1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Huế - Trường hợp nghiên_2

108 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 1,15 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU (11)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
      • 2.1. Mục tiêu chung (12)
      • 2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
    • 3. Đối tượng nghiên cứu (12)
      • 5.1. Phương pháp điều tra và thu thập số liệu (13)
        • 5.1.1. Số liệu thứ cấp (13)
        • 5.1.2. Số liệu sơ cấp (13)
        • 5.1.3. Phương pháp chọn mẫu (14)
        • 5.1.4. Phương pháp phân tích số liệu (14)
      • 5.2. Phương pháp lập bảng hỏi (16)
      • 5.3. Thang đo (16)
      • 5.4. Phương pháp quan sát (16)
  • PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (17)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH (17)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về hành vi tiêu dùng nội thất xanh (17)
      • 1.1.1. Cơ sở lý luận liên quan đến đến “Tiêu Dùng Xanh” và “Nội Thất Xanh” (17)
      • 1.1.2. Cơ sở lý thuyết về hành vi tiêu dùng nội thất xanh (19)
    • 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh (22)
      • 1.2.1. Một số công trình nghiên cứu liên quan (22)
      • 1.2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất (24)
      • 1.2.3. Thang đo nghiên cứu (29)
    • 1.3. Thực trạng “Tiêu Dùng Xanh” trên thế giới và ở Việt Nam (31)
      • 1.3.1. Thực trạng “Tiêu Dùng Xanh” tại Nhật Bản (31)
      • 1.3.2. Thực trạng “Tiêu Dùng Xanh” tại Hoa Kỳ (32)
      • 1.3.3. Thực trạng “Tiêu Dùng Xanh” tại Việt Nam (33)
    • CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI TIÊU DÙNG NỘI THẤT XANH CỦA KHÁCH HÀNG TẠI THÀNH PHỐ HUẾ, TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TNHH MTV NỘI THẤT WOOD PARK (35)
      • 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Nội thất Wood Park (35)
        • 2.1.1. Giới thiệu chung (35)
        • 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển – Các cột mốc (36)
        • 2.1.3. Lĩnh vực hoạt động của công ty (36)
        • 2.1.4. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của công ty (37)
        • 2.1.5. Đặc điểm và chức năng về cơ cấu tổ chức của công ty (38)
      • 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Nội Thất Wood Park (40)
        • 2.2.1. Tình hình nhân sự của công ty trong 3 năm 2018-2020 (40)
        • 2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Nội thất Wood Park (42)
    • trong 3 năm 2018-2020 (0)
      • 2.3. Kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất (43)
        • 2.3.1. Thông tin mẫu nghiên cứu (43)
        • 2.3.2. Kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất (48)
          • 2.3.3.1. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha (57)
    • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUYẾT ĐỊNH MUA SẢN PHẨM NỘI THẤT XANH CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV NỘI THẤT WOOD PARK (70)
      • 3.1. Định hướng nhằm nâng cao khả năng mua sản phẩm nội thất xanh của khách hàng tại Công ty TNHH MTV Nội Thất Wood Park (70)
        • 3.1.1. Định hướng chung (70)
        • 3.1.2. Định hướng phát triển sản phẩm nội thất xanh (70)
      • 3.2. Giải pháp nhằm thúc đẩy khách hàng sử dụng những sản phẩm xanh tại Công ty (71)
        • 3.2.1. Đối với “Thái độ tiêu dùng xanh” (71)
        • 3.2.2. Đối với “Tiêu chuẩn chủ quan” (71)
        • 3.2.3. Đối với “Tính sẵn có của sản phẩm” (72)
        • 3.2.4. Đối với “Giá cả” (72)
        • 3.2.5. Đối với “Sự tin tưởng” (72)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (73)
    • 1. Kết luận (73)
    • 2. Kiến nghị (74)
      • 2.1. Đối với các cơ quan chức năng tại thành phố Huế (0)
      • 2.2. Đối với Công ty TNHH MTV Nội thất Wood Park (74)

Nội dung

CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH

Cơ sở lý luận về hành vi tiêu dùng nội thất xanh

1.1.1 Cơ sởlý luận liên quan đến đến “Tiêu Dùng Xanh” và “Nội Thất Xanh”

1.1.1.1 Khái niệm “Tiêu Dùng Xanh”

"Tiêu Dùng Xanh" hay "mua sắm sinh thái" là khái niệm chỉ việc lựa chọn sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường, đồng thời xem xét các yếu tố như giá cả và hiệu quả sử dụng để giảm thiểu tác động đến sức khỏe và môi trường Theo Mansvelt và Robbins, "Tiêu Dùng Xanh" không chỉ bao gồm việc mua sắm sản phẩm xanh mà còn liên quan đến việc sử dụng, cảm nhận và tuyên truyền các sản phẩm này mà không ảnh hưởng đến sức khỏe con người và sự đa dạng của hệ sinh thái Khái niệm này xuất phát từ mong muốn bảo vệ tài nguyên cho thế hệ tương lai và nâng cao chất lượng cuộc sống, thông qua các hoạt động như tiết kiệm, tái sử dụng, tái chế tài nguyên, sử dụng bao bì xanh và xử lý rác xanh Hiện nay, chưa có định nghĩa thống nhất về "Tiêu Dùng Xanh", mà nó phụ thuộc vào đối tượng và mục đích trong các lĩnh vực khác nhau.

+ Trong khoa học tự nhiên, E.C Alfredsson (2004) giải thích “Tiêu Dùng Xanh” liên quan đến các nhân tốkhoa học như sử dụng năng lượng và phát thải khí Cacbon.

+ Theo Carriga (2004), Việc mua các sản phẩm thân thiện với môi trường là“Tiêu Dùng Xanh”.

Theo Harrison Newhol & Shaw (2005), “Tiêu Dùng Xanh” không chỉ đơn thuần là giảm thiểu tiêu dùng mà còn là tiêu dùng một cách hiệu quả Petkus, Jr (1991) bổ sung rằng “Tiêu Dùng Xanh” thể hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường thông qua việc lựa chọn sản phẩm thân thiện với môi trường, cách tiêu dùng hợp lý và xử lý rác thải một cách có trách nhiệm.

1.1.1.2 Những danh mục sản phẩm liên quan đến “Tiêu Dùng Xanh”

Sản phẩm xanh hiện đang được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng chưa có sự thống nhất Shamdasani và cộng sự cho rằng sản phẩm xanh là những sản phẩm không gây ô nhiễm cho trái đất, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, có khả năng tái chế và bảo tồn Trong khi đó, Nimse và cộng sự định nghĩa sản phẩm xanh là những sản phẩm sử dụng vật liệu tái chế, giảm thiểu phế thải, tiết kiệm nước và năng lượng, đồng thời hạn chế bao bì và thải ít chất độc hại ra môi trường Tóm lại, sản phẩm xanh tập trung vào việc áp dụng các chiến lược tái chế, giảm bao bì và sử dụng vật liệu ít độc hại nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường tự nhiên.

1.1.1.3 Khái niệm: “Người Tiêu Dùng Xanh”

Theo Ths Đỗ Hoàng Oanh (2017), "Người Tiêu Dùng Xanh" là những cá nhân thân thiện với môi trường, thường có tri thức và nhận thức cao về các vấn đề môi trường hiện nay Họ sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho các sản phẩm thân thiện với môi trường so với những sản phẩm thông thường.

Người tiêu dùng xanh là những cá nhân hạn chế sử dụng sản phẩm gây hại cho môi trường và ưu tiên lựa chọn sản phẩm thân thiện với thiên nhiên Thường là những người có thu nhập cao, họ đóng vai trò tiên phong trong việc thúc đẩy tiêu dùng bền vững, góp phần tích cực vào nỗ lực bảo vệ môi trường hiện nay.

1.1.1.4 Khái niệm “Nội thất xanh” a) Nội thất xanh:

Nội thất xanh, hay còn gọi là phong cách Eco, là một thuật ngữ trong xây dựng, biểu trưng cho thiết kế và sử dụng nội thất thân thiện với môi trường và an toàn cho sức khỏe.

+ Chữ “xanh” trongnội thất xanhcòn là các giải pháp thân thiện với môi trường.

Sử dụng vật liệu tái chế như mây, tre, cói, đá, thủy tinh và đặc biệt là gỗ để sản xuất các sản phẩm nội thất như sàn gỗ, kệ tủ, giường và cửa là nguyên tắc cốt lõi của phong cách thiết kế nội thất xanh Xu hướng này ngày càng trở nên phổ biến và quan trọng trong thiết kế hiện đại.

Nội thất xanh là sản phẩm được chế tạo từ gỗ công nghiệp, một thành quả của công nghệ hiện đại, sử dụng nguyên liệu từ cành, nhánh và thân cây gỗ của rừng trồng Việc sản xuất gỗ công nghiệp từ rừng trồng không chỉ giúp phủ xanh đất đai mà còn duy trì và mở rộng diện tích rừng thông qua việc tái trồng liên tục Sản phẩm nội thất xanh không chỉ khắc phục nhược điểm của đồ gỗ tự nhiên mà còn mang lại nhiều lợi ích, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, đồng thời bảo vệ nguồn tài nguyên rừng quý giá Để nhận biết sản phẩm nội thất xanh, người tiêu dùng có thể chú ý đến các chứng nhận về nguồn gốc và quy trình sản xuất bền vững.

- Đồ nội thất xanh phần lớn sử dụng nguyên liệu bằng gỗ công nghiệp.

Công ty cam kết cung cấp sản phẩm nội thất xanh với đầy đủ giấy tờ chứng minh xuất xứ, nguồn gốc và chất liệu cấu thành, giúp khách hàng dễ dàng kiểm chứng tính minh bạch và chất lượng của sản phẩm.

1.1.2 Cơ sởlý thuyết vềhành vi tiêu dùng nội thất xanh

1.1.2.1 Khái niệm về: “Tiêu Dùng”

Tiêu dùng là quá trình sử dụng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội Đây là giai đoạn quan trọng trong tái sản xuất, đóng vai trò là động lực thúc đẩy sự phát triển của sản xuất.

1.1.2.2 Khái niệm về: “Hành vi tiêu dùng”

Theo lý thuyết marketing, tiêu dùng là hành vi quan trọng của con người, thể hiện qua việc thỏa mãn nguyện vọng và nhu cầu vật chất, tinh thần thông qua mua sắm và sử dụng sản phẩm Hành vi tiêu dùng phản ánh quyết định của người tiêu dùng trong việc sử dụng nguồn lực như tài chính, thời gian và công sức để đáp ứng nhu cầu và mong muốn cá nhân.

Khi tiêu dùng ngân sách cho hàng hóa và dịch vụ, người tiêu dùng luôn mong muốn nhận được nhiều lợi ích nhất có thể Nếu mỗi sản phẩm mang lại giá trị gia tăng, người tiêu dùng sẽ có xu hướng tăng cường mức tiêu dùng, từ đó tối đa hóa lợi ích tiêu dùng.

Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ:

Hành vi tiêu dùng là sự tương tác giữa các yếu tố kích thích từ môi trường và nhận thức của con người, dẫn đến những thay đổi đáng kể trong cuộc sống Nó bao gồm suy nghĩ, cảm nhận và hành động của người tiêu dùng trong quá trình tiêu dùng Các yếu tố như quan điểm từ người tiêu dùng khác, quảng cáo, giá cả, bao bì và vẻ bề ngoài của sản phẩm đều có thể ảnh hưởng đến cảm nhận và hành vi của khách hàng.

Hành vi tiêu dùng đề cập đến các hành động cụ thể của cá nhân hoặc tổ chức trong quá trình ra quyết định mua sắm, sử dụng và loại bỏ sản phẩm hoặc dịch vụ.

Theo Solomon Micheal- Consumer Behavior (2012):

Hành vi tiêu dùng là quá trình mà cá nhân hoặc nhóm người lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ sản phẩm và dịch vụ Quá trình này dựa trên những suy nghĩ, kinh nghiệm và kiến thức tích lũy của họ, nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn cá nhân.

Theo James F Engel, Roger D Blackwell, Paul W.Miniard – Cosumer Behavior (2001):

Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh

1.2.1 Một sốcông trình nghiên cứu liên quan:

1.2.1.1 Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action –TRA)

Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action) do Ajzen và Fishbein phát triển vào cuối thập niên 60 và được mở rộng trong thập niên 70, nhấn mạnh rằng ý định thực hiện hành vi là yếu tố quyết định chính trong hành vi con người Ý định hành vi (Behavior Intention) phản ánh mong muốn thực hiện một hành động cụ thể và chịu ảnh hưởng bởi hai yếu tố chính: thái độ (Attitude) của cá nhân đối với hành vi và chuẩn chủ quan (Subjective Norm) liên quan Theo TRA, ý định hành vi đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán hành vi tiêu dùng.

(Nguồn: Schiffman và Kanuk, 2009) Hình 1.1 Mô hình Thuyết hành động hợp lí (Theory of Reasoned Action –TRA)

1.2.1.2 Mô hình hành vi có kế hoạch(Theory of Planned Behavior –TPB)

Thuyết hành vi dự định (TPB) do Ajzen phát triển vào năm 1991, là một sự mở rộng của lý thuyết hành động hợp lý (TRA) được đưa ra bởi Ajzen và Fishbein vào năm 1975 TPB cho rằng hành vi của con người có thể được dự đoán hoặc giải thích thông qua các xu hướng hành vi liên quan đến việc thực hiện hành vi đó Những xu hướng này bao gồm các yếu tố động cơ tác động đến hành vi và được định nghĩa là mức độ nỗ lực mà cá nhân bỏ ra để thực hiện hành vi.

Xu hướng hành vi được hình thành từ ba yếu tố chính: đầu tiên là thái độ, phản ánh đánh giá tích cực hoặc tiêu cực về hành vi; thứ hai là ảnh hưởng xã hội, đề cập đến áp lực xã hội mà cá nhân cảm nhận để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi; cuối cùng, thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behavior) của Ajzen đã cải thiện mô hình thuyết hành động hợp lý bằng cách bổ sung yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận.

(Nguồn : Ajzen, 1991) Hình 1.2 Mô hình hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior –TPB)

Các chuẩn chủ quan đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định hành vi và nhận thức của cá nhân hoặc tổ chức, bao gồm gia đình, bạn bè và đồng nghiệp Ajzen định nghĩa các chuẩn này là "nhận thức về áp lực xã hội trong việc thực hiện hoặc không thực hiện hành vi" Theo thuyết hành động hợp lý (TRA), mọi người phát triển niềm tin về sự chấp nhận của các hành vi nhất định, từ đó định hình nhận thức và quyết định thực hiện hoặc không thực hiện hành vi.

Kiểm soát hành vi cảm nhận

Xu hướng hành vi Hành vi thực sự

1.2.2 Mô hình nghiên cứu đềxuất:

Mô hình nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của 5 biến độc lập đến hành vi “Tiêu Dùng Xanh” của người tiêu dùng tại thành phố Huế Các nhân tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển thói quen tiêu dùng bền vững trong cộng đồng.

Sơ đồ1.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

1.2.2.1 Thái độ và quan hệ với hành vi tiêu dùng nội thất xanh

Theo Ajzen (1991), hành vi bị ảnh hưởng bởi “thái độ”, “chuẩn mực chủ quan” và

Nhận thức kiểm soát hành vi liên quan đến thái độ, được định nghĩa là đánh giá của cá nhân về kết quả từ hành vi thực hiện Thái độ là trạng thái tinh thần hình thành từ kinh nghiệm, có khả năng điều chỉnh phản ứng cá nhân đối với đối tượng và tình huống Theo Schultz và Zelezny (2000), thái độ không chỉ phản ánh sở thích của người tiêu dùng mà còn liên quan đến quan tâm về môi trường, xuất phát từ nhận thức của cá nhân về vai trò của mình trong môi trường tự nhiên Điều này cho thấy ý định mua của người tiêu dùng phụ thuộc vào thái độ môi trường của họ.

Thái độcủa người tiêu dùng

Tính sẵn có của sản phẩm

Hành vi tiêu dùng nội thất xanh có tác động mạnh mẽ và tích cực đến ý định mua sắm của khách hàng, điều này đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu (Chan, 2001; Vermeir & Verbeke).

Trong bối cảnh tiêu dùng xanh đang trở thành một xu hướng nổi bật, thái độ của khách hàng đối với các sản phẩm thân thiện với môi trường đóng vai trò quan trọng Những cảm xúc và nhận thức này ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi tiêu dùng xanh của họ Do đó, yếu tố nghiên cứu được đề xuất là thái độ của người tiêu dùng.

H1: Thái độ tác động tích cực đến hành vi tiêu dùng n ội thất xanh c ủa người tiêu dùng t ại thành ph ố Hu ế

1.2.2.2 Tiêu chuẩn chủ quan và quan hệ vớihành vi tiêu dùng nội thất xanh

Theo Ajzen (1991), chuẩn chủ quan (hay ảnh hưởng xã hội) là nhận thức của cá nhân về suy nghĩ của những người có ảnh hưởng xung quanh họ về việc thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi Chuẩn mực chủ quan phản ánh áp lực xã hội mà cá nhân cảm nhận khi quyết định hành động.

Theo lý thuyết TRA (Fishbein & Ajzen, 1975), chuẩn mực chủ quan hình thành từ cảm nhận niềm tin chuẩn mực của những người có ảnh hưởng như gia đình, bạn bè và đồng nghiệp Mức độ tác động của các yếu tố này đến xu hướng mua hàng của người tiêu dùng phụ thuộc vào sự ủng hộ và lý do mà họ tuân theo mong muốn của những người có ảnh hưởng Sự thân thiết với những người có liên quan càng lớn, ảnh hưởng đến quyết định mua sắm càng mạnh Nghiên cứu của Vũ Anh Dũng và cộng sự (2012a) chỉ ra rằng các nhân tố xã hội, như gia đình và bạn bè, có tác động lớn đến sự quan tâm của người tiêu dùng đối với sản phẩm xanh Do đó, các tác nhân xã hội, bên cạnh thái độ, là yếu tố quan trọng trong việc giải thích hành vi tiêu dùng bền vững của người Việt.

Tiêu chuẩn chủ quan, đặc biệt là những yếu tố xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hành vi tiêu dùng nội thất xanh của người tiêu dùng tại thành phố Huế Những ảnh hưởng tích cực từ các tiêu chuẩn này khuyến khích người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm nội thất thân thiện với môi trường, góp phần nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng Sự kết hợp giữa yếu tố xã hội và hành vi tiêu dùng không chỉ thúc đẩy thị trường nội thất xanh mà còn tạo ra một môi trường sống bền vững hơn cho cư dân Huế.

1.2.2.3 Giá cả và quan hệ vớihành vi tiêu dùng nội thất xanh

Nghiên cứu của Hines et al (1986) cho thấy rằng các chương trình khuyến mãi của chính phủ và sự sẵn có của hàng hóa ảnh hưởng đến việc chuyển hóa ý định tiêu dùng thành hành vi thực tế Lockie và các đồng nghiệp (2002) đã xác định ba yếu tố hạn chế tiêu dùng xanh tại Úc, bao gồm giá cả, sự sẵn có của sản phẩm và sự thuận tiện khi mua Nghiên cứu chỉ ra rằng giá cả cao của sản phẩm xanh là một trong những nguyên nhân cản trở hành vi tiêu dùng xanh Do đó, nếu doanh nghiệp triển khai các chương trình giảm giá hoặc khuyến mãi, người tiêu dùng sẽ có khả năng cao hơn trong việc thực hiện hành vi mua sắm.

H3: Giá c ả có ảnh hưởng tích cực đến hành vi tiêu dùng n ội thất xanh c ủa người ti êu dùng t ại thành ph ố Hu ế

1.2.2.4 Tính sẵn có của sản phẩm và quan hệ với hành vi tiêu dùng nội thất xanh

Tính sẵn có của sản phẩm xanh mang lại sự thuận tiện cho người tiêu dùng, giúp họ dễ dàng tìm kiếm và trải nghiệm sản phẩm một cách trực tiếp Điều này cho phép người tiêu dùng cảm nhận chất lượng và giá trị của sản phẩm mà không cần phải dựa vào hình ảnh hay quảng cáo Nhờ vào tính sẵn có, người tiêu dùng có thể nhanh chóng đưa ra quyết định mua sắm mà không phải đắn đo nhiều.

H4: Tính s ẵn có của sản phẩm xanh tác động tích cực đến hành vi tiêu dùng n ội th ất xanh c ủa người ti êu dùng t ại thành ph ố Hu ế

1.2.2.5 Sự tin tưởng và quan hệ vớihành vi tiêu dùng nội thất xanh

Sự tin tưởng được định nghĩa là “sự tin tưởng của một người hay một cá thể đối với kết quả đầu ra được cam kết” (Berg và cộng sự, 2005) Theo Mayer (1995), sự tin tưởng đóng vai trò quan trọng trong các mối quan hệ và tương tác xã hội, giúp tạo dựng niềm tin và sự hợp tác giữa các cá nhân.

Lòng tin là một trạng thái tâm lý thể hiện sự sẵn sàng chấp nhận rủi ro dựa trên kỳ vọng tích cực vào hành động của người được tin tưởng Chẳng hạn, người tiêu dùng thường dựa vào các chuyên gia và viện nghiên cứu trong việc quản lý rủi ro liên quan đến thực phẩm biến đổi gen (Chen & Li, 2007) Điều này cho thấy lòng tin phản ánh những cảm nhận lạc quan của khách hàng về chất lượng sản phẩm mà họ sử dụng.

Thực trạng “Tiêu Dùng Xanh” trên thế giới và ở Việt Nam

1.3.1 Thực trạng “Tiêu Dùng Xanh” tại Nhật Bản

Nhật Bản là quốc gia tiên phong trong phong trào bảo vệ môi trường tại châu Á, đặc biệt là trong lĩnh vực “Tiêu Dùng Xanh” Chính phủ Nhật Bản đã ban hành quy định về phát triển xanh lần đầu tiên vào năm 1990 và đến năm 2001, đã thông qua luật mua sắm xanh, trở thành quốc gia đầu tiên có chính sách này Chính sách yêu cầu tất cả các Bộ và cơ quan Chính phủ thực hiện mua sắm xanh, nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ xanh trên toàn quốc Thông qua bộ luật này, thông tin về sản phẩm xanh được chú trọng, với chính quyền trung ương công bố các chỉ tiêu mua sắm hàng năm Ngoài ra, Nhật Bản cũng đã thực hiện các chính sách tái chế bao bì và vật liệu đóng gói, với Bộ luật Tái sử dụng bao bì “Containers/Packaging Recycling Act” được thông qua để tăng cường quản lý và bảo vệ môi trường.

Năm 1995, Nhật Bản ban hành luật nhằm thúc đẩy tái chế thùng chứa và bao bì, chiếm khoảng 60% chất thải hộ gia đình Theo luật, người tiêu dùng phải phân loại vật liệu để cơ quan chức năng thu gom và chuyển cho các công ty tái chế được chỉ định Tháng 2 năm 1996, Bộ Môi trường Nhật Bản thành lập Mạng lưới tiêu dùng xanh để thúc đẩy mua sắm xanh bằng cách cung cấp thông tin và hướng dẫn Mạng lưới đã tổ chức nhiều hoạt động như hội thảo và triển lãm xanh, đạt được thành công khi tất cả cơ quan chính phủ thực hiện mua sắm xanh Theo khảo sát năm 2003, 52% trong số 722 nhà cung cấp ghi nhận doanh số sản phẩm xanh tăng, với quy mô thị trường nội địa ước tính lên tới 50 nghìn tỷ yên và sự quan tâm của khách hàng đối với sản phẩm xanh cũng gia tăng đáng kể.

1.3.2 Thực trạng “Tiêu Dùng Xanh” tại Hoa Kỳ

"Tiêu dùng xanh" tại Hoa Kỳ được thực hiện thông qua các chương trình mua sắm xanh của Liên bang, yêu cầu các cơ quan cân nhắc tác động môi trường, chi phí và các yếu tố khác trước khi quyết định mua sắm Theo quy định mua sắm Liên bang và Sắc lệnh 13101, tất cả các cơ quan chính phủ phải ưu tiên mua sắm sản phẩm có thành phần tái chế để khuyến khích sử dụng vật liệu tái chế nhiều hơn.

Theo thống kê của Cone Communications năm 2013, 71% người tiêu dùng tại Hoa Kỳ chú trọng đến vấn đề môi trường khi mua sắm Trong số đó, 7% luôn quan tâm đến môi trường trong mọi giao dịch, 20% thường xuyên xem xét yếu tố này, và 44% có sự quan tâm nhất định đến môi trường.

Luật Chính sách Năng lượng năm 2005 tại Hoa Kỳ đã đưa ra các ưu đãi thuế nhằm khuyến khích người tiêu dùng mua xe phát thải thấp Những ưu đãi này đã thu hút nhiều khách hàng chọn các phương tiện có giá cao hơn nhưng thân thiện với môi trường, với mức giảm giá lên đến 3.400 đô la thông qua các khoản thuế tín dụng.

Chính phủ Mỹ cung cấp ưu đãi thuế 7.500 đô la cho xe hybrid và 4.000 đô la cho xe ô tô năng lượng thay thế, với mức giảm thuế thay đổi tùy thuộc vào mức độ "xanh" của xe Chẳng hạn, Tesla Roadster, xe điện hoàn toàn, nhận được khoản thuế tín dụng lớn hơn so với xe hybrid tiêu chuẩn do mức độ ô nhiễm thấp hơn Ngoài ra, các chính sách của Chính phủ Hoa Kỳ khuyến khích người tiêu dùng sử dụng xe tiết kiệm năng lượng.

1.3.3 Thực trạng “Tiêu Dùng Xanh” tại Việt Nam

Việt Nam đang đối mặt với tình trạng tăng trưởng kinh tế đi kèm với sự suy giảm tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Tháng 9 năm 2012, Chính phủ đã giới thiệu "Tiêu Dùng Xanh" trong Chiến lược tăng trưởng xanh, với ba mục tiêu cụ thể, trong đó mục tiêu thứ ba là nâng cao đời sống người dân và xây dựng lối sống thân thiện với môi trường thông qua việc tạo ra nhiều việc làm trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ xanh, đầu tư vào vốn tự nhiên, và phát triển hạ tầng xanh Để đạt được các mục tiêu này, cần nhanh chóng thực hiện nhiệm vụ xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững Năm 2020, Việt Nam cũng đã xây dựng chương trình phát triển sản phẩm xanh.

Việt Nam đang tích cực triển khai các hoạt động liên quan đến sản xuất và tiêu dùng bền vững, với sự gia tăng nhận thức về "Tiêu Dùng Xanh" Nhiều văn bản quan trọng đã được ký kết, bao gồm Tuyên ngôn quốc tế và Kế hoạch hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững (1999), cùng với các luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả Trong hơn 10 năm qua, các hoạt động này đã được thực hiện mạnh mẽ tại Việt Nam.

Các chương trình liên quan đến sản phẩm xanh, như Nhãn sinh thái của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Nhãn tiết kiệm năng lượng của Bộ Công Thương, đang được triển khai để thúc đẩy tiêu dùng xanh Để nâng cao nhận thức cho người tiêu dùng, hoạt động kích cầu tiêu dùng xanh được đặt lên hàng đầu Năm 2010, Saigon Co.op trở thành đơn vị bán lẻ tiên phong trong chiến dịch “Tiêu Dùng Xanh”, nhằm đóng góp vào lợi ích cộng đồng Mặc dù khởi đầu chậm, nhưng hiện nay phong trào “Tiêu Dùng Xanh” đang lan tỏa mạnh mẽ và nhận được sự ủng hộ tích cực từ người dân và các nhà sản xuất trong nước.

ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI TIÊU DÙNG NỘI THẤT XANH CỦA KHÁCH HÀNG TẠI THÀNH PHỐ HUẾ, TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TNHH MTV NỘI THẤT WOOD PARK

- Tên công ty: Công ty TNHH MTV Nội thất Wood Park

- Người đại diện: Giám đốc Nguyễn Tuấn Anh

- Trụ sở chính: Lô A20, Khu quy hoạch Xóm hành mở rộng, phường An Tây, Thành phố Huế.

Xưởng sản xuất của chúng tôi tọa lạc tại Lô A20, Khu quy hoạch Xóm hành mở rộng, phường An Tây, thành phố Huế, bao gồm một văn phòng, một showroom và một cửa hàng bán lẻ.

+ Showroom: 29 Trần Thúc Nhẫn, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế + Cửa hảng bán lẻ: 41 Trần Thúc Nhẫn, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế

- Website:http://www.woodparkdesign.com/

- Slogan: Living space design to inspire

Hình 1.3: Logo công ty TNHH MTV Nội thất Wood Park

(Nguồn: Công ty TNHH MTV Nội thất Wood Park)

2.1.2 Lịch sửhình thành và phát triển–Các cột mốc

Công ty TNHH MTV Nội thất Wood Park, thành lập tháng 07/2017, đã trải qua 4 năm phát triển với tầm nhìn và sứ mệnh rõ ràng Dựa trên những giá trị cốt lõi bền vững, Wood Park đã khẳng định vị thế là thương hiệu thiết kế, thi công và bán lẻ nội thất uy tín tại Huế.

Công ty TNHH MTV Nội thất Wood Park, một doanh nghiệp trẻ, đã phải đối mặt với nhiều khó khăn trong giai đoạn đầu hoạt động Việc tiếp cận khách hàng mục tiêu chủ yếu thông qua mối quan hệ cá nhân đã dẫn đến tình trạng thu không đủ bù chi Dù đã chuẩn bị từ trước, nhưng sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ và hạn chế về nguồn vốn đã khiến hệ thống phân phối sản phẩm gặp khó khăn Điều này đặt ra thách thức lớn cho sự phát triển của công ty, yêu cầu Wood Park phải tìm ra các giải pháp kịp thời để vượt qua.

Sau hơn nửa năm hoạt động, công ty đã rút ra nhiều kinh nghiệm và khắc phục các vấn đề phát sinh, đồng thời triển khai các biện pháp marketing hiệu quả để mở rộng đối tượng khách hàng và gia tăng lợi nhuận Hiện tại, công ty đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, đặt ra các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn phù hợp, kèm theo các chiến lược cụ thể cho từng quý và năm, cũng như kế hoạch 3 năm tới Bên cạnh đó, công ty cũng tiếp nhận các đề tài nghiên cứu từ sinh viên nhằm hỗ trợ sự phát triển trong giai đoạn này.

2.1.3 Lĩnh vực hoạt động của công ty

Công ty TNHH Nội thất Wood Park Huế (Wood Park Design) chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế và thi công nội thất, cũng như bán lẻ các sản phẩm nội thất cho nhà ở, biệt thự và căn hộ cao cấp tại Huế và các tỉnh lân cận.

2.1.4 Tầm nhìn, sứmệnh và giá trịcốt lõi của công ty

Wood Park hướng tới mục tiêu trở thành một trong năm công ty nội thất hàng đầu tại miền Trung, bao gồm các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, vào năm 2025 Chúng tôi sẽ phát triển mạnh mẽ và mở rộng chi nhánh tại các thị trường chiến lược ở ba thành phố thuộc ba tỉnh này.

Nhân viên của Wood Park là sự tinh túy về kiến thức, sáng tạo, kỹ năng, đạo đức và trách nhiệm.

Wood Park cam kết cung cấp chế độ đãi ngộ tốt nhất cho nhân viên, khẳng định vị thế là công ty hàng đầu về phúc lợi nhân sự trong khu vực hoạt động.

Kinh doanh gắn liền với đạo đức nghề nghiệp luôn là tôn chỉ hoạt động của Wood Park.

Wook Park luôn nghiên cứu và cập nhật những xu hướng kiến trúc và thiết kế nội thất mới nhất toàn cầu, nhằm cung cấp cho khách hàng những sản phẩm nội thất đẹp, hiện đại về tính năng, kiểu dáng, màu sắc và chất liệu gỗ.

Công ty Công nghệ cam kết cập nhật và ứng dụng những công nghệ tiên tiến nhất vào quy trình làm việc, với mỗi nhân sự đều đóng vai trò là một "chuyên gia" công nghệ.

Chuyên nghiệp: Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất, độc đáo nhất với giá phù hợp nhất và tốc độ nhanh nhất.

Kỷ luật: Làm cho được những gì đã cam kết – những gì mình đã nói – những gì công ty đãđề ra.

Tại công ty, sự hợp tác giữa các thành viên là yếu tố then chốt để hoàn thành công việc hiệu quả, với việc trao đổi kinh nghiệm và thông tin nhằm nâng cao kỹ năng cho tất cả Chúng tôi luôn chào đón các cơ hội hợp tác với những đối tác và khách hàng có thiện chí Ngoài ra, công ty cũng đặc biệt đánh giá cao mọi ý tưởng sáng tạo, khuyến khích sự đổi mới trong công việc.

Tận tâm với khách hàng là ưu tiên hàng đầu, đảm bảo sự hài lòng của họ Chúng tôi cam kết làm việc với đam mê và trách nhiệm, mang đến chất lượng dịch vụ tốt nhất.

2.1.5 Đặc điểm và chức năng về cơ cấu tổchức của công ty

Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy công ty:

(Nguồn: Công ty TNHH MTV Nội thất Wood Park)

Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức bộmáy Công Ty TNHH MTV Wood Park

Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy:

Bộ phận quản lý cấp cao, bao gồm Giám đốc và Phó Giám đốc, đóng vai trò nòng cốt trong Công ty TNHH MTV Nội thất Wood Park, chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động của công ty trước Hội đồng thành viên và tuân thủ pháp luật Phòng giám đốc được khách hàng và nhân viên tin tưởng tuyệt đối nhờ cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng tốt nhất.

Phòng Kế Toán HC, Nhân sự

Nhân viên tư vấn bán hàng

Phòng Tư Vấn Thiết Kế

Phòng Kỹ Thuật & Thi Công

KT-TC Thiết Kế là Phó Giám Đốc điều hành, chịu trách nhiệm đưa ra các quyết định liên quan đến chủ trương, chính sách, mục tiêu và chiến lược của Công ty Đồng thời, ông cũng đề xuất các chiến lược kinh doanh và phát triển thị trường tiêu thụ cả trong và ngoài tỉnh.

Bộ phận thiết kế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các sản phẩm nội thất cho khách hàng, quyết định sự phát triển của công ty Đội ngũ này chú trọng vào sự sáng tạo độc đáo và tính năng sử dụng cao, nhằm mang đến những sản phẩm ấn tượng và tiện ích cho người tiêu dùng.

Bộ phận kỹ thuật/sản xuất là bộ phận đông đảo nhất trong công ty, có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm dựa trên mẫu thiết kế từ bộ phận thiết kế Họ cũng lắp ráp sản phẩm cho khách hàng và đảm nhận việc bảo hành, sửa chữa Ngoài ra, bộ phận này còn chịu trách nhiệm về kỹ thuật máy móc và quy trình sản xuất tại công ty.

năm 2018-2020

Việc sử dụng hợp lý chi phí cho các chiến lược kinh doanh và cắt giảm các khoản chi không cần thiết là rất quan trọng Đây là một dấu hiệu tích cực mà công ty cần chú trọng để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững.

Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2019 đạt 158.8 triệu đồng, tăng 34.3% so với năm 2018, mặc dù tỷ lệ chi phí tăng cao hơn doanh thu Điều này cho thấy sự tăng trưởng trong lĩnh vực truyền thông quảng cáo Năm 2020, lợi nhuận sau thuế tiếp tục tăng 770 triệu đồng, tương đương 124.6% so với năm 2019, nhờ vào tổng chi phí giảm và doanh thu tăng đáng kể.

Trong bối cảnh thị trường hiện nay bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, công ty đã triển khai các chính sách và chiến lược marketing hợp lý, sử dụng hiệu quả các công cụ marketing để tiếp cận khách hàng Nhờ đó, doanh thu của công ty đã có sự tăng trưởng đáng kể.

2.3 Kết quảnghiên cứu vềcác yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh của khách hàng tại Công ty TNHH MTV Nội Thất Wood Park”.

2.3.1 Thông tin mẫu nghiên cứu a) Theo giới tính

Bảng 2.3: Đặc điểm mẫu điều tra theo giới tính

Giới tính Số lượng Tỷlệ(%)

(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý sốliệu SPSS)

Biểu đồ2.1: Biểu đồ điều tra theo giới tính

Theo kết quả điều tra từ 120 người, có 73 nữ (chiếm 68.8%) và 47 nam (chiếm 39.2%), cho thấy sự chênh lệch giới tính trong khách hàng của Wood Park là 29.6%.

Bảng 2.4: Đặc điểm mẫu điểu tra theo độtuổi

Tiêu chí Số lượng Tỷlệ(%) Độtuổi

(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý sốliệu SPSS)

Dưới 25 25-35 tuổi 36-50 tuổi Trên 50 tuổi

Biểu đồ2.2: Biểu đồ điều tra theo độtuổi

Cơ cấu mẫu theo độ tuổi cho thấy khách hàng sử dụng sản phẩm của Wook Park chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 25 đến 35, chiếm 51.7% (62 người) Đối tượng dưới 25 tuổi chỉ chiếm 13.3% (16 người), trong khi nhóm từ 35 đến 50 tuổi chiếm 25.0% (30 người) và nhóm trên 50 tuổi thấp nhất với 10.0% (12 người) Dữ liệu này cho thấy độ tuổi từ 25 đến 35 thường là những người đã lập gia đình, có thu nhập ổn định và nhu cầu cao về tân trang nội thất, đặc biệt là nội thất xanh Ngược lại, nhóm dưới 25 tuổi chủ yếu là người trẻ chưa có nhiều tài sản, trong khi nhóm từ 35-50 có nhu cầu cải tạo nhà cao Nhóm khách hàng trên 50 tuổi thường là người đã về hưu, nhu cầu về sản phẩm nội thất của họ thấp hơn, chủ yếu do con cái họ đã hỗ trợ trong việc này.

Bảng 2.5: Đặc điểm mẫu điều tra theo nghềnghiệp

Tiêu chí Số lượng Tỷlệ(%)

Công nhân, nhân viên văn phòng 27 22.5

(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý sốliệu SPSS)

Biểu đồ2.3: Biểu đồ điều tra theo nghềnghiệp

Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp cho thấy đối tượng khách hàng của nội thất Wood Park đa dạng, đến từ nhiều ngành nghề khác nhau Dữ liệu khảo sát cho thấy sự phong phú trong lựa chọn của khách hàng, phản ánh nhu cầu đa dạng trong thị trường nội thất.

Trong số 120 người tham gia khảo sát, nhóm kinh doanh chiếm tỷ lệ lớn nhất với 47 phiếu (37.5%), tiếp theo là cán bộ, viên chức với 28 phiếu (23.3%), công nhân và nhân viên văn phòng với 27 phiếu (22.5%), hưu trí với 12 phiếu (10%), và nhóm nội trợ với 8 phiếu (6.7%) Sự chênh lệch này phản ánh những suy nghĩ, sở thích và nhu cầu tài chính khác nhau về nội thất nhà ở, đặc biệt là nội thất xanh, ở các ngành nghề khác nhau Thông tin này giúp công ty hiểu rõ hơn về nhu cầu của từng nhóm để cung cấp sản phẩm đa dạng, phù hợp với mọi đối tượng và thu nhập.

Bảng 2.6: Đặc điểm mẫu điều tra theo thu nhập

Tiêu chí Số lượng Tỷlệ(%)

(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý sốliệu SPSS)

Biểu đồ2.4: Biểu đồ điều tra theo thu nhập

Mức thu nhập của khách hàng ảnh hưởng lớn đến quyết định mua sản phẩm nội thất xanh Kết quả khảo sát cho thấy, 36.7% người được khảo sát có thu nhập từ 8-12 triệu đồng/tháng, trong khi 32.5% có thu nhập từ 12-20 triệu đồng/tháng Những sản phẩm nội thất xanh thường có giá cao hơn, khiến nhóm khách hàng này trở nên kén chọn Ngoài ra, 17.5% người có thu nhập trên 20 triệu đồng/tháng có nhu cầu sử dụng sản phẩm nội thất xanh không chỉ vì tính thân thiện với môi trường mà còn để thể hiện đẳng cấp Ngược lại, chỉ 13.3% người có thu nhập dưới 8 triệu đồng/tháng thể hiện ít hứng thú với sản phẩm này, do xu hướng sử dụng nội thất từ chất liệu khác.

2.3.2 Kết quảnghiên cứu vềcác yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh của khách hàng tại công ty TNHH MTV Nội Thất Wood Park

2.3.2.1 Mô tả đánh giá câu hỏi nhiều lựa chọn

Sau khi khảo sát 120 người với 617 lượt đánh giá cho 6 câu hỏi, yếu tố được quan tâm nhất là "Giá thành của sản phẩm" với 116 lượt chọn, chiếm 18.8% Ngược lại, yếu tố "Chất liệu của sản phẩm" chỉ nhận được 89 lượt chọn, tương đương 14.4%, do khách hàng thường thiếu hiểu biết về chất liệu và chỉ nắm bắt thông tin qua lời giới thiệu từ công ty bán hàng.

Bảng 2.7: Các tiêu chí người tiêu dùng quan tâm khi mua sản phẩm nội thất xanh

Tiêu chí Số lượt chọn Tỷlệ(%)

Giá thành của sản phẩm 116 18.8%

Chất liệu của sản phẩm 89 14.4%

Chất lượng của sản phẩm 109 17.7%

Tính sẵn có của sản phẩm 105 17.0%

Khuyến mãi liên quanđến sản phẩm 101 16.4%

(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý sốliệu SPSS)

2.3.2.2 Thống kê đánh giá trung bình của các nhóm nhân tố

Theo nghiên cứu của Pimentel (2019), thang đo Likert 5 mức độ tác động bao gồm các mức: 1 Rất không đồng ý, 2 Không đồng ý, 3 Trung lập, 4 Đồng ý và 5 Rất đồng ý Mỗi mức độ này cho phép xác định giá trị trung bình của từng thang đo, giúp phân tích và đánh giá ý kiến của người tham gia một cách hiệu quả.

Giá trị khoảng cách = (GTLN–GTNN)/n = (5-1)/5=0.8

Giá trị trung bình từ 1 đến 1.8 thể hiện sự rất không đồng ý, trong khi giá trị từ 1.81 đến 2.61 cho thấy sự không đồng ý Mức trung lập được phản ánh qua giá trị trung bình từ 2.62 đến 3.42, và sự đồng ý được thể hiện với giá trị từ 3.43 đến 4.23 Đây là mức độ đánh giá về “Thái độ của người tiêu dùng”.

Bảng 2.8: Trung bình ý kiến đánh giá thuộc nhóm nhân tố “Thái độcủa ngườitiêu dùng”

Ký hiệu Chỉtiêu GTTB Đánh giá (%)

TD1 Anh(chị) rất lo ngại vềcác vấn đềô nhiễm môi trường 3.88 0 5.0 26.7 44.2 24.2

TD2 Conngười đang tàn phá môi trường rất trầm trọng 3.84 0 6.7 25.0 45.8 22.5

TD3 Đồnội thất không thân thiện với môi trường gây hại cho sức khỏe 3.85 0 2.5 33.3 40.8 23.3

TD4 Việc sửdụng đồnội thất xanh, thân thiện với môi trường giúp bảo vệ môi trường 3.83 0 6.7 23.3 50.0 20.0

TD5 Anh(chị) thấy hứng thú với vấn đềtiêu dùng nội thất xanh 3.80 0 4.2 30.0 47.5 18.3

(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý sốliệu SPSS)

Trong mẫu nghiên cứu giá trị trung bìnhđánh giá của người được khảo sát đối với

Năm yếu tố quan sát thuộc biến độc lập “Thái độ của người tiêu dùng” có điểm số từ 3.80 đến 3.88, nằm trong khoảng đồng ý từ 3.43 đến 4.23 Trong đó, yếu tố TD1: “Anh(chị) rất lo ngại về các vấn đề ô nhiễm môi trường” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình 3.88 Ngược lại, yếu tố TD5: “Anh(chị) thấy hứng thú với vấn đề tiêu dùng nội thất xanh” có giá trị trung bình thấp nhất là 3.80.

Nhóm nhân tố “Thái độ của người tiêu dùng” cho thấy khách hàng có mức độ đồng tình cao với vấn đề ô nhiễm môi trường, cho thấy họ nhận thức rõ về tình trạng này và chú trọng đến việc bảo vệ môi trường Đặc biệt, yếu tố “Anh(chị) rất lo ngại về các vấn đề ô nhiễm môi trường” nhận được đánh giá cao nhất, chứng tỏ khách hàng rất quan tâm đến ảnh hưởng nghiêm trọng của ô nhiễm đến sức khỏe và các lĩnh vực khác Khách hàng có thái độ tích cực đối với ô nhiễm môi trường sẽ có xu hướng lựa chọn sản phẩm xanh, bao gồm cả nội thất xanh, nhằm bảo vệ sức khỏe và góp phần vào bảo vệ môi trường Mặc dù yếu tố “Anh(chị) thấy hứng thú với vấn đề tiêu dùng nội thất xanh” có mức đánh giá thấp nhất, nhưng với giá trị trung bình đạt 3.80, điều này cho thấy người tiêu dùng vẫn quan tâm đến việc tiêu dùng nội thất xanh và sẵn sàng mua sắm các sản phẩm này trong tương lai.

Khách hàng tại thành phố Huế, đặc biệt là từ công ty TNHH MTV Wood Park, ngày càng quan tâm đến việc sử dụng các sản phẩm nội thất xanh, với giá trị trung bình nằm trong khoảng đồng ý và 5 quan điểm đánh giá khác nhau Mức độ đánh giá về “Tiêu chuẩn chủ quan” cũng cho thấy sự gia tăng sự chú ý đối với vấn đề này.

Bảng 2.9: Trung bình ý kiến đánh giá thuộc nhóm nhân tố “Tiêu chuẩn chủ quan”

Ký hiệu Chỉtiêu GTTB Đánh giá (%)

Phần lớn đồnội thất được mua phải được xem xét kĩ vềchất lượng và nguồn gốc.

Sửdụng đồ nội thất xanh thểhiện được thiện chí thân thiện với môi trường.

Khi mua sắmđồnội thất, anh(chị) bị ảnh hưởng nhiều từ người đi cùng mình.

Anh(chị) thấy khó khăn khi tìm những sản phẩm nội thất xanh để thay thếcho những sản phẩm nội thất thông thường.

(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý sốliệu SPSS)

Trong mẫu nghiên cứu giá trị trung bìnhđánh giá của người được khảo sát đối với

Trong nghiên cứu về biến độc lập "Tiêu chuẩn chủ quan", 5 yếu tố quan sát có giá trị trung bình từ 3.89 đến 4.06, nằm trong khoảng đồng ý 3.43 – 4.23 Yếu tố TC1, với giá trị trung bình cao nhất là 4.06, nhấn mạnh rằng "Phần lớn đồ nội thất được mua phải được xem xét kĩ về chất lượng và nguồn gốc" Ngược lại, yếu tố TC4 có giá trị trung bình thấp nhất là 3.89, cho thấy rằng "Anh(chị) thấy khó khăn khi tìm những sản phẩm nội thất xanh để thay thế cho những sản phẩm nội thất thông thường".

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUYẾT ĐỊNH MUA SẢN PHẨM NỘI THẤT XANH CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV NỘI THẤT WOOD PARK

Công ty TNHH MTV Nội Thất Wood Park hướng đến việc nâng cao khả năng tiếp cận và mua sắm sản phẩm nội thất xanh cho khách hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sự bền vững và thân thiện với môi trường.

Lĩnh vực thiết kế và xây dựng nội thất, đặc biệt là việc sử dụng sản phẩm nội thất xanh, đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt tại thành phố Huế Người dân ngày càng chú trọng đến việc làm đẹp không gian sống với nội thất hiện đại, đồng thời ý thức bảo vệ môi trường cũng được nâng cao Công ty TNHH MTV Nội thất Wood Park ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo cơ hội việc làm cho nhiều lao động và đóng góp vào nền kinh tế quốc gia.

Wood Park cam kết xây dựng thương hiệu nội thất vững mạnh trên thị trường địa phương và quốc tế Chúng tôi mong muốn hợp tác với các đối tác và tổ chức xã hội để cùng nhau nỗ lực vì một cuộc sống tốt đẹp hơn, hướng tới một môi trường xanh, sạch và đẹp.

3.1.2 Định hướng phát triển sản phẩm nội thất xanh.

Trong thời gian tới, Wood Park sẽ đẩy mạnh các hoạt động truyền thông để cung cấp thông tin chính xác về sản phẩm nội thất xanh, nhằm tiếp cận gần hơn với khách hàng tiềm năng Đồng thời, công ty cũng sẽ củng cố hình ảnh và uy tín của mình trong việc cung cấp những sản phẩm chất lượng tốt nhất cho khách hàng.

Wood Park hy vọng rằng sản phẩm nội thất xanh sẽ được nhiều người biết đến và được ưa chuộng hơn tại thành phố Huế Mỗi thành viên trong công ty đều nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng những trải nghiệm tuyệt vời với các sản phẩm nội thất xanh mà chúng tôi cung cấp.

Công ty cam kết chủ động mở rộng thị trường và chú trọng vào công tác tuyển dụng, nhằm tìm kiếm nhân viên có trình độ, năng lực và ý thức trách nhiệm, góp phần hỗ trợ ban điều hành trong việc phát triển bền vững.

Wood Park sẽ tiếp tục tăng cường quảng bá và cung cấp thông tin chính xác về các sản phẩm nội thất, đặc biệt là nội thất xanh, trên Fanpage và Website của mình.

3.2 Giải pháp nhằm thúc đẩy khách hàng sửdụng những sản phẩm xanh tại Công ty TNHH MTV Nội Thất Wood Park

3.2.1 Đối với “Thái độ tiêu dùng xanh”

Theo phân tích, "Thái độ tiêu dùng xanh" có ảnh hưởng thấp nhất đến hành vi tiêu dùng xanh của khách hàng Vì vậy, công ty Woodpark cần tối ưu hóa các yếu tố để nâng cao thái độ tiêu dùng xanh của khách hàng trên nhiều phương diện.

Công ty cần tích cực tuyên truyền và giáo dục khách hàng nhằm thay đổi nhận thức về bảo vệ môi trường Một số hoạt động cụ thể có thể bao gồm tổ chức các buổi hội thảo, phát động chiến dịch truyền thông và cung cấp thông tin hữu ích về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường.

+ Tổ chức các sự kiện kêu gọi người dân bảo vệ môi trường sống và nâng cao ý thức sống xanh, tái chế,…

Lên kế hoạch phát triển nội dung để truyền tải thông điệp sống xanh thông qua việc tái chế và sử dụng sản phẩm nội thất thân thiện với môi trường trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Website và Youtube.

Xây dựng nội dung truyền thông qua ảnh, video và cuộc thi để khuyến khích người dân Thừa Thiên Huế nâng cao ý thức về việc thay đổi thói quen sinh hoạt theo hướng "Xanh".

3.2.2 Đối với “Tiêu chuẩn chủ quan” Để cải thiện về những vấn đề “Tiêu chuẩn chủ quan”của khách hàng, thì công ty phải tiếp cận được nhu cầu, mong muốn của khách hàng Từ đó, sử dụng các công cụ truyền thông để tác động tới những tiêu chuẩn chủ quan đó của khách hàng Như việc quảng bá để nhiều khách hàng biết đến rộng rãi hơn tác dụng, lợi ích của việc sử dụng sản phẩm nội thất xanh Tạo lòng tin trong khách hàngđể hạn chế đi những ảnh hưởng của người đi mua sản phẩm đó cùng khách hàng.

Chúng tôi tích cực cung cấp thông tin hữu ích về sản phẩm nội thất xanh, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận qua các chương trình khuyến mãi trực tuyến và ngoại tuyến như catalogue, email giới thiệu, bài đăng trên Fanpage, danh mục sản phẩm trên website và video giới thiệu Điều này không chỉ nâng cao trải nghiệm khách hàng mà còn tạo sự hứng thú, kích thích trí nhớ và sự tò mò đối với sản phẩm.

3.2.3 Đối với “Tính sẵn có của sản phẩm”

Tính sẵn có của sản phẩm là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua sắm nội thất xanh của khách hàng Để thu hút khách hàng, công ty cần nỗ lực cung cấp sản phẩm một cách nhanh chóng và thuận tiện Khi sản phẩm dễ dàng tiếp cận, khách hàng có thể quan sát và trải nghiệm, từ đó tăng khả năng ra quyết định mua hàng Do đó, việc đảm bảo tính sẵn có của các sản phẩm nội thất xanh là điều cần thiết để thúc đẩy doanh số bán hàng.

Công ty nên thường xuyên triển khai các chương trình khuyến mãi, giảm giá và quà tặng, đặc biệt trong các dịp lễ lớn Bên cạnh việc điều chỉnh giá cả, việc nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển các dòng sản phẩm thân thiện với môi trường cũng rất quan trọng Nhờ đó, công ty sẽ dễ dàng thuyết phục khách hàng chi trả mức giá cao hơn cho sản phẩm nội thất của mình.

Ngày đăng: 07/12/2021, 11:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS. Hoàng Trọng Hùng, Huỳnh Thị Thu Quyên và Huỳnh Thị Nhi (2018) – Đại học Kinh Tế - Đại học Huế, phân tích “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại thành phố Huế” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêudùng xanh của người tiêu dùng tại thành phốHuế
2. Nguyễn Hồng Nhung, trường Đại học Tây Bắc(2019), “Đánh giá hành vi tiêu dùng xanh trên địa bàn thành phố Sơn La” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đánh giá hành vi tiêudùng xanh trên địa bàn thành phố Sơn La
Tác giả: Nguyễn Hồng Nhung, trường Đại học Tây Bắc
Năm: 2019
3. Hoàng Thị Bảo Thoa(2017), Đại học Quốc Gia Hà Nội – Trường Đại học Kinh Tế “Nghiên cứu những nhân tố tác động tới mối quan hệ giữa ý định và hành vi Tiêu Dùng Xanh của người tiêu dùng Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu những nhân tố tác động tới mối quan hệ giữa ý định và hành vi TiêuDùng Xanh của người tiêu dùng Việt Nam
Tác giả: Hoàng Thị Bảo Thoa
Năm: 2017
4. Hoàng Thị Bảo Thoa(2016), Đại học Quốc Gia Hà Nội – Trường Đại học Kinh Tế “Xu hướng Tiêu Dùng Xanh trên thế giới và hàm ý đối với Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Xu hướng Tiêu Dùng Xanh trên thếgiới và hàm ýđối với Việt Nam
Tác giả: Hoàng Thị Bảo Thoa
Năm: 2016
5. Hồ Huy Tựu, Nguyễn Văn Ngọc và Đỗ Phương Linh(2018), “Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi Tiêu Dùng Xanh của người dân Nha Trang” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnhhưởng đến hành vi Tiêu Dùng Xanh của người dân Nha Trang
Tác giả: Hồ Huy Tựu, Nguyễn Văn Ngọc và Đỗ Phương Linh
Năm: 2018
6. TS. Nguyễn Thế Khải - Trường Đại học Công Nghệ TP.HCM (HUTECH) và Nguyễn Thị Lan Anh - Trường Đại học Mở TP.HCM (2016), “Nghiên cứu ý định Tiêu Dùng Xanh của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu ý định TiêuDùng Xanh của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: TS. Nguyễn Thế Khải - Trường Đại học Công Nghệ TP.HCM (HUTECH) và Nguyễn Thị Lan Anh - Trường Đại học Mở TP.HCM
Năm: 2016
7. Lê Hoàng Lan (2007), Lồng ghép “Mua sắm xanh” vào chương trình dán nhãn sinh thái. Tạp chí bảo vệ môi trường, số 11/2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lồng ghép “Mua sắm xanh
Tác giả: Lê Hoàng Lan
Năm: 2007
8. Phạm Thị Lan Hương (2014), Dự đoán ý định mua xanh của người tiêu dùng trẻ: Ảnh hưởng của các nhân tố văn hóa và tâm lý, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 200,Trang: 66-78 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Kinh tế và Phát triển
Tác giả: Phạm Thị Lan Hương
Năm: 2014
10. Định nghĩa “Chuẩn chủ quan”, “Tiêu dùng”, “Hành vi tiêu dùng” theo“Wikipedia” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn chủ quan”, “Tiêu dùng”, “Hành vi tiêu dùng"” theo“Wikipedia
11. Ths. Đỗ Hoàng Oanh (29 August 2017), “nghiên cứu về Tiêu Dùng Xanh và người Tiêu Dùng Xanh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “nghiên cứu về Tiêu Dùng Xanh vàngười Tiêu Dùng Xanh
13. Vũ Anh Dũng, Nguyễn Thị Ngọc Ánh và Nguyễn Thu Huyền (2012b), “Kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh”, Kinh tế và Chính trị Thế giới, Số 7, tr. 30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểmđịnh các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh”,"Kinh tế và Chính trị Thế giới
14. Diệp, H. T. N., & Tựu, H. H. (2013). Sự sẵn lòng chi trả thêm đối với sản phẩm cá basa nuôi sinh thái của người tiêu dùng tại thành phố Nha. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 94-103 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa họcTrường Đại học Cần Thơ
Tác giả: Diệp, H. T. N., & Tựu, H. H
Năm: 2013
1. Ajzen, I. (1991), “The theory of planned behavior”, Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50 (2), 179-211 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The theory of planned behavior”, "Organizational Behaviorand Human Decision Processes
Tác giả: Ajzen, I
Năm: 1991
2. Chan, R.Y.K. (2001), “Determinants of Chinese consumers‘ green purchase behavior”, Psychology & Marketing, 18(4), 389–413 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of Chinese consumers‘ green purchasebehavior”, "Psychology & Marketing
Tác giả: Chan, R.Y.K
Năm: 2001
3. Gleim M., Jeffery S. Smith, Demetra Andrews, J. Joseph Cronin Jr (2013), Against the Green: A Multi-method Examination of the Barriers to Green Consumption, Journal of Retailing, 89(1), 44–61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Retailing
Tác giả: Gleim M., Jeffery S. Smith, Demetra Andrews, J. Joseph Cronin Jr
Năm: 2013
4. Zhao, Q. , Wu, Y., Wang, Y., and Zhu, X. (2014), What affects green consumer behavior in China? A case study from Qingdao, Journal of Cleaner Production,63(15), 143–151 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of CleanerProduction
Tác giả: Zhao, Q. , Wu, Y., Wang, Y., and Zhu, X
Năm: 2014
5. Ajzen, I. (2002), Constructing a TPB Questionnaire: Conceptual and Methodological Considerations, Working Paper, University of Massachusetts, Amherst Sách, tạp chí
Tiêu đề: Constructing a TPB Questionnaire: Conceptual andMethodological Considerations
Tác giả: Ajzen, I
Năm: 2002
13. Vermeir, I., &Verbeke, W. (2004), Sustainable food consumption: Exploring the consumer attitude-behaviour gap, Ghent University, WP, 4, 268 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sustainable food consumption: Exploringthe consumer attitude-behaviour gap
Tác giả: Vermeir, I., &Verbeke, W
Năm: 2004
14. Fishbein, M. & Ajzen, I. (1975), Belief, attitude, intention and behavior: An introduction to theory and research, Reading, MA: Addison-Wesle Sách, tạp chí
Tiêu đề: Belief, attitude, intention and behavior: Anintroduction to theory and research
Tác giả: Fishbein, M. & Ajzen, I
Năm: 1975
15. Berg, L., Kjaernes, U., Ganskau, E., Minina, V., Voltchkova, L., Halkier, B., Holm, L. (2005), “Trust in food safety in Russia, Denmark and Norway”, European Societies, 7(1), 103- 129 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trust in food safety in Russia, Denmark and Norway”, "EuropeanSocieties
Tác giả: Berg, L., Kjaernes, U., Ganskau, E., Minina, V., Voltchkova, L., Halkier, B., Holm, L
Năm: 2005

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất - Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Huế - Trường hợp nghiên_2
Sơ đồ 1.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 24)
Bảng 1.1. Mô hình nghiên cứu liên quan đến đề tài xu hướng tiêu dùng xanh - Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Huế - Trường hợp nghiên_2
Bảng 1.1. Mô hình nghiên cứu liên quan đến đề tài xu hướng tiêu dùng xanh (Trang 27)
Hình 1.3: Logo công ty TNHH MTV Nội thất Wood Park - Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Huế - Trường hợp nghiên_2
Hình 1.3 Logo công ty TNHH MTV Nội thất Wood Park (Trang 35)
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy Công Ty TNHH MTV Wood Park - Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Huế - Trường hợp nghiên_2
Sơ đồ 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy Công Ty TNHH MTV Wood Park (Trang 38)
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Công ty TNHH MTV Nội thất Wood Park năm - Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Huế - Trường hợp nghiên_2
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động của Công ty TNHH MTV Nội thất Wood Park năm (Trang 40)
Bảng 2.2.: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Nội thất WoodPark - Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Huế - Trường hợp nghiên_2
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Nội thất WoodPark (Trang 42)
Bảng 2.3: Đặc điểm mẫu điều tra theo giới tính - Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Huế - Trường hợp nghiên_2
Bảng 2.3 Đặc điểm mẫu điều tra theo giới tính (Trang 43)
Bảng 2.4: Đặc điểm mẫu điểu tra theo độ tuổi - Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Huế - Trường hợp nghiên_2
Bảng 2.4 Đặc điểm mẫu điểu tra theo độ tuổi (Trang 44)
Bảng 2.5: Đặc điểm mẫu điều tra theo nghề nghiệp - Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Huế - Trường hợp nghiên_2
Bảng 2.5 Đặc điểm mẫu điều tra theo nghề nghiệp (Trang 46)
Bảng 2.6: Đặc điểm mẫu điều tra theo thu nhập - Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Huế - Trường hợp nghiên_2
Bảng 2.6 Đặc điểm mẫu điều tra theo thu nhập (Trang 47)
Bảng 2.8: Trung bình ý kiến đánh giá thuộc nhóm nhân tố “Thái độ của - Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Huế - Trường hợp nghiên_2
Bảng 2.8 Trung bình ý kiến đánh giá thuộc nhóm nhân tố “Thái độ của (Trang 49)
Bảng 2.10: Trung bình ý kiến đánh giá thuộc nhóm nhân tố “Tính sẵn có - Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Huế - Trường hợp nghiên_2
Bảng 2.10 Trung bình ý kiến đánh giá thuộc nhóm nhân tố “Tính sẵn có (Trang 52)
Bảng 2.11: Trung bình ý kiến đánh giá thuộc nhóm nhân tố “Giá cả - Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Huế - Trường hợp nghiên_2
Bảng 2.11 Trung bình ý kiến đánh giá thuộc nhóm nhân tố “Giá cả (Trang 53)
Bảng 2.12: Trung bình ý kiến đánh giá thuộc nhóm nhân tố “Sự tin tưởng” - Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Huế - Trường hợp nghiên_2
Bảng 2.12 Trung bình ý kiến đánh giá thuộc nhóm nhân tố “Sự tin tưởng” (Trang 55)
Bảng 2.13: Trung bình ý kiến đánh giá thuộc nhóm nhân tố “Hành vi tiêu dùng nội - Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Huế - Trường hợp nghiên_2
Bảng 2.13 Trung bình ý kiến đánh giá thuộc nhóm nhân tố “Hành vi tiêu dùng nội (Trang 56)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w