1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Thiết kế xây dựng vườn giống gốc cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb.) tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang

57 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Kế Xây Dựng Vườn Giống Gốc Cây Kim Ngân (Lonicera Japonica Thunb.) Tại Huyện Vị Xuyên Tỉnh Hà Giang
Tác giả Nguyễn Tiến Mạnh
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Văn Mạn
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Lâm nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 1,61 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Đặ t v ấn đề (10)
  • 1.2. M ục đích nghiên cứ u (11)
  • 1.3. Yêu cầu nghiên cứu (11)
  • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (11)
    • 1.3.1. Ý nghĩa khoa họ c (11)
    • 1.3.2. Ý nghĩa thự c ti ễ n (12)
  • 2.1. Giới thiệu chung về cây Kim Ngân (13)
  • 2.2. Tình hình nghiên c ứ u b ả o t ồ n, nhân gi ố ng cây Kim Ngân ở Vi ệ t Nam (15)
  • 2.3. Tình hình nghiên c ứ u v ề cây Kim Ngân trên th ế gi ớ i (17)
  • 2.4. T ổ ng quan v ề khu v ự c nghiên c ứ u (19)
    • 2.4.1. Điều kiện tự nhiên (19)
      • 2.4.1.1. Vị trí địa lý (19)
      • 2.4.1.2. Đị a hình - th ổ nhưỡ ng (21)
      • 2.4.1.3. Khí h ậ u - th ủy văn (24)
      • 2.4.1.4. Tài nguyên (25)
    • 2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (26)
      • 2.4.2.1. Dân cư và nguồn lao độ ng (26)
      • 2.4.2.2. Cơ sở h ạ t ầng và cơ sở v ậ t ch ấ t k ỹ thu ậ t (27)
      • 2.4.2.3. Văn hoá, xã hộ i (29)
  • 3.1. Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u (30)
  • 3.2. N ộ i dung nghiên c ứ u (30)
    • 3.3.1. Phương pháp lựa chọn địa điểm phù hợp để xây dựng vườn giống (30)
    • 3.3.4. Phương pháp theo tỉ lệ sống, bật chồi của cây Kim ngân tại vườn (32)
  • 4.1. K ế t qu ả kh ả o sát l ự a ch ọn địa điể m xây d ựng vườ n gi ố ng g ố c cây (34)
    • 4.1.1. Đặc điể m sinh thái h ọ c c ủ a cây Kim Ngân (34)
    • 4.1.2. K ế t qu ả điề u tra kh ả o sát l ự a ch ọn địa điể m xây d ựng vườ n gi ố ng (35)
      • 4.1.2.1. Vị trí địa lỹ các khu vực khảo sát (0)
      • 4.1.2.2. Kh ả o sát v ề đặc điể m khí h ậ u (37)
      • 4.1.2.3. Kh ả o sát v ề điề u ki ện đất đai (37)
  • 4.2. Thi ế t k ế và xây d ựng vườ n gi ố ng g ố c cây Kim Ngân t ạ i th ị tr ấ n V ị xuyên, huyện Vị Xuyên (40)
  • 4.3. K ế t qu ả đánh giá tỉ l ệ s ố ng, b ậ t ch ồ i c ủ a cây Kim Ngân t ại vườ n (45)
    • 4.3.1. Đánh giá tỷ l ệ s ố ng cây Kim Ngân (45)
    • 4.3.2. Đánh giá tỷ l ệ b ậ t ch ồ i c ủ a cây Kim Ngân tr ồ ng t ại vườ n gi ố ng g ố c (47)
  • 4.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc vườn giống gốc cây Kim ngân trong giai đoạ n ti ế p theo (49)
  • 5.1. K ế t lu ậ n (50)
  • 5.2. Ki ế n ngh ị (50)

Nội dung

Đặ t v ấn đề

Hà Giang là tỉnh miền núi biên giới phía Bắc với tổng diện tích tự nhiên là 792.261 ha Trong đó đất được quy hoạch cho lâm nghiệp chiếm

Hà Giang chiếm 71,4% diện tích tự nhiên của tỉnh và có trên 1.100 loài cây dược liệu, trong tổng số hơn 5.000 loài của cả nước, cho thấy độ đa dạng sinh học cao Vùng đất này được thiên nhiên ưu đãi với điều kiện khí hậu thuận lợi, tạo tiềm năng phát triển cây dược liệu gắn với du lịch sinh thái Với những thế mạnh sẵn có, Hà Giang có cơ hội thuận lợi trong sản xuất giống, bảo tồn và phát triển các sản phẩm dược liệu từ nguồn cây thuốc quý bản địa.

Hiện nay, nhiều loài cây thuốc quý đang bị khai thác quá mức và có nguy cơ tuyệt chủng Tình hình bảo tồn và phát triển các loài cây dược liệu tại địa phương còn nhiều hạn chế, từ giống cây không rõ nguồn gốc đến phương pháp trồng và thu hoạch Giống cây thường không đảm bảo chất lượng và số lượng do nhân giống bằng phương pháp truyền thống Do đó, việc nghiên cứu, bảo tồn và phát triển các loài cây dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao, đã trở thành nhiệm vụ cấp bách của tỉnh Hà Giang, theo Kết luận số 71-KL/TW ngày 24/9/2014 của Ban Bí thư Trung ương, nhằm phát triển bền vững nguồn tài nguyên dược liệu của tỉnh và vùng Tây Bắc.

Cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb.) là một trong những thảo dược quý có giá trị kinh tế cao và dễ trồng Loài cây này phân bố rộng rãi ở hầu hết các huyện thuộc tỉnh Hà Giang, thường phát triển tại các vùng chân và sườn núi.

Nguồn giống cây Kim ngân hiện nay chưa đáp ứng đủ về số lượng và chất lượng, chủ yếu được thu mua từ tự nhiên mà không có quy hoạch cụ thể Điều này gây ra nhiều khó khăn trong việc phát triển vùng nguyên liệu cho ngành dược.

Xuất phát từ nhu cầu sản xuất giống cây Kim ngân, việc xây dựng mô hình vườn giống gốc là cần thiết để cung cấp nguồn vật liệu nhân giống chất lượng cao Mô hình này không chỉ đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển tốt mà còn nâng cao hàm lượng dược liệu của cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb.) Chúng tôi thực hiện đề tài “Thiết kế xây dựng vườn giống gốc cây Kim ngân tại huyện…” nhằm đáp ứng yêu cầu này.

V ị xuyên t ỉ nh Hà Giang ” làm cơ sở cho công tác bảo tồn, phát triển và nhân giống loài cây này của tỉnh Hà Giang.

M ục đích nghiên cứ u

Xây dựng vườn giống gốc từ các cây mẹ Kim ngân được tuyển chọn kỹ lưỡng là rất quan trọng Các cây mẹ này phải đáp ứng tiêu chí về chất lượng dược liệu tốt, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, cũng như khả năng chống chịu sâu bệnh Điều này sẽ hỗ trợ hiệu quả cho công tác nhân giống quy mô lớn.

Yêu cầu nghiên cứu

- Lựa chọn được địa điểm xây dựng vườn giống gốc cây Kim ngân

(Lonicera japonica Thunb.) tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang

- Thiết kế xây dựng được mô hình vườn giống gốc cây Kim ngân

(Lonicera japonica Thunb.) tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang với diện tích 2000 m 2

- Đánh giá được tỉ lệ sống, bật chồi của vườn giống gốc.

Ý nghĩa của đề tài

Ý nghĩa khoa họ c

Nghiên cứu này cung cấp tài liệu tham khảo quan trọng cho các nghiên cứu chuyên sâu về cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb.), đặc biệt là nguồn gốc của loài cây này tại tỉnh Hà Giang.

Nghiên cứu này cung cấp nguồn vật liệu cây giống gốc, hỗ trợ cho các đề tài nghiên cứu về bảo tồn và phát triển nguồn gen cây Kim ngân, đồng thời phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm dược liệu từ loại cây này.

Ý nghĩa thự c ti ễ n

Nghiên cứu này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp giống cây cho hoạt động trồng trọt và phát triển dược liệu, không chỉ cho tỉnh Hà Giang mà còn cho toàn quốc.

Hoạt động thực tiễn giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại kiến thức đã học, đồng thời bổ sung thêm lý thuyết cần thiết.

Sinh viên nên tích cực học hỏi kiến thức và tích lũy kinh nghiệm thực tế để phát triển tác phong làm việc và kỹ năng nghiên cứu khoa học, từ đó phục vụ tốt hơn cho công việc trong tương lai.

Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Giới thiệu chung về cây Kim Ngân

Cây Kim ngân, hay còn gọi là Lonicera japonica Thunb, được biết đến với nhiều tên khác như Nhẫn đông, Ngân hoa, và Song hoa Thuộc họ Kim ngân (Caprifoliaceae), cây này là một loại dây leo với thân quấn và nhiều nhánh Lá của cây mọc đối, có hình trái xoan với kích thước khoảng 3 - 7 cm.

Kim ngân là loài cây có hoa hình ống màu trắng, dài 3-4 cm, với cụm hoa xim mọc đôi từ kẽ lá và tập trung ở đầu cành Cây thường không có lông, mặt trên lá nhẵn bóng, trong khi mặt dưới hơi nhạt màu Kim ngân ưa ẩm và sáng, thường mọc hoang ở vùng rừng núi, thích nghi tốt với điều kiện khí hậu và đất đai khác nhau Loài cây này phân bố chủ yếu ở vùng cao và trung du miền núi, với độ cao từ 500-2000m so với mực nước biển, nhiệt độ trung bình từ 20-23 độ C và độ ẩm 83-86% Kim ngân thích hợp với đất thịt nhẹ, thường xuất hiện ở chân và sườn đồi núi.

Phân bố: Kim ngân mọc hoang hay được trồng nhiều ở các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào Cai, Ninh Bình,… (Võ Văn Chi, 1997).[1]

Cây Kim ngân từ lâu đã được biết đến và sử dụng trong y học nhờ vào các tác dụng như thanh nhiệt, giải độc, và chữa trị mụn nhọt, lở ngứa, dị ứng Người dân thường sử dụng hoa cây Kim ngân, bên cạnh việc đun nước tắm từ cành và lá để tận dụng tối đa lợi ích của loại cây này (Lê Trần Đức, 1997).

Cây Kim ngân chứa nhiều dược chất quý như tannin, Inositol, Luteolin, b-Sitosterol-D-Glucoside, Isochlorogenic acid và Ginnol, giúp điều trị bệnh nhờ khả năng kháng khuẩn và kháng viêm Nước sắc từ hoa Kim ngân có hiệu quả ức chế mạnh đối với nhiều loại vi khuẩn như tụ cầu khuẩn, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn lỵ Shiga, và nhiều loại nấm, virus cúm Ngoài ra, việc sử dụng sinh khối cây Kim ngân làm nước uống còn giúp giải nhiệt, giảm tiết dịch và tăng cường khả năng thực bào của bạch cầu.

K ỹ thu ậ t tr ồng và chăm sóc

- Thời vụ trồng: quanh năm

- Giống : Trồng bằng hom, có hai loại kim ngân, loại có lông và không lông

Xử lý thực bì và làm đất là bước quan trọng tùy thuộc vào địa hình như đất ruộng, đất đồi hoặc ruộng bậc thang Đối với đất bằng phẳng ít đá, có thể thực hiện xử lý thực bì và làm đất toàn diện, tạo luống rộng từ 0,80 đến 1,0m và cao 15 đến 20cm Trong khi đó, với đất đồi hoặc đất dốc, cần thực hiện xử lý thực bì toàn diện và cuốc hố theo hàng với kích thước hố 30x30x30cm hoặc 40x40x40cm.

- Mật độ trồng: Tùy theo loại đất và phương thức trồng mật độ dao động từ 2.500 cây/ha đến 10.000 cây/ha

- Tùy vào mật độ trồng và phương thức trồng có thể bắc dàn hoặc cắm cọc để cho cây leo

Trong năm đầu tiên, sản lượng cây trồng đạt từ 15 đến 25 tấn/ha Đến năm thứ hai, sản lượng có thể tăng gấp 2 đến 3 lần so với năm đầu Cây trồng có khả năng thu hoạch trong nhiều năm liên tiếp.

Để chăm sóc cây hiệu quả, bạn nên tưới nước đều đặn để giữ ẩm cho đất, có thể tưới hai lần mỗi ngày vào buổi sáng và chiều mát Nếu đất giữ ẩm tốt, bạn có thể tưới một lần sau vài ngày Cần tránh tưới quá nhiều để không gây úng thối rễ Khi cây đã bén rễ, bạn có thể sử dụng phân chuồng đã ủ hoai hoặc phân NPK để giúp cây phát triển khỏe mạnh.

Thu hái và ch ế bi ế n

Sau khi trồng, dây có thể thu hoạch lứa đầu tiên sau 50-60 ngày và tiếp tục thu hoạch mỗi 6 tháng Cần cắt cành cách mặt đất khoảng 30 cm và cắt thành các khúc nhỏ dài từ 3-4 cm, sau đó phơi hoặc sấy khô cho đến khi độ ẩm đạt dưới 12%.

Thu hoa thường diễn ra vào cuối tháng 5 đến đầu tháng 6 ở miền Bắc, với thời gian ra hoa tập trung trong khoảng 15 ngày Thời điểm thu hái lý tưởng là khi nụ hoa bắt đầu nở, tốt nhất là vào buổi chiều tối hoặc sáng sớm Sau khi thu hoạch, hoa cần được phơi hoặc sấy ở nhiệt độ từ 20 đến 25 độ C để bảo quản chất lượng.

Cây Kim ngân, một loại dược liệu có giá trị kinh tế cao, đang được trồng phổ biến ở nhiều tỉnh miền núi Việt Nam Loại cây này không chỉ được sử dụng trong y học mà còn được trồng làm cảnh, dẫn đến nhu cầu thị trường ngày càng tăng Hiện nay, giá bán cho thân cành Kim ngân khoảng 130.000 đồng/kg, trong khi nụ hoa Kim ngân có giá lên đến 350.000 đồng/kg.

Hình 2.1 Hình ảnh cây Kim ngân tại Vị Xuyên Hà Giang

Tình hình nghiên c ứ u b ả o t ồ n, nhân gi ố ng cây Kim Ngân ở Vi ệ t Nam

Kim ngân có thể được nhân giống bằng nhiều phương pháp như hữu tính, vô tính qua hạt, giâm hom và nuôi cấy mô tế bào Loài cây này đã được nghiên cứu để bảo tồn và phát triển tại Việt Nam, với một số công trình nghiên cứu về nhân giống Kim ngân đã được công bố Một trong những nghiên cứu đáng chú ý là của Hoàng Thị Thùy Dương (2015), tập trung vào đặc điểm sinh thái và kỹ thuật nhân giống cây Kim ngân rừng (Lonicera bournei Hemsl ex Forb).

Nghiên cứu tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đến, tỉnh Cao Bằng cho thấy rằng chất kích thích ra rễ có ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình hình thành mô sẹo của hom cây Kim ngân rừng Cụ thể, nồng độ IAA 750 ppm đạt tỷ lệ số hom ra mô sẹo cao nhất là 91,11% Đồng thời, nồng độ NAA 750 ppm mang lại tỷ lệ số hom sống cao nhất Ngoài ra, tỷ lệ ra rễ cao nhất được ghi nhận ở công thức IBA 1000 ppm với 46,67%.

Nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống vô tính cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb.) cho thấy thời điểm giâm cành lý tưởng là vào ngày 15/8 Cành bánh tẻ giâm trên nền cát có thời gian nảy mầm và ra rễ nhanh, đạt tỷ lệ nảy mầm, ra rễ và sống cao nhất (Trần Danh Việt, 2006) Đề tài này tập trung vào việc khai thác và phát triển nguồn gen dược liệu từ hoa Kim ngân.

Viện Y học cổ truyền Quân đội đã tiến hành nghiên cứu "Huyền sâm" từ năm 2011 đến 2015, xây dựng quy trình nhân giống, trồng, chăm sóc, thu hoạch và sơ chế Kim ngân hoa, đồng thời thiết lập tiêu chuẩn dược liệu sạch Kim ngân hoa theo tiêu chuẩn GACP Kết quả định tính cho thấy cả hai mẫu dược liệu trồng theo GACP và trên thị trường đều chứa acid chlorogenic với hàm lượng trung bình trong mẫu GACP đạt 35,6% và mẫu trên thị trường đạt 33,4% Cụ thể, hàm lượng acid chlorogenic trong mẫu GACP là 2,56%, trong khi mẫu trên thị trường chỉ đạt 2,14% Tuy nhiên, nghiên cứu chưa thực hiện chọn giống và xây dựng vườn giống gốc, dẫn đến nguy cơ mất nguồn gen quý giá.

Nhóm nghiên cứu Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐH Quốc gia

Hà Nội đã công bố kết quả nghiên cứu về việc nhân nhanh cây Kim Ngân (Lonicera japonica Thumb.) thông qua phương pháp tạo mô sẹo Nghiên cứu này đã xây dựng thành công quy trình nhân nhanh cây Kim Ngân trong điều kiện in vitro, sử dụng vật liệu là mảnh lá non và đỉnh chồi trong môi trường thích hợp.

Môi trường MS đã được cải tiến với các chất kích thích sinh trưởng, trong đó đỉnh chồi là vật liệu tối ưu để tạo mô sẹo, với 0,5mg/l BAP, cho tỷ lệ hình thành mô sẹo đạt 92,31% sau bốn tuần và chiều dài trung bình 1,8cm Các khối mô sẹo sau đó được chuyển sang môi trường MS có 0,5mg/l BAP trong điều kiện sáng, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng về số lượng, gấp năm lần chỉ sau hai tuần Đặc biệt, chồi tái sinh tốt nhất trong môi trường MS bổ sung 1mg/l, với 100% khối mô sẹo có khả năng tái sinh chồi, tạo ra từ 14 đến 20 chồi trên mỗi khối mô sẹo.

Tình hình nghiên c ứ u v ề cây Kim Ngân trên th ế gi ớ i

Kim ngân, hay còn gọi là Lonicera japonica Thunb, thuộc họ Kim ngân (Caprifoliaceae) và được phát hiện lần đầu tiên tại Châu Á Chi Kim ngân có hơn 150 loài, phân bố rộng rãi ở Bắc Mỹ, phía Nam Eurasia, Bắc châu Phi và vùng Philippines.

Khu vực Tây Nam Malesia là nơi có nhiều loài thuộc họ Kim Ngân được trồng trong điều kiện canh tác (Wagner et al, 1999) Hiện nay, giống "Halliana" của họ Kim Ngân đã được nhân rộng ở nhiều nơi (Brickell và Zuk, 1997) Tại New Zealand, Lonicera japonica đã được biết đến từ năm 1872 và được trồng làm cây cảnh Ngày nay, cây Kim Ngân phổ biến ở các hòn đảo phía Bắc và Nam New Zealand, đặc biệt ở vùng cao (Williams và Timmins, 1997) Ở Trung Quốc, cây Kim Ngân được sử dụng như một loại thảo dược từ lâu, với thân, lá và hoa được dùng để đun nước uống nhằm điều trị một số bệnh về đường tiêu hóa và tiết niệu Tương tự, ở Nhật Bản và Hàn Quốc, cây Kim Ngân cũng được biết đến với những công dụng tương tự.

Quốc, Malaysia, Philipine và Thái Lan, ngoài việc sử dụng cây Kim Ngân làm thuốc họcòn xem chúng như một loại cây cảnh, vật trang trí cho ngôi nhà

Cây Kim ngân chứa hơn 140 hợp chất sinh học, bao gồm dầu thực vật, acid amin và flavonoid, theo nghiên cứu của Shang năm 2011 Những hợp chất này có tác dụng ức chế vi khuẩn và virus, đồng thời chống oxy hóa và tăng cường hệ miễn dịch trong cơ thể.

Hoa Kim ngân chứa flavonoid như scolymosid, lonicerin và một số carotenoid như S caroten, cryptoxanthin, auroxanthin Từ lâu, Kim ngân đã được sử dụng tại Trung Quốc như một loại thuốc hạ sốt, hỗ trợ tiêu hóa và điều trị lỵ.

Bộ phận hoa của cây Kim ngân khi phơi khô có thể được sử dụng để điều trị một số bệnh về đường tiết liệu Ngoài ra, Kim ngân còn giúp cải thiện chuyển hóa chất béo cho bệnh nhân mắc bệnh tăng lipid máu, nhờ vào hợp chất lonicerin trong cây có khả năng giảm các ester trong huyết thanh Nước cất từ nụ hoa Kim ngân (Kim ngân hoa) cũng được sử dụng để tiêm điều trị các bệnh nhiễm khuẩn.

Nghiên cứu về hoạt chất của Kim ngân đã được thực hiện rộng rãi trên thế giới, nhưng việc nhân giống, bảo tồn và phát triển loài này vẫn còn hạn chế Một số nghiên cứu tiêu biểu như của Jiang et al (2012) đã sử dụng đoạn cành nhánh làm vật liệu nuôi cấy trong môi trường WPM để nhân giống Kim ngân Guo et al (2007) đã chỉ ra rằng việc ngâm đoạn hom thân vào ABT1 (150 mg/L) trong 30 phút giúp ra rễ tốt nhất Ngoài ra, nghiên cứu của Lan et al (2006) cho thấy nồng độ 100 mg/L IBA trong 30 phút hoặc NAA 75 mg/L trong 40 phút mang lại tỷ lệ hom ra rễ cao nhất.

T ổ ng quan v ề khu v ự c nghiên c ứ u

Điều kiện tự nhiên

Huyện Vị Xuyên là một huyện biên giới phía bắc của Việt Nam, thuộc tỉnh Hà Giang Huyện Vị Xuyên nằm trong khoảng 22 0 29’30’’B đến

Vị trí địa lý của khu vực này được xác định bởi tọa độ 23°02'30"B và 104°23'30"Đ đến 105°09'30"Đ Khu vực phía bắc giáp huyện Quản Bạ, phía tây giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và huyện Hoàng Su Phì, phía nam giáp huyện Bắc Quang, và phía đông giáp thành phố Hà Giang cùng huyện Bắc Mê và huyện Na Hang (Tuyên Quang).

Huyện Vị Xuyên, thuộc tỉnh Hà Giang, bao gồm 02 thị trấn và 22 xã, với diện tích 1.478,4095 km² Trung tâm huyện lỵ là thị trấn Vị Xuyên, cách thành phố Hà Giang 20 km về phía Nam và cách Hà Nội 265 km về phía Bắc Nằm gần như ở trung tâm tỉnh, huyện Vị Xuyên là điểm chuyển tiếp giữa vùng núi đá phía Bắc và vùng núi thấp phía Nam, với quốc lộ 2 dài 30 km đi qua và đường biên giới quốc gia với Trung Quốc dài 32,6 km Vị trí địa lý này giúp huyện trở thành đầu mối giao lưu kinh tế - xã hội quan trọng với các địa phương khác trong tỉnh, cả nước và Trung Quốc, đồng thời đóng vai trò thiết yếu trong an ninh quốc phòng của tỉnh Hà Giang và khu vực biên giới phía Bắc.

Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Vị Xuyên

(Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Vị Xuyên)

2.4.1.2 Địa hình - thổ nhưỡng a Đị a hình Địa hình phần lớn là đồi núi thấp, sườn thoải xen kẽ những thung lũng Phía tây có núi Tây Côn Lĩnh cao 2419 m, phía bắc có núi Pu Tha Ca 2.274 m Sông suối có độ dốc lớn tạo ra những tiểu vùng mang những đặc điểm riêng khác nhau Nhìn chung địa hình khá phức tạp, chia cắt mạnh, chính vì vậy toàn huyện chia thành 3 dạng địa hình chính

- Địa hình núi cao: Có độ cao trung bình trên 1000 m gồm các xã như Lao Chải, Xín Chải, Thanh Đức, Thanh Thủy, Thượng Sơn, Quảng Ngần,

Cao Bồ, Phương Tiến, thuận lợi cho các cây đặc sản như chè Shan, Quế, Thảo mộc, chăn nuôi gia súc và phát triển nghề rừng

- Địa hình núi thấp: Có độ cao từ 500 - 800 m bao gồm các xã như Trung Thành, Bạch Ngọc, Ngọc Minh, Ngọc Linh, Minh Tân, Thuận Hòa, Việt

Lâm, Linh Hồ, thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, chè, chăn nuôi gia súc và trồng rừng

Địa hình thấp xen kẽ các đồi núi cao dưới 500 m tại các xã như Tùng Bá, Phong Quang, Kim Linh, Phú Linh, Kim Thạch, Đạo Đức, TT Việt Lâm, và TT Vị Xuyên tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển lúa nước, hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày và chăn nuôi.

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 147.840,95 ha, trong đó đất sản xuất nông - lâm nghiệp chiếm 85,57% với diện tích 126.506,41 ha Diện tích đất phi nông nghiệp là 7.227,93 ha, tương đương 4,89%, trong khi đất chưa sử dụng chiếm 9,54% với diện tích 14.106,61 ha.

Thổnhưỡng chủ yếu là đất nâu đỏ trên đá mắc ma bazơ và trung tính, đất nâu đỏ trên đá vôi, đất đỏ vàng, cùng với đất phù sa ven sông, suối Ngoài ra, còn có đất thung lũng dốc tụ và đất mùn vàng nhạt trên núi cao, mặc dù diện tích không đáng kể Nhìn chung, đất ở đây có dinh dưỡng tốt, rất thích hợp cho cây ăn quả, hoa màu và cây công nghiệp Các nhóm đất chính trong huyện bao gồm những loại này.

Nhóm đất phù sa có diện tích 1.998,57 ha, chiếm 1,352% tổng diện tích tự nhiên của huyện, phân bố rải rác ven các sông, suối lớn Đất này chủ yếu có thành phần cơ giới nhẹ, độ dốc dưới 3 độ và có độ pH từ 5,3 đến 5,5, cho thấy phản ứng chua vừa Với hàm lượng chất dinh dưỡng trung bình, nhóm đất này rất phù hợp cho việc trồng các loại cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày.

Nhóm đất đen (Đất đen các bo nát Rv) có tổng diện tích 76,88 ha, chiếm 0,052% tổng diện tích tự nhiên Đặc điểm của loại đất này là kết cấu viên hoặc cục nhỏ, tương đối tơi xốp, rất phù hợp cho việc trồng các loại cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày.

+ Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính (Fk): Có diện tích 6.862,68 ha, chiếm 4,642% đất tựnhiên, đất có độ dốc từ 8 - 15 0 , tầng đất dày

Đất có chiều sâu 100 cm với thành phần cơ giới thịt nặng và hàm lượng dinh dưỡng khá, thích hợp cho việc trồng các loại cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả Đất nâu đỏ trên đá vôi (Fv) có diện tích 4.214,46 ha, chiếm 2,851% tổng diện tích đất tự nhiên Khu vực này có nhiều đá lộ đầu và đá lẫn, với các tầng đất mỏng dưới 50 cm, phù hợp cho việc trồng ngô và các loại hoa màu như đậu tương Những nơi có tầng đất dày 70 cm lại thích hợp cho việc trồng cà phê, chè và các loại cây ăn quả khác.

Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs) có diện tích 55.805,88 ha, chiếm 37,747% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu phân bố tại các xã phía nam huyện Địa hình nơi đây là đồi bát úp kéo dài, với thành phần cơ giới thịt trung bình, rất thích hợp cho việc trồng chè, cây ăn quả và hoa màu lương thực.

Đất đỏ vàng trên đá macma axit (Fa) có diện tích 32.667,03 ha, chiếm 22,096% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu phân bố ở những khu vực có độ dốc trên 15 độ Với pH KCl từ 4,5 đến 5, loại đất này có thành phần cơ giới nhẹ, rất thích hợp cho việc trồng chè, mơ, mận và các loại hoa màu khác.

+ Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq): Có diện tích 12.534,59 ha chiếm 8,478% diện tích tự nhiên, phân bố ở dạng địa hình bị chia cắt, độ dốc trên

Đối với những khu vực có đất nhẹ, nghèo dinh dưỡng và độ dốc cao, việc áp dụng mô hình nông lâm kết hợp hoặc khoanh nuôi bảo vệ rừng là rất cần thiết.

Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp) có diện tích 1.115,23 ha, chiếm 0,754% tổng diện tích tự nhiên Loại đất này có độ phì khá và chủ yếu phân bố ở những khu vực có độ dốc từ 8-15 độ, rất thích hợp cho việc trồng chè và cây ăn quả.

Đất đỏ vàng, với diện tích 943,36 ha, chiếm 0,638% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu phân bố ở các xã trong huyện Loại đất này được hình thành từ đất feralit trên nền đá mẹ như đá sét, đá biến chất, đá macma axít và đá cát kết Con người đã khai phá loại đất này thành ruộng bậc thang để phục vụ cho việc trồng lúa nước.

- Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi cao:

Đất mùn đỏ vàng trên đá macma axit (Ha) có diện tích 10.682,96 ha, chiếm 7,226% tổng diện tích tự nhiên Loại đất này phân bố ở độ cao trên 900 m, rất thích hợp cho việc trồng các loại cây lâm nghiệp ưa lạnh.

Điều kiện kinh tế - xã hội

2.4.2.1 Dân cư và nguồn lao động

Đến cuối năm 2015, huyện Vị Xuyên có dân số 105.512 người, tăng 1,07 lần so với năm 2011, chiếm 13,6% tổng dân số tỉnh Hà Giang, với mật độ dân số trung bình là 71 người/km² Trong đó, dân số nông thôn chiếm 87% (91.747 người) và dân số thành thị chiếm 13% (13.765 người) Gần đây, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên của huyện đã giảm, từ 1,59% vào năm 2012 xuống còn 1,39% vào năm 2015.

Huyện Vị Xuyên có cơ cấu dân tộc khá đa dạng, có khoảng 20 dân tộc anh em cùng sinh sống: Tày, Kinh, Dao, Mông, Nùng, Giấy, Pà Thẻn, Hoa,

Vị Xuyên hiện có cơ cấu dân tộc đa dạng, trong đó người Tày chiếm tỷ lệ lớn nhất với 35,88%, tiếp theo là dân tộc Dao (22,76%), Kinh (16,84%), Mông (12,49%), Nùng (6,81%) và các dân tộc khác (5,21%) Các dân tộc thiểu số như Mông và Dao nổi bật với bản sắc văn hóa độc đáo Tuy nhiên, giữa các dân tộc vẫn tồn tại sự chênh lệch về trình độ phát triển, học vấn và mức sống Tính đến năm 2015, mật độ dân số trung bình của huyện là 71 người/km², với dân cư phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung tại các xã và thị trấn ven Quốc lộ 2 và gần thành phố Hà.

Giang: TT Vị Xuyên 585 người/Km 2 , TT Việt Lâm 280 người/Km 2 , Đạo Đức

Mật độ dân số tại các khu vực như Việt Lâm đạt 144 người/Km², Phú Linh 118 người/Km², trong khi đó, một số xã vùng biên giới và vùng sâu như Quảng Ngần chỉ có 38 người/Km², Thanh Đức 33 người/Km² và Bạch Ngọc có mật độ dân số tương đối thấp.

Khu vực có mật độ dân số là 36 người/km², trong khi Cao Bồ có 35 người/km² Sự phân bố dân tộc ở đây rất đa dạng: dân tộc Kinh tập trung chủ yếu tại thị trấn Vị Xuyên, thị trấn Việt Lâm và các xã vùng thấp như Đạo Đức, Ngọc Linh, Việt Lâm, Trung Thành; dân tộc Tày chủ yếu sinh sống ở thị trấn Vị Xuyên, Thuận Hòa, Tùng Bá, Phú Linh, Linh Hồ, Việt Lâm, Trung Thành; trong khi đó, dân tộc Mông chủ yếu cư trú tại các xã vùng cao như Minh Tân, Thuận Hòa, Lao Chải, Bạch Ngọc; và dân tộc Dao chủ yếu tập trung ở Minh Tân, Phương Tiến, Cao.

Bồ, Thượng Sơn, Quảng Ngần có dân số lao động đáng chú ý, với 67.353 người trong độ tuổi lao động vào cuối năm 2015, chiếm 63,8% tổng dân số.

2.4.2.2 Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật

Giao thông trong khu vực được cải thiện đáng kể với QL2 dài gần 30 km và QL4C đi qua Thuận Hòa và Minh Tân, đảm bảo kết nối ô tô đến trung tâm các xã Hệ thống giao thông liên xã chủ yếu phục vụ xe máy và ô tô nhỏ, với nhiều đường liên thôn được bê tông hóa, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế của huyện Về điện, tất cả 24 xã và thị trấn đều được cung cấp điện lưới quốc gia, cùng với một số thủy điện nhỏ, như Việt.

Lâm, Nậm Ngần; Suối Sửu, Nậm Má, Thanh Thủy, Nậm Khiêu, Bản Kiếng

Cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành nông nghiệp đã được đầu tư mạnh mẽ, nổi bật là trung tâm giống cây trồng Đạo Đức hoạt động hiệu quả Hệ thống thủy lợi ngày càng được mở rộng, cung cấp nước tưới tiêu cần thiết cho sản xuất nông nghiệp, đồng thời việc kiên cố hóa kênh mương cũng được chú trọng đầu tư.

Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ ngành công nghiệp: Toàn huyện hiện có

Trong tổng số 651 cơ sở sản xuất công nghiệp, có 3 cơ sở quốc doanh, 630 cơ sở chế biến, 18 cơ sở khai thác, và 3 cơ sở sản xuất và phân phối điện nước Các cơ sở này đã được đầu tư xây dựng mới với dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao năng lực sản xuất ngày càng hiệu quả.

Huyện Vị Xuyên sở hữu cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ngành dịch vụ với một chợ trung tâm tại thị trấn Vị Xuyên và 18/24 xã đã có chợ xây dựng Đến năm 2015, số hộ kinh doanh thương mại và dịch vụ tư nhân đã tăng lên 1.494 hộ Ngoài ra, huyện còn có nhiều làng văn hóa du lịch đang hoạt động, đặc biệt là làng văn hóa du lịch của người Dao ở Lùng.

Tào xã Cao Bồ, làng văn hóa du lịch người Tày tại Thanh Sơn, cùng với làng văn hóa du lịch người Nùng ở Khuổi Lác xã Trung Thành và làng văn hóa du lịch người Mông ở Bản Phố xã Minh Tân, đã đóng góp quan trọng vào việc phục vụ hàng hóa cho nhân dân Tuy nhiên, ở các xã vùng cao và vùng xa, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ trao đổi và lưu thông hàng hóa vẫn gặp nhiều khó khăn và hạn chế.

Cơ sở hạ tầng xã hội tại huyện đã được cải thiện đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực y tế, văn hóa và giáo dục Hầu hết các xã và thị trấn đều có trạm y tế 2 tầng, trong khi bệnh viện đa khoa huyện đã được nâng cấp và mở rộng với 289 giường bệnh và 350 cán bộ ngành y tế cùng 37 cán bộ ngành dược Chất lượng khám chữa bệnh ngày càng được nâng cao, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.

Huyện có 26 trường mầm non, 28 trường tiểu học, 18 trường THCS, 5 trường tiểu học kết hợp THCS, 3 trường THCS và THPT, cùng với 2 trường THPT Ngoài ra, huyện còn tổ chức các lớp xóa mù chữ thường xuyên với sự tham gia đông đảo của học viên Huyện cũng có một thư viện phục vụ nhu cầu học tập của cộng đồng.

250 đội văn nghệ quần chúng, 465 đội thể dục thể thao, 16 trạm truyền thanh,

Vị Xuyên là nơi sinh sống của 20 dân tộc, trong đó có người Tày, Dao, Kinh và Nùng Người Tày xây dựng nhà sàn với cột gỗ vuông và thấp, thường có 5 gian Ở đầu hồi, gần cầu thang, có sàn phơi lúa, gạo, và dưới cầu thang là sàn nhỏ để đặt ống nước hoặc máng nước rửa tay chân trước khi vào nhà Trước đây, gầm sàn được dùng để chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhằm bảo vệ chúng khỏi thú rừng và kẻ trộm.

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

- Đối tượng nghiên cứu là cây Kim ngân, tuyển chọn từ các xuất xứ tại huyện Vị Xuyên, Bắc Quang, Quản Bạ của tỉnh Hà Giang

- Phạm vi nghiên cứu là thiết kế, xây dựng vườn giống gốc cây Kim Ngân có diện tích 2.000 m 2

N ộ i dung nghiên c ứ u

Phương pháp lựa chọn địa điểm phù hợp để xây dựng vườn giống

Khảo sát và thiết kế vườn giống gốc 2.000 m 2 cây Kim Ngân ở các địa điểm đáp ứng các yêu cầu về điều kiện sinh thái thích hợp

Nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương pháp chọn điểm để thu thập thông tin, dựa trên tài liệu công bố về sự phân bố của cây Kim ngân cùng với các điều kiện lập địa, khí hậu và thời tiết Qua đó, nhóm đã tiến hành khảo sát tại 4 xã: Thị trấn Vị Xuyên, xã Kim Linh, Phú Linh và Phong Quang thuộc huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.

Hà Giang để khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng giống gốc

Phương pháp kế thừa thông tin được áp dụng từ kết quả điều tra và khảo sát về đặc điểm nông sinh học, sinh thái học của cây Kim Ngân Nhóm tác giả đã thực hiện phân tích hàm lượng dược liệu của cây này và tham khảo tài liệu liên quan đến sự phân bố cùng điều kiện tự nhiên tại các điểm khảo sát.

3.3 2 Phương pháp lựa chọn vật liệu giống

Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu điều tra thu thập và triển khai đề tài “ Nghiên c ứ u b ả o t ồ n và phát tri ể n ngu ồ n gen Kim ngân (Lonicera

Japonica Thunb.) có giá tr ị kinh t ế cao t ạ i t ỉ nh Hà Giang ” của Viện

Nhóm nghiên cứu Lâm nghiệp đã tiến hành chọn lọc các xuất xứ Kim Ngân tốt nhất từ Bắc Quang, Vị Xuyên, và Quản Bạ để xây dựng vườn giống gốc Các cây trội được chọn phải đạt tiêu chuẩn về đường kính và chiều cao, vượt hơn 15% so với cây trong quần thể, đồng thời đảm bảo cây xanh tốt, không bị sâu bệnh và hàm lượng dược liệu đạt tiêu chuẩn dược điển quy định.

3.3 3 Phương pháp bố trí vườn giống gốc cây Kim Ngân

- Thiết kế, xây dựng vườn giống gốc ở các địa điểm đáp ứng các yêu cầu về điều kiện sinh thái thích hợp

Phương pháp bố trí vườn giống gốc là cách hiệu quả để xây dựng vườn giống Vườn giống này bao gồm những cây mẹ được tuyển chọn kỹ lưỡng, đảm bảo đáp ứng các tiêu chí chất lượng dược liệu theo tiêu chuẩn Dược điển, đồng thời có khả năng sinh trưởng phát triển nhanh và chống chịu tốt với sâu bệnh hại.

+ Địa điểm xây dựng vườn giống gốc: Dự kiến tại huyện Vị Xuyên tỉnh

Thời vụ trồng cây thích hợp nhất là vào vụ xuân, cụ thể là từ tháng 2 đến tháng 3 âm lịch Để đạt hiệu quả cao, cần thực hiện kỹ thuật trồng bằng cách xử lý thực bì toàn diện, cuốc hố theo hàng với khoảng cách giữa các hố là 1,0m và giữa các hàng là 1,5m, đảm bảo mật độ trồng khoảng 1.333 cây trên 2000 m² Kích thước hố cũng cần được xác định rõ ràng để đảm bảo sự phát triển tốt cho cây trồng.

+ Cắm cọc cho cây leo: Mỗi cây cắm 3 cọc theo dạng hình chữ X, cọc có đường kính 5-6 cm, dài 2 m

+ Bón lót: 2 kg phân chuồng hoai mục/hố và 0,2kg phân vi sinh

Để chăm sóc cây, cần thực hiện 3 lần trong năm, với lần cuối vào tháng 11-12 Năm đầu tiên, tiến hành phát cỏ và dọn thực bì một lần Sang năm thứ hai, thực hiện phát thực bì, vun xới quanh gốc và bón thúc 0,2kg phân vi sinh/hố hai lần: lần đầu vào tháng 3-4 và lần hai vào tháng 7-8 Ngoài ra, cần trồng dặm cây nếu có cây chết để đảm bảo tỷ lệ sống trên 95%.

Phương pháp theo tỉ lệ sống, bật chồi của cây Kim ngân tại vườn

Trên tổng diện tích trồng, chọn 5 điểm theo đường chéo góc như sơ đồ

Hình 3.1 Sơ đồ ô theo dõi

Mỗi ô có kích thước 45m² (5mx9m) và có thể điều chỉnh diện tích tùy theo loại cây, miễn sao tổng số cây theo dõi trong ô đạt tối thiểu 30 cây để đảm bảo đủ dữ liệu cho việc xử lý thống kê Tiến hành đo đếm và quan sát để thu thập thông tin cần thiết.

Chỉtiêu theo dõi vườn giống gốc:

- Tỉ lệ sống của cây Kim ngân sau khi trồng 15 ngày, 30 ngày, 60 ngày,

Tỉ lệ cây sống Tổng số cây sống Tổng số cây trồng

- Tỉ lệ cây bật chồi:

Tỉ lệ cây bật chồi Tổng số cây bật chồi

3.3 5 Phương pháp xử lý số liệu

Thu thập và xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh học trên các phần mềm IRRISTAT 5.0, Excel,…

-Bước 1 : mở phần mềm IRRISTAT

- Bước 2 : chọn widow data Edior

- Bước 3 : chọn create Empty data nhập số liệu Excel và lưa lại

- Bước 4: chọn analy sis sau đó chọn balanced anova và tìm file vừa lưu và nhấn open

Step 5: In the data file, highlight the section you want to analyze and add it to the analysis Next, highlight the origin section, which represents the repeated instances, and add that to the factors Finally, click OK to complete the process.

- Bước 6: khi hiện thị số liệu đầu tiên ta phải xem C OF V phải nhỏ hơn

Khi thực hiện phép trừ giữa các xuất xứ, nếu kết quả của các phép trừ nhỏ hơn LSD, thì số liệu sẽ được chấp nhận.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

K ế t qu ả kh ả o sát l ự a ch ọn địa điể m xây d ựng vườ n gi ố ng g ố c cây

Đặc điể m sinh thái h ọ c c ủ a cây Kim Ngân

Cây Kim Ngân phân bố rộng rãi ở các tỉnh miền núi và trung du phía Bắc, đặc biệt tập trung tại Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, và Phú Thọ Mỗi vùng sinh thái có sự phân bố khác nhau; ở Thái Nguyên và Tuyên Quang, cây thường mọc ven đồi trong các cánh rừng trồng 5-6 năm tuổi Tại Hà Giang và Cao Bằng, Kim Ngân tập trung ở chân và sườn núi trong các khu rừng già, rừng thường xanh Ngược lại, ở Lào Cai, Yên Bái và Sơn La, cây Kim Ngân thường mọc thành bụi ven suối, trên nương rẫy và cả trong các savan cỏ.

* Đặc điể m khí h ậ u nơi có sự phân b ố cây Kim ngân

Cây Kim ngân là một loại thảo dược thuộc nhóm cây dây leo, chủ yếu phân bố ở vùng núi và trung du phía Bắc Việt Nam Trong tự nhiên, cây thường tạo thành những bụi dây leo lớn tại các khu vực đồi thấp, sườn núi và chân núi, bám vào các cây thân gỗ nhỏ hoặc cây bụi khác để phát triển Cây Kim ngân có khả năng sinh trưởng tốt dưới tán rừng và trong các vùng savan, đặc biệt ở những khu vực có khí hậu mát mẻ như tiểu vùng núi cao phía Bắc và phía Tây, cũng như tiểu vùng núi thấp của tỉnh Hà Giang.

Ngân phù hợp với những khu vực có độ cao từ 200-1000m so với mực nước biển, với nhiệt độ trung bình năm từ 21,5-24°C Nhiệt độ cao nhất trong năm có thể đạt 39°C, trong khi nhiệt độ thấp nhất khoảng -0,5°C Biên độ nhiệt độ giữa ngày và đêm dao động từ 7-8,5°C Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1400-2500mm, với độ ẩm trung bình năm đạt 84-86%.

* Đặc điể m đất đai nơi có sự phân b ố Kim ngân

K ế t qu ả điề u tra kh ả o sát l ự a ch ọn địa điể m xây d ựng vườ n gi ố ng

Khu vực có cây Kim Ngân mọc được kiểm tra và phân tích mẫu đất cho thấy đất có kết cấu tầng mặt xốp, giàu mùn, trong khi lớp đất bên dưới là đất thịt.

*Đặc điể m yêu c ầ u v ề điề u ki ệ n sinh thái

Cây Kim ngân thường phân bố trong các khu rừng tự nhiên đa dạng, nơi có nhiều loài cây gỗ nhỏ và cây bụi khác nhau Dây Kim ngân leo lên thân các cây khác để phát triển cành và chiều dài thân, và tỷ lệ xuất hiện của nó cao hơn ở những khu vực rậm rạp cây bụi, đặc biệt là ven sườn núi, vùng thấp và chân núi.

4.1 2 Kết quả điều tra khảo sát lựa chọn địa điểm xây dựng vườn giống gốc cây Kim ngân

Khảo sát được thực hiện tại 4 xã gồm Thị trấn Vị Xuyên, Kim Linh, Phú Linh và Phong Quang thuộc huyện Vị Xuyên, nhằm đánh giá các điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, khí hậu và đất đai.

4.1.2.1 Vị trí địa lí các khu vực khảo sát

* Th ị tr ấ n V ị Xuyên : là thị trấn huyện lị của huyệnVị Xuyên, tỉnh Hà

Thị trấn Vị Xuyên, nằm tại tỉnh Giang, Việt Nam, có vị trí địa lý thuận lợi với các xã lân cận: phía Bắc giáp xã Đạo Đức, phía Đông giáp xã Phú Linh và xã Ngọc Linh, phía Nam giáp thị trấn Nông trường Việt Lâm, và phía Tây giáp xã Việt Lâm Thị trấn này được thành lập vào ngày

Thị trấn Vị Xuyên, được thành lập vào ngày 29 tháng 8 năm 1994, có diện tích 15 km² và dân số khoảng 9.147 người vào năm 2018, với mật độ dân số đạt 610 người/km² Nơi đây có quốc lộ 2 đi qua và sông Lô chảy qua phía đông Thị trấn bao gồm các thôn Làng Vàng 1, Làng Vàng 2, Đông Cáp 1, Đông Cáp 2, cùng với tổ 1 và tổ 2.

* Xã Phong Quang: có vị trí địa lý phía Bắc giáp xã Minh

Tân và Thuận Hòa của huyệnVị Xuyên; Đông giáp xã Thuận Hòa (Vị Xuyên), phường Quang Trung (thành phố Hà Giang); Nam giáp phường

Xã Phong Quang, thuộc TP Hà Giang, có diện tích tự nhiên 3.478,4 ha và dân số 1.855 người, với mật độ dân cư đạt 53 người/km² Phía tây và tây nam của xã được ngăn cách bởi sông Lô, trong khi phía bắc giáp xã Phương Độ và phía tây giáp xã Phương Tiến và Thanh Thủy.

Xã Kim Linh nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, phía Bắc giáp xã Kim Thạch và xã Yên Định (Bắc Mê), phía Đông giáp xã Minh Ngọc (Bắc Mê), phía Nam giáp xã Linh Hồ, và phía Tây giáp xã Linh Hồ cùng xã Phú Linh.

Xã Kim Linh được thành lập vào năm 1999, với diện tích tự nhiên 3.590 ha và dân số 2.064 người từ xã Kim Thạch Đến ngày 23 tháng 6 năm 2006, toàn bộ diện tích và dân số 2.529 người của xã Kim Linh đã được chuyển về huyện Vị Xuyên, thuộc thị xã Hà Giang, với mật độ dân cư đạt 70 người/km².

Xã Phú Linh thuộc huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, nằm ở vị trí địa lý thuận lợi khi phía Bắc giáp phường Minh Khai (TP Hà Giang) và xã Kim Thạch, phía Đông giáp xã Kim Thạch, xã Kim Linh, xã Linh Hồ, phía Nam giáp xã Ngọc Linh và thị trấn Vị Xuyên, phía Tây giáp xã Đạo Đức và xã Phương Thiện (TP Hà Giang) Vào ngày 23 tháng 6 năm 2006, xã Phú Linh có diện tích tự nhiên 4.350 ha và dân số 5.231 người đã được chuyển từ thị xã Hà Giang về huyện Vị Xuyên quản lý, với mật độ dân cư đạt 120 người/km² Sông Lô tạo thành một đoạn ranh giới phía tây bắc của xã.

4.1.2.2 Khảo sát về đặc điểm khí hậu

Kết quả khảo sát về điều kiện khí hậu, độ cao trung bình, nhiệt độ trung bình, lượng mưa trung bình và độ ẩm trung bình tại 04 xã điều tra được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 4.1 Bảng tổng hợp đặc điểm sinh thái tại 04 xã huyện Vị Xuyên Đặc điểm sinh thái

Tên huyện Độ cao TB (m)

Lượng mưa TB (mm/năm) Độẩm

Cả 4 xã khảo sát : Thị trấn Vị Xuyên, xã Phong Quang, Kim Linh, Phú

Thị trấn Vị Xuyên, nằm trong khu vực địa hình thấp xen kẽ các đồi núi cao dưới 500 m, có khí hậu gió mùa ẩm, mưa nhiều và nhiệt độ trung bình từ 21 - 23 độ C, rất thích hợp cho việc phát triển các loài cây dược liệu Nhóm nghiên cứu đã chọn Vị Xuyên làm địa điểm thiết kế và xây dựng vườn giống gốc cây Kim Ngân, nhờ vào vị trí trung tâm của thị trấn, thuận lợi cho giao lưu buôn bán, vận chuyển và chăm sóc vườn giống.

4.1.2.3.Khảo sát về điều kiện đất đai

Phân tích thành phần cơ giới đất đã được thực hiện tại 4 xã: Thị trấn Vị Xuyên, xã Phong Quang, Kim Linh và Phú Linh, huyện khảo sát, với kết quả được trình bày trong bảng 4.2.

Bảng 4.2 Kết quả phân tích thành phần cơ giới đất tại 4 xã khảo sát

Tầng đất Độ sâu tầng đất (cm)

Màu sắc Độ chặt Tphần cơ giới

21 0 A 0-20 Xám nhạt Xốp Thịt nhẹ 4

Quang 27 0 A 0-20 Xám đen Hơi chặt Thịt nhẹ 4

B 20-40 Vàng đỏ Chặt Thịt TB 7

Linh 31 0 A 0-20 Xám đen Hơi chặt Thịt TB 5

B 20-40 Vàng đỏ Chặt Thịt TB 4

Linh 30 0 A 0-20 Xám đen Hơi chặt Thịt nhẹ 4

B 20-40 Vàng đỏ Chặt Thịt TB 5

Bảng 4.2 cho thấy sự khác biệt rõ rệt về đặc điểm hình thái đất ở bốn xã khảo sát Độ dốc tại các vị trí lấy đất trong các xã này dao động từ 21 độ trở lên.

Thị trấn Vị Xuyên có độ dốc thấp nhất so với ba xã còn lại, bao gồm Phong Quang, Kim Linh và Phú Linh Mẫu đất được thu thập từ hai độ sâu là 0-20cm và 20-40cm Tầng đất A của ba xã này có màu xám đen, trong khi đó, thị trấn Vị Xuyên có màu xám nhạt Tầng đất B ở cả ba xã Phong Quang, Kim Linh và Phú Linh có màu vàng đỏ.

Trong nghiên cứu về đất đai tại các xã Linh, Phú Linh và thị trấn Vị Xuyên, kết quả cho thấy tầng đất B có độ chặt đồng nhất là chặt, trong khi tầng đất A có độ chặt “hơi chặt” ngoại trừ thị trấn Vị Xuyên với tầng A có độ chặt “xốp” Phân tích thành phần cơ giới đất cho thấy tầng A chủ yếu thuộc nhóm đất “thịt nhẹ”, trong khi tầng B thuộc nhóm “thịt trung bình”, riêng xã Kim Linh, tầng A lại thuộc nhóm “thịt trung bình”.

Sau khi phân tích thành phần cơ giới đất tiến hành phân tích 1 số chất vi lượng trong đất, kết quả phân tích đất được thể hiện trong bảng 4.3

Bảng 4.3 Kết quả phân tíchmột số chất vi lượng trong đất tại 4 xã khảo sát Phẫu diện đất Độ sâu

NPK tổng số (%) pH Kcl

Thi ế t k ế và xây d ựng vườ n gi ố ng g ố c cây Kim Ngân t ạ i th ị tr ấ n V ị xuyên, huyện Vị Xuyên

4.2.1.Thi ế t k ế vườ n gi ố ng g ố c cây Kim ngân

* Tóm t ắ t các k ỹ thu ậ t tr ồ ng cây Kim ngân

- Địa điể m: tại thị trấn Vị Xuyên huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, có diện tích 2000 m 2 (mật độ 1.333 cây/2000 m 2 )

Hình 4.1 Sơ đồ t ổng quan vườ n gi ố ng g ố c cây Kim ngân t ạ i V ị Xuyên Hà Giang

Phương thức trồng cây có thể được thực hiện theo hai cách: trồng tập trung hoặc trồng phân tán dưới tán rừng tự nhiên hoặc rừng trồng với độ tàn che từ 0,3 trở lên Ngoài ra, việc trồng cây xen kẽ dưới tán rừng cũng là một lựa chọn hiệu quả.

- X ử lý th ự c bì: Phát bỏ dây leo, cây bụi chỉ giữ lại những cây tầng trên Phát thực bì toàn diện

- Làm đấ t: Cuốc toàn diện, làm tơi đất

- Đào hố tr ồ ng: Kích thước hố 40 x 40 x 40cm, hố cách hố 1,0m hàng cách hàng 1,5m

Hình 4.2 Chuẩn bị hố trồng cây Kim ngân tại vườn giống gốc Vị Xuyên

- Cắm cọc cho cây leo: Mỗi cây cắm 3 cọc theo dạng hình chữ X, cọc có đường kính 5-6 cm, dài 2 m

- Bón lót: 1,5-2 kg phân chuồng hoai mục/hố và từ 0,2-0,3kg phân vi sinh

- Chăm sóc: Mỗi năm 3 lần; lần 1 vào tháng 3 – 4, lần 2 vào tháng 7 –

Vào tháng 11-12, thực hiện phát thực bì 8 lần, mỗi lần vun xới quanh gốc và bón thúc 0,2-0,3kg phân vi sinh/hố Riêng trong tháng 7-8, cần phát dọn thực bì mà không xới xáo và vun gốc Nếu có cây chết, tiến hành trồng dặm để đảm bảo tỷ lệ sống trên 95%.

Bảng 4.4 Bảng chi phí xây dựng vườn giống gốc cây Kim ngân tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang

Số lượng Ngày công Thành thiền

Xuất xứ Vị Xuyên 500 cây 10.000.000 đồng

Xuất xứ Bắc Quang 500 cây 10.000.000 đồng

Xuất xứ Quản Bạ 500 cây 10.000.000 đồng

Vật liệu làm giàn (tre, vầu)

Xử lí thực bì 2 2.000.000 đồng

4.2.2 Xây d ựng vườ n gi ố ng g ố c

* L ự a ch ọ n v ậ t li ệ u gi ống để xây d ựng vườ n gi ố ng g ố c cây Kim ngân

Tiến hành lựa chọn các cây thuộc 03 xuất xứ: Bắc Quang, Vị xuyên,

Quản Bạ cây Kim ngân vượt trội về kích thước, hình thái tốt, sinh trưởng phát triển khoẻ mạnh đã thu thập được và kí hiệu như sau:

+ Mẫu cây Kim ngân tại huyện Bắc Quang: BQ01

+ Mẫu cây Kim ngân tại huyện Vị Xuyên: VX02

+ Mẫu cây Kim ngân tại huyện Quản Bạ: QB03

Sau khi chọn lọc những cây trội từ mỗi xuất xứ, cần đảm bảo tiêu chuẩn về đường kính và chiều cao đạt hơn 15% so với các cây trong quần thể, đồng thời không bị sâu bệnh Tiếp theo, tiến hành phân tích hoạt tính dược liệu chính trong các cây này Kết quả phân tích sẽ giúp lựa chọn xuất xứ đạt đủ tiêu chuẩn và có thành phần hoạt tính cao nhất, từ đó làm nguồn vật liệu cho nhân giống và xây dựng vườn giống gốc.

* Sơ đồ b ố trí vườ n t ậ p h ợ p gi ố ng Kim ngân

Hình 4.3 Sơ đồ bố trí trồng các xuất xứ

Hình 4.4 Sơ đồ b ố trí vườ n t ậ p h ợ p gi ố ng g ố c cây Kim ngân ở V ị Xuyên Hà Giang

K ế t qu ả đánh giá tỉ l ệ s ố ng, b ậ t ch ồ i c ủ a cây Kim Ngân t ại vườ n

Đánh giá tỷ l ệ s ố ng cây Kim Ngân

Cây Kim ngân thu được trồng theo từng khu, với mỗi xuất xứ từ các huyện khác nhau được đánh số thứ tự Những bụi Kim ngân trưởng thành có ít nhất 7-10 nhánh thân và chiều cao trung bình khoảng 60cm Sau 15 ngày trồng, việc theo dõi tỷ lệ sống của cây sẽ được thực hiện, và kết quả sẽ được trình bày trong bảng.

Bảng 4.5 Tỷ lệ sống cây Kim ngân tại vườngiống gốc

Số cây theo dõi(cây)

Tỷ lệ cây sống sau

Tỷ lệ cây sống sau 30 ngày(%)

Tỷ lệ cây sống sau 60 ngày (%)

Tỷ lệ cây sống sau 90 ngày (%)

Bảng kết quả cho thấy tỷ lệ sống của cây Kim ngân khác nhau tùy thuộc vào từng xuất xứ khi trồng tại vườn giống gốc ở thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên, Hà Giang.

Sau 15 ngày trồng, cây Kim ngân tại các khu vực Vị Xuyên, Bắc Quang và Quản Bạ đều đạt tỉ lệ sống cao Cụ thể, tỉ lệ sống tại Vị Xuyên là 100%.

Quang tỉ lệ sống là 96,67% và Quản Bạ tỉ lệ sống là 93,67 %

Kết quả theo dõi tỉ lệ sống của các xuất xứ Kim ngân tại vườn giống gốc sau 30, 60 và 90 ngày cho thấy tỉ lệ sống có giảm nhưng vẫn ở mức thấp Sau 90 ngày, xuất xứ Kim ngân ở huyện Vị Xuyên đạt tỉ lệ sống cao nhất với 86,67%, nhờ khả năng thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên và khả năng sinh trưởng nhanh Xuất xứ Bắc Quang đạt tỉ lệ sống 83%, trong khi Quản Bạ đạt 74% Tất cả các cây Kim ngân trong vườn giống gốc đều phát triển xanh tốt và không bị sâu bệnh.

Đánh giá tỷ l ệ b ậ t ch ồ i c ủ a cây Kim Ngân tr ồ ng t ại vườ n gi ố ng g ố c

Sau khi trồng cây Kim ngân, việc theo dõi và đo đếm thời gian bật chồi, tỉ lệ bật chồi và chất lượng chồi tại vườn giống gốc là rất quan trọng Kết quả thu được sẽ được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 4.6 Tỷ lệ bật chồi cây Kim ngân tại vườn giống gốc

Tổng số cây Theo dõi (cây)

Tỷ lệ bật chồi mới (%)

Thời gian bật chồi (ngày)

30 ngày Chồi xanh, mập, khoẻ

Bắc Quang BQ02 90 82,2 28 ngày Chồi xanh, mập, khoẻ

Quản Bạ QB03 90 73,3 32 ngày Chồi nhỏ, xanh

Bảng kết quả cho thấy cả ba xuất xứ Kim ngân đều đạt tỷ lệ bật chồi trên 70%, trong đó xuất xứ Vị Xuyên có tỷ lệ cao nhất là 87,7%, nhờ vào sự thích ứng tốt với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng tại huyện này Chồi Kim ngân ở Vị Xuyên có chất lượng tốt, với đặc điểm xanh, mập và phát triển nhanh sau 30 ngày trồng Xuất xứ Bắc Quang đạt tỷ lệ bật chồi 82,2% sau 28 ngày, với chồi khỏe mạnh và không bị bệnh Xuất xứ Quản Bạ bật chồi sau 32 ngày trồng, tuy nhiên tỷ lệ bật chồi chưa được đề cập.

73,3%, chất lượng chồi kém hơn xuất xứ Vị Xuyên và Bắc Quang và Vị Xuyên chồi nhỏ, xanh

Hình 4.5 Đo đếm tỷ lệ bật chồi cây Kim ngân ởvườn giống gốc tại Vị Xuyên Hà Giang

Hình 4.6 Vườn giống gốc Kim ngân tại Vị Xuyên Hà Giang sau 90 ngày trồng

Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc vườn giống gốc cây Kim ngân trong giai đoạ n ti ế p theo

Tiếp tục theo dõi và chăm sóc sự phát triển của các giống cây Kim ngân tại vườn giống gốc, nhằm đánh giá và tuyển chọn cây mẹ Đồng thời, xác định tiêu chuẩn cho cây mẹ tại vườn giống gốc.

Tiếp tục thu thập các xuất xứ Kim ngân ở khác nhau để hình thành tập thể cây giống đa dạng về thành phần loài cây

Để đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất, cần bón phân và làm cỏ theo lịch trình nhất định trong năm Cụ thể, bón phân nên được thực hiện ba lần: lần đầu vào tháng 3-4, lần hai vào tháng 7-8, và lần ba vào tháng 11-12 Trong mỗi lần chăm sóc, cần thực hiện phát thực bì, vun xới quanh gốc và bón thúc từ 0,2-0,3kg phân vi sinh cho mỗi hố.

7 – 8 phát dọn thực bì không xới xáo vun gốc; trồng dặm nếu cây chết để đảm bảo tỷ lệ sống > 95%

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 30/12/2021, 18:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Võ Văn Chi (1997). T ừ điể n cây thu ố c Vi ệ t Nam, NXB Y h ọ c, tr. 937 - 938 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từđiển cây thuốc Việt Nam
Tác giả: Võ Văn Chi
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 1997
2. Lê Tr ần Đứ c (1997), Cây thu ố c Vi ệ t Nam, NXB Nông nghi ệ p Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc Việt Nam
Tác giả: Lê Tr ần Đứ c
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 1997
3. Hoàng Th ị Thùy Dương (2015) . “Nghiên cứu đăc điểm sinh thái và kỹ thu ậ t nhân gi ống loài cây Kim ngân rừ ng (Lonicera bournei Hemsl. ex Forb & Hemsl.)” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đăc điểm sinh thái và kỹthuật nhân giống loài cây Kim ngân rừng (Lonicera bournei" Hemsl. ex Forb & Hemsl.)
4. Ph ạm Xuân Phong “ Khai thác và phát tri ể n các ngu ồn gen dượ c li ệ u kim ngân hoa, huy ề n sâm ” Việ n Y h ọ c c ổ truy ền Quân độ i 2011 – 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khai thác và phát triển các nguồn gen dược liệu kim ngân hoa, huyền sâm
5. Tr ầ n Danh Vi ệ t (2006). “ Nghiên c ứ u m ộ t s ố bi ệ n pháp k ỹ thu ậ t nhân gi ố ng vô tính cây Kim ngân (Lonicera japonica thunb.) ” , Kỷ yếu công trình nghiên c ứ u Khoa h ọ c và Công ngh ệ 2001 – 2005, NXB Đạ i h ọ c Qu ố c gia Hà N ộ i, tr. 119 – 120 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống vô tính cây Kim ngân (Lonicera japonica "thunb".)”
Tác giả: Tr ầ n Danh Vi ệ t
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2006
7. Brickell, C. and J. D. Zuk. 1997. The American Horticultural Society A-Z Encyclopedia of Garden Plants. DK Publishing, Inc., NY Sách, tạp chí
Tiêu đề: The American Horticultural Society A-Z Encyclopedia of Garden Plants
8. GUO Yun-wen, SU De-rong, LIU Ze-liang, MA Jie, ZHAO Hui-juan, CHEN Li-li (2007). “ Effects of ABT1 and NAA on the Rooting of Soft Stem Cutting Propagation of Japanese Honeysuckle with Zero Illumination, China Forestry Science and Technology, 2007-04. ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effects of ABT1 and NAA on the Rooting of Soft Stem Cutting Propagation of Japanese Honeysuckle with Zero Illumination", China Forestry Science and Technology, 2007-04
Tác giả: GUO Yun-wen, SU De-rong, LIU Ze-liang, MA Jie, ZHAO Hui-juan, CHEN Li-li
Năm: 2007
9. Jiang Xiang Hui, She Chao Wen, Zhu Yong Hua1, Liu Xuan Ming (2012). “Comparative study on different methods for Lonicera japonica Sách, tạp chí
Tiêu đề: Comparative study on different methods for
Tác giả: Jiang Xiang Hui, She Chao Wen, Zhu Yong Hua1, Liu Xuan Ming
Năm: 2012
10. LAN A-feng, LIANG Zong-suo, WANG Jun-ru (2006). Study on Cuttage and Propagation for Lonicera japonica, Journal of Northwest Forestry University, 2006-02 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Study on Cuttage and Propagation for Lonicera japonic
Tác giả: LAN A-feng, LIANG Zong-suo, WANG Jun-ru
Năm: 2006
11. Thomas S.C.Li (2006), Taiwanese Native Medicinal Plants, Taylor & Francis Sách, tạp chí
Tiêu đề: Taiwanese Native Medicinal Plants
Tác giả: Thomas S.C.Li
Năm: 2006
12. Williams, P. A., and S. M. Timmins. 1997. Biology and ecology of Japanese honeysuckle (Lonicera japonica) and its impacts in New Zealand. Landcare Research Contract Report: LC 9798/013. Department of Conservation, NZ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lonicera japonica

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Hình  ả nh cây Kim ngân t ạ i V ị  Xuyên Hà Giang - Khóa luận Thiết kế xây dựng vườn giống gốc cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb.) tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang
Hình 2.1. Hình ả nh cây Kim ngân t ạ i V ị Xuyên Hà Giang (Trang 15)
Hình 2.1. B ản đồ  hành chính huy ệ n V ị  Xuyên - Khóa luận Thiết kế xây dựng vườn giống gốc cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb.) tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang
Hình 2.1. B ản đồ hành chính huy ệ n V ị Xuyên (Trang 20)
Hình 3.1.  Sơ đồ  ô theo dõi - Khóa luận Thiết kế xây dựng vườn giống gốc cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb.) tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang
Hình 3.1. Sơ đồ ô theo dõi (Trang 32)
Hình 4.1 . Sơ đồ  t ổng quan vườ n gi ố ng g ố c cây Kim ngân - Khóa luận Thiết kế xây dựng vườn giống gốc cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb.) tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang
Hình 4.1 Sơ đồ t ổng quan vườ n gi ố ng g ố c cây Kim ngân (Trang 41)
Hình 4.2. Chu ẩ n b ị  h ố  tr ồ ng cây Kim ngân t ại vườ n gi ố ng g ố c V ị  Xuyên - Khóa luận Thiết kế xây dựng vườn giống gốc cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb.) tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang
Hình 4.2. Chu ẩ n b ị h ố tr ồ ng cây Kim ngân t ại vườ n gi ố ng g ố c V ị Xuyên (Trang 42)
Hình 4.3 . Sơ đồ  b ố  trí tr ồ ng các xu ấ t x ứ - Khóa luận Thiết kế xây dựng vườn giống gốc cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb.) tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang
Hình 4.3 Sơ đồ b ố trí tr ồ ng các xu ấ t x ứ (Trang 44)
Hình 4.4 . Sơ đồ  b ố trí vườ n t ậ p h ợ p gi ố ng g ố c cây Kim ngân - Khóa luận Thiết kế xây dựng vườn giống gốc cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb.) tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang
Hình 4.4 Sơ đồ b ố trí vườ n t ậ p h ợ p gi ố ng g ố c cây Kim ngân (Trang 45)
Hình 4.5.  Đo đế m t ỷ  l ệ  b ậ t ch ồ i cây Kim ngân  ở vườ n gi ố ng g ố c - Khóa luận Thiết kế xây dựng vườn giống gốc cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb.) tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang
Hình 4.5. Đo đế m t ỷ l ệ b ậ t ch ồ i cây Kim ngân ở vườ n gi ố ng g ố c (Trang 48)
Hình 4.6 . Vườ n gi ố ng g ố c Kim ngân t ạ i V ị  Xuyên Hà Giang - Khóa luận Thiết kế xây dựng vườn giống gốc cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb.) tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang
Hình 4.6 Vườ n gi ố ng g ố c Kim ngân t ạ i V ị Xuyên Hà Giang (Trang 48)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w