1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ trong giảng dạy môn kỹ năng sống tại trường cao đẳng công nghệ và quản trị sonadezi, tỉnh đồng nai

197 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vận Dụng Dạy Học Theo Nhóm Nhỏ Trong Giảng Dạy Môn Kỹ Năng Sống Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Quản Trị Sonadezi, Tỉnh Đồng Nai
Tác giả Nguyễn Ngọc Minh
Người hướng dẫn GVC. TS. Võ Thị Ngọc Lan
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Giáo Dục Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 197
Dung lượng 10,45 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (10)
    • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (14)
    • 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU (14)
    • 4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU (14)
    • 5. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU (14)
    • 6. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU (15)
    • 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (15)
    • 8. NHỮNG GIÁ TRỊ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN (15)
  • PHẦN II: NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC THEO NHÓM NHỎ VÀ KỸ NĂNG SỐNG (16)
    • 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM (18)
      • 1.1.1. Dạy học theo nhóm nhỏ (18)
      • 1.1.2. Kỹ năng sống (19)
      • 1.1.3. Dạy học Kỹ năng sống (20)
    • 1.2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (21)
      • 1.2.1. Trên thế giới (21)
      • 1.2.2. Tại Việt Nam (27)
    • 1.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ (32)
    • 1.4. KHÁI QUÁT VỀ DẠY HỌC THEO NHÓM NHỎ (33)
      • 1.4.1. Đặc trƣng của nhóm và nhóm học tập (33)
      • 1.4.2. Đặc trƣng của dạy học theo nhóm nhỏ (36)
      • 1.4.3. Ý nghĩa của dạy học theo nhóm (40)
      • 1.4.4. Phân nhóm trong dạy học (41)
      • 1.4.5. Các hoạt động của người học trong nhóm (43)
      • 1.4.6. Tương quan với các phương pháp dạy học (44)
      • 1.4.7. Quy trình dạy học theo nhóm (46)
    • 1.5. KHÁI QUÁT VỀ KỸ NĂNG SỐNG (49)
      • 1.5.1. Đặc điểm, phân loại kỹ năng (49)
      • 1.5.2. Đặc điểm, phân loại Kỹ năng sống (50)
    • 1.6. Dạy học Kỹ năng sống (53)
      • 1.6.1. Bản chất (53)
      • 1.6.2. Nguyên tắc (54)
      • 1.6.3. Nội dung (55)
      • 1.6.4. Phương pháp (56)
      • 1.6.5. Đánh giá (57)
    • Chương 2: THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN KỸ NĂNG SỐNG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CN &QT SONADEZI (17)
      • 2.1. TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG CĐ CN&QT SONADEZI (60)
        • 2.1.1. Hình thành và phát triển (60)
        • 2.1.2. Sứ mạng (60)
        • 2.1.3. Quy mô đào tạo (61)
        • 2.1.4. Một số đặc điểm của sinh viên (61)
      • 2.2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN KỸ NĂNG SỐNG (63)
        • 2.2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng (63)
        • 2.2.2. Thực trạng dạy và học môn Kỹ năng sống (65)
        • 2.2.3. Nguyên nhân của các thực trạng (92)
        • 2.2.4. Biện pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo (93)
      • 3.1. NỘI DUNG MÔN KỸ NĂNG SỐNG (98)
        • 3.1.1. Đề cương bài giảng: kỹ năng giao tiếp (98)
        • 3.1.2. Đề cương bài giảng: Kỹ năng làm việc nhóm (98)
      • 3.2. QUY TRÌNH DẠY HỌC THEO NHÓM (99)
        • 3.2.1. Quy trình vận dụng cho toàn buổi học (99)
        • 3.2.2. Qui trình vận dụng xen kẽ trong giờ lên lớp (109)
      • 3.3. KIỂM NGHIỆM ĐÁNH GIÁ (111)
        • 3.3.1. Phương pháp thực nghiệm (111)
        • 3.3.2. Phương pháp chuyên gia (138)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN (142)
    • 2. TỰ ĐÁNH GIÁ TÍNH MỚI MẺ VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI (142)
      • 2.1. Về mặt lý luận (146)
      • 2.2. Về mặt thực tiễn (146)
      • 2.3. Khả năng triển khai ứng dụng vào thực tế (147)
    • 3. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI (142)
    • 4. KIẾN NGHỊ (142)
      • 4.1. Đối với trường CĐ CN & QT Sonadezi (148)
      • 4.2. Đối với các khoa trong nhà trường (149)
      • 4.3. Đối với giảng viên giảng dạy môn KNS (149)
      • 4.4. Đối với các tổ chức doanh nghiệp ............................................................ 134 TÀI LIỆU THAM KHẢO (149)
  • PHỤ LỤC (92)

Nội dung

NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC THEO NHÓM NHỎ VÀ KỸ NĂNG SỐNG

MỘT SỐ KHÁI NIỆM

1.1.1 Dạy học theo nhóm nhỏ

Theo Từ điển tiếng Việt, “nhóm” có nghĩa là tụ, hợp lại; Một ít người, một ít vật hợp chung lại [31, tr.916]

Theo Từ điển Tâm lý học, "nhóm" được định nghĩa là một cộng đồng gồm từ 2 người trở lên, nơi các thành viên chia sẻ lợi ích và mục đích chung, đồng thời có sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình hoạt động.

Theo Nguyễn Thị Oanh, nhóm được định nghĩa là một tập hợp các cá nhân có mối quan hệ tương tác, chia sẻ mục tiêu chung, tuân theo một hệ thống quy tắc nhất định và đảm nhận các vai trò khác nhau.

Nhóm là một tập hợp các cá nhân liên kết thông qua tương tác nhằm đạt được mục tiêu chung, từ đó giúp mỗi thành viên hình thành và tích hợp các mối quan hệ nhân cách cũng như chuẩn mực xã hội phù hợp.

Theo tiến sĩ Vũ Dũng, nhóm có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí như quy mô, hoạt động và trình độ phát triển Trong đó, nhóm được chia thành nhóm lớn, nhóm nhỏ và nhóm rất nhỏ, với nhóm rất nhỏ bao gồm từ 2 đến 3 người.

Tác giả định nghĩa nhóm nhỏ là “một số lượng không nhiều các cá nhân có tiếp xúc trực tiếp, được tập hợp thống nhất bởi mục đích và nhiệm vụ chung” Ngược lại, nhóm lớn được mô tả là “một cộng đồng người với số lượng thành viên đông đảo, được xác định trên cơ sở các dấu hiệu xã hội nhất định như giai cấp, giới tính, lứa tuổi, dân tộc”.

Từ những năm 1950, R Counsinet đã giới thiệu phương pháp dạy học theo hình thức làm việc nhóm, nhấn mạnh ba nguyên tắc quan trọng: trẻ em cần hoạt động tích cực, hợp tác với nhau và có sự tự do trong quá trình học tập.

Ông định nghĩa rằng nhóm học tập là một tập hợp những người học, được xác định qua các mối quan hệ tương tác, hợp tác trong việc thực hiện các hoạt động nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập.

Theo tiến sĩ Hà Thị Đức, nhóm học tập là một đơn vị cấu thành của lớp học, bao gồm các sinh viên liên kết trong một hoạt động chung để hoàn thành nhiệm vụ học tập Trong quá trình này, các mối quan hệ tình cảm, quy trình và chuẩn mực nhóm sẽ được hình thành và tích hợp.

Có nhiều tác giả đã đưa ra các khái niệm về DHTN từ những góc độ khác nhau, coi nó là phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học hoặc phương tiện trong nghĩa rộng Các tác giả như M B Garcia, Lưu Xuân Mới, M A Nhiza mốp, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức, Ngô Thu Dung, Nguyễn Thị Hồng Nam, Nguyễn Thị Bích Hạnh, và Nguyễn Thị Kim Dung đã đóng góp vào việc định nghĩa và làm rõ các khái niệm này.

Dạy học theo nhóm nhỏ là phương pháp giáo dục mà giáo viên tổ chức sinh viên thành các nhóm nhỏ, nhằm khuyến khích sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên Qua đó, sinh viên trong nhóm có thể phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ học tập hiệu quả hơn.

Từ điển tiếng Việt: “Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận đƣợc trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế” [31, tr.367]

Kỹ năng được định nghĩa trong từ điển Giáo dục học là khả năng thực hiện hành động một cách chính xác và phù hợp với các mục tiêu cũng như điều kiện cụ thể Điều này áp dụng cho cả hành động cụ thể lẫn hành động trí tuệ.

Có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng, phần lớn thuộc vào hai khuynh hướng cơ bản sau:

- Thứ nhất: xem kỹ năng thiên về mặt kỹ thuật của thao tác, hành động, hoạt động

- Thứ hai: xem kỹ năng thiên về mặt năng lực hành động của con người

 Khuynh hướng thứ nhất các tác giả tiêu biểu: V.A.Kruchetxki cho rằng: “Kỹ năng là phương thức thực hiện hành động đã được con người nắm vững từ trước”

Kỹ năng là khía cạnh kỹ thuật của hành động, và khi con người hiểu rõ các hành động, họ sẽ sở hữu kỹ thuật và kỹ năng thực hiện chúng.

Kỹ năng được định nghĩa bởi nhiều tác giả, trong đó N.D Levitov nhấn mạnh rằng kỹ năng là khả năng thực hiện một động tác hay hành động phức tạp một cách hiệu quả bằng cách lựa chọn và áp dụng phương pháp phù hợp với điều kiện nhất định Huỳnh Văn Sơn cũng cho rằng kỹ năng là khả năng thực hiện hành động thành công bằng cách sử dụng tri thức và kinh nghiệm đã có để thích ứng với các điều kiện cho phép Lê Ngọc Huyền bổ sung rằng kỹ năng được hình thành thông qua quá trình luyện tập.

Kỹ năng được định nghĩa là khả năng vận dụng hiệu quả tri thức và kinh nghiệm cá nhân để giải quyết các vấn đề cụ thể trong cuộc sống Điều này có nghĩa là kỹ năng được thể hiện qua kết quả tích cực từ việc áp dụng tri thức vào thực tiễn và được hình thành qua quá trình thực hành và rèn luyện.

+ UNESCO quan niệm: kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống được định nghĩa là khả năng thích nghi và xử lý tích cực, giúp cá nhân đối phó hiệu quả với những yêu cầu và thách thức trong cuộc sống hàng ngày Những kỹ năng này bao gồm các yếu tố tâm lý xã hội và kỹ năng giao tiếp, được áp dụng trong các tình huống thực tế để giải quyết hiệu quả những vấn đề và thách thức trong cuộc sống.

Một số quan niệm khác:

LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Dạy học theo nhóm nhỏ đã được các nhà giáo dục nổi tiếng trên toàn thế giới nghiên cứu và áp dụng dưới nhiều hình thức khác nhau trong lịch sử giáo dục.

Từ thời Cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tích cực và hứng thú học tập của học trò thông qua phương pháp "đàm giáo" trong sách "Luận Ngữ" Ông sử dụng cách dạy "gợi mở", khuyến khích học trò thông qua các câu hỏi và thảo luận để giúp họ hiểu sâu hơn về kiến thức Những cuộc đối thoại này có thể diễn ra ở nhiều bối cảnh khác nhau, từ dưới bóng cây đến những tình huống thực tế, thường xoay quanh các vấn đề cuộc sống như chữ Hiếu và chữ Nhân Tương tự, Socrates (469-399 TCN) ở phương Tây, nổi tiếng với câu nói "hãy tự biết mình", đã áp dụng phương pháp vấn đề để khuyến khích việc tự học và khám phá tri thức.

Phương pháp tiêu dao trong giảng dạy, được áp dụng bởi Socrates, bao gồm việc đi dạo cùng học trò và thảo luận về các vấn đề qua các câu hỏi và phản hồi Phương pháp này, còn được gọi là phương pháp Socrates hay “bà đỡ”, giúp tìm ra sự thật thông qua đối thoại Các nhà tư tưởng như Platon và Aristotle đã phát triển phương pháp này, với Platon chú trọng vào lý tưởng và Aristotle tập trung vào thực tiễn Những phương thức này đã tạo nền tảng cho xu hướng dạy học tập trung vào sự chủ động và tự lực trong việc chiếm lĩnh tri thức của người học.

Vào thế kỷ 18, J.J Rousseau (1712-1778), triết gia và nhà giáo dục người Pháp, nổi bật với quan điểm “Giáo dục lấy sinh viên làm trung tâm” Quan điểm giáo dục của ông được thể hiện rõ nét trong tác phẩm “Về Giáo dục hay Émile”, xuất bản năm 1762 Khác với các phương pháp giáo dục hình thức và khuôn mẫu thời bấy giờ, Rousseau nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục cá nhân, nhằm giúp mỗi học sinh trở thành công dân tốt, có tư tưởng xã hội và đạo đức, đồng thời vẫn giữ được vẻ đẹp nguyên thủy của trẻ.

Thế kỷ 19 chứng kiến sự phát triển vượt bậc trong nhiều lĩnh vực, trong đó giáo dục nổi bật với nhiều hệ thống và xu hướng mới, đặc biệt chú trọng đến người học Tại Mỹ, nhà giáo dục Horace Mann đã khởi xướng trường phái "giáo dục tích cực" (Progressive Education), tập trung vào phương pháp giáo dục cá nhân hóa Trường phái này khuyến khích sinh viên học tập hứng thú thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với thực tiễn, mở rộng không gian giáo dục ra ngoài lớp học, bao gồm thư viện, phòng thí nghiệm, vườn cây và sân vận động.

Thế kỷ 20 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của lý luận giáo dục với nhiều quan điểm hiện đại như dạy học nêu vấn đề và chương trình hóa dạy học John Dewey, nhà giáo dục người Mỹ, là một trong những người tiên phong trong trào lưu "giáo dục tích cực", nhằm cải cách nền giáo dục cổ điển của Mỹ Trào lưu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chú trọng đến từng cá nhân, thay vì đồng nhất tất cả sinh viên.

J Dewey cho rằng sinh viên sẽ học đƣợc nhiều những gì mà các em đƣợc tiếp xúc trực tiếp, được thấy hơn là học thuộc lòng J Dewey và các nhà tư tưởng thuộc xu hướng “giáo dục tích cực” nhấn mạnh đến cách tổ chức lớp học Theo hướng này, bàn ghế trong lớp học có thể thay đổi tùy theo sự sắp xếp linh động của giáo viên sao cho thích hợp với phương pháp và đề tài giảng dạy Sinh viên được di chuyển quanh lớp học, trao đổi với bạn bè, đặt câu hỏi với giáo viên… Tài liệu học tập không bị gói gọn trong giáo khoa hay tài liệu giảng dạy trên lớp mà giáo viên còn hướng dẫn sinh viên tìm tòi thêm các tài liệu khác trong trường cũng như ngoài xã hội Sinh viên đƣợc chia theo nhóm học tập để thuận lợi tìm tài liệu học tập và trao đổi ý kiến Giáo viên soạn bài riêng cho từng giờ học với những chủ điểm có trong sách giáo khoa, theo lƣợng thời gian đã đƣợc qui định Khi lên lớp, giáo viên không còn “độc giảng” như trước mà đóng vai trò hướng dẫn, đặt câu hỏi cho sinh viên bàn luận và lần lượt phát biểu ý kiến Ngoài phương pháp thảo luận trong lớp, sinh viên còn có thể dùng các loại hình nghệ thuật khác nhƣ kể chuyện, đóng kịch để minh họa.[22, tr.247 - 248]

Tại nhiều quốc gia châu Âu, "Hiệp hội giáo dục mới" đã được thành lập nhằm phát triển các chương trình giáo dục tích cực, đặc biệt là trong nội dung và hoạt động lớp học ở các cấp của hệ thống giáo dục công lập Francis Parker, một nhà giáo dục nổi tiếng người Mỹ (1837-1902), đã thúc đẩy một phương pháp giáo dục mới, tập trung vào việc hiểu rõ từng sinh viên, khuyến khích sự sáng tạo và cá tính của học sinh, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của sự linh hoạt trong môi trường lớp học.

Trong thời kỳ này tại Ý, bác sĩ Ovide Decroly (1871-1932) nổi tiếng với các phương pháp giáo dục tích cực cho trẻ khuyết tật, ông chủ trương tổ chức lớp học như một "workshop-classroom" với chương trình giảng dạy thực tiễn dựa trên nhu cầu sinh viên thông qua hướng dẫn và trò chơi giáo dục Đồng thời, Maria Montessori (1870-1952), nhà giáo dục tiên phong, đã phát triển phương pháp giáo dục dựa trên sự tin tưởng vào khả năng sáng tạo của học sinh, khuyến khích họ học tập và được công nhận như những cá nhân Phương pháp của bà đặc biệt thành công trong giáo dục trẻ từ 3-6 tuổi, với lớp học được tổ chức thành các nhóm nhỏ từ hai đến ba em, nhằm phát triển thái độ chủ động và sự tự chủ trong học tập, trong khi giáo viên chỉ can thiệp khi học sinh gặp khó khăn.

Thế kỷ 20 chứng kiến sự phát triển của nhiều lý thuyết học tập, đặc biệt là các chiến lược tác động đến cá nhân và nhóm Kurt Lewin, nhà tâm lý học người Đức, được coi là "cha đẻ" của khoa học nhóm nhỏ, đã thực hiện nhiều thí nghiệm, trong đó nổi bật là việc thay đổi thói quen của các bà nội trợ trong việc sử dụng nội tạng động vật Ông đã chứng minh rằng nhóm có thể là công cụ hữu ích cho giáo dục, phát triển nhân cách và trị liệu tâm lý Tiếp nối Lewin, George Elton Mayo, nhà tâm lý học – xã hội học tại Úc, đã nghiên cứu mối quan hệ con người trong nhóm và nhấn mạnh ảnh hưởng của nhóm nhỏ đến hành vi cá nhân tại nơi làm việc Mayo cho rằng các nhóm tại nơi làm việc có thể mang lại lợi ích cho tổ chức, và hiệu suất làm việc phụ thuộc vào các quan hệ liên nhân cách cùng với nội dung công việc Ông cảnh báo rằng sự căng thẳng giữa người lao động và quản lý có thể dẫn đến xung đột trong tổ chức.

- Cá tính của người công nhân không thể bị đối xử riêng biệt nhưng phải đƣợc xem nhƣ là thành viên của một nhóm

Sự ưu đãi về tiền tệ và điều kiện làm việc tốt có thể không quan trọng bằng nhu cầu thuộc về một nhóm Tính cá nhân trong môi trường làm việc thường bị ảnh hưởng bởi cảm giác kết nối và sự chấp nhận từ đồng nghiệp.

Các nhóm, dù được thành lập chính thức hay không chính thức tại nơi làm việc, có tác động mạnh mẽ đến hành vi và ứng xử của các công nhân trong nhóm.

Năm 1949, nhà tâm lý học R Counsinet tại Mỹ đã đề xuất phương pháp dạy học dựa trên đời sống xã hội của trẻ em, từ đó hình thành phương pháp làm việc theo nhóm Ông nhấn mạnh rằng làm việc theo nhóm yêu cầu sinh viên tự tìm tòi, thực hiện khảo cứu và quan sát, sau đó phân tích, diễn đạt và đóng góp ý tưởng của mình cho công việc chung của nhóm.

Hai tác giả người Mỹ, Francis J Hiekerson và John Middleton, đã nghiên cứu và giới thiệu 24 phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, bao gồm các phương pháp như tấn công trí não, thảo luận, thuyết trình, nghiên cứu trường hợp, đóng vai, đàm thoại, và làm việc theo nhóm Trong số đó, phương pháp thảo luận được coi là phương pháp cơ bản trong dạy học theo nhóm.

Các nhà tâm lý học và xã hội học không chỉ nghiên cứu nhóm như một công cụ giáo dục mà còn coi nhóm là đối tượng nghiên cứu chính trong tâm lý học xã hội Trong bối cảnh nhóm, các hoạt động, thuộc tính tâm lý và nhân cách của từng cá nhân được hình thành và phát triển một cách rõ ràng Nhiều tác giả đã đóng góp vào lĩnh vực này, làm nổi bật vai trò của nhóm trong sự phát triển tâm lý cá nhân.

CƠ SỞ PHÁP LÝ

Về đổi mới phương pháp dạy học, Nghị quyết của Chính phủ số 14/2005/NQ-

Theo CP (02/11/2005) về “Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020”, việc triển khai đổi mới phương pháp đào tạo cần tuân thủ ba tiêu chí quan trọng: trang bị cách học hiệu quả và phát huy tính chủ động của người học.

Các Đại hội Đảng VII, IX, X đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện Điều này bao gồm việc đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung và phương pháp dạy và học để đáp ứng tốt hơn nhu cầu giáo dục hiện đại.

Dự thảo thứ 14 về "Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020" của Bộ GD&ĐT, ngày 30 tháng 12 năm 2008, nhấn mạnh việc thực hiện cuộc vận động toàn ngành nhằm đổi mới phương pháp dạy học Mục tiêu là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của người học, biến quá trình học tập thành quá trình tự học có sự hướng dẫn và quản lý của giáo viên.

Bộ GD&ĐT đã ban hành Chỉ thị số 4713/CT-BGDĐT nhằm xác định nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học cho năm học 2010 – 2011 Trong đó, mục II.2.2 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường giảng dạy kỹ năng mềm, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp và ngoại ngữ cho sinh viên tại các cơ sở giáo dục đại học.

Chỉ thị số 71/2008/CT-BGDĐT nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh và sinh viên Theo chỉ thị số 3, sự hợp tác này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giáo dục mà còn tạo ra một môi trường học tập tích cực, hỗ trợ sự phát triển toàn diện của học sinh.

Để xây dựng một môi trường giáo dục lành mạnh và thân thiện, cần tập trung vào việc phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập và rèn luyện Đồng thời, khuyến khích học sinh chủ động tham gia các hoạt động xã hội, rèn luyện kỹ năng sống và định hướng nghề nghiệp cho tương lai.

Công văn số 5126/BGDĐT-CTHSSV (25/8/2010) hướng dẫn công tác học sinh, sinh viên năm học 2010 – 2011, nhấn mạnh nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” Đặc biệt, công văn chú trọng đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên trong các nhà trường.

Hưởng ứng các chủ trương của Chính phủ và chỉ thị của Bộ GD&ĐT, các cơ quan giáo dục địa phương và trường học đã đề ra mục tiêu đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, đặc biệt chú trọng vào giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên.

KHÁI QUÁT VỀ DẠY HỌC THEO NHÓM NHỎ

1.4.1 Đặc trƣng của nhóm và nhóm học tập

Có nhiều tác giả đã nghiên cứu về đặc trưng của nhóm nhỏ dưới các góc độ và thể hiện qua những quan điểm khác nhau sau:

Các nhà tâm lý học phương Tây đã đưa ra nhiều quan điểm về đặc trưng của nhóm nhỏ G Elton Mayo nhấn mạnh rằng quan hệ liên nhân cách là yếu tố cơ bản của nhóm C.H Codey cho rằng các mối quan hệ bền vững trong nhóm giúp duy trì sự cân bằng trước những thay đổi khách quan Henri Stendreet cho rằng nhóm là nơi các thành viên giao tiếp trực tiếp, tạo nên mối liên kết tự nhiên thường bị chi phối bởi cảm xúc Cuối cùng, K Lewin nhấn mạnh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm.

Các nhà tâm lý học xã hội Xô Viết cho rằng đặc trưng của nhóm bao gồm thành phần không đông, giao tiếp trực tiếp và mối liên hệ tình cảm chiếm ưu thế Nhóm là nơi giao thoa giữa các cá nhân từ trên xuống dưới và từ dưới lên trên, nơi hình thành các quá trình tâm lý của từng cá nhân Nó thể hiện sự thâm nhập của hai loại liên hệ: liên hệ tình cảm và liên hệ xã hội Các quan hệ xã hội được phản ánh qua các quan hệ cá nhân trực tiếp và thể hiện tính chính thức Một nhóm cần ít nhất ba người trở lên, gắn bó bởi hệ thống quan hệ xã hội đã được thể chế hóa, chia sẻ những giá trị chung và khác biệt với các cộng đồng khác theo một nguyên tắc nhất định.

Nhà xã hội học Ba Lan, Sepaxki, nhấn mạnh rằng đặc trưng của nhóm là môi trường nuôi dưỡng cá nhân, tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa cá nhân và xã hội Đây là nơi thực hiện các nhiệm vụ mà xã hội yêu cầu, đồng thời khuyến khích con người làm việc, gia tăng tính thân thiện và gắn bó với nhau.

Các nhà tâm lý - xã hội học Việt Nam, như Phạm Thị Tự, nhấn mạnh rằng đặc trưng của nhóm là sự chú trọng toàn diện đến con người, nêu rõ những ưu, khuyết điểm của họ, và duy trì tinh thần đoàn kết thông qua sự tương tác giữa kết cấu chính thức và không chính thức Nguyễn Thị Oanh cho rằng nhóm là những mối quan hệ tương tác, chia sẻ mục tiêu chung và tuân theo một hệ thống quy tắc nhất định, với mỗi thành viên đảm nhận vai trò khác nhau Hà Thị Đức cũng chỉ ra rằng nhóm nhỏ là đơn vị cấu thành cơ bản của xã hội, bao gồm một tập hợp cá nhân được liên kết với nhau.

Mục đích Mục đích một hoạt động chung, và tích hợp các quan hệ tình cảm, các quy trình và chuẩn mực nhóm” [6, tr.27]

 Đặc trƣng nhóm học tập

Nhóm học tập cần có sự tương tác giữa các sinh viên trong cùng không gian và thời gian để thực hiện nhiệm vụ học tập chung Sự tương tác này sử dụng ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ để giải quyết các vấn đề học tập, và phải có mục đích, tổ chức, phân công trách nhiệm, cũng như diễn ra theo chiều hai chiều Sự tham gia tích cực của từng thành viên sẽ thúc đẩy hoạt động nhóm, giúp nhanh chóng đạt được mục tiêu và tạo sự gắn bó giữa các thành viên.

Hình 1.1: Tương tác giữa các thành viên trong nhóm

Trong một tình huống thảo luận cụ thể, sự tương tác không chỉ diễn ra theo chiều đơn hoặc đôi mà còn có thể là đa chiều Sự tương tác này xuất hiện khi một cá nhân đặt câu hỏi và các sinh viên khác tham gia phản hồi, tạo nên một cuộc trao đổi phong phú và đa dạng.

Chia sẻ mục tiêu là yếu tố quan trọng giúp các cá nhân trong nhóm học tập gắn kết với nhau Khi các sinh viên cùng hướng đến một mục tiêu chung, họ sẽ hợp tác để giải quyết các nhiệm vụ học tập được giao Nếu không có sự đồng thuận và chia sẻ mục tiêu, nhóm sẽ dễ dàng phân chia thành những nhóm nhỏ hơn Ngược lại, sự liên kết giữa các sinh viên chỉ hình thành khi các mục tiêu riêng biệt của họ gặp nhau và trở thành một mục tiêu chung.

Hình 1.2: Sinh viên không có xu hướng hình thành nhóm

Các sinh viên này ở gần nhau trong cùng một không gian nhưng không hình thành mối liên kết nhóm, bởi mỗi người theo đuổi mục đích riêng và thiếu sự hỗ trợ lẫn nhau Vì vậy, họ không được coi là một nhóm thực sự.

Hình 1.3: Sinh viên có xu hướng hình thành nhóm

Giữa các sinh viên, có sự liên kết chặt chẽ và các mục tiêu cá nhân giao thoa, dẫn đến việc hình thành một nhóm với mục đích chung.

Các quy tắc và chuẩn mực trong nhóm có thể được hình thành từ bên trong hoặc bị áp đặt từ bên ngoài Những quy tắc bên ngoài thường là các văn bản pháp quy như nội quy hay quy định học đường, nhằm hướng dẫn hoạt động chung của nhóm Ngược lại, các quy tắc bên trong là những quy định không thành văn, được xây dựng bởi chính các thành viên trong nhóm.

Các quy tắc và chuẩn mực trong nhóm tạo áp lực lên từng thành viên, thiết lập hình thức kiểm soát xã hội buộc cá nhân phải tuân thủ Sự tuân thủ này không chỉ giúp các sinh viên kết nối mà còn tạo cơ hội để họ hình thành các nhóm gắn kết hơn.

Trong nhóm, vai trò của từng thành viên được xác định qua các khuôn mẫu hành vi cƣ xử mà họ thể hiện thường xuyên Những khuôn mẫu này hình thành theo thời gian, phụ thuộc vào đặc điểm nhân cách và nhu cầu của mỗi cá nhân Mỗi thành viên có thể đảm nhận những vai trò khác nhau tùy thuộc vào tình huống cụ thể trong các hoạt động học tập của nhóm, thường bao gồm các vai trò chính như lãnh đạo, người hỗ trợ, và người ghi chép.

- Vai trò có liên quan đến nhiệm vụ học tập cần hoàn thành

- Vai trò có liên quan tới việc củng cố, duy trì nhóm

- Vai trò có liên quan đến nhu cầu của từng cá nhân

Tóm lại, qua việc tìm hiểu quan điểm về nhóm, người nghiên cứu nhận thấy,

Nhóm là tập hợp các cá nhân liên kết qua tương tác để đạt mục tiêu chung, từ đó hình thành và tích hợp các quan hệ nhân cách cùng chuẩn mực xã hội phù hợp.

Nhóm học tập là tập hợp sinh viên tương tác với nhau để thực hiện nhiệm vụ học tập, từ đó giúp mỗi cá nhân phát triển phẩm chất nhân cách, thiết lập chuẩn mực nhóm và xây dựng mối quan hệ tích cực trong quá trình học.

1.4.2 Đặc trƣng của dạy học theo nhóm nhỏ

Khi nghiên cứu về dạy học theo nhóm, người nghiên cứu cần xác định rõ góc độ tiếp cận, bao gồm phương pháp và hình thức tổ chức dạy học Để hiểu rõ vấn đề này, cần quay lại với các dấu hiệu cơ bản của hai khái niệm "Phương pháp" và "Hình thức tổ chức" trong dạy học.

KHÁI QUÁT VỀ KỸ NĂNG SỐNG

1.5.1 Đặc điểm, phân loại kỹ năng

KN luôn liên quan đến một hành động cụ thể, phản ánh kết quả rõ ràng sau khi hành động đó được thực hiện Điều này thể hiện độ khéo léo và sự thuần thục về mặt kỹ thuật trong quá trình thực hiện.

KN thể hiện sự linh hoạt và khả năng áp dụng tri thức, kinh nghiệm vào các tình huống biến đổi Một hành động chỉ được coi là kỹ năng khi nó diễn ra một cách thành thạo, chính xác và linh hoạt, tránh được những sai sót và thao tác vụng về.

Kỹ năng không phải là bẩm sinh mà cần được phát triển thông qua hướng dẫn và luyện tập Quá trình này yêu cầu việc áp dụng tri thức và kinh nghiệm với một mục tiêu cụ thể, đồng thời cần có thái độ tích cực để đạt được hiệu quả tối ưu.

Một kỹ năng thực hành đƣợc hình thành theo các cấp độ sau: [30, tr 4-5]:

- Bắt chước: quan sát và làm theo một kỹ năng nào đó;

- Thao tác: hoàn thành một kỹ năng theo sự hướng dẫn, không cần phải bắt chước;

- Chuẩn hóa: lặp lại chính xác kỹ năng ở mức thuần thục, không cần sự hướng dẫn;

- Phối hợp: thực hiện kết hợp nhiều kỹ năng một cách thứ tự, nhịp nhàng, ổn định;

- Tự động hóa: hoàn thành một hay nhiều kỹ năng cách dễ dàng, thành thạo

+ Hiện nay, trên thế giới kỹ năng đƣợc chia thành ba nhóm sau: [18, tr.17]

- Kỹ năng chuyên môn (Technical skills): gồm các kỹ năng liên quan đến kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ,…

Kỹ năng tư duy và nhận thức bao gồm các yếu tố quan trọng như tầm nhìn, tư duy sáng tạo và tư duy tích cực, đồng thời khuyến khích tinh thần học tập suốt đời Những kỹ năng này không chỉ giúp cá nhân phát triển mà còn nâng cao khả năng giải quyết vấn đề và thích ứng với thay đổi trong môi trường làm việc.

Kỹ năng làm việc với con người và kỹ năng sống (Life skills) bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như kỹ năng giao tiếp, khả năng trình bày, giải quyết vấn đề, hoạch định, làm việc nhóm, xây dựng tinh thần đồng đội, thu thập và xử lý thông tin, cũng như khả năng tự học hỏi Những kỹ năng này không chỉ giúp cá nhân phát triển mà còn nâng cao hiệu quả công việc và sự hợp tác trong môi trường làm việc.

+ Tác giả Lawrence K Jones phân chia kỹ năng thành 2 loại: Kỹ năng cơ bản và kỹ năng chuyên biệt [14, tr 10]

Kỹ năng khởi điểm là những kỹ năng cần thiết giúp mỗi người sống thành công trong cuộc sống hàng ngày Những kỹ năng này bao gồm khả năng nghe, nói, đọc, viết và làm tính, tạo thành nền tảng vững chắc cho sự phát triển cá nhân và nghề nghiệp.

Kỹ năng là yếu tố quan trọng trong việc thực hành các nghề nghiệp khác nhau Mỗi nghề yêu cầu nhân viên thực hiện nhiều nhiệm vụ, mỗi nhiệm vụ lại cần những kỹ năng riêng biệt Do đó, mỗi ngành nghề đều có những kỹ năng cơ bản và kỹ năng đặc thù cần thiết để thành công.

Những kỹ năng đặc biệt có giá trị cao trên thị trường lao động, vì nhà tuyển dụng sẵn sàng trả lương cho những nhân viên sở hữu chúng Nhân viên phát triển những kỹ năng này sẽ có cơ hội kiếm được nhiều tiền hơn, giảm thiểu nguy cơ bị sa thải, dễ dàng tìm kiếm việc làm mới và mở rộng cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp.

1.5.2 Đặc điểm, phân loại Kỹ năng sống

 Kỹ năng sống thể hiện ở những khả năng sau:

- Có thể sống phù hợp và hữu ích: ngay cả việc biết chọn lọc những thực phẩm phù hợp trong mỗi bữa ăn

- Quản lý đƣợc các tình huống rủi ro, không chỉ với bản thân mà còn giúp người khác phòng ngừa rủi ro

Quản lý bản thân, người khác và xã hội một cách hiệu quả trong cuộc sống hàng ngày là một năng lực tâm lý - xã hội quan trọng Năng lực này giúp cải thiện mối quan hệ và tạo ra một môi trường sống tích cực.

 Kỹ năng sống bao hàm các kỹ năng xã hội:

Kỹ năng xã hội quan trọng của một cá nhân trong các tương tác với người khác bao gồm khả năng khởi xướng, thiết lập mối quan hệ hợp tác, chia sẻ, đồng cảm, chủ động đề nghị giúp đỡ và kiềm chế cảm xúc.

Nghiên cứu chỉ ra rằng kỹ năng xã hội thường được hình thành tự nhiên trong quá trình phát triển của con người, nhưng không phải ai cũng đạt được kết quả mong muốn Do đó, việc dạy trực tiếp kỹ năng xã hội trở nên cần thiết, dẫn đến sự ra đời của nhiều chương trình giáo dục kỹ năng xã hội dành cho cả trẻ em và người lớn.

 Kỹ năng sống liên quan đến tâm vận động:[14, tr.14]

Các đặc trƣng của tâm vận động có thể là:

- Dựa vào hoạt động của hệ thần kinh

- Gắn liền với sự thực hiện các vận động, dẫn tới hành động

- Trong tâm vận động, tâm lý đề ra “mô hình tinh thần” và chiến lƣợc hành động

- Trong tâm vận động, có sự liên hệ mật thiết và tác động hỗ tương giữa các yếu tố cơ thể-tâm lý- môi trường

Kỹ năng sống giúp con người biến kiến thức đã có thành thái độ, cảm xúc và niềm tin, từ đó chuyển hóa thành hành động thực tế nhằm đạt được hiệu quả tích cực nhất.

Có nhiều quan niệm và cách phân chia kỹ năng sống khác nhau, tùy thuộc vào từng quan điểm, chủ đề, tổ chức…

Theo cách tiếp cận giáo dục sức khỏe, WHO phân chia các kỹ năng thành bốn lĩnh vực chính: kỹ năng tư duy phê phán (học để biết), kỹ năng thực hiện (học để làm), kỹ năng cá nhân (học để làm người) và kỹ năng xã hội (học để sống với nhau) WHO cũng phân loại kỹ năng sống thành ba nhóm chính, nhằm phát triển toàn diện các hành vi sức khỏe và kỹ năng sống cần thiết cho mỗi cá nhân.

- Kỹ năng nhận thức: Tƣ duy phê phán, tƣ duy phân tích, giải quyết vấn đề,…

- Kỹ năng đương đầu với cảm xúc: Ý thức trách nhiệm, kềm chế căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự quản lý, tự giám sát và tự điều chỉnh…

- Kỹ năng xã hội hay kỹ năng tương tác: Giao tiếp, thương thuyết, hợp tác,…

UNESCO phân loại các kỹ năng thành ba nhóm theo WHO, nhấn mạnh rằng còn nhiều kỹ năng sống khác nhau trong các lĩnh vực cụ thể của cuộc sống Những kỹ năng này không chỉ liên quan đến các vấn đề chung mà còn phản ánh sự đa dạng trong từng lĩnh vực, từ đó giúp nâng cao chất lượng cuộc sống.

 Vệ sinh, vệ sinh thực phẩm, sức khỏe, dinh dƣỡng

 Các vấn đề về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản

 Ngăn ngừa và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS

 Ngăn ngừa thiên tai, bạo lực và rủi ro

 Phòng tránh buôn bán trẻ em và phụ nữ…

Theo quan điểm của UNESCO về bốn trụ cột giáo dục thế kỷ XXI, các kỹ năng sống được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau Bảng phân loại này cung cấp cái nhìn tổng quan về các kỹ năng cần thiết cho sự phát triển cá nhân và xã hội Việc nắm vững những kỹ năng này không chỉ giúp cải thiện khả năng thích ứng mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống.

Bốn trụ cột giáo dục thế kỷ XXI Nhóm các kỹ năng tương ứng

 Các kỹ năng ra quyết đinh/ giải quyết vấn đề

 Các kỹ năng thu thập thông tin

 Đánh giá hậu quả trong tương lai của những hành động hiện tại cho bản thân và những người khác

 Xác định giải pháp thay thế cho các vấn đề

 Các kỹ năng phân tích đối với ảnh hưởng từ các giá trị và thái độ bản thân và những người khác về mặt động cơ

 Các kỹ năng tƣ duy phê phán

 Phân tích những ảnh hưởng của các đối tượng ngang hàng và trung gian

 Phân tích thái độ, giá trị, chuẩn mực và niềm tin xã hội và các yếu tố ảnh hưởng đến những điều này

 Xác định các thông tin liên quan và các nguồn thông tin

 Những kỹ năng để gia tăng tập trung kiểm soát bên trong

 Lòng tự trọng / Các kỹ năng xây dựng sự tự tin

 Các kỹ năng tự nhận thức, bao gồm nhận thức về điều tốt, những ảnh hưởng, giá trị, thái độ, điểm mạnh và điểm yếu

 Các kỹ năng thiết lập mục tiêu

 Các kỹ năng tự ƣớc lƣợng / Tự định giá / tự giám sát.

 Các kỹ năng quản lý cảm xúc

 Quản lý sự giận dữ

 Đối phó với đau buồn và lo lắng

 Kỹ năng ứng phó để đối phó với mất mát, lạm dụng, chấn thương

 Các kỹ năng để quản lý căng thẳng

 Các kỹ thuật thƣ giãn

 Các kỹ năng truyền thông liên cá nhân

 Truyền thông có lời / không lời

 Bày tỏ cảm xúc, đƣa ra phản hồi (mà không đổ lỗi) và nhận lại phản hồi

 Các kỹ năng đàm phán/ từ chối

 Đàm phán và quản lý xung đột

 Các kỹ năng quyết đoán

 Các kỹ năng từ chối

 Khả năng lắng nghe, hiểu hoàn cảnh và nhu cầu người khác và bày tỏ sự thấu hiểu

 Hợp tác và làm việc theo đội nhóm

 Bày tỏ sự tôn trọng những đóng góp của người khác và tôn trọng các phong cách khác nhau

 Đánh giá khả năng riêng của mỗi người và góp phần vào nhóm

 Các kỹ năng vận động

 Các kỹ năng tạo ảnh hưởng và thuyết phục

 Các kỹ năng nối kết và tạo động lực

THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN KỸ NĂNG SỐNG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CN &QT SONADEZI

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC THEO NHÓM NHỎ VÀ KỸ NĂNG SỐNG

1.1.1 Dạy học theo nhóm nhỏ

Theo Từ điển tiếng Việt, “nhóm” có nghĩa là tụ, hợp lại; Một ít người, một ít vật hợp chung lại [31, tr.916]

Theo Từ điển Tâm lý học, "nhóm" được định nghĩa là một cộng đồng gồm từ 2 người trở lên, trong đó các thành viên chia sẻ lợi ích và mục đích chung, đồng thời có sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình hoạt động.

Theo Nguyễn Thị Oanh, nhóm được định nghĩa là tập hợp những cá nhân có mối quan hệ tương tác, chia sẻ mục tiêu chung, tuân thủ quy tắc nhất định và đảm nhiệm các vai trò khác nhau.

Nhóm là một tập hợp các cá nhân liên kết với nhau thông qua tương tác để đạt được mục tiêu chung, từ đó hình thành và tích hợp các quan hệ nhân cách cũng như các chuẩn mực xã hội phù hợp.

Theo tiến sĩ Vũ Dũng, nhóm được phân loại dựa trên các tiêu chí như quy mô, hoạt động và trình độ phát triển Cụ thể, nhóm có thể được chia thành nhóm lớn, nhóm nhỏ và nhóm rất nhỏ, trong đó nhóm rất nhỏ chỉ gồm từ 2 đến 3 người.

Tác giả định nghĩa nhóm nhỏ là một tập hợp không nhiều cá nhân có sự tiếp xúc trực tiếp, được liên kết bởi mục đích và nhiệm vụ chung Ngược lại, nhóm lớn được mô tả là một cộng đồng đông đảo, với số lượng thành viên xác định dựa trên các dấu hiệu xã hội như giai cấp, giới tính, lứa tuổi và dân tộc.

Kể từ những năm 1950, R Counsinet đã giới thiệu phương pháp dạy học cho học sinh dựa trên làm việc nhóm, với ba nguyên tắc cốt lõi: trẻ em cần phải hoạt động, hợp tác và có sự tự do trong quá trình học tập.

Ông định nghĩa "nhóm học tập" là một tập hợp những người học, được xác định bởi các mối quan hệ tương tác, cùng nhau hợp tác để thực hiện các hoạt động nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập.

Dựa trên lý thuyết hoạt động, tiến sĩ Hà Thị Đức nhấn mạnh rằng nhóm học tập là đơn vị cấu thành của lớp học, bao gồm tập hợp các sinh viên liên kết trong hoạt động chung để thực hiện nhiệm vụ học tập Trong quá trình này, các mối quan hệ tình cảm, quy trình và chuẩn mực nhóm sẽ được hình thành và tích hợp.

DHTN được hiểu qua nhiều khía cạnh khác nhau bởi các tác giả, bao gồm phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, và phương tiện trong nghĩa rộng Các nghiên cứu từ M B Garcia, Lưu Xuân Mới, M A Nhiza mốp, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức, Ngô Thu Dung, Nguyễn Thị Hồng Nam, Nguyễn Thị Bích Hạnh, và Nguyễn Thị Kim Dung đã chỉ ra những quan điểm đa dạng này.

Dạy học theo nhóm nhỏ là một phương pháp giáo dục hiệu quả, trong đó giáo viên tổ chức sinh viên thành các nhóm nhỏ để khuyến khích sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên Qua đó, sinh viên trong nhóm có cơ hội phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau, giúp hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách hiệu quả hơn.

Từ điển tiếng Việt: “Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận đƣợc trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế” [31, tr.367]

Kỹ năng được định nghĩa trong từ điển Giáo dục học là khả năng thực hiện các hành động đúng đắn và phù hợp với các mục tiêu cũng như điều kiện cụ thể Điều này áp dụng cho cả hành động cụ thể lẫn hành động trí tuệ, cho thấy tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng trong quá trình học tập và làm việc.

Có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng, phần lớn thuộc vào hai khuynh hướng cơ bản sau:

- Thứ nhất: xem kỹ năng thiên về mặt kỹ thuật của thao tác, hành động, hoạt động

- Thứ hai: xem kỹ năng thiên về mặt năng lực hành động của con người

 Khuynh hướng thứ nhất các tác giả tiêu biểu: V.A.Kruchetxki cho rằng: “Kỹ năng là phương thức thực hiện hành động đã được con người nắm vững từ trước”

Theo tác giả Trần Trọng Thủy, kiến thức (KN) được xem là khía cạnh kỹ thuật của hành động Khi con người hiểu rõ các hành động, họ đồng thời nắm bắt được kỹ thuật và kỹ năng thực hiện những hành động đó.

Theo N.D Levitov, kỹ năng là khả năng thực hiện hiệu quả một động tác hoặc hành động phức tạp thông qua việc lựa chọn và áp dụng các phương pháp đúng đắn, dựa trên các điều kiện cụ thể Huỳnh Văn Sơn cũng nhấn mạnh rằng kỹ năng là khả năng thực hiện thành công một hành động bằng cách sử dụng tri thức và kinh nghiệm hiện có để hành động phù hợp với các điều kiện cho phép Bên cạnh đó, Lê Ngọc Huyền cho rằng kỹ năng được hình thành thông qua quá trình luyện tập.

Kỹ năng được định nghĩa là khả năng áp dụng hiệu quả tri thức và kinh nghiệm cá nhân để giải quyết các vấn đề cụ thể trong cuộc sống Điều này có nghĩa là kỹ năng được thể hiện qua những kết quả tích cực từ việc vận dụng tri thức vào thực tiễn và được hình thành thông qua quá trình thực hành và rèn luyện liên tục.

+ UNESCO quan niệm: kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống được định nghĩa là khả năng thích nghi và hành xử tích cực, giúp cá nhân đối phó hiệu quả với các yêu cầu và thách thức trong cuộc sống hàng ngày Những kỹ năng này bao gồm kỹ năng tâm lý xã hội và kỹ năng giao tiếp, được áp dụng trong các tình huống thực tế để giải quyết hiệu quả những vấn đề và tình huống trong cuộc sống.

Một số quan niệm khác:

Ngày đăng: 08/12/2021, 06:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Nhƣ An (1990), Phương pháp dạy học giáo dục học, Tập1, ĐHSP Hà Nội I Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học giáo dục học
Tác giả: Nguyễn Nhƣ An
Năm: 1990
2. Nguyễn Thanh Bình (2009), Giáo trình chuyên đề giáo dục kỹ năng sống, NXB ĐHSP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chuyên đề giáo dục kỹ năng sống
Tác giả: Nguyễn Thanh Bình
Nhà XB: NXB ĐHSP
Năm: 2009
3. Nguyễn Hữu Châu (2005), “Dạy học Kiến tạo, vai trò của người học và quan điểm kiến tạo trong dạy học”, T/c Dạy và học ngày nay, (số 5) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học Kiến tạo, vai trò của người học và quan điểm kiến tạo trong dạy học”, T/c "Dạy và học ngày nay
Tác giả: Nguyễn Hữu Châu
Năm: 2005
4. Nguyễn Văn Cầm (2002), “vận dụng DHTN vào giảng dạy TL-GD ở trường CĐSP Nghệ An”, luận văn thạc sĩ, Viện KHGD Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “vận dụng DHTN vào giảng dạy TL-GD ở trường CĐSP Nghệ An”
Tác giả: Nguyễn Văn Cầm
Năm: 2002
5. Vũ Dũng (chủ biên) (2008), Từ điển Tâm lý học, NXB Từ điển Bách Khoa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Tâm lý học
Tác giả: Vũ Dũng (chủ biên)
Nhà XB: NXB Từ điển Bách Khoa
Năm: 2008
6. Hà Thị Đức (1999), “Dạy học theo nhóm”, Luận án khoa học, ĐHSP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Dạy học theo nhóm”
Tác giả: Hà Thị Đức
Năm: 1999
7. Nguyễn Thị Bích Hạnh, Trần Thị Hương (2004), Lý luận dạy học, ĐHSP TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận dạy học
Tác giả: Nguyễn Thị Bích Hạnh, Trần Thị Hương
Năm: 2004
8. Đặng Vũ Hoạt (chủ biên), Hà Thị Đức (2003), Lý luận dạy học đại học, NXB Đại học Sƣ phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận dạy học đại học
Tác giả: Đặng Vũ Hoạt (chủ biên), Hà Thị Đức
Nhà XB: NXB Đại học Sƣ phạm
Năm: 2003
9. Nguyễn Văn Hộ (2002), Lý luận dạy học, NXB Giáo Dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận dạy học
Tác giả: Nguyễn Văn Hộ
Nhà XB: NXB Giáo Dục
Năm: 2002
10. Bùi Hiền và cộng sự (2000), Từ điển Giáo dục Học, NXB Từ Điển Bách Khoa, Hà Nội, Trang 220 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Giáo dục Học
Tác giả: Bùi Hiền và cộng sự
Nhà XB: NXB Từ Điển Bách Khoa
Năm: 2000
11. Nguyễn Quang Huỳnh (2006), Một số vấn đề lý luận giáo dục chuyên nghiệp và đổi mới phương pháp dạy – học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề lý luận giáo dục chuyên nghiệp và đổi mới phương pháp dạy – học
Tác giả: Nguyễn Quang Huỳnh
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2006
12. Lê Ngọc Huyền (2010), “Kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập của sinh viên trường ĐHSG”, Luận văn thạc sĩ tâm lý học, trường ĐHSP TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập của sinh viên trường ĐHSG”
Tác giả: Lê Ngọc Huyền
Năm: 2010
13. Đặng Thành Hƣng (2007), “Cơ sở lý luận và khung chuẩn của hệ thống kỹ năng học tập hiện đại ở các cấp học PT”, báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, Viện CL&CTGD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở lý luận và khung chuẩn của hệ thống kỹ năng học tập hiện đại ở các cấp học PT”, "báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ
Tác giả: Đặng Thành Hƣng
Năm: 2007
16. Nguyễn Hữu Long (2010), “Kỹ năng sống của học sinh THCS TP. HCM”, Luận văn thạc sĩ Tâm lý học, Trường ĐHSP TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kỹ năng sống của học sinh THCS TP. HCM”
Tác giả: Nguyễn Hữu Long
Năm: 2010
17. Mauuel Bueucousejo Garcia (1977), Focus on Teaching, Rex Book Store, Manila, Philippines, dịch giả: Đặng Thành Hƣng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Focus on Teaching
Tác giả: Mauuel Bueucousejo Garcia
Năm: 1977
19. Lưu Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học đại học, NXBGD, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận dạy học đại học
Tác giả: Lưu Xuân Mới
Nhà XB: NXBGD
Năm: 2000
20. Hoàng Đức Nhuận (chủ biên), “Một số vấn đề cơ bản về giáo dục dân số” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Một số vấn đề cơ bản về giáo dục dân số
21. Đào Thị Oanh (2011), “Những kỹ năng sống cần giáo dục ở sinh viên ĐHSP Hà Nội”, Báo KHGD, (số 65) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những kỹ năng sống cần giáo dục ở sinh viên ĐHSP Hà Nội”, "Báo KHGD
Tác giả: Đào Thị Oanh
Năm: 2011
22. Đoàn Huy Oánh (2004), Sơ lược lịch sử giáo dục, NXB ĐHQG. TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sơ lược lịch sử giáo dục
Tác giả: Đoàn Huy Oánh
Nhà XB: NXB ĐHQG. TP.HCM
Năm: 2004
24. Ngô Anh Tuấn (2009), Giáo trình Công nghệ dạy học, ĐHSPKT. trang 14-16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Công nghệ dạy học
Tác giả: Ngô Anh Tuấn
Năm: 2009

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2: Sinh viên không có xu - (Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ trong giảng dạy môn kỹ năng sống tại trường cao đẳng công nghệ và quản trị sonadezi, tỉnh đồng nai
Hình 1.2 Sinh viên không có xu (Trang 34)
Hình 1.5: Biểu diễn các đặc - (Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ trong giảng dạy môn kỹ năng sống tại trường cao đẳng công nghệ và quản trị sonadezi, tỉnh đồng nai
Hình 1.5 Biểu diễn các đặc (Trang 38)
Hình 1.7: Quy trình dạy học theo nhóm nhỏ - (Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ trong giảng dạy môn kỹ năng sống tại trường cao đẳng công nghệ và quản trị sonadezi, tỉnh đồng nai
Hình 1.7 Quy trình dạy học theo nhóm nhỏ (Trang 48)
Bảng 2.2: Các nội dung KNS sinh viên đã được học - (Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ trong giảng dạy môn kỹ năng sống tại trường cao đẳng công nghệ và quản trị sonadezi, tỉnh đồng nai
Bảng 2.2 Các nội dung KNS sinh viên đã được học (Trang 66)
Bảng 2.26  (phụ lục 2.5)  và  biểu  đồ  2.7  cho  biết  kết  quả  về  việc  sinh  viên  đã - (Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ trong giảng dạy môn kỹ năng sống tại trường cao đẳng công nghệ và quản trị sonadezi, tỉnh đồng nai
Bảng 2.26 (phụ lục 2.5) và biểu đồ 2.7 cho biết kết quả về việc sinh viên đã (Trang 75)
Bảng 2.3. Xác nhận của sinh viên về mức độ vận dụng DHTN - (Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ trong giảng dạy môn kỹ năng sống tại trường cao đẳng công nghệ và quản trị sonadezi, tỉnh đồng nai
Bảng 2.3. Xác nhận của sinh viên về mức độ vận dụng DHTN (Trang 75)
Bảng 2.5: Sinh viên nhận định về các ưu điểm - (Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ trong giảng dạy môn kỹ năng sống tại trường cao đẳng công nghệ và quản trị sonadezi, tỉnh đồng nai
Bảng 2.5 Sinh viên nhận định về các ưu điểm (Trang 77)
Bảng 2.6: Sinh viên nhận định về các nhược điểm - (Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ trong giảng dạy môn kỹ năng sống tại trường cao đẳng công nghệ và quản trị sonadezi, tỉnh đồng nai
Bảng 2.6 Sinh viên nhận định về các nhược điểm (Trang 79)
Bảng 2.43 (phụ lục 2.5) là xác nhận của các giảng viên, với 84.62% giảng viên  lựa chọn ở mức rất cần thiết - (Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ trong giảng dạy môn kỹ năng sống tại trường cao đẳng công nghệ và quản trị sonadezi, tỉnh đồng nai
Bảng 2.43 (phụ lục 2.5) là xác nhận của các giảng viên, với 84.62% giảng viên lựa chọn ở mức rất cần thiết (Trang 80)
Bảng 2.7: Sinh viên nhận định tính hữu ích của DHTN - (Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ trong giảng dạy môn kỹ năng sống tại trường cao đẳng công nghệ và quản trị sonadezi, tỉnh đồng nai
Bảng 2.7 Sinh viên nhận định tính hữu ích của DHTN (Trang 81)
Bảng 2.8: Sinh viên nhận định về tính thực tiễn  Việc dạy học theo nhóm hiện nay:  Tỷ lệ  Mean  SD   2 - (Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ trong giảng dạy môn kỹ năng sống tại trường cao đẳng công nghệ và quản trị sonadezi, tỉnh đồng nai
Bảng 2.8 Sinh viên nhận định về tính thực tiễn Việc dạy học theo nhóm hiện nay: Tỷ lệ Mean SD  2 (Trang 82)
Bảng 2.47  (phụ lục 2.5) cho thấy, có 92.31% giảng viên đã đồng ý với ý kiến  nên khuyến khích và triển khai đại trà;  84.62%  đồng  ý:  DHTN  là  phù hợp với xu  hướng phát triển của dạy học hiện đại; 30.77% cho  rằng:  đã có nhiều giảng viên  vận dụng m - (Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ trong giảng dạy môn kỹ năng sống tại trường cao đẳng công nghệ và quản trị sonadezi, tỉnh đồng nai
Bảng 2.47 (phụ lục 2.5) cho thấy, có 92.31% giảng viên đã đồng ý với ý kiến nên khuyến khích và triển khai đại trà; 84.62% đồng ý: DHTN là phù hợp với xu hướng phát triển của dạy học hiện đại; 30.77% cho rằng: đã có nhiều giảng viên vận dụng m (Trang 83)
Bảng 2.10: Quan điểm của các giảng viên về vai trò Gv và Sv - (Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ trong giảng dạy môn kỹ năng sống tại trường cao đẳng công nghệ và quản trị sonadezi, tỉnh đồng nai
Bảng 2.10 Quan điểm của các giảng viên về vai trò Gv và Sv (Trang 87)
Bảng 2.12: Thái độ học tập môn Kỹ năng sống - (Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ trong giảng dạy môn kỹ năng sống tại trường cao đẳng công nghệ và quản trị sonadezi, tỉnh đồng nai
Bảng 2.12 Thái độ học tập môn Kỹ năng sống (Trang 89)
Bảng 2.13: Sinh viên tự nhận xét về phương pháp học tập - (Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ trong giảng dạy môn kỹ năng sống tại trường cao đẳng công nghệ và quản trị sonadezi, tỉnh đồng nai
Bảng 2.13 Sinh viên tự nhận xét về phương pháp học tập (Trang 90)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w