1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Hoàn thiện pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm ở Việt Nam

94 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Pháp Luật Về Hoạt Động Của Doanh Nghiệp Xếp Hạng Tín Nhiệm Ở Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Phương
Người hướng dẫn Thạc Sĩ Khuất Quang Phát
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Luật Kinh Doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài (7)
  • 2. Tình hình nghiên c ứ u (8)
  • 3. M ụ c tiêu và nhi ệ m v ụ nghiên c ứ u (9)
  • 4. Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u (10)
  • 5. Phương pháp nghiên cứ u (10)
  • 6. B ố c ụ c c ủ a báo cáo (10)
  • CHƯƠNG 1: M Ộ T S Ố V ẤN ĐỀ LÝ LU Ậ N V Ề X Ế P H Ạ NG TÍN NHI Ệ M VÀ (11)
    • 1.1. Lu ậ n v ề x ế p h ạ ng tín nhi ệ m (11)
      • 1.1.1. Khái ni ệ m x ế p h ạ ng tín nhi ệ m (11)
      • 1.1.2. Vai trò c ủ a x ế p h ạ ng tín nhi ệ m (13)
      • 1.1.3. Phân lo ạ i x ế p h ạ ng tín nhi ệ m (16)
      • 1.1.4. Phương pháp xế p h ạ ng tín nhi ệ m (16)
    • 1.2. Lu ậ n v ề doanh nghi ệ p x ế p h ạ ng tín nhi ệ m (17)
      • 1.2.1. Khái ni ệ m doanh nghi ệ p x ế p h ạ ng tín nhi ệ m (17)
      • 1.2.2. L ị ch s ử hình thành và phát tri ể n c ủ a doanh nghi ệ p x ế p h ạ ng tín (18)
      • 1.2.3. L ị ch s ử hình thành và phát tri ể n c ủ a doanh nghi ệ p x ế p h ạ ng tín (21)
      • 1.2.4. Mô hình doanh nghi ệ p x ế p h ạ ng tín nhi ệ m (26)
      • 1.2.5. Các hình th ứ c kinh doanh d ị ch v ụ c ủ a doanh nghi ệ p x ế p h ạ ng tín (27)
      • 1.2.6. Nguyên t ắ c ho ạt độ ng c ủ a doanh nghi ệ p x ế p h ạ ng tín nhi ệ m (27)
    • 1.3. Pháp lu ậ t x ế p h ạ ng tín nhi ệ m t ạ i m ộ t s ố qu ố c gia trên th ế gi ớ i và bài (29)
      • 1.3.1. B ộ Nguyên t ắc cơ bả n v ề ho ạt độ ng c ủ a t ổ ch ứ c x ế p h ạ ng tín nhi ệ m (29)
      • 1.3.3. H ệ th ống thang điể m x ế p h ạ ng tín nhi ệ m ph ổ bi ế n (40)
  • CHƯƠNG 2: THỰ C TR Ạ NG PHÁP LU Ậ T V Ề HO ẠT ĐỘ NG C Ủ A DOANH (44)
    • 2.1. Th ự c tr ạ ng pháp lu ậ t v ề ho ạt độ ng c ủ a doanh nghi ệ p x ế p h ạ ng tín nhi ệ m ở Vi ệ t Nam (44)
      • 2.1.1. Tình hình ban hành các văn bả n quy ph ạ m pháp lu ật liên quan đế n (44)
      • 2.1.2. Các qui đị nh pháp lý v ề thành l ậ p doanh nghi ệ p x ế p h ạ ng tín nhi ệ m ở vi ệ t Nam (46)
      • 2.1.3. Các qui đị nh pháp lý v ề ho ạt độ ng c ủ a doanh nghi ệ p x ế p h ạ ng tín (50)
    • 2.2. Th ự c ti ễ n th ự c thi pháp lu ậ t v ề ho ạt độ ng c ủ a công ty x ế p h ạ ng tín (56)
      • 2.2.1. Nh ữ ng thu ậ n l ợ i trong ho ạt độ ng c ủ a doanh nghi ệ p x ế p h ạ ng tín (56)
      • 2.2.3. Nh ững khó khăn trong hoạt độ ng c ủ a doanh nghi ệ p x ế p h ạ ng tín (59)
  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢ I PHÁP HOÀN THI Ệ N PHÁP LU Ậ T V Ề HO Ạ T ĐỘ NG C Ủ A DOANH NGHI Ệ P X Ế P H Ạ NG TÍN NHI Ệ M T Ạ I VI Ệ T NAM (66)
    • 3.1. M ộ t s ố gi ả i pháp mang tính ti ền đề cho ho ạt độ ng c ủ a doanh nghi ệ p x ế p (66)
      • 3.1.1. Mô hình c ủ a doanh nghi ệ p x ế p h ạ ng tín nhi ệ m (66)
      • 3.1.3. Gi ớ i h ạ n vi ệ c thành l ậ p doanh nghi ệ p x ế p h ạ ng tín nhi ệ m (68)
    • 3.2. Gi ả i pháp hoàn thi ệ n pháp lu ậ t v ề ho ạt độ ng c ủ a doanh nghi ệ p x ế p h ạ ng tín nhi ệ m (69)
      • 3.2.1. Đối tượng đượ c x ế p h ạ ng tín nhi ệ m (69)
      • 3.2.2. Phương pháp xế p h ạ ng tín nhi ệ m (70)
      • 3.2.3. Gi ả i quy ế t v ấn đề xung độ t l ợ i ịch và đả m b ảo tính độ c l ậ p (75)
      • 3.2.4. Quy đị nh v ề h ệ th ống thang điể m x ế p h ạ ng tín nhi ệ m (77)
      • 3.2.4. Quy đị nh x ế p h ạ ng tín nhi ệ m b ắ t bu ộ c (79)
      • 3.2.5. Quy đị nh c ụ th ể các trách nhi ệ m pháp lý c ủ a doanh nghi ệ p x ế p h ạ ng tín nhi ệ m (81)
    • 3.3. Các gi ả i pháp mang tính b ổ tr ợ cho ho ạ t độ ng c ủ a doanh nghi ệ p x ế p (82)
      • 3.3.1. Ph ổ c ậ p ki ế n th ứ c pháp lu ậ t v ề doanh nghi ệp đinh mứ c tín nhi ệ m (82)
      • 3.3.2. Xây d ự ng c ơ chế cung c ấ p thông tin (84)

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài

Việt Nam đang phát triển và hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cơ hội nhưng cũng đặt ra thách thức lớn, đặc biệt cho một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam Để nâng cao khả năng cạnh tranh, các chủ thể kinh tế cần cải thiện chất lượng và số lượng, bao gồm con người, năng lực quản trị, công nghệ và vốn Nhu cầu vốn ngày càng cao đang khiến các chủ thể trên thị trường tài chính gặp khó khăn, khi hình thức huy động vốn gián tiếp qua ngân hàng không còn đáp ứng đủ Do đó, huy động vốn trực tiếp thông qua các công cụ nợ sẽ giúp giảm bớt gánh nặng cho các ngân hàng.

Một tổ chức kinh tế cần chứng minh sức mạnh tài chính để thu hút vốn từ thị trường tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh với chi phí vay thấp nhất Đồng thời, nhà đầu tư cũng cần tìm cách kiểm soát rủi ro trong các khoản đầu tư của mình, đặc biệt khi môi trường đầu tư vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ và mất ổn định.

Trong bối cảnh công chúng đầu tư tại Việt Nam còn hạn chế về kiến thức và thông tin, sự xuất hiện của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm sẽ mang lại sự yên tâm cho các nhà đầu tư khi tiếp cận thị trường Với vai trò là tổ chức đánh giá độc lập và chuyên nghiệp, doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm không chỉ giúp quảng bá những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả mà còn hỗ trợ các doanh nghiệp xác định chính xác tình trạng tài chính của mình Điều này sẽ giúp họ xây dựng chính sách đầu tư hợp lý và áp dụng các biện pháp huy động vốn hiệu quả với chi phí thấp, từ đó không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.

Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm đã có mặt từ lâu trên thế giới, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các nền kinh tế, nhưng tại Việt Nam, hình thức này vẫn còn mới mẻ cả về sự hình thành và khuôn khổ pháp lý Điều này thúc đẩy tôi chọn đề tài “HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP XẾP HẠNG TÍN NHIỆM Ở VIỆT NAM” nhằm tìm hiểu rõ hơn về đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm trong việc phát triển thị trường tài chính Việt Nam, cũng như thực trạng hoạt động của một số doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm trong thời gian qua.

Từ đó, nghiên cứu đề xuất những khung pháp lý về hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam trong thời gian tới.

Tình hình nghiên c ứ u

Nhiều báo cáo và nghiên cứu về xếp hạng tín nhiệm đã được thực hiện cả trong nước và quốc tế Đặc biệt, các quốc gia như Mỹ, Anh và Liên minh Châu Âu, nơi lĩnh vực xếp hạng tín nhiệm phát triển sớm, đã có những phương pháp rõ ràng và hiệu quả trong việc thực hiện xếp hạng này.

Tại Việt Nam, vấn đề xếp hạng tín nhiệm đang thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu và học giả, với nhiều công trình nghiên cứu đã đạt được thành công lớn và có tính ứng dụng thực tiễn cao.

Nguyễn Văn Hiếu (2005) đã thực hiện nghiên cứu về việc "Xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu" trong luận văn thạc sỹ kinh tế của mình tại Đại học Kinh tế Tp.HCM Nghiên cứu này tập trung vào việc phát triển một hệ thống đánh giá tín dụng hiệu quả nhằm nâng cao khả năng cho vay và quản lý rủi ro tại ngân hàng.

Đinh Thị Huyền Thanh và Stefanie Kleimeier đã thực hiện nghiên cứu dựa trên dữ liệu từ các ngân hàng thương mại Việt Nam, phân tích 20 biến số như độ tuổi, thu nhập và trình độ học vấn Mục tiêu của nghiên cứu là xác định mức độ ảnh hưởng của các biến này đến rủi ro tín dụng, từ đó phát triển mô hình điểm số tín dụng cá nhân phù hợp cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam.

Vương Quân Hoàng, Đào Gia Hưng, Nguyễn Văn Hữu, Trần Minh Ngọc và Lê Hồng Phương (2006) đã nghiên cứu và trình bày "Phương pháp thống kê xây dựng mô hình xếp hạng tín nhiệm khách hàng thể nhân", nhằm phát triển một phương pháp hiệu quả để đánh giá tín nhiệm của khách hàng cá nhân thông qua các kỹ thuật thống kê Nghiên cứu này cung cấp những đóng góp quan trọng cho việc cải thiện quy trình xếp hạng tín nhiệm, hỗ trợ các tổ chức trong việc ra quyết định tín dụng chính xác hơn.

Đinh Thị Kim Đính (2007) đã thực hiện một nghiên cứu quan trọng về việc xây dựng công ty xếp hạng tín nhiệm trong thị trường chứng khoán Việt Nam Luận văn thạc sỹ kinh tế của cô, được trình bày tại Đại học Kinh tế Thành phố, góp phần làm rõ vai trò của xếp hạng tín nhiệm trong việc nâng cao tính minh bạch và ổn định của thị trường tài chính Việt Nam.

Hoàng Ngọc Hà (2007) trong luận văn thạc sĩ kinh tế của mình đã nghiên cứu về sự phát triển dịch vụ xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam Nghiên cứu này được thực hiện tại Trường đại học Kinh tế, thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường xếp hạng tín nhiệm và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ này trong bối cảnh kinh tế Việt Nam.

Nghiên cứu của Lê Tất Thành (2009) tập trung vào việc ứng dụng hàm Logit để xây dựng mô hình dự báo hạng mức tín nhiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam Luận văn thạc sĩ kinh tế này được thực hiện tại Đại học Kinh tế Tp.HCM, nhằm cung cấp những phương pháp mới trong việc đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong bối cảnh kinh tế Việt Nam.

Phan Anh (2012) đã nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong luận văn Thạc sĩ Kinh tế của mình, được thực hiện tại Trường đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra nhiều phương pháp và mô hình xếp hạng tín nhiệm hiệu quả, nhưng chủ yếu tập trung vào khía cạnh kinh tế học và toán học mà chưa xây dựng khung pháp lý cụ thể cho doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam Sau khi Nghị định số 88/2014/NĐ-CP ra đời, việc đánh giá sự phù hợp của khung pháp lý với thực tế kinh tế Việt Nam và đề xuất các kiến nghị hoàn thiện là rất cần thiết.

M ụ c tiêu và nhi ệ m v ụ nghiên c ứ u

Mục tiêu của khóa luận là làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm, đồng thời phân tích các quy định quốc tế để xây dựng quy chế hoạt động cho doanh nghiệp này Từ đó, khóa luận sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, nghiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:

Nghiên cứu về doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm cần tập trung vào bản chất và ý nghĩa của chúng, cũng như cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan Bên cạnh đó, việc phân tích pháp luật về doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm ở một số quốc gia trên thế giới sẽ giúp làm rõ hơn về chế định này Cuối cùng, đánh giá các quy định hiện hành về doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam và thực tiễn thi hành cũng là một yếu tố quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về lĩnh vực này.

Bài viết đưa ra các khuyến nghị nhằm xây dựng quy định hợp lý về doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm, dựa trên những nội dung lý luận và thực tiễn quốc tế cũng như Việt Nam.

Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

Khóa luận sẽ tập trung vào những vấn đề chính sau:

- Những vấn đề lý luận về doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm;

- Pháp luật về doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm trên thế giới và ở Việt Nam

- Những khó khăn, bất cập và kết quả đạt được trong thực tiễn quá trình hoạt động của một số doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm ở Việt Nam

Khóa luận này không tập trung vào các phương pháp kinh tế, toán học hay thuật toán cụ thể để xếp hạng tín nhiệm, mà chủ yếu phân tích từ góc độ pháp luật hiện hành tại Việt Nam và quốc tế Mục tiêu là đưa ra những phân tích, đánh giá và kiến nghị liên quan đến vấn đề này.

Phương pháp nghiên cứ u

Để nghiên cứu đề tài và đạt được mục tiêu đã đề ra, tác giả áp dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:

Phương pháp thống kê và phân tích số liệu, thông tin cùng quy phạm pháp luật là cần thiết để hiểu rõ về xếp hạng tín nhiệm và hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này Việc tổng hợp các dữ liệu liên quan giúp đánh giá chính xác hơn về tình hình xếp hạng tín nhiệm, từ đó đưa ra những nhận định và giải pháp phù hợp cho sự phát triển bền vững.

• Phương pháp so sánh cách xây dựng các quy phạm pháp luật của các nước trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

B ố c ụ c c ủ a báo cáo

Ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục các bảng,danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 03 (ba) chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về xếp hạng tín nhiệm và doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm

Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam

Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam

M Ộ T S Ố V ẤN ĐỀ LÝ LU Ậ N V Ề X Ế P H Ạ NG TÍN NHI Ệ M VÀ

Lu ậ n v ề x ế p h ạ ng tín nhi ệ m

1.1.1 Khái ni ệ m x ế p h ạ ng tín nhi ệ m

Trong thị trường tài chính hiện nay, việc giao dịch tín dụng, mua bán cổ phiếu và chào bán công cụ nợ yêu cầu thông tin chính xác và cập nhật thường xuyên Tuy nhiên, nhiều giao dịch vẫn dựa vào "sự tin cậy" mà không có thông tin đầy đủ Các tổ chức tín dụng kỳ vọng khách hàng đầu tư hiệu quả để hoàn trả nợ, trong khi nhà đầu tư tin tưởng vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp Điều này dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cao và nhiều nhà đầu tư thua lỗ do thiếu thông tin xếp hạng tín nhiệm uy tín Xếp hạng tín nhiệm, với khả năng định lượng rủi ro, đóng vai trò quan trọng trong quyết định đầu tư và được thực hiện bởi các tổ chức chuyên nghiệp.

Xếp hạng tín nhiệm (credit rating) là thuật ngữ do John Moody đưa ra năm

Năm 1909, trong cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt”, lần đầu tiên bảng xếp hạng tín nhiệm cho 1500 trái phiếu của 250 công ty được công bố, sử dụng hệ thống ký hiệu ba chữ cái A, B, C, từ (AAA) đến (C) Xếp hạng tín nhiệm phản ánh khả năng và sự sẵn sàng của nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn các nghĩa vụ tài chính Hiện nay, các ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực tín dụng.

Theo Bộ nguyên tắc cơ bản về hoạt động của Tổ chức xếp hạng tín nhiệm (IOSCO Code) do Hiệp hội Quốc tế các Uỷ ban chứng khoán (IOSCO) đề xuất, xếp hạng tín nhiệm được định nghĩa là đánh giá giá trị tín dụng của một tổ chức hoặc công cụ nợ thông qua hệ thống xếp hạng đã được xác định và công bố Luật cải cách tổ chức xếp hạng tín nhiệm năm 2006 của Hoa Kỳ cũng xác định xếp hạng tín nhiệm là việc đánh giá khả năng trả nợ của một cá nhân có nghĩa vụ, chứng khoán cụ thể hoặc công cụ thị trường tiền tệ cụ thể.

Tại Việt Nam, thuật ngữ "xếp hạng tín nhiệm" được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như xếp hạng tín dụng, định mức tín nhiệm, xếp hạng doanh nghiệp, xếp hạng khách hàng và định dạng tín dụng.

Theo Trần Đắc Sinh trong cuốn “Định mức tín nhiệm tại Việt Nam”, định mức hay xếp hạng tín nhiệm là hoạt động đánh giá mức độ tín nhiệm của nhà phát hành đối với trách nhiệm tài chính cụ thể, cũng như mức độ rủi ro liên quan đến các loại hình đầu tư khác nhau.

Theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 53/2009/NĐ-CP, hệ số tín nhiệm là chỉ số do các công ty đánh giá tín nhiệm quốc tế xác định, nhằm đánh giá mức độ tin cậy của quốc gia hoặc doanh nghiệp về rủi ro đầu tư và khả năng hoàn trả khoản vay Hệ số này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chi phí huy động vốn Định nghĩa này được duy trì trong Khoản 9 Điều 2 Nghị định số 90/2011/NĐ-CP liên quan đến phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

Theo Khoản 5 và Khoản 6 Điều 4 Nghị định số 88/2014/NĐ-CP, dịch vụ xếp hạng tín nhiệm bao gồm việc đánh giá tín nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức và công cụ nợ Hoạt động này liên quan đến việc phân tích và xếp hạng khả năng thực hiện nghĩa vụ nợ đúng hạn của các đối tượng phát hành tại thời điểm xếp hạng.

XHTN, hay Xếp hạng tín nhiệm, là đánh giá hiện tại về khả năng thực hiện nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp hoặc tổ chức tại một thời điểm xác định Hiện nay, XHTN đã được mở rộng, với các tổ chức xếp hạng tiến hành đánh giá khả năng trả nợ định kỳ và trước mỗi đợt phát hành công cụ nợ Phương pháp phân tích và đánh giá khả năng trả nợ cũng đã được cải tiến, giúp XHTN không chỉ phản ánh khả năng trả nợ mà còn cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình và triển vọng phát triển của tổ chức phát hành.

1.1.2 Vai trò c ủ a x ế p h ạ ng tín nhi ệ m

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và nhà đầu tư, mỗi nhóm đều có những mục đích khác nhau liên quan đến XHTN Sự đa dạng trong mục đích này dẫn đến những nhận định khác nhau về XHTN từ các chủ thể khác nhau.

Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt trong cho vay, khi ngân hàng không chỉ đối mặt với rủi ro từ nguyên nhân chủ quan mà còn từ khách hàng Rủi ro này có thể gây tổn thất lớn cho nền kinh tế, vượt qua các loại hình doanh nghiệp khác, do tính chất lây lan của nó có khả năng làm rung chuyển toàn bộ hệ thống kinh tế quốc gia và ảnh hưởng đến nhiều quốc gia trên thế giới.

Từ góc độ ngân hàng, XHTN là công cụ đánh giá rủi ro của khách hàng nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng Quá trình này dựa trên thang điểm được xác định từ thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng.

XHTN xem xét tất cả các yếu tố liên quan đến rủi ro tín dụng, giúp ngân hàng đưa ra quyết định chấp thuận hoặc từ chối cấp tín dụng dựa trên phân tích thông tin quá khứ và hiện tại của khách hàng Nếu được chấp thuận, ngân hàng sẽ áp dụng chính sách tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng Hơn nữa, XHTN còn cung cấp cái nhìn sâu sắc về các rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải khi cấp tín dụng cho khách hàng.

1.1.2.2 Đối với các nhà đầu tư và thịtrường chứng khoán

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hóa hiện nay, sự phát triển của thị trường chứng khoán là điều tất yếu Cùng với đó, thông tin về xếp hạng tín nhiệm (XHTN) của chứng khoán và các tổ chức phát hành ngày càng trở nên quan trọng Mục đích của XHTN đối với nhà đầu tư và thị trường chứng khoán là cung cấp thông tin cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư chính xác và hiệu quả.

XHTN cung cấp thông tin quan trọng cho nhà đầu tư về tình hình của nhà phát hành, giúp họ đưa ra quyết định đúng đắn khi chọn lựa chứng khoán phù hợp để đầu tư.

XHTN giúp việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn Nhờ có XHTN, nhà đầu tư sẽ cảm thấy an tâm và tin tưởng hơn khi lựa chọn chứng khoán để đầu tư Điều này tạo điều kiện cho các đơn vị phát hành tiếp cận nguồn tài chính với quy mô lớn và mở rộng phạm vi huy động, bao gồm cả việc thu hút vốn từ nước ngoài.

Lu ậ n v ề doanh nghi ệ p x ế p h ạ ng tín nhi ệ m

1.2.1 Khái ni ệ m doanh nghi ệ p x ế p h ạ ng tín nhi ệ m

Theo định nghĩa trong IOSCO CODE, tổ chức xếp hạng tín nhiệm là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phát hành xếp hạng tín dụng, nhằm đánh giá mức độ tin cậy của người đi vay và các công cụ nợ bằng cách gán các mức tín nhiệm khác nhau Việc xếp hạng này không chỉ quan tâm đến lợi ích của các nhà đầu tư và tổ chức tài chính mà còn phục vụ cho các nhà quản lý Thị trường tài chính cần các tổ chức này để tạo điều kiện cho việc trung gian thông tin.

XHTN truyền thống thực hiện chức năng đánh giá tính đáng tin cậy của người vay và công cụ nợ Xếp hạng thường được xem như các ý kiến hoặc phán đoán về độ tin cậy, nhưng không đảm bảo mức độ đáng tin cậy của các đối tượng này.

Các doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm (XHTN) đóng vai trò trung gian quan trọng, kết nối người cần vốn với nhà đầu tư Họ cung cấp thông tin hữu ích giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định Trong những thập kỷ gần đây, xếp hạng của các doanh nghiệp XHTN ngày càng được coi trọng bởi các nhà đầu tư và tổ chức phát hành Sự toàn cầu hóa trong lĩnh vực tài chính, sự gia tăng các tổ chức phát hành và sự phức tạp của các công cụ tài chính mới đã làm nổi bật vai trò của doanh nghiệp XHTN Trong thị trường tài chính hiện đại, việc chào bán công khai gần như không thể thực hiện mà không có đánh giá từ doanh nghiệp XHTN Sự đánh giá này trong bốn thập kỷ qua đã giúp các doanh nghiệp XHTN dẫn đầu đạt được lợi nhuận cao hơn bao giờ hết.

1.2.2 L ị ch s ử hình thành và phát tri ể n c ủ a doanh nghi ệ p x ế p h ạ ng tín nhi ệ m trên th ế gi ớ i

Hiện nay, hầu hết các quốc gia phát triển đều có ít nhất một tổ chức XHTN, hoạt động độc lập và chuyên nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính và kiểm soát thị trường nợ cũng như thị trường tài chính Trong vài thập niên qua, tổ chức XHTN đã phát triển mạnh mẽ về quy mô và tốc độ, hình thành từ các tổ chức liên quan như tổ chức thông báo tín nhiệm, tổ chức kinh doanh thông tin tài chính và ngân hàng đầu tư Sự ra đời của tổ chức XHTN là kết quả tổng hợp từ nhu cầu của thị trường chứng khoán và các loại hình tổ chức hoạt động trước đó.

Trong thế kỷ 19, các chức năng hiện tại của tổ chức XHTN được thực hiện bởi ba loại hình tổ chức chính: tổ chức kinh doanh thông tin thông qua các ấn phẩm chuyên ngành và tài chính, các cơ quan báo cáo tín dụng, và ngân hàng đầu tư.

Báo chí chuyên ngành đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về điều kiện kinh doanh cho các công ty và ngành công nghiệp Một trong những ấn phẩm nổi bật là Tạp chí Đường sắt Hoa Kỳ, được ra mắt vào năm 1832.

Henry Varnum Poor trở thành biên tập viên vào năm 1849 và xuất bản Cuốn Sổ tay Hướng dẫn Poor về Đường sắt của Hoa Kỳ Năm 1916, Công ty Poor bắt đầu xếp hạng trái phiếu và sau đó sáp nhập với Standard Statistics, dẫn đến sự hình thành của S&P vào năm 1941.

Các cơ quan báo cáo tín dụng (không xếp hạng) đánh giá khả năng thanh toán của thương gia đối với nghĩa vụ tài chính Cơ quan tín dụng thương mại đầu tiên được thành lập tại New York vào năm 1841, sau đó Robert Dun mua lại và xuất bản cuốn hướng dẫn tín dụng đầu tiên năm 1859 John Bradstreet cũng thành lập một cơ quan tương tự vào năm 1849 và phát hành cuốn hướng dẫn tín dụng vào năm 1857 Năm 1933, các doanh nghiệp này hợp nhất thành Dun & Bradstreet (D & B), và vào năm 1962, D & B mua lại Moody's Investor Services, kết hợp xếp hạng và báo cáo tín dụng dưới một thương hiệu trước khi tách ra vào năm 2000.

Các ngân hàng đầu tư sử dụng danh tiếng của mình để bảo lãnh cho các công cụ nợ, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của thị trường chứng khoán Khi ký kết các khoản bảo đảm, họ đã đặt uy tín của mình vào rủi ro, từ đó thu hút người dùng và nhà đầu tư, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.

Doanh nghiệp XHTN đầu tiên được thành lập bởi John Moody vào năm 1909, kết hợp ba chức năng của các tổ chức trước đó, tạo nền tảng cho ngành công nghiệp XHTN và xây dựng danh tiếng cho công ty Ngành công nghiệp CRA đã trải qua bốn giai đoạn phát triển chính, được tóm tắt trong Bảng 1 dưới đây.

Giai đoạn đầu tiên từ năm 1909 đến 1943 chứng kiến sự ảnh hưởng của Thế chiến thứ nhất và những năm 1920 thịnh vượng, dẫn đến nhiều vấn đề cá nhân và công cộng Trong những năm 1930, xếp hạng tín dụng đầu tiên được áp dụng, cùng với sự mở rộng thị trường trái phiếu cho đến khi Thế chiến thứ hai kết thúc Giai đoạn thứ hai, từ 1944 đến 1969, diễn ra trong bối cảnh ổn định tài chính và kinh tế sau Thế chiến thứ hai, khiến cho sự phát triển của xếp hạng trái phiếu không mạnh mẽ Trong thời gian này, các doanh nghiệp xếp hạng tín dụng hàng đầu chủ yếu làm việc với một số ít nhà phân tích và thu nhập chủ yếu đến từ việc bán báo cáo nghiên cứu cho các nhà đầu tư.

Giai đoạn thứ ba được mô tả bằng những cú sốc thực tế từ năm 1970 đến năm

Từ năm 2001, hệ thống tài chính toàn cầu đã chuyển mình thành một thị trường năng động, với sự chuyển đổi từ tỷ giá hối đoái cố định sang tỷ giá hối đoái linh hoạt Quản lý tín dụng cũng đã thay đổi từ kiểm soát định lượng sang quản lý nguồn cung tiền dựa trên giá cả, trong khi giá cả được định hình bởi thị trường thay vì bị kiểm soát Quy chế hoạt động của các tổ chức tài chính đã chuyển từ mô hình kinh doanh sang cạnh tranh chức năng giữa các thành viên thị trường, dẫn đến sự chuyển giao từ các tổ chức sang các thị trường Số lượng tổ chức phát hành được xếp hạng toàn cầu đã tăng từ khoảng 1000 vào năm 1970 lên gần 6000 vào năm 2006.

Mặc dù xu hướng này đã giảm dần theo thời gian, nhưng nó vẫn cho thấy sự chuyển dịch trong cơ cấu, khi nhiều tổ chức phát hành hiện nay ưu tiên tìm kiếm nguồn đầu tư thông qua các vấn đề tín nhiệm.

Giai đoạn thứ tư của ngành công nghiệp XHTN từ năm 2002 đến nay chứng kiến sự thay đổi đáng kể và sự mở rộng liên tục của dịch vụ XHTN Sự gia tăng đột ngột tình trạng phá sản doanh nghiệp, sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính có cấu trúc, cùng với việc chấp nhận Internet nhanh chóng đã tạo động lực mạnh mẽ cho các cơ quan thông tin và doanh nghiệp XHTN Đồng thời, các công cụ thị trường vốn ngày càng trở nên phức tạp và phổ biến hơn Sự mở rộng của các tổ chức phát hành, chứng khoán và nhà đầu tư đã làm cho xếp hạng trở nên quan trọng hơn trong quá trình đầu tư tiết kiệm qua thị trường vốn Việc xếp hạng bên ngoài mở rộng nhanh chóng hơn so với bên trong Hoa Kỳ đã tạo ra những thách thức quản lý cho các doanh nghiệp truyền thống tại Mỹ.

Trướ c khi xu ấ t hi ệ n công ty XHTN

T ổ ch ứ c tín d ụ ng thương mại đầu tiên (đượ c mua l ạ i b ở i Robert Dun năm 1859)

Sổ tay của Poor’s về Đường sắt Mỹ

John Bradstreet được thành lập công ty tín dụng thương mại và phát hành hướng dẫn tín dụng vào năm 1857 Bắt đầu xuất hiện công ty XHTN

Giai đoạ n 1 (1909 – 1943): Giai đoạ n hình thành c ủ a nghành XHTN

Công ty Poor thâm nhập thị trườ ng x ế p h ạ ng tín nhiệm John Knowles Fitch thành lập công ty

Nh ững quy đị nh đầu tiên về xếp h ạ ng tín nhi ệ m

Bradstreet được hình thành t ừ s ự hợp nhất giữa công ty của Robert Dun và John Bradstreet

S ự sáp nh ậ p c ủ a Công ty Poor với Standard

Giai đoạ n 2 (1944-19 69): Giai đoạ n ổn đị nh kinh t ế và nhu c ầ u XHTN th ấ p

1962 : Dun & Bradstreet mua lại Moody's Investor Services

Giai đoạ n 3 (1970-2001) : G iai đoạ n c ủ a nh ữ ng cú s ố c kinh t ế l ớ n, nhu c ầu XHTN gia tăng

Penn Central m ặ c định trên giấy thương mại Kết quả là mô hình trả tiền của người phát hành

SEC đã thành lậ p danh sách các t ổ chức đánh giá thống kê quốc gia (NRSRO)

Công ty x ế p hạng Fitch trở thành một phần của Fimalac SA

Công ty x ế p h ạ ng Fitch mua Công ty Đánh giá Tín dụng Duff & Phelps

Giai đoạ n 4 (2002- hi ệ n t ạ i): s ự phát tri ể n nhanh chóng c ủ a n ề n tài chính m ớ i, Công ty XHTN m ở r ộ ng ra ngoài ph ạm vi nướ c M ỹ

B ả ng 1: L ị ch s ử hình thành và phát tri ể n c ủ a doanh nghi ệ p x ế p h ạ ng tín nhi ệ m

1.2.3 L ị ch s ử hình thành và phát tri ể n c ủ a doanh nghi ệ p x ế p h ạ ng tín nhi ệ m t ạ i

Vào ngày 29/01/2002, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 57/2002 QĐ-NHNN nhằm triển khai thí điểm phân tích và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, đánh dấu văn bản pháp lý đầu tiên về dịch vụ này tại Việt Nam Đối tượng thí điểm bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và công ty cổ phần Trong thời gian thí điểm, Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước (CIC) chỉ cung cấp thông tin xếp hạng cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, với yêu cầu sử dụng thông tin đúng mục đích và không cung cấp cho bên thứ ba Quyết định cũng quy định rõ về việc thu thập thông tin, phương pháp đánh giá và thang điểm xếp hạng, với điểm tối đa là 135 và tối thiểu là 27 cho các doanh nghiệp.

Pháp lu ậ t x ế p h ạ ng tín nhi ệ m t ạ i m ộ t s ố qu ố c gia trên th ế gi ớ i và bài

kinh nghiệm cho Việt Nam

1.3.1 B ộ Nguyên t ắ c cơ bả n v ề ho ạt độ ng c ủ a t ổ ch ứ c x ế p h ạ ng tín nhi ệ m

1.3.1.1 Giới thiệu về Uỷ ban Chứng Khoán Quốc tế và Bộ Nguyên tắc cơ bản về hoạt động của tổ chức xếp hạng tín nhiệm

Tổ chức Ủy ban Chứng khoán Quốc tế (IOSCO), được thành lập vào năm 1983, là cơ quan quốc tế đại diện cho các cơ quan quản lý chứng khoán toàn cầu và được công nhận là tổ chức chuẩn mực hàng đầu trong lĩnh vực chứng khoán IOSCO có nhiệm vụ phát triển, thực hiện và thúc đẩy tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về quy định chứng khoán Tổ chức này cũng tích cực hợp tác với G20 và Hội đồng ổn định tài chính (FSB) trong các chương trình cải cách quy định toàn cầu.

Tháng 9 năm 2003, Ủy ban kỹ thuật của IOSCO công bố Bản Tuyên bố Nguyên tắc về hoạt động của các Cơ quan xếp hạng tín dụng ("Các nguyên tắc của IOSCO về cơ quan XHTN") Các nguyên tắc này được thiết kếđể trở thành một công cụ hữu ích cho nhà quản lý chứng khoán, cơ quan/ tổ chức/ doanh nghiệp XHTN và những người khác có nhu cầu hiểu rõ các điều khoản và điều kiện theo đó tổ chức XHTN hoạt động và cách thức mà XHTN của họ nên nên sử dụng bởi những người tham gia thị trường Sau một quá trình áp dụng, bộ nguyên tắc này được sửa đổi, bổ sung, góp ý nhiều lần trở thành Bộ Nguyên tắc cơ bản về hoạt động của tổ chức xếp hạng tín nhiệm (IOSCO CODE) và được sửa đổi gần đây nhất là vào tháng 3 năm 2015

Về mặt cấu trúc, IOSCO CODE chia thành 5 phần :

• Chất lượng và tính toàn vẹn của quy trình xếp hạng;

• Sự độc lập và tránh các xung đột lợi ích của tổ chức XHTN;

• Trách nhiệm của tổ chức XHTN với các bên có liên quan;

• Quản trị, quản lý rủi ro, và đào tạo nhân viên; và

• Công bố và truyền thông với những người tham gia thịtrường

1.3.1.2 Nội dung Bộ Nguyên tắc cơ bản về hoạt động của tổ chức xếp hạng tín nhiệm

Để đảm bảo chất lượng và tính toàn vẹn của quy trình xếp hạng, doanh nghiệp XHTN cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn nghiêm ngặt và quy định đã được đề ra.

Thiết lập và duy trì phương pháp đánh giá cho từng loại đối tượng là rất quan trọng Mỗi phương pháp cần được thực hiện một cách nghiêm ngặt và nhất quán Nếu có thể, kết quả xếp hạng nên được xác nhận bằng các hình thức khách quan dựa trên kinh nghiệm lịch sử.

Xếp hạng cần phản ánh đầy đủ thông tin liên quan đến doanh nghiệp và tuân thủ các phương pháp đánh giá tín dụng hiện hành Do đó, doanh nghiệp cần thiết lập và duy trì tài liệu, thực thi chính sách và kiểm soát để đảm bảo rằng các xếp hạng tín nhiệm và báo cáo liên quan được xây dựng dựa trên phân tích kỹ lưỡng tất cả thông tin có sẵn.

(iii) Áp dụng các biện pháp được thiết kế hợp lý có tham vấn chuyên gia để đảm bảo rằng nó có chất lượng áp dụng cao;

(iv) Tránh phát hành XHTN cho các đơn vị hoặc nghĩa vụ tài chính mà không có thông tin, kiến thức và chuyên môn phù hợp;

Phương pháp đánh giá tín nhiệm cần được áp dụng một cách nhất quán cho tất cả các thực thể và nghĩa vụ liên quan Việc xác định ý nghĩa của từng mức xếp hạng trong thang điểm đánh giá là rất quan trọng, đồng thời cần đảm bảo rằng các loại xếp hạng này được áp dụng đồng nhất cho mọi loại thực thể và nghĩa vụ mà thang đo đánh giá đó áp dụng.

(vii) XHTN phải được phê duyệt dưới tư cách của doanh nghiệp;

(viii) Chỉđịnh các nhà phân tích, từng cá nhân hoặc tập thể (Hội đồng đánh giá xếp hạng) có kiến thức và kinh nghiệm thích hợp;

Để đảm bảo tính toàn vẹn của quá trình xếp hạng tín dụng, doanh nghiệp cần duy trì hồ sơ nội bộ chính xác, đầy đủ và chi tiết liên quan đến việc đánh giá mức tín dụng Các hồ sơ này phải được lưu giữ cho đến khi cần thiết, phục vụ cho các hoạt động kiểm toán nội bộ, tuân thủ và kiểm soát chất lượng Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần thiết lập và thực thi các chính sách, thủ tục và kiểm soát nhằm đảm bảo nhân viên tuân thủ các yêu cầu về bảo trì và lưu trữ hồ sơ.

(x) Cần đảm bảo rằng nó đã và dành các nguồn lực đủ để thực hiện và duy trì

XHTN có chất lượng cao ;

Cần thiết lập và duy trì chức năng đánh giá do một hoặc nhiều nhà quản lý cấp cao có kinh nghiệm thực hiện, nhằm xem xét tính khả thi của việc cung cấp xếp hạng tín dụng cho các loại thực thể hoặc nghĩa vụ khác ngoài các thực thể tài chính.

- Tính độc lập và tránh xung đột lợi ích:

Tính độc lập của doanh nghiệp XHTN có thể bị ảnh hưởng bởi doanh thu nhận được từ các nhà phát hành mà họ xếp hạng Để bảo vệ sự độc lập này, doanh nghiệp XHTN cần thực hiện các biện pháp phù hợp.

Không nên trì hoãn việc xếp hạng tín dụng, vì điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tổ chức, chủ nợ, nhà đầu tư và các bên liên quan khác Cần thực hiện đánh giá một cách cẩn thận và chuyên nghiệp để đảm bảo sự độc lập, tính khách quan và duy trì chất lượng doanh nghiệp.

Việc xác định XHTN của doanh nghiệp cần phải dựa vào các yếu tố liên quan đến khả năng tín dụng của tổ chức phát hành và các công cụ tài chính khác, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình đánh giá.

Việc đánh giá tín nhiệm của doanh nghiệp XHTN đối với tổ chức hoặc công cụ nợ cần phải độc lập và không bị ảnh hưởng bởi mối quan hệ với các bên liên quan Doanh nghiệp XHTN phải hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực xếp hạng tín nhiệm và nên tách biệt ngành nghề này với các lĩnh vực kinh doanh khác để tránh xung đột lợi ích Ngoài ra, doanh nghiệp cần thiết lập và thực thi các chính sách, thủ tục và kiểm soát nhằm giảm thiểu khả năng xảy ra mâu thuẫn lợi ích.

- Trách nhiệm của doanh nghiệp XHTN với các chủ thể có liên quan:

Những người liên quan trong lĩnh vực đầu tư bao gồm công chúng, doanh nghiệp được đánh giá, chủ nợ, doanh nghiệp bảo hiểm và nhà bảo lãnh Để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động công bố báo cáo, doanh nghiệp XHTN cần chú trọng đến hai yếu tố quan trọng: (i) tính minh bạch và kịp thời của báo cáo, và (ii) việc xử lý thông tin bảo mật một cách nghiêm ngặt.

- Quản trị, quản lý rủi ro, và đào tạo nhân viên:

Doanh nghiệp XHTN nên tạo lập và duy trì những tài liệu hay quy định bắt buộc để thực thi những quy định trong Bộ Nguyên tắc

Doanh nghiệp XHTN cần bổ nhiệm một nhân viên hoặc nhà quản lý chuyên trách để quản lý rủi ro Người này phải có kinh nghiệm chuyên môn trong việc phát hiện, truy cập, kiểm soát và báo cáo các rủi ro phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm rủi ro pháp lý, rủi ro về uy tín, rủi ro trong quá trình hoạt động và rủi ro chiến lược.

Doanh nghiệp XHTN cần thiết lập và thực hiện các tài liệu, chính sách và quy trình đào tạo nhân viên về quy tắc ứng xử, phương pháp đánh giá và các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.

- Công bố và truyền thông với những người tham gia thịtrường:

THỰ C TR Ạ NG PHÁP LU Ậ T V Ề HO ẠT ĐỘ NG C Ủ A DOANH

CÁC GIẢ I PHÁP HOÀN THI Ệ N PHÁP LU Ậ T V Ề HO Ạ T ĐỘ NG C Ủ A DOANH NGHI Ệ P X Ế P H Ạ NG TÍN NHI Ệ M T Ạ I VI Ệ T NAM

Ngày đăng: 06/12/2021, 10:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15) Đàm Ngọc Tuấn (2012), Phát triển các sản phẩm thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng, Trường đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển các sản phẩm thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tác giả: Đàm Ngọc Tuấn
Năm: 2012
16) Hoàng Ngọc Hà (2007), Phát triển dịch vụ xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam, Lu ận văn Thạ c s ỹ Kinh t ế, Trường đạ i h ọ c Kinh t ế, Đạ i h ọ c Qu ố c gia Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam
Tác giả: Hoàng Ngọc Hà
Năm: 2007
18) Lê Th ị Thu Th ủ y (2017), Giáo trình Pháp lu ậ t v ề th ị trườ ng ch ứ ng khoán, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Pháp luật về thị trường chứng khoán
Tác giả: Lê Th ị Thu Th ủ y
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2017
19) Nguyễn Quang Vũ (2012), Hoàn thiện xếp hạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân, h ộ gia đình tại Ngân hàng Agribank Lâm 15Đồ ng, Luân văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện xếp hạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân, hộgia đình tại Ngân hàng Agribank Lâm 15Đồng
Tác giả: Nguyễn Quang Vũ
Năm: 2012
20) Trần Đắc Sinh (2002), Xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, H ồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam
Tác giả: Trần Đắc Sinh
Nhà XB: Nxb Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2002
21) Trần Văn Thìn (2015), Hoàn thi ệ n h ệ th ố ng x ế p h ạ ng tín d ụ ng n ộ i b ộ t ạ i Ngân hàng Thương mạ i c ổ ph ầ n phát tri ển nhà Đồ ng b ằ ng sông C ử u Long (MHB) – Chi nhánh Khánh Hòa, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Nha Trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long (MHB) – Chi nhánh Khánh Hòa
Tác giả: Trần Văn Thìn
Năm: 2015
26) Hồng Phúc, Thị trường vốn thiếu một công ty xếp hạng tín nhiệm, trang thông tin điện tử: http://vnn.vietnamnet.vn/kinhte/2004/05/136445/đăng ngày 21/05/2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường vốn thiếu một công ty xếp hạng tín nhiệm
27) Hồng Kỹ, Đại gia ngân hàng Việt Nam lên tiếng về tụt hạng tín nhiệm: http://dantri.com.vn/kinh-doanh/dai-gia-ngan-hang-viet-nam-len-tieng-ve-tut-hang-tin-nhiem-1323926472.htm đăng ngày 11/12/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại gia ngân hàng Việt Nam lên tiếng về tụt hạng tín nhiệm
28) Hữu Hòe, Trái phiếu doanh nghiệp: Kỳ vọng sẽ khác: http://nhandinhchungkhoan.com/news/trai-phieu-doanh-nghiep-ky-vong-se-khac_36924 đăng ngày 07/03/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trái phiếu doanh nghiệp: Kỳ vọng sẽ khác
29) Hồng Lan, “Chủ nhân bảng xếp hạng “Chỉ số tín nhiệm” CVR là ai” http://giaoduc.net.vn/Kinh-te/Chu-nhan-bang-xep-hang-chi-so-tin-nhiem-CRV-la-ai-post87831.gd đăng ngày 15/09/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chủ nhân bảng xếp hạng “Chỉ số tín nhiệm” CVR là ai
31) Lê Trà, Không nên có nhi ề u công ty x ế p h ạ ng tín nhi ệ m, trang thông tin điệm t ử : http://vneconomy.vn/doanh-nhan/khong-nen-co-nhieu-cong-ty-dinh-muc-tin-nhiem-20130618072626853.htm đăng ngày 18/06/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Không nên có nhiều công ty xếp hạng tín nhiệm
32) Nguyễn Sỹ Cứ, Vai trò của Xếp hạng tín nhiệm trong nền kinh tế thị trường và h ộ i nhâp qu ố c t ế ở Vi ệ t Nam , đăng lúc 10:53, ngày 05/06/2013, http://crvietnam.com/tabid/226/post/154/Vai-tro-cua-Xep-hang-tin-nhiem-trong-nen-kinh-te-thi-truong-va-hoi-nhap-quoc-te-o-Viet-Nam.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của Xếp hạng tín nhiệm trong nền kinh tế thị trường và hội nhâp quốc tế ở Việt Nam
33) Nguy ễ n Tr ọ ng Hòa, T ổng quan phương pháp xế p h ạ ng tín nhi ệ m doanh nghi ệ p:http://crvietnam.com/tabid/233/post/175/CRV-Tong-quan-phuong-phap-xep-hang-tin-nhiem-doanh-nghiep.aspxđăng ngày 07/06/2013 15:07:08 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
34) Nhuệ Mẫn, X ế p h ạ ng ngân hàng: mu ộn nhưng tố i c ầ n thi ế t, đăng ngày 22/09/2017:http://tinnhanhchungkhoan.vn/tien-te/xep-hang-ngan-hang-muon-nhung-toi-can-thiet-201239.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xếp hạng ngân hàng: muộn nhưng tối cần thiết
35) Ngô Khánh Huyền, Phan Thanh Hà, X ế p h ạ ng tín nhi ệ m ngân hàng: Kinh nghi ệ p th ế gi ớ i và th ự c ti ễ n Vi ệ t Nam , đăng trên Tạ p chí Tài chính s ố 4 – 2013 36) Investar Education, “S&P, Moody’s và Fitch xế p h ạ ng tín nhi ệ m (credit rating) như thế nào – Phần 1?” Trang thông tin điện tử của Investar Education Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xếp hạng tín nhiệm ngân hàng: Kinh nghiệp thế giới và thực tiễn Việt Nam", đăng trên Tạp chí Tài chính số 4 – 2013 36) Investar Education, “"S&P, Moody’s và Fitch xếp hạng tín nhiệm (credit rating) như thế nào – Phần 1
37) Investar Education, S&P, Moody’s và Fitch xế p h ạ ng tín nhi ệ m (credit rating) như thế nào – Phần 2,http://investar.edu.vn/2015/08/12/sp-moodys-va-fitch-xep-hang-tin-nhiem-credit-rating-nhu-the-nao-phan-2/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: S&P, Moody’s và Fitch xếp hạng tín nhiệm (credit rating) như thế nào – Phần 2
25) Hà Tuyên, X ế p h ạ ng tín nhi ệ m: có th ể kích ho ạ t s ự ho ả ng lo ạn, trang báo điệ n tử An ninh thủ đô: http://www.anninhthudo.vn/Su-kien/Xep-hang-tin-nhiem-Co-the-kich-hoat-su-hoang-loan/492065.antd Link
30) Giới thiệu về Trung tâm Khoa học Thẩm định tín nhiệm doanh nghiệp (CRC): http://www.crc.vn/default.aspx Link
39) Tài liệu giới thiệu về Trung tâm Khoa học Thẩm định tín nhiệm doanh nghiệp (CRC) http://www.crc.vn/default.aspx Link
56) A history of Standard and Poor’s timeline from 1860 to 1940), http://www.standardandpoors.com/about-sp/timeline/en/us/ Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1  Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp xếp hạng - Khóa luận Hoàn thiện pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm ở Việt Nam
Bảng 1 Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp xếp hạng (Trang 6)
Bảng 2  Ký hiệu thang điểm xếp hạng tín nhiệm dài hạn của ba tổ - Khóa luận Hoàn thiện pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm ở Việt Nam
Bảng 2 Ký hiệu thang điểm xếp hạng tín nhiệm dài hạn của ba tổ (Trang 6)
Bảng 3  Quy mô của thị trường trái phiếu của một số nước Châu Á - Khóa luận Hoàn thiện pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm ở Việt Nam
Bảng 3 Quy mô của thị trường trái phiếu của một số nước Châu Á (Trang 6)
Hình thành t ừ  s ự hợp  nhất  giữa  công  ty  của  Robert  Dun  và  John Bradstreet - Khóa luận Hoàn thiện pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm ở Việt Nam
Hình th ành t ừ s ự hợp nhất giữa công ty của Robert Dun và John Bradstreet (Trang 21)
Bảng 4: Bảng chuẩn xếp hạng tín dụng của CI C[15, tr.27] - Khóa luận Hoàn thiện pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm ở Việt Nam
Bảng 4 Bảng chuẩn xếp hạng tín dụng của CI C[15, tr.27] (Trang 79)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN