VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu, hóa chất và thiết bị máy móc
2.1.1 Nguyên vật liệu, hóa chất
KIT Dr.CARBAMAT phát hiện nhanh thuốc trừ sâu cho rau quả
Hình 2.1: Kit enzym Dr.Carbamat
Các trái cây: táo được mua tại các cửa hàng hoa quả tại Hà Nội, táo, nho, cam, lê tại các cửa khẩu hải quan phía Bắc
Bảng 1.1 trình bày các hóa chất sử dụng, và các dung dịch cần thiết được pha chế đúng theo yêu cầu của từng phương pháp từ các hóa chất tinh khiết.
Bảng 2.1 Các hóa chất sử dụng
STT Tên hóa chất Hãng/xuất xứ Hàm lƣợng
6 Acid formic cho HPLC Merck 98-100%
Các thiết bị cơ bản sử dụng được trình bày trong bảng 2.1
STT Tên hóa chất Hãng/xuất xứ
1 Bể ổn nhiệt Memmert, Đức
2 Cân điện tử Satorius, Đức
3 Máy đo pH, máy khuấy từ HI-190M-02 Hana, Ý
4 Máy đo màu sắc Colorlite, Đức
5 Máy lọc nước Deion Merck Milipore
Cân phân tích Máy đo pH Máy đo màu sắc
(Satorius, Đức) (Hanna, Ý) (Colorlite, Đức)
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Chiết thuốc trừ sâu từ trái cây [19]
Mẫu trái cây sạch được cân định lượng và ngâm trong thuốc trừ sâu với nồng độ xác định, sau đó cân lại để xác định lượng thuốc phủ trên vỏ táo Sau khi hong khô, vỏ táo được gọt, cân lại, cắt nhỏ và 10 g mẫu được cho vào lọ nhựa, lắc với dung môi có nồng độ nhất định trong thời gian quy định Dịch trong được gạn sang lọ mới, loại bỏ tạp chất bằng PPVP hoặc hỗn hợp C18 và PSA, sau đó được lọc và kiểm tra pH, trung hòa bằng NaOH 0,1 M nếu cần Bột PSA và C18 được sử dụng để hấp thụ và làm giàu mẫu trong quy trình chiết xuất.
QueCHERs [13] có tác dụng hấp thụ các chất hữu cơ, các axit hữu cơ, các chất béo, chất màu
Hình 2.2 Mẫu táo trước khi chiết
2.2.2 Phân tích thuốc trừ sâu bằng kit cholinesterase [19]
Hai giọt dịch chiết mẫu kiểm tra (pH 7) được nhỏ lên ô của phiến thử, trong khi hai giọt dịch chiết mẫu kiểm chứng (táo không nhúng thuốc sâu, pH 7) được nhỏ lên ô cửa sổ khác Kết quả sẽ được đọc sau 10 phút phản ứng hoặc khi ô kiểm chứng xuất hiện màu vàng.
2.2.3 Đo màu bằng máy đo thực phẩm hoặc phần mềm Colorimeter
Màu sắc trên ô kiểm tra và ô kiểm chứng của phiến thử được đo bằng máy đo màu sắc hoặc phần mềm xử lý hình ảnh Colorimeter, sau đó so sánh với màu của tấm giấy thiếc Hiệu số Δb giữa các mẫu được tính toán để phản ánh sự chênh lệch về cường độ màu xanh giữa hai mẫu thí nghiệm và kiểm chứng, dựa trên các giá trị b trung bình của 3 lần thí nghiệm.
Kết quả phân tích bằng kit enzym phụ thuộc vào nồng độ độc tố, hoạt tính enzym cố định, nhiệt độ môi trường và các thành phần trong thuốc lá Do đó, kit được thiết kế để tiến hành song song mẫu thí nghiệm và mẫu kiểm chứng Nhóm nghiên cứu đã đưa các thông số màu của mẫu kiểm chứng thực hiện trong điều kiện tối ưu vào phần mềm nhằm loại trừ sai số Hiệu giá trị b của mẫu thí nghiệm và mẫu kiểm chứng sẽ phản ánh nồng độ độc tố trong một phạm vi nhất định.
Trong đó: b2 là hệ số màu của ô kiểm chứng của mẫu cần phân tích. b1 là hệ số màu của ô thí nghiệm của mẫu cần phân tích
2.2.4 Phân tích thuốc trừ sâu bằng phương pháp LC/MS/MS [13]
Các mẫu trắng sau khi cắt 10g cho vào lọ nhựa được tẩm thuốc trừ sâu với
Nghiên cứu đã tiến hành chiết xuất với 07 nồng độ khác nhau, bao gồm 20ppb, 40ppb, 80ppb, 200ppb, 400ppb, 800ppb và 1000ppb, theo quy trình cải tiến Sau đó, dịch chiết được lọc qua màng lọc 0,45μm và phân tích bằng thiết bị LC/MS/MS tại Trung tâm phân tích - Cục KĐHQ, với các thông số hệ thống được thiết lập sẵn.
- Cột: Carbamate Aclaim C18, 150mm x 4,6mm x 3m
- Dung môi pha động: 70% Acetonitril – 30% H2O (0,1% acid formic)
- Tốc độ dòng: 0,3 ml/min
- Nguồn ion hóa: ESI/Positive
- Nhiệt độ buồng ion: 350 o C; điện áp 3500V
Chương trình chạy LC với kênh C: 30% H2O (0,1% acid forrmic), kênh D: 70% Acetonitril