1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học giáo dục quốc phòng và an ninh ở trường trung cấp kinh tế kỹ thuật quận 12

151 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vận Dụng Dạy Học Hợp Tác Trong Dạy Học Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh Ở Trường Trung Cấp Kinh Tế - Kỹ Thuật Quận 12
Tác giả Trương Văn Mỹ HềA
Người hướng dẫn GS.TS: Nguyễn Lộc
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Giáo Dục Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 151
Dung lượng 7,82 MB

Cấu trúc

  • Page 1

Nội dung

Mục tiêu và mục đích nghiên cứu

Vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học Giáo dục Quốc phòng và An Ninh ở trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nâng cao chất lượng giảng dạy môn Giáo dục Quốc phòng và An ninh bằng cách áp dụng phương pháp dạy học hợp tác.

Đối tượng và khách thể nghiên cứu

Quy trình dạy học hợp tác trong môn Giáo dục Quốc phòng và An ninh ở trường TCKT-KTQ12

3.2 Khách thể nghiên cứu và khách thể điều tra

Hoạt động dạy học môn Giáo dục Quốc phòng và An ninh ở trường TCKT- KTQ12

Học sinh khóa 05B bậc Trung cấp chuyên nghiệp tại trường Trung cấp Kinh tế

Giả thuyết nghiên cứu

Nếu vận dụng quy trình dạy hợp tác có hiệu quả thì sẽ nâng cao chất lượng giảng dạy môn Giáo dục Quốc phòng và An ninh.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học hợp tác

- Nhiệm vụ 2: Khảo sát thực trạng phương pháp dạy học môn Giáo dục Quốc phòng và An ninh đang áp dụng cho học sinh

Nhiệm vụ 3 tập trung vào việc xây dựng quy trình dạy học hợp tác cho môn Giáo dục Quốc phòng và An ninh Quy trình này sẽ được thực nghiệm và đánh giá tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập trong lĩnh vực này Việc áp dụng phương pháp dạy học hợp tác sẽ giúp sinh viên phát triển kỹ năng làm việc nhóm, tư duy phản biện và khả năng ứng phó với các tình huống thực tiễn trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh.

Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện nhiệm vụ 1, cần áp dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống và khái quát hóa nhằm xử lý thông tin từ các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các tài liệu liên quan đến đề tài.

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm tìm hiểu về thực trạng giảng dạy môn Giáo dục Quốc phòng và An ninh (cho nhiệm vụ 2)

- Phương pháp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh trong các giờ học, điều kiện dạy và học (cho nhiệm vụ 2)

- Phỏng vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý giáo dục nhằm làm sáng tỏ hơn những kết quả nghiên cứu (cho nhiệm vụ 3)

Sử dụng phần mềm Excel để xử lý và phân tích dữ liệu thu thập từ phiếu khảo sát là một bước quan trọng trong nghiên cứu Kết quả thống kê từ quá trình này sẽ là luận cứ chính cho đề tài nghiên cứu trong nhiệm vụ 3.

Kế hoạch nghiên cứu

STT Nhiệm vụ nghiên cứu

1 Thu thập,nghiên cứu tài liệu x x

2 Viết phần mở đầu, cơ sở lý luận x x

Khảo sát, tổng hợp, phân tích, xử lý, đánh giá kết quả thực trạng x x x

6 Triển khai dạy thực nghiệm x x

Tổng hợp, phân tích, xử lý, đánh giá kết quả sau dạy thực nghiệm x x

9 Trình đề tài cho GVHD x x x x x x x x x x

10 Chỉnh sửa, hoàn thiện luận văn x x

Tổng quan lịch sử về dạy học hợp tác

1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới

John Dewey, nhà giáo dục thực dụng nổi tiếng của Mỹ, được xem là người tiên phong trong việc phát triển phương pháp dạy học hợp tác Vào đầu thế kỷ 20, ông nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục như một công cụ giúp con người học cách sống và làm việc cùng nhau trong một xã hội dân chủ.

Trong giai đoạn từ năm 1930 đến 1940, nhà tâm lý học xã hội Kurt Lewin đã có những đóng góp quan trọng cho tư tưởng giáo dục hợp tác, đặc biệt là qua việc nhấn mạnh vai trò của hành vi nhóm trong nghiên cứu lãnh đạo và thành viên của các nhóm dân chủ Học trò của ông, Mornton Deutsch, đã tiếp tục phát triển lý thuyết về hợp tác và cạnh tranh dựa trên những lý luận nền tảng mà Lewin đã thiết lập.

Gần đây, các nhà nghiên cứu David W Johnson, Roger T Johnson từ Đại học Minnesota và Robert Slavin từ viện Johns Hopkins đã phát triển giáo dục hợp tác thành một trong những phương pháp dạy học hiện đại nhất Tại các quốc gia xã hội chủ nghĩa, môi trường tập thể được coi là nền tảng để đạt được mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn diện C Mác đã nhấn mạnh rằng chỉ trong cộng đồng, cá nhân mới có thể phát triển toàn diện những năng khiếu của mình và đạt được tự do cá nhân.

Các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Lênin nhấn mạnh tầm quan trọng của tập thể trong giáo dục, cho rằng việc giáo dục con người trong môi trường tập thể là nguyên lý cốt lõi của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa.

Vưgôtsky đã phát triển lý thuyết về vùng phát triển gần, nhấn mạnh rằng việc dạy học chỉ hiệu quả khi tác động vào vùng phát triển gần của học sinh Để kích thích quá trình phát triển bên trong của trẻ, cần tạo ra mối quan hệ tương tác với người xung quanh và hợp tác với bạn bè Những quá trình này sẽ dẫn đến kết quả tích cực cho sự phát triển bản thân trẻ Ông nhấn mạnh rằng "những gì trẻ em làm cùng nhau hôm nay, chúng sẽ tự làm được vào ngày mai", cho thấy tầm quan trọng của sự tương tác giữa người học với môi trường và với nhau.

Trong cuốn chuyên khảo “Dạy học nêu vấn đề”, Ôkôn, V đã tổng kết các hình thức và giai đoạn dạy học theo nhóm, đồng thời chỉ ra cách tổ chức dạy học theo nhóm trong bối cảnh cụ thể, phù hợp với mục đích môn học và khả năng sư phạm của giáo viên.

1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam

Nhiều tài liệu giáo dục hiện nay nhấn mạnh sự chuyển đổi từ dạy học tập trung vào giáo viên sang dạy học lấy học sinh làm trung tâm Phương pháp dạy học hợp tác (DHHT) được xem là một trong những phương pháp hiệu quả trong xu hướng này Nhiều nghiên cứu và bài viết đã tập trung vào các phương pháp dạy học mang tính hợp tác, với sự đóng góp của nhiều tác giả trong lĩnh vực giáo dục.

Tác giả Thái Duy Tuyên đi sâu nghiên cứu vấn đề về PPDH, trong cuốn sách

Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới đều có những đặc điểm và ý nghĩa riêng Trong đó, dạy học hiện đại (DHHT) được khái quát với bản chất đặc trưng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Ông đã đề xuất quy trình tổ chức dạy học theo phương pháp DHHT, nhằm tối ưu hóa hiệu quả giảng dạy và học tập.

Trong cuốn sách “Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học”, Nguyễn Hữu Châu đã giới thiệu DHHT như một quan điểm dạy học mới, trong đó nhấn mạnh việc sử dụng các nhóm nhỏ để học sinh hợp tác nhằm tối đa hóa kết quả học tập Ông khẳng định rằng DHHT không chỉ là một phương pháp giảng dạy, mà còn là sự thay đổi cấu trúc tổ chức có ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của đời sống học đường.

Trong cuốn sách “Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa” của tác giả Trần Bá Hoành, 26 bài viết được trình bày nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) tại các trường học Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm, phát triển các phương pháp tích cực và tăng cường khả năng tự học Đặc biệt, DHHT được xác định là một trong những chiến lược dạy học hiệu quả, nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo của người học.

Trong cuốn sách "Dạy học hiện đại," tác giả Đặng Thành Hưng nhấn mạnh rằng dạy học hiện đại (DHHT) sẽ tập trung vào việc tăng cường tương tác, hợp tác và cạnh tranh giữa thầy và trò Ông cho rằng tính chất hợp tác là xu thế nổi bật trong mối quan hệ giáo viên - học sinh, và mối quan hệ giữa các học viên cũng mang tính chất hợp tác và cạnh tranh Bên cạnh đó, cuốn “Sách trợ giúp giảng viên cao đẳng sư phạm” của nhóm tác giả Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Văn Cường, Trần Bá Hoành, Nguyễn Bá Kim và Lâm Quang Thiệp cũng đề cập đến DHHT, cung cấp hướng dẫn về phương pháp dạy học cho giảng viên, giúp họ nâng cao chuyên môn và tiếp cận các phương pháp dạy học hiện đại, đặc biệt là DHHT theo nhóm.

Nhiều bài viết đã được công bố về phương pháp Dạy học Hợp tác (DHHT), trong đó có bài của tác giả Lê Văn Tạc với tiêu đề “Một số vấn đề về cơ sở lý luận học hợp tác nhóm” trên tạp chí giáo dục (TCGD) số 81 (3/2004), đề cập đến khái niệm và cơ sở lý luận của DHHT cũng như quy trình thực hiện Tác giả Trần Thị Bích Hà cũng có bài viết “Một số trao đổi về HHT ở trường phổ thông” trên TCGD số 146 (9/2006) Ngoài ra, tác giả Ngô Thị Thu Dung đã viết “Một số vấn đề lý luận về kỹ năng học theo nhóm của HS” trên TCGD số 46 (2002), và tác giả Nguyễn Thi Hồng Nam có bài “Tổ chức hoạt động hợp tác trong học tập theo hình thức thảo luận nhóm” trên TCGD số 26 (3/2002) Cuối cùng, tác giả Trần Ngọc Lan đã trình bày “Kỹ thuật chia nhóm và điều khiển nhóm HTHT trong dạy học toán ở tiểu học” trên TCGD số 157 (3/2007).

Tất cả các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng mô hình DHHT là con đường cơ bản để tăng cường hoạt động của người học và phát triển kỹ năng xã hội Việc áp dụng DHHT trong giảng dạy ở các cấp học và môn học khác nhau phù hợp với xu thế dạy học hiện đại, mang lại hiệu quả thiết thực cho quá trình đổi mới giáo dục tại Việt Nam Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào lý luận chung và chưa đi sâu vào việc phát triển kỹ năng DHHT, cũng như thiếu các biện pháp cụ thể để nâng cao kỹ năng này cho giáo viên.

Tư tưởng dạy học hợp tác (DHHT) đã xuất hiện từ sớm và hiện đang được nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi trên toàn thế giới, đặc biệt ở các quốc gia có nền giáo dục phát triển Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về DHHT, nhưng các nghiên cứu quốc tế đều nhấn mạnh vai trò quan trọng của DHHT trong việc phát triển trí tuệ, thái độ và kỹ năng xã hội cho người học Những kết quả nghiên cứu này không chỉ làm phong phú thêm lý luận dạy học mà còn tạo nền tảng vững chắc cho việc triển khai các phương pháp tích cực hóa hoạt động học tập Tuy nhiên, một số nghiên cứu, như của Renkl năm 1995, đã chỉ ra những hạn chế của DHHT, nhấn mạnh rằng sự cần thiết và mong muốn hiệu quả không đồng nghĩa với việc phương pháp này là duy nhất, mà cần có sự kết hợp với các hình thức học tập khác do giáo viên điều khiển.

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục của Nguyễn Thị Thu Trang, Trường Đại học Thái Nguyên, năm 2009, nghiên cứu về việc vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học sinh học 11 Đề tài đã đề cập đến cơ sở lý luận về dạy học hợp tác, quy trình tổ chức giờ học áp dụng phương pháp này, và thực nghiệm 4 trong 9 giáo án thiết kế Tuy nhiên, phần cơ sở lý luận chưa cung cấp quan điểm cá nhân và chương hai vẫn gặp phải tình trạng học sinh lười nhác trong hoạt động nhóm, một nhược điểm lớn của phương pháp dạy học theo nhóm Đề tài cũng chưa đưa ra phương án đánh giá hoạt động nhóm và cá nhân.

Một số khái niệm cơ bản

Hợp tác đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, được định nghĩa là sự chung sức và hỗ trợ lẫn nhau trong các công việc hoặc lĩnh vực nhất định, nhằm hướng tới một mục tiêu chung.

Hợp tác được định nghĩa qua những quan niệm của các nhà khoa học trong và ngoài nước, với các đặc điểm nổi bật như có mục đích chung, cùng có lợi, bình đẳng và tin tưởng lẫn nhau Hợp tác còn thể hiện qua sự tự nguyện trong công việc, cùng chung sức, hỗ trợ và bổ sung cho nhau để đạt được hiệu quả tốt nhất.

Biểu hiện hợp tác là sự kết hợp chặt chẽ các đặc điểm trên thành một thể thống nhất, thể hiện sức mạnh tổng hợp của chúng.

Trong luận văn này, hợp tác được định nghĩa là sự tự nguyện của các cá nhân làm việc bình đẳng trong một nhóm, nhằm đạt được mục tiêu và lợi ích chung Các thành viên cùng nhau thực hiện các hoạt động, đồng thời đảm bảo lợi ích riêng của từng người thông qua nỗ lực chung Mỗi cá nhân cần tuân thủ những nguyên tắc nhất định và có trách nhiệm cụ thể trong quá trình tham gia công việc của nhóm.

1.2.2 Khái niệm học tập hợp tác Đây là một quan điểm học tập rất phổ biến ở các nước đang phát triển và đem lại hiệu quả cao Quan điểm học tập này yêu cầu sự tham gia, đóng góp trực tiếp của người học vào quá trình học tập, đồng thời yêu cầu người học phải làm việc cùng nhau để đạt được kết quả học tập chung

Trong quá trình hợp tác, mỗi học sinh không chỉ tìm thấy lợi ích cho bản thân mà còn cho tất cả các thành viên trong tổ chức Học sinh học thông qua hành động, không chỉ bằng việc nghe giảng Mục tiêu hoạt động là chung, nhưng mỗi cá nhân có nhiệm vụ riêng, và các hoạt động được phối hợp để đạt được mục tiêu chung Qua hoạt động nhóm, ý kiến cá nhân được điều chỉnh, giúp người học nâng cao trình độ Tập thể giúp các thành viên làm quen với sự phân công hợp tác, đặc biệt khi giải quyết vấn đề khó khăn, tạo ra nhu cầu phối hợp để hoàn thành công việc Hoạt động tập thể cũng bộc lộ và phát triển tính cách, năng lực cá nhân, đồng thời xây dựng tình bạn, ý thức tổ chức kỷ luật, và tinh thần cộng đồng, tạo ra môi trường thân thiện và có trách nhiệm giữa giáo viên và học sinh cũng như giữa các học sinh với nhau.

1.2.3 Khái niệm dạy học hợp tác

DHHT là một chiến lược dạy học dựa trên nguyên tắc của HTHT, nhấn mạnh sự hợp tác giữa giáo viên và học sinh, cũng như giữa các học sinh với nhau Trong phương pháp này, học sinh được chia thành nhóm nhỏ để tham gia vào các hoạt động học tập như thảo luận, đóng vai và giải quyết vấn đề, từ đó trở thành những chủ thể tích cực trong việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng Mỗi thành viên trong nhóm không chỉ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ chung mà còn phải hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành các nhiệm vụ được giao Giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, theo dõi và giám sát, giúp học sinh tiếp thu kiến thức mới và phát triển kỹ năng HTHT, đồng thời giữ vai trò trọng tài khoa học.

Dạy học hợp tác (DHHT) là phương pháp giáo dục trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh cùng nhau học tập, nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và tạo ra môi trường thuận lợi cho việc tiếp thu kiến thức Mô hình DHHT dựa trên nguyên tắc của học tập hợp tác, giúp học sinh phát triển kỹ năng hợp tác và đạt được thành công trong nhóm.

Trong dạy học hợp tác, giáo viên cần chú trọng vào năm yếu tố quan trọng: xây dựng bài tập kích thích tư duy của học sinh; tạo sự đoàn kết và tin tưởng giữa các thành viên trong nhóm để thúc đẩy hợp tác; đảm bảo mọi thành viên đều tham gia tích cực; theo dõi và quan sát cách học sinh làm việc và tiếp thu kiến thức; và hướng dẫn học sinh cách đánh giá, suy nghĩ, lắng nghe và tiếp nhận ý kiến từ người khác.

Dạy học hợp tác có nhiều cách diễn đạt khác nhau tùy thuộc vào góc độ xem xét Từ quan điểm của giáo viên, đây là phương pháp tổ chức hoạt động để học sinh cùng nhau tìm hiểu và chia sẻ kiến thức Ngược lại, từ góc độ người học, dạy học hợp tác được hiểu là sự hợp tác giữa các học sinh trong quá trình học tập, thường được gọi là "học hợp tác" Phương pháp này rất phổ biến ở các nước phương Tây, nơi mà giáo dục chú trọng vào việc "lấy học sinh làm trung tâm", dẫn đến việc cụm từ "học tập hợp tác" (cooperative learning) được sử dụng rộng rãi.

Dạy học hợp tác đã trở thành một phương pháp phổ biến trên toàn thế giới, bao gồm cả trong giáo dục Việt Nam Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về dạy học hợp tác, Johnson và Holubec mô tả rằng "Hợp tác là làm việc cùng nhau để đạt được những mục tiêu chung, trong đó mỗi cá nhân không chỉ tìm kiếm lợi ích cho bản thân mà còn cho các thành viên khác trong nhóm." Hình thức học tập này khuyến khích học sinh làm việc theo nhóm nhỏ, từ đó mở rộng khả năng học tập của cả bản thân và những người xung quanh.

Tác giả Nguyễn Hữu Châu nhấn mạnh rằng hợp tác là sự kết hợp sức lực để đạt được những mục tiêu chung, nơi mỗi cá nhân không chỉ tìm kiếm lợi ích cho bản thân mà còn cho các thành viên trong nhóm Học hợp tác được hiểu là việc sử dụng các nhóm nhỏ để học sinh cùng làm việc, từ đó tối đa hóa kết quả học tập cho cả bản thân và những người xung quanh.

Học sinh cùng nhau giải quyết các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên, từ đó rút ra bài học quý giá Hình thức học tập này không chỉ yêu cầu sự tham gia trực tiếp của học sinh mà còn khuyến khích họ làm việc nhóm để đạt được kết quả học tập chung Trong quá trình hợp tác, mỗi cá nhân nhận thấy lợi ích cho bản thân và cho cả nhóm Học sinh học thông qua hành động, không chỉ đơn thuần là lắng nghe giảng bài Việc tổ chức thảo luận nhóm là yếu tố then chốt, vì mức độ tham gia thảo luận càng cao thì hiệu quả học tập càng lớn, giúp học sinh trở thành trung tâm của giờ học.

Theo tác giả Nguyễn Trọng Sửu, dạy học hợp tác là một phương pháp giáo dục xã hội, trong đó học sinh trong một lớp được chia thành các nhóm nhỏ Trong thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập dựa trên sự phân công và hợp tác Kết quả của các nhóm sẽ được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.

Dạy học hợp tác là hình thức giáo dục trong đó giáo viên thiết kế các hoạt động học tập cụ thể, yêu cầu học sinh tham gia và có sự ràng buộc lẫn nhau Các hoạt động này thường diễn ra trong môi trường nhóm nhỏ từ 4 đến 5 học sinh, nơi mỗi thành viên chịu trách nhiệm về việc học của mình và hỗ trợ đồng đội Điều này tạo ra bầu không khí hợp tác, giúp đỡ và bổ sung cho nhau nhằm đạt được mục tiêu chung Sự khác biệt lớn giữa dạy học hợp tác và dạy học truyền thống là trong khi phương pháp truyền thống tạo ra cạnh tranh và có thể dẫn đến thất bại cho một số học sinh, thì dạy học hợp tác khuyến khích các cá nhân làm việc cùng nhau, với thành công của mỗi người gắn liền với thành công của cả nhóm.

Quá trình hình thành của dạy học hợp tác

John Dewey, nhà giáo dục theo xu hướng thực dụng Mỹ, đã khởi xướng xu thế dạy học hợp tác vào đầu những năm 1900 Ông có quan niệm độc đáo rằng giáo dục không chỉ là quá trình truyền đạt kiến thức mà còn là chính bản thân cuộc sống (Education is life itself) Dewey nhấn mạnh vai trò của giáo dục như một phương tiện giúp con người học cách sống hợp tác trong xã hội dân chủ.

Từ những năm 1930, nhà tâm lý học xã hội Kurt Lewin đã có những đóng góp quan trọng cho tư tưởng giáo dục hợp tác, đặc biệt qua nghiên cứu hành vi trong các nhóm dân chủ Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của "cách thức cư xử trong nhóm", tạo nền tảng cho các nghiên cứu sau này Học trò của ông, Mornton Deutsch, đã mở rộng lý thuyết này bằng cách phát triển "lí luận về hợp tác và cạnh tranh", dựa trên những nguyên tắc mà Lewin đã đề xuất.

Elliot Aronson, nhà nghiên cứu người Mỹ, đã đóng góp quan trọng cho mô hình lớp học Jigsaw vào năm 1978, giúp hoàn thiện các phương pháp dạy học hợp tác Nghiên cứu của ông chỉ ra rằng thành tích cá nhân và tập thể thường cao hơn khi mọi người hợp tác thay vì cạnh tranh Cạnh tranh có thể dẫn đến thành công của một người trên thất bại của người khác, làm giảm hiệu quả làm việc Ngược lại, môi trường hợp tác khuyến khích mọi người làm việc cùng nhau để đạt được kết quả tốt hơn.

J Cooper, và các tác giả khác (1990) cho rằng: học tập hợp tác là một chiến lược học tập có cấu trúc, có chỉ dẫn một cách hệ thống, được thực hiện cùng nhau trong các nhóm nhỏ, nhằm đạt được nhiệm vụ chung

Học tập hợp tác, theo nghiên cứu của Theo D W Johnson, Roger T Johnson và Holubec (1998), là các hoạt động học tập mà học sinh thực hiện cùng nhau trong nhóm, cả trong và ngoài lớp học Để mỗi giờ học hợp tác hiệu quả, cần đảm bảo năm đặc điểm chính: sự phụ thuộc lẫn nhau tích cực, ý thức trách nhiệm cá nhân, sự tác động tương hỗ, các năng lực xã hội và đánh giá trong nhóm Gần đây, David W Johnson và Roger T Johnson từ Đại học Minnesota, cùng với Robert Slavin từ viện Johns Hopkins và nhiều nhà nghiên cứu khác, đã phát triển giáo dục hợp tác thành một trong những phương pháp dạy học hiện đại nhất.

Những ưu điểm và hạn chế của dạy học hợp tác

Dạy học hợp tác mang lại cơ hội cho tất cả học viên tham gia tích cực vào các hoạt động, giao tiếp và rèn luyện kỹ năng Qua hình thức học này, người học có thể tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin đa dạng từ thầy cô và bạn bè, tạo điều kiện cho việc học hỏi lẫn nhau và nhìn nhận nhiều khía cạnh khác nhau của một vấn đề.

Để phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học, cần tạo ra một môi trường học tập khuyến khích mọi thành viên nỗ lực tối đa để phát huy năng lực và sở trường của bản thân Qua việc giao tiếp và so sánh với các thành viên khác, người học có thể nhận thức rõ hơn về trình độ hiểu biết của mình và xác định những lĩnh vực cần cải thiện Hình thức dạy học hợp tác sẽ thúc đẩy người học nỗ lực và tích cực hơn trong quá trình học tập.

- Người học được rèn luyện các kỹ năng: diễn đạt, trình bày ý kiến cá nhân, kỹ năng lắng nghe, thấu hiểu người khác

Người học phát triển các phẩm chất nhân cách quan trọng trong mối quan hệ xã hội, bao gồm tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, trách nhiệm, kỷ luật, đoàn kết và sự tự tin Mỗi cá nhân đều có khả năng học cách làm việc hiệu quả cùng nhau.

Tận dụng trí tuệ tập thể giúp người học vượt qua nhiều khó khăn phức tạp, nhờ vào việc tổng hợp ý kiến và phương án giải quyết đa dạng.

Tạo ra một môi trường học tập thân thiện và vui vẻ giúp người học cảm thấy thoải mái và hứng thú hơn Trong không khí này, họ sẽ tăng cường sức chịu đựng và khả năng làm việc lâu mà không cảm thấy mệt mỏi.

Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mối quan hệ tình cảm giữa các cá nhân là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng một tập thể đoàn kết, hướng tới những mục tiêu chung.

Dạy học hợp tác mang lại hiệu quả cao hơn so với nhiều hình thức dạy học khác, không chỉ giúp học sinh tiếp thu kiến thức và kỹ năng mà còn phát triển khả năng hòa nhập và hợp tác Tuy nhiên, phương pháp này cũng tồn tại một số hạn chế cần được xem xét.

Mặc dù dạy học hợp tác mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng tồn tại một số hạn chế mà chúng ta cần nhận thức để có biện pháp khắc phục hiệu quả.

- Dạy học hợp tác đòi hỏi phải có thời gian và không gian thích hợp

- Dạy học hợp tác không thích hợp với những bài học nội dung đơn giản, không cần phải huy động đến trí tuệ của tập thể

- Dạy học hợp tác không thích hợp với các lớp học có sĩ số đông vì người dạy sẽ rất khó bao quát lớp

Người dạy cần có kiến thức sâu rộng và khả năng giao tiếp tốt để đảm bảo hiệu quả trong giảng dạy Việc thiếu hụt kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm tổ chức hoạt động tập thể sẽ gây ra nhiều khó khăn cho người dạy trong quá trình giảng dạy.

Nếu không có sự tổ chức chặt chẽ, những thành viên xuất sắc có thể chiếm ưu thế, trong khi một số người khác lại ỷ lại và không chịu làm việc, dẫn đến tình trạng dựa dẫm và ăn theo.

- Hiệu quả học tập phụ thuộc hoạt động của các thành viên, nếu trong nhóm có học viên bất hợp tác thì hiệu quả sẽ thấp.

Những nguyên tắc, phân loại, hiệu quả của dạy học hợp tác

1.5.1 Những nguyên tắc của dạy học hợp tác

Học hợp tác không chỉ đơn thuần là việc học sinh ngồi cạnh nhau để trao đổi và thảo luận, mà còn phải tuân theo 5 tính chất cơ bản, được gọi là “5 nguyên tắc vàng” trong hoạt động học hợp tác Theo giáo trình của Nguyễn Thị Hồng Nam và nghiên cứu của Johnson D.W và Johnson R.T, bất kỳ hoạt động hợp tác nào cũng cần đảm bảo đầy đủ 5 nguyên tắc này; nếu thiếu một trong số đó, hoạt động sẽ không đạt được hiệu quả mong muốn.

Nguyên tắc 1: Phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực nhấn mạnh rằng thành công của từng thành viên trong nhóm gắn liền với sự thành công của cả nhóm Để xây dựng một bài học hợp tác hiệu quả, giáo viên cần giúp học sinh nhận thức rằng họ “cùng chìm hoặc cùng nổi” Mỗi học sinh có trách nhiệm tìm hiểu tài liệu cá nhân và đảm bảo rằng các thành viên khác trong nhóm cũng hiểu nội dung Để nâng cao tính phụ thuộc tích cực, giáo viên có thể tạo sự phụ thuộc về mục đích học tập, phần thưởng, nguồn tài liệu, vai trò và môi trường làm việc, như tổ chức không gian thảo luận để khuyến khích sự hợp tác.

Nguyên tắc 2: Trách nhiệm cá nhân yêu cầu phân công rõ ràng công việc và có sự đánh giá từ các thành viên trong nhóm Mỗi thành viên phải hiểu rõ vai trò của mình và không thể dựa vào người khác, từ đó nâng cao sự tự tin và khả năng hợp tác Mục tiêu là tối đa hóa kết quả học tập cá nhân, đồng thời phát hiện và phát huy khả năng của từng học sinh Các phương pháp để thực hiện nguyên tắc này bao gồm việc giáo viên cho học sinh học nhóm nhưng kiểm tra cá nhân, chọn ngẫu nhiên một thành viên để trả lời, và yêu cầu mỗi thành viên giải thích phần việc của mình Ngoài ra, giáo viên cần giới hạn số lượng học sinh trong nhóm để nâng cao trách nhiệm cá nhân Qua hoạt động hợp tác, mỗi học sinh sẽ cảm nhận được sự trưởng thành và mạnh mẽ hơn so với trước khi tham gia nhóm.

Nguyên tắc 3 trong giáo dục nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tương tác “mặt đối mặt” giữa các học sinh trong nhóm Điều này yêu cầu các thành viên phải tích cực giao tiếp và nhìn thấy nhau trong quá trình làm việc, tạo điều kiện cho việc chia sẻ tài liệu, kiến thức và kinh nghiệm Khi học sinh cùng nhau hỗ trợ, khuyến khích và thảo luận, họ không chỉ nâng cao động lực học tập mà còn phát triển kỹ năng xã hội và khả năng giao tiếp Tương tác trực tiếp giúp học sinh nhận được phản hồi đa dạng qua lời nói, ánh mắt và cử chỉ, từ đó củng cố mối quan hệ gắn bó và sự quan tâm lẫn nhau Ngoài ra, kỹ năng sống của học sinh cũng được cải thiện theo hướng tích cực nhờ vào những trải nghiệm này.

Nguyên tắc 4 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc trang bị kỹ năng giao tiếp và kỹ năng xã hội cho các thành viên trước khi tham gia hoạt động nhóm Theo Johnson D.W và Johnson R.T, kỹ năng xã hội không phải là bẩm sinh mà cần được dạy dỗ Các kỹ năng như lãnh đạo, ra quyết định, xây dựng lòng tin, giao tiếp, xử lý xung đột, cổ vũ, động viên, nhận xét, lắng nghe, trình bày và báo cáo đều cần được đào tạo để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động nhóm Để hình thành kỹ năng, người học cần hiểu rõ mục đích, phương tiện và điều kiện hành động Trong quá trình tổ chức học tập hợp tác, giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện và rèn luyện các kỹ năng này qua nhiều bước khác nhau.

Học sinh cần nhận thức rõ về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp và kỹ năng xã hội trong cuộc sống hàng ngày Giáo viên nên chú trọng vào việc phát triển 1-2 kỹ năng mềm phù hợp với nội dung bài học và hình thức hoạt động Thông qua các bài học, giáo viên thường xuyên tổ chức các hoạt động nhóm, giúp học sinh cùng nhau đánh giá và rút kinh nghiệm về những điều đã làm được và chưa làm được của từng thành viên cũng như cả nhóm.

Nguyên tắc 5: Đánh giá hoạt động nhóm yêu cầu các thành viên thảo luận và nhận xét về quá trình làm việc, từ đó rút ra bài học cho các hoạt động sau Các thành viên tự đánh giá sự hợp tác, mức độ hoàn thành mục tiêu và mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm Việc này giúp tập trung vào xây dựng nhóm, phát triển kỹ năng xã hội và tạo cơ hội để mỗi người lắng nghe ý kiến của nhau.

GV và HS xem xét đến việc thay đổi hay giữ nguyên nhóm hoạt động cho những lần hợp tác tiếp theo

1.5.2 Phân loại nhóm trong dạy học hợp tác

Trong dạy học hợp tác, có ba loại nhóm chính: nhóm hợp tác chính thức (nhóm cố định), nhóm hợp tác không chính thức (nhóm không cố định) và nhóm hợp tác nền tảng (nhóm cơ bản).

Nhóm hợp tác chính thức là nhóm học sinh làm việc cùng nhau trong một tiết học hoặc kéo dài nhiều tuần để đạt được mục tiêu chung Trong quá trình này, các thành viên cần hoàn thành nhiệm vụ được giao, đảm bảo sự phụ thuộc lẫn nhau Giáo viên cần cụ thể hóa mục tiêu bài học và đưa ra quyết định trước khi giảng dạy, đồng thời giải thích rõ ràng về các nhiệm vụ để thúc đẩy sự hợp tác tích cực trong nhóm.

Giáo viên cần theo dõi việc học của học sinh và thực hiện các can thiệp cần thiết để hỗ trợ và nâng cao kỹ năng liên cá nhân cũng như kỹ năng làm việc nhóm Sau quá trình hợp tác, giáo viên nên đánh giá kết quả học tập của học sinh và giúp các em nhận diện cách thức làm việc của nhóm mình.

Nhóm hợp tác không chính thức là những nhóm linh hoạt, tồn tại từ vài phút đến một tiết học, nhằm tăng cường sự chú ý của học sinh vào tài liệu cụ thể Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc học, giúp học sinh xử lý kiến thức và đưa ra kết luận trong bài giảng Thông thường, nhóm được tổ chức với thời gian thảo luận từ 3 đến 5 phút trước và sau bài giảng, cùng 2 đến 3 phút thảo luận đôi trong suốt bài giảng Nhóm hợp tác không chính thức hỗ trợ học sinh thực hiện các thao tác trí tuệ như xây dựng, giải thích, và tóm tắt tài liệu, đồng thời giúp họ hợp nhất kiến thức dựa trên các khái niệm trong quá trình giảng dạy.

Trong nhóm hợp tác không chính thức, các thành viên thường xuyên thay đổi, tạo cơ hội cho học sinh (HS) giao lưu và thảo luận với mọi người trong lớp Giáo viên (GV) có thể linh hoạt sử dụng nhiều phương pháp chia nhóm khác nhau, tùy thuộc vào nội dung bài học và thời gian tiết học Các hình thức nhóm bao gồm nhóm 2 HS, nhóm 4-5 HS, ghép nhóm hai lần, kim tự tháp và hoạt động trà trộn.

Nhóm cặp 2 học sinh Đây là hình thức HS trao đổi với bạn ngồi kế bên để giải quyết tình huống do

Giáo viên (GV) nhấn mạnh rằng trong quá trình giải quyết tình huống, học sinh (HS) sẽ tiếp thu kiến thức một cách chủ động Để việc làm việc theo cặp của HS trở nên hiệu quả, GV cần thiết kế các bài tập lỗ hổng thông tin Điều này có nghĩa là HS A sẽ nắm giữ một số thông tin nhất định.

HS B nắm giữ nhiều thông tin quan trọng Việc hợp tác, chia sẻ và thảo luận thông tin sẽ giúp chúng ta ghép nối các mảnh kiến thức lại với nhau, từ đó tạo ra sự hiểu biết sâu sắc hơn.

Hai học sinh mới có thể hoàn thiện bức tranh tổng thể Do đó, nếu giáo viên không tạo ra lỗ hổng thông tin, sẽ không có nhu cầu hợp tác thực sự giữa các học sinh.

Vai trò của môn Giáo dục Quốc phòng và An ninh

Môn Giáo dục quốc phòng và an ninh là một phần bắt buộc trong chương trình đào tạo trung cấp, áp dụng cho mọi ngành nghề.

Quốc phòng và an ninh là yếu tố thiết yếu tạo nên sức mạnh tổng hợp, không chỉ trong thời bình mà còn trong thời chiến, nhằm bảo vệ và xây dựng đất nước.

Tổ quốc luôn được Đảng ta coi trọng trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh, xem đây là nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam Đảng xác định nhiệm vụ quốc phòng, an ninh dựa trên tình hình cách mạng từng thời kỳ, nhằm đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh hội nhập và hợp tác quốc tế Hiện nay, tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp, với nhiều yếu tố khó lường, trong khi các thế lực thù địch vẫn tiếp tục chống phá Việt Nam bằng chiến lược diễn biến hòa bình, nhằm xóa bỏ chế độ XHCN và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Những hành động xâm hại chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nước ta vẫn diễn ra dưới nhiều hình thức và thủ đoạn tinh vi.

Trong sự nghiệp cách mạng, Đảng và Nhà nước luôn chú trọng công tác giáo dục quốc phòng và an ninh (GDQP&AN) cho toàn dân Để đảm bảo hiệu quả cho công tác này, Chính phủ đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan từ trung ương đến địa phương, đặc biệt là hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện GDQP&AN cho học sinh, sinh viên Theo Nghị định 116/2007/NĐ-CP và Chỉ thị 12-CT/TW ngày 03/07/2007 của Bộ Chính trị, việc tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác GDQP&AN trong tình hình mới là rất cần thiết.

Mục tiêu môn Giáo dục Quốc phòng và An ninh

Môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh giúp người học nắm vững kiến thức cơ bản về quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đồng thời tìm hiểu về truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc và lực lượng vũ trang Học viên cũng sẽ được trang bị kỹ năng quân sự cần thiết và hiểu biết về phòng thủ dân sự, từ đó sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự để bảo vệ Tổ quốc.

Theo nghị định 116/NĐ-CP ngày 10/7/2007, giáo dục quốc phòng - an ninh được xác định là một phần quan trọng của nền giáo dục quốc dân, đóng vai trò thiết yếu trong việc xây dựng quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân Môn học này được giảng dạy chính khóa trong chương trình giáo dục từ trung học phổ thông đến đại học, cũng như tại các trường chính trị, hành chính và đoàn thể.

Theo Luật giáo dục quốc phòng - an ninh năm 2013 đã chỉ rõ mục tiêu giáo dục

QP - AN là giáo dục công dân về kiến thức quốc phòng và an ninh, nhằm phát huy tinh thần yêu nước và truyền thống giữ nước Nội dung này giúp nâng cao lòng tự hào dân tộc, ý thức và trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

- Trình bày được những nội dung cơ bản về chiến lược “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam

Bài viết trình bày các nội dung cơ bản về việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên, cùng với việc phát triển động viên công nghiệp quốc phòng Đồng thời, nó cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ cũng như biên giới quốc gia.

Bài viết trình bày các vấn đề cơ bản liên quan đến dân tộc và tôn giáo, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ an ninh quốc gia Đồng thời, nội dung cũng đề cập đến các biện pháp phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, nhằm xây dựng một xã hội an toàn và phát triển bền vững.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày cách thực hành các động tác của từng thành viên trong đội ngũ đơn vị, đồng thời giới thiệu tác dụng, tính năng và cấu tạo của một số loại vũ khí bộ binh thông thường Ngoài ra, chúng tôi cũng sẽ đề cập đến lý thuyết bắn và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả bắn, cùng với kỹ thuật băng bó cấp cứu trong một số tình huống cụ thể.

Hiện nay, Việt Nam đang đối mặt với những biểu hiện và hoạt động của "Diễn biến hoà bình" cùng với các hành động bạo loạn lật đổ từ các thế lực thù địch Những hoạt động này nhằm gây rối, chia rẽ và làm suy yếu sự ổn định của đất nước Việc nhận biết và phân tích những dấu hiệu này là rất quan trọng để bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự xã hội.

- Xác định được các nhiệm vụ về xây dựng lực lượng vũ trang quần chúng, xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia;

Nhận thức và giải thích những vấn đề cơ bản liên quan đến dân tộc và tôn giáo là rất quan trọng trong việc bảo vệ an ninh quốc gia Việc này không chỉ giúp nâng cao nhận thức cộng đồng mà còn góp phần phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội Hợp tác giữa các tổ chức và cá nhân trong việc giáo dục và tuyên truyền về sự đa dạng văn hóa sẽ tạo ra một môi trường an toàn và bền vững cho xã hội.

Thực hiện chính xác các thao tác tháo lắp súng, bao gồm súng tiểu liên AK và súng trường CKC, là rất quan trọng Ngoài ra, việc băng bó và cấp cứu cũng cần được luyện tập để đảm bảo an toàn Những động tác này không chỉ là nền tảng cho việc học tập quân sự mà còn có thể áp dụng trong các hoạt động khác tại trường.

1.7.2.3 Năng lực tự chủ và trách nhiệm

- Luôn có tinh thần cảnh giác cao trước những âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch chống phá đối với Việt Nam hiện nay;

Quyền lợi và nghĩa vụ của công dân trong việc xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa cần được xác định rõ ràng Công dân không chỉ có trách nhiệm tham gia vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc mà còn được hưởng những quyền lợi nhất định từ nhà nước, góp phần tạo ra một lực lượng vũ trang mạnh mẽ và hiệu quả Sự hiểu biết và thực hiện đúng các quyền lợi và nghĩa vụ này sẽ thúc đẩy tinh thần yêu nước, đoàn kết và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước.

- Có ý thực trách nhiệm trong việc chấp hành tốt mọi đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;

Chúng tôi cam kết tham gia tích cực vào việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, đồng thời thúc đẩy khối đại đoàn kết toàn dân tộc Ngoài ra, chúng tôi cũng sẽ tham gia vào các hoạt động phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, nhằm tạo ra một cộng đồng an toàn và văn minh.

Trong đào tạo TCCN hiện nay, việc kết hợp lý thuyết với thực hành đã tạo ra thách thức cho giáo viên trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Hiện nay, có nhiều phương pháp dạy học khác nhau, đặc biệt là cho đối tượng học nghề Mỗi phương pháp đều có những đặc điểm, điểm mạnh và hạn chế riêng Do đó, việc nghiên cứu các cơ sở lý luận về các phương pháp dạy học phổ biến là cần thiết, nhằm xác định rõ đặc điểm và những ưu nhược điểm của từng phương pháp Từ đó, người nghiên cứu có thể xác định cơ sở nghiên cứu và đưa ra hướng đi cho bản thân.

Trong chương này, nghiên cứu tập trung vào việc tìm hiểu các cơ sở lý luận quan trọng để áp dụng phương pháp dạy học hợp tác trong môn Giáo dục Quốc phòng và An ninh.

1 Nghiên cứu tổng quan về lịch sử vấn đề nghiên cứu (DHHT) trên thế giới và ở Việt Nam

2 Nghiên cứu các khái niệm liên quan đến việc vận dụng dạy học hợp tác vào dạy học môn Giáo dục Quốc phòng An ninh

3 Nghiên cứu các phương pháp dạy học hiện nay có thể áp dụng trong quá trình tổ chức học tập hợp tác môn Giáo dục Quốc phòng An ninh

3 Nghiên cứu về học tập hợp tác và nguyên tắc vận dụng học tập hợp tác.

Ngày đăng: 16/03/2022, 08:48

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình  Trang - (Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học giáo dục quốc phòng và an ninh ở trường trung cấp kinh tế   kỹ thuật quận 12
nh Trang (Trang 26)
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12 - (Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học giáo dục quốc phòng và an ninh ở trường trung cấp kinh tế   kỹ thuật quận 12
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12 (Trang 61)
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát sở thích của học sinh về cách tố chức hoạt động - (Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học giáo dục quốc phòng và an ninh ở trường trung cấp kinh tế   kỹ thuật quận 12
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát sở thích của học sinh về cách tố chức hoạt động (Trang 67)
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát việc thiết kế và chuẩn bị hoạt động dạy học của GV - (Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học giáo dục quốc phòng và an ninh ở trường trung cấp kinh tế   kỹ thuật quận 12
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát việc thiết kế và chuẩn bị hoạt động dạy học của GV (Trang 68)
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên - (Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học giáo dục quốc phòng và an ninh ở trường trung cấp kinh tế   kỹ thuật quận 12
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên (Trang 70)
Bảng 3.1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian - (Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học giáo dục quốc phòng và an ninh ở trường trung cấp kinh tế   kỹ thuật quận 12
Bảng 3.1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian (Trang 79)
Bảng 3.4. Bảng phân bố điểm thi môn GDQP&AN - (Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học giáo dục quốc phòng và an ninh ở trường trung cấp kinh tế   kỹ thuật quận 12
Bảng 3.4. Bảng phân bố điểm thi môn GDQP&AN (Trang 98)
Bảng 3.5. Bảng kết quả khảo sát sau thực nghiệm - (Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học giáo dục quốc phòng và an ninh ở trường trung cấp kinh tế   kỹ thuật quận 12
Bảng 3.5. Bảng kết quả khảo sát sau thực nghiệm (Trang 103)
3.6  Hình thức học khác……………………… - (Luận văn thạc sĩ) vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học giáo dục quốc phòng và an ninh ở trường trung cấp kinh tế   kỹ thuật quận 12
3.6 Hình thức học khác……………………… (Trang 114)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w