1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH đề tài tìm hiểu quy trình sản xuất nước giải khát hương xá xị đóng lon 250ml

132 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Quy Trình Sản Xuất Nước Giải Khát Hương Xá Xị Đóng Lon 250ml
Tác giả Trần Khánh Luân, Trần Lê Nhật Anh, Trần Nhật Trường
Người hướng dẫn Mạc Xuân Hòa
Trường học Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm
Thể loại báo cáo thực tập
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 132
Dung lượng 2,54 MB

Cấu trúc

  • Phần 1: (12)
    • 1. Giới thiệu về nước giải khát có gaz (12)
  • Phần 2: (14)
  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SX & TM TÂN (14)
    • 1.1. Tổng quan về nhà máy (14)
      • 1.1.1. Vị trí nhà máy (14)
      • 1.1.2. Giới thiệu chung về công ty BIDRICO (14)
      • 1.1.3. Sơ đồ mặt bằng tổng thể của nhà máy (17)
      • 1.1.4. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy (19)
      • 1.1.5. Lĩnh vực hoạt động và năng lực sản xuất của công ty BIDRICO (19)
        • 1.1.5.1. Lĩnh vực hoạt động của công ty BIDRICO (19)
        • 1.1.5.2. Năng lực sản xuất của công ty (19)
    • 1.2. Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận (24)
      • 1.2.1. Hội đồng thành viên (24)
      • 1.2.2. Giám đốc công ty (24)
      • 1.2.3. Các phó giám đốc chuyên môn (24)
        • 1.2.3.1. Phó giám đốc kỹ thuật (24)
        • 1.2.3.2. Phó giám đốc công nghệ chế biến (24)
        • 1.2.3.3. Phó giám đốc phụ trách và kế hoạch sản xuất (25)
        • 1.2.3.4. Phó Giám Đốc kinh doanh- tiếp thị (25)
        • 1.2.3.5. Các anh chị em ở từng khâu (25)
    • 1.3. Vấn đề thu mua nguyên liệu và tình hình tiêu thụ sản phẩm (25)
    • 1.4. Nguồn năng lượng (26)
      • 1.4.1. Lò hơi (26)
      • 1.4.2. Nguồn nước (26)
      • 1.4.3. Nguồn điện (26)
    • 1.5. Các loại sản phẩm của công ty (26)
  • CHƯƠNG II TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU DÙNG TRONG SẢN XUẤT NƯỚC GIẢI KHÁT (38)
    • 2.1. Nguyên liệu (38)
      • 2.1.1. Nước (38)
        • 2.1.1.1. Vai trò của nước trong công nghiệp thực phẩm (38)
        • 2.1.1.2. Các chỉ tiêu chất lượng của nước (39)
        • 2.1.1.3. Sử dụng nước trong công nghệ sản xuất nước giải khát (43)
        • 2.1.1.4. Nước phi công nghệ (43)
      • 2.1.2. Đường (45)
    • 2.2. Các chất phụ gia trong công nghệ sản xuất nước giải khát (47)
      • 2.2.1. Nhóm phụ gia trực tiếp (47)
      • 2.2.2. Nhóm phụ gia gián tiếp (47)
      • 2.2.3. CO 2 (48)
        • 2.2.3.1. Vai trò của CO 2 (48)
        • 2.2.3.2. Yêu cầu chất lượng CO 2 (49)
      • 2.2.4. Chất tạo ngọt tổng hợp (49)
        • 2.2.4.1. Aspartame (49)
        • 2.2.4.2. Acesulfame-K (50)
      • 2.2.5. Hương Liệu Thực Phẩm (50)
        • 2.2.5.1. Mục đích sử dụng (50)
        • 2.2.5.2. Phân loại (50)
      • 2.2.6. Các chất màu (52)
        • 2.2.6.1. Mục đích sử dụng (52)
        • 2.2.6.2. Phân loại và yêu cầu (52)
      • 2.2.7. Acid thực phẩm (53)
        • 2.2.7.1. Mục đích sử dụng (53)
        • 2.2.7.2. Các loaị acid thường dùng trong sản xuất nước giải khát (53)
      • 2.2.8. Các chất bảo quản (54)
        • 2.2.8.1 Mục đích sử dụng (54)
        • 2.2.8.2. Yêu cầu (54)
      • 2.2.9. Các nguyên liệu và phụ gia khác (54)
        • 2.2.9.1. Nước cốt trái cây cô đặc (54)
        • 2.2.9.2. Chất tạo đục (54)
        • 2.2.9.3. Cafein, natricitrat (55)
  • CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU VỀ QUY TRÌNH LỌC NƯỚC VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC GIẢI KHÁT CÓ GAZ (56)
    • 3.1. Quy trình lọc nước dùng trong sản xuất nước giải khát (56)
      • 3.1.1. Cơ sở lý thuyết của quá trình xử lý nước (56)
        • 3.1.1.1. Quá trình xử lý cơ học (quá trình lọc) (56)
        • 3.1.1.2. Quá trình xử lý hóa học (57)
        • 3.1.1.3. Quá trình xử lý vi sinh (59)
      • 3.1.2. Quy trình xử lý nước (61)
        • 3.1.2.1. Sơ đồ của thiết bị xử lý nước (61)
        • 3.1.2.2. Quy trình xử lý nước (62)
        • 3.1.2.3. KCS xử lý nước (66)
        • 3.1.2.4. Sự cố và cách khắc phục (66)
        • 3.1.2.5. Quy trình sản xuất nước giải khát có gaz (68)
        • 3.1.2.6. Chuẩn bị siro (69)
        • 3.1.2.7. Thuyết minh quy trình (69)
      • 3.1.3. Xử lý CO 2 (71)
    • 3.14. Làm lạnh nước (72)
      • 3.1.4. Bão hòa CO 2 (73)
      • 3.1.5. Chiết rót sản phẩm (73)
      • 3.1.6. Hấp chai, lon (74)
      • 3.1.7. Làm khô (74)
      • 3.1.8. Dán nhãn, vô thùng (75)
      • 3.1.9. Kiểm tra thành phẩm (75)
    • 3.2. Hoạt động quản lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm tại công ty (77)
      • 3.2.2. Đánh giá chung về chất lượng sản phẩm của công ty (77)
      • 3.2.3. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm (77)
      • 3.2.4. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm (78)
        • 3.2.4.6. Quy trình kiểm soát (78)
        • 3.2.4.7. Quy trình kiểm tra nguyên liệu bao bì (79)
        • 3.2.4.8. Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm (80)
      • 3.2.5. Hoạt động xử lý các sản phẩm không phù hợp (81)
    • 3.3. Năng suất lao động của các công đoạn (82)
  • CHƯƠNG IV: CÁC HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM HIỆN CÓ TẠI CÔNG TY BIDRICO (83)
    • 4.1. Các hệ thống quản lý chất lượng hiện có tại công ty (83)
      • 4.1.1. Điều kiện sản xuất tốt GMP (84)
        • 4.1.1.1. Phạm vi và đối tượng kiểm soát các tiêu chuẩn GMP (84)
        • 4.1.1.2. Nội dung quy phạm sản xuất GMP (84)
        • 4.1.1.4. Hình thức một quy phạm chuẩn SSOP (84)
        • 4.1.1.5. Các SSOP được xây dựng trong quy trình sản xuất (85)
      • 4.1.2. SSOP (86)
    • 4.2. Quy trình kiểm tra bao bì sản phẩm (94)
      • 4.2.1. Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm (94)
      • 4.2.2. Hoạt động xử lý các sản phẩm không phù hợp (94)
      • 4.2.3. Các quy định về vệ sinh cá nhân, vệ sinh thiết bị, phân xưởng nhằm đảm bảo chất lượng vệ sinh và an toàn cho con người, sản phẩm (94)
      • 4.2.4. Quy trình sản xuất nước giải khác có gas hương xá xị đóng lon 250ml (95)
        • 4.2.4.1. Pha chế (97)
        • 4.2.4.2. Xử lý CO2 (98)
        • 4.2.4.3. Vô thùng (99)
    • 5.1. Lò hơi (100)
      • 5.1.1. Nguyên tắc hoạt động (100)
      • 5.1.2. Cách vận hành (lò hơi LHD 1 – 10 ) (100)
      • 5.1.3. Vệ sinh (101)
      • 5.1.4. Sự cố và cách xử lý (101)
        • 4.1.1.1 Lò hơi bị cạn nước nghiêm trọng (101)
        • 5.1.1.2. Lò hơi bị đầy nước quá mức (101)
        • 5.1.1.3. Các bộ phận của lò hơi bị chảy nước, bị nứt (102)
        • 5.1.1.4. Nổ ống sinh hơi (102)
        • 5.1.1.5. Ống thủy báo mức nước giả tạo (102)
        • 5.1.1.6. Valve an toàn không kín và không làm việc (102)
      • 5.1.2. Nguồn điện (102)
      • 5.1.3. Nguồn nước (103)
    • 5.2. Thiết bị nấu siro (103)
      • 5.2.1. Sơ đồ thiết bị hệ thống nấu (103)
      • 5.2.2. Quá trình nấu sirô được tiến hành như sau (103)
        • 5.2.2.1. Thiết bị nồi nấu đường (104)
        • 5.2.2.2. Thiết bị làm nguội (104)
        • 5.2.2.3. Bồn chứa (104)
    • 5.3. Hệ thống xử lý CO 2 (104)
      • 5.3.1. Cấu tạo hệ thống (104)
        • 5.3.1.1. Téc chứa CO 2 lỏng (104)
        • 5.3.1.2. Tháp gia nhiệt (105)
        • 5.3.1.3. Nhóm 3 bình lọc khí CO 2 (106)
      • 5.3.2. Nguyên tắc hoạt động (106)
    • 5.4. Thiết bị trao đổi nhiệt (107)
      • 5.4.1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của thiết bị trao đổi nhiệt (107)
    • 5.5. Thiết bị bão hòa (108)
      • 5.5.1. Nguyên lí hoạt động của thiết bị bão hòa (108)
    • 5.6. Thiết bị pha trộn đồ uống có gaz (109)
    • 5.7. Thiết bị hấp (111)
      • 5.7.1. Cấu tạo (111)
      • 5.7.2. Nguyên lý hoạt động (112)
      • 5.7.3. Cách vận hành (112)
      • 5.7.4. Sự cố và cách khắc phục (113)
    • 5.8. Thiết bị rửa, chiết đóng nắp nước có gaz (113)
      • 5.8.1. Phạm vi sử dụng (114)
      • 5.8.2. Đặc điểm maý (114)
      • 5.8.3. Thông số kĩ thuật (114)
    • 5.9. Hệ thống sục rửa thiết bị (114)
      • 5.9.1. Vệ sinh thiết bị (114)
      • 5.9.2. Cơ sở lý thuyết của quá trình tẩy rửa và khử trùng (114)
      • 5.9.3. Vệ sinh thiết bị trong xử lý nước (115)
      • 5.9.4. Vệ sinh thiết bị chiết rót nước tinh khiết (116)
      • 5.9.5. Vệ sinh thiết bị thanh trùng (117)
      • 5.9.6. Vệ sinh máy chiết rót (117)
      • 5.9.7. Vệ sinh thiết bị làm sạch CO 2 (117)
      • 5.9.8. Vệ sinh máy bảo hoà CO 2 (117)
  • CHƯƠNG VI: TÌM HIỂU MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC (118)
    • 6.1. Cách tổ chức, điều hành một ca sản xuất (118)
      • 6.1.1. Thời gian làm việc của công ty (118)
      • 6.1.2. Điêù hành sản xuất (118)
    • 6.2. Các quy định về vệ sinh cá nhân, vệ sinh thiết bị, phân xưởng nhằm đảm bảo chất lượng về vệ sinh và an toàn cho người, sản phẩm (118)
      • 6.2.1. Trong khu vực sản xuất (118)
      • 6.2.2. Công ty (119)
    • 6.3. Hệ thống xử lý nước thải (119)
      • 6.3.1. Quy trình xử lý (120)
      • 6.3.2. Thuyết minh quy trình (120)
      • 6.3.3. Sự cố và cách khắc phục (122)
    • 6.4. An toàn lao động (125)
      • 6.4.1. An toàn lao động và công tác phòng cháy chữa cháy trong quá trình vận hành hệ thống (125)
        • 6.4.1.1. Điện và tử điện điều khiển (125)
        • 6.4.1.2. Pha hoá chất (125)
        • 6.4.1.3 Phòng cháy, chữa cháy (126)
      • 6.4.2. An toàn đối với nhà xưởng và người lao động (126)
      • 6.4.3. An toàn đối với sản phẩm (127)
      • 6.4.4. Công tác vệ sinh nhà trạm (127)
      • 6.4.5. Các sự cố thường gặp (127)
      • 6.4.6. Phạm vi trách nhiệm (128)
    • PHẦN 3: (129)
      • 1. Kết luận (129)
      • 2. Kiến nghị (129)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (131)

Nội dung

Giới thiệu về nước giải khát có gaz

Lịch sử nước giải khát bắt nguồn từ nước khoáng tự nhiên, được tìm thấy trong các dòng suối Ngâm mình trong suối nước khoáng từ lâu đã được coi là có lợi cho sức khỏe Các nhà khoa học cũng nhanh chóng nhận ra sự hiện diện của carbon dioxide (CO2) trong bọt nước khoáng thiên nhiên.

Nước giải khát không gaz đầu tiên xuất hiện vào thế kỷ 17, được pha chế từ nước lọc, chanh và mật ong Năm 1767, tiến sĩ Joseph Priestley, một nhà hóa học người Anh, đã thành công trong việc chế tạo nước giải khát có gaz Ba năm sau, nhà hóa học Thụy Điển Torbern Bergman phát minh ra máy sản xuất nước có gaz từ đá vôi bằng acid sulfuric, cho phép sản xuất nước khoáng nhân tạo với số lượng lớn.

Vào năm 1832, nước khoáng có gaz bắt đầu trở nên phổ biến nhờ sự xuất hiện hàng loạt của máy sản xuất nước có gaz trên thị trường.

Theo các chuyên gia y tế, nước khoáng tự nhiên và nhân tạo đều mang lại lợi ích cho sức khỏe Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, các dược sĩ Mỹ đã sáng tạo ra nhiều loại dược thảo với hương vị phong phú cho các loại nước uống này Sự ưa chuộng của khách hàng đối với việc mang nước uống về nhà đã thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất nước đóng chai.

Khoảng 1.500 bằng sáng chế Mỹ đã được cấp cho các nhà phát minh ra loại nút hay nắp đóng chai nước có gaz Tuy nhiên các loại nút chai trên không mấy hiệu quả vì gaz bị nén trong chai vẫn có thể thoát ra ngoài Mãi đến năm 1892, William Painter

Ông chủ một cửa hàng bán máy móc tại Baltimore, Mỹ, đã nhận bằng sáng chế cho loại nắp chai ngăn chặn bọt ga hiệu quả nhất, mang tên "Crown Cork Bottle Seal".

Vào đầu những năm 1920, máy bán nước giải khát tự động đã xuất hiện trên thị trường Mỹ, đánh dấu một bước tiến mới trong ngành công nghiệp giải khát Đến năm 1923, sản phẩm nước ngọt được đóng gói trong các lốc gồm 6 hộp carton đã ra đời, tạo ra sự tiện lợi cho người tiêu dùng.

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Hom Paks đầu tiên ra đời Từ đây, nước giải khát trở thành một phần thiết yếu trong cuộc sống người dân Mỹ

Kể từ năm 1852, khi nước gừng được ra mắt, thị trường bắt đầu xuất hiện các sản phẩm có thương hiệu và được cấp quyền kinh doanh Đến những năm 1880, thị trường nước giải khát đã trở nên đa dạng với sự xuất hiện của nhiều loại nước uống có nhãn hiệu.

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SX & TM TÂN

Tổng quan về nhà máy

Công ty TNHH sản xuất và thương mại TÂN QUANG MINH được đặt tại đường

2F khu công nghiệp Vĩnh Lộc-Huyện Bình Chánh-TP.HCM

1.1.2 Giới thiệu chung về công ty BIDRICO

Tên gọi: Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tân Quang Minh

Tên giao dịch TAN QUANG MINH manufacture and tracdinh Co, Ltd

Tên viết tắt: TAN QUANG MINH Co, Ltd

Logo của Bidrico, với ba sọc màu đỏ, vàng và xanh, biểu trưng cho sự phát triển bền vững và khát vọng vươn lên mạnh mẽ của thương hiệu này trên thị trường Việt Nam cũng như quốc tế.

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Hình 1.2 Logo công ty BIDRICO 1

Tổng giám đốc: Ông Nguyễn Đặng Hiến Địa chỉ: Lô C21/I, đường 2 F, KCN Vĩnh Lộc, Bình Chánh, Tp.HCM ĐT: (84.8) 37652567 - 37652568 - 37652569 - 37652570 - 37652980

Email:bidrico_company@yahoo.com.au bidricocompany@vnn.vn Website: www.bidrico.com.vn

Công ty có tổng diện tích 15.000 m² và đã nhanh chóng khởi công xây dựng vào đầu tháng 5/2002 Đến tháng 12/2002, quá trình xây dựng đã hoàn tất với các hạng mục đã được thực hiện.

Khu phòng thí nghiêm KCS lưu mẫu: 98m 2 Đương nội bộ và cây xanh: 3.500m 2

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Công ty TÂN QUANG MINH đã và đang lắp đăt những thiết bị máy móc, tự động để phục vụ cho các mặt hàng:

Các loại nước ngọt có gaz

Các loại nước ngọt không gaz

Các loại nước được chế biến từ hoa quả thảo mộc

Các sản phẩm sữa chua, sữa tươi

Công ty sở hữu một công trình nhà xưởng và văn phòng lớn, kiên cố, đáp ứng nhu cầu sản xuất lâu dài Hệ thống đường nội bộ rộng rãi, được tráng nhựa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông Nằm trong KCN Vĩnh Lộc, Bình Chánh, công ty được hưởng lợi từ cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn thiện, bao gồm đường giao thông, hệ thống thoát nước mưa và nước thải, cùng với điện, nước sạch, cây xanh và kho bãi.

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

1.1.3 Sơ đồ mặt bằng tổng thể của nhà máy

Sơ đồ 1.1 Mặt bằng tổng thể của nhà máy Ghi chú :

5 Gian chứa vỏ thùng nước tinh khiết

7 Phòng tiếp nhận hóa đơn

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

8 Kho chứa bao bì carton

11,13,14 Khu vực sản xuất nước tinh khiết

18 Khu vực sản xuất trà bí đao

19 Khu vực sản xuất nước yến

20 Khu vực sản xuất sữa chua, trà xanh

23 Phòng giám đốc kế hoạch – điều phối sản xuất

26 Khu vực sản xuất có ga

29 Phòng chiết và đóng nắp nước có ga

31 Khu vực sản xuất rau câu

34 Khu vực xử lý nước cấp

36,37 Khu vực hoàn thiện sản phẩm

39.40.41 Khu vực xử lý nước thải

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

43 Khu vực sản xuất chai PET

1.1.4 Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy

Công ty Tân Quang Minh trước đây là cơ sở sản xuất Quang Minh được thành lập

Công ty TÂN QUANG MINH được thành lập vào năm 2001, theo đăng ký kinh doanh số 210200681 ngày 28/08/2001, sau khi chuyển địa điểm từ Bắc Bình Thạnh lên Phan Văn Trị, quận Gò Vấp vào năm 1995 Trước đó, công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng hóa bằng dây chuyền thủ công và bán thủ công, với sản phẩm chủ yếu tiêu thụ tại thị trường Việt Nam, Lào và Campuchia.

Hơn 10 năm hình thành và phát triển, trải qua bao khó khăn, thăng trầm Bidrico hiện nay đã khẳng định được chỗ đứng khá vững trên thị trường VN Với kết quả doanh thu tăng khoảng 20% trong vài năm trở lại đây, mạng lưới phân phối được mở rộng khắp trên toàn quốc và liên tục được người tiêu dùng bình chọn là Hàng VN chất lượng cao cũng như gặt hái được nhiều Huy chương vàng qua các kỳ Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp VN…, tất cả đã chứng minh cho sự thành công của Cty Tân Quang Minh – Bidrico Hy vọng, thương hiệu Bidrico sẽ phát triển và hội nhập cùng với thị trường quốc tế trong thời gian không xa

1.1.5 Lĩnh vực hoạt động và năng lực sản xuất của công ty BIDRICO

1.1.5.1 Lĩnh vực hoạt động của công ty BIDRICO

Công ty TNHH Tân Quang Minh – Bidrico chuyên sản xuất và thương mại đa dạng các loại nước giải khát, bao gồm Nước Yến Ngân Nhĩ, Nước Tăng Lực Red Tiger, Rau Câu Trái Cây, Trà Bí Đao, Sữa Chua Tiệt Trùng Yobi, Nước Ngọt có Gaz và Trà xanh Anuta Sản phẩm của công ty không chỉ đẹp mắt mà còn đáp ứng nhu cầu cao của người tiêu dùng.

1.1.5.2 Năng lực sản xuất của công ty

Sản phẩm của Bidrico không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn được xuất khẩu sang nhiều thị trường quốc tế, với kim ngạch xuất khẩu chiếm 20% tổng sản lượng Công ty TNHH Tân Quang Minh đang nỗ lực mở rộng hoạt động xuất khẩu tới các thị trường nước ngoài.

Trần Nhật Trường cam kết phát triển bền vững trong khu vực và mở rộng ra toàn cầu bằng cách sử dụng nguyên liệu trong nước để sản xuất các sản phẩm bổ dưỡng chất lượng cao Công ty không ngừng đổi mới công nghệ và trang bị các thiết bị sản xuất tiên tiến nhất từ các quốc gia như Pháp, Đức, Ý, Mỹ và Thụy Điển Đồng thời, Trần Nhật Trường cũng chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ và công nhân viên có trình độ chuyên môn cao thông qua tổ chức và đào tạo bài bản.

Công ty TÂN QUANG MINH luôn đổi mới và phát triển nhờ nỗ lực của ban lãnh đạo và nhân viên, dẫn đến năng suất nhà máy ngày càng tăng Trong những năm gần đây, công ty không ngừng tìm kiếm và nghiên cứu để phát triển sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.

Năm 200 vừa qua công ty đã sản xuất được:

Năm nay, sản lượng tiêu thụ nước ngọt không gaz đạt 1.400.000 lít, trong khi nước ngọt có gaz lên tới 25.000.000 lít Nước tinh khiết tiêu thụ khoảng 12.000.000 lít, và nước tăng lực đạt 4.300.000 lít Sữa chua có sản lượng 4.600.000 lít, trong khi nước trái cây chỉ đạt 500.000 lít Rau câu tiêu thụ 3.000.000 kg, và trà bí đao ghi nhận 4.400.000 lít Cuối cùng, nước yến ngân nhĩ đạt sản lượng 4.200.000 lít trong năm nay.

Dự tính trong năm 2008 công ty sản xuất được:

Năm qua, sản lượng tiêu thụ nước ngọt không đạt 600.000 lít, trong khi nước ngọt có gaz lên tới 42.000.000 lít Nước tinh khiết được tiêu thụ 26.000.000 lít, và nước tăng lực đạt 2.500.000 lít Sữa chua có sản lượng 2.400.000 lít, trong khi nước trái cây chỉ đạt 0,8 triệu lít Nước yến ngân nhĩ tiêu thụ 6.000.000 lít, và trà bí đao đạt 4.400.000 lít trong năm qua.

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Rau câu: 5.000.000 kg/năm Trà xanh A*nuta: tháng 5- tháng 11/2008 là 800.000 lít

• Mạng lưới kinh doanh của công ty

Có hơn 115 Nhà Phân Phối Nước ngọt rải đều khắp từ Bắc Trung Nam

Có hơn 300 Đại Lý Nước tinh khiết, phân phối chủ yếu ở Tp.HCM và các khu vực lân cận

Hệ thống kênh trường học chiếm 15% hệ thống trường học toàn quốc

Hệ thống chợ: chiếm 60% trên toàn quốc đều có mặt hàng Bidrico

Với mạng lưới đại lý rộng khắp, thương hiệu Bidrico đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng, bao gồm hơn 300 đại lý và 10 nhà phân phối tại TP.HCM, cùng hơn 50 siêu thị và nhà sách Công ty TNHH Tân Quang Minh – Bidrico cũng đã thiết lập mối quan hệ với các cơ quan như Hội Lương Thực Thực Phẩm TP.HCM, Sở Y Tế TP.HCM, Hiệp Hội Khu Công Nghiệp và Khu Chế Xuất TP.HCM, và CLB Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao, chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ của công ty trong những năm qua.

Công ty TNHH Tân Quang Minh, nổi bật với thương hiệu Bidrico và Anuta, đã khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường trong nước và quốc tế Công ty thường xuyên tiếp đón các phái đoàn nước ngoài đến tham quan và thiết lập quan hệ đối tác chiến lược.

• Các giải thưởng và danh hiệu đạt được:

* Sản phẩm của Công ty TNHH SX&TM Tân Quang Minh đã đạt được các thành tích đáng kể như sau:

- Chứng chỉ: ISO 9001:2015, HACCP, cGMP

- Hàng Việt Nam chất lượng cao nhiều năm liền ( 2002 - 2010)

- Giải thưởng Sao Vàng đất Việt

- Topten hàng Việt Nam được người tiêu dùng yêu thích

- Huy chương vàng Thực phẩm chất lượng an toàn vì sức khỏe cộng đồng

- Tượng vàng sản phẩm chất lượng vì niềm tin đồng bằng

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

- Nhà phân phối và bán lẻ xuất sắc nhất Việt Nam 2008

- 58 thương hiệu tinh hoa Việt Nam 2008

- Nhiều huy chương vàng tại các kỳ hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam

- Và nhiều bằng khen khác

** TÌM THÊM CÁC THÀNH TÍCH KHÁC

• Cơ cấu tổ chức và quản lý của nhà máy

Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý của nhà máy

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Phò ng thí ngh iệm

Bộ phậ n côn g ngh ệ thô ng tin àn h

Xưở ng sản xuất chế biến thực phẩ m

Bộ phậ n bảo trì thiế t bị sản xuấ t

Qu ản lý khu vực

B ắc ĐỘI THẨM TRA ĐỘI cGMP BAN

ISO ĐỘI HACCP ĐỘI ISO

TỔNG GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận

Hội đồng thanh viên là cơ quan cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm quyết định phương hướng và đường lối phát triển Hội đồng này bầu Chủ tịch và bổ nhiệm Giám đốc cùng Kế toán trưởng, trong đó Chủ tịch hội đồng cũng đảm nhiệm vai trò Giám đốc công ty.

Người điều hành công ty có trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động và có quyền bổ nhiệm các vị trí như Phó Giám Đốc, Trưởng Phòng, Quản Đốc, Đội Trưởng và Tổ trưởng, đồng thời trực tiếp điều hành các công việc trong tổ chức.

Phòng ngân quỹ: Do 01 Trưởng phòng phụ trách

Phòng kế toán: Do 01 Trưởng phòng phụ trách

Phòng vật tư: Do 01 Trưởng phòng phụ trách

Phòng KCS: Do 01 Trưởng phòng phụ trách

Phòng hành chính nhân viên được quản lý bởi 01 Trưởng phòng, điều hành các bộ phận như hành chính văn thư, dịch thuật, nhân sự, nhà ăn, bếp ăn, tổ vệ sinh, đội bảo vệ và nội trú, đảm bảo vệ sinh, an ninh trật tự và quản lý cây xanh.

1.2.3 Các phó giám đốc chuyên môn:

1.2.3.1 Phó giám đốc kỹ thuật:

Phụ tá kỹ thuật cho giám đốc Mỗi Phó Giám Đốc kỹ thuật điều hành trực tiếp mỗi đơn vị:

Tổ sửa chữa bảo trì nhà xưởng

Xưởng sửa chữa ôtô, cơ khí , điện máy

1.2.3.2 Phó giám đốc công nghệ chế biến:

Phụ tá cho giám đốc về công nghệ chế biến và điêu hành:

Phòng kế hoạch: Do 01 Trưởng phòng phụ trách

Phòng pha chế: Do 01 Trưởng phòng phụ trách

Tổ nấu sữa: Do 01 Tổ trưởng phụ trách

Tổ nấu đường: Do 01 Tổ trưởng phụ trách

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

1.2.3.3 Phó giám đốc phụ trách và kế hoạch sản xuất

Là người phụ tá của Giám Đốc về kế hoạch vật tư, sản xuất và điêu phối sản xuất, điều hành trực tiếp:

Phòng kế hoạch: Do 01 Trưởng phòng phụ trách

Phòng pha chế: Do Ban Quản Đốc phụ trách

Tổ chức và quản lý kho thành phẩm: Do 01 thủ kho phụ trách

Tổ chức và quản lý kho nguyên liệu: Do 01 thủ kho phụ trách

1.2.3.4 Phó Giám Đốc kinh doanh- tiếp thị:

Là phụ tá Giám Đốc về hoạt động kinh doanh, quảng cáo tiếp thị của công ty và điều hành trựctiếp:

Phòng kinh doanh: Do 01 Trưởng phòng phụ trách

Phòng tiếp thị, quảng cáo: Do 01 Trưởng phòng phụ trách Đội vận chuyển: Do 01 đội trưởng phụ trách

1.2.3.5 Các anh chị em ở từng khâu:

Nhân viên sản xuất hoạt động dưới sự chỉ đạo của ban quản đốc tại các phân xưởng Mặc dù mỗi phòng ban chức năng đảm nhận nhiệm vụ riêng biệt, nhưng họ vẫn duy trì mối quan hệ chặt chẽ trong quá trình làm việc.

Vấn đề thu mua nguyên liệu và tình hình tiêu thụ sản phẩm

Để đảm bảo chất lượng hương liệu đúng mục đích, các nhà sản xuất cần thu mua nguyên liệu từ những nhà cung cấp chuyên nghiệp Việc này yêu cầu phải có phiếu kiểm nghiệm, giấy chứng nhận và công thức hóa học đi kèm.

Trong 15 năm qua, công ty Bidrico đã phát triển nhiều sản phẩm cao cấp, nổi bật với chất lượng và mẫu mã ấn tượng Gần đây, công ty đã cho ra mắt dòng thức uống dinh dưỡng A*nuta, được chiết xuất từ các loại trái cây thiên nhiên như cam, táo, thơm, cà chua, nước me và chanh dây Ngoài ra, Bidrico dự định mở rộng danh mục sản phẩm với các loại nước ép trái cây khác như xoài, bưởi, lựu và măng cụt Các sản phẩm không chỉ từ trái cây tự nhiên mà còn cung cấp vitamin và dưỡng chất thiết yếu, đặc biệt là chất xơ trong nước ép trái cây, giúp hỗ trợ tiêu hóa hiệu quả.

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Sản phẩm Bidrico được người tiêu dùng bình chọn hàng Việt Nam chất lượng cao 6 năm liền, thương hiệu mạnh, thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam.

Nguồn năng lượng

Các thông số cơ bản của lò hơi:

Nhiệt độ hơi: 180 0 C Áp suất: 10 at

Lượng hơi cung cấp: 1000 kg/giờ

Nhiên liệu chính: Dầu FO

Hơi được cung cấp cho các bộ phận nhà máy như nấu đường, nấu sữa, thanh trùng, hấp lon và tiệt trùng Công ty sử dụng lò hơi LHD1-10, với cấu trúc bao gồm ống lò, thân lò và hai dàn ống lửa, trong đó buồng đốt được bố trí trong ống lò.

1.4.2 Nguồn nước Được lấy từ trạm cấp nước khu công nghiệp Vĩnh Lộc và thủy cục nước từ độ sâu 100m, đạt tiêu chuẩn sử dụng cho công ty do công ty sử dụng các bộ phận (lọc thô, trao đổi ion, lọc tinh)

1.4.3 Nguồn điện Được tải từ lưới điện thuộc trạm phát điện của khu công nghiệp Vĩnh Lộc

Các loại sản phẩm của công ty

Công ty TNHH Tân Quang Minh, nổi bật với thương hiệu Bidrico, đã không ngừng nỗ lực sáng tạo và khẳng định vị thế của mình trên thị trường toàn quốc thông qua các sản phẩm chất lượng.

- Nước ngọt có gaz Bidrico: với các hương vị: Cam, Dâu, Vải, Cola, Xa xị, Táo, Sođa, Chanh, Me, Bí đao, Tăng lực Đựng trong chai pet 1.25 và 1.5L

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Sá xị Vải Cam Cola

Vải Dâu Chanh Cola Cream Soda Táo

Tăng Lực Sá xị Cam Bí đao Me

Hình 1.3 Các loại nước giải khát có gaz 1

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Thành phần Chỉ tiêu Đường tinh luyện ≥ 70 g/l

Bảng 1.1 Các thành phần và chỉ tiêu có trong nước giải khát có gaz 1

- Nước ngọt có gaz Bidrico: Với các hương vị: Cam, Cola, Xáxị, Vải, Chanh Đựng trong lon 330ml

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

- Sữa chua tiệt trùng Yobi: với các hương vị: Cam, Dâu, Mãng cầu đựng trong hộp 180ml và chai nhựa 110ml

Sữa bột 28 % béo Béo / lipid ≥ 10 g/l Đường tinh luyện Đạm / protein

≥ 10 g/l Chất tạo chua (acid citric khoảng

≥ 80 g/l Chất bảo quản 211 Độ chua / acid citric ≥ 2 g/l

Hình 1.4 Sữa tươi tiệt trùng Yobi

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Hương tổng hợp Chất bảo quản

Bảng 1.2 Thành phần và chỉ tiêu của sữa chua tiệt trùng Yobi 1

- Nước ép trái cây A*nuta : với các hương vị: Cam, Táo, Thơm Cà Chua, Me, Chanh dây, đựng trong lon 330ml

Cam Chanh dây Khóm Cà chua

Thành phần Chỉ tiêu Đường tinh luyện Chất tạo vị (acid citric) Chất bảo quản 211 Đường ≥ 80g/l Acid citric ≤ 3g/l Chất bảo quản ≤1g/l

Bảng 1.3 1 Các thành phần và chỉ tiêu của nước ép trái cây A*nuta

Hình 1.5 Nước ép trái cây A*nuta 1

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

- Nước tăng lực Red Tiger: đựng trong chai 180ml & lon 240ml

Thành phần Chỉ tiêu Đường tinh luyện ≥98 g/l Đường glucose ≥ 30 g/l

Bảng 1.4 1 Thành phần và chỉ tiêu của nước tăng lực Red Tiger

Hình 1.6 Nước tăng lực Red Tiger 1

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Nước Đường Gum Ngân nhĩ Yến sào

Xơ thô: 0 ÷ 3 g/l Ngân nhĩ : 5 ÷ 10 g/l Natri benzoat : ≤0.6g/l Vitamin A : 0

Nước uống tinh khiết Bidrico: đựng trong bình 21 lít, 0.5 lít và 0.35 lít

- Nước yến ngân nhĩ Bidrico: đựng trong lon 240ml

Bảng 1.5.1Thành phần và chỉ tiêu của nước yến Hình 1.7 Các loại nước tinh khiết 1

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Nước cốt bí đao Đương tinh luyện Acid citric

Chất bảo quản 211 Hương tổng hợp Màu caramen

Acid citric: Acid citric: ≤2g/l Chất bảo quản: ≤1g/l

- Trà bí đao A*nuta : đựng trong lon 330ml

Bảng 1.6 1.Thành phần và chỉ tiêu của trà bí đao

Rau câu Bidrico: đựng trong bịch 0.5 kg, 1kg, với nhiều hương vị trái cây: Cam, Vải, Dưa Gang, Dừa, Chuối, Táo, Vải, Xoài, Mãng Cầu, Khóm, Ổi, Khoai Môn,

Hình 1.10 Rau câu các loại 1

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

- Rau câu Bidrico: đựng trong bịch 0.5kg và 1kg

Bịch 1kg Hũ 600gr Hũ 610gr

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Nước tinh lọc Chất tạo chua: 3÷4 g/l Đường tinh luyện Đường tổng ≥ 200 g/l

Bột rau câu Chất bảo quản ≤ 1 g/l

Bảng 1.7 Thành phần và chỉ tiêu của rau câu 1

- Sâm cao ly Bidrico: đựng trong lon 240 ml

Hình 1.11 Nước sâm cao ly 1

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

- Trà xanh A*nuta đựng trong chai 365ml và 500ml

Fitered water, Fresh Brewed, Green tea, Crystalline fructose, Acid citric, sugar, Natural Lemon, Flavors and Artifical color, Sodium Benzoat

Total fat: 0g Sodium: 41mg Total carbonhydrat: 13g Sugar: 9,8g Protein: 0,031g

Bảng 1.8 Thành phần và chỉ tiêu của trà xanh 1

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

- Trà thảo dược Tam Thanh được đóng trong chai PET 500ml, 365ml và đóng lon 330ml

Lon 330ml Chai 500ml Chai 365ml Hình 1.13 Trà thảo dược Tam thanh 1

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU DÙNG TRONG SẢN XUẤT NƯỚC GIẢI KHÁT

Nguyên liệu

2.1.1.1 Vai trò của nước trong công nghiệp thực phẩm

Nước đóng vai trò thiết yếu trong đời sống và ngành công nghiệp thực phẩm, với chất lượng sản phẩm thực phẩm, đặc biệt là nước giải khát, phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng nước Nước không chỉ là dung môi hòa tan mà còn tham gia vào các phản ứng giữa các thành phần, ảnh hưởng đến sự hình thành sản phẩm Để đảm bảo chất lượng nước, cần hạn chế hợp chất hữu cơ và các muối vô cơ, đặc biệt là Mg, Ca, và trong một số trường hợp, cần loại bỏ hoàn toàn muối Fe và Mn Ngoài ra, nước cũng có thể chứa các hợp chất hữu cơ ở dạng keo và các khí như O2, N2, CO2 Do đó, việc kiểm soát chất lượng nước là rất quan trọng để ngăn chặn các phản ứng hóa học không mong muốn và sự phát triển của vi sinh vật trong quá trình sản xuất.

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Vật lạ xâm nhập từ nước có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sản phẩm, đồng thời gây ra các kết tủa trong thiết bị chế biến thực phẩm, dẫn đến hư hỏng thiết bị.

Nước là yếu tố then chốt trong sản xuất nước giải khát, yêu cầu nguồn nước ổn định về lưu lượng và chất lượng Quy trình xử lý nước hợp lý cũng đóng vai trò quan trọng để đảm bảo sản phẩm cuối cùng đạt tiêu chuẩn.

• Dung môi hòa tan và phản ứng

• Tham gia vào phản ứng giữa các cấu tử hoặc tác động với các phần tử cấu thành sản phẩm

Ngoài ra nước còn là tác nhân làm lạnh, làm sạch, vệ sinh…

2.1.1.2 Các chỉ tiêu chất lượng của nước a Chỉ tiêu vậy lý

Màu sắc của nước được hình thành bởi các chất gumid, hợp chất keo của sắt và sự phát triển của một số vi sinh vật, thực vật như rong và tảo Đơn vị đo màu của nước là TCU; nước càng trong với độ màu thấp thì chất lượng càng cao.

Nhiệt độ của nguồn nước phụ thuộc vào điều kiện khí hậu và biến đổi môi trường xung quanh Đặc biệt, nguồn nước ngầm có nhiệt độ tương đối ổn định, thường dao động trong khoảng 17 độ C.

Nhiệt độ nước là 27 độ C, trong khi độ đục được đo bằng đơn vị TCU Độ đục của nước chủ yếu do sự hiện diện của các chất lơ lửng, bao gồm các hạt kích thước nhỏ như hạt keo và các hệ phân tán thô như huyền phù, cặn, và đất cát.

Mùi và vị của nước phụ thuộc vào các thành phần có trong nước, bao gồm mùi tự nhiên như bùn, đất, vi sinh vật, clo, phenol, và các mùi nhân tạo khác trong quá trình khai thác Các chất hòa tan trong nước là yếu tố quyết định chính về mùi vị của nó Theo phương pháp cảm quan, mùi vị được phân chia thành 5 cấp độ khác nhau.

− Có mùi vị hơi mạnh

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Chất rắn trong nước được đo bằng đơn vị (g/l), là phần còn lại sau khi bay hơi nước ở nhiệt độ 103-105 °C, bao gồm các loại chất rắn hòa tan, lơ lửng, bay hơi và không bay hơi Độ dẫn điện, đo bằng µS/cm, phản ánh lượng và loại ion trong nước, đồng thời phụ thuộc vào thành phần khí hòa tan như CO2 và NH2 Mặc dù không thể xác định chính xác lượng muối khoáng từ độ dẫn điện, nhưng nồng độ ion cao sẽ dẫn đến độ dẫn điện cao hơn, giúp nhận xét về hàm lượng muối khoáng Các chỉ tiêu hóa học như độ kiềm, biểu thị khả năng kết hợp của nước với acid mạnh, được xác định qua mg – E của các ion OH-, CO3 2-, HCO3- và một số ion hữu cơ khác trong 1ml H2O Độ kiềm được chia thành các loại như bicacbonat, cacbonat và hydrat, có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh học và hóa học trong sản xuất nước ngọt Cuối cùng, độ pH, được tính bằng nồng độ H+ trong nước (pH = - log [H+]), là chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng nước.

− pH ≤ 5.5: nước có tính acid mạnh

− 5.5 < pH < 6.5: nước có tính acid yếu

− 7.5 < pH < 10.5: nước có tính kiềm yếu

Nước có pH ≥ 10.5 được coi là có tính kiềm mạnh, với độ cứng chủ yếu do các muối Ca2+ và Mg2+ gây ra Độ cứng được tính bằng đơn vị mg đương lượng (mg – E) của ion Ca2+ và Mg2+ trong 1 lít nước Độ cứng được chia thành độ cứng tạm thời (hay độ cứng cacbonat), do sự hiện diện của bicarbonat, cacbonat canxi và magie trong nước Những muối này sẽ bị kết tủa khi đun sôi.

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Độ cứng vĩnh cửu, hay còn gọi là độ cứng sunfat, được hình thành từ sự kết hợp của các ion Ca²⁺ và Mg²⁺ với các gốc muối của acid vô cơ mạnh, như CaCl2, MgCl2, MgSO4 và Ca(NO3)2 Những muối này luôn hòa tan trong nước và không tạo kết tủa khi đun sôi Độ cứng chung của nước được xác định bằng tổng độ cứng tạm thời và độ cứng vĩnh cửu.

Độ cứng của nước được xác định bằng 1 0 cứng tương đương với 20.04 CaO hoặc 7.19 MgO trong 1 lít nước Một mg đương lượng tương ứng với 20.04 mg ion Ca hoặc 12,16 mg ion Mg trong 1 lít nước Nước có độ cứng được phân chia thành 5 loại khác nhau.

Nước rất mềm có độ cứng dưới 1.5 mg, là một chỉ số quan trọng trong sinh hoạt và các ngành công nghiệp, đặc biệt trong công nghệ chế biến nước giải khát Độ oxy hóa cũng là một chỉ số cần được chú ý trong việc đánh giá chất lượng nước.

Độ oxy hóa, được biểu thị bằng số mg KMnO4, phản ánh hàm lượng tạp chất hữu cơ và các chất dễ oxy hóa trong nước như chất nhầy, keo và acid hữu cơ Chỉ số này càng cao cho thấy mức độ ô nhiễm của nước càng nhiều Thêm vào đó, độ cặn toàn phần cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng nước.

Độ cặn toàn phần trong nước, được biểu thị bằng mg/l, là tổng hợp các chất vô cơ, bao gồm cả chất hòa tan và không hòa tan, không tính các chất khí Để xác định độ cặn này, người ta đun nước đến khi bốc hơi hoàn toàn và sau đó sấy khô ở nhiệt độ 105 – 110 độ C cho đến khi trọng lượng ổn định Hàm lượng cặn cao sẽ dẫn đến quá trình xử lý nước trở nên phức tạp hơn.

Chỉ tiêu Hàm lượng yêu cầu Độ cứng chung ≤ 7 mg/l

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Hàm lượng Fe ≤ 0.3 mg/l Độ oxi hóa ≤ 2 mgO2/l

Bảng 2.1 1 Quy định chung về thành phần hoá học của nước dùng trong sản xuất nước giải khát

- Các chỉ tiêu vi sinh:

Vi sinh vật có thể tác động tiêu cực đến sức khỏe của người tiêu dùng và ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng sản phẩm, dẫn đến hư hỏng sản phẩm trong quá trình bảo quản.

Các chất phụ gia trong công nghệ sản xuất nước giải khát

Trong sản xuất nước giải khát, ngoài nước và đường, các nguyên liệu phụ và hóa chất cũng rất quan trọng Tùy thuộc vào yêu cầu kỹ thuật và công nghệ, các phụ gia này được sử dụng với hàm lượng khác nhau và được chia thành hai nhóm chính.

2.2.1 Nhóm phụ gia trực tiếp

Gồm tất cả những nguyên liệu và hóa chất có mặt trong thành phần của sản phẩm vớisự kiểm soát chặt chẽ với hàm lượng cho phép

Các hóa chất xử lý độ cứng, điều chỉnh độ kiềm của nước công nghệ như HCl, Al2(SO4)3.16H2O, CaSO4,

Các hóa chất như CO2 và natri benzoate được sử dụng để ngăn chặn quá trình hư thối sản phẩm do vi sinh vật gây hại trong nước giải khát Ngoài ra, acid citric cũng được áp dụng để điều chỉnh độ pH, đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Chất tạo màu cho nước giải khát: caramen

Chất tạo ngọt tổng hợp: aspartame (951), acesulfame – K (950)

Các loại màu thực phẩm tổng hợp: ponceau 4R (124), tatrazin (102), sunset yellow (110), brilliant blue (133)…

Các loại hương tổng hợp: hương vải, xá xị, dâu, cola, cream soda, chanh,…

2.2.2 Nhóm phụ gia gián tiếp

Nhóm này gồm tất cả nguyên liệu và hóa chất được sử dụng trong quy trình công nghệ nhưng không được phép có mặt trong sản phẩm

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Các hóa chất để vệ sinh thiết bị, vệ sinh phân xưởng như: H2SO4, KMnO4, NaOH

Các chất được dùng như tác nhân làm lạnh NH3, glycol, nước muối

Từ lâu, con người đã ưa chuộng nước khoáng thiên nhiên "sủi bọt" với hương vị độc đáo nhờ vào khí Carbon dioxide (CO2) có trong đó CO2 là một loại khí không màu, không mùi, không duy trì sự cháy và có thể tồn tại ở dạng khí, lỏng hoặc rắn tùy thuộc vào áp suất và nhiệt độ Ở điều kiện nhiệt độ và áp suất thường, CO2 tồn tại dưới dạng khí trơ.

Khi đem nạp vào nước giải khát có gaz, bão hòa C02 trong nước giải khát có tác dụng:

C02 có tác dụng sát khuẩn: C02 + H20 = H2C03

Khi CO2 được hoà tan trong nước, nó tạo ra acid cacbonic với vị chua nhẹ Tính axit của CO2 không chỉ giúp ức chế sự phát triển của vi sinh vật có hại mà còn kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm.

Gaz CO2 đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hương vị đặc trưng cho sản phẩm, đồng thời hỗ trợ quá trình tiêu hóa thức ăn của cơ thể Đặc biệt, cần nhấn mạnh rằng gaz CO2 hoàn toàn không độc hại.

Trong quy trình sản xuất nước giải khát, vỏ chai được tiệt trùng trước khi đưa vào nước Đối với nước ngọt có ga, quá trình hòa tan CO2 yêu cầu nhiệt độ lạnh và áp suất cao, điều này làm giảm khả năng nhiễm khuẩn Khi sản phẩm ra ngoài môi trường, nước giải khát có ga vẫn duy trì CO2 ở áp suất cao, tạo điều kiện khó khăn cho sự phát triển của vi khuẩn.

Khi mở chai nước có gas, phản ứng H2C03 = CO2 + H2O xảy ra, tạo cảm giác mát lạnh và vị cay nồng, đặc biệt là vào mùa hè Phản ứng này thu nhiệt và giải phóng CO2, làm giảm nhiệt độ ở miệng CO2 hòa tan trong nước giải khát tạo ra cảm giác sảng khoái; khi uống, các bọt khí CO2 thoát ra trên lưỡi, mang lại trải nghiệm thú vị cho người dùng.

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

- 38 - miệng, thu nhiệt của môi trường xung quanh làm cho ta có cảm giác mát lạnh Lượng

CO2 được hòa tan vào và được ức chế sao cho có thể thoát ra từ từ

2.2.3.2 Yêu cầu chất lượng CO 2 :

CO2 tinh khiết phải đạt 99,5%, có màu trắng và không có mùi vị lạ Tại công ty Tân Quang Minh, CO2 được sử dụng ở dạng lỏng, được cung cấp từ các nhà máy sản xuất từ nguyên liệu mía rỉ đường và được nén trong các bồn lớn bằng thép.

Trước khi CO2 được đưa vào quy trình sản xuất, nó cần được xử lý qua hệ thống làm sạch bằng than hoạt tính và KMn04 Quá trình này giúp loại bỏ mùi, vị, và tạp chất, đảm bảo không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

2.2.4 Chất tạo ngọt tổng hợp

Tùy thuộc vào chức năng của từng sản phẩm, có thể thay thế hoặc bổ sung chất ngọt mà không gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng Các chất ngọt tổng hợp sử dụng trong nước giải khát phải nằm trong danh mục cho phép của Bộ Y tế và đảm bảo hàm lượng an toàn Những chất ngọt phổ biến cho người ăn kiêng và giảm béo bao gồm Aspartame và Acesulfame-K.

Aspartame là một loại đường hóa học phổ biến trong thực phẩm và đồ uống, đặc biệt được khuyến cáo cho người mắc bệnh tiểu đường Với hàm lượng calo thấp (4 kilocalori/gram) và độ ngọt gấp 200 lần so với đường, aspartame thường được biết đến dưới các nhãn hiệu như Canderel và NutraSweet, và được dán nhãn E951 tại châu Âu Chất này không bị phân hủy trong môi trường khô và đông lạnh, nhưng có thể giảm độ ngọt khi bảo quản trong điều kiện ẩm ướt và nhiệt độ trên 30°C Kể từ năm 1987, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã xác nhận rằng aspartame không gây độc hại cho thực phẩm.

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Acesulfame-K - còn được gọi là Sunette, Sweet One, Sweet 'n an toàn

Acesulfame-K, được phát hiện vào năm 1967, có độ ngọt gấp 150-200 lần so với đường Chất này rất ổn định và có cấu trúc hóa học tương tự như saccharin, giúp nó trở thành một lựa chọn phổ biến trong các sản phẩm thực phẩm và đồ uống.

Acesulfame-K thường được kết hợp với aspartame hoặc các chất ngọt khác để tạo ra hiệu ứng hiệp đồng, giúp tăng cường và duy trì vị ngọt trong thực phẩm và đồ uống Với tính ổn định nhiệt, Acesulfame-K rất lý tưởng cho các sản phẩm nướng.

Nó không cung cấp calo vì cơ thể không chuyển hóa nó và nó được bài tiết trong nước tiểu mà không bị thay đổi

Acesulfame-K là một chất tạo ngọt nhân tạo được sử dụng phổ biến trong nhiều loại thực phẩm như kẹo cao su, món tráng miệng, đồ uống có cồn, xirô, kẹo, nước sốt và sữa chua Chất này đã được FDA chấp thuận sử dụng từ năm 1988 và đã trải qua 8 lần đánh giá an toàn kể từ đó.

Tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm

Làm đa dạng hoá sản phẩm

Hương liệu là thành phần quan trọng trong nước giải khát, mặc dù chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, nhưng nó đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra mùi thơm đặc trưng cho sản phẩm.

Trong công nghệ sản xuất nước giải khát thì người ta sử dụng 2 loại hương: hương tự nhiên và hương tổng hợp

Hương tự nhiên: gồm các loại nguyên liệu ban đầu tự nhiên được tách ra từ các sản phẩm tự nhiên bằng phương pháp vật lý:

− Phương pháp chưng cất hơi nước: tinh dầu

− Phương pháp chưng cất cồn:Alcolat

− Phương pháp nghiền: chất nghiền

− Phương pháp trích ly và bay hơi: chất trích ly

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

− Phương pháp béo và bay hơi: nước ép thường hoặc đâm đặc

GIỚI THIỆU VỀ QUY TRÌNH LỌC NƯỚC VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC GIẢI KHÁT CÓ GAZ

Quy trình lọc nước dùng trong sản xuất nước giải khát

3.1.1 Cơ sở lý thuyết của quá trình xử lý nước:

3.1.1.1 Quá trình xử lý cơ học (quá trình lọc):

Là quá trình lọc phổ biến vì ít sử dụng hóa chất, ít ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm

Mục đích chính của quá trình này là làm sạch và nâng cao chất lượng nước, đồng thời chuẩn bị cho các bước tiếp theo như lọc trước khi lắng và lọc trong quy trình nấu đường sữa cũng như các hoạt động vệ sinh khác.

Nguyên tắc: dựa vào kích thước lỗ của bề mặt lọc Để loại những phần tử có kích thước lớn hơn kích thước lỗ lọc

Công ty TÂN QUAN MINH sử dụng bể lọc, cột lọc

Vật liệu dùng làm vách lọc:

Dạng hạt: cát sỏi, than, … Dạng tấm: tấm kim loại đục lỗ, lưới kim loại

Dạng sợi: sợi bông, sợi đay, sợi tổng hợp, … Dạng vật xốp: sứ, sợi thủy tinh, cao su, giấy, … Tính năng vách lọc:

Giữ cho các pha rắn càng nhiều càng tốt

Phân bố đều các lỗ xốp trên bề mặt vách lọc

Chịu được tác động của môt trường: thẫm nước, áp suất, nhiệt độ, hóa học, cháy nổ, điều kiện tái sinh, …

❖ Đặc điểm và tác dụng của một số vật liệu làm vách ngăn lọc: a Vật liệu cát, đá, sỏi:

Kích thước trung bình của vật liệu lọc từ 0.5 – 1 mm với tỷ trọng ≥ 2.6 g/cm³ sẽ tạo ra một lớp vật liệu giữ lại các hạt lơ lửng lớn hơn kích thước của vật liệu lọc, không được loại bỏ trong quá trình lắng Lớp cát này không chỉ là nơi bám của vi sinh vật mà còn giúp oxy hóa các chất hữu cơ, từ đó loại bỏ một số vi sinh vật gây bệnh trong nước.

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

- 46 - b Vật liệu than hoạt tính:

Than hoạt tính có bề mặt rộng lớn, cho phép nó hấp thụ các phân tử rắn và lỏng hòa tan trong nước Quá trình lọc qua than hoạt tính giúp khử màu nước hiệu quả.

Có hai phương pháp chính để khử mùi vị và màu của than hoạt tính Phương pháp đầu tiên là đưa nước đã xử lý vào lọc trực tiếp qua bể lọc than hoạt tính Phương pháp thứ hai là pha trộn than hoạt tính đã được tán nhỏ đến kích thước vài chục micromet vào bể trộn nước cùng với phèn, với liều lượng từ 3 – 15 mg/l, nhằm hấp thụ các hợp chất gây ra mùi, vị và màu cho nước, giúp loại bỏ 80 – 90% chất bẩn Bên cạnh đó, vật liệu bằng bông và chỉ giấy cũng được sử dụng trong quá trình này.

Vật liệu bông có khả năng loại bỏ các tạp chất lơ lửng trong nước như bùn phèn Trong khi đó, vật liệu chỉ (sợi nilong) được thiết kế dưới dạng lưới với đường kính lỗ lọc 1 micron, giúp loại bỏ các tạp chất có kích thước từ 1 micron trở lên Ngoài ra, vật liệu này cũng có thể loại bỏ một số vi khuẩn trong nước như Bacillus và Cl Botulium.

3.1.1.2 Quá trình xử lý hóa học: a Mục đích của quá trình:

Làm mềm nước là quá trình loại bỏ các ion Ca 2+ và Mg 2+ để đạt nồng độ yêu cầu, đồng thời khử muối dưới dạng cation và anion đến mức độ mong muốn Các phương pháp xử lý nước hiệu quả sẽ giúp cải thiện chất lượng nước sử dụng.

Khử Fe 2+ trong nước là quá trình cần thiết để cải thiện chất lượng nước, vì sắt thường tồn tại dưới dạng ion hóa trị II, như trong các muối hòa tan Fe(HCO3)2 và FeSO4 Nước có hàm lượng sắt cao thường có mùi tanh và chứa nhiều cặn bẩn màu vàng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng Do đó, việc áp dụng các phương pháp khử sắt trong nước là rất quan trọng để đảm bảo nước sạch và an toàn.

Khử sắt bằng phương pháp làm thoáng

Khử sắt bằng phương pháp hóa học

Khử bằng phương pháp khác

Tại nhà máy của công ty BIDRICO sử dụng phương pháp làm thoáng

Để làm thoáng nước, cần tạo điều kiện cho oxy trong không khí oxy hóa ion Fe 2+ thành ion Fe 3+ Hợp chất Fe 3+ ít tan trong nước và sẽ được giữ lại qua bể lọc Quá trình oxy hóa này được thực hiện bằng cách thông gió nước thông qua các giàn phun mưa.

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Làm mềm nước: phụ thuộc vào hàm lượng các ion có trong nước mà có các phương pháp khác nhau:

Phương pháp nhiệt là một kỹ thuật hiệu quả để xử lý nước có độ cứng tạm thời Khi nước chứa ion bicarbonate (HCO3) của canxi (Ca2+) và magiê (Mg2+) được đun nóng, quá trình này sẽ tạo ra kết tủa, giúp loại bỏ các khoáng chất gây cứng nước Sau đó, kết tủa này sẽ được lọc để cải thiện chất lượng nước.

Phương pháp trao đổi ion là một kỹ thuật kinh tế và đơn giản, được sử dụng phổ biến trong các nhà máy sản xuất nước giải khát Phương pháp này thường áp dụng để làm mềm nước có độ cứng tương đối thấp, sau khi đã trải qua quá trình làm mềm và lắng lọc sơ bộ, đồng thời giúp loại bỏ các chất có hàm lượng thấp.

Nguyên tắc của quá trình trao đổi ion trong nước là sử dụng các chất có khả năng trao đổi ion Các chất trao đổi ion dương được gọi là cationit, trong khi các chất trao đổi ion âm gọi là anionit Anionit có tác dụng loại bỏ các acid và gốc acid, trong khi cationit được sử dụng để loại bỏ các ion gây ra độ cứng trong nước.

Nước được lội qua cationnit H[R] thì các ion Na + , K + , Mg 2+ , … chứa trong nước sẽ được giữ lại:

Qua hai giai đoạn trao đổi cation và anion, hầu hết các ion kim loại, bao gồm cả NO3− và SO4−, được loại trừ, giúp nước đạt độ cứng rất thấp và giảm thiểu tạp chất ảnh hưởng đến chất lượng nước.

Khử muối – độ mặn nước: dùng phương pháp chưng cất, đóng băng, lọc qua màng bán thấm (muối từ 10 -4 – 35 10 -3 mg/l ), trao đổi ion, điện phân, điện giải

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

3.1.1.3 Quá trình xử lý vi sinh:

Mục đích: loại các vi sinh vật gây hại và khử trùng nước

Phương pháp xử lý: a Phương pháp xử lý nhiệt:

Nguyên tắc: sử dụng nhiệt độ để tiêu nhiệt vi sinh vật

Khi xử lý ở nhiệt độ 100°C, hầu hết vi sinh vật bị tiêu diệt, nhưng các bào tử cần nhiệt độ 120°C để xử lý hiệu quả Tuy nhiên, phương pháp này không mang lại hiệu quả kinh tế trong sản xuất nước giải khát Một giải pháp thay thế là phương pháp lọc.

Nguyên tắc: sử dụng kích thước lỗ màng lọc nhỏ hơn kích thước vi sinh vật trong nước để loại chúng ra

Phương pháp này tốn kém chi phí cho trang bị nên hiên nay ít được sử dụng c Phương pháp hóa chất:

Cl 2 + H 2 O HClO + HCl Ca(OCl 2 ) 2 + H 2 O HClO + HCl

HClO, Clorua vôi: có tính chất sát khuẩn vì phá hủy được hệ men của vi sinh vật

Phương pháp UV thường ít được áp dụng trong sản xuất nước giải khát do để lại mùi đặc trưng, nhưng lại rất phổ biến trong xử lý nước sinh hoạt.

Tia cực tím với bước sóng 254 nm có khả năng tiêu diệt vi sinh vật hiệu quả nhất Các nhà máy sử dụng đèn thủy ngân áp lực thấp để phát ra tia cực tím, được lắp đặt trong hộp thủy tinh không hấp thụ tia cực tím, nhằm tạo ra môi trường an toàn cho nước Hộp chứa có vách ngăn phân phối giúp nước được trộn đều, tăng cường thời gian tiếp xúc giữa vi sinh vật và tia cực tím Lớp nước đi qua đèn có độ dày 6 nm, với năng lượng tiêu thụ từ 6000-13000 mw Hiện nay, các loại đèn thủy ngân có công suất lên đến 30000 mw/s và tuổi thọ từ 3000-4000 giờ.

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

- 49 - Ưu điểm : không tạo mùi lạ, làm mất tính chất, tạo mụi lạ cho nước, tiêu diệt hoàn toàn vi sinh vật và bào tử của chúng

Làm lạnh nước

+ Làm lạnh nước 1-2 0 C để tăng khả năng hòa tan của CO2 và giữ CO2 trong nước

+ Giảm tổn thất CO2 khi chiết rót

+ Tránh nhiễm vi sinh vật trong quá sản xuất

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

+ Nước đã xử lý được bơm qua thiết bị làm lạnh dạng tấm kiểu khung bản để trao đổi nhiệt gián tiếp với glycol

+ Nước và dung môi tải lạnh đi ngược chiều nhau và làm lạnh xuống 1-2 0 C

+ Nước sau làm lạnh được đưa vào thiết bị bão hòa CO2

+ Tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm, tạo vị cay tê ở đầu lưỡi khi uống

+ CO2 bay hơi làm giảm nhiệt độ cơ thể, gây cảm giác mát dễ chịu

+ Bảo quản, hạn chế sự xâm nhập của vi sinh vật

+ Tại bồn bão hòa nước được bơm qua bộ phận dạng chóp nón để tăng diện tích tiếp xúc với CO2

+ CO2 sạch được đo lưu lượng và đi vào thiết bị bão hòa

+ Nước và CO2 được phun vào nhau rồi đi vào bồn chứa

+ CO2 đầu tiên hòa tan, sau đó liên kết để đạt độ bão hòa Lúc này, áp suất tạo trên bề mặt là 3-4 kg/cm 2

+ CO2 dư được thải bỏ tại bồn bão hòa này

+ Nước bão hòa được đẩy qua phòng chiết rót nhờ áp suất đẩy của CO2

+ Kéo dài thời gian bảo quản nhờ tránh tác động bên ngoài

+ Thuận lợi cho quá trình phân phối, vận chuyển sản phẩm

Nước giải khát được sản xuất trong thiết bị bão hòa CO2 sẽ được chiết rót tự động bằng cách sử dụng CO2 để tạo lực đẩy, giúp nước giải khát chảy vào bồn chứa của máy chiết rót.

+ Chiết rót vào chai: Quá trình chiết rót được thực hiện thủ công ở 5 0 C và áp suất 0,5-1atm

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Chai PET được rửa sạch bằng nước sạch hai lần, sau đó được xử lý bằng dung dịch chlorine 200ppm và rửa lại bằng nước sạch hai lần để loại bỏ hoàn toàn chlorine Sau khi hoàn tất quy trình rửa, chai sẽ được đưa vào hệ thống chiết rót tự động và ngay lập tức đóng nắp để bảo vệ lượng CO2 bên trong.

Lon được rửa sạch bằng nước và chlorine trước khi được đưa vào hệ thống chiết rót Tại đây, lon di chuyển trên băng chuyền đến máy chiết rót, nơi nước giải khát từ thùng chứa được rót vào Sau khi được chiết rót, lon sẽ được chuyển đến bộ phận đóng nắp tự động, với nắp được cung cấp từ băng chuyền khác Cuối cùng, lon trải qua quá trình kiểm tra và hấp để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Hấp- làm khô chai, lon

+ Nâng nhiệt độ của chai, lon đến nhiệt độ thường để chai căng cứng lên thuận lợi cho quá trình dán nhãn, ổn định hình dáng chai, lon

+ Ngăn ngừa sự tái nhiễm của vi sinh vật

+ Chai, lon sau chiết rót có nhiệt độ 5-10 0 C đi vào thiết bị hấp Thiết bị hấp gồm

Buồng 1 : t 0 = 24-26 0 c Buồng 2 : t 0 = 25-27 0 c Buồng 3 : t 0 = 36-37 0 c Chai, lon đi qua thiết bị hấp sẽ tiếp xúc trực tiếp với nước ấm có nhiệt độ tăng dần ở mỗi buồng hấp Khi đó nhiệt độ sản phẩm cũng tăng dần đến nhiệt độ thường Chai sau làm ấm được làm sạch bằng nước lạnh trước khi ra khỏi buồng hấp Nước sau truyền nhiệt được bơm hoàn lưu trở lại

Mục đích: làm khô hoàn toàn chai để chuẩn bị cho quá trình indate và dán nhãn Tiến hành:

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Chai sau khi ra khỏi buồng hấp có nhiệt độ từ 30-33 độ C sẽ được làm khô bằng cách đi qua các quạt thổi dọc băng tải, giúp bay hơi nước trên bề mặt chai Sau khi quá trình làm khô hoàn tất, chai sẽ được đưa qua máy indate, nơi hệ thống cảm ứng phát hiện và phun mực in lên nắp chai đối với chai PET, hoặc phun ở đáy đối với lon.

+ Chai sau khi indate được đưa đi dán nhãn

+ Tăng giá trị cảm quan

+ Cung cấp thông tin về sản phẩm

+ Thuận lợi cho quá trình vận chuyển và bảo quản sản phẩm

+ Nhãn được làm bằng giấy và phủ PE Trên nhãn ghi đầy đủ thông tin về sản phẩm

+ Khi sản phẩm chạy trên băng tải,người công nhân sẽ đưa nhãn vào chai đúng vị trí quy định

+ Chai được đưa đến mâm xoay được xếp vào thùng

Kiểm tra nút là quy trình quan trọng, trong đó sử dụng ngưỡng đo nút với hai phần NPP (không qua) và P (qua) nhằm đảm bảo tiêu chuẩn đóng Đồng thời, quá trình này cũng giúp xác định xem khí CO2 có bị rò rỉ hay không.

Kiểm tra mực nước là bước quan trọng, sử dụng thước đo mực nước có vạch chia để xác định mức nước phù hợp với từng loại sản phẩm và quy định của công ty Đối với sản phẩm trong lon, cần thực hiện cân trọng lượng trước khi quy đổi sang dung tích sản phẩm.

Kiểm tra sản phẩm để đảm bảo không có vật lạ bên trong, đồng thời quan sát sự thay đổi về cặn và màu sắc Cần đánh giá độ trong và mùi vị của từng loại sản phẩm để đảm bảo chất lượng.

+ Hình dạng : không được móp méo

+ Độ kín : chai không bị thủng, không bị xì gaz

+ Nhãn : dính chặt vào chai

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

+ Độ cứng : chai phải đạt độ cứng nhất định, cần loại bỏ những chai mềm

Ghép nắp xong ta tiến hành thừ xì để kiểm tra mí hàn có dính chặt miệng chai không, nếu không đạt phải đem đi hàn lại

+ Màu sắc, mùi vị : đặc trưng cho sản phẩm

+ Trạng thái : lỏng, đồng nhất

+ Độ trong : tùy đặc tính sản phẩm

+ Độ ngậm gaz : phải đạt yêu cầu từ 3,5-4 g/l

□ Kiểm tra CO2: bằng phương pháp đo

□ Đo CO2 trong chai (đo bằng áp kế) trên áp kế có đồng hồ áp suất và đồng hồ nhiệt độ)

□ Đưa sản phẩm chai hoặc lon chai nhựa vào dụng cụ đo CO 2

Lắc đồng hồ áp suất cho đến khi kim dừng lại, sau đó ghi lại chỉ số và nhiệt độ Tiến hành tra bảng để xác định lượng CO2 trong sản phẩm, rồi ghi chép kết quả theo tiêu chuẩn CO2 tùy thuộc vào từng sản phẩm và quy định của công ty.

+ Hàm lượng natri benzoat, kim loại nặng : theo TCVN

+ Xác định độ chua sản phẩm

+ Xác định tổng vi sinh vật hiếu khí : 10 khuẩn lạc/ml

+ Xác định coliform, e.coli : 0/1ml

+ Xác định tổng số bào tử nấm men, nấm mốc : 0/1ml

+ Các vi khuẩn gây bệnh khác : 0/1ml

Lưu mẫu tồn chứa trong thời gian 6 tháng và 1 năm tùy thuộc vào từng loại sản phẩm Khi đến hạn 6 tháng và 1 năm, cần thực hiện kiểm tra lại các công thức hóa lý của sản phẩm để đảm bảo chất lượng.

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Hoạt động quản lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm tại công ty

3.2.2 Đánh giá chung về chất lượng sản phẩm của công ty

Công ty chuyên cung cấp nước ngọt có gas, nước tinh khiết, nước tăng lực, trà bí đao, sữa chua và rau câu, luôn đạt tiêu chuẩn hàng đầu Việt Nam trong nhiều năm Sản phẩm chất lượng cao với mẫu mã đa dạng và giá cả hợp lý, cùng nhiều hương vị phong phú như Cam, Vải, Cola, Sáxi, giúp người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn để đáp ứng nhu cầu giải khát Công ty là đơn vị dẫn đầu trong ngành, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị với năng suất và hiệu quả cao Các sản phẩm của công ty luôn được khách hàng tin cậy và có uy tín trên thị trường.

− Các sản phẩm này được sản xuất trên dây chuyền hiện đại khép kín

Hiện tại, công ty đang sở hữu máy móc thiết bị mới và hiện đại Nguyên vật liệu luôn được đảm bảo về cả số lượng lẫn chất lượng, với nguồn nguyên liệu chủ yếu là trong nước, phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm bổ dưỡng chất lượng cao.

− Công ty dã áp dụng hệ thống về quản lý chất lượng như ISO, HACCP, GMP nên luôn đảm bảo được các yêu cầu đề ra

− Sản phẩm làm ra có tỷ lệ hư hỏng thấp

Sản phẩm của chúng tôi được thiết kế với các đặc tính và công dụng phù hợp, đáp ứng linh hoạt các thay đổi trong nhu cầu thị trường, đồng thời đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng đã được công ty đăng ký.

− Thị trường cũng như thị phần của công ty không ngừng được mở rộng và chiếm được lòng tin ngày càng cao của khách hàng

3.2.3 Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm

Công ty cam kết đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và yêu cầu kinh tế kỹ thuật theo tiêu chuẩn đã đăng ký, đồng thời đảm bảo phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

STT Tên sản phẩm ĐVT Mức chất lượng đăng ký

1 Trà xanh A*nuta Chai TCVN Lấy ngẫu nhiên

2 Nước ngọt có gas Chai TCVN Lấy ngẫu nhiên

3 Sữa chua tiệt trùng Hộp TCVN Lấy ngẫu nhiên

4 Nước ép trái cây Lon TCVN Lấy ngẫu nhiên

5 Nước tăng lực Red Tiger Chai, lon TCVN Lấy ngẫu nhiên

6 Nước uống tinh khiết Bình, chai TCVN Lấy ngẫu nhiên

7 Trà bí đao Lon TCVN Lấy ngẫu nhiên

8 Rau câu Bịch TCVN Lấy ngẫu nhiên

9 Sâm cao ly Lon TCVN Lấy ngẫu nhiên

10 Nước yến ngân nhĩ Lon TCVN Lấy ngẫu nhiên

(Nguồn: Phòng KCS công ty TNHH TÂN QUANG MINH)

Bảng 3.2 1 Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm

3.2.4 Công tác quản lý chất lượng sản phẩm 3.2.4.6 Quy trình kiểm soát

Quy trình được thiết lập nhằm kiểm soát và giám sát các giai đoạn sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra và giảm thiểu sai sót trong quá trình chế biến.

Nhân viên phòng KCS có nhiệm vụ giám sát quy trình sản xuất, ghi chép và ngăn ngừa các sự cố có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

Nội dung giám sát bao gồm việc kiểm soát toàn bộ quá trình phối trộn, chiết rót và hoàn thiện sản phẩm thông qua các thông số vật lý như nhiệt độ, áp suất và độ ẩm Việc kiểm soát các công đoạn xử lý như vệ sinh dụng cụ bao gói, thổi khô, làm lạnh, phối trộn, nấu, chiết rót và bao gói là rất quan trọng để đảm bảo sản phẩm không bị hư hỏng.

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Nguyên vật liệu không phù hợp

Dán nhãn (nhập kho) Báo cáo kết quả

3.2.4.7 Quy trình kiểm tra nguyên liệu bao bì

Sơ đồ 3.6 Quy trình kiểm tra nguyên liệu bao bì

Yêu cầu kiểm tra nguyên vật liệu

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Yêu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm

Lưu hồ sơ Báo cáo

Sản phẩm không phù hợp Lấy mẫu

3.2.4.8 Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm

Sơ đồ 3.7 Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

3.2.5 Hoạt động xử lý các sản phẩm không phù hợp

Trong quá trình sản xuất, việc kiểm tra, đo lường và giám sát tất cả các công đoạn từ thu nhận nguyên liệu đến hoàn thiện sản phẩm là rất quan trọng Điều này giúp nhận diện và xử lý kịp thời các sự không phù hợp, đảm bảo chất lượng và tính hoàn thiện của sản phẩm.

Dạng lỗi Nguyên nhân Hành động khắc phục

Thực hiện sai trình tự, thao tác, cân đong sai trọng lượng, lấy sai nguyên liệu

Con người Điều chỉnh kịp thời các thông số nếu có thể

Cô lập lô hàng, mẻ sản phẩm chờ xử lý

Lập báo cáo, biên bản xử lý

Các yếu tố: nhiệt độ, áp suất, thời gian,

Máy móc Đề nghị CN vận hành máy máy khẩn cấp Báo NV cơ điện sửa chữa

Cô lạp hàng chờ xử lý Lập biên bản, báo cáo chờ xử lý

Sản phẩm chiết bị lửng hay quá đầy

Bao bì không phù hợp về kiểu dáng, chất liệu, kích cỡ

Cô lập lô hàng Báo cáo nhà cung cấp Lập biên bản, báo cáo chờ xử lý

Nhãn mác không phù hợp về thông tin, màu sắc, kiểu dáng

Nguyên vật liệu không đạt về chỉ tiêu chất lượng

Sản phẩm bị tách, lăng Phương pháp Cô lập lô hàng

Báo phòng CN chế biến Sản phẩm bị nhiễm vi

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

- 71 - sinh Lập biên bản, báo cáo chờ xử lý

Sản phâm bị màu, mùi vị biến đổi

Bao bì thủng trùng cắn phá)

(do côn Bảo quản Cô lập lô hàng

Báo kho Lập biên bản, báo cáo chờ xử lý

(Nguồn: Phòng KCS công ty TNHH TÂN QUANG MINH)

Năng suất lao động của các công đoạn

Tên thiết bị Số lượng Công suất Nước sản xuất Năm sản xuất Dây chuyền sản xuất nước ngọt loại

Dây chuyền sản xuất trà xanh, nước ép trái cây

Dây chuyền sản xuất nước yến, sâm cao

Dây chuyền sản xuất nước tăng lực

Dây chuyền sản xuất sữa

Trần Lê Nhật Anh Trần Nhật Trường

Dây chuyền sản xuất nước ngọt có gas

(Nguồn: Phòng KCS công ty TNHH TÂN QUANG MINH)

Bảng 3.4 1 Năng suất lao động của các công đoạn

CÁC HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM HIỆN CÓ TẠI CÔNG TY BIDRICO

TÌM HIỂU MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC

Ngày đăng: 08/12/2021, 06:57

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Công ty BIDRICO 1 - BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH đề tài tìm hiểu quy trình sản xuất nước giải khát hương xá xị đóng lon 250ml
Hình 1.1. Công ty BIDRICO 1 (Trang 14)
1.1.3. Sơ đồ mặt bằng tổng thể của nhà  máy - BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH đề tài tìm hiểu quy trình sản xuất nước giải khát hương xá xị đóng lon 250ml
1.1.3. Sơ đồ mặt bằng tổng thể của nhà máy (Trang 17)
Hình 1.3. Các loại nước giải khát có gaz 1 - BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH đề tài tìm hiểu quy trình sản xuất nước giải khát hương xá xị đóng lon 250ml
Hình 1.3. Các loại nước giải khát có gaz 1 (Trang 27)
Bảng 1.1. Các thành phần và chỉ tiêu có trong nước giải khát có gaz  1 - BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH đề tài tìm hiểu quy trình sản xuất nước giải khát hương xá xị đóng lon 250ml
Bảng 1.1. Các thành phần và chỉ tiêu có trong nước giải khát có gaz 1 (Trang 28)
Hình 1.4. Sữa tươi tiệt trùng Yobi - BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH đề tài tìm hiểu quy trình sản xuất nước giải khát hương xá xị đóng lon 250ml
Hình 1.4. Sữa tươi tiệt trùng Yobi (Trang 29)
Bảng 1.4. 1 Thành phần và chỉ tiêu của nước tăng lực Red  Tiger - BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH đề tài tìm hiểu quy trình sản xuất nước giải khát hương xá xị đóng lon 250ml
Bảng 1.4. 1 Thành phần và chỉ tiêu của nước tăng lực Red Tiger (Trang 31)
Hình 1.9. Lon bí đao - BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH đề tài tìm hiểu quy trình sản xuất nước giải khát hương xá xị đóng lon 250ml
Hình 1.9. Lon bí đao (Trang 33)
Bảng 1.7. Thành phần và chỉ tiêu của rau  câu  1 - BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH đề tài tìm hiểu quy trình sản xuất nước giải khát hương xá xị đóng lon 250ml
Bảng 1.7. Thành phần và chỉ tiêu của rau câu 1 (Trang 35)
Hình 1.12. Trà xanh 1 - BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH đề tài tìm hiểu quy trình sản xuất nước giải khát hương xá xị đóng lon 250ml
Hình 1.12. Trà xanh 1 (Trang 36)
Hình 2.1. Nước 1 - BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH đề tài tìm hiểu quy trình sản xuất nước giải khát hương xá xị đóng lon 250ml
Hình 2.1. Nước 1 (Trang 38)
Bảng 2.2.1 Chỉ tiêu vật sinh vật trong nước dùng trong sản xuất nước giải khát - BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH đề tài tìm hiểu quy trình sản xuất nước giải khát hương xá xị đóng lon 250ml
Bảng 2.2.1 Chỉ tiêu vật sinh vật trong nước dùng trong sản xuất nước giải khát (Trang 42)
Sơ đồ 3.1. Thiết bị xử lý nước - BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH đề tài tìm hiểu quy trình sản xuất nước giải khát hương xá xị đóng lon 250ml
Sơ đồ 3.1. Thiết bị xử lý nước (Trang 61)
Sơ đồ 3.2. Quy trình xử lý nước - BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH đề tài tìm hiểu quy trình sản xuất nước giải khát hương xá xị đóng lon 250ml
Sơ đồ 3.2. Quy trình xử lý nước (Trang 62)
Bảng 3.1.  1 Sự cố và cách khắc phục trong thiết bị xử lý nước - BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH đề tài tìm hiểu quy trình sản xuất nước giải khát hương xá xị đóng lon 250ml
Bảng 3.1. 1 Sự cố và cách khắc phục trong thiết bị xử lý nước (Trang 67)
Sơ đồ 3.3. Quy trình sản xuất nước giải khát có gaz - BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH đề tài tìm hiểu quy trình sản xuất nước giải khát hương xá xị đóng lon 250ml
Sơ đồ 3.3. Quy trình sản xuất nước giải khát có gaz (Trang 68)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w