Đặ t v ấn đề
Rừng là tài nguyên quý giá và là phần thiết yếu của môi trường sống, đặc biệt gắn liền với đời sống của các dân tộc miền núi Nó không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học Rừng giúp điều hòa khí hậu, phòng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, ngăn chặn hoang mạc hóa, chống xói mòn và sạt lở đất, cũng như ngăn ngừa lũ lụt Hơn nữa, rừng còn đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo cảnh quan cho du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.
Cây thuốc dân gian đã thu hút sự chú ý của nhiều người, vì đây là nguồn tài nguyên thực vật quý giá cho cộng đồng địa phương trong việc phòng và chữa bệnh Ngoài ra, cây thuốc còn có giá trị trong việc bảo tồn nguồn gen và cung cấp nguyên liệu cho ngành dược học.
Việt Nam được biết đến là quốc gia sở hữu nguồn tài nguyên sinh vật phong phú, đặc biệt là cây thuốc, với khu vực Trường Sơn là điểm nhấn Qua 4000 năm lịch sử, cộng đồng 54 dân tộc đã tích lũy kinh nghiệm trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên để đáp ứng nhu cầu cuộc sống như ăn, mặc, ở và chăm sóc sức khỏe Điều này tạo ra lợi thế lớn trong việc khai thác nguồn tài nguyên thực vật, góp phần nâng cao đời sống và sức khỏe, đặc biệt cho các đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, nơi cuộc sống gặp nhiều khó khăn và phụ thuộc vào tài nguyên rừng.
Các bài thuốc Nam, được chiết xuất từ các loài cây xung quanh, là nguồn nguyên liệu an toàn và hiệu quả cho sức khỏe Những phương thuốc dân gian của các dân tộc thiểu số không chỉ cần thiết mà còn đóng vai trò quan trọng, được coi như “sức mạnh vô hình” cứu sống con người trong nhiều trường hợp.
Nguồn tài nguyên rừng đang suy giảm nghiêm trọng, dẫn đến sự giảm đa dạng sinh học, bao gồm cả cây thuốc bản địa có giá trị chưa được nghiên cứu Việc bảo tồn và sử dụng bền vững cây thuốc bản địa là rất cần thiết hiện nay Cộng đồng dân tộc Dao tại xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên sở hữu nhiều bài thuốc và kinh nghiệm quý giá trong chữa bệnh Do đó, nghiên cứu về việc ghi nhận và gìn giữ kiến thức sử dụng cây thuốc của cộng đồng này là rất quan trọng Đề tài nghiên cứu "Nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng tài nguyên cây thuốc của cộng đồng người Dao tại xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên" nhằm tìm ra giải pháp bảo tồn và phát triển các loài thuốc quý giá cùng kinh nghiệm sử dụng của cộng đồng dân tộc.
M ụ c tiêu nghiên c ứ u c ủa đề tài
Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Phát hiện được từ cộng đồng người Dao các bài thuốc, cây thuốc dân gian dùng để trị các loại bệnh thường gặp trong cuộc sống
Lựa chọn các bài thuốc và cây thuốc quan trọng cần được thực hiện dựa trên sự tham gia của cộng đồng, nhằm phát triển, nhân rộng và bảo tồn hiệu quả Sự tham gia của người dân không chỉ giúp xác định những loại thảo dược quý giá mà còn nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Tư liệu hóa tri thức chữa bệnh của đồng bào dân tộc Dao từ các bài thuốc gia truyền, cùng với những kinh nghiệm sử dụng an toàn và hiệu quả từ các loài cây và bộ phận của cây.
- Tư liệu hóa được tri thức trong việc khai thác và chế biến cây thuốc của các cộng đồng người Dao ở khu vực nghiên cứu
Để bảo tồn và phát triển hệ thống kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, cần thực hiện một số giải pháp quan trọng Trước hết, tổ chức các chương trình đào tạo và hội thảo nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng về giá trị của cây thuốc Thứ hai, khuyến khích các hoạt động nghiên cứu và ghi chép kiến thức truyền thống từ những người cao tuổi trong cộng đồng Cuối cùng, xây dựng các mô hình hợp tác giữa cộng đồng và các tổ chức nghiên cứu để phát triển bền vững tài nguyên cây thuốc, từ đó bảo tồn di sản văn hóa và nâng cao đời sống người dân.
Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong h ọ c t ậ p và nghiên c ứ u
Việc thực hiện đề tài này sẽ giúp sinh viên làm quen với nghiên cứu, củng cố kiến thức đã học và áp dụng lý thuyết vào thực tế Đồng thời, sinh viên sẽ phát triển kỹ năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin, cũng như khả năng tiếp cận và làm việc với cộng đồng thôn bản và người dân.
Ý nghĩa thự c ti ễ n
Đề tài góp phần nghiên cứu về việc sử dụng các loài thực vật Lâm sản ngoài gỗđể làm thuốc nhằm bảo tồn nguồn tri thức bản địa
PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tình hình nghiên c ứ u trên Th ế gi ớ i
Nhiều quốc gia trên thế giới đã khai thác nguồn lâm sản ngoài gỗ để sản xuất dược liệu, trong đó Trung Quốc nổi bật với vai trò tiên phong trong việc sử dụng cây thuốc chữa bệnh Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đã xuất bản "Bản thảo cương mục", một tài liệu quan trọng hướng dẫn cách sử dụng các loại cây cỏ trong y học, và được tái bản vào năm 1955 Năm 1954, Từ Quốc Hân cũng đã có những nghiên cứu sâu sắc về "Dược dụng thực vật cấp sinh lý học", cung cấp thông tin chi tiết về tác dụng sinh lý và hóa sinh của từng loại cây thuốc, cũng như cách phối hợp chúng theo từng vùng miền thông qua các tác phẩm như “Giang Tô tỉnh tực vật dược tài chí” và “Quảng Tây trung dược trí”.
Năm 1992, J.H.de Beer, chuyên gia về lâm sản ngoài gỗ của tổ chức Nông lương thế giới, đã chỉ ra giá trị to lớn của Thảo quả trong việc tăng thu nhập cho người dân sống ở khu vực rừng núi Ông nhấn mạnh rằng Thảo quả không chỉ giúp xóa bỏ đói nghèo mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội vùng núi, cũng như bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002).
Theo ước tính của Quỹ Thiên nhiên Thế giới (WWF), có khoảng 35.000 – 70.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng cho mục đích chữa bệnh trên toàn cầu Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng quý giá mà các dân tộc đang khai thác để chăm sóc sức khỏe, phát triển kinh tế và bảo tồn bản sắc văn hóa Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 80% dân số các nước đang phát triển hiện nay phụ thuộc vào dược liệu hoặc các chất chiết xuất từ dược liệu cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Từ những năm 1950, các nhà khoa học Liên Xô đã tiến hành nghiên cứu sâu rộng về cây thuốc, đánh dấu sự khởi đầu của những công trình nghiên cứu quan trọng trong lĩnh vực dược liệu.
Năm 1952, các tác giả A.I Ermakov, V.V Arasimovich đã nghiên cứu thành công công trình “Phương pháp nghiên cứu hóa sinh – sinh lý cây thuốc”, tạo nền tảng cho việc sử dụng và chế biến cây thuốc hiệu quả tối ưu Các tác giả A.F Hammermen, M.D Choupinxkaia và A.A Yatsenko đã xác định giá trị dược liệu và kinh tế của từng loài cây thuốc trong cuốn sách “Giá trị cây thuốc” Năm 1972, N.G Kovalena công bố việc sử dụng cây thuốc mang lại lợi ích cao mà không gây hại cho sức khỏe con người qua cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc”, giúp người đọc tìm đúng loại cây thuốc và liều lượng điều trị.
Tiến sĩ James A Dule, một nhà dược lý học nổi tiếng người Mỹ, đã có những đóng góp quan trọng cho Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trong việc xây dựng danh mục các loài cây thuốc Ông đã nghiên cứu cách thu hái, sử dụng, chế biến và đưa ra những lưu ý cần thận trọng khi sử dụng các loại cây thuốc (Trần Thị Lan, 2005).
Tình hình nghiên c ứu trong nướ c
Việt Nam, với khí hậu nhiệt đới gió mùa, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thực vật và đặc biệt là cây thuốc Một số vùng cao có khí hậu á nhiệt đới, thích hợp cho việc trồng các loại cây thuốc ưa khí hậu mát Dãy núi Trường Sơn rộng lớn là nguồn cung cấp phong phú các loại cây thuốc, phục vụ nhu cầu chữa bệnh cho đồng bào sống xa các trạm xá và bệnh viện, từ đó đáp ứng kịp thời và cấp bách nhu cầu cứu chữa tại chỗ.
Theo Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc cổ truyền
(CREDEP) từ trước đến nay nhiều địa phương trong nước đã có truyền thống trồng cây thuốc và có nhiều nghiên cứu về thuốc như: Quế (ở Yên Bái, Thanh
Nhiều vùng miền tại Việt Nam như Hóa (Quảng Nam, Quảng Ngãi), Hồi (Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lai Châu) và Hòe (Thái Bình) nổi tiếng với việc trồng thuốc Các làng chuyên trồng thuốc như Đại Yên (Hà Nội) và Nghĩa Trai (Văn Lâm, Hưng Yên) đã phát triển mạnh mẽ Gần đây, nhiều loại thuốc ngắn ngày như Bạc Hà, Ác Ti sô, Cúc Hoa, Địa Liên, Gấc, Hương Nhu, Ích Mẫu, Kim Tiền Thảo, Mã Đề, Sả, Thanh Cao hoa vàng và Ý Dĩ cũng đã được trồng thành công trên quy mô lớn.
Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu cây thuốc và vị thuốc để chữa bệnh, trong đó có GS Đỗ Tất Lợi (1999) trong cuốn sách của ông.
Sách "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" giới thiệu 800 cây thuốc, trong khi "Cây thuốc Việt Nam" của lương y Lê Trần Đức (1997) ghi nhận 830 cây thuốc Ngoài ra, cuốn "Từ Điển cây thuốc Việt Nam" của Ts Võ Văn Chi liệt kê tới 3200 cây thuốc, bao gồm cả các loại cây thuốc nhập nội Tất cả thông tin này được xác nhận qua tài liệu của Viện Dược liệu.
Tính đến năm 2004, Việt Nam có 3.948 loài cây làm thuốc thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật, trong đó hơn 90% loài cây thuốc mọc tự nhiên Tuy nhiên, con số này có thể cao hơn do kiến thức sử dụng cây thuốc của một số dân tộc thiểu số chưa được nghiên cứu đầy đủ Trong những năm qua, ngành Y học dân tộc cổ truyền đã khai thác một lượng dược liệu lớn, với thống kê năm 1995 cho thấy ngành Đông dược cổ truyền tư nhân đã sử dụng 20.000 tấn dược liệu khô từ khoảng 200 loài cây và xuất khẩu hơn 10.000 tấn nguyên liệu thô (Viện Dược Liệu, 2002).
Nguyễn Ngọc Bình đã nghiên cứu kỹ thuật trồng cây nông nghiệp, dược liệu và đặc sản dưới tán rừng nhằm tạo ra sản phẩm và tăng thu nhập cho các hộ gia đình nhận khoán, bảo vệ và khoanh nuôi rừng Tác giả nhấn mạnh giá trị kinh tế, đặc điểm hình thái, sinh thái và phân bố của 28 loài lâm sản ngoài gỗ, trong đó có cây Ba kích.
Sa nhân, Thảo quả, Trám trắng, Mây nếp, …(Nguyễn Ngọc Bình, 2000) [1]
Nghiên cứu của Phạm Thanh Huyền tại xã Địch Quả, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đã chỉ ra kiến thức phong phú về việc khai thác và sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao Nhờ vào những bài thuốc cổ truyền, người dân có khả năng chữa trị nhiều bệnh nan y Tuy nhiên, kiến thức quý giá này vẫn chưa được phát huy và duy trì một cách hiệu quả Tác giả đã xác định các loài thực vật rừng mà người dân sử dụng làm thuốc, bao gồm nơi phân bố, công dụng và phương pháp thu hái Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cung cấp thông tin chi tiết về mục đích, thời vụ và các điều kiêng kị khi thu hái cây thuốc, đồng thời đánh giá tác động của người dân địa phương và nguyên nhân dẫn đến suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc (Phạm Thanh Huyền, 2000) [4].
Trong nghiên cứu của Trần Khắc Bảo (2003) về cây thuốc, ông chỉ ra rằng nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang bị đe dọa bởi nhiều nguyên nhân, bao gồm sự thu hẹp diện tích rừng, suy giảm chất lượng rừng, quản lý rừng không hiệu quả, và phương pháp trồng chéo kém hiệu quả.
Tác giả nhấn mạnh rằng chiến lược bảo tồn tài nguyên cây thuốc cần tập trung vào việc bảo tồn hệ sinh thái, đa dạng loài, đặc biệt là các loài có giá trị y học và kinh tế, quý hiếm, đặc hữu, cũng như có nguy cơ tuyệt chủng và đa dạng di truyền Việc bảo tồn cây thuốc cần được liên kết chặt chẽ với việc bảo tồn và phát huy tri thức y học cổ truyền và y học dân gian, đồng thời đảm bảo sử dụng bền vững và phát triển nguồn cây thuốc.
- Năm 1952 toàn Đông Dương có 1.350 loài
- Năm 1986 Việt Nam đã biết có 1.863 loài
- Năm 1996 Việt Nam đã biết có 3.200 loài
- Năm 2000 Việt Nam đã biết có 3.800 loài
Trong bối cảnh cây thuốc – một nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang có nguy cơ cạn kiệt, Trần Khắc Bảo đã chỉ ra một số nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này Các nguyên nhân bao gồm diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng rừng suy thoái và việc quản lý rừng còn nhiều bất cập, cùng với tình trạng trồng chéo kém hiệu quả.
Tác giả nhấn mạnh rằng chiến lược bảo tồn tài nguyên cây thuốc cần tập trung vào việc bảo vệ các hệ sinh thái, đa dạng loài và di truyền Việc bảo tồn cây thuốc phải kết hợp với việc gìn giữ và phát huy tri thức Y học cổ truyền cũng như Y học dân gian, đồng thời đảm bảo sử dụng bền vững và phát triển cây thuốc (Trần Khắc Bảo, 2003) [7].
Nguyễn Văn Thành (2004) khi nghiên cứu một số bài thuốc, cây thuốc dân gian của cộng đồng dân tộc thiểu số tại buôn Đrăng-Phốk vùng lõi vườn
Quốc gia Yok Đôn, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăc Lắc, đã nghiên cứu và ghi nhận 46 bài thuốc từ 69 loài cây thuốc dân gian, giúp điều trị các bệnh thường gặp đến những bệnh nan y Các bài thuốc này được lựa chọn dựa trên sự tham gia của người dân, nhằm bảo tồn và phát triển kiến thức y học truyền thống Những bài thuốc này đã được phân loại thành 9 nhóm theo từng loại bệnh, tạo điều kiện cho việc nhân rộng và áp dụng trong cộng đồng.
Việt Nam sở hữu nguồn tài nguyên rừng phong phú, nơi sinh sống của nhiều thành phần dân tộc với nền văn hóa đặc sắc và kiến thức bản địa về cây thuốc đa dạng Mỗi dân tộc có những loại cây thuốc và bài thuốc riêng, cùng với cách pha chế và sử dụng khác nhau Tuy nhiên, tài nguyên rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng, dẫn đến sự giảm sút đa dạng sinh học, trong đó có nhiều cây thuốc bản địa giá trị chưa được nghiên cứu đã dần mất đi Do đó, việc nghiên cứu, phát hiện và bảo tồn tài nguyên cây thuốc bản địa là vô cùng cần thiết trong thời điểm hiện tại.
T ổ ng quan v ề khu v ự c nghiên c ứ u
V ị trí đị a lý
Quy Kỳ là một xã miền núi thuộc huyện Định Hóa, cách trung tâm huyện 7,5 km và cách thành phố Thái Nguyên 57,5 km về phía Bắc Xã có tổng diện tích tự nhiên là 5595,6 ha và có ranh giới tiếp giáp với các khu vực lân cận.
- Phía Đông: Giáp xã Kim Phượng
- Phía Nam: Giáp xã Kim Sơn.
- Phía Tây: Giáp xã Bảo Linh
- Phía Bắc: Giáp xã Linh Thông
Xã bao gồm 19 thôn ( bản): Khuổi Tát, Pác Cáp, Sự Thật, Gốc Hồng,
Tâm Hợp, Tồng Củm, Thái Chung, Túc Duyên, Bản Pấu, Bản Noóng, Nà Mòn, Đồng Hẩu, Nà Áng, Nà Rọ, Khuân Nhà, Khuân Câm, Nà Kéo, Bản Cọ và Đăng Mò là những địa danh nổi bật, thể hiện sự đa dạng văn hóa và thiên nhiên của vùng đất này Những tên gọi này không chỉ phản ánh lịch sử mà còn mang đến những trải nghiệm độc đáo cho du khách.
Địa hình đị a th ế
Quy Kỳ là một xã miền núi với nhiều suối nhỏ chảy từ rừng xuống và địa hình đồi núi dốc, điều này gây khó khăn cho việc xây dựng Tuy nhiên, xã có tiềm năng lớn để phát triển lâm nghiệp và kinh tế vườn đồi, mang lại nhiều lợi thế cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
Khí hậu - thuỷ văn
Xã có khí hậu nhiệt đới thuộc tiểu vùng Đông Bắc của tỉnh Thái Nguyên, mùa đông lạnh ít mưa, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm 23,8 độ C
- Nhiệt độ cao trung bình cao 35 độ C đến 37 độ C (tháng 6 – tháng 8), nhiệt độ cao nhất là 40 độ C vào tháng 7, kèm theo mưa to.
- Nhiệt độ trung bình thấp nhất của năm xuống dưới 10 độ C (tháng 12 – tháng 1), thấp nhất là tháng 1 nhiệt độ xuống dưới 8 độ C, có khi kèm theo sương muối
Gió: Hướng gió chủ đạo: gió đông nam về mùa hè, gió đông bắc về mùa đông, vận tốc trung bình 2m/s
Mùa mưa tại khu vực này được chia thành hai giai đoạn rõ rệt: từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau là mùa ít mưa, trong khi từ tháng 5 đến tháng 10 là mùa mưa nhiều với lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.250 đến 1.260 mm Độ ẩm không khí trung bình đạt từ 80 đến 85%, với độ ẩm cao nhất vào các tháng 5, 6, 7 và thấp nhất vào tháng 10, 11, 12 Sương mù thường xuất hiện ít vào tháng 11, 12, và trong một số năm có hiện tượng sương muối kèm theo giá rét.
Khí hậu miền núi phía Bắc có tổng số giờ nắng khoảng 1.600 - 1.800 giờ mỗi năm, tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển đa dạng sinh học Điều này phù hợp cho việc trồng nhiều loại cây khác nhau, bao gồm cây ăn quả, cây chè, cây lâm nghiệp và cây lương thực.
Đị a ch ấ t, th ổ nhưỡ ng
Xã Quy Kỳ có tổng diện tích tự nhiên là 5.595,6 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 5.011,65 ha, tương đương 89,56% tổng diện tích.
- Đất trồng cây hàng năm còn lại 19,01 ha
- Đất trồng cây lâu năm 97,65 ha.
- Đất lâm nghiệp: 4.640,89 ha, chiếm 82,93 % diện tích đất tự nhiên, gồm: + Đất rừng sản xuất 2.299,98 ha
+ Đất rừng phòng hộ 2.340,91 ha
- Đất nuôi trồng thủy sản: 15,1 ha, chiếm 0,27 % diện tích đất tự nhiên b Diện tích đất phi nông nghiệp: 209,05 ha chiếm 3,74 % so với diện tích đất tự nhiên, Trong đó:
- Đất trụ sởcơ quan, công trình sự nghiệp: 0,24 ha chiếm 0,0004 % so với diện tích đất tự nhiên
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng: 5ha, chiếm 0,09 % so với diện tích đất tự nhiên
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 7,4 ha, chiếm 0,13 % so với tổng diện tích đất tự nhiên
- Đất sông suối: 143,1 ha, chiếm 2,56 % so với tổng diện tích đất tự nhiên
- Đất có mục đích công cộng: 19,29 ha, chiếm 0,34 % so với tổng diện tích đất tự nhiên
- Đất ở nông thôn: 34,02 ha chiếm 0,61 % so với diện tích đất tự nhiên; c Đất chưa sử dụng: 374,9 ha, chiếm 6,7 % so với tổng diện tích đất tự nhiên.
Tài nguyên nướ c
- Môi trường nước trên địa bàn xã nhìn chung chưa ô nhiễm:
Nguồn nước mặt tại xã Quy Kỳ chủ yếu đến từ các hồ, đập, suối và ao, phục vụ chủ yếu cho hoạt động sản xuất.
+ Nguồn nước ngầm: Là nguồn nước chính được sử dụng trong sinh hoạt của người dân trong xã, được khai thác từ nước giếng đào, giếng khoan
Hiện nay, nước thải sinh hoạt và nước thải từ chăn nuôi chủ yếu được xả thải trực tiếp vào các rãnh thoát nước mà không qua xử lý, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nguồn nước mặt ở một số khu vực.
Tài nguyên r ừ ng
Trong những năm gần đây, tài nguyên rừng tại xã đã được khôi phục đáng kể, dẫn đến việc tăng cường độ che phủ rừng và cải thiện cảnh quan đồi núi.
Theo kết quả thống kê hết tháng 12 năm 2010 thì diện tích đất tự nhiên của xã là 5497.25 ha, trong đó đất lâm nghiệp của xã là 2669.82 ha
Khai thác sản phẩm từ rừng chưa tuân thủ quy định, diễn ra tự phát và chặt phá rừng vẫn tiếp tục do ý thức của người dân còn hạn chế Hơn nữa, lực lượng kiểm lâm mỏng khiến cho việc quản lý tài nguyên rừng trở nên khó khăn.
Điều kiện kinh tế - xã hội
Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 2.344,9/2.673 tấn, bằng 87,7% kế hoạch và bằng 102,9% so với năm 2017 Cụ thể:
Trong năm nay, diện tích gieo cấy cây lúa đạt 400,1 ha, vượt 103% so với kế hoạch, với diện tích thu hoạch là 381,14 ha Năng suất bình quân đạt 53 tạ/ha, và sản lượng ước đạt 2.020,04 tấn, đạt 98,2% kế hoạch và tăng 117,5% so với năm 2017.
Cây ngô đã được gieo trồng trên tổng diện tích 77,7/145 ha, đạt 53,6% kế hoạch và 59,1% so với năm 2017 Năng suất ước tính đạt 42,5 tạ/ha, với sản lượng tổng cộng đạt 330,2 tấn, tương ứng 53,8% so với kế hoạch và 59,1% so với năm 2017.
Trong năm nay, sản xuất cây rau các loại không đạt kế hoạch đề ra, chỉ đạt 3,6/10 ha, tương đương 36% kế hoạch Đối với khoai lang, diện tích trồng đạt 1,2 ha trên tổng số 2 ha, đạt 60% kế hoạch Cây sắn chỉ đạt 3,7 ha, tương ứng với 10% kế hoạch, trong khi đó, cây lạc đạt 1,6 ha trên 3 ha, đạt 53% kế hoạch.
Tổng diện tích chè kinh doanh tại xã hiện nay là 14,9 ha, với sự phát triển bình thường của cây chè Sản lượng chè búp tươi ước đạt 115 tạ/ha, tương đương 171,35/440 tấn, đạt 38,9% so với kế hoạch được giao từ huyện.
* Lâm nghiệp: Diện tích trồng rừng đạt được là 212,35/188,5 ha bằng 112,6% kế hoạch huyện giao và bằng 209% so với cùng kỳ Cụ thể:
+ Diện tích rừng trồng cây quế là: 131 ha (rừng phòng hộ là 126,8 ha; rừng sản xuất theo dự án là 4,2 ha);
+ Diện tích rừng trồng cây keo là: 77,85 (rừng sản xuất theo dự án là 59,95 ha; Nhân dân tự bỏ vốn trồng là 17,9 ha)
Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng Cụ thể trong năm hoàn thành hồ sơ cấp phép khai thác gỗ 26 hồ sơ, bằng 783,7m3 gỗ
* Công tác chăn nuôi thú y:
Tổng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn giao động ở mức: 38.020/34.000 con, bằng 111,8% kế hoạch và bằng 120% so với năm 2017(bỏđi) Cụ thể:
Tổng đàn gia súc năm 2018 đạt 3.603/4.224 con, tương đương 85% kế hoạch và 94,1% so với năm 2017 Trong đó, đàn trâu chỉ đạt 145/209 con, bằng 69,4% kế hoạch và giảm 64 con so với năm trước Ngược lại, đàn bò đạt 250/215 con, vượt 116,3% kế hoạch và tăng 80 con so với năm 2017 Đàn dê cũng ghi nhận 558/1.100 con, cho thấy sự phát triển trong ngành chăn nuôi.
51% kế hoạch, giảm 238 con so với năm 2017; Đàn Lợn 2.650/2.700 con bằng 98% kế hoạch, giảm 04 con so với năm 2017
- Tổng đàn gia cầm giao động ở mức 34.417/30.000 con bằng 115% kế hoạch, tăng 6.537 con so với năm 2017.
Năm 2018, công tác tiêm phòng gia súc đã đạt được kết quả khả quan với các số liệu cụ thể: tiêm 400 liều vắc xin tụ huyết trùng cho trâu bò, 500 liều vắc xin LMLM cho lợn, 800 liều vắc xin phòng dịch tả, 800 liều vắc xin tụ dấu cho lợn, 524 liều vắc xin dại cho chó, và phun 80 lít thuốc sát trùng cho chuồng trại.
Nuôi thủy sản tại địa phương hiện vẫn diễn ra theo hình thức nhỏ lẻ và tự phát Tính đến ngày 01/11/2018, diện tích nuôi thủy sản trên toàn xã đạt 19,54/18 ha, tương đương 109% kế hoạch và tăng 109% so với năm 2017 Sản lượng thủy sản ước đạt 15 tấn.
* Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại:
Lĩnh vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp phát triển bình thường, năm
Năm 2018, một số xưởng chế biến lâm sản quy mô nhỏ tại địa phương đã thu hút và tạo việc làm cho hơn 30 lao động, với mức thu nhập trung bình từ 4 đến 4,5 triệu đồng mỗi người mỗi tháng.
Doanh thu thuần từ ngành Tiểu thủ công nghiệp và Thương mại Dịch vụước đạt 27/30 tỷđồng, 90% kế hoạch năm và bằng 100% so với năm 2017.
Thu chi tài chính đảm bảo theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước Chếđộ chi cho cán bộ, công chức được đảm bảo, đúng quy định Cụ thể:
- Tổng thu ngân sách: 8.770.324.996 đồng
- Tổng chi ngân năm 2018: 6.308.874.417/6.066.000.000 đồng, bằng 104% kế hoạch, bằng 94% so với năm 2017. b Xã hội:
- Các chính sách xã hội
Việc thực hiện các chính sách xã hội được chú trọng và tuân thủ đúng quy định của nhà nước Công tác quản lý chi trả chế độ cho thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công được đảm bảo chính xác Đồng thời, tổ chức thăm hỏi, động viên và tặng quà cho các gia đình chính sách trong các dịp lễ, Tết cũng được thực hiện một cách chu đáo.
Để cải thiện đời sống của hộ nghèo, cần thực hiện hiệu quả các chế độ và chính sách như chi trả kinh phí hỗ trợ học sinh ở mọi cấp học, hỗ trợ tiền điện, và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo cũng như các dân tộc thiểu số.
- Công tác lao động, giải quyết việc làm
Năm 2018, đã xác nhận hồ sơ cho 101/120 lao động, đạt 84% kế hoạch và 74,8% so với năm 2017 Trong số đó, có 77 hồ sơ làm việc trong nước và 14 hồ sơ xuất khẩu lao động sang Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Malaysia Đồng thời, triển khai vay vốn giải quyết việc làm từ quỹ quốc gia trong năm 2018 (Dự án 120).
Ba nhà trường đã hoàn thành kế hoạch và tổng kết năm học 2017 -
Năm 2018, tỷ lệ học sinh lên lớp đạt 97,5%, trong khi tỷ lệ học sinh THCS xét tốt nghiệp đạt 100% Đội ngũ giáo viên tại ba bậc học cơ bản đều đạt chuẩn theo quy định của ngành giáo dục.
Cơ sở vật chất trong nhà trường từng bước được củng cố bằng phương châm xã hội hoá giáo dục, nhà nước và nhân dân cùng thực hiện
- Công tác Y tế - Dân số:
Trạm y tế đã thực hiện tốt nhiệm vụ khám chữa bệnh theo chức năng tuyến xã, nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo cấp phát thuốc cho đối tượng chính sách và hộ nghèo Đơn vị thường xuyên phối hợp giữa y học cổ truyền và y học hiện đại, phục vụ 413 lượt người khám Các chương trình y tế quốc gia được triển khai hiệu quả và tổ chức kiểm tra y dược tư nhân trên địa bàn xã cũng được thực hiện.
+ Công tác dân số: Luôn được chú trọng, quan tâm; Thực hiện tốt chiến dịch tuyên truyền, vận động lồng ghép các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượ ng nghiên c ứ u
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các loài thực vật được cộng đồng dân tộc Dao sử dụng làm thuốc.
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
- Thời gian tiến hành 5 tháng (từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2019).
N ộ i dung nghiên c ứ u
K ế th ừ a các tài li ệu cơ bả n
Kế thừa có chọn lọc các tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, cũng như các chuyên đề của tác giả trong và ngoài nước tại khu vực nghiên cứu.
Phương pháp thu thậ p s ố li ệ u
Liệt kê tự do là một kỹ thuật quan trọng trong nghiên cứu xã hội, đặc biệt trong điều tra cây thuốc Quy trình này bao gồm hai giai đoạn chính: đầu tiên là liệt kê tự do, sau đó là xác định cây thuốc.
Liệt kê tự do là phương pháp phỏng vấn một nhóm người cung cấp thông tin (NCCT) để thu thập danh sách tất cả các loại cây thuốc mà họ biết.
Chọn mẫu: NCCT được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên: Là người thuộc cộng đồng dân tộc Dao, không phân biệt giới tính, độ tuổi
Khi phỏng vấn, nên sử dụng một câu hỏi duy nhất cho tất cả những người tham gia, chẳng hạn như: “Xin bác (anh/chị/ông/bà) kể tên tất cả các cây trong khu vực có thể được sử dụng làm thuốc mà bác (anh/chị/ông/bà) biết?” Việc yêu cầu người tham gia liệt kê tên cây thuốc bằng tiếng dân tộc của họ là rất quan trọng, nhằm tránh nhầm lẫn tên cây giữa các ngôn ngữ và văn hóa khác nhau.
Xử lý dữ liệu điều tra được thực hiện bằng tay hoặc phần mềm Excel, bao gồm việc liệt kê tất cả các tên cây thuốc được nhắc đến, đếm tần suất xuất hiện của từng tên cây thuốc, và sắp xếp danh mục các tên theo thứ tự nhất định, chẳng hạn như theo tần suất giảm dần.
Có thể xác định danh mục các loài được dùng làm thuốc tiêu biểu (hay các loài cốt lõi), là các loài được nhiều NCCT nhắc đến
Sau khi xử lý dữ liệu và loại bỏ tên đồng nghĩa, chúng ta đã có danh mục tên các cây thuốc được cộng đồng sử dụng, tuy nhiên chỉ bằng tên địa phương Để đảm bảo tính chính xác, cần xác định tên phổ thông và tên khoa học của các cây này Do đó, việc tiến hành điều tra thực địa để thu thập mẫu cho tất cả các tên cây thuốc trong danh mục là cần thiết, thực hiện theo phương pháp điều tra theo tuyến.
Sốliệu điều tra của các mục trên được ghi vào các mẫu biểu có sẵn (Phụ lục 1 đến phụ lục 3)
3.4.2.3 Điều tra theo tuyến với người cung cấp tin quan trọng
NCCT đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu biết về cây thuốc tại địa phương Mục tiêu của cuộc điều tra là xác định chính xác các loài cây đã được liệt kê trong bước liệt kê tự do Các bước thực hiện sẽ được tiến hành một cách có hệ thống để đạt được kết quả chính xác.
Tuyến điều tra được xác định dựa trên tình trạng thảm thực vật, địa hình và sự phân bố cây thuốc trong khu vực Trong quá trình điều tra tại cộng đồng, trung tâm của cộng đồng sẽ được lấy làm điểm khởi đầu và điều tra sẽ được thực hiện theo bốn hướng khác nhau Số lượng tuyến điều tra phụ thuộc vào thời gian và nguồn nhân lực có sẵn.
+ Thu thập thông tin tại thực địa: NCCT và điều tra viên cùng đi theo tuyến và phỏng vấn đối với bất kỳ cây nào gặp trên đường đi
Thông tin cần thu thập trong phỏng vấn bao gồm tên cây (theo tên địa phương), bộ phận sử dụng và phương pháp sử dụng Tất cả các cây thuốc được xác định bởi NCCT sẽ được thu thập để xác định tên khoa học của chúng (xem Phụ lục 4).
+ Xử lý thông tin: Danh mục loài (tên địa phương, tên khoa học, bộ phận dùng, công dụng, ), ước lượng tần số xuất hiện trong tuyến điều tra.
3.4.2.4 Xác định các loài cây thuốc cần ưu tiên bảo tồn
Dựa theo Sách đỏ Việt Nam 2007 để xác định các loài cây thuốc cần ưu tiên bảo tồn theo mức độ đe dọa của loài.
Phương pháp phỏ ng v ấ n và th ả o lu ậ n nhóm
Trong quá trình phỏng vấn, hãy sử dụng một số câu hỏi cho những người được chọn và yêu cầu họ cung cấp tên cây theo ngôn ngữ của dân tộc mình Phỏng vấn có thể diễn ra tại nhà, trong vườn hoặc trong rừng, hoặc cán bộ nghiên cứu có thể phỏng vấn người cung cấp thông tin trong khi đi bộ Cách phỏng vấn này giúp người cung cấp thông tin nhớ lại nhiều loại cây hơn, vì khi di chuyển, họ có thể dễ dàng gợi nhớ về những cây đã sử dụng Hãy kết hợp các phương pháp phỏng vấn khác nhau để thu thập thông tin một cách hiệu quả.
Phỏng vấn mở là một hình thức phỏng vấn linh hoạt, cho phép người phỏng vấn đặt câu hỏi về bất kỳ chủ đề nào, tùy thuộc vào bối cảnh và tình huống cụ thể Thứ tự các câu hỏi có thể thay đổi theo phản hồi của người được phỏng vấn, tạo điều kiện cho một cuộc trò chuyện tự nhiên và sâu sắc hơn.
+ Phỏng vấn bán cấu trúc: Một số câu hỏi được chuẩn bị trước và một số câu hỏi có thể thêm vào tuỳ theo các tình huống cụ thể.
Phỏng vấn có cấu trúc, hay còn gọi là phỏng vấn sâu, là phương pháp phỏng vấn sử dụng một bộ câu hỏi cố định nhằm thu thập thông tin từ những người cung cấp dữ liệu được lựa chọn kỹ lưỡng.
Phỏng vấn tái diễn, hay còn gọi là trình diễn tri thức, là hình thức phỏng vấn mà trong đó người dân địa phương được yêu cầu giải thích lại một quy trình xử lý hoặc chế biến cụ thể nào đó Hình thức này không chỉ giúp thu thập thông tin chi tiết mà còn tạo cơ hội cho cộng đồng chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức quý báu của họ.
+ Phỏng vấn chéo: Là cách phỏng vấn để kiểm tra thông tin của người khác đã đưa ra trong các lần phỏng vấn trước.
Sau khi thu thập kết quả ban đầu từ phỏng vấn về tri thức và kinh nghiệm, chúng tôi tiến hành thảo luận nhóm để kiểm tra độ chính xác và bổ sung thông tin Nhóm thảo luận bao gồm cả những người tham gia và không tham gia phỏng vấn trước đó Trong quá trình thảo luận, cán bộ nghiên cứu trình bày các thông tin đã thu thập, tạo điều kiện cho mọi người tranh luận, từ đó nhiều kinh nghiệm được chỉnh lý và bổ sung.
Phương pháp nghiên cứu thực vật học
Thu mẫu: Các mẫu vật được thu thập theo kinh nghiệm sử dụng của người dân địa phương
Các mẫu thực vật cần phải có đầy đủ các bộ phận như cành, lá, hoa và quả (đối với cây lớn) hoặc toàn bộ cây (đối với cây thảo nhỏ và dương xỉ) Đối với cây lớn, thu thập từ 3 đến 5 mẫu trên cùng một cây; trong khi đó, cây thảo nhỏ và dương xỉ chỉ cần thu thập 3 mẫu.
- 5 cây (mẫu) sống gần nhau Điều này là rất cần thiết để bổ sung cho nhau trong quá trình định mẫu và trao đổi mẫu vật
Ghi chép thông tin tại hiện trường là rất quan trọng, bao gồm các yếu tố như dạng sống, đặc điểm của thân, cành, lá, hoa và quả Cần đặc biệt chú ý đến những thông tin không thể hiện trên mẫu tiêu bản khô, chẳng hạn như màu sắc hoa, màu của quả khi chín, màu của nhựa, dịch, mủ, cũng như mùi và vị của hoa quả nếu có thể Ngoài ra, thông tin về thời gian và địa điểm thu mẫu, điều kiện tự nhiên và sinh thái nơi sống, mật độ, cùng với người thu mẫu cũng cần được ghi chép đầy đủ.
Thông tin về thực vật dân tộc học được thu thập từ tri thức của người cung cấp thông tin thông qua phỏng vấn trực tiếp hoặc quan sát Cần ghi nhận các thông tin như tên dân tộc của cây, ý nghĩa tên, mục đích sử dụng, bộ phận dùng, cách khai thác, bảo quản và sử dụng, cũng như cách phối hợp với các cây khác và nguồn gốc thông tin Do mẫu thực vật thường thiếu các bộ phận quan sát, cán bộ điều tra khuyến nghị người cung cấp thông tin mô tả các bộ phận còn thiếu, nhưng những mô tả này chỉ mang tính tham khảo và không thể thay thế cho các mô tả thực vật chính xác Thông tin có thể được ghi vào phiếu điều tra ngay tại hiện trường.
Mẫu vật được cắt tỉa và kẹp giữa hai tờ báo kích thước 45 x 30 cm, sau đó ngâm trong dung dịch cồn 40-45 độ để bảo quản Khi về, mẫu sẽ được lấy ra khỏi cồn, đặt giữa hai tờ báo khô và kẹp lại bằng kẹp mắt cáo, rồi mang đi phơi hoặc sấy khô Việc xử lý mẫu có thể bao gồm các biện pháp độc và khâu tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể Để định tên mẫu, phương pháp hình thái so sánh được áp dụng, dựa trên các đặc điểm phân tích từ mẫu vật và thông tin ghi chép ngoài thực địa, so sánh với các khóa phân loại và tài liệu mô tả đã có, như Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam và Cây cỏ Việt Nam.
Các mẫu vật phức tạp, không có nhiều đặc điểm nhận dạng sẽ được chuyển cho các chuyên gia phân loại sâu để giám định
Lập danh lục thực vật là quá trình quan trọng, bắt đầu từ việc sử dụng các mẫu tiêu bản đã có tên Tên khoa học của các loài được kiểm tra và chỉnh lý theo bộ "Danh lục các loài thực vật Việt Nam" Danh lục cuối cùng được xây dựng dựa trên nguyên tắc sắp xếp tên các họ, và trong mỗi họ, tên cây được tổ chức theo thứ tự chữ cái Bảng danh lục bao gồm các cột thông tin như: số thứ tự, tên dân tộc, tên phổ thông, tên khoa học, họ thực vật, cách chế biến và sử dụng, cũng như địa điểm thu mẫu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Các loài cây thu ố c phát hi ện đượ c ở c ộng đồ ng dân t ộ c Dao t ạ i khu v ự c nghiên c ứ u
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra các bài thuốc dân gian, trong đó ghi nhận tên cây thuốc theo tiếng địa phương và một số tên phổ thông Họ đã cùng người dân đi rừng thu thập mẫu cây, mô tả đặc điểm hình thái và sinh thái Sau đó, các mẫu này được phân tích để xác định tên phổ thông, tên khoa học và họ thực vật, kết quả cuối cùng được tổng hợp thành bảng cây thuốc.
Bảng 4.1: Bảng các loài thực vật được cộng đồng các dân tộc khai thác sử dụng làm thuốc tại xã Quy Kỳ
STT Tên ph ổ thông Tên đị a phương Tên khoa h ọ c
1 Ké đầ u ng ự a Mía pùn Xanthium strumarium
C ả cây C ầ m máu, ch ữ a viêm xoang
3 C ỏ lào Vi ệ t minh Chromolaena odorata
Lá Đau bụ ng tiêu ch ả y
5 Sài đấ t Nh ọ ng c ẳ n đau niề ng
C ả cây Viêm sưng, mụ n nh ọ t
6 Cúc tần Cúc vèng Ageratum conyzoides indica
Lá, ngọn Đau nhức xương khớp, bong gân
7 Bồ công anh Đáy mia Cichorium instybus
Lá, cành Giải nhiệt, giải độc, giảm viêm sưng
8 Thanh thảo Ranh rảo Artemisia annua Thân, lá Chữa sốt rét
9 Đại bi Tổng nát Blumea balsamifera
Lá Chữa đau bụng, đau gân cốt
10 Cỏ xước Mía ghim Achyranthes aspera
Cả cây, chủ yếu là rễ Ðau bụng kinh, vô kinh, kinh nguyệt không đều
11 Mào gà đỏ Chay cóng gua mia
Hoa, hạt Hạ sốt, giải nhiệt
I.3 Araliac eae – Họ Nhân sâm
12 Đu đủ rừng Đẻng quạ Trevesia palmata Lõi thân và lá
Chữa phù thũng, đái dắt, giã đắp gẫy xương
13 Ngũ gia bì chân chim
14 Rau má rừng Chéc chèn Centella asiatica Cả cây Chữa thổ huyết, mụn nhọt
Chữa ho, nhức, sưng gối
16 Cây sữa Đẻng nhầu Alstonia scholaris Vỏ cây, quả Hạ sốt, giảm viêm mụn nhọt, sưng tấy
17 Ba gạc Piết pua khoái
Vỏ, rễ Hạ huyết áp
18 Giảo cổ lam - Gynostemma pentaphylum
Cả cây Hạ đường huyết, giải độc gan
19 Đắng sâm Sâm si Codonopsis javanica
Rễ Chữa nhức đau lưng, mỏi, đầy bụng, tức ngực, kiết lỵ, tiêu chảy
20 Rau đắng Lểu là Myosoton aquaticum
Cả cây, rễ Chữa sỏi thận, rắn cắn, lợi tiểu, vàng da
21 Kim ngân Náng dủm mia
Lonicera bournei Hoa sắp nở và lá Trị mụn nhọt, ban sởi, ho do phế nhiệt
22 Sổ Hỏm gia Dillenia hererosepala
Lá Giải độc, chữa ho, phù thũng, đầy bụng
Rễ, dây Chữa phù thận, sốt, làm thuốc bổ
24 Thầu dầu Mạy sung Ricinus communis
Hạt Hạt giã đắp vào bên bị liệt chữ a méo miệng
25 Bòn bọt Ản mật Glochidion eriocarpum
26 Chó đẻ răng cưa Nha rại Phyllanthus amarus
Lá, thân Hạ sốt, chữa đau mắt
27 Trinh nữ Mỉa đót Mimosa pudica Cả cây Dưỡng não, ổn định thần kinh
28 Muồng - Casia alata Lá, cành Chữa ghẻ, viêm da, ngứa
29 Ba chẽ Pun khoái noom
Lá Chữa đau bụng lỵ, giải độc
30 Móng bò tía Đù điềng mong
Lá Giảm đau, hạ sốt, giải nhiệt
31 Mắt trâu Guàng chàng mia
Cả cây Giải nhiệt, tiêu viêm
32 Hồi đá vôi Illicium difengpi Quả Đau bụng
33 Gối hạc Hàn năm mia
Leea guineensis Rễ Chữa sưng tấy, đau bắp chuối hay phong thấp sưng đầu gối
34 Tâm gửi nghiến Phác mạy nghiến Cả cây Tốt cho gân cốt, giảm đau nhức gân cốt
35 Tầm gửi gạo dỏ Phác mạy nghịu Helixanthera sp
Cả cây Bổ thận, phong thấp, an thai; thường dùng trị phong thấp, tê bại, lưng gối mỏi đau, đau bụng, huyết áp cao
36 Tía tô rừng Mía đảng sa Hyptis suaveolens Cả cây, rễ Chữa cảm sốt, ho do cảm lạnh, đau bụng, mụn nhọt
37 Dâm bụt Phù cuối pèng
Vỏ, rễ Chữa mụn nhọt, kiết lị, quai bị, viêm tuyến mang tai
38 Ké hoa đào Còn chiêu Urena lobata Cả cây Cầm máu, tiêu chảy
40 Dây lõi tiền Cuổn chẻn Stephania longa Rễ và toàn dây
Dùng trị rắn cắn, ghẻ ngứa
41 Dây tiết dê - Cissampelis var hirsuta
Lá và rễ Chữa táo bón, kiết lị, đái dắt,…
42 Dây đau xương Kèng pú mia
Chữa sốt rét, đau dây thần kinh hông, phong thấp,…
43 Bình vôi đỏ Kèng tìn Stephania rotunda
C ủ Ch ữ a an th ầ n, m ấ t ngủ, nhức đầu, khó th ở,…
44 Dâu tằm Xa poong Morus alba Vỏ rễ, lá, cành, quả
Chữa lao mạch, táo bón, phổi nóng
45 Vú bò Sữa có con Ficus heterophyllus
Cả cây Chữa ngã bị ứ huyết, ngực bụng đau nhức
46 Trọng đũa Tòng lòng cày
47 Xoan Melia azedarach Rễ, vỏ Chữa giun
48 Bông mã đề Hàng trầy mia
Plantago major Cả cây Chữa sỏi thận, viêm thận, giảm ho
49 Hà thủ ô đỏ Đòi đáo loàng
Củ, rễ Chữa suy thận, đau lưng, thiếu máu,…
50 Thồm lồm Giông sui Polygonum chinensis
Củ, rễ Chữa tê thấp, cầm máu,…
52 Mõ lông Chờ gáy xiết mia
Lá Chữa đau khớp,, đau bụng, kiết lỵ
53 Ba kích/ ruột gà Chay chàng Morinda officnaliss
Rễ Bổ thận, hóa đờm
54 Chè rừng Ché peo Aidia cochinchinenss
Lá Giải nhiệt, giảm tiểu đường
55 Dây đòn gánh Xà phoong nòm
Lá, dây Giảm sốt, chữa ngộ độc, cảm gió
56 Bưởi bung Bòng Gilycosmis parvyflora
Quả, vỏ Trị hen, ho nhiều, đau dạ dày, đau thoát vị
57 Chanh rừng Mac chanh peo
Quả Chữa ho, viêm họng
I28 Verbenaceae - Họ Cỏ roi ngựa
58 Bọ mẩy Meng đẻng đeng Clerodendrun bungeisteud
Lá, rễ Chữa sốt phát ban, viêm amydan
59 Bạc hà rừng Nỏm già Caryopteris incana
Cả cây Thanh nhiệt, trị ho, viêm họng
60 Mò hoa trắng Nỏ ghi gô Clerodendrun calamitosum
Cành, lá Giải độc gan, mát gan
I.29 Smila caceae - Họ Khúc khắc
61 Khúc khắc Cổ sắn lung Heterosmilax gaudichaudian
Rễ, củ Giải nhiệt, chữa thấp khớp, đau lưng
62 Cà độc dược Kìa ghim Brugmansia suaveolens
Lá, hoa Chữa hen, ho, tiêu mụn nhọt
63 Thuốc lá In pẹt nòm Nicotinana tabacum
Lá, rễ Tẩy giun, sát trùng, cầm máu
64 Dây bông xanh Cây thuốc triết Thunbergia grandiflora
Lá Chữa rắn cắn, đinh nhọt
65 Đay rừng Đay peo Pouzolzia sanguinea
66 Chè dây Trà nghênh Ampelopsis
Cả dây Trị cảm, nước tiểu vàng
B Monocotyledones – Lớp một lá mầm
67 Thiên niên kiện Hầu háp đang Homalomena gigantea
Thân, rễ Chữa tê thấp, bổ gân cốt, kích thích tiêu hóa
68 Khoai nưa Đòi queng Amorphophallu s paeoniifolius
Củ Chữa ngực đầy, đau tức bụng
69 Ráy Nhia hẩu Homalomena tonkinensis
Thân, rễ Chữa mụn nhọt, ngứa chân tay
70 Huyết dụ Quyên diển ai
Lá, thân Trị chứng chảy máu cam, kiết lỵ chảy ra máu, ho ra máu
71 Rẻ quạt Chày nòm dán
72 Tỏi đỏ Sâm si Eleutherine bulbosa
Củ Kháng sinh, chống viêm
I.38 Marantaceae - Họ Hoà ng tinh
73 Lá dong Nòm hẹp Phrynium placentarium
Lá Giã rượu, giải độc
74 Lan kim tuyến - Anoectochilus calcareus
Cả cây Bổ máu, dưỡng âm, chữa trị nóng phổi và nóng gan
75 Ý dĩ Cổ lèng si Coix llachryma Quả, thân vỏ Sỏi thận, nhức mỏi chân tay
76 Cỏ mần trầu Piểng Eleusine indica Cả cây Chữa cao huyết áp, lao phổi, mụn nhọt
77 Sả Trà gang Cymbopogon caesius
Lá Chống bệnh ung thư, giảm huyết áp
78 Cỏ lá tre Phà chập lụa con
Cả cây Trị bệnh sốt, viêm hầu
79 Dứa rừng Mac sửa đông Pandanus kaida Quả Chữa đái buốt, đái rắt, đái đục, đái tháo đường
80 Bảy lá một hoa Triệt ay Paris polyphylla Lá, thân, rễ Thanh nhiệt, giải độc, trị ho, rắn cắn, sốt rét
81 Nghệ đen Dẳng trang kía
Củ Chữa đau bụng, đầy hơi, bế kinh
Củ Chữa ho, mất tiếng, tốt cho tiêu hóa, nôn mửa, say tàu xe
Chữa đau bụng, đầy hơi, bế kinh,…
83 Sa nhân Say ghìn Amomun aromaticum
Hạt Chữa đau bụng, ăn không tiêu, đầy trướng, nôn mửa
84 Mía dò Đìa thui Amomum tsao-ko Thân, rễ Trị sốt rét, rối loạn tiêu hóa, đau bụng
II Pinophyta - Ngành hạt trần
II.1 Gnetaceae – Họ dây gắm
Dây, rễ Giải độc sơn ăn, ngộ độc, chữa sốt, sốt rét
II.2 Podocarpaceae – Họ thông tre
86 Kim giao Muồng xiêm Nageia fleuryi Lá Chữa ho ra máu, sưng cuống phổi, giải độc
III Polypodiophyta – Ngành dương xỉ
III.1 Polypodioaceae – Họ dương xỉ
87 Dương xỉ Nhài piên Cyclosorus parasiticus
Rễ Ph ong tê thấp, đau gân cốt
III.2 Schizaeaceae – Họ thòng bong
88 Bòng Bong Mù củ nhải Lygodium flexuosum
(Nguồn: Theo số liệu điều tranăm 2019)
Tri thức bản địa về khai thác và sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao ở xã Quy Kỳ rất đa dạng và phong phú Các loài cây thuốc không chỉ có khả năng chữa trị nhiều bệnh mà còn thể hiện sự hiểu biết khác nhau của từng cá nhân trong cộng đồng Kiến thức về công dụng và bộ phận sử dụng của các loài cây thuốc phụ thuộc vào độ tuổi và giới tính, dẫn đến sự khác biệt rõ rệt trong nhận thức Chỉ một số ít cá nhân nắm giữ tri thức này, được hình thành qua thời gian tích lũy kinh nghiệm thực tiễn và khả năng quan sát tinh tế.
Dựa trên kết quả từ bảng 4.1, tôi đã tổng hợp các bộ phận của cây thuốc thường được người dân thu hái, bao gồm rễ, lá, hoa, quả, củ và cả toàn cây Mỗi loài cây thuốc có thể cung cấp các bộ phận khác nhau để chữa trị các bệnh khác nhau Để dễ dàng theo dõi mức độ sử dụng của từng bộ phận, tôi đã vẽ biểu đồ trong hình 4.1 nhằm thể hiện rõ hơn mức độ thu hái của từng bộ phận ở các loài cây thuốc.
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện bộ phận thu hái một số loài cây thuốc được cộng đồng dân tộc Dao khai thác và sử dụng
Mức độ khai thác và sử dụng các bộ phận của một số loài cây thuốc không đồng đều, chủ yếu là cả cây (chiếm 24 cây) và hoa (chiếm 3 cây) trong tổng số 88 cây Người dân thu hái lá, rễ, thân, hoa hoặc củ để sử dụng Khi dân số ít, tác động này chưa ảnh hưởng lớn đến tài nguyên cây thuốc, nhưng khi dân số tăng, nhu cầu cũng gia tăng, dẫn đến tác động mạnh mẽ đến nguồn tài nguyên cây thuốc và thực vật rừng Đặc biệt, người dân khai thác cả các bộ phận có khả năng tái sinh như lá và vỏ cây Hiện tại, 47% lượng khai thác phục vụ nhu cầu sử dụng, còn lại được khai thác để bán nhằm kiếm thu nhập, dẫn đến tình trạng khai thác triệt để, làm suy giảm nghiêm trọng số lượng các loài cây thuốc và khả năng tái sinh của chúng trong tự nhiên.
Mức độ khai thác, sử dụng các loài cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao
Nhằm hỗ trợ nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã tổng hợp các cây thuốc và bài thuốc phổ biến được cộng đồng nhắc đến, sắp xếp theo tần suất từ cao xuống thấp Bảng 4.2 thể hiện mức độ khai thác và sử dụng các loài cây thuốc này.
Bảng 4.2 Mức độ khai thác, sử dụng cácloài cây thuốc
STT Tên phổ thông Tên khoa học
Số lần được nhắc đến
1 Thiên niên kiện Homalomena gigantea 25
2 Cà độc dược Brugmansia suaveolens 25
14 Giảo cổ lam Gynostemma pentaphylum 13
16 Bình vôi đỏ Stephania rotunda 13
17 Bảy lá một hoa Paris polyphylla 12
19 Đu đủ rừng Trevesia palmata 11
21 Tầm gửi gạo đỏ Helixanthera 10
22 Chó đẻ răng cưa Phyllanthus amarus 10
Theo số liệu điều tra năm 2019, sự khai thác cây thuốc tăng lên tương ứng với số lần nhắc đến của chúng Trong 23 loài cây thuốc được khảo sát, có 11 loài thân thảo, 4 loài dây leo, 2 loài cây cỏ, và 6 loài cây gỗ và cây bụi, chủ yếu sống ở những vùng khí hậu ẩm ướt, mát mẻ Những loài này không chỉ được sử dụng để chữa bệnh mà còn được bán để kiếm lợi nhuận Tuy nhiên, sự thay đổi khí hậu đột ngột đã ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của chúng, khiến khả năng thích nghi với môi trường giảm sút Điều này dẫn đến sự suy giảm số lượng các loài cây thuốc, trong khi nhu cầu của người dân ngày càng tăng, làm cho nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng cao, như lan kim tuyến, bảy lá một hoa, và khúc khắc.
Các loài thực vật dùng để làm thuốc cần được bảo tồn và nhân rộng
Dựa trên nghiên cứu, 13 loài thực vật đã được lựa chọn và lập bảng danh sách các loài mà cộng đồng dân tộc khai thác sử dụng làm thuốc Những loài này cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng.
Bảng 4.3Các loài thực vật dùng để làm thuốc cần được bảo tồn tại xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên STT
Tên cây thuốc Mức độ đe dọaSĐVN
Tên phổ thông Tên địa phương Tên khoa học
1 Bảy lá một hoa Triệt ay Paris polyphylla EN
4 Thiên niên kiện Hầu háp đang Homalomena gigantea
6 Hà thủ ô đỏ Đòi lá loàng Fallopia multiflora
7 Giảo cổ lam - Gynostemma pentaphyllum
8 Kim ngân Nang dum mia Lonicera bournei
9 Ba gạc Piết pua khoái Rauvolfia vervicillata
10 Đắng sâm Sẩm si Codonopsis javanica
11 Lan kim tuyến Lá gấm Anoechilus calcareus
(Nguồn: Theo số liệu điều tra năm 2019)
Theo bảng 4.3, cộng đồng dân tộc Dao ở xã Quy Kỳ đã khai thác và sử dụng 13 loài thực vật làm thuốc, cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng Qua phương pháp điều tra phỏng vấn và thu thập số liệu, chúng tôi đã xác định mức độ đe dọa của các loài cây thuốc này theo tiêu chí của Sách đỏ Việt Nam.
Năm 2007, nhiều loài thực vật quý giá đã bị khai thác quá mức, dẫn đến sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng Trong quá trình điều tra tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi hiếm khi gặp các loài cây như Bảy lá một hoa và thiên niên kiện, những loài có giá trị cao trong y dược và kinh tế Để đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc cho cuộc sống hàng ngày và đảm bảo quản lý rừng bền vững, cần ưu tiên bảo tồn và trồng rộng rãi các loài thực vật này.
Tri thức địa phương trong việc khai thác các loài cây thuốc
4.4.1 Tri thức địa phương trong việc khai thác các loài cây thuốc
Tư liệu hóa những tri thức bản địa về việc khai thác các loài cây thuốc, được thống kê theo bảng dưới đây :
Bảng 4.4Tri thức địa phương về khai thác các loài cây thuốc
STT Loài cây Bộ phận thu hái Mùa vụ
Bảo quản sản phẩm sau thu hoạch
1 Giảo cổ lam Cả cây Quanh năm
Hái Đun uống Phơi khô
2 Ké đầu ngựa Quả Quanh năm
Hái Đun uống Phơi khô
3 Cỏ cứt lợn Cả cây Quanh năm
4 Cỏ lào Cả cây Quanh năm
Hái Đun uống Phơi khô
5 Ngải cứu Lá, ngọn Quanh năm
6 Sài đất Cả cây trừ rễ
7 Cúc tần Cả cây Quanh Hái, đào Đun uống Phơi khô
STT Loài cây Bộ phận thu hái Mùa vụ
Bảo quản sản phẩm sau thu hoạch năm
8 Bồ công anh Cả cây - Hái Đun uống Phơi khô
9 Thanh thảo Cả cây trừ rễ
10 Đại bi Cả cây Quanh năm
Hái Đun nước tắm, uống
11 Trinh nữ Cả cây Mùa hè Hái Đun uống Phơi khô
12 Muồng Cả cây Quanh năm
Hái Đun uống Phơi khô
13 Ba chẽ Lá Xuân, hè Hái Đun uống Phơi khô
14 Móng bò tía Cả cây Quanh năm
Hái Đun uống Phơi khô
15 Mắt trâu Cả cây Quanh năm
Hái Đun uống Phơi khô
16 Gối hạc Rễ Hè, thu Đào Đun uống Phơi khô
17 Bọ mẩy Rễ, lá Quanh năm Đào Đun uống Tươi
18 Bạc hà rừng Cả cây Quanh năm Đào Đun uống Phơi khô
19 Mò hoa trắng Thân, cành, lá
Chặt Đun uống Phơi khô
20 Đay rừng Cả cây Quanh năm
Chặt Đun uống Phơi khô
21 Khúc khắc Rễ, củ Mùa hè Đào Đun uống Phơi khô
22 Cà độc dược Quả Quanh năm
Hái Giã đắp Tươi, khô
23 Thuốc lá Cả cây - Hái Giã đắp Tươi
STT Loài cây Bộ phận thu hái Mùa vụ
Bảo quản sản phẩm sau thu hoạch
24 Cỏ xước Cả cây Quanh năm
Hái Đun uống Phơi khô
25 Mào gà đỏ Hoa, hạt - Hái Giã đắp Tươi
26 Đu đủ rừng Cả cây, hoa
Chặt, hái Đun uống, tắm
27 Ngũ gia bì chân chim
Quanh năm Đào, bóc Đun uống Phơi khô
28 Dâm bụt Lá, hoa, vỏ, rễ
Mùa hè Đào, hái Giã đắp Tươi
29 Cối say Cả cây Mùa hè Hái Đun uống Phơi khô
30 Ké hoa đào Cả cây Quanh năm
Hái Đun uống Phơi khô
31 Dây lõi tiền Cả cây Quanh năm
Hái Đun uống, giã đắp
32 Dây tiết dê Lá, rễ Quanh năm
Hái Đun uống Phơi khô
33 Dây đau xương Dây, lá Quanh năm
Hái Đun uống Phơi khô
34 Bình vôi đỏ Củ Quanh năm Đào Đun uống Phơi khô
35 Bông mã đề Cả cây Quanh năm
Hái Đun uống Phơi khô
36 Hà thủ ô đỏ Củ, rễ Quanh năm Đào Đun uống Phơi khô
37 Thồm lồm Lá Quanh năm
Hái Đun uống Phơi khô
38 Cốt khí Củ, rễ Quanh năm Đào Giã đắp Đun uống
STT Loài cây Bộ phận thu hái Mùa vụ
Bảo quản sản phẩm sau thu hoạch
39 Mõ lông Lá Mùa hè Hái Đun uống Phơi khô
40 Ba kích Rễ Hè, thu Đào Ngâm rượu Tươi, khô
41 Chè rừng Lá Quanh năm
Hái Đun uống Phơi khô
42 Dây đòn gánh Dây, lá Quanh năm
43 Bưởi bung Rễ, lá Quanh năm Đào, hái Đun uống Phơi khô
44 Chanh rừng Quả Thu đông Hái Ngâm rượu
45 Dây bông xanh Cả cây Quanh năm
Hái Đun uống Phơi khô
46 Dâu tằm Cả cây Quanh năm
Hái Đun uống Phơi khô
47 Vú bò Lá Quanh năm
Hái Đun uống Phơi khô
48 Trọng đũa Rễ Quanh năm Đào Đun uống Phơi khô
49 Hồi đá vôi Quả Thu, đông Hái Đun uống Phơi khô
50 Rau má rừng Cả cây Xuân, hè Hái Đun uống Tươi, khô
51 Chè dây Cả cây Quanh năm
Hái Đun uống Phơi khô
52 Dâu da xoan Vỏ, lá Quanh năm
Hái, Bóc Đun uống Phơi khô
53 Cây sữa Cả cây Quanh năm
54 Ba gạc Cả cây Quanh Đào, hái Giã đắp Tươi
STT Loài cây Bộ phận thu hái Mùa vụ
Bảo quản sản phẩm sau thu hoạch năm
55 Đắng sâm Rễ Quanh năm Đào Đun uống Phơi khô
56 Rau đắng Cả cây Quanh năm
Hái Đun uống Phơi khô
57 Kim ngân Hoa, lá, rễ Đào, hái Đun uống Phơi khô
Hái, bóc Đun uống Tươi, khô
59 Dây chặc chìu Cả cây Quanh năm Đào Đun uống Phơi khô
60 Tầm gửi nghiến Cả cây Quanh năm
61 Tầm gửi gạo đỏ Cả cây Quanh năm
62 Tía tô rừng Cả cây - Hái Đun uống Tươi, khô
63 Xoan Vỏ cây Quanh năm
64 Thầu dầu Hạt Mùa đông Hái Giã đắp Tươi
65 Bòn bọt Cành, lá Quanh năm
66 Chó đẻ răng cưa Cả cây Quanh năm
67 Nghệ đen Củ Đông, xuân Đào Đun uống Phơi khô
68 Gừng Củ Quanh năm Đào Giã, đun uống
STT Loài cây Bộ phận thu hái Mùa vụ
Bảo quản sản phẩm sau thu hoạch
69 Sa nhân Hạt Mùa hè Hái Đun uống Phơi khô
70 Mía dò Cả cây, rễ
Chặt Đun uống Phơi khô
71 Thiên niên kiện Thân, rễ Quanh năm Đào, hái Ngâm rượu xoa bóp
72 Khoai nưa Củ Quanh năm Đào Đun uống Phơi khô
73 Ráy Củ Quanh năm Đào Giã đắp Tươi
74 Rẻ quạt Thân, rễ Quanh năm Đào Giã uống Tươi
75 Ý dĩ Quả, rễ Mùa hè Đào, hái Đun uống Phơi khô
76 Cỏ mần trầu Cả cây Mùa khô Hái Đun uống Tươi, khô
77 Sả Cả cây Quanh năm Đào Đun uống Phơi khô
78 Cỏ lá tre Cả cây Quanh năm
Hái Đun nước tắm, uống
79 Tỏi đỏ Củ Quanh năm Đào Đun uống Phơi khô
80 Lá dong Cả cây Quanh năm Đào, hái Giã uống Tươi
81 Huyết dụ Hoa, lá, rễ
Hái Đun uống Phơi khô
82 Lan kim tuyến Cả cây Quanh năm
Hái Đun uống Phơi khô
83 Dứa rừng Quả Mùa đông Hái Đun uống Phơi khô
84 Bảy lá một hoa Thân rễ Quanh năm Đào, hái Đun uống Phơi khô
STT Loài cây Bộ phận thu hái Mùa vụ
Bảo quản sản phẩm sau thu hoạch
85 Dây gắm Rễ, dây Quanh năm Đào, hái Đun uống Phơi khô
86 Kim giao Lá, rễ Quanh năm Đào, hái Đun uống Tươi, khô
87 Bòng bong Cả cây Quanh năm
Hái Đun uống Phơi khô
88 Dương xỉ Rễ Quanh năm Đào Giã đắp Tươi
(Nguồn: Theo số liệu điều tra năm 2019)
Dựa trên kết quả điều tra và phân tích dữ liệu, nghiên cứu đã xác định cách sử dụng các loài cây thuốc mà người dân tại khu vực nghiên cứu áp dụng, như được thể hiện trong hình 4.2.
Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện cách dùng các loài cây thuốc của dân tộc Dao tại xã Quy Kỳ
Theo hình 4.2, người dân chủ yếu sử dụng 58 loại cây thuốc bằng cách đun uống, chiếm 67% tổng số 88 cây Ngoài ra, 15 cây (17%) được sử dụng để giã đắp, 3 cây (3,4%) kết hợp giữa đun uống và giã đắp, và 12 cây (13,6%) sử dụng các phương pháp khác như đun tắm hay ngâm rượu Kết quả điều tra cho thấy, mỗi loại thuốc và bệnh lý sẽ có cách sử dụng khác nhau, từ đó mang lại hiệu quả cao nhất trong việc chữa trị.
4.4.2 Tri thức địa phương trong việc sử dụng các loài cây thuốc
Thông qua phương pháp nghiên cứu điều tra, chúng tôi đã xác định được 14 bài thuốc, bao gồm hơn 50 loài cây (có tên và chưa có tên trong danh mục cây thuốc) mà cộng đồng sử dụng để điều trị các bệnh từ thông thường đến những bệnh nan y Kết quả này được tổng hợp trong bảng 4.5.
Bảng 4.5 Các bài thuốc của cộng đồng người Dao.
Tên cây thuốc, vị thuốc (phổ thông/ địa phương)
1 Dùng cho phụ nữ tắm sau khi sinh
Sa nhân Say ghìm Cả cây được sử dụng bằng cách lấy mỗi phần một ít, băm nhỏ, trộn lẫn và đun sôi Sau đó, lấy một bát thuốc để uống cho người lớn, phần nước thuốc còn lại dùng để xông và tắm Thực hiện quy trình này với ba nồi thuốc, mỗi nồi dùng một lần Đu đủ rừng Đẻng quạ cũng là một thành phần quan trọng trong bài thuốc này.
Khúc khắc Cổ san lùng
Ba chẽ Pun khoái noom
Cả cây xông một lần và tắm 3 lần Thuốc dùng tươi, khô đều được, tốt nhất là dùng tươi.
Nghệ đen Dằng trang kía
Sa nhân Say ghìn Cả cây được sử dụng bằng cách lấy một ít mỗi loại, băm nhỏ và trộn đều trước khi đun sôi Người lớn có thể uống một bát thuốc, trong khi phần nước còn lại được dùng để xông và tắm Quy trình này nên thực hiện với 3 nồi thuốc, mỗi nồi dùng cho một lần uống, một lần xông và ba lần tắm Thuốc có thể sử dụng tươi hoặc khô, nhưng tốt nhất là dùng tươi để đạt hiệu quả cao nhất.
Chè rừng Ché peo Lá
Chéc trèn Cả cây là một phương thuốc tự nhiên Bạn chỉ cần lấy mỗi loại một ít, đun sôi để lấy 3 bát nước uống sau bữa ăn Khi bị bệnh, chỉ cần uống 2-3 thang thuốc là sẽ khỏi.
Dâu tằm Xà poong Rễ Thồm lồm Giông sui Cả cây Đu đủ rừng Đẻng quạ Hoa
Khúc khắc Cổ san lùng
Thân Lấy mỗi thứ một ít đem ra sát nhỏ rồi phơi cho
Để sử dụng cây khô Say ghìn, bạn cần đun sôi khoảng 30 phút Sau đó, hãy lấy ra một bát để uống, mỗi ngày dùng 3 bát sau bữa cơm Một nồi có thể sử dụng trong 2-3 ngày.
Dùng được cho phụ nữ sau khi sinh hoặc người thiếu máu Kiêng ăn đồ tanh cách 3 đến 4 ngày khi dung thuốc.
Đu đủ rừng Đẻng quạ là một phương pháp hiệu quả để chữa nhiễm trùng và uốn ván Bạn chỉ cần chặt nhỏ nguyên liệu này, sau đó giã nát và bọc vào các mạch máu, đắp lên trán cùng với cổ chân và cổ tay Giữ nguyên trong 1-2 ngày, sau đó thay bằng thuốc mới để đạt hiệu quả tốt nhất.
Thuốc lá In pẹt nòm
6 Chữa sỏi thận, đái vàng
Huyết dụ Quyên diên ái
Lá được lấy mỗi loại một ít, sau đó băm nhỏ và trộn đều trước khi đun sôi Lấy ra một bát để uống, thực hiện quy trình này với 3 nồi thuốc, mỗi nồi dùng trong 1-2 ngày Thuốc có thể sử dụng tươi hoặc khô, nhưng tốt nhất là nên dùng tươi.
Hà thủ ô đỏ Đòi đáo loàng
Cỏ xước Mía ghim Rễ
Chéc trèn Cả cây tươi
Sa nhân Say ghìm Cả cây Dùng 3 loại này băm nhỏ rửa sạch đun lên và uống ngày 3 lần, uống sau khi ăn
Nghệ đen Dằng trang kía
Piềng Cả cây Rửa sạch, giã nát cho một bát nước sôi để nguội vào lọc lấy nước uống mỗi ngày 2 lần sáng chiều.
Cây Dùng tươi được chặt nhỏ, rửa sạch và sau đó sao lên Tiếp theo, cho nước vào đun sôi trong 3 phút, để nguội và cho người bệnh uống Mỗi ngày, nên uống 3 lần sau khi ăn, với mỗi thang thuốc sử dụng trong một ngày Mỗi lần uống, người bệnh nên dùng 2-3 thang thuốc Đơm trắng Tùm nòm pẻ.
Cỏ may Mia pa hẩu
Cắt nhỏ cây Lấy, lấy mỗi loại khoảng 0.2 kg, sau đó đun sôi trong 15-20 phút Cuối cùng, lọc ra và cho vào bát để uống Thực hiện cách này mỗi ngày.
Huyết dụ Quyên diên ái
Rau sam Méc chèn pẻ
Cả cây ngày uống 3 bát sau khi ăn xong Mỗi thang thuốc uống 2 ngày và mỗi lần uống 2-3 thang thuốc
Cả dây Lấy mỗi thứ một ít rã ra rồi bọc sống, trước khi bọc phải nắn lại xương và nẹp lại bằng vỏ cây Miêng xỉa được sử dụng để đắp thuốc xung quanh, sau đó dùng bang cuốn chặt lại Phương pháp này có thể áp dụng cho mọi lứa tuổi.
Nhót rừng Mác lót đông
Ngọn, lá Lấy mỗi thứ một ít dùng tươi khô đều được, ( tốt nhất là dùng tươi) rồi đem ra băm nhỏ trộn lẫn vào
Sa nhân Say ghìn Ngọn, lá
13 Chữa Ngải cứu Thân, rễ Lấy mỗi thứ một ít rồi sốt rét Cây khế Mác pường si
Lá được băm nhỏ và trộn đều, sau đó đun sôi để lấy nước uống Cần thực hiện quy trình này để nấu 3 nồi thuốc, mỗi nồi dùng trong 1-2 ngày Thuốc có thể sử dụng cả tươi và khô, nhưng tốt nhất là dùng lá tươi để đạt hiệu quả cao nhất.
Mía dò Đìa thui Thân, rễ
Nhọ nồi - Cả cây Giã nhỏ rồi bọc vào lá chuối, sau đó ủ vào tro bếp cho nóng, một lúc sau bỏ ra bọc vào hai bên thái dương
Rửa sạch chặt nhỏ sau đó cho vào nổi đun sôi nhỏ khoảng 30 phút Uống sau khi ăn cơm
Tía tô Mía đẳng sa
Cả cây Ngải cứu Ngọi Cả cây
(Nguồn: Theo số liệu điều tra năm 2019)
Cộng đồng dân tộc Dao tại xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên sử dụng nhiều loài thực vật trong các bài thuốc, với những cây quen thuộc như cỏ mần trầu và ngải cứu Các bộ phận của cây như cành, lá, rễ và vỏ được sử dụng linh hoạt tùy thuộc vào từng bệnh lý Mỗi bài thuốc có cách pha chế khác nhau, phù hợp với công dụng và mức độ nghiêm trọng của bệnh Các phương pháp sử dụng bao gồm tắm, uống hoặc đắp lên vết thương, thường được ước lượng vừa đủ để pha chế Hiệu quả tối ưu đạt được khi sử dụng cây thuốc tươi, mặc dù cây khô cũng có thể được sử dụng tùy theo thời gian thu hái Ngoài ra, người dân còn chia sẻ những kiêng kị cần lưu ý khi áp dụng một số bài thuốc đặc trị, thể hiện nét văn hóa độc đáo của cộng đồng Dao.
Một số bài thuốc quan trọng cần được bảo tồn, nhân rộng
Bằng phương pháp thảo luận nhóm với những chuyên gia về bài thuốc trong cộng đồng, nghiên cứu đã xác định được 10 bài thuốc quan trọng cần được bảo tồn và lưu giữ.
Bảng 4.6 Các bài thuốc quan trọng của cộng đồng dân tộc
Dao cần được lưu giữ và bảo tồn
STT Tên các bài thuốc
1 Thuốc tắm cho phụ nữ sau sinh
3 Chữa nhiễm trùng, uốn ván
4 Chữa sỏi thận, đái vàng
Mỗi bài thuốc truyền thống sử dụng các loại thực vật phong phú xung quanh chúng ta, nhưng nhiều loài hiện đang có nguy cơ tuyệt chủng Do đó, việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của cộng đồng dân tộc Dao, cũng như bảo vệ các bài thuốc quý báu, cần những giải pháp cụ thể và thiết thực, phù hợp với phong tục tập quán của người dân trong khu vực nghiên cứu.
Đề xu ấ t m ộ t s ố gi ả i pháp trong công tác b ả o t ồ n và nhân r ộ ng các loài cây thuốc, bài thuốc của cộng đồng dân tộc Dao
Xây dựng mô hình nông lâm kết hợp nhằm phát triển bền vững các loài thuốc, bao gồm việc gây trồng, khoanh nuôi và khai thác, dựa trên sự kết hợp giữa kiến thức bản địa và khoa học hiện đại.
Khuyến khích những người có kinh nghiệm tại địa phương chia sẻ kiến thức quý báu về cách khai thác, sử dụng, bảo quản và chế biến các loại cây thuốc, nhằm truyền đạt kinh nghiệm cho thế hệ sau.
Kết hợp tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của người dân về vai trò quan trọng của họ trong việc sử dụng kiến thức bản địa để khai thác, sử dụng hợp lý và quản lý bền vững tài nguyên cây thuốc và tài nguyên rừng.
K ế t lu ậ n
Qua quá trình nghiên cứu, phỏng vấn và đánh giá tri thức bản địa, nhóm nghiên cứu đã thu thập được thông tin quan trọng về tình hình khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật làm thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại xã Quy Kỳ Những kết quả này không chỉ phản ánh thực trạng mà còn góp phần bảo tồn và phát huy giá trị tri thức bản địa trong việc sử dụng các loại thảo dược truyền thống.
Trong cộng đồng dân tộc Dao, đã thống kê được 88 loài cây thực vật có tác dụng làm thuốc Các loài này được xác định với tên địa phương, tên phổ thông và tên khoa học, thuộc 47 họ thực vật, trải dài qua 3 ngành thực vật: hạt trần, hạt kín và dương xỉ.
Nghiên cứu đã phát hiện 14 bài thuốc từ hơn 50 loài cây khác nhau, xác định các bộ phận cây thuốc thường được người dân sử dụng và phương pháp pha chế cho từng bài thuốc.
Thống kê cho thấy rằng các bộ phận của thực vật làm thuốc tại khu vực nghiên cứu rất đa dạng và phong phú Người dân khai thác nhiều bộ phận của cây thuốc quanh năm, bao gồm thân, lá, rễ, hoa, củ và quả để phục vụ cho nhu cầu sử dụng của họ.
Bài viết phân hạng mức độ đe dọa của các loài cây thuốc và đã lựa chọn 13 loài cây cùng 10 bài thuốc gia truyền có giá trị cao Những loài cây và bài thuốc này cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng trong cộng đồng dân tộc Dao.
Người dân chủ yếu khai thác LSNG từ tự nhiên để làm thuốc, với phương pháp thủ công dẫn đến năng suất và chất lượng sản phẩm thấp Để đáp ứng nhu cầu hiện tại, họ khai thác tài nguyên này một cách kiệt quệ, không chỉ để chữa bệnh mà còn để bán cho lái buôn, nhằm trang trải chi phí sinh hoạt Thực tế cho thấy, chỉ khoảng 45% người dân sử dụng các loài thực vật làm thuốc, trong khi phần lớn còn lại được khai thác để thu lợi trước mắt, mà không chú ý đến những giá trị tiềm năng trong tương lai.
Ki ế n ngh ị
Do thời gian và trình độ hạn chế, khóa luận của tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung như: các bộ phận của cây được sử dụng làm thuốc, kinh nghiệm thu hái, chế biến và bảo quản, cùng với một số bài thuốc và tên gọi của các loài thực vật rừng trong dân tộc Dao tại khu vực nghiên cứu Qua khóa luận, tôi đã rút ra một số kiến nghị quan trọng.
Cần mở rộng nghiên cứu để phát hiện đầy đủ các loài cây thuốc trong cộng đồng, đồng thời nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm hình thái và công dụng của chúng.
Để bảo tồn các loài có giá trị, cần chú ý đến điều kiện tự nhiên và đất đai phù hợp, đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật thích hợp trong quá trình gây trồng.
Cần mở rộng phạm vi nghiên cứu đến nhiều hộ gia đình trong xã và tiếp tục triển khai các đề tài nghiên cứu sâu hơn về kiến thức bản địa của dân tộc Dao.
- Tuyên truyền người dân cần có ý thức bảo vệ, nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của các loài cây thuốc quý
- Cần tích cực truyền đạt kinh nghiệm cho con cháu để bảo tồn, lưu giữ những sản phẩm mang đậm đà bản sắc dân tộc.