KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm sinh học của loài Gừng núi đá
4.1.1 Đặc điểm hình thái loài gừng núi đá
Gừng núi đá (Zingiber purpureum Roscoe) là cây thân thảo cao trên 100cm, có thân hình tròn khi cắt ngang Lá của cây có hình dạng trái xoan hẹp, với chiều dài từ 10-15 cm và chiều rộng nằm trong khoảng nhất định.
Cây gừng núi đá (Zingiber purpureum Roscoe) có chiều dài cuống lá từ 2,5 - 3,5 cm, lá ngắn 1,5 cm, mép lá có lông mi, màu xanh đậm với sọc dọc và có mùi đặc trưng Cây ra hoa một lần mỗi năm, mỗi khóm có 3-5 bông hoa màu nâu đỏ và vàng Củ gừng núi đá nhỏ, nặng khoảng 1,200g, có vỏ màu đỏ nâu và thịt củ màu xám với phần phụ màu vàng, năng suất đạt 2-3 kg củ mỗi khóm, chiều dài củ từ 5-10 cm và rộng 2-3 cm Cây mọc tự nhiên ở độ cao 500-1200m so với mặt nước biển, thích hợp với đất mùn tơi xốp và khí hậu mát mẻ, phát triển tốt dưới ánh sáng tán xạ của rừng nguyên sinh Tuy nhiên, do khai thác quá mức, nhiều người đã di thực gừng núi đá về trồng ở các hốc đá và vườn quanh nhà, chủ yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt gia đình trong dịp lễ tết.
4.1.1.1 Đặc điểm hình thái lá
Lá cây có hình dạng thuôn dài, không có cuống, với đầu nhọn và chiều dài lên tới 20cm, rộng 5cm Mặt trên của lá có màu xanh lục nhẵn, trong khi mặt dưới rải rác vài lông màu nhạt Bẹ lá nhẵn và lá kèm nguyên, dễ gãy Hình dạng lá là trái xoan hẹp, với chiều dài từ 10-15cm và chiều rộng từ 2,5-3,5cm, cuống lá ngắn.
<5cm, mép lá có lông mi, trên lá có sọc dọc theo phiến lá, lá có màu xanh đậm, lá có mùi, viền lá màu xanh đậm.
4.1.1.2 Đặc điểm thân cây Gừng núi đá
Gừng là cây thường niên thuộc nhóm thân thảo, cao từ 1 đến 1,3m, xanh tốt quanh năm và thu hoạch khi tàn lụi Thân rễ của gừng có dạng củ, phân nhiều nhánh, với màu sắc và hương vị thay đổi từ vàng thơm khi non đến trắng đắng khi già Cây gừng có chiều cao trên 100cm và thân hình tròn khi cắt ngang.
4.1.1.3 Đặc điểm hình thái hoa gừng núi đá
Cụm hoa có chiều dài từ 30 đến 60 cm, được bao phủ bởi vẩy và có mép lông Hoa hình trứng mọc thẳng từ thân rễ, thường có màu lục và chuyển sang màu hồng đỏ khi già Đài và tràng hoa có màu trắng, trong khi cánh môi mang màu vàng nhạt Mỗi năm, cây ra hoa một lần với mỗi khóm chứa từ 3 đến 5 bông hoa, có màu nâu đỏ và vàng.
Quả nang hình bầu dục, chia là 3 ô, chứa 1 hạt màu đen, có áo hạt mềm màu trắng, mùa có hoa vào tháng 5 - 6.
4.1.1.4 Đặc điểm củ, rễ gừng núi đá
Củ gừng đá có màu vàng thơm khi còn non, và khi già, củ sẽ to, chắc, với ruột màu vàng và mùi thơm ngọt dễ chịu Cây gừng đá thường có củ phân nhánh, kích thước nhỏ dưới 200g, với vỏ màu đỏ nâu và thịt củ trung tâm màu xám, phần phụ có màu vàng Năng suất đạt từ 2-3 kg củ mỗi khóm, mỗi khóm có từ 8-10 củ con, chiều dài củ từ 5-10 cm và chiều rộng tối đa 2-3 cm, thời gian sinh trưởng kéo dài trên 10 tháng.
Đặc điểm sinh thái học
Gừng núi đá là cây nhiệt đới phát triển tốt nhất ở độ cao từ 500 đến 1200m so với mực nước biển Các loài trong chi Gừng thường sống ở những khu vực có độ ẩm cao và đất đai màu mỡ, thường thấy dưới tán rừng thường xanh hoặc rừng rụng lá theo mùa Ngoài ra, một số loài có thể sinh trưởng trên đất đá, bãi đất trống hoặc trong rừng thứ sinh, thậm chí ở độ cao lên đến 3000m.
Có loài lại sống ven đường ven suối, trên sườn đồi núi
Gừng núi đá là loại cây ưa nóng ẩm và nhiều ánh sáng, nhưng cần được che bóng trong thời kỳ nắng nóng, đặc biệt khi còn non Cây phát triển tốt nhất khi lượng mưa đạt từ 2500-3000mm phân bố đều trong năm Loài cây này không chịu úng và dễ bị thối củ trong điều kiện đất quá ẩm hoặc ngập nước Gừng núi đá mọc hoang ở những nơi có đất ẩm ướt, mát mẻ, thường gặp ở các hốc đất trên núi đá Cây sống ở nơi có đất từ tầng A0 đến tầng B, tiếp giáp với tầng C, với độ dày tầng đất lớn Bộ rễ của gừng núi đá ăn nông, vì vậy tầng A0 và A1 là quan trọng nhất Cây phát triển tốt trong đất dày, tơi xốp, ít đá, có khả năng giữ nước lớn nhưng thoát nước tốt, với độ ẩm đầy đủ trong suốt thời gian sinh trưởng, và đất cần có hàm lượng mùn cao cùng độ pH từ 4-5,5.
4.2.2 Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật nơi có loài Gừng núi đá phân bố
Tầng tán rừng nơi có Gừng núi đá phân bố có chiều cao trung bình từ 15 đến 18 mét, bao gồm một số loài cây khác như Nhội (Bischofia javanica), Tông dù (Toona sinensis), Xoài rừng (Mangifera longipes) và Dẻ gai (Castanopsis chinensis).
Mun (Diospyros mun) là một loài cây quan trọng trong hệ sinh thái rừng, với tầng dưới tán gồm các loài như Trai lý (Garcinia fagracoides) và Nhọc (Polyalthia sp.) có chiều cao từ 6-7m Độ tàn che của rừng đạt khoảng 0,6, chủ yếu do tầng rừng chính A2 và tầng dưới tán A3 tạo nên.
The shrub layer consists of various species including Maesa perlarius, Alchornea tiliaefolia, Psychotria rubra, Actinodaphne pilosa, Melastoma sanguineum, Blastus borneensis, Alchornea rugosa, Ardisia quinquegona, and Dracaena cambodiana, with heights exceeding 1 meter In the lush carpet layer of rocky mountain ginger areas, scattered species such as Miccostegium ciliatum, Imperata cylindrica, Centosteca latifolia, Selaginella sp., Lemmaphyllum microphyllum, and Drynaria bonii are found Additionally, several vine species like Gynostemma pentapyllum, Zehneria indica, Pueraria montana, Mucuna pruriens, and Caesalpinia minax contribute to a ground cover of approximately 40%.
Cây Gừng núi đá thường mọc thành từng đám, và để tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của chúng, người dân đã tiến hành phát dọn sạch tầng thảm mục xung quanh.
Kết quả thu thập số liệu về điều kiện khí hậu tỉnh Hà Giang trong năm
Bảng 4.1 Các chỉtiêu khí hậu cơ bản tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
Tháng Nhiệt độ TB ( 0 C) Lượng mưa TB (mm) Độ ẩm không khí TB (%)
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Giang năm 2018)
Tỉnh miền núi cao có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với sự khác biệt rõ rệt về nhiệt độ so với các vùng thấp và trung du lân cận Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,3 độ C, trong đó tháng nóng nhất rơi vào tháng 7 và 8 Tháng lạnh nhất là tháng 1.
14,7 0 C Dao động nhiệt ngày và đêm ở các thung lũng diễn ra mạnh mẽ hơn vùng đồng bằng
Chế độ mưa ở đây nhìn chung khá phong phú Lượng mưa hàng năm đạt 2.317,5mm Tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 2 (22,6mm) và tháng
12 Như vậy, lượng mưa ở đây là không đều, lượng mưa cao nhất tập trung ở tháng 7 là 570,6
Hà Giang là một trong những vùng có độ ẩm cao và duy trì hầu như các mùa trong năm Độ ẩm trung bình năm là 79%.
Khí hậu đặc trưng của vùng cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây Gừng núi đá, đóng vai trò quan trọng trong khả năng sinh trưởng và phát triển trên diện rộng ở cả ba tiểu vùng Tuy nhiên, vào mùa đông và mùa xuân, một số khu vực có thể gặp phải sương muối, băng giá, gió lạnh và thiếu nước do không có mưa Ngược lại, mùa hè lại có những đợt mưa kéo dài gây lũ quét, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của Gừng núi đá.
Gừng núi đá được trồng dưới tán rừng già, nơi có độ che phủ cao, giúp duy trì tính chất đất rừng nhờ lượng mùn dày được trả lại từ các cây tầng trên hàng năm Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả điều tra đất.
Bảng 4.2 Kết quả điều tra sơ bộ về đất đai tại khu vực nghiên cứu Tầng đất Độ sâu tầng đất (cm) Mô tả phẫu diện
A0 6 – 9 Độ ẩm cao, gồm nhiều vật rụng đang ở trạng thái phân hủy, xốp
A1 9 -15 Nâu; thịt trung bình; hơi ẩm; hạt mịn; hơi xốp; có lẫn rễ to; chuyển lớp rõ.
A2 15 – 30 Nâu; thịt trung bình đến sét; hơi ẩm hạt mịn; có nhiều rễ cây to nhỏ khác nhau; ít hang hốc; chuyển lớp từ từ
B1 30 – 75 Nâu sáng; thịt nặng đến sét; cấu trúc hạt mịn; còn ít rễ cây; chuyển lớp rõ
Kết quả nghiên cứu cho thấy đất rừng trồng Gừng núi đá ở huyện Vị Xuyên có tầng đất dày từ 66cm đến 85cm, với đặc điểm tơi xốp và độ ẩm cao Lượng mùn dày trong đất tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng lâm nghiệp, đặc biệt là cây Gừng núi đá Ngoài ra, Gừng núi đá được trồng dưới tán rừng tự nhiên (rừng già) với độ tàn che cao, phù hợp với đặc tính sống của cây trong môi trường rừng.
Gừng núi đá trồng ở huyện Vị Xuyên phát triển tốt, nhưng cần chăm sóc đúng cách để đất không bị thoái hóa Để duy trì chất lượng đất, người dân cần bảo vệ rừng, giữ độ tàn che phù hợp và ngăn chặn xói mòn, rửa trôi.
4.2.5 Tần số xuất hiện Gừng núi đá trên các tuyến điều tra
Kết quả điều tra thực địa về đặc điểm phân bố của loài gừng núi đá được thể hiện ở bảng 4.3 sau đây:
Bảng 4.3 Phân bố Gừng núi đá trên các tuyến điều tra
Số liệu từ bảng cho thấy Gừng núi đá phân bố tự nhiên rất ít và không đồng đều, với 77 cây được ghi nhận trên 24.4 km, tương đương 19.2 cây/km Theo phỏng vấn, cách đây 10 năm, Gừng núi đá rất phổ biến ven rừng và trên các ruộng bỏ hoang Tuy nhiên, do nhu cầu tăng cao từ thương lái, người dân đã khai thác quá mức, nhổ cả cây chưa trưởng thành, dẫn đến sự suy giảm liên tục của loài này trong tự nhiên Khai thác bừa bãi là nguyên nhân chính khiến số lượng Gừng núi đá giảm sút.
4.2.6 Đặc điểm phân bố Gừng núi đá theo các dạng sinh cảnh
Kết quả điều tra về phân bố của Gừng núi đá theo các sinh cảnh được thể hiện ở bảng 4.4:
Bảng 4.4 Phân bố của gừng núi đá theo sinh cảnh
TT Sinh cảnh Tần số bắt gặp Tuyến Tổng Tỷ lệ (%)
1 Trảng cỏ Rất ít gặp 1 2 12,63
5 Rừng tự nhiên Xuất hiện nhiều 1, 2, 3, 5 11 91,67
Kết quả điều tra cho thấy Gừng núi đá chủ yếu phân bố ở rừng tự nhiên, chiếm 91,67% số tuyến điều tra Mặc dù có xuất hiện ở các khu rừng trồng, nương rẫy và vườn nhà, nhưng tần suất xuất hiện thấp hơn Đặc biệt, ở các khu trảng cỏ và đất trống, Gừng núi đá rất hiếm gặp Điều này phù hợp với đặc điểm sinh học của loài, vì chúng ưa sống dưới tán rừng với độ tàn che từ 0,4 – 0,7.
4.2.7 Đặc điểm phân bố Gừng núi đá theo các dạng địa hình Đa số các loài thực vật trong cùng một sinh cảnh nhưng ở các vị trí chân, sườn, đỉnh có độ cao khác nhau nên đặc điểm phân bố cũng khác nhau Kết quả điều tra theotuyến và ô tiêu chuẩn được trình bày ở bảng 4.5:
Bảng 4.5 Phân bố gừng núi đá theo vị trí địa hình
Tuy ế n Chân Sườ n Đỉ nh T ổ ng
Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ
Kết quả từ bảng 4.5 cho thấy tỷ lệ Gừng núi đá ở các vị trí khác nhau có sự khác biệt rõ rệt: chân (3,7%), sườn (42,4%) và đỉnh (7,3%) Vị trí sườn có độ ẩm và điều kiện đất phù hợp hơn, dẫn đến tỷ lệ Gừng núi đá cao nhất Trong các ô tiêu chuẩn, tỷ lệ Gừng ở chân (3,1%), sườn (37,7%) và đỉnh (5,8%) cũng cho thấy sự khác biệt đáng kể.
4.2.8 Đặc điểm phân bố Gừng núi đá theo đai cao
Bảng 4.6 Phân bố gừng núi đá theo độ cao (700
(Theo Thái Văn Trừng) Đai cao