1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Những giá trị kế thừa của chế định hồi tỵ và định hướng áp dụng trong phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay

69 15 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những Giá Trị Kế Thừa Của Chế Định Hồi Tỵ Và Định Hướng Áp Dụng Trong Phòng, Chống Tham Nhũng Ở Việt Nam Hiện Nay
Tác giả Trần Tuấn Kiệt
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Luật
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 0,9 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. SƠ LƯỢ C V Ề KHÁI NI Ệ M VÀ L Ị CH S Ử HÌNH THÀNH C Ủ A (9)
    • 1.1. Định nghĩa (9)
    • 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển (10)
      • 1.2.1. Ngu ồ n g ố c c ủ a lu ậ t h ồ i t ỵ (10)
        • 1.2.1.1. S ự hình thành và xu th ế phát tri ể n c ủ a b ộ máy nhà nướ c quan liêu ở (10)
      • 12.1.2. S ự hình thành và phát tri ể n các m ố i quan h ệ xã h ội căn bả n trong truy ề n (15)
      • 1.2.2. Lu ậ t h ồ i t ỵ ở Vi ệ t Nam: tri ều đạ i Lê Thánh Tông (22)
        • 1.2.2.1. B ố i c ả nh (22)
        • 1.2.2.2. Sơ lượ c v ề nh ữ ng c ả i cách hành chính và b ộ máy nhà nướ c th ờ i Lê Thánh Tông (23)
        • 1.2.2.3. Lu ậ t h ồ i t ỵ dướ i tri ề u Lê Thánh Tông (27)
        • 1.2.2.4. Nh ậ n xét (29)
      • 1.2.3. Lu ậ t h ồ i t ỵ ở Vi ệ t Nam: tri ề u Minh M ạ ng tr ở v ề sau (29)
        • 1.2.3.1. B ố i c ả nh (29)
        • 1.2.3.2. Sơ lượ c v ề t ổ ch ứ c b ộ máy nhà nướ c th ờ i Minh M ạ ng (30)
        • 1.2.3.3. Lu ậ t h ồ i t ỵ dướ i tri ề u Minh M ạ ng (32)
        • 1.2.3.4. S ự k ế th ừa và phát huy các quy đị nh h ồ i t ỵ c ủ a Minh M ạ ng c ủa các đờ i vua nhà Nguy ễ n (34)
        • 1.2.3.5. Nh ậ n xét (36)
      • 1.2.4. Ti ể u k ế t (36)
  • CHƯƠNG 2. TRIỂ N V Ọ NG K Ế TH Ừ A VÀ PHÁT HUY CH Ế ĐỊ NH H Ồ I T Ỵ (39)
    • 2.1. Sơ lược về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Việt Nam hiện nay (39)
      • 2.1.1. Khái ni ệ m cán b ộ , công ch ứ c (39)
      • 2.1.2. Sơ lượ c v ề t ổ ch ứ c b ộ máy nhà nướ c Vi ệ t Nam hi ện đạ i (43)
        • 2.1.2.1. Hình th ức nhà nướ c Vi ệ t Nam (43)
        • 2.1.2.2. Khái quát v ề t ổ ch ứ c b ộ máy nhà nướ c Vi ệ t Nam (46)
      • 2.1.3. T ổ ng quan v ề quy ch ế pháp lý c ủ a cán b ộ , công ch ứ c, viên ch ứ c c ủ a Vi ệ t Nam . 47 2.2. Những triển vọng của việc áp dụng chế định hồi tỵ trong phòng, chống tham nhũng ở Vi ệ t Nam hi ệ n nay (48)
      • 2.2.1. S ự hi ệ n di ệ n c ủ a nh ững quy đị nh mang tính ch ấ t h ồ i t ỵ trong pháp lu ậ t Vi ệ t Nam 50 2.2.2. Cơ sở c ủ a vi ệ c áp d ụ ng ch ế đị nh h ồ i t ỵ trong b ố i c ả nh ngày nay (51)
  • CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚ NG ÁP D Ụ NG LU Ậ T H Ồ I T Ỵ VÀO XÂY D Ự NG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ , CÔNG CH Ứ C, VIÊN CH Ứ C VI Ệ T NAM HI Ệ N NAY . 57 (58)
    • 3.2. Ki ế n ngh ị m ộ t s ố quy đị nh mang tính h ồ i t ỵ có th ể áp d ụ ng trong b ố i c ả nh (59)

Nội dung

SƠ LƯỢ C V Ề KHÁI NI Ệ M VÀ L Ị CH S Ử HÌNH THÀNH C Ủ A

Định nghĩa

Luật “hồi tỵ” (迴避 hoặc 回避) là quy định pháp lý ở Việt Nam thời quân chủ nhằm hạn chế việc những người có quan hệ gần gũi, đặc biệt trong gia đình, làm việc trong cùng một cơ quan nhà nước hoặc các cơ quan liên quan Mục tiêu của luật này là ngăn chặn tình trạng bao che, nâng đỡ người thân và lạm dụng quyền lực, từ đó ảnh hưởng đến quản lý địa phương Quy định này cũng được áp dụng trong các kỳ thi tuyển dụng quan lại của triều đình Nho giáo, nhằm loại bỏ hiện tượng kéo bè kết phái và tạo ra môi trường lý tưởng cho tham nhũng.

Nam bắt đầu xuất hiện từđời Hồng Đức (1460 – 1497), học tập những quy định tương tự từ Trung Hoa vốn đã có từ triều đại nhà Tùy

Luật hồi tỵ dưới triều Nguyễn quy định rằng trong một nha môn hoặc một hạt, các thành viên trong gia đình như cha con, anh em không được đảm nhiệm cùng một công việc Nếu chính phủ không biết và bổ nhiệm, các bên liên quan phải tự khai báo để đổi một người đi nơi khác Đặc biệt, trong các kỳ thi tuyển viên chức, nếu có người thân tham gia, họ phải khai báo và xin hồi tỵ, không được nhận làm khảo quan.

1 Nguyễn Sĩ Giác (dịch) (1962), Đại Nam điển lệ toát yếu, Đại học Luật khoa Sài Gòn Xem chú thích Điều 97 “Hồi tỵ”.

Lịch sử hình thành và phát triển

Luật hồi tỵ ra đời do hai nguyên nhân chính: Thứ nhất, sự phát triển của bộ máy nhà nước quan liêu yêu cầu nâng cao hiệu quả và chống tham nhũng; thứ hai, sự hình thành các mối quan hệ xã hội quan trọng như gia đình, dòng tộc và quê hương, gợi ý một cách tiếp cận trong phòng chống tham nhũng bằng cách phân lập và cách ly những mối quan hệ này khỏi các quan hệ công.

1.2.1.1 Sự hình thành và xu thế phát triển của bộ máy nhà nước quan liêu ở Việt Nam

Bộ máy hành chính quan liêu của Việt Nam đã được hình thành và phát triển qua các triều đại quân chủ, phản ánh sự tiến bộ của đất nước Nhu cầu mở rộng và tăng cường khả năng quản lý của triều đình trung ương đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố quyền lực của quân vương, nhằm kiểm soát hiệu quả đất nước.

Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam trong thời kỳ nhà Triệu (khoảng thế kỷ II TCN trở về trước) vẫn còn nhiều tranh cãi và chưa có sự thống nhất giữa các học giả Tuy nhiên, có một số vấn đề đã đạt được sự đồng thuận trong các cuộc thảo luận học thuật, như sự hiện diện của chế độ công xã nông thôn trong thời kỳ Hùng Vương, với các "bộ" do "Lạc tướng" lãnh đạo và một "Hùng Vương" đứng đầu liên minh các bộ lạc Để đối phó với nhu cầu liên kết quần chúng nhằm trị thủy và chống lại các cuộc tấn công từ bên ngoài, cấu trúc sơ khai của một bộ máy nhà nước đã bắt đầu hình thành.

Nguyễn Minh Tuấn (2007) đã trình bày trong bài viết "Nhà nước Văn Lang – Nhà nước siêu làng" trên Tạp chí Khoa học của Đại học Quốc gia Hà Nội, chuyên san Kinh tế - Luật, rằng Nhà nước Văn Lang là một hình mẫu đặc biệt của nhà nước siêu làng Bài viết có thể được truy cập tại địa chỉ http://tuanhsl.blogspot.com/2007/11/ti-sao-ni-nh-nc-vn-lang-l-nh-nc-siu-lng.html, với ngày truy cập là 29/4/2020.

Bộ máy nhà nước Việt Nam đã có những bước phát triển quan trọng từ thời kỳ Triệu Đà cai trị Sự chấp nhận hay không của nhà Triệu được xem là một phần quan trọng trong lịch sử triều đại quân chủ Việt Nam.

Nam là một thế lực phương Bắc xâm lược, gây tranh cãi trong giới sử học, nhưng việc thiết lập quận huyện của nước Nam Việt trên vùng đất Văn Lang đã cho người Việt trải nghiệm mô hình nhà nước trung ương – địa phương Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ nhất, đặc biệt sau nhà Triệu, đã chứng kiến sự du nhập quan trọng của Nho giáo vào Việt Nam Một số nhân vật người Hán như Tích Quang, Nhâm Diêm và Sĩ Nhiệp đã đóng vai trò then chốt trong việc phát triển Nho giáo tại nước ta Bộ máy nhà nước Việt Nam tiếp tục phát triển dựa trên nền tảng văn hóa Nho giáo cho đến khi Bảo Đại thoái vị năm 1945, đánh dấu sự chấm dứt của nền quân chủ Việt Nam.

Bắt đầu từ năm 938, khi nước ta giành độc lập, tổ chức nhà nước còn khá đơn giản Đại Việt Sử Ký Toàn Thư ghi nhận rằng "Tiền Ngô [Vương] nổi lên không chỉ có công chiến thắng mà thôi", mà còn thể hiện quy mô của bậc đế vương qua việc đặt trăm quan và chế định triều nghi phẩm phục Trong giai đoạn đầu dựng nước, quốc hiệu chưa được xác định, và đất nước vẫn được gọi là Tĩnh Hải Quân, theo cách gọi khi còn dưới sự đô hộ của nhà Đường.

Cổ Loa, mặc dù Ngô Quyền đã xưng vương, nhưng bộ máy nhà nước vẫn học theo cấu trúc cũ với chức thứ sử đứng đầu 8 châu Việc di dời kinh đô về Hoa Lư không chỉ phản ánh nhu cầu phòng thủ quân sự mà còn thể hiện tâm lý địa phương chủ nghĩa, không chỉ trong Hoàng tộc và triều đình mà còn ở các tập đoàn quyền lực khác tại phủ Đô Hộ cũ.

3 Sử thần triều Lê (1998), Đại Việt Sử Ký Toàn Thư (Tập 1), NXB Khoa học xã hội, tr.205

4 Đào Duy Anh (2005), Đất nước Việt Nam qua các đời, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, tr.111

Tài liệu "Bài sử khác cho Việt Nam" của Tạ Chí Đại Trường (2009) cung cấp cái nhìn sâu sắc về lịch sử Việt Nam Ấn phẩm điện tử này có thể được truy cập tại https://nhatbook.com/wp-content/uploads/2018/12/Bai-Su-khac-cho-Viet-Nam_-Ta-chi-Dai-Truong.pdf, và đã được xem vào ngày 29/4/2020 Nội dung của tài liệu không chỉ giúp người đọc hiểu rõ hơn về bối cảnh lịch sử mà còn mở rộng kiến thức về các sự kiện và nhân vật quan trọng trong quá trình hình thành đất nước.

Thời kỳ sau nhà Ngô được biết đến với tên gọi “loạn 12 sứ quân”, trong đó 6 sứ quân chiếm ưu thế, đặc biệt kể từ khi Nam Tấn Vương Ngô Xương Văn qua đời vào năm 944.

Năm 965, Đinh Bộ Lĩnh đã chấm dứt thời kỳ loạn lạc và thành lập nhà Đinh, chuyển đô về Hoa Lư để tăng cường phòng thủ Tài liệu lịch sử ghi chép về bộ máy nhà nước thời kỳ này không quá chi tiết, nhưng Đại Việt sử ký toàn thư đã tóm tắt rằng vào năm thứ 2 của thời Thái Bình (971), các sự kiện quan trọng đã diễn ra.

Khai Bảo năm thứ 4) bắt đầu quy định ấp bậc văn võ, tăng đạo” và “[Thái Bình] năm thứ

Vào mùa xuân năm Tống Khai Bảo thứ 7, quy định về quân đội được thiết lập với cấu trúc gồm mười đạo, mỗi đạo có mười quân, và mỗi quân được chia thành các đơn vị nhỏ hơn Mặc dù bộ máy nhà nước phát triển hơn so với nhà Ngô, sự thay đổi chủ yếu nằm ở việc chia lại hành chính để quản lý hiệu quả hơn Nhà Đinh kiểm soát toàn bộ Đại Cồ Việt, nhưng mức độ quản lý ở các vùng khác nhau, với những vùng xa kinh đô duy trì mối quan hệ lỏng lẻo với trung ương Sau khi Đinh Tiên Hoàng qua đời, nhà Tiền Lê thành lập và không có nhiều thay đổi, chỉ điều chỉnh các đơn vị hành chính thành lộ, phủ, châu Một điểm đáng chú ý trong thời kỳ Tiền Lê là việc phân phong vương và chia đất cho các hoàng tử, dẫn đến sự phân tán quyền lực thay vì tập trung.

Bộ máy nhà nước Ngô – Đinh – Tiền Lê có hai đặc điểm chính: cơ cấu tổ chức đơn giản với mối quan hệ trung ương và địa phương yếu, dẫn đến hiện tượng cát cứ phổ biến; và ưu tiên phát triển quân sự để phòng thủ trước nguy cơ xâm lược và đối phó với các lực lượng địa phương PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn nhận định rằng trong giai đoạn đầu của nhà nước phong kiến, chính quyền phải giải quyết mối quan hệ giữa phân tán và tập quyền, khi mà tính tự trị địa phương rất cao trong bối cảnh cai trị phong kiến phương Bắc.

6 M ộ t chi ti ết đáng chú ý là thự c t ế, Đinh Bộ Lĩnh đã bắt đầ u ch ố ng l ạ i nhà Ngô t ừ năm 951 Xem

Sử thần triều Lê (1998), Đạ i Vi ệ t s ử ký toàn thư (T ậ p 1), NXB Khoa học xã hội, tr.207

7 Sử thần triều Lê (1998), Đại Việt sử ký toàn thư (Tập 1), NXB Khoa học xã hội, tr.208-209

Trong bối cảnh bùng phát và nguy cơ phân tán quyền lực, tình trạng này đã tạo ra nhiều bất lợi cho chính quyền trung ương Các triều đại quân chủ Việt Nam sau này đều nỗ lực để khắc phục vấn đề này, nhằm củng cố quyền lực và ổn định đất nước.

Nhà Lý đánh dấu bước phát triển lớn đầu tiên của nhà nước Việt Nam khi vua Lý Thái Tổ dời đô từ Hoa Lư về Đại La Các triều vua nhà Lý đã thực hiện nhiều cải cách hành chính quan trọng, như phân định hệ thống cơ quan trung ương và chia đất nước thành các đơn vị hành chính nhỏ với 4 cấp, hình thành hệ thống quan liêu Khoa cử được áp dụng từ thời Lý Nhân Tông, bên cạnh các phương pháp tuyển cử truyền thống Nhà Lý cũng thiết lập chế độ hộ tịch và chính sách “ngụ binh ư nông”, cho thấy sự quản lý nhà nước đã phát triển vượt bậc so với các triều đại trước Các cải cách khác bao gồm phát triển bộ máy trung ương, hệ thống đường sá và bộ luật thành văn đầu tiên - “Hình thư”, khẳng định tính tổ chức và tập quyền của nhà nước PGS.TS Trần Thị Vinh nhận định rằng nền hành chính thời Lý do Lý Thái Tổ xây dựng đã đặt nền tảng cho sự phát triển sau này Nhà Trần tiếp tục phát triển với bộ phận trung khu tại trung ương và cải tiến tại địa phương, cho thấy sự tiến bộ trong cơ cấu và cơ chế bộ máy nhà nước thời Trần.

TRIỂ N V Ọ NG K Ế TH Ừ A VÀ PHÁT HUY CH Ế ĐỊ NH H Ồ I T Ỵ

ĐỊNH HƯỚ NG ÁP D Ụ NG LU Ậ T H Ồ I T Ỵ VÀO XÂY D Ự NG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ , CÔNG CH Ứ C, VIÊN CH Ứ C VI Ệ T NAM HI Ệ N NAY 57

Ngày đăng: 06/12/2021, 10:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
18. Đào Duy Anh (1992), Việt Nam văn hóa sử cương, NXB Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam văn hóa sử cương
Tác giả: Đào Duy Anh
Nhà XB: NXB Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 1992
19. Đào Duy Anh (2005), Đất nướ c Vi ệt Nam qua các đờ i, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đất nước Việt Nam qua các đời
Tác giả: Đào Duy Anh
Nhà XB: Nhà xuất bản Văn hóa thông tin
Năm: 2005
20. Vũ Đứ c Anh (2011), Đào t ạ o, b ồi dưỡ ng công ch ứ c, viên ch ứ c – qua th ự c ti ễ n Vi ệ n Khoa h ọ c và công ngh ệ Vi ệ t Nam, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức – qua thực tiễn Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam
Tác giả: Vũ Đứ c Anh
Năm: 2011
21. Nguy ễ n Th ế Anh (1971), Kinh t ế & Xã h ộ i Vi ệt Nam dướ i các vua tri ề u Nguy ễ n, Nhà xuất bản Lửa Thiêng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế & Xã hội Việt Nam dưới các vua triều Nguyễn
Tác giả: Nguy ễ n Th ế Anh
Nhà XB: Nhà xuất bản Lửa Thiêng
Năm: 1971
22. Đỗ Bang (1998), Khảo cứu kinh tế và tổ chức bộ máy nhà nước triều Nguy ễ n – nh ữ ng v ấn đề đặ t ra hi ệ n nay, NXB Thu ậ n Hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo cứu kinh tế và tổ chức bộ máy nhà nước triều Nguyễn – những vấn đềđặt ra hiện nay
Tác giả: Đỗ Bang
Nhà XB: NXB Thuận Hóa
Năm: 1998
23. Phan Kế Bính (1970), Việt Nam phong tục, Sài Gòn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam phong tục
Tác giả: Phan Kế Bính
Năm: 1970
24. Lê Thanh Bình (2001), Quan h ệ gi ữ a chính quy ền trung ương với đị a phương và việ c phân chia vùng lãnh th ổ th ờ i Lý, Kỷ yếu hội thảo quốc tế lần thứ nhất Việt Nam học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ giữa chính quyền trung ương với địa phương và việc phân chia vùng lãnh thổ thời Lý
Tác giả: Lê Thanh Bình
Năm: 2001
25. Đả ng C ộ ng S ả n Vi ệ t Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lầ n th ứ VI, NXB Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
Tác giả: Đả ng C ộ ng S ả n Vi ệ t Nam
Nhà XB: NXB Sự thật
Năm: 1987
26. Trương Sỹ Hùng (2009), Hương ước Hà Nội (Tập 1), NXB Từ điển Bách Khoa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hương ước Hà Nội (Tập 1)
Tác giả: Trương Sỹ Hùng
Nhà XB: NXB Từ điển Bách Khoa
Năm: 2009
27. Nguyễn Sĩ Giác (dịch) (1962), Đại Nam điể n l ệ toát y ế u, Đại học Luật khoa Sài Gòn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại Nam điển lệ toát yếu
Tác giả: Nguyễn Sĩ Giác (dịch)
Năm: 1962
28. Tr ần Minh Hương (2008), Đị a v ị pháp lý hành chính c ủ a cán b ộ , công ch ứ c nhà nước, Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, NXB Công an nhân dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức nhà nước
Tác giả: Tr ần Minh Hương
Nhà XB: NXB Công an nhân dân
Năm: 2008
29. Nguyễn Văn Huyên (2016), Văn minh Việ t Nam, NXB Hội nhà văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn minh Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Huyên
Nhà XB: NXB Hội nhà văn
Năm: 2016
30. Vũ Khiêu (1995), Nho giáo và gia đình, NXB Khoa học Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nho giáo và gia đình
Tác giả: Vũ Khiêu
Nhà XB: NXB Khoa học Xã hội
Năm: 1995
31. Nguy ễn Đứ c Lân (d ị ch và chú gi ả i) (1999), T ứ Thư tậ p chú , NXB Văn hóa Thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tứ Thư tập chú
Tác giả: Nguy ễn Đứ c Lân (d ị ch và chú gi ả i)
Nhà XB: NXB Văn hóa Thông tin
Năm: 1999
32. Vũ Văn Mẫu (1973), Cổ-luật Việt-Nam và Tư-pháp sử (Quyển 1- Tập 1), Sài Gòn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cổ-luật Việt-Nam và Tư-pháp sử (Quyển 1- Tập 1)
Tác giả: Vũ Văn Mẫu
Năm: 1973
33. Nguyễn Tôn Nhan (dịch và chú giải) (1999), Kinh L ễ, NXB Văn Học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh Lễ
Tác giả: Nguyễn Tôn Nhan (dịch và chú giải)
Nhà XB: NXB Văn Học
Năm: 1999
34. Nguyễn Ngọc Nhuận, Nguyễn Tá Nhí (dịch) (1991), Luật hình triều Lê, NXB Thành ph ố H ồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật hình triều Lê
Tác giả: Nguyễn Ngọc Nhuận, Nguyễn Tá Nhí (dịch)
Nhà XB: NXB Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 1991
35. Ngân hàng thế giới (1997), Nhà nướ c trong m ộ t th ế gi ớ i chuy ển đổ i. Báo cáo của Ngân hàng thế giới về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 1997. NXB CTQG, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhà nước trong một thế giới chuyển đổi
Tác giả: Ngân hàng thế giới
Nhà XB: NXB CTQG
Năm: 1997
36. Nội các triều Nguyễn (1993), Khâm định Đạ i Nam h ội điể n s ự l ệ (T ậ p 3), NXB Thuận Hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ (Tập 3)
Tác giả: Nội các triều Nguyễn
Nhà XB: NXB Thuận Hóa
Năm: 1993
37. S ử th ầ n tri ề u Lê (1998), Đạ i Vi ệ t S ử Ký Toàn Thư (Tậ p 1), NXB Khoa h ọ c xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại Việt Sử Ký Toàn Thư (Tập 1)
Tác giả: S ử th ầ n tri ề u Lê
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 1998

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w