảm bảo tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao năng suất.

Bố trí sản xuất nội bộ xí nghiệp.

Tổ chức sản xuất được xem như một quá trình, bao gồm các biện pháp, phương pháp và thủ thuật nhằm duy trì mối liên hệ và phối hợp hoạt động giữa các bộ phận sản xuất một cách hợp lý theo thời gian Nội dung của tổ chức sản xuất sẽ bao gồm nhiều yếu tố quan trọng.

- Lựa chọn phương pháp tổ chức quá trình sản xuất.

- Nghiên cứu chu kỳ sản xuất, tìm cách rút ngắn chu kỳ sản xuất.

- Lập kế hoạch tiến độ sản xuất và tổ chức công tác điều độ sản xuất. b) Yêu cầu cơ bản của tổ chức sản xuất

Tính tỉ lệ cân đối của tổ chức sản xuất [1]:

Quá trình sản xuất cân đối diễn ra dựa trên sự hợp lý và kết hợp chặt chẽ ba yếu tố thiết yếu: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.

Các quan hệ cân đối trong sản xuất bao gồm tỷ lệ hợp lý giữa khả năng của các bộ phận sản xuất và các yếu tố của quá trình sản xuất, được xem xét theo cả không gian và thời gian.

+ Khả năng sản xuất của các bộ phận sản xuất chính.

+ Khả năng phục vụ có hiệu quả của các bộ phận sản xuất phụ trợ cho quá trình sản xuất chính.

+ Quan hệ giữa năng lực sản xuất, số lượng, chất lượng công nhân và số lượng, chất lượng đối tượng lao động.

Chuyên môn hóa sản xuất là quá trình phân công lao động trong xã hội, trong đó các xí nghiệp và bộ phận sản xuất chỉ tập trung vào việc sản xuất một hoặc một số ít loại sản phẩm Điều này giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao hiệu quả sản xuất bằng cách chỉ thực hiện một hoặc một số bước công việc nhất định.

Việc chuyên môn hóa sản xuất phải xác định phù hợp với những điều kiện cụ thể của xí nghiệp Các điều kiện cụ thể đó là:

+ Chủng loại, khối lượng, kết cấu sản phẩm chế biến trong xí nghiệp.

+ Qui mô sản xuất của xí nghiệp.

+ Trình độ hợp tác sản xuất.

+ Khả năng chiếm lĩnh thị trường, mức độ đáp ứng thay đổi của nhu cầu.

+ Chiến lược công ty nói chung và chiến lược cạnh tranh, phát triển hệ thống sản xuất nói riêng.

K ế t lu ận chương 1

Tổ chức sản xuất hiệu quả là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp Hiện nay, có nhiều phương pháp tổ chức sản xuất như dây chuyền, theo nhóm, đơn chiếc và tổ chức sản xuất tinh gọn Lean, giúp tối ưu hóa quy trình và nâng cao năng suất.

Lean là một hệ thống công cụ và phương pháp giúp loại bỏ lãng phí trong sản xuất, mang lại lợi ích như giảm chi phí, tăng sản lượng và rút ngắn thời gian sản xuất Việc áp dụng Lean đang trở thành xu hướng trong các doanh nghiệp da giày tại Việt Nam.

Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong môi trường thị trường cạnh tranh hiện nay Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố tác động từ môi trường vĩ mô như kinh tế, văn hóa-xã hội, khoa học-kỹ thuật, tự nhiên, hạ tầng, và chính trị-pháp luật, cũng như các yếu tố từ môi trường vi mô bao gồm nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và chính bản thân doanh nghiệp.

Để đánh giá hiệu quả sản xuất, có một số phương pháp và chỉ tiêu chính cần xem xét, bao gồm: chỉ tiêu sử dụng nguyên vật liệu, năng suất lao động, sử dụng năng lượng, môi trường làm việc, và sử dụng mặt bằng nhà xưởng Trong số đó, năng suất lao động là yếu tố được quan tâm hàng đầu.

Năng suất lao động bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố bên trong như lao động, vốn, công nghệ, và năng lực quản lý, cũng như các yếu tố bên ngoài như môi trường kinh tế toàn cầu, tình hình thị trường, và chính sách của nhà nước.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất, doanh nghiệp cần tập trung vào việc đào tạo nguồn nhân lực, điều chỉnh cơ cấu vốn kinh doanh, đầu tư vào đổi mới máy móc và công nghệ, cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin một cách tích cực.

Với dân số khoảng 95 triệu người và thu nhập ngày càng tăng, nhu cầu mua sắm giày dép tại Việt Nam đang tăng mạnh Hiện tại, sản lượng giày dép trong nước chỉ đáp ứng khoảng 40% nhu cầu thị trường, cho thấy tiềm năng phát triển lớn trong ngành này.

38 cho các doanh nghiệp da giầy Đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất giầy thời trang chất lượng cao

Viện NCDG là đơn vị hàng đầu trong nghiên cứu da giày, chuyên tổ chức khoa học và công nghệ Với cơ sở vật chất hiện đại và uy tín sản phẩm cao, Viện có khả năng mở rộng sản xuất giày thời trang chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu thị trường Việt Nam đang gia tăng Luận văn này sẽ đề xuất phương án mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao hiệu quả trong ngành giày thời trang.

M Ụ C TIÊU, N ỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

K Ế T QU Ả NGHIÊN C Ứ U VÀ BÀN LU Ậ N

Ngày đăng: 08/12/2021, 23:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[9] Website Vi ệ n nghiên c ứ u Da Gi ầ y: http://www.lsi.com.vn/ Link
[10] Thông tin t ừ Hi ệ p h ộ i Da gi ầ y-Túi xách Vi ệ t Nam. http://www.lefaso.org.vn/ Link
[1] Nguyễn Văn Nghiến - Quản lý sản xuất. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001 Khác
[2] Phạm Hữu Huy - Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp. Nhà xuất bản giáo dục ,1998 Khác
[3] Đỗ Văn Phức - Tổ chức lao động khoa học; Giáo trình ĐHBK Hà Nội, 1991 Khác
[4] Nguyễn Mai Thanh Thảo - Nghiên cứu áp dụng một số ứng dụng của Lean trong dây chuyền may veston tại công ty 28, Luận văn thạc sĩ ĐHBK Hà Nội, 2016 Khác
[6] Các trang Website v ề qu ả n lý s ả n xu ấ t Khác
[7] Ph ạ m H ữ u Huy - Giáo trình: Kinh t ế và t ổ ch ứ c s ả n xu ấ t trong doanh nghi ệ p. NXB Giáo d ụ c, 1998 Khác
[8] B ộ môn Kinh t ế lao động, Trường ĐH Kinh tế Qu ố c dân; T ổ ch ức lao độ ng khoa h ọ c trong xí nghi ệ p; NXB Giáo d ụ c, 1994 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1.  Hệ thống sản xuất - Nghiên cứu mở rộng qui mô và nâng cao hiệu quả sản xuất giầy chất lượng cao tại viện nghiên cứu da giầy
Hình 1.1. Hệ thống sản xuất (Trang 12)
Hình 1.2.  Các y ếu tố ảnh hưởng đến năng suất - Nghiên cứu mở rộng qui mô và nâng cao hiệu quả sản xuất giầy chất lượng cao tại viện nghiên cứu da giầy
Hình 1.2. Các y ếu tố ảnh hưởng đến năng suất (Trang 14)
Hình 1.3.  Layout nhà máy s ản xuất giầy với 10 chuyền gò ráp đế giầy được tổ - Nghiên cứu mở rộng qui mô và nâng cao hiệu quả sản xuất giầy chất lượng cao tại viện nghiên cứu da giầy
Hình 1.3. Layout nhà máy s ản xuất giầy với 10 chuyền gò ráp đế giầy được tổ (Trang 22)
Hình 1.4.  Layout 2 chuy ền gò ráp đế giầy được tổ chức sản xuất theo Lean - Nghiên cứu mở rộng qui mô và nâng cao hiệu quả sản xuất giầy chất lượng cao tại viện nghiên cứu da giầy
Hình 1.4. Layout 2 chuy ền gò ráp đế giầy được tổ chức sản xuất theo Lean (Trang 23)
Hình 1.5 Tr ụ sở chính Viện Nghiên cứu Da – Giầy - Nghiên cứu mở rộng qui mô và nâng cao hiệu quả sản xuất giầy chất lượng cao tại viện nghiên cứu da giầy
Hình 1.5 Tr ụ sở chính Viện Nghiên cứu Da – Giầy (Trang 38)
Hình 1.6.  Sơ đồ cơ cấu tổ chức, bộ máy - Nghiên cứu mở rộng qui mô và nâng cao hiệu quả sản xuất giầy chất lượng cao tại viện nghiên cứu da giầy
Hình 1.6. Sơ đồ cơ cấu tổ chức, bộ máy (Trang 39)
Hình 1.7. M ột số sản phẩm giầy của Viện - Nghiên cứu mở rộng qui mô và nâng cao hiệu quả sản xuất giầy chất lượng cao tại viện nghiên cứu da giầy
Hình 1.7. M ột số sản phẩm giầy của Viện (Trang 43)
Hình 2.1.  Hình  ảnh mẫu giầy da nam oxford - Nghiên cứu mở rộng qui mô và nâng cao hiệu quả sản xuất giầy chất lượng cao tại viện nghiên cứu da giầy
Hình 2.1. Hình ảnh mẫu giầy da nam oxford (Trang 50)
Hình 2.2 .  Sơ đồ bố trí các bộ phận, trang thiết bị trong xưởng sản xuất giầy được tổ - Nghiên cứu mở rộng qui mô và nâng cao hiệu quả sản xuất giầy chất lượng cao tại viện nghiên cứu da giầy
Hình 2.2 Sơ đồ bố trí các bộ phận, trang thiết bị trong xưởng sản xuất giầy được tổ (Trang 54)
Hình 2.3. Lưu đồ xây dựng dự án sản xuất giầy chất lượng cao tại Viện NCDG - Nghiên cứu mở rộng qui mô và nâng cao hiệu quả sản xuất giầy chất lượng cao tại viện nghiên cứu da giầy
Hình 2.3. Lưu đồ xây dựng dự án sản xuất giầy chất lượng cao tại Viện NCDG (Trang 55)
Hình 3.1. Hình  ảnh một số kiểu giầy sản xuất tại Viện Nghiên cứu Da giầy - Nghiên cứu mở rộng qui mô và nâng cao hiệu quả sản xuất giầy chất lượng cao tại viện nghiên cứu da giầy
Hình 3.1. Hình ảnh một số kiểu giầy sản xuất tại Viện Nghiên cứu Da giầy (Trang 60)
Hình 3.2. Hình ảnh một số thiết bị bộ phận cắt và hoàn tất chi tiết giầy - Nghiên cứu mở rộng qui mô và nâng cao hiệu quả sản xuất giầy chất lượng cao tại viện nghiên cứu da giầy
Hình 3.2. Hình ảnh một số thiết bị bộ phận cắt và hoàn tất chi tiết giầy (Trang 64)
Hình 3.4. Hình  ảnh một số thiết bị bộ phận gò-ráp đế giầy - Nghiên cứu mở rộng qui mô và nâng cao hiệu quả sản xuất giầy chất lượng cao tại viện nghiên cứu da giầy
Hình 3.4. Hình ảnh một số thiết bị bộ phận gò-ráp đế giầy (Trang 70)
Hình 3.5. M ột số hình ảnh bộ phận sản xuất của Viện nghiên cứu Da Giầy: - Nghiên cứu mở rộng qui mô và nâng cao hiệu quả sản xuất giầy chất lượng cao tại viện nghiên cứu da giầy
Hình 3.5. M ột số hình ảnh bộ phận sản xuất của Viện nghiên cứu Da Giầy: (Trang 71)
Hình 3.7. Hình  ảnh một số mẫu giầy da nam từ các loại da khác nhau - Nghiên cứu mở rộng qui mô và nâng cao hiệu quả sản xuất giầy chất lượng cao tại viện nghiên cứu da giầy
Hình 3.7. Hình ảnh một số mẫu giầy da nam từ các loại da khác nhau (Trang 78)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w