1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài nghiến gân ba (burretiodendron hsienmu) phân bố tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên

61 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Tái Sinh Tự Nhiên Lâm Phần Có Loài Nghiến Gân Ba (Burretiodendron Hsienmu) Phân Bố Tại Huyện Định Hóa – Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Lý Đức Thắng
Người hướng dẫn ThS. La Thu Phương
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Nông lâm kết hợp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 1,03 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
    • 1.3. Ý nghĩa (11)
      • 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học (11)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất (12)
  • PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1. Cơ sở khoa học (13)
      • 2.1.1. Khái niệm về tái sinh rừng (13)
      • 2.2.2. Các phương thức tái sinh rừng, ưu nhược điểm, điều kiện ứng dụng (13)
    • 2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu (16)
      • 2.2.1. Trên thế giới (16)
        • 2.2.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng (16)
        • 2.2.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng (19)
      • 2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam (21)
        • 2.2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng (22)
    • 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu (24)
      • 2.3.1. Điều kiện tự nhiên (24)
        • 2.3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình (24)
        • 2.3.1.2. Khí hậu, thủy văn (25)
        • 2.3.1.3. Thổ nhưỡng (25)
      • 2.3.2. Tài nguyên (26)
        • 2.3.2.1. Tài nguyên đất (26)
        • 2.3.2.2. Tài nguyên rừng (26)
        • 2.3.2.3. Tài nguyên nước (26)
        • 2.3.2.4. Tiềm năng du lịch (27)
      • 2.3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội (27)
        • 2.3.3.1. Tiềm năng kinh tế (27)
        • 2.3.3.2. Văn hoá, xã hội (28)
  • PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (29)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (29)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (29)
      • 3.3.1. Nghiên cứu cấu trúc tái sinh tầng cây cao trên núi đá vôi có rừng (29)
      • 3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài gỗ Nghiến gân ba trên núi đá vôi (0)
      • 3.3.3. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh (30)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (30)
      • 3.4.1. Phương pháp luận (30)
      • 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu (30)
        • 3.4.2.1. Tính kế thừa (30)
        • 3.4.2.2. Thu thập số liệu (30)
        • 3.4.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (32)
  • PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ (38)
    • 4.1. Khái quát đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ (38)
      • 4.1.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ (38)
      • 4.1.2 Độ tàn che của các ô tiêu chuẩn có Nghiến gân ba phân bố (39)
    • 4.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên ở trạng thái rừng có loài Nghiến gân ba phân bố (40)
      • 4.2.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh (40)
      • 4.2.2. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh (41)
      • 4.2.3. Đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng (42)
    • 4.3. Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh (43)
      • 4.3.1. Phân bố loài tái sinh theo cấp chiều cao (43)
      • 4.3.2. Đặc điểm cây bụi và thảm tươi nơi có loài cây Nghiến phân bố (44)
      • 4.3.3. Đặc điểm đất nơi có loài cây Nghiến gân ba phân bố (46)
    • 4.4. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng phục hồi tại khu vực nghiên cứu (47)
      • 4.4.1. Đề xuất biện pháp bảo tồn (47)
      • 4.4.2. Đề xuất biện pháp phát triển loài (48)
  • PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (49)
    • 5.2. Kiến nghị (51)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Cơ sở khoa học

2.1.1 Khái niệm về tái sinh rừng

Tái sinh rừng là quá trình sinh học đặc thù của hệ sinh thái rừng, thể hiện qua sự xuất hiện thế hệ cây con của các loài cây gỗ ở những khu vực rừng hoặc nơi mất rừng chưa lâu Thế hệ cây con đóng vai trò quan trọng trong việc thay thế cây gỗ già cỗi, phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ Sự xuất hiện của lớp cây con không chỉ làm phong phú số lượng và thành phần loài trong quần thể sinh vật mà còn góp phần hình thành tiểu hoàn cảnh rừng, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi vật chất và năng lượng trong hệ sinh thái Do đó, tái sinh rừng cũng có thể hiểu là sự tái sinh của toàn bộ hệ sinh thái rừng, thúc đẩy cân bằng sinh học, đảm bảo cho rừng tồn tại liên tục và sử dụng bền vững.

Tái sinh rừng, theo Phùng Ngọc Lan (1986), được hiểu rộng rãi là sự phục hồi của toàn bộ hệ sinh thái rừng, trong khi theo nghĩa hẹp, nó là quá trình phục hồi các thành phần cơ bản của rừng Các đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của cây tái sinh, cùng với điều kiện địa lý và tiểu hoàn cảnh rừng, đóng vai trò quyết định trong việc hình thành các quy luật tái sinh rừng Tại những vùng tự nhiên khác nhau, quá trình tái sinh rừng diễn ra theo các quy luật riêng biệt.

2.2.2 Các phương thức tái sinh rừng, ưu nhược điểm, điều kiện ứng dụng Một trong những vấn đề then chốt trong kinh doanh rừng là làm sao xác định được phương thức tái sinh rừng có hiệu quả Tái sinh rừng là cơ sở nền tảng của phương thức xử lý lâm sinh Tùy theo điều kiện tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế có thể tiến hành 3 phương thức tái sinh khác nhau: tái sinh tự nhiên, tái sinh nhân tạo, tái sinh tự nhiên

Tái sinh tự nhiên là quá trình hình thành thế hệ rừng mới thông qua khả năng tự gieo hạt của cây rừng, hoàn toàn dựa vào chọn lọc tự nhiên Kết quả của phương pháp này phụ thuộc vào các quy luật tự nhiên khách quan.

Tái sinh tự nhiên mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc tận dụng nguồn giống tại chỗ và điều kiện rừng sẵn có như độ ẩm tầng đất mặt và tầng thảm mục Đặc biệt, những khu vực giàu chất dinh dưỡng, có cường độ ánh sáng thấp và nhiệt độ ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho cây mạ và cây con sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ.

Tái sinh tự nhiên có nhược điểm là không thể chủ động điều chỉnh cấu trúc loài và mật độ tái sinh theo yêu cầu kinh doanh đã định Thêm vào đó, thời gian tái sinh thường kéo dài.

Điều kiện áp dụng tái sinh tự nhiên bao gồm việc có nguồn giống tự nhiên và môi trường sinh thái thuận lợi cho sự phát triển của cây Phương pháp này thích hợp cho những khu vực xa xôi, nơi thiếu nhân lực, kinh tế và kỹ thuật Tái sinh tự nhiên thường được áp dụng ở khu vực phòng hộ đầu nguồn và cho các đối tượng khoanh nuôi bảo tồn.

Tái sinh nhân tạo là phương pháp phục hồi rừng thông qua sự can thiệp kỹ thuật của con người, bao gồm việc chọn giống, gieo ươm, trồng rừng, chăm sóc và nuôi dưỡng để hình thành rừng mới trên đất trống.

Tái sinh nhân tạo mang lại nhiều lợi ích, bao gồm khả năng lựa chọn loài cây trồng phù hợp với mục đích kinh doanh và điều kiện môi trường Quy trình này cho phép chủ động từ khâu chọn giống, giúp cây con phát triển mạnh mẽ và có tốc độ sinh trưởng nhanh Điều này dẫn đến chu kỳ kinh doanh ngắn hơn và khả năng quay vòng vốn sớm hơn, tối ưu hóa hiệu quả kinh tế trong ngành lâm nghiệp.

Tái sinh nhân tạo có nhược điểm là yêu cầu điều kiện kinh tế và kỹ thuật nhất định, do đó khó triển khai trên diện rộng Ngoài ra, về mặt sinh thái, rừng thuần loài thường mang những nhược điểm tương tự như rừng thuần loài Điều kiện áp dụng của phương pháp này thường là ở những khu vực đất đai tương đối bằng phẳng, và cần có sự đầu tư về kinh tế - kỹ thuật, cùng với quy hoạch và chiến lược phát triển lâm nghiệp rõ ràng.

Xúc tiến tái sinh tự nhiên là phương pháp kết hợp giữa tái sinh tự nhiên và tái sinh nhân tạo, dựa vào khả năng tự nhiên của hệ sinh thái Con người can thiệp bằng các kỹ thuật nhằm tăng cường và thúc đẩy quá trình tái sinh, giúp bảo tồn và phát triển bền vững môi trường.

Xúc tiến tái sinh tự nhiên mang lại nhiều lợi ích, kết hợp ưu điểm của cả tái sinh tự nhiên và tái sinh nhân tạo, đồng thời giảm thiểu nhược điểm của hai phương pháp này Phương pháp này tận dụng khả năng gieo giống tự nhiên của cây rừng, đồng thời cho phép con người can thiệp tích cực để tạo ra điều kiện thuận lợi cho hạt giống phát triển và cây tái sinh sinh trưởng mạnh mẽ Hơn nữa, nó còn duy trì tính đa dạng sinh học và phẩm chất di truyền thông qua quá trình chọn lọc tự nhiên.

Nhược điểm của xúc tiến tái sinh tự nhiên là sự hiểu biết hạn chế của con người về đặc điểm sinh thái của các loài, dẫn đến việc áp dụng kỹ thuật lâm sinh chưa hiệu quả.

(-) Điều kiện áp dụng: áp dụng trong kỹ thuật phục hồi rừng thứ sinh nghèo, phục hồi rừng sau khi khai thác

Nghiên cứu các phương thức tái sinh rừng là nền tảng quan trọng để phát triển các phương pháp lâm sinh hiệu quả Tái sinh rừng không chỉ đơn thuần là phục hồi cây cối mà còn bao gồm việc phục hồi đất rừng và hệ sinh vật, đóng vai trò thiết yếu trong toàn bộ quá trình sản xuất và kinh doanh lâm nghiệp.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu

2.2.1.1.Nghiên cứu về cấu trúc rừng

Cấu trúc rừng là sự tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật trong hệ sinh thái rừng, cho phép các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau cùng chung sống hài hòa Điều này dẫn đến sự ổn định tương đối trong một giai đoạn phát triển nhất định của tự nhiên Cấu trúc rừng không chỉ phản ánh kết quả mà còn thể hiện mối quan hệ đấu tranh và thích ứng giữa các sinh vật rừng với môi trường và với nhau.

- Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng:

Quy luật cấu trúc rừng đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu sinh thái học và xây dựng mô hình lâm sinh hiệu quả Cấu trúc rừng được chia thành ba dạng chính: cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian Lớp thảm thực vật phản ánh quá trình chọn lọc tự nhiên, là kết quả của sự cạnh tranh sinh tồn giữa các loài thực vật và giữa thực vật với môi trường sống.

Nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được thực hiện bởi nhiều nhà khoa học, trong đó có Richards P.W (1933 - 1934), Baur G.N (1962), và ODum (1971) Những nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào việc trình bày quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.

Theo Baur G.N (1962), nghiên cứu về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa đã chỉ ra các nhân tố cấu trúc rừng và các phương pháp lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên Tác giả đã tổng kết những nguyên lý quan trọng về xử lý lâm sinh nhằm tạo ra rừng đồng tuổi, rừng không đồng tuổi và các phương thức cải thiện rừng mưa hiệu quả.

Tác giả Odum E.P (1971) đã phát triển và hoàn thiện học thuyết về hệ sinh thái, dựa trên thuật ngữ "hệ sinh thái" do Tansley A.P giới thiệu vào năm 1935 Khái niệm hệ sinh thái này đã giúp làm rõ các nhân tố cấu trúc từ góc độ sinh thái học, tạo nền tảng cho các nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực này.

- Về mô tả hình thái cấu trúc rừng:

Hiện tượng thành tầng trong rừng là sự phân bố không gian của các thành phần sinh vật theo chiều ngang và chiều dọc Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng do Davit và P.W Richards đề xuất vào những năm 1930, được áp dụng lần đầu ở Guyan, vẫn là công cụ hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc tầng rừng Tuy nhiên, phương pháp này chỉ thể hiện được sự sắp xếp thẳng đứng của cây gỗ trong một diện tích hạn chế Để khắc phục nhược điểm này, Cusen đã phát triển phương pháp vẽ nhiều giải kề bên nhau, tạo ra hình ảnh không gian ba chiều.

Richards P.W (1952) đã phân loại rừng mưa thành hai loại chính: rừng mưa hỗn hợp với sự đa dạng loài cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu với cấu trúc loài cây đơn giản Trong các điều kiện đặc biệt, rừng mưa đơn ưu có thể chỉ bao gồm một vài loài cây.

Rừng mưa nhiệt đới thường có cấu trúc ba tầng, bao gồm tầng cây gỗ lớn, tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ Ngoài ra, trong rừng còn xuất hiện nhiều loài cây leo với đa dạng hình dáng và kích thước, cùng với các thực vật phụ sinh bám trên thân hoặc cành cây.

Kraft (1884) là người đầu tiên thiết lập hệ thống phân cấp cây rừng, chia rừng thành 5 cấp dựa trên khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng cây Hệ thống phân cấp của ông phản ánh rõ nét sự phân hoá của cây rừng, với tiêu chuẩn phân cấp đơn giản, rõ ràng và dễ áp dụng, tuy nhiên chỉ phù hợp với rừng thuần loài và đồng tuổi.

Việc phân cấp cây rừng trong rừng hỗn loài nhiệt đới tự nhiên là một vấn đề phức tạp và chưa có phương án nào được chấp nhận rộng rãi Sampion Gripfit (1948) đã nghiên cứu rừng tự nhiên ở Ấn Độ và rừng ẩm nhiệt đới Tây Phi, đề xuất phân cấp cây rừng thành 5 cấp dựa vào kích thước và chất lượng Tương tự, Richards (1952) phân chia rừng ở Nigeria thành 6 tầng dựa vào chiều cao của cây.

Hầu hết các tác giả nghiên cứu về tầng thứ của rừng tự nhiên nhiệt đới thường đưa ra những nhận xét định tính Việc phân chia tầng thứ theo chiều cao mang tính cơ giới, do đó chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của hệ sinh thái này.

- Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng:

Nghiên cứu cấu trúc rừng đã tiến triển từ mô tả định tính sang định lượng nhờ vào sự hỗ trợ của thống kê và công nghệ thông tin Việc mô hình hóa cấu trúc rừng và xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố cấu trúc đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả Đặc biệt, các nghiên cứu về cấu trúc không gian và thời gian của rừng được thực hiện nhiều nhất Một số tác giả tiêu biểu trong lĩnh vực này bao gồm Rollet B (1971) và Brung.

Nhiều tác giả như Loeth et al (1967) và Rollet B (1971) đã nghiên cứu cấu trúc không gian và thời gian của rừng theo hướng định lượng, sử dụng các mô hình toán để mô phỏng các quy luật cấu trúc (Trần Văn Con, 2001) Rollet B đã mô tả mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính cây bằng các hàm hồi quy và phân bố đường kính thông qua các dạng phân bố xác suất Ngoài ra, nhiều tác giả còn áp dụng hàm Weibull để mô hình hóa cấu trúc đường kính loài thông theo mô hình của Schumarcher và Coil (Belly, 1973), cùng với các dạng hàm khác như Meyer, Hyperbol, hàm mũ, Pearson và Poisson để mô hình hóa cấu trúc rừng.

Một vấn đề quan trọng trong nghiên cứu cấu trúc rừng là phân loại rừng dựa trên cấu trúc và ngoại mạo sinh thái Phân loại này dựa trên các đặc điểm như phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và các đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật Các nhà nghiên cứu như Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville (1949) và UNESCO (1973) đã phát triển hệ thống phân loại này Hệ thống phân loại theo ngoại mạo sinh thái được hình thành từ việc nghiên cứu quần xã thực vật trong mối liên hệ với hoàn cảnh xung quanh.

Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo, Melekhov đã nhấn mạnh sự biến đổi động của rừng theo thời gian Nghiên cứu của ông tập trung vào sự thay đổi tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau của quá trình phát sinh và phát triển của rừng.

Tổng quan khu vực nghiên cứu

2.3.1.1 Vị trí địa lý, địa hình Định Hóa là một huyện miền núi phía tây bắc tỉnh Thái Nguyên, được biết đến với di tích quốc gia đặc biệt An Toàn Khu Định Hóa.nằm cách thành phố thái nguyên 50,7km qua QL3 và QL3C

Diện tích tự nhiên: 52.075,4 ha

Theo cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/2009, trong 10 năm (1999-2009), dân số huyện Định Hóa giảm 3.200 người do tỷ lệ xuất cư cao

- Định Hóa giáp tỉnh Bắc Kạn về phía bắc và phía đông

- Giáp tỉnh Tuyên Quang về phía tây

Huyện Định Hóa giáp với huyện Đại Từ và huyện Phú Lương về phía nam, có địa hình chủ yếu là đồi núi cao với cấu trúc địa hình chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam Vùng lãnh thổ này có địa hình phức tạp, độ dốc lớn và chia cắt mạnh, từ đó có thể chia huyện Định Hóa thành 4 tiểu vùng dựa trên các đặc điểm tự nhiên.

+Tiểu vùng núi trung bình và núi thấp

+Tiểu vùng đồi thấp và thung lũng

Khí hậu nhiệt đới gió mùa tại khu vực này được phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 20°C với độ ẩm tương đối cao, trung bình đạt khoảng 80,67% Khu vực này nhận được khoảng 1.360 giờ nắng mỗi năm và lượng mưa trung bình dao động từ 2000 đến 2100 mm.

Chế độ thủy văn Định Hóa là nguồn gốc của sông Công và sông Chu, với nguồn nước mặt phong phú từ ba hệ thống sông chính: Chợ Chu, Công và Du Huyện có khoảng 100 ao hồ lớn nhỏ, nổi bật là hồ Bảo Linh với diện tích trên 80 ha, cùng với khoảng 200 đập dâng phục vụ tưới tiêu cho 3.500 ha đất Nguồn nước ngầm tại đây cũng rất dồi dào và có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu nước cho sinh hoạt và sản xuất.

Theo bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/100.000 của tỉnh Thái Nguyên, huyện Định Hóa được đánh giá dựa trên tiêu chí của FAO – UNESCO, cho thấy có 10 loại đất chính.

+ Đất phù sa không được bồi (P)

+ Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D)

+ Đất nâu đỏ trên đá macma trung tính và bazơ (Fk)

+ Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fj)

+ Đất đỏ vàng trên đá phiến thạch (Fs)

+ Đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa)

+ Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq)

+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp)

+ Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl)

+ Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit (Ha)

2.3.2.1.Tài nguyên đất Định Hoá có 52.075,4 ha đất tự nhiên, trong đó: 99.29km 2 đất nông nghiệp, 221.7km2 ha đất lâm nghiệp, 8.46km2 đất chuyên dùng, 7.33km2 đất ở, 183.98km2 đất chưa sử dụng Đất thuộc loại hình Mác mưa chua, chủ yếu là Grnid, có diện tích 19.97km2, tầng dày trung bình chiếm ưu thế, tập trung chủ yếu ở các xã vùng 3

Căn cứ vào độ dốc có thể phân ra: Đất có độ dốc trên 25 0 có 116.18km2, đất có độ dốc dưới 25 0 có 145.96km2, đất núi 152.67km2

Thảm thực vật tại Định Hoá rất đa dạng và giàu tiềm năng kinh tế, với nhiều loại lâm sản quý như gỗ Nghiến gân ba, lim, lát, sến, cùng các loại tre, nứa, vầu, trám Đặc biệt, các xã phía nam của Định Hoá nổi bật với cây cọ, cung cấp lá để lợp nhà, cuộn làm mành và thân cây được sử dụng làm kèo, xà nhà với độ bền cao.

Hệ động vật tại khu vực này rất phong phú và đa dạng, bao gồm nhiều loại thú rừng, bò sát và chim Tuy nhiên, hiện nay số lượng động vật đang giảm sút nghiêm trọng do nạn săn bắn bừa bãi và việc chặt phá rừng, dẫn đến mất môi trường sống tự nhiên của chúng.

2.3.2.3 Tài nguyên nước Định Hoá có 3 hệ thống dòng chảy chính:

Sông Chợ Chu là con sông lớn nhất trong khu vực, được hình thành từ nhiều khe suối nhỏ bắt nguồn từ sườn núi các xã phía tây và phía bắc huyện Sông có ba nhánh chính, tạo nên hệ thống thủy văn phong phú và đa dạng.

Sông Chợ Chu chảy qua xã Tân Dương, với đoạn chảy lớn nhất, trước khi tiếp tục qua xã Yên Ninh thuộc huyện Phú Lương và hợp lưu với Sông Cầu tại Chợ Mới Sông có lưu vực rộng 437 km² và lưu lượng nước bình quân trong năm đạt 3,06 m³/s.

Sông Công, với phần thượng nguồn nằm trên đất Định Hoá, bao gồm hai nhánh chính Nhánh đầu tiên bắt nguồn từ xã Thanh Định, chảy qua các xã Bình Yên và Sơn Phú Nhánh thứ hai khởi nguồn từ dãy núi Khuôn Tát tại xã Phú Đình, tiếp tục chảy qua xã Phú Đình và hợp lưu với nhánh đầu tiên tại xã Bình Thành, trước khi chảy sang xã Minh Tiến thuộc huyện Đại Từ Tổng diện tích lưu vực của sông trên địa bàn huyện là 128 km², với lưu lượng bình quân đạt 3,06 m³/s.

Sông Đu, bắt nguồn từ xã Yên Trạch thuộc huyện Phú Lương, chảy qua xã Phú Tiến (Định Hoá) với chiều dài khoảng 3,5 km Sau đó, sông tiếp tục chảy dọc theo phía tây huyện Phú Lương và hợp nhất với sông Cầu tại xã Sơn Cẩm Sông Đu có tổng diện tích lưu vực lên tới 70 km² và lưu lượng nước bình quân đạt 1,68 m³/s.

2.3.2.4 Tiềm năng du lịch Định Hoá là một địa điểm có nhiều di tích lịch sử quan trọng và hệ sinh thái rừng tự nhiên phong phú, là một tiềm năng rất lớn để phát triển ngành dịch vụ du lịch lịch sử sinh thái như khu di tích lịch sử ATK

2.3.3 Điều kiện kinh tế - xã hội

Tỉnh Định Hoá sở hữu 9.929 ha đất nông nghiệp và 22.169 ha đất lâm nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của ngành nông - lâm nghiệp, kinh tế đồi rừng và kinh tế trang trại Đặc biệt, đất đồi rừng tại đây rất phù hợp cho việc trồng cây chè, với năng suất và sản lượng cao, cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào cho ngành công nghiệp chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ Thêm vào đó, với nguồn lao động sẵn có, Định Hoá là địa điểm lý tưởng để phát triển ngành công nghiệp này.

2.3.3.2 Văn hoá, xã hội Định Hóa có 24 đơn vị hành chính trong đó có 1 thị trấn Chợ Chu và 23 xã là: Bảo Cường, Bảo Linh, Bình Thành, Bình Yên, Bộc Nhiêu, Điền Mặc, Định Biên, Kim Phượng, Đồng Thịnh, Kim Sơn, Lam Vĩ, Linh Thông, Phú Đình, Phú Tiến, Phúc Chu, Phượng Tiến, Quy Kỳ, Sơn Phú, Tân Dương, Tân Thịnh, Thanh Định, Trung Hội, Trung Lương

Thành phần dân tộc chủ yếu là dân tộc tày, dao, kinh Đa số người dân sống bằng nghề nông như làm lúa nước, làm chè, trồng rừng….

ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào một số đặc điểm của quá trình tái sinh tự nhiên của loài cây Nghiến gân ba (Burretiodendron hsienmu), được phân bố tự nhiên tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

Nghiên cứu này tập trung vào quá trình tái sinh tự nhiên của cây Nghiến gân ba (Burretiodendron hsienmu) tại các xã Bảo Cường, Chợ Chu và Tân Dương, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên Các đặc điểm tái sinh được khảo sát bao gồm tổ thành, mật độ, nguồn gốc và chất lượng cây Đặc biệt, nghiên cứu cũng xem xét ảnh hưởng của các yếu tố như độ tàn che của tầng cây cao và độ che phủ của cây bụi thảm tươi đến sự tái sinh tự nhiên của loài cây này.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: Tại các xã Bảo Cường, Chợ Chu, Tân Dương, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2019 đến tháng 06/2019.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Nghiên cứu cấu trúc tái sinh tầng cây cao trên núi đá vôi có rừng

- Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao

3.3.2 Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài cây Nghiến gân ba trên núi đá vôi

- Cấu trúc tổ thành, mật độ cây Nghiến gân ba tái sinh

- Độ tàn che của tầng cây gỗ

- Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh

- Phân cấp chiều cao cây tái sinh

3.3.3 Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh

Dựa trên các kết quả đã thu được, chúng tôi đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm thúc đẩy quá trình tái sinh rừng và nuôi dưỡng rừng Nghiến gân ba Những biện pháp này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rừng và bảo tồn đa dạng sinh học trong khu vực.

Phương pháp nghiên cứu

Vận dụng quan điểm sinh thái trong nghiên cứu quần thể thực vật rừng nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978), thảm thực vật rừng được coi là hình ảnh phản chiếu trung thực nhất của các điều kiện tự nhiên, hình thành từ sự tương tác của các sinh vật Thảm thực vật tái sinh tự nhiên thể hiện ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố sinh thái đến quá trình phục hồi rừng thứ sinh Đề tài áp dụng phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn đại diện, đảm bảo tính đại diện, khách quan và chính xác của số liệu Ngoài ra, các phương pháp phân tích số liệu truyền thống và các mô hình đã được kiểm nghiệm cũng được sử dụng để đảm bảo tính khoa học trong nghiên cứu.

3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu

- Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, địa hình, tài nguyên rừng

- Tư liệu về điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội

- Những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài như: Kết quả điều tra hệ thực vật và thảm thực vật rừng tại khu vực nghiên cứu

3.4.2.2 Thu thập số liệu Để mô tả một quần xã thực vật, số liệu cần phải được thu thập trên một số ô gọi là ô tiêu chuẩn (OTC) có tổng diện tích đủ lớn Việc áp dụng phương pháp điều tra theo OTC đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng như trong nước áp dụng rộng rãi khi nghiên cứu về rừng nhiệt đới

Đối với ô tiêu chuẩn tạm thời, nghiên cứu thực hiện xây dựng 5 ô tiêu chuẩn tạm thời (OTC) điển hình với diện tích 1000 m², áp dụng phương pháp điều tra lâm học Hình dạng của các ô OTC này sẽ phụ thuộc vào đặc điểm địa hình.

OTC được phân bố ngẫu nhiên, đại diện cho các điều kiện địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng khác nhau Mỗi OTC được đánh dấu ngoài hiện trường bằng hệ thống cột mốc, bao gồm 4 cột đặt ở 4 góc của ô Phần trên mặt đất cao 0,5m ghi rõ số hiệu OTC và hướng xác định các góc còn lại.

- Thu thập số liệu: Trong trạng thái lập 5 OTC theo phương pháp điển hình Trong mỗi ô, thống kê các chỉ tiêu tầng cây gỗ như sau:

+ Đo đường kính với những cây gỗ có D1.3≥ 6 cm bằng thước kẹp kính hoặc thước đo chu vi sau đó quy đổi ra đường kính

+ Đo chiều cao Hvn và Hdc bằng thước Haga

+ Đo đường kính tán Dt theo hướng ĐT - NB sau đó lấy giá trị trung bình

Trong OTC, lập 5 ô thứ cấp 25m2 (5 m x 5 m) trong đó 4 ô ở 4 góc và

1 ở giữa Điều tra thống kê toàn bộ những cây tái sinh có D1.3< 6 cm vào phiếu điều tra theo các chỉ tiêu:

- Tên loài cây tái sinh, loài nào chưa rõ thì thu thập tiêu bản để giám định

- Đo chiều cao cây tái sinh bằng thước sào

- Chất lượng cây tái sinh:

+ Cây tốt: Là cây có thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển tốt, không sâu bệnh

+ Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát triển kém, sâu bệnh, còn lại là những cây có chất lượng trung bình

- Xác định nguồn gốc cây tái sinh (tái sinh chồi, hạt)

Hình 3.01 Sơ đồ bố trí OTC và ô thứ cấp thứ cấp thu thập số liệu Ô dạng bản được bố trí trong OTC

Trong ô dạng bản, lập một ô 1m x 1m ở giữa để khảo sát đất, vật rơi rụng, cây bụi, dây leo và thảm tươi Xác định tên các loài trong lớp cây bụi, dây leo và thảm tươi.

3.4.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Để đánh giá cấu trúc sinh thái của quần hợp cây gỗ, chỉ số mức độ quan trọng (Importance Value Index - IVI) được sử dụng IVI được tính toán theo một công thức cụ thể, giúp xác định vai trò và tầm quan trọng của từng loài trong tổ thành tầng cây gỗ.

IVIi : Là chỉ số mức độ quan trọng (tỷ lệ tổ thành) của loài thứ i

Ai : Là độ phong phú tương đối của loài thứ i:

Trong đó: Ni : Là số cá thể của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp

Di : là độ ưu thế tương đối của loài thứ i:

(3-3) Trong đó: Gi : Là tiết diện thân của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp

Với: Di : Là đường kính 1.3 m (D1.3) của cây thứ i; s là số loài trong quần hợp

Những loài cây có chỉ số IVI ≥ 5% được xem là có ý nghĩa sinh thái trong lâm phần Theo Thái Văn Trừng (1978), nếu một nhóm loài cây chiếm hơn 50% tổng số cá thể của tầng cây cao, thì nhóm đó được coi là nhóm loài ưu thế.

Độ tàn che của rừng được xác định tại 5 vị trí trong ô tiêu chuẩn thông qua việc sử dụng máy đo độ tàn che Spherical Densiometer Model-A, giúp đảm bảo tính chính xác trong việc đánh giá mức độ che phủ của rừng.

Trong đó: n là tổng số ô bị tán rừng che khuất

- Tổ thành cây tái sinh

Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức:

- n: Là số cây trung bình theo loài

- m: Là tổng số loài điều tra được

- ni :là số lượng cá thể loài i

- Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài được tính theo công thức:

- m: là số thứ tự loài

- n%j ≥ 5% thì loài j được tham gia vào công thức tổ thành

- n%i < 5% thì loài j không được tham gia vào công thức tổ thành

- Ki: Là hệ số tổ thành loài thứ i

- ni: Là số lượng cá thể loài i

- N: Là tổng số cá thể điều tra

- Mật độ cây tái sinh

Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được xác định theo công thức sau:

- S: Là tổng diện tích các ô dạng bản điều tra tái sinh (m 2 )

- n: Là số lượng cây tái sinh điều tra được

- Chất lượng cây tái sinh

Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, hoặc xấu theo công thức:

- n%: Tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, hoặc xấu

- nj: Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu

- Ni : Tổng số cây tái sinh/OTC

- Tỷ lệ cây triển vọng

- Σn(i≥1m): Tổng số cây tốt, trung bình có chiều cao ≥ 1m/OTC

- ΣNi : Tổng số cây tái sinh/ OTC

- Phân bố số loài, số cây tái sinh theo cấp chiều cao

Thống kê số loài, số cây tái sinh theo 3 cấp chiều cao: >1m, 1- 8% pH: < 4 rất chua 4,1 - 5 chua 4,6-5 chua vừa

5,6-6,5 gần trung tính pH: 7 trung tính 7,1 - 7,5 kiềm ít

KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

Khái quát đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ

4.1.1.Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ

Dựa trên kết quả thu thập từ thực địa, đề tài đã xây dựng công thức tổ thành tầng cây gỗ tại khu vực nghiên cứu, được trình bày rõ ràng trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Tổ thành tầng cây gỗ có loài Nghiến gân ba phân bố tại huyện Định Hóa – tỉnh Thái Nguyên

(cây/ha) loài/OTC Số (loài)

Loài ưu (loài) thế Công thức tổ thành

10,75Mt + 10,12Phm + 9,61Lth + 7,93Ngh + 7,72Mp + 6,95Ttr + 9,46Lk

9,15Ttr + 6,99Nhr + 6,28Tm + 5,96Mt + 11,09Lk

CTTT Chung 34,2Ngh+9,0Dg+7,0Pha+6,8Mt+5,6

Nhr+5,3Tm+32,1Lk Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra

Ghi chú các từ viết tắt và ý nghĩa của chúng như sau: Nghiến gân ba (Ngh), Dẻ gai (Dg), Mò (M), Mạy tèo (Mt), Sồi gai (Sg), Phay (Ph), Táo muối (Tm), Hương viên núi (Hvn), Nhãn rừng (Nhr), Quếch tía (Qtia), Lòng ngang (Lng), Phân mã (Phm), Lõi thọ (Lth), Mạy puông (Mp), Tung trắng (Ttr), và Loài khác (Lk).

Kết quả từ bảng 4.1 cho thấy sự phong phú về số loài tham gia trong các OTC Cụ thể, tại OTC 01, có 5 loài cây với mật độ 310 cây/ha, trong khi tổng số loài tham gia vào công thức tổ thành là 12 Tại OTC 02, số loài tham gia tổ thành cũng là 5, nhưng số lượng cây đo đếm được tăng lên 10 loài với mật độ 280 cây/ha Cuối cùng, ở OTC 03, số loài tham gia tổ thành là 6, với số lượng cây đo đếm được

Trong nghiên cứu về mật độ cây, OTC 4 ghi nhận 9 loài tham gia tổ thành với tổng số lượng cây đo đếm được là 11 loài, đạt mật độ 300 cây/ha Tương tự, OTC 5 có 7 loài tham gia tổ thành, cũng với 11 loài cây được đo đếm và mật độ 300 cây/ha.

Hệ số tổ thành của loài nghiến tại các OTC là 34,2, cho thấy loài này có sự chiếm ưu thế cao tại các OTC 1, 2, 3 và 5 Điều này chứng tỏ vai trò sinh thái quan trọng của loài nghiến trong khu vực nghiên cứu.

Kết quả cho thấy trạng thái rừng rất đa dạng với sự khác biệt về thành phần loài, trong đó có khả năng tham gia vào tầng tán chính của rừng phục hồi Đặc biệt, các loài cây có giá trị kinh tế bền vững, bao gồm cả loài Nghiến gân ba, đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái này.

4.1.2 Độ tàn che của các ô tiêu chuẩn có Nghiến gân ba phân bố Độ tàn che của rừng biểu thị mức độ che kín mặt đất của tầng cây gỗ là nhân tố quan trọng trong việc hoàn thành tiểu hoàn cảnh rừng, có ảnh hưởng sâu sắc đến sinh trưởng và phát triển của các thành phần sinh vật dưới tán rừng đặc biệt là lớp cây tái sinh

Kết quả đo đếm độ tàn che ở các OTC có sự xuất hiện của loài Nghiến gân ba ta được tổng hợp ở bảng :

Bảng 4.2: Tổng hợp độ tàn che của các OTC có Nghiến phân bố

OTC Số Trị số các lần đo trên các ODB Trị số

5 0,5 0,5 0,3 0,4 0,3 0,4 Độ tàn che trung bình của các OTC 0,42

Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra

Theo bảng 4.2, độ tàn che của cây Nghiến gân ba phân bố dao động từ 0.3-0.5, với độ tàn che trung bình là 0,42 Quan sát thực tế cho thấy rừng trong khu vực nghiên cứu đã bị tác động mạnh mẽ từ con người, dẫn đến ảnh hưởng đáng kể đến độ tàn che tại lâm phần có loài Nghiến gân ba.

Đặc điểm tái sinh tự nhiên ở trạng thái rừng có loài Nghiến gân ba phân bố

Tổ thành cây tái sinh đóng vai trò quan trọng trong quá trình phục hồi rừng Qua việc thu thập số liệu thực địa, tôi đã tiến hành tính toán và tổng hợp kết quả tổ thành tái sinh cho các trạng thái rừng nghiên cứu, được trình bày trong bảng 4.3.

Bảng 4.3 Tổ thành cây tái sinh trạng thái rừng có loài Nghiến gân ba phân bố tại khu vực nghiên cứu

Loài ưu thế (loài) Công thức tổ thành

1 26 9 2,0M+1,5Sg+1,5Sau+1,5Dg+1,0Ngh+1,0Mt+0,5Nh r+0,5Mp+0,5Mc

2 38 8 1,7Ngh+1,7Sg+1,7Sau+1,7Dg+1,1Mt+1,1M+0,6M m+0,4Nhr

3 25 11 1,8Nhr+1,8Mt+1,2Tm+1,2Ngh+0,6Pm+0,6Ttr+0,6

4 24 9 1,8Ngh+1,2Sg+1,2Mt+1,2Nhr+1,2Ttr+1,2Phm+1,2

5 22 11 1,8Ttr+1,2Phm+1,2Ngh+1,2Tm+1,2Hvnc+0,6Dg+0,

6Mt+0,6Pha+0,6Nhd+0,6Mp+0,4Lt

Công thức tổ thành chung 1,4Ngh+1,1Mt+0,9Sg+0,9Dg+0,8Nhr+0,8M+0,7Sa u+0,7Ttr+0,6Phm+0,5Tm+1,6Lk Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra

Bài viết đề cập đến các loại cây và trái cây đặc trưng, bao gồm Muồng (M), sồi gai (Sg), sấu (Sau), dẻ gai (Dg), nghiến gân ba (Ngh), mạy tèo (Mt), nhãn rừng (Nhr), mạy puân (Mp), măng cụt (Mc), mác mật (Mm), táo mèo (Tm), phân mã (Phm), tung trắng (Ttr), hương viên núi (Hvn), quếch tía (Qtia), lõi thọ (Lt), lòng ngang (Lng), hương viên núi cao (Hvnc), và loài khác (Lk).

Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy các OTC nghiên cứu có cấu trúc tổ thành đơn giản, với sự xuất hiện của từ 8 đến 11 loài cây tái sinh tại khu vực cây tái sinh Nghiến gân ba.

Hệ số tổ thành của loài Nghiến gân ba tái sinh tại các OTC lớn hơn 0,5, cho thấy ý nghĩa sinh thái quan trọng của loài này Tỷ lệ tổ thành của Nghiến đạt 1,4, với các loài cây đi kèm như Muồng, Nhãn rừng và Tung trắng, đóng vai trò trong cấu trúc sinh thái.

4.2.2 Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh

Năng lực tái sinh của rừng phụ thuộc vào điều kiện môi trường, ảnh hưởng đến sự phát tán, nảy mầm của hạt giống và sự phát triển của cây con Dựa trên kết quả đánh giá khả năng tái sinh, cần đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm thúc đẩy quá trình tái sinh rừng hiệu quả.

Trên cơ sở số liệu thu thập trong quá trình điều tra về chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh được tổng hợp ở bảng 4.4:

Bảng 4.4: Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu

Chất lượng cây tái sinh

Nguồn gốc cây Nghiến gân ba tái sinh (cây)

Tốt T Bình Xấu Hạt Chồi

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra

Từ kết quả tại bảng 4.4 ta rút ra nhận xét sau:

Chất lượng tái sinh của loài Nghiến gân ba được đánh giá cao, với tỉ lệ cây tái sinh có chất lượng tốt khá cao Điều này được thể hiện qua số lượng cây tái sinh ít ỏi trong các ô dạng bản thuộc các ô tiêu chuẩn, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của những cây tái sinh này.

Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy rằng cây tái sinh chủ yếu có nguồn gốc từ hạt, với tỷ lệ lên đến 82,2%, trong khi cây tái sinh từ chồi chỉ chiếm 17,8% Loài Nghiến gân ba là ví dụ tiêu biểu cho sự phát triển này.

Để hạt giống có thể nảy mầm và phát triển thành cây con, việc nghiên cứu các điều kiện nảy mầm là rất quan trọng Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình này sẽ giúp cây con phát triển khỏe mạnh.

4.2.3 Đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng

Mật độ cây tái sinh là chỉ tiêu quan trọng trong nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên, phản ánh mức độ thành công của quá trình này Tỉ lệ cây tái sinh có triển vọng cũng là yếu tố then chốt để đánh giá sự phát triển của lâm phần.

Qua quá trình điều tra ngoài thực địa và thu được kết quả về mật độ cây tái sinh của trạng thái rừng như sau:

- Mật độ cây tái sinh

Qua quá trình điều tra ngoài thực địa và thu được kết quả về mật độ cây tái sinh của trạng thái rừng như sau:

Bảng 4.5: Mật độ cây tái sinh trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu OTC Diện tích ODB Số cây Nghiến tái sinh/OTC Mật độ (cây/ha)

Tổng: 16 TB: 256 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra

Kết quả điều tra cho thấy số lượng cây nghiến gân ba tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu rất ít, với mật độ dao động từ 160 đến 320 cây/ha, trung bình là 256 cây/ha Mật độ thấp này là do các yếu tố địa hình, đặc tính lý hóa của đất, cùng với tác động từ môi trường và con người ảnh hưởng đến số lượng loài cây này.

- Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng

Cây triển vọng được định nghĩa là những cây có chiều cao lớn hơn chiều cao trung bình của tầng cây bụi Để xác định sự tái sinh của cây triển vọng, cần phải đo đạc và tính toán chiều cao trung bình của tầng cây bụi.

Bảng 4.6: Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng tại khu vực nghiên cứu

OTC Tổng số cây TS Cây TS triển vọng

(cây) Tỷ lệ cây có triển vọng

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra

Kết quả từ bảng 4.6 chỉ ra rằng số lượng cây tái sinh có triển vọng rất hạn chế, với tỷ lệ dao động từ 25% đến 52%, và tỷ lệ trung bình là 42,16% Nếu không có biện pháp bảo tồn kịp thời, loài này sẽ đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng cao trong tương lai gần.

Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh

4.3.1 Phân bố loài tái sinh theo cấp chiều cao

Phân bố số cây theo cấp chiều cao là yếu tố quan trọng phản ánh quy luật sinh trưởng và phát triển của lớp cây tái sinh, giúp đánh giá mức độ trưởng thành và tình hình phát triển của rừng trong tương lai Nghiên cứu quy luật này cho phép điều chỉnh mật độ cây và đề xuất các biện pháp hợp lý để cải thiện chất lượng rừng Kết quả phân bố cây tái sinh theo chiều cao được tổng hợp trong bảng 4.7, mang lại cái nhìn rõ hơn về phân bố cây theo chiều thẳng đứng.

Bảng 4.7 Phân bố loài cây Nghiến gân ba tái sinh theo cấp chiều cao tại khu vực nghiên cứu

OTC Tổng loài/ODB (Loài) Loài cây tái sinh theo cấp chiều cao (Loài)

Kết quả điều tra cho thấy cây tái sinh chủ yếu tập trung ở cấp độ I (0-1m), với mật độ cây tái sinh giảm dần theo chiều cao Điều này phản ánh quy luật cấu trúc của rừng, khi ở giai đoạn non, số lượng cây con nhiều nhưng trong quá trình phát triển, do sự đào thải tự nhiên, số loài cây tái sinh giảm.

4.3.2 Đặc điểm cây bụi và thảm tươi nơi có loài cây Nghiến phân bố

Cây bụi và thảm tươi đóng vai trò quan trọng trong việc tái sinh rừng thông, nhưng chúng cũng gây ra sự cạnh tranh về dinh dưỡng, ánh sáng và độ ẩm đất Điều này dẫn đến tình trạng thiếu cây tái sinh, ảnh hưởng đến quá trình phục hồi rừng tự nhiên Đặc biệt, trong giai đoạn đầu của tái sinh, sự hiện diện của cây bụi và thảm tươi kìm hãm sự phát triển của cây tái sinh, khiến chúng sinh trưởng kém hoặc thậm chí chết.

Bảng 4.8 Bảng tổng hợp độ che phủ trung bình của cây bụi nơi có loài Nghiến gân ba phân bố

OTC Số Trị số các lần đo trên các ODB (%) Trị số TB

5 10 15 20 5 15 13 Độ che phủ trung bình của các OTC 15

Theo dữ liệu điều tra, độ che phủ trung bình của cây bụi tại các khu vực OTC có Nghiến tái sinh dao động từ 5% đến 30% Cụ thể, độ che phủ trung bình trên các OTC chỉ đạt 15%, cho thấy mức độ che phủ khá thấp, điều này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của cây Nghiến tái sinh.

Bảng 4.9 Bảng tổng hợp độ che phủ TB của lớp dây leo và thảm tươi nơi có loài Nghiến gân ba phân bố

OTC Số Trị số các lần đo trên các ODB (%) Trị số TB

5 20 15 15 40 30 32 Độ che phủ trung bình của các OTC 21

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra

Tại các OTC, độ che phủ trung bình của các loài dây leo và thảm tươi dao động từ 5% đến 30% Cụ thể, độ che phủ trung bình trên các OTC đạt 21%, cho thấy mức độ che phủ khá thấp, điều này ảnh hưởng đến sự tái sinh của cây Nghiến gân ba.

4.3.3 Đặc điểm đất nơi có loài cây Nghiến gân ba phân bố

Bảng 4.10: Phiếu điều tra phẫu diện đất nơi có loài cây tái sinh

TB tầng đất (cm) Màu sắc Độ ẩm Độ xốp Tỷ lệ đá lộ đầu, đá lẫn

1 Đá lộ đầu >85% chỉ có đất ở các kẽ đá màu xám nâu ẩm

2 Đá lộ đầu >85% chỉ có đất ở các kẽ đá màu xám nâu ẩm

3 Đá lộ đầu >80% chỉ có đất ở các kẽ đá màu xám nâu ẩm

4 Đá lộ đầu >80% chỉ có đất ở các kẽ đá màu xám nâu ẩm

5 Đá lộ đầu >85% chỉ có đất ở các kẽ đá

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra

Theo bảng 4.10, đặc điểm lý tính của đất tại khu vực nghiên cứu loài nghiến tái sinh chủ yếu nằm trên địa hình dốc và núi đá vôi, với tỷ lệ đá lộ đầu vượt quá 80% Do đó, đất ở khu vực này chỉ có các kẽ đá, trong khi đất ở các OTC có màu xám và nâu ẩm.

Những đặc điểm hóa tính chung của đất nơi có loài Nghiến gân ba phân bố sau khi phân tích đã được tổng hợp vào bảng: 4.9

Bảng 4.11: Kết quả phân tích đất khu vực có cây Nghiến gân ba phân bố Khu vực Mã mẫu Nitơ TS (%) P2O5

Nguồn:Kết quả phân tích đất của viện nghiên cứu nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc

Dựa trên kết quả phân tích đất tại khu vực có Nghiến gân ba, thông qua các tiêu chí đánh giá thành phần hàm lượng các chất đa lượng và độ pH, chúng ta có thể rút ra những nhận xét quan trọng về chất lượng đất.

Chỉ tiêu Nitơ tổng số (TS) trong đất dao động từ 0,1 - 0,15%, với mức độ phân bố từ trung bình đến khá Kết quả phân tích 5 mẫu đất cho thấy giá trị trung bình là 0,11%, đây là chỉ số quan trọng để cây trồng có thể sinh trưởng và phát triển tốt.

Chỉ tiêu P2O5 TS(%) từ 0,05 - 0,1 % ,trung bình của 5 mẫu đất là 0.08% đây là chỉ số khá để cây sinh trưởng và phát triển.

Chỉ tiêu pH KCl (%) > 1,2 %, trung bình của 5 mẫu đất là 6,06% đây là chỉ số giàu để cây sinh trưởng và phát triển.

Chỉ tiêu K2O5 trong đất dao động từ 0,5 - 0,8%, với giá trị trung bình của 5 mẫu đất là 0,63%, cho thấy đây là mức tối ưu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây Độ pH của đất ở mức chua vừa, phù hợp cho cây trồng Ngoài ra, hàm lượng mùn trong đất từ 2 - 4%, với giá trị trung bình của 5 mẫu đất đạt 3,82%, cũng góp phần quan trọng vào sự phát triển khỏe mạnh của cây.

Khu vực có cây Nghiến gân ba cho thấy đất có độ chua vừa, với hàm lượng đạm, lân và mùn ở mức trung bình, trong khi kali đạt mức giàu.

Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng phục hồi tại khu vực nghiên cứu

4.4.1 Đề xuất biện pháp bảo tồn

- Tăng cường lực lượng bảo vệ và phát triển rừng

- Tăng cường công tác truyền thông vận đông người dân tham gia bảo vệ phát triển rừng

- Xây dựng các khu bảo tồn bảo vệ và phát triển rừng

- Vận động người dân tham gia vào việc trồng rừng và phát triển rừng

- Nâng cao đời sống người dân, xóa đói giảm nghèo

4.4.2 Đề xuất biện pháp phát triển loài

Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên loài Nghiến gân ba trên núi đá vôi là một biện pháp quan trọng nhằm bảo vệ và giám sát môi trường sống Đồng thời, việc này cũng góp phần phòng chống cháy rừng hiệu quả Mô hình quản lý rừng cộng đồng cho phép khoán bảo vệ cho người dân địa phương, tạo ra sự gắn kết giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển bền vững.

Cần hoàn thiện cơ chế và chính sách cho các Ban quản lý rừng đặc dụng, đồng thời tạo điều kiện về kinh phí và nhân lực để nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ban quản lý rừng Bên cạnh đó, việc xây dựng chương trình giám sát các loài quý hiếm, đặc biệt là loài nghiến, là rất cần thiết nhằm bảo tồn nguồn gen và phát huy giá trị kinh tế cao của chúng.

Để giảm áp lực cho công tác quản lý và bảo vệ rừng, cần tăng cường đầu tư vào các chương trình và dự án tạo việc làm cho người dân sống trong và gần các khu rừng nghiến.

Ngày đăng: 06/12/2021, 08:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Lê Đồng Tấn (2003), “Nghiên cứu rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trên đất sau nương rẫy ở Sơn La”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, (3), tr. 341-343 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trên đất sau nương rẫy ở Sơn La
Tác giả: Lê Đồng Tấn
Năm: 2003
13. Nguyễn Thị Thoa (2003), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau nương rẫy tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn th.s Lâm Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau nương rẫy tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Nguyễn Thị Thoa
Nhà XB: Luận văn th.s Lâm Nghiệp
Năm: 2003
14. Nguyễn Vạn Thường (1991), “Bước đầu tìm hiểu tình hình tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt nam”, Một số công trình 30 năm điều tra qui hoạch rừng 1961-1991, Viện Điều tra qui hoạch rừng, Hà Nội, tr. 49-54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu tìm hiểu tình hình tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt nam
Tác giả: Nguyễn Vạn Thường
Nhà XB: Viện Điều tra qui hoạch rừng
Năm: 1991
17. Đặng Kim Vui (2002), “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau nương rẫy làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 02(12), tr. 1109-1113.Tài liệu tiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau nương rẫy làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Đặng Kim Vui
Nhà XB: Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm: 2002
18. P.G. Smith (1983), Quantitative plant ecology. Third edition. Oxford London Ediburgh Boston Melbourne Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quantitative plant ecology
Tác giả: P.G. Smith
Nhà XB: Oxford
Năm: 1983
20. Van Steenis. J (1956), Basic principles of rain forest Socology, Study of tropical vegetation prceedings of the Kandy Symposium UNESCO Sách, tạp chí
Tiêu đề: Basic principles of rain forest Socology
Tác giả: Van Steenis, J
Nhà XB: UNESCO
Năm: 1956
15. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Khác
16. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Khác
19. Richards P.W (1952), The tropical rain forest, Cambridge University Press, London Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.01. Sơ đồ bố trí OTC và ô thứ cấp thứ cấp thu thập số liệu - Khóa luận nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài nghiến gân ba (burretiodendron hsienmu) phân bố tại huyện định hóa   tỉnh thái nguyên
Hình 3.01. Sơ đồ bố trí OTC và ô thứ cấp thứ cấp thu thập số liệu (Trang 32)
Bảng 3.1: Các tiêu chí đánh giá phân tích mẫu đất. - Khóa luận nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài nghiến gân ba (burretiodendron hsienmu) phân bố tại huyện định hóa   tỉnh thái nguyên
Bảng 3.1 Các tiêu chí đánh giá phân tích mẫu đất (Trang 37)
Bảng 4.1. Tổ thành tầng cây gỗ có loài Nghiến gân ba phân bố tại huyện - Khóa luận nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài nghiến gân ba (burretiodendron hsienmu) phân bố tại huyện định hóa   tỉnh thái nguyên
Bảng 4.1. Tổ thành tầng cây gỗ có loài Nghiến gân ba phân bố tại huyện (Trang 38)
Bảng 4.2: Tổng hợp độ tàn che của các OTC có Nghiến  phân bố - Khóa luận nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài nghiến gân ba (burretiodendron hsienmu) phân bố tại huyện định hóa   tỉnh thái nguyên
Bảng 4.2 Tổng hợp độ tàn che của các OTC có Nghiến phân bố (Trang 39)
Bảng 4.3. Tổ thành cây tái sinh trạng thái rừng có loài Nghiến gân ba - Khóa luận nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài nghiến gân ba (burretiodendron hsienmu) phân bố tại huyện định hóa   tỉnh thái nguyên
Bảng 4.3. Tổ thành cây tái sinh trạng thái rừng có loài Nghiến gân ba (Trang 40)
Bảng 4.4:  Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu. - Khóa luận nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài nghiến gân ba (burretiodendron hsienmu) phân bố tại huyện định hóa   tỉnh thái nguyên
Bảng 4.4 Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu (Trang 41)
Bảng 4.5:  Mật độ cây tái sinh trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu.  OTC  Diện tích ODB  Số cây Nghiến tái - Khóa luận nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài nghiến gân ba (burretiodendron hsienmu) phân bố tại huyện định hóa   tỉnh thái nguyên
Bảng 4.5 Mật độ cây tái sinh trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu. OTC Diện tích ODB Số cây Nghiến tái (Trang 42)
Bảng 4.7.  Phân bố loài cây Nghiến gân ba tái sinh theo cấp chiều cao - Khóa luận nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài nghiến gân ba (burretiodendron hsienmu) phân bố tại huyện định hóa   tỉnh thái nguyên
Bảng 4.7. Phân bố loài cây Nghiến gân ba tái sinh theo cấp chiều cao (Trang 44)
Bảng 4.8. Bảng tổng hợp độ che phủ trung bình của cây bụi nơi có - Khóa luận nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài nghiến gân ba (burretiodendron hsienmu) phân bố tại huyện định hóa   tỉnh thái nguyên
Bảng 4.8. Bảng tổng hợp độ che phủ trung bình của cây bụi nơi có (Trang 45)
Bảng 4.11:  Kết quả phân tích đất khu vực có cây Nghiến gân ba phân bố.  Khu vực  Mã mẫu  Nitơ TS  (%)  P2O5 - Khóa luận nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài nghiến gân ba (burretiodendron hsienmu) phân bố tại huyện định hóa   tỉnh thái nguyên
Bảng 4.11 Kết quả phân tích đất khu vực có cây Nghiến gân ba phân bố. Khu vực Mã mẫu Nitơ TS (%) P2O5 (Trang 46)
Hình 2: Xác định thân và lá loài Nghiến gân ba tại tại các xã Bảo Cường, - Khóa luận nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài nghiến gân ba (burretiodendron hsienmu) phân bố tại huyện định hóa   tỉnh thái nguyên
Hình 2 Xác định thân và lá loài Nghiến gân ba tại tại các xã Bảo Cường, (Trang 59)
Hình 1: Tìm loài Nghiến gân ba tại các xã Bảo Cường, Chợ Chu, Tân Dương. - Khóa luận nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài nghiến gân ba (burretiodendron hsienmu) phân bố tại huyện định hóa   tỉnh thái nguyên
Hình 1 Tìm loài Nghiến gân ba tại các xã Bảo Cường, Chợ Chu, Tân Dương (Trang 59)
Hình 3: Tiến hành đo đường kính cây. - Khóa luận nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài nghiến gân ba (burretiodendron hsienmu) phân bố tại huyện định hóa   tỉnh thái nguyên
Hình 3 Tiến hành đo đường kính cây (Trang 60)
Hình 4: Tiến hành ghi số liệu điều tra được vào phiếu đo đếm. - Khóa luận nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài nghiến gân ba (burretiodendron hsienmu) phân bố tại huyện định hóa   tỉnh thái nguyên
Hình 4 Tiến hành ghi số liệu điều tra được vào phiếu đo đếm (Trang 60)
Hình 5: Đánh số thứ tự cây điều tra được tại khu vực nghiên cứu. - Khóa luận nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài nghiến gân ba (burretiodendron hsienmu) phân bố tại huyện định hóa   tỉnh thái nguyên
Hình 5 Đánh số thứ tự cây điều tra được tại khu vực nghiên cứu (Trang 61)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w