MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Phân loại sản phẩm theo màu sắc, đếm và hiển thị lên HMI:
Mô hình phân loại được thiết kế và thi công để phân chia ba loại sản phẩm: sản phẩm màu đỏ, sản phẩm màu xanh lá và sản phẩm màu xanh dương.
Điều khiển mô hình bằng PLC S7 1200 kết hợp với Arduino Uno R3.
Giám sát sản phẩm, số lượng sản phẩm thông qua màn hình Weintek MT8071ip.
Dây chuyền phân loại sản phẩm theo màu sắc sử dụng công nghệ để phân loại các sản phẩm dựa trên màu sắc của chúng, như sản phẩm màu xanh lá, màu đỏ và màu xanh dương Hệ thống này không chỉ đếm số lượng sản phẩm mà còn hiển thị thông tin lên giao diện HMI, giúp quản lý và theo dõi hiệu quả quá trình phân loại.
Dây chuyền phân loại sản phẩm theo màu sắc được ứng dụng chủ yếu trong các ngành công nghiệp như vải lụa, sản xuất màu, điện tử và in ấn Đây là giai đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất, có chức năng phân loại sản phẩm, đếm số lượng và đưa vào các thùng chứa tương ứng.
CH ƯƠ NG 2: T NG QUAN V PLC S7 1200 Ổ Ề
2.1.1 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA PLC:
PLC là thiết bị điều khiển lập trình được (khả trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông qua 1 ngôn ngữ lập trình.
Bộ điều khiển PLC được phát triển vào năm 1968 bởi một nhóm kỹ sư của hãng General Motors, với mục đích thay thế các mạch điều khiển relay và thiết bị điều khiển cồng kềnh.
Với các chỉ tiêu kỹ thuật nhằm đáp ứng các yêu cầu điều khiển:
• Dễ lập trình và thay đổi chương trình.
• Cấu trúc dạng Module mở rộng, dễ bảo trì và sữa chữa.
• Đảm bảo độ tin cậy trong môi trường sản xuất.
Hệ thống điều khiển hiện tại vẫn còn đơn giản và cồng kềnh, gây khó khăn cho người sử dụng trong việc vận hành và lập trình Để khắc phục vấn đề này, các nhà thiết kế đã từng bước cải tiến hệ thống, làm cho nó trở nên gọn nhẹ và dễ sử dụng hơn Năm 1969, sự ra đời của hệ thống điều khiển lập trình cầm tay (Programmable controller Handle) đã đánh dấu một bước tiến quan trọng, giúp đơn giản hóa quá trình lập trình và thúc đẩy sự phát triển của kỹ thuật điều khiển.
Trong giai đoạn đầu, hệ thống điều khiển lập trình (PLC) chủ yếu được sử dụng để thay thế các hệ thống Relay và dây nối truyền thống Qua thời gian, các nhà thiết kế đã phát triển một tiêu chuẩn mới cho hệ thống điều khiển, đó là tiêu chuẩn lập trình sử dụng sơ đồ hình thang.
Kể từ năm 1975, sự tiến bộ của hệ thống phần cứng đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống PLC, mở rộng các chức năng và khả năng ứng dụng của nó.
• Số lượng ngõ vào, ngõ ra nhiều hơn và có khả năng điều khiển các ngõ vào, ngõ ra từ xa bằng kỹ thuật truyền thông.
• Bộ lưu trữ dữ liệu nhiều hơn.
• Nhiều loại Module chuyên dùng hơn.
Vào những năm đầu thập niên 1970, công nghệ phần mềm đã phát triển mạnh mẽ, giúp bộ lập trình điều khiển PLC không chỉ thực hiện các lệnh logic đơn giản mà còn mở rộng khả năng với các lệnh định thì, đếm sự kiện, xử lý toán học, dữ liệu, xung và thời gian thực.
Từ năm 1970 cho đến nay, bộ điều khiển lập trình PLC đã trở thành một thiết bị không thể thiếu trong công nghiệp tự động.
Các nhà thiết kế đã phát triển kỹ thuật kết nối các hệ thống PLC riêng lẻ thành một hệ thống chung, nâng cao khả năng hoạt động của từng hệ thống Điều này không chỉ cải thiện tốc độ và rút ngắn chu kỳ quét, mà còn cho phép PLC giao tiếp hiệu quả với các thiết bị ngoại vi, mở rộng khả năng ứng dụng của PLC trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
2.1.2 Sơ lược về các dòng sản phẩm của Siemens:
Logo là dòng sản phẩm sơ cấp, lý tưởng cho các ứng dụng nhỏ, giúp thay thế các ứng dụng cần nhiều role trung gian và timer, từ đó giảm thiểu không gian lắp đặt tủ điện.
Logo là các module logic đơn giản, thích hợp cho việc thay thế các mạch số với số lượng I/O nhỏ hơn 24 đầu vào và 26 đầu ra Ưu điểm của Logo bao gồm tính dễ sử dụng, lập trình và thay đổi dữ liệu thuận tiện Người dùng có thể lập trình trực tiếp trên thiết bị Logo có màn hình với chi phí hợp lý Logo thường được ứng dụng trong các hệ thống chiếu sáng công cộng và chiếu sáng tòa nhà.
Dòng sản phẩm trung cấp với khoảng 128 I/O, tích hợp đầy đủ các hàm toán cần thiết cho hệ thống tự động, được thiết kế với ngôn ngữ và giao diện lập trình dễ hiểu, thân thiện, giúp người dùng dễ dàng tiếp cận Sản phẩm thường được sử dụng cho các ứng dụng riêng lẻ trong các ngành như đá, xi măng, sắt thép, bê tông, gốm sứ, và có thể áp dụng cho hệ thống Scada nhỏ.
Dòng sản phẩm cao cấp này được thiết kế cho các ứng dụng lớn, đáp ứng nhu cầu I/O cao, thời gian phản hồi nhanh, khả năng kết nối mạng tốt và có tính mở rộng trong tương lai.
Ngôn ngữ lập trình đa dạng cho phép người sử dụng có quyền lựa chọn Đặc biệt S7-
300 cung cấp các hàm toán đa dạng, cho những yêu cầu chuyên biệt.
Ngoài ra S7-300 còn xây dựng phần cứng theo cấu trúc module, nghĩa là đối với S7-
300 sẽ co những module tích hợ cho những ứng dụng đặc biệt như các module PID, module đọc xung tốc độ cao…
Năm 2009, Siemens giới thiệu dòng sản phẩm S7-1200 nhằm thay thế dần cho S7-200, với nhiều tính năng nổi bật hơn S7-1200 là bộ điều khiển logic lập trình (PLC) có khả năng kiểm soát nhiều ứng dụng tự động hóa, nổi bật với thiết kế nhỏ gọn và chi phí thấp Nó bao gồm một microprocessor, nguồn cung cấp tích hợp sẵn và các đầu vào/ra (DI/DO) Dòng sản phẩm này cũng tích hợp các tính năng bảo mật, bao gồm bảo vệ bằng password cho CPU và chương trình điều khiển Bên cạnh đó, S7-1200 trang bị cổng PROFINET hỗ trợ chuẩn Ethernet và TCP/IP, đồng thời cho phép kết nối với các module truyền thông mở rộng qua RS485 hoặc RS232.
Phần mềm Step7 Basic, tích hợp trong TIA Portal V14 của Siemens, hỗ trợ lập trình cho S7-1200 với ba ngôn ngữ chính: FBD, LAD và SCL S7-1200 cho phép truyền thông dễ dàng với các thiết bị như Programming device và HMI device qua mạng PROFINET Việc sử dụng S7-1200 đang trở thành xu hướng thay thế cho dòng S7-200, và có khả năng Siemens sẽ ngừng sản xuất S7-200 trong tương lai Với thiết kế nhỏ gọn, cấu hình linh hoạt và hỗ trợ mạnh mẽ về tập lệnh, S7-1200 là lựa chọn lý tưởng cho nhiều ứng dụng khác nhau.
Siemens cung cấp tất cả các loại màn hình ứng dụng trong công nghiệp như màn hình màu, màn hình đen trắng, màn hình máy tính công nghiệp…
Các màn hình này có thể kết nối với các PLc để có thể dễ dàng thay đổi dữ liệu hoặc có thể kết nối thành mạng profibus.
TỔNG QUAN VỀ PLC S7 1200
RELAY TRUNG GIAN
Rơle công suất loại nhỏ 3-5A với nhiều model dùng cho điều khiển logic và các ứng dụng về điều khiển công suất.
Có nhiều loại: loại có đèn hiển thị hoạt động, loại công suất lớn, loại có diode, …
Chịu được điện áp tới 2000 VAC.
Tuổi thọ cao; kích thước 36x28x21,5 mm.
Đáp ứng được yêu cầu của nhiều ứng dụng.
MY2: 5A, 2 bộ tíếp điểm NC, NO
MY4: 3A, 4 bộ tiếp điểm NO, NC
ARDUINO UNO R3
Khi nhắc đến mạch Arduino trong lập trình, Arduino UNO là cái tên đầu tiên xuất hiện trong tâm trí mọi người Hiện tại, dòng mạch này đã phát triển đến thế hệ thứ 3 (R3).
Arduino UNO sử dụng 3 vi điều khiển 8bit AVR: ATmega8, ATmega168 và ATmega328 Bộ vi điều khiển này có khả năng thực hiện các tác vụ đơn giản như điều khiển đèn LED nhấp nháy, xử lý tín hiệu cho xe điều khiển từ xa, và tạo ra trạm đo nhiệt độ - độ ẩm với hiển thị trên màn hình LCD.
Thiết kế tiêu chuẩn của Arduino UNO sử dụng vi điều khiển ATmega328.
Arduino UNO có thể được cung cấp nguồn 5V qua cổng USB hoặc nguồn ngoài với điện áp khuyên dùng từ 7-12V DC, giới hạn từ 6-20V Thông thường, nguồn được cấp bằng pin vuông 9V Việc cung cấp nguồn vượt quá ngưỡng giới hạn có thể gây hư hỏng cho Arduino UNO.
GND (Ground): cực âm của nguồn điện cấp cho Arduino UNO
Khi dùng các thiết bị sử dụng những nguồn điện riêng biệt thì những chân này phải được nối với nhau.
5V: cấp điện áp 5V đầu ra Dòng tối đa cho phép ở chân này là
3.3V: cấp điện áp 3.3V đầu ra Dòng tối đa cho phép ở chân này là 50mA.
Vin (Voltage Input): để cấp nguồn ngoài cho Arduino UNO, nối cực dương của nguồn với chân này và cực âm của nguồn với chân GND.
IOREF trên Arduino UNO cho phép đo điện áp hoạt động của vi điều khiển, luôn duy trì ở mức 5V Tuy nhiên, không nên sử dụng chân này để lấy nguồn 5V, vì chức năng chính của nó không phải là cung cấp điện.
RESET: việc nhấn nút Reset trên board để reset vi điều khiển tương đương với việc chân RESET được nối với GND qua 1 điện trở 10KΩ.
Arduino UNO không được trang bị chức năng bảo vệ chống cắm ngược nguồn, vì vậy cần kiểm tra kỹ lưỡng các cực âm và dương trước khi cấp nguồn Việc kết nối sai nguồn có thể dẫn đến chập mạch và hỏng hóc cho thiết bị.
UNO sẽ biến nó thành một miếng nhựa chặn giấy Nên dùng nguồn từ cổng USB nếu có thể.
Các chân 3.3V và 5V trên Arduino được sử dụng để cung cấp nguồn cho các thiết bị khác, không phải để nhận nguồn vào Việc cấp nguồn sai vị trí có thể gây hỏng board, và điều này không được nhà sản xuất khuyến khích.
Cấp nguồn ngoài không qua cổng USB cho Arduino UNO với điện áp dưới 6V có thể làm hỏng board.
Cấp điện áp trên 13V vào chân RESET trên board có thể làm hỏng vi điều khiển ATmega328.
Cường độ dòng điện vào/ra ở tất cả các chân Digital và Analog của Arduino UNO nếu vượt quá 200mA sẽ làm hỏng vi điều khiển.
Cấp điệp áp trên 5.5V vào các chân Digital hoặc Analog của
Arduino UNO sẽ làm hỏng vi điều khiển.
Cường độ dòng điện qua chân Digital hoặc Analog của Arduino UNO không được vượt quá 40mA để tránh hư hỏng vi điều khiển Nếu không sử dụng để truyền nhận dữ liệu, cần phải mắc một điện trở hạn dòng.
Vi điều khiển Atmega328 tiêu chuẩn cung cấp cho người dùng:
Bộ vi điều khiển được trang bị 32KB bộ nhớ Flash, nơi lưu trữ các đoạn lệnh lập trình Thông thường, một phần nhỏ trong dung lượng này, khoảng vài KB, sẽ được dành cho bootloader.
SRAM (Static Random Access Memory) có dung lượng 2KB, nơi lưu trữ giá trị của các biến được khai báo trong lập trình Số lượng biến khai báo càng nhiều thì yêu cầu bộ nhớ RAM càng lớn Tuy nhiên, khi mất điện, dữ liệu trên SRAM sẽ bị mất.
1KB cho EEPROM (Electrically Eraseble Programmable Read Only Memory): đây giống như một chiếc ổ cứng mini.
Hình 3.2: Các cổng vào/ra Arduino.
Arduino UNO có 14 chân digital để đọc và xuất tín hiệu, với hai mức điện áp là 0V và 5V Mỗi chân có dòng vào/ra tối đa là 40mA Các chân này được trang bị điện trở pull-up từ tích hợp trong vi điều khiển ATmega328, nhưng mặc định không được kết nối.
Một số chân digital có các chức năng đặc biệt như sau:
Chân Serial 0 (RX) và 1 (TX) trên Arduino Uno được sử dụng để gửi và nhận dữ liệu TTL Serial, cho phép giao tiếp với các thiết bị khác Kết nối Bluetooth thường được coi là kết nối Serial không dây Nếu không cần giao tiếp Serial, nên tránh sử dụng hai chân này để tiết kiệm tài nguyên.
Chân PWM trên Arduino, bao gồm các chân 3, 5, 6, 9, 10 và 11, cho phép xuất xung PWM với độ phân giải 8 bit, tương ứng với giá trị từ 0 đến 255, điều này có nghĩa là điện áp đầu ra có thể được điều chỉnh từ 0V đến 5V thông qua hàm analogWrite() Điều này mang lại khả năng linh hoạt hơn so với các chân không hỗ trợ PWM, chỉ có thể cung cấp điện áp cố định là 0V hoặc 5V.
Chân giao tiếp SPI: 10 (SS), 11 (MOSI), 12 (MISO), 13 (SCK).
Ngoài các chức năng thông thường, 4 chân này còn dùng để truyền phát dữ liệu bằng giao thức SPI với các thiết bị khác.
LED 13: trên Arduino UNO có 1 đèn led màu cam (kí hiệu chữ L).
Khi bấm nút Reset, đèn này nhấp nháy để báo hiệu Nó được nối với chân số 13 Khi chân này được người dùng sử dụng, LED sẽ sáng.
Arduino UNO sở hữu 6 chân analog (A0 → A5) với độ phân giải tín hiệu 10bit (0 → 1023) cho phép đo điện áp trong khoảng 0V đến 5V Chân AREF trên board có thể nhận điện áp tham chiếu, cho phép điều chỉnh dải đo điện áp, ví dụ nếu cấp 2.5V vào chân này, các chân analog có thể đo trong khoảng 0V đến 2.5V với độ phân giải 10bit Ngoài ra, Arduino UNO còn có 2 chân A4 (SDA) và A5 (SCL) hỗ trợ giao tiếp I2C/TWI với các thiết bị khác.
Thiết bị Arduino sử dụng ngôn ngữ lập trình riêng, dựa trên Wiring, một biến thể của C/C++ Ngôn ngữ này dễ học và dễ hiểu, nhờ vào nguồn gốc từ C/C++ phổ biến hiện nay.
Vi điều khiển ATmega328 họ 8bit Điện áp hoạt động 5V DC (chỉ được cấp qua cổng USB)
Tần số hoạt động 16 MHz
Dòng tiêu thụ khoảng 30mA Điện áp vào khuyên dùng 7-12V DC Điện áp vào giới hạn 6-20V DC
Số chân Digital I/O 14 (6 chân hardware PWM)
Số chân Analog 6 (độ phân giải 10bit)
Dòng tối đa trên mỗi chân I/O 30 mA
Dòng ra tối đa (5V) 500 mA
Dòng ra tối đa (3.3V) 50 mA
Bộ nhớ flash 32 KB (ATmega328) với 0.5KB dùng bởi bootloader
Bảng 3.1: Các thông số Board Arduino Uno R3.
Ghi chú lưu đồ giải thuật cảm biến màu:
3.2: Module cảm biến màu TCS3200:
Hình 3.3: Cảm biến màu TCS3200
Cảm biến màu sắc có khả năng nhận diện ba màu cơ bản: đỏ, xanh lá và xanh dương, và xuất ra ba tần số xung tương ứng Qua quá trình chuyển đổi đơn giản, chúng ta có thể đọc tần số từ cảm biến để xác định thông tin về màu sắc cần đo.
+ S0, S1 : Đầu vào chọn tỉ lệ tần số đầu ra
+ S2, S3 : Đầu vào chọn kiểu photodiode.
+ OE : Đầu vào, cho phép xuất tần số ở chân OUT.
+ OUT : Đầu ra là tần số, thay đổi phụ thuộc cường độ và màu sắc.
MODULE 3I/O PC817
CÁC PHẦN TỬ CỦA HỆ THỐNG KHÍ NÉN
Trong công nghiệp, tùy theo quy mô sản xuất, người ta thường xây dựng 1 vài trạm khí nén phục vụ sản xuất với các mục đích khác nhau.
Yêu cầu tối thiểu, khí nén cũng phải được xử lý sơ bộ đảm bảo các tiêu chuẩn như áp suất ổn định, khô và không lẫn bụi.
Các tiêu chuẩn hiện tại chỉ đáp ứng yêu cầu chung cho các công việc như làm sạch môi trường và sản phẩm, đồng thời hỗ trợ bơm hơi Để hệ thống khí nén hoạt động bền vững và tin cậy, cần đảm bảo nguồn khí nén có áp suất ổn định và thực hiện phun dầu bôi trơn cho các phần tử điều khiển và cơ cấu chấp hành.
Hình 3.8: hệ thống khí nén
3.4.2: Van solenoid 5 cửa 2 vị trí và xilanh khí nén:
Van điện từ, hay còn gọi là solenoid valve, là thiết bị hoạt động chủ yếu dựa vào cuộn hút điện từ (cuộn coil) Các cuộn này có vai trò kích hoạt và điều khiển hoạt động của van, giúp điều chỉnh dòng chảy trong các hệ thống khác nhau.
Khi cuộn coil điện từ được cấp điện, nó tạo ra một từ trường tác động trực tiếp lên piston của van, khiến piston di chuyển để đóng hoặc mở van tùy theo thiết kế Khi ngừng cấp điện cho cuộn hút, piston sẽ trở về trạng thái ban đầu.
Van 5/2 là loại van rất phổ biến, thường được gọi là van điện từ 5/2, van solenoid 5/2, hay van khí nén 5/2 Đây là loại van được sử dụng để điều khiển xi lanh khí nén hoặc ben hơi khí nén, đặc biệt là loại xi lanh khí nén 2 chiều và tác động kép.
Loại thiết bị này thường có áp suất từ 1,5 đến 8 kg/cm², trong khi một số loại sử dụng piston thép có thể đạt áp suất lên tới 10 kg/cm² Về điện áp, thiết bị này hỗ trợ các mức DC12V, DC24V, AC110V và AC220V.
2 vị trí : Chỉ điều khiển được xi lanh đi 2 vị trí đó là vị trí đi hết hành trình và vị trí về hết hành trình.
Cổng đưa áp suất vào, thường được ký hiệu là (P) hoặc (1) tùy theo từng hãng sản xuất, là nơi tiếp nhận áp suất từ máy nén khí Cổng này thường nằm ở vị trí giữa hai cổng xả (R) và (S).
Cổng (P) đưa áp suất vào của van điện từ khí nén 5/2 1 đầu coil
Hai cổng này kết nối với hai cổng của xi lanh, giúp điều khiển hoạt động của xi lanh Một cổng được sử dụng để kích hoạt xi lanh thụt ra, trong khi cổng còn lại điều khiển xi lanh rút về Thông thường, hai cổng này được ký hiệu là (A), (B) hoặc (2).
Hai cổng này thường nằm gần nhau và mỗi hãng sản xuất đều có ký hiệu riêng cho chúng Hình ảnh dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về chiếc van.
Cổng (A),(B) của van điện từ 5/2 là cổng đưa áp suất vào xi lanh, 1 cổng điều khiển xi lanh thụt ra và cổng kia làm xi lanh rút về
Có hai cổng xả trong xi lanh, nơi áp suất (hơi) được xả ra ngoài Hai cổng này thường được ký hiệu là (R), (S), (R1), (R2), (3), (5), (EA), (EB), tùy thuộc vào từng hãng sản xuất Vị trí của các cổng xả này thường nằm gần cổng (P).
Van solenoid 5 cửa 2 vị trí có 2 cổng xả hơi dư, giúp xả khí từ xi lanh ra ngoài Khi xi lanh thụt ra, một cổng sẽ xả khí, trong khi cổng còn lại sẽ xả khi xi lanh rút về.
Các loại van điện từ khí nén 5/2:
Van solenoid 5/2 được phân loại thành hai loại chính dựa trên nhu cầu sử dụng: van khí nén 5/2 với một đầu coil điện và van 5/2 với hai đầu coil điện.
Xilanh khí nén, hay còn gọi là xi lanh khí, là thiết bị cơ học hoạt động bằng khí nén, thường là không khí Thiết bị này chuyển đổi năng lượng tiềm năng của khí nén thành động năng để truyền động lực Quá trình này diễn ra nhờ vào khí nén có khả năng mở rộng, không cần đến nguồn năng lượng bên ngoài, mà tự phát sinh do chênh lệch áp suất giữa khí nén và áp suất khí quyển Sự giãn nở của khí nén tác động lên piston, làm cho nó di chuyển theo hướng mong muốn.
Khi không khí được nén vào thành ống với một đầu của piston, nó chiếm không gian trong xy lanh Lượng khí tăng dần sẽ khiến piston di chuyển, tạo ra công và làm cho thiết bị bên ngoài hoạt động.
Xi lanh khí nén có chức năng đặc biệt, hoạt động linh hoạt tùy thuộc vào thiết kế hệ thống Chúng có khả năng thực hiện nhiều nét mà không cần can thiệp trung gian Để thực hiện cú đánh đầy đủ với điểm dừng trung gian, cần điều chỉnh để kiểm soát lượng mở rộng và co rút của thanh piston khi được kích hoạt.
Xi lanh khí nén có nhiều hình dạng, kích thước và chức năng khác nhau, nhưng chúng thường được phân loại vào các nhóm cụ thể Có rất nhiều loại xi lanh khí nén trên thị trường, trong đó nhiều loại được thiết kế để thực hiện các chức năng chuyên biệt.
- Xi lanh tác động đơn: là loại xy lanh mà sử dụng khí nén của không khí để dịch chuyển xy lanh theo một hướng nhất định
ĐỘNG CƠ DC 24V
Ở mô hình chọn động cơ :
Động cơ DC giảm tốc 24V- 60W, 9000rpm
Hộp số hành tinh tỷ lệ 1: 264
Momen xoắn tải định mức 180kgf.cm
Tốc độ sau hộp số 30 vòng / phút
Hình 4.1 Động cơ có hộp số 24vdc-60W
BĂNG CHUYỀN
Hệ thống băng chuyền đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn hướng và vận chuyển sản phẩm đến các vị trí phân loại Để đảm bảo hiệu quả, băng chuyền cần phải thẳng, có khả năng tải cao và không xảy ra hiện tượng dính hay trơn trượt trong quá trình chuyển động.
Vật liệu bằng nhôm nguyên khối
Hình 4.3: Con lăn băng chuy nề
G i đ con lăn và c c u tăng băng t iố ỡ ơ ấ ả
Gối đỡ có tác dụng làm cho con lăn được quay trên hai gối đỡ để giảm ma sát và có căng và giảm độ căng băng chuyển.
Mỗi cái được lắp trên hai gối đỡ gắn chặt trên khung băng tải song song với nhau trục của con lăn gắn chặt vào ổ bi.
Hình 4.4: G i đ tr c con lăn băng chuy nố ỡ ụ ề
Puli dẫn động băng tải
Mỗi cái được gắn trên trục động cơ và trục của con lăn chủ động
Quy cách : ɸ 100mm, bản rộng 12mm , vật liệu cao su.
BỘ NGUỒN DC 24V
Nguồn xung là bộ nguồn chuyển đổi điện xoay chiều thành điện một chiều thông qua dao động xung và mạch điện tử kết hợp với biến áp xung Ưu điểm của nguồn tổ ong bao gồm giá thành rẻ, kích thước gọn nhẹ, dễ dàng tích hợp vào các thiết bị nhỏ gọn và hiệu suất cao.
Nhược điểm: Chế tạo đòi hỏi kỹ thuật cao, thiết kế phức tạp, việc sửa chữa khó khăn, ngoài ra tuổi thọ của nó thường không cao
CẢM BIẾN QUANG BYT30 - DDT
Là loại cảm biến quang Thu Phát Chung – Khuyếch Tán (Diffuse Replective), với mô hình thì dùng để phát hiện sản phẩm. Đặc điểm thông số kỹ thuật :
Dễ lắp đặt, phát hiện tối đa: 10-30mm
Ngõ ra điều khiển: NPN collector hở
Hình 4.8: Nguyên lý ho t c m bi n quangạ ả ế
HMI WEINTEK MT8071IP
Màn hình giao tiếp giữa người và máy.
BỘ PHẬN CẤP PHÔI
Xilanh khí nén : SMC dòng CXS nhỏ gọn độ chính xác cao
Nguyên lý hoạt động của xy lanh khí nén là sử dụng van điện từ khí nén loại 5/2 để cấp vật Khi khí nén được cung cấp từ bên ngoài, nó sẽ đẩy xy lanh trượt lên theo hướng trục của xi lanh Sau khi hoàn thành hành trình, xy lanh sẽ thải khí nén ra ngoài, tiếp tục chu trình hoạt động.
Khi cảm biến phát hiện vật, PLC sẽ gửi tín hiệu điều khiển để mở van điện từ, cho phép khí nén cấp hơi vào xi lanh, từ đó đẩy vật ra băng tải và đưa đến các vị trí cần thiết.
Hình 5.2: Bộ phận cấp phôi