1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất lúa chất lượng tại huyện yên định tỉnh thanh hóa

134 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Một Số Giải Pháp Kỹ Thuật Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Lúa Chất Lượng Tại Huyện Yên Định, Tỉnh Thanh Hóa
Tác giả Trịnh Thị Ngọc Diệp
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Lan
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Khoa Học Nông Nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 134
Dung lượng 1 MB

Cấu trúc

  • 1.1. ðặt vấn ủề (10)
  • 1.2 MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.2.1 Mục ủớch nghiờn cứu (11)
    • 1.2.2 Yêu cầu (12)
  • 1.3 Ý nghĩa (12)
  • 1.4. Giới hạn của ủề tài (12)
  • II. TỔNG QUAN (13)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của ủề tài (13)
      • 2.1.1 Lý thuyết hệ thống (13)
      • 2.1.2 Các phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu (14)
      • 2.1.3. Một số khái niệm (16)
      • 2.1.4 Phát triển nông nghiệp hàng hoá (26)
      • 2.1.5 Phát triển sản xuất lúa hàng hóa (30)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn (30)
      • 2.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên Thế Giới (30)
      • 2.2.2 Tình hình nghiên cứu cải tiến giống lúa chất lượng trên thế gíới (35)
      • 2.2.3. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam (37)
      • 2.2.3 Sản xuất lúa chất lượng tại tỉnh Thanh Hóa và huyện Yên ðịnh (41)
      • 2.2.4 Tình hình sử dụng phân bón ở Việt Nam (43)
      • 2.2.5 Hiệu quả sử dụng phõn bún ủối với lỳa (47)
  • III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (50)
    • 3.1 ðịa ủiểm, thời gian và ủối tượng nghiờn cứu (50)
      • 3.1.1 ðịa ủiểm nghiờn cứu (50)
      • 3.1.2 Thời gian nghiên cứu (50)
      • 3.1.3 ðối tượng nghiên cứu (50)
    • 3.2 Nội dung nghiên cứu (50)
      • 3.2.1 đánh giá ựiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (50)
      • 3.2.2 đánh giá hiện trạng sử dụng ựất và ựất nông nghiệp (51)
      • 3.2.3 Hiện trạng sản xuất lúa chất lượng (51)
      • 3.2.4 Hiệu quả kinh tế của một số công thức trồng trọt có lúa chất lượng (51)
      • 3.2.5 Thớ nghiệm trờn ủồng ruộng (51)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (51)
      • 3.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp (51)
      • 3.3.2. Thu thập tài liệu sơ cấp (51)
      • 3.3.3. Phân tích hiệu quả sản xuất lúa chất lượng (52)
      • 3.3.4 Triển khai thớ nghiệm ủồng ruộng (53)
      • 3.4.1. Vật liệu thí nghiệm (53)
      • 3.4.2. Thời gian thí nghiệm (53)
      • 3.4.3. Bố trí thí nghiệm (53)
      • 3.4.4. ðiều kiện thí nghiệm (54)
      • 3.4.5. Các chỉ tiêu theo dõi (55)
      • 3.6.3. Phương pháp phân tích số liệu (56)
  • IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (57)
    • 4.1. ðẶC ðIỂM CHUNG VỀ HUYỆN YÊN ðỊNH (57)
      • 4.1.1. ðặc ủiểm tự nhiờn (57)
      • 4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên (62)
      • 4.1.3 đánh giá thực trạng phát triển kinh tế (66)
      • 4.1.4. đánh giá thực trạng xã hội (73)
      • 4.1.5. đánh giá chung ựiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ở huyện Yên định (78)
    • 4.2 HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ðẤT (80)
      • 4.2.1 Hiện trạng sử dụng ủất tự nhiờn (80)
      • 4.2.2 Hiện trạng sử dụng ủất nụng nghiệp (82)
    • 4.3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG GIỐNG CÂY TRỒNG (82)
      • 4.2.1. Hiện trạng một số cây trồng hàng năm (82)
      • 4.3.2 Sử dụng phân bón cho cây trồng (89)
    • 4.4 Kết quả thớ nghiệm “Xỏc ủịnh liều lượng phõn bún hữu cơ vi sinh thớch hợp với một số giống lúa chất lượng trong vụ xuân 2011 tại huyện Yên ðịnh, tỉnh Thanh Hoá” (96)
      • 4.4.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng (96)
      • 4.4.2 Các chỉ tiêu sinh lý (101)
    • 4.3 Một số giải pháp (109)
      • 4.3.1. Áp dụng tiến khoa học kỹ thuật vào sản xuất (109)
      • 4.3.3. Xây dựng vùng sản xuất hàng hoá tập trung (111)
      • 4.3.4. Mở rộng và tìm kiếm thị trường (112)
      • 4.3.5. Hoàn thiện hệ thống chính sách, khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp (112)
      • 4.3.6. Tổ chức chỉ ủạo thực hiện (113)
    • 5.1 Kết luận (114)
    • 5.2 Kiến nghị (115)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (116)

Nội dung

ðặt vấn ủề

Gạo Việt Nam đứng thứ hai thế giới về sản lượng xuất khẩu, nhưng thu nhập của người trồng lúa vẫn rất thấp, chỉ đạt khoảng 316.250 đồng/người/tháng, dưới ngưỡng nghèo 400.000 đồng/người/tháng Trong khi Thái Lan tập trung vào chất lượng gạo cao, Việt Nam vẫn chạy theo số lượng, dẫn đến thiếu thương hiệu và chỉ dẫn địa lý cho gạo Giá gạo Việt Nam thường thấp hơn từ 80-100 USD/tấn so với Mỹ và Thái Lan Xuất khẩu gạo phụ thuộc vào chu kỳ mà không theo dự báo thị trường, gây thất thoát giá trị Các thị trường lớn như Philippines và Indonesia đang phát triển chính sách lúa gạo, trong khi Campuchia và Myanmar sẽ là đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ trong phân khúc xuất khẩu gạo cấp thấp.

Sản xuất lúa gạo ở Việt Nam hiện nay chủ yếu diễn ra dưới hình thức nhỏ lẻ và manh mún, thiếu sự liên kết, điều này cản trở việc áp dụng cơ giới hóa và phát triển sản xuất lúa tập trung gắn với chế biến Tình trạng này cũng gây khó khăn trong việc áp dụng công nghệ để tăng năng suất và kiểm soát nguồn gốc cũng như chất lượng sản phẩm Đặc biệt, thất thoát sau thu hoạch lên đến 13,7%, tương đương khoảng 635 triệu USD mỗi năm, ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người trồng lúa.

Trước giai đoạn mới, sản xuất và xuất khẩu lúa gạo cần phải có sự thay đổi Chính sách đầu tư vào lúa gạo và nâng cao chuỗi giá trị là những yếu tố quan trọng để thúc đẩy ngành này phát triển.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao vị trí người trồng lúa để đạt sản lượng gạo chất lượng cao phục vụ cho việc xây dựng thương hiệu Gạo Việt Nam Để thực hiện điều này, cần cải cách quy chế điều hành xuất khẩu gạo và tập trung vào lợi ích của những người sản xuất lúa Một giải pháp quan trọng là xây dựng và nhân rộng mô hình tập hợp nông dân sản xuất lúa thành cánh đồng mẫu lớn, từ đó hình thành vùng lúa chất lượng cao với quy mô lớn, phục vụ xuất khẩu và nâng cao giá trị lúa gạo.

Yên Định, một huyện nông nghiệp phát triển của tỉnh Thanh Hóa, có năng suất lúa cao so với nhiều huyện khác Tuy nhiên, sản xuất lúa gạo tại đây vẫn chưa tạo ra sản phẩm hàng hóa lớn do thiếu quy hoạch và định hướng cụ thể, khoa học Nông dân vẫn trồng nhiều loại giống, nhưng các giống có năng suất và chất lượng cao chỉ được trồng rải rác, chưa hình thành vùng sản xuất tập trung.

Nhằm thực hiện quyết định số 1304/2009/QĐ-UBND ngày 29/4/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2009 – 2013 về phát triển nông nghiệp, mục tiêu là tạo ra nguồn hàng hóa nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, ổn định sản lượng lương thực và tăng thu nhập cho người trồng lúa Để đạt được điều này, cần hoàn thiện lộ trình chuyển đổi các bộ giống và phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, xây dựng những vùng sản xuất tập trung Chúng tôi thực hiện đề tài "Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp kỹ thuật góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất lúa chất lượng tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa".

MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU NGHIÊN CỨU

Mục ủớch nghiờn cứu

Dựa trên thực trạng sản xuất lúa và chất lượng lúa của huyện Yên Định, bài viết phân tích các điểm mạnh và điểm yếu trong quy trình này Từ đó, đề xuất một số giải pháp kỹ thuật phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa chất lượng.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đang thực hiện các luận văn thạc sĩ về khoa học nông nghiệp nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội Mục tiêu là thúc đẩy sản xuất cây trồng theo hướng hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập cho nông dân trong huyện.

Yêu cầu

- đánh giá ựược những thuận lợi và khó khăn của ựiều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội chi phối sản xuất lúa và lúa chất lượng

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và đất trồng lúa đang gặp nhiều thách thức, bao gồm việc đánh giá bộ giống, năng suất và điều kiện thâm canh Để nâng cao hiệu quả kinh tế, cần chú trọng đến việc cải thiện chất lượng giống lúa, nhằm tối ưu hóa sản lượng và đáp ứng nhu cầu thị trường Việc áp dụng các biện pháp canh tác tiên tiến cũng góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất và bảo vệ môi trường.

Nghiên cứu cho thấy liều lượng phân hữu cơ vi sinh có ảnh hưởng đáng kể đến năng suất lúa và hiệu quả sử dụng phân bón vi sinh trong sản xuất lúa chất lượng Việc xác định liều lượng tối ưu không chỉ giúp tăng năng suất mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm lúa, từ đó cải thiện hiệu quả kinh tế cho nông dân.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa chất lượng tại huyện, cần đề xuất một số giải pháp kỹ thuật phù hợp với điều kiện sinh thái địa phương Việc lựa chọn giống lúa chất lượng cao và áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến sẽ góp phần cải thiện năng suất và chất lượng sản phẩm.

Ý nghĩa

Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp cơ sở khoa học quan trọng, góp phần hoàn thiện hệ thống cây trồng, đặc biệt là trong sản xuất lúa chất lượng Nghiên cứu này cũng nhấn mạnh việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, hướng tới phát triển nông nghiệp bền vững theo tiêu chí sinh thái.

- Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội của huyện Yên ðịnh - tỉnh Thanh Hoá

- ðẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cõy trồng ủặc biệt là cõy lỳa theo hướng sản xuất hàng hoá.

Giới hạn của ủề tài

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu hệ thống cây trồng lúa chất lượng tại huyện, nhằm định hướng quy hoạch và phát triển cây lúa chất lượng theo hướng hàng hóa trên toàn địa bàn huyện.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 4

TỔNG QUAN

Cơ sở khoa học của ủề tài

Trong cả thế giới tự nhiên và xã hội loài người, mọi hoạt động đều được thực hiện thông qua các thành phần có mối liên hệ và tương tác hữu cơ, được gọi là tính hệ thống Do đó, để nghiên cứu một sự vật, hiện tượng hay hoạt động nào đó, chúng ta cần coi lý thuyết hệ thống là cơ sở của phương pháp luận, và tính hệ thống là đặc trưng, bản chất của chúng (đào Châu Thu, 2004).

Lý thuyết hệ thống, được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi trong nhiều ngành khoa học, giúp nâng cao hiểu biết và giải thích các mối quan hệ tương hỗ Cơ sở lý thuyết này do L Von Bertalanffy đề xướng vào đầu thế kỷ XX, được sử dụng để giải quyết các vấn đề phức tạp và tổng hợp Gần đây, quan điểm về hệ thống đã phát triển mạnh mẽ và được áp dụng phổ biến trong lĩnh vực sinh học và nông nghiệp.

Theo Thế Tuấn (1984), hệ thống được định nghĩa là tập hợp các yếu tố có mối liên quan và tác động lẫn nhau, tạo thành một trật tự bên trong hoặc bên ngoài Các yếu tố trong hệ thống tương tác mạnh mẽ hơn so với các yếu tố bên ngoài, góp phần hình thành trật tự nội tại của hệ thống Hệ thống là một nhóm các yếu tố tương tác, hoạt động hướng tới một mục đích chung.

Theo Phạm Chớ Thành và Trần Đức Viễn (1994), hệ thống được định nghĩa là một tập hợp các phần tử có mối quan hệ với nhau, tạo thành một chỉnh thể thống nhất và vận động Sự tương tác giữa các thành phần trong hệ thống dẫn đến sự xuất hiện của những thuộc tính mới, được gọi là tính trồi Các tác giả nhấn mạnh rằng hệ thống là tập hợp các tương tác giữa các thành phần tương hỗ trong một giới hạn xác định.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đang tiến hành nghiên cứu về sự phát triển bền vững trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp Để đạt được mục tiêu này, cần tìm hiểu bản chất và đặc tính của các mối tương tác giữa các yếu tố trong hệ thống nông nghiệp Việc điều tiết các mối tương tác này là điều kiện tiên quyết để kiểm soát hệ thống một cách có quy luật Như một nguyên tắc, "Muốn chinh phục thiên nhiên phải tuân theo những quy luật của nó."

Việc tác động một cách riêng lẻ vào từng bộ phận của sự vật thường dẫn đến sự phiến diện và kém hiệu quả Áp dụng lý thuyết hệ thống giúp tác động một cách toàn diện và tổng hợp, mang lại hiệu quả cao và bền vững hơn Trong nông nghiệp, một hệ thống phức tạp, việc phát triển sản xuất cần tìm ra các mối quan hệ tác động qua lại giữa các bộ phận trong hệ thống, đồng thời điều tiết các tương tác để phục vụ mục đích của con người và quản lý hệ thống hiệu quả.

2.1.2 Các phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu hệ thống ủ được phát triển từ rất sớm, với nhiều phương pháp phổ biến như mô hình hóa, chuyên khảo và phân tích kinh tế Dưới đây là những quan điểm và phương pháp của các nhà khoa học trong nghiên cứu về hệ thống này.

Champer (1989) đã đề xuất hướng nghiên cứu bắt đầu từ nông dân theo mô hình “nông dân trở lại nông dân”, trong đó nông dân là người lựa chọn và tham gia trực tiếp vào công tác nghiên cứu cùng với các nhà khoa học Họ cũng có vai trò quan trọng trong việc phổ biến và chuyển giao kiến thức, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất cho những nông dân khác trong khu vực Một số phương pháp trong hướng nghiên cứu này bao gồm việc nghiên cứu có định hướng tới nông dân nghèo, coi trọng kiến thức của họ, và đặt người nông dân vào vị trí kiểm tra và có vai trò phản hồi trong quá trình nghiên cứu.

FAO (1992) [32] ủưa ra phương phỏp phỏt triển hệ thống canh tỏc và cho ủõy là một phương phỏp tiếp cận nhằm phỏt triển cỏc hệ thống nụng

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đang tập trung nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong ngành trồng trọt, nhằm phát triển nông nghiệp bền vững và cộng đồng nông thôn Việc này bắt đầu từ việc phân tích hệ thống canh tác truyền thống để tìm ra những giải pháp cải tiến hiệu quả.

Tỏc giả Phạm Chớ Thành và cs (1994) [16] ủó giới thiệu cỏc phương pháp mô tả hệ thống nông nghiệp theo các bước sau:

* Mụ tả nhanh ủiểm nghiờn cứu, bao gồm phương phỏp khụng dựng phiếu ủiều tra và phương phỏp cú dựng phiếu ủiều tra

* Phương pháp thu thập thông tin từ nông dân am hiểu công việc (KIP)

* Phương phỏp thu thập, phõn tớch và ủỏnh giỏ thụng tin (SWOT)

* Thu thập thơng tin, xác định, chuẩn đốn những hạn chế, trở ngại (phương pháp ABC và phương pháp WEB)

* Xõy dựng bản ủồ mặt cắt trong mụ tả hệ sinh thỏi nụng nghiệp và mụ tả hoạt ủộng sản xuất nụng hộ

* Khảo sát và chuẩn đốn (những nguyên lý và thực hành)

Sau khi thu thập thông tin, phải tiến hành xử lý, phân tích số liệu và trỡnh bày kết quả cỏc cuộc ủiều tra, khảo sỏt

Phạm Chớ Thành (1996) và cs [17], Mai Văn Quyền (1996) [14] ủó cú ủỳc kết cỏc phương phỏp tiếp cận trong nghiờn cứu hệ thống bao gồm:

Phương pháp tiếp cận từ dưới lên (bottom-up) là cách tiếp cận thông qua quan sát và phân tích để xác định các điểm nghẽn trong hệ thống, từ đó tìm ra phương pháp can thiệp phù hợp và hiệu quả Trước đây, phương pháp tiếp cận từ trên xuống thường được sử dụng, nhưng không mang lại hiệu quả do nhà nghiên cứu không nắm bắt được đầy đủ các điều kiện của nông dân Điều này dẫn đến việc các giải pháp đề xuất thường không phù hợp và cần được thay thế bằng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của nông dân (PRA).

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 7

Tiếp cận hệ thống là phương pháp nghiên cứu nhằm phân tích các vấn đề từ góc độ hệ thống, giúp hiểu rõ và giải thích các mối quan hệ tương tác giữa các sự vật và hiện tượng.

Phương pháp tiếp cận theo quá trình phát triển lịch sử từ thấp lên cao nhấn mạnh việc phân tích sự phát triển cơ cấu cây trồng qua các giai đoạn lịch sử Bằng cách này, chúng ta có thể xác định được xu hướng phát triển của hệ thống trong tương lai, đồng thời giúp giải quyết các trở ngại phù hợp với hướng phát triển bền vững.

2.1.3.1 Hệ sinh thái (Eco Systems)

Năm 1986, Xtelli Kein đã giải thích rằng hệ sinh thái là sự phối hợp giữa sinh vật và môi trường xung quanh Sự tương tác này bao gồm mối quan hệ giữa thực vật và thực vật, động vật và động vật, thực vật với động vật, cũng như giữa toàn bộ sinh vật với môi trường xung quanh và giữa môi trường tự nhiên với sinh vật.

"Hệ sinh thỏi" là một khái niệm rộng, thể hiện mối quan hệ tương hỗ và phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố Nó cũng chỉ ra sự tương tác và tổ hợp các yếu tố hoạt động theo chức năng thống nhất.

Hệ sinh thái tự nhiên có khả năng tự phục hồi và phát triển, giúp duy trì sự sống của cộng đồng sinh vật Với quy trình vật chất khép kín, hệ sinh thái này trả lại hầu hết khối lượng vật chất hữu cơ và khoáng vô cơ cho đất, tạo nên một hệ sinh thái ổn định và bền vững.

2.1.3.2 Hệ sinh thái nông nghiệp (Agro Eco Systerm)

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình sản xuất lúa trên Thế Giới

Theo ước tính của Liên Hợp Quốc dựa trên dữ liệu quốc tế (IDB), dân số thế giới sẽ đạt 7 tỷ vào năm 2011 Trong đó, châu Á chiếm khoảng 60% với 3,8 tỷ người, châu Phi có 1 tỷ người, chiếm 14%, và châu Âu có 731 triệu người, chiếm 11%.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 22

Bắc Mỹ có 514 triệu người, chiếm 8% dân số toàn cầu, trong khi Nam Mỹ có 371 triệu người, chiếm 5,3% Châu Úc chỉ có 21 triệu người, tương đương 0,3% Theo thống kê của FAO năm 2009, có khoảng 1,02 tỷ người thiếu dinh dưỡng, chiếm 14% tổng dân số, chủ yếu tập trung ở châu Á và châu Phi.

Theo số liệu của Bộ Nông Nghiệp Mỹ (USDA, 2007), tổng nhu cầu tiêu thụ gạo trung bình hằng năm của cả thế giới ước từ 410 triệu tấn (2004-

Từ năm 2005 đến 2007, sản lượng gạo toàn cầu đã tăng lên khoảng 424,5 triệu tấn, tuy nhiên tổng lượng gạo sản xuất vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu Theo các cơ quan thống kê, mỗi năm thế giới thiếu từ 2 đến 4 triệu tấn gạo Cây lúa vẫn được xem là cây trồng ưu tiên hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp toàn cầu.

Bảng 2.1 Diện tích trồng lúa trên thế giới ðVT: nghìn ha

Hiện nay, trên thế giới có hơn 100 quốc gia trồng và sản xuất lúa gạo, với tổng diện tích lên tới 158.300.068 ha, trong đó 89% tập trung ở châu Á Từ năm 2005 đến 2008, diện tích lúa ở châu Á đã tăng từ 137.588.079 ha lên 141.196.651 ha, nhưng đến năm 2009 lại giảm xuống còn 140.816.621 ha Ngược lại, diện tích trồng lúa ở châu Phi và châu Mỹ lại tăng nhanh, đạt lần lượt 9.383.330 ha và 7.395.848 ha Châu Đại Dương có diện tích trồng lúa thấp nhất trong số các khu vực.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội là nơi đào tạo các luận văn thạc sĩ về khoa học nông nghiệp Khu vực này đã ghi nhận sự tăng trưởng diện tích nhanh chóng, từ 26,9 nghìn ha vào năm 2007 tăng lên 36,0 nghìn ha vào năm 2009.

Bảng 2.2 Diện tích trồng lúa một số nước khu vực châu Á ðVT: nghìn ha

Ấn Độ hiện đang dẫn đầu thế giới về diện tích trồng lúa với gần 44 triệu ha, nhưng diện tích này đã giảm trong hai năm qua, xuống còn khoảng 42 triệu ha vào năm 2009 Các quốc gia có diện tích trồng lúa lớn tiếp theo bao gồm Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan và Bangladesh, trong khi diện tích trồng của hầu hết các quốc gia này đều có xu hướng tăng qua các năm.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 24

Bảng 2.3 Năng suất lúa các khu vực trên thế giới ðVT: tấn /ha

Năng suất trung bình toàn cầu đã tăng từ 4,24 tấn/ha lên 4,37 tấn/ha, nhưng đến năm 2009 lại giảm xuống còn 4,33 tấn/ha do điều kiện thời tiết bất thuận Châu Đại Dương dẫn đầu về năng suất với kỷ lục 7,99 tấn/ha vào năm 2009, trong khi Châu Phi có năng suất thấp nhất, chỉ đạt 2,61 tấn/ha.

Bảng 2.4 Năng suất lúa một số nước khu vực châu Á ðVT: tấn/ha

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 25

Nhật Bản, với diện tích nhỏ nhất trong khu vực, đang đối mặt với xu hướng giảm diện tích canh tác, nhưng lại nổi bật với năng suất lúa cao nhất, đạt 6,78 tấn/ha mỗi năm.

Năm 2008, Trung Quốc dẫn đầu về năng suất lúa với 6,58 tấn/ha, vượt qua Nhật Bản với 6,52 tấn/ha Việt Nam cũng đạt năng suất cao 5,28 tấn/ha và có xu hướng tăng trưởng trong những năm gần đây.

Trung Quốc dẫn đầu thế giới về sản lượng lúa với 196,7 triệu tấn trong năm 2009, tiếp theo là Ấn Độ với 133,7 triệu tấn.

Bảng 2.5 Sản lượng lúa của một số nước Châu Á ðVT: triệu tấn

Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới đang có xu hướng tăng, nhưng với tốc độ tăng dân số hiện nay, cần nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng để đảm bảo an ninh lương thực cho xã hội Theo dự đoán của FAO, trong vòng 30 năm tới, tổng sản lượng lúa gạo toàn cầu cần tăng 56% để đáp ứng nhu cầu lương thực cho tất cả mọi người.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 26

Châu Á được xem là cái nôi của lúa gạo, nơi sản xuất và tiêu thụ chiếm hơn 90% tổng sản lượng lúa gạo toàn cầu.

Cách mạng xanh giữa thế kỷ XX đã tạo ra nhiều giống lúa ngắn ngày, năng suất cao, góp phần quan trọng vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và mùa vụ, hướng tới sản xuất lúa hàng hóa ở nhiều quốc gia Sự phát triển này ảnh hưởng mạnh mẽ đến tương lai và quá khứ của sản xuất lúa gạo toàn cầu Ở Châu Phi, lúa gạo ngày càng trở nên thiết yếu về mặt thực phẩm và kinh tế, tuy nhiên, sản xuất chỉ đáp ứng 73% nhu cầu, dẫn đến việc khu vực này vẫn phải nhập khẩu gạo do mức tiêu thụ tăng nhanh Đây là động lực thúc đẩy các nước có nền nông nghiệp lúa gạo phát triển theo hướng hàng hóa.

2.2.2 Tình hình nghiên cứu cải tiến giống lúa chất lượng trên thế gíới

Viện Nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực nghiên cứu giống lúa trên toàn cầu, đã tạo ra hàng ngàn giống lúa cải tiến Các nhà khoa học tại IRRI rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng nấu nướng của các giống lúa này Tuy nhiên, quá trình cải thiện chất lượng thường diễn ra chậm do phần lớn các giống lúa cải tiến mang gen chống chịu sâu bệnh, dẫn đến hàm lượng amylose cao và nhiệt độ hóa hồ thấp.

Từ những năm 70 của thế kỷ trước, IRRI đã triển khai các chương trình cải tiến giống lúa chất lượng cao nhằm nâng cao năng suất và khả năng chống chịu, đồng thời duy trì các đặc tính chất lượng Các giống lúa nổi tiếng như Basmati 370 cùng với các giống cải tiến như Sarbmati, Punjab Basmati 1, và Pusa Basmati 1, cũng như các giống Indica cải tiến khác, đã được sử dụng làm vật liệu khởi đầu trong chương trình chọn tạo giống lúa chất lượng cao tại Viện Nghiên cứu lúa quốc tế.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 27

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 21/07/2021, 10:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Bộ (1998). Dự bỏo nhu cầu sử dụng phõn bún ủến 2010 ở Việt Nam. Tuyển tập báo cáo hội nghị hoá học toàn quốc lần thứ 3. Hà Nội 01 - 02/10/1998. Hội hoá học Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự bỏo nhu cầu sử dụng phõn bún ủến 2010 ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Bộ
Năm: 1998
2. Nguyễn Văn Bộ, Nguyễn Trọng Thi, Nguyễn Công Chức (1998). Hiện trạng sử dụng phân bón của các hộ nông dân miền Bắc Việt Nam, Hội thảo “Quan ủiểm về quản lý dinh dưỡng tổng hợp cho cõy trồng ở miền Bắc Việt Nam”.Hà Nội 26-27/5/1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng sử dụng phân bón của các hộ nông dân miền Bắc Việt Nam", Hội thảo “Quan ủiểm về quản lý dinh dưỡng tổng hợp cho cõy trồng ở miền Bắc Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Bộ, Nguyễn Trọng Thi, Nguyễn Công Chức
Năm: 1998
3. Nguyễn Văn Bộ (2003), Bún phõn cõn ủối cho cõy trồng ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bún phõn cõn ủối cho cõy trồng ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Bộ
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2003
4. Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên (1995), Phát triển hệ thống canh tác, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển hệ thống canh tác
Tác giả: Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1995
5. Phạm Văn Cường (2005), "Ảnh hưởng của liều lượng ủạm ủến năng suất chất khụ ở cỏc giai ủoan sinh trưởng và năng suất hạt của một số giống lỳa lai và lúa thuần", Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông nghiệp, III (5), Trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của liều lượng ủạm ủến năng suất chất khụ ở cỏc giai ủoan sinh trưởng và năng suất hạt của một số giống lỳa lai và lúa thuần
Tác giả: Phạm Văn Cường
Năm: 2005
6. Phạm Tiến Dũng (2003 ), Xử lý kết quả thí nghiệm trên máy vi tính bằng IRRISTAT 4.0 trong Windows, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lý kết quả thí nghiệm trên máy vi tính bằng IRRISTAT 4.0 trong Windows
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
7. Bùi Huy đáp (1980). Cây lúa Việt Nam , Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây lúa Việt Nam
Tác giả: Bùi Huy đáp
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1980
8. Bùi Huy đáp (1999), Một số vấn ựề về cây lúa, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn ựề về cây lúa
Tác giả: Bùi Huy đáp
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1999
10. Cao Liêm, Trần ðức Viên, Sinh thái học nông nghiệp và BVMT (2 tập), NXB ðại học và giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội, 1990 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh thái học nông nghiệp và BVMT (2 tập)
Nhà XB: NXB ðại học và giáo dục chuyên nghiệp
11. Cao Liêm, Trần ðức Viên, Sinh thái học nông nghiệp và BVMT (2 tập), NXB ðại học và giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội, 1990 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh thái học nông nghiệp và BVMT (2 tập)
Nhà XB: NXB ðại học và giáo dục chuyên nghiệp
12. Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh, Dương Hữu Tuyền (1987), Canh tác học, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Canh tác học
Tác giả: Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh, Dương Hữu Tuyền
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1987
13. Võ Minh Kha (1996), Hướng dẫn sử dụng phân bón, Nhà xuất bản Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng phân bón
Tác giả: Võ Minh Kha
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1996
9. Trần Văn ðạt (2007), Sản xuất lúa gạo thế giới - Hiện trạng và khuynh hướng phát triển trong thế kỷ 21, NXB Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w