1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp

120 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Mở Rộng Tín Dụng Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Đồng Tháp
Tác giả Nguyễn Thanh Xuân
Người hướng dẫn TS. Lê Bá Trực
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 4,15 MB

Cấu trúc

  • Page 1

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

Tín dụng là một khái niệm kinh tế quan trọng, phát triển song hành với nền kinh tế hàng hóa Nó thể hiện mối quan hệ vay mượn giữa các bên, dựa trên nguyên tắc hoàn trả Người cho vay chuyển giao quyền sử dụng hàng hóa hoặc tiền tệ cho người vay, và người vay có trách nhiệm hoàn trả lại giá trị lớn hơn so với số lượng ban đầu đã nhận.

Dựa vào chủ thể của quan hệ tín dụng, trong nền kinh tế - xã hội tồn tại các hình thức tín dụng sau:

Tín dụng thương mại là mối quan hệ tín dụng giữa các công ty và tổ chức kinh tế, thực hiện thông qua việc mua bán chịu hàng hóa Đây là hình thức tín dụng đầu tiên xuất hiện và là nền tảng cho các hình thức tín dụng khác Sự ra đời của tín dụng thương mại đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, tăng tốc quá trình sản xuất và tiêu thụ, đồng thời đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.

Tín dụng thương mại là hình thức tín dụng giữa các cá nhân hoặc doanh nghiệp có nhu cầu sản xuất kinh doanh, thường dựa trên uy tín và mối quan hệ quen biết Hình thức tín dụng này không chỉ hỗ trợ hoạt động sản xuất mà còn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ chức, cá nhân, trong đó ngân hàng huy động vốn và cấp tín dụng cho các đối tượng này.

Tín dụng nhà nước là mối quan hệ tài chính giữa nhà nước và các tổ chức, cá nhân, được thực hiện thông qua việc huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu và công trái Mục đích của hình thức tín dụng này là phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội.

Tín dụng nhà nước chủ yếu được thực hiện bằng tiền, mặc dù cũng có thể sử dụng hiện vật như thóc, gạo, trâu, bò Hình thức tín dụng này phát triển mạnh mẽ ở các quốc gia có thị trường tài chính vững mạnh, đặc biệt là trong lĩnh vực chứng khoán.

Tín dụng quốc tế là mối quan hệ tín dụng giữa các chính phủ và tổ chức tài chính, được thực hiện qua nhiều phương thức khác nhau nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội Điều này bao gồm việc vay mượn giữa các quốc gia, ngân hàng và các tổ chức tài chính từ các nước khác nhau.

Thời kỳ kinh tế mở đã đánh dấu một kỷ nguyên mới cho Việt Nam, với mối quan hệ quốc tế được mở rộng cả về kinh tế và chính trị Hiện nay, các tổ chức tài chính quốc tế như Liên Hiệp Quốc, Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế và Ngân Hàng Thế Giới đã cấp nhiều hạn mức tín dụng ưu đãi cho Việt Nam, nhằm đầu tư vào các dự án lớn phục vụ cho sự phát triển đất nước, bao gồm xây dựng cầu đường, công trình thủy điện và dự án khai thác dầu.

Tín dụng quốc tế không chỉ bao gồm các khoản vay từ ngân hàng trong nước mà còn bao gồm các khoản tín dụng do ngân hàng nước ngoài cung cấp cho tổ chức và cá nhân trong nước Quan hệ tín dụng quốc tế thường phát triển mạnh mẽ ở những quốc gia có nền kinh tế mở và tích cực hội nhập với nền kinh tế toàn cầu.

6 nhất là trong xu thế kinh tế thế giới ngày nay, tín dụng quốc tế ngày càng trở nên phổ biến

1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là một trong bốn hình thức tín dụng chủ yếu, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Hoạt động tín dụng ngân hàng rất đa dạng và phong phú, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Tín dụng ngân hàng là quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng sang khách hàng, bao gồm cả tổ chức và cá nhân, trong một khoảng thời gian nhất định và với một khoản chi phí cụ thể Điều này thể hiện mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các đối tượng vay, trong đó ngân hàng huy động vốn bằng tiền và cho vay cho các khách hàng này.

Tín dụng ngân hàng đã hình thành và phát triển cùng với sự ra đời của hệ thống ngân hàng Đối tượng chính của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ, trong đó ngân hàng đóng vai trò là người cho vay, còn tổ chức và cá nhân là những người đi vay.

Tín dụng ngân hàng bao gồm cả tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh và tín dụng tiêu dùng không liên quan đến hoạt động sản xuất Tuy nhiên, mọi nghiệp vụ tín dụng ngân hàng đều phải tuân thủ ba nguyên tắc cơ bản để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cho vay.

 Hoàn trả nợ đúng hạn cả vốn gốc và lãi

 Sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích cam kết và có hiệu quả

 Tiền vay phải được bảo đảm bằng tài sản (trừ trường hợp cho vay tín chấp, không có tài sản đảm bảo)

1.1.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng

Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, đóng vai trò quan trọng trong chức năng trung gian tài chính của ngân hàng thương mại Qua đó, tín dụng giúp vận hành và lưu thông vốn trong nền kinh tế.

Bảy động từ chủ thể chuyển giao từ một chủ thể này sang chủ thể khác dựa trên nguyên tắc hoàn trả nhằm đáp ứng các nhu cầu đa dạng trong nền kinh tế xã hội.

TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG

1.2.1 Khái niệm về tín dụng tiêu dùng:

Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ giúp cá nhân và hộ gia đình chi tiêu cho các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch và y tế Các khoản vay này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người tiêu dùng trước khi họ đạt được khả năng tài chính đầy đủ để đáp ứng các nhu cầu này.

Hiện nay, tín dụng tiêu dùng được hiểu là các khoản vay mà ngân hàng cấp cho cá nhân và hộ gia đình với nguồn thu nhập hợp pháp đa dạng như lương hoặc kinh doanh Các khoản vay này phục vụ nhiều mục đích khác nhau, bao gồm mua nhà, xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở, mua xe, học hành, và du lịch.

1.2.2 Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng:

Khách hàng vay của tín dụng tiêu dùng là cá nhân và các hộ gia đình

Vay tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình, với nguồn trả nợ chủ yếu từ lương hàng tháng hoặc lợi nhuận kinh doanh của khách hàng Điều này tạo ra sự ổn định và thường xuyên trong việc hoàn trả khoản vay Hầu hết các khoản vay tiêu dùng đều an toàn và ít xảy ra tình trạng nợ quá hạn, giúp các ngân hàng phân tán rủi ro từ các khoản vay thương mại.

Khoản vay tiêu dùng là hình thức bán lẻ với giá trị khoản vay thường nhỏ và số lượng ít, dẫn đến chi phí vay cao Vì vậy, lãi suất của các khoản vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các khoản vay thương mại.

1.2.3 Phân loại của tín dụng tiêu dùng:

Căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại tín dụng tiêu dùng thành 2 loại :

 Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản vay nhằm phục vụ nhu cầu mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở của cá nhân, hộ gia đình

Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản vay được sử dụng cho mục đích mua sắm đồ dùng sinh hoạt gia đình, phương tiện di chuyển, chi phí học tập, du lịch, hoặc các hoạt động giải trí khác.

Căn cứ vào phương thức hoàn trả có thể chia thành 3 loại:

Cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức vay mà người vay thanh toán cho ngân hàng một khoản tiền cố định trong mỗi kỳ hạn, có thể là hàng tháng, hàng quý hoặc 6 tháng Đối với các khoản vay ngắn hạn dưới 1 năm, người vay thường thanh toán toàn bộ nợ gốc và lãi vào cuối kỳ.

Số tiền thanh toán định kỳ bao gồm nợ gốc và nợ lãi tính trên dư nợ thực tế, thường được áp dụng cho các khoản vay lớn hoặc khi thu nhập của người vay không đủ để thanh toán một lần Phương thức này giúp khách hàng giảm áp lực trả nợ vào cuối kỳ, là hình thức cho vay chủ yếu của các ngân hàng thương mại.

Cho vay tiêu dùng phi trả góp là hình thức vay mà khách hàng chỉ cần thanh toán một lần cho ngân hàng khi đến hạn Thông thường, loại vay này chỉ áp dụng cho các khoản vay giá trị nhỏ và có thời hạn dưới 1 năm, nhắm đến đối tượng khách hàng có thu nhập tương đối cao.

Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là hình thức vay mà ngân hàng cung cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, cho phép khách hàng vay và trả nhiều lần mà không vượt quá hạn mức Loại vay này thường được áp dụng cho vay thấu chi và thẻ tín dụng, mang lại sự tiện lợi và linh hoạt cho khách hàng trong việc sử dụng nguồn tiền Thông thường, đây là những khoản vay nhỏ, phù hợp với khách hàng có nguồn tiền ra vào thường xuyên.

Căn cứ vào hình thức vay có thể phân loại tín dụng tiêu dùng thành 2 loại:

Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức ngân hàng mua lại các khoản nợ từ doanh nghiệp đã cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người tiêu dùng Thông qua hình thức này, ngân hàng thực hiện cho vay thông qua các doanh nghiệp mà không cần trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, giúp tối ưu hóa quy trình thanh toán và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

11 Ưu điểm của hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp:

 Các ngân hàng thương mại dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay

Ngân hàng có thể giảm chi phí và tiết kiệm thời gian trong quy trình cho vay bằng cách cắt giảm chi phí tiếp thị, quảng bá thương hiệu và rút ngắn thời gian tìm kiếm khách hàng.

 Là điều kiện để các ngân hàng thương mại mở rộng quan hệ tốt với các doanh nghiệp và phát triển các sản phẩm khác của ngân hàng

Nhược điểm của hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp:

Khi cho vay, các ngân hàng thương mại không trực tiếp giao dịch với khách hàng mà thực hiện thông qua các doanh nghiệp đã cung cấp hàng hóa và dịch vụ theo hình thức bán chịu.

Do đó, các khoản vay này có mức rủi ro cao hơn so với các khoản vay trực tiếp

 Ngân hàng khó kiểm soát được các khoản vay (cả trước, trong và sau khi vay vốn)

Để giảm thiểu rủi ro trong cho vay gián tiếp, các ngân hàng thương mại thường tiến hành mua lại các khoản nợ từ hình thức cho vay trả góp qua thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân khi bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức mà ngân hàng và khách hàng gặp gỡ trực tiếp để thương thảo và ký hợp đồng tín dụng Sau khi hoàn tất thủ tục, khách hàng sẽ nhận tiền vay từ ngân hàng hoặc số tiền này sẽ được chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp mà họ dự định mua hàng hóa, dịch vụ hoặc để thanh toán cho các chủ nợ.

Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp có những ưu điểm sau:

Chất lượng tín dụng của các khoản vay trực tiếp thường vượt trội hơn so với tín dụng gián tiếp Nguyên nhân là do ngân hàng có thể tận dụng tối đa trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng của đội ngũ cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định khách hàng.

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), tiền thân là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/04/1957 với nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách Nhà nước để cho vay các dự án đầu tư xây dựng cơ bản BIDV đã luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình qua từng giai đoạn phát triển của đất nước, khẳng định vai trò chủ lực trong việc phục vụ đầu tư phát triển Hiện tại, BIDV là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam.

BIDV hiện là một ngân hàng thương mại cổ phần vốn nhà nước chiếm 85% trên tổng vốn điều lệ BIDV

Các mốc thời gian dưới đây cho thấy các sự kiện thay đổi chính trong quá trình phát triển của BIDV kể từ khi được thành lập năm 1957:

Vào ngày 26 tháng 4 năm 1957, theo Quyết định 177/TTg, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập trực thuộc Bộ Tài chính, với quy mô ban đầu chỉ gồm 8 chi nhánh.

200 cán bộ (ngày 15/11/1976, Bộ Tài chính ban hành quyết định số 580-TC/VP thành lập Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Đồng Tháp, nay là Chi nhánh Đồng Tháp)

Ngân hàng Kiến thiết có nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát và quản lý vốn Kiến Thiết cơ bản từ ngân sách nhà nước, phục vụ cho tất cả các lĩnh vực kinh tế và xã hội.

Vào ngày 26/4/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã chính thức đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngân hàng có nhiệm vụ chính là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho tất cả các lĩnh vực kinh tế theo kế hoạch của Nhà nước.

Vào ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đã được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đánh dấu giai đoạn thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước Sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã làm thay đổi cơ bản nhiệm vụ của BIDV Ngân hàng tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án theo chỉ tiêu kế hoạch nhà nước, đồng thời huy động nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tư phát triển, kinh doanh tiền tệ tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.

Năm 1992, công ty bắt đầu hợp tác với các đối tác nước ngoài, đánh dấu bước tiến quan trọng trong hoạt động kinh doanh Đặc biệt, vào năm 1994, công ty được thành lập lại dưới hình thức tổng công ty nhà nước theo Quyết định số 90/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994.

Từ năm 1995 đến nay, BIDV đã trải qua một bước ngoặt quan trọng khi không còn nhận vốn từ ngân sách nhà nước để cho vay đầu tư Thay vào đó, BIDV phải tự lực huy động vốn cho các hoạt động đầu tư phát triển cả trong nước và quốc tế Qua đó, ngân hàng đã dần chuyển mình sang mô hình kinh doanh đa tổng hợp, thực hiện đầy đủ các chức năng của một ngân hàng thương mại, bao gồm tiền tệ, tín dụng, cùng các dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, phục vụ cho tất cả các thành phần kinh tế, với trọng tâm là hỗ trợ lĩnh vực đầu tư và phát triển.

Năm 2000, BIDV vinh dự nhận danh hiệu “Đơn vị Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới” và vào dịp kỷ niệm 48 năm thành lập, Chủ tịch nước đã trao tặng huân chương độc lập hạng nhất cho ngân hàng này nhờ những thành tích xuất sắc trong xây dựng và phát triển đất nước Trong bối cảnh “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”, BIDV đã xây dựng nền tảng vững chắc để phát triển song song với sự nghiệp đổi mới công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đặc biệt là sau khi gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới Đến cuối năm 2018, BIDV đã đạt nhiều kết quả ấn tượng: trở thành thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội Ngân hàng ASEAN và Châu Á, cũng như mạng thanh toán SWIFT, với tổng tài sản đạt 168.000 tỷ đồng, huy động vốn 121.700 tỷ đồng, dư nợ 98.600 tỷ đồng (tỷ lệ dư nợ/tổng tài sản: 59%), cùng với 150 chi nhánh và 325 phòng giao dịch, phục vụ gần 10.000 nhân viên.

Bảng 3: Tổng hợp các khoản mục của hoạt động kinh doanh BIDV 2016 –

(Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV năm 2016 - 2018)

Sau 60 năm xây dựng và phát triển, BIDV đã trải qua 2 lần đổi tên và mở rộng chức năng, luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong từng giai đoạn của đất nước BIDV khẳng định vai trò chủ lực trong việc phục vụ đầu tư phát triển và đã nhận được nhiều danh hiệu cao quý, bao gồm Huân chương Độc lập hạng I, Huân chương Lao động hạng I, cùng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới, thể hiện sự ghi nhận của Đảng và Nhà nước về những thành tích nổi bật của ngân hàng trong suốt 60 năm qua.

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY:

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Tháp (BIDV.ĐT) được thành lập theo quyết định số 105-NH/QĐ ngày 26/11/1990 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Là một đơn vị thành viên trực thuộc BIDV, BIDV.ĐT là một trong những chi nhánh có quy mô hoạt động lớn trong hệ thống BIDV, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế địa phương và quốc gia.

Trong suốt 30 năm hoạt động, BIDV.ĐT đã khẳng định vị thế là chi nhánh tiên phong và năng động trong hệ thống BIDV Chi nhánh này luôn chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, dựa trên việc ứng dụng công nghệ hiện đại và tập trung vào định hướng khách hàng.

BIDV.ĐT, cùng với sự phát triển của đất nước và tỉnh nhà, hoạt động như một ngân hàng thương mại đa năng, cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính bao gồm tiền tệ, tín dụng, và cả dịch vụ ngân hàng lẫn phi ngân hàng, phục vụ cho mọi thành phần kinh tế.

Bảng 4: Một số kết quả đạt được của BIDV.ĐT giai đoạn 2016 – 2018 Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV.ĐT năm 2017, 2016, 2017 và 2018)

Năm 2018, BIDV.ĐT đã ghi nhận sự phát triển vượt bậc với huy động vốn tăng 35,8%, tổng dư nợ tăng 1,8% và lợi nhuận trước thuế tăng 61,6% so với năm 2017 Thành công này là kết quả của sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên và sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám đốc Chi nhánh, thể hiện rõ qua nhiều lĩnh vực hoạt động.

2.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng BIDV – chi nhánh Đồng Tháp

Trong hơn 5 năm qua, Việt Nam đã chứng kiến sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, với mức tăng trưởng GDP bình quân đạt 7,8%, cao nhất khu vực Đông Nam Á Cụ thể, GDP năm 2018 đạt 8,17%, và dự kiến năm 2019 sẽ đạt từ 6,5% đến 7,5% Để bắt kịp với nhịp độ phát triển này, BIDV.ĐT luôn nỗ lực không ngừng.

2018 so năm 2017 Tổng tài sản 6400 7200 9400 11200 19,1%

Tổng dư nợ cho vay 5000 5400 5700 5800 1,8%

Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 1% 0,9% 2,7% 1,9% -31%

Để khắc phục những điểm chưa tốt và phát huy những ưu điểm, cần chú trọng vào công tác huy động vốn, nhằm duy trì sự tăng trưởng ổn định Việc này sẽ tạo ra nguồn vốn dồi dào, phục vụ cho việc cung ứng tín dụng cho khách hàng trong và ngoài nước, bao gồm doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.

Bảng 5: Quá trình huy động vốn của BIDV.ĐTgiai đoạn 2017-2018 Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2017 2016 2017 2018 % tăng/giảm so năm 2017 Tổng nguồn vốn huy động 4900 5800 6700 9100 35,82%

A) Theo thành phần kinh tế:

- Huy động vốn dân cư 2540 2600 2700 3000 11,11%

- Huy động vốn tổ chức 2360 3200 4000 6100 52,50%

(Trong đó: vốn trung dài hạn)

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV.ĐT năm 2017, 2016 2017 và 2018)

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động

Tổng nguồn vốn huy động

Biểu đồ 2: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn BIDV.ĐT giai đoạn 2017-2018

Biểu đồ 3: Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế

Vốn huy động của dân cư Vốn huy động của tổ chức

Biểu đồ 4: Cơ cấu vốn huy động theo thời hạn

Tính đến cuối năm 2018, BIDV.ĐT đã huy động được 9.100 tỷ đồng, tăng 2.400 tỷ đồng, tương đương 35,82% so với năm 2018 và 85,7% so với năm 2017, chiếm 7,5% trong tổng nguồn vốn huy động của BIDV Trong 5 năm qua, khả năng huy động vốn của BIDV.ĐT đã tăng trưởng mạnh, với nguồn vốn từ các tổ chức ngày càng chiếm ưu thế, đạt hơn 50% tổng vốn huy động (năm 2017: 60% từ tổ chức, 40% từ dân cư; năm 2018: 67% từ tổ chức và 33% từ dân cư) Đồng thời, lượng tiền gửi không kỳ hạn cũng giảm từ 45% năm 2017 xuống còn 29% vào năm 2018, tạo ra nguồn tiền đầu vào ổn định cho BIDV.ĐT, giúp tăng trưởng cấp tín dụng cao và giảm rủi ro mất khả năng thanh toán.

Vốn huy động có thời hạn Vốn huy động không thời hạn

Khách hàng của BIDV đang ngày càng linh động và tiến bộ nhờ vào nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn và dịch vụ hậu mãi chất lượng Ngân hàng cũng chú trọng mở rộng mạng lưới chi nhánh để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Phòng giao dịch đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, cung cấp nguồn lực lớn cho BIDV.ĐT trong việc phát triển tín dụng và đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn, BIDV.ĐT cần cân đối giữa huy động vốn và dư nợ cho vay, nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa chi phí và thu nhập, từ đó mang lại lợi nhuận cao cho BIDV.ĐT và toàn hệ thống BIDV.

2.2.2 Nghiệp vụ cấp tín dụng và đầu tư tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Đồng Tháp

Bảng 6: Tình hình dư nợ của BIDV.ĐTgiai đoạn 2017-2018 Đơn vị: tỷ đồng

Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng %

- Tổng dư nợ tín dụng 5000 100% 5400 100% 5700 100% 5800 100% -Tín dụng thương mại 4500 90% 4860 90% 5200 91% 5400 93%

- Tỷ lệ TDN/Tổng tài sản 78% 75% 61% 52%

(Nguồn: Các Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng BIDV.ĐT năm 2016, 2017 và

Nợ xấu được phân loại theo Quy định số 493/2017/QĐ-NHNN, ban hành ngày 22/04/2017, quy định của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng nhằm xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các Tổ chức tín dụng.

Biểu đồ 5: Tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng BIDV

Dư nợ tín dụng của BIDV.ĐT đã tăng trưởng ổn định qua các năm, đặc biệt trong năm 2018, tăng 100 tỷ đồng, tương đương 1,75% so với năm 2017 Trong cơ cấu dư nợ, cho vay thương mại chiếm 93% tổng dư nợ, trong khi cho vay theo kế hoạch nhà nước và chỉ định chỉ còn khoảng 7% Bên cạnh đó, dư nợ cho vay ngoài quốc doanh chiếm gần 60%, cho thấy sự chuyển biến tích cực của BIDV.ĐT theo hướng phát triển thành một ngân hàng thương mại.

Tổng dư nợ tín dụng

Tổng dư nợ tín dụng

Chất lượng tín dụng của BIDV.ĐT ngày càng được nâng cao, với dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo tăng từ 45% năm 2017 lên 51% năm 2018 Nợ quá hạn giảm mạnh từ 2,7% xuống còn 1,9%, trong khi nợ xấu cũng giảm đáng kể từ 741 tỷ đồng (13%) năm 2017 xuống còn 116 tỷ đồng (2%) năm 2018 Sự tăng trưởng tín dụng không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng, đánh dấu một bước phát triển tích cực cho BIDV.ĐT trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu và chuẩn bị cho tiến trình cổ phần hóa.

Sự tăng trưởng tín dụng của BIDV.ĐT trong thời gian qua là kết quả của nỗ lực quyết tâm từ toàn bộ hệ thống, bao gồm các phòng ban như huy động vốn, cấp tín dụng, và đầu tư Hiện tại, BIDV.ĐT đang đầu tư vào Ngân hàng nhà Đồng Tháp với gần 90.000 tỷ đồng và nắm giữ chứng khoán CII Tuy nhiên, BIDV.ĐT chưa chú trọng vào lĩnh vực phi ngân hàng mà chủ yếu tập trung vào cấp tín dụng và dịch vụ huy động vốn Để duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường ngân hàng, BIDV.ĐT cần không ngừng cải tiến kỹ thuật và linh hoạt trong cơ chế kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

2.2.3 Các hoạt động dịch vụ khác của Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp

BIDV.ĐT không ngừng mở rộng các dịch vụ thanh toán để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, bao gồm huy động tiền gửi, tín dụng, dịch vụ chuyển khoản, thu tiền hộ cho các dịch vụ như điện và điện thoại Viettel, dịch vụ kho quỹ, thẻ ATM, thanh toán xuất nhập khẩu, chuyển tiền bằng chứng minh thư, và kinh doanh ngoại tệ với các quyền chọn và nghiệp vụ Swap.

Bảng 7: Tình hình phát triển dịch vụ của BIDV CN Đồng Tháp giai đoạn 2016 – 2018:

- Thu từ kinh doanh tệ 8 13 17

- Thu từ DV thanh toán và ngân quỹ 12 13 21

- Thu từ DV thẻ ATM 3 5 8

- Thu phí bảo lãnh, ủy thác 5 9 14

(Nguồn: Báo cáo kết quả lợi nhuận của BIDV.ĐT năm 2017 và 2018)

Biểu đồ 6: Thu nhập từ dịch vụ tại Chi Nhánh từ năm 2016 đến 2018

BIDV.ĐT đang mở rộng các loại hình dịch vụ để tăng tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Xu hướng thanh toán đang chuyển từ tiền mặt sang chuyển khoản, nhờ vào việc giảm rủi ro trong kiểm đếm tiền và đảm bảo an toàn Trong tổng thu nhập năm 2018, BIDV.ĐT ghi nhận 68% từ cấp tín dụng, 24% từ tiền gửi, 6% từ dịch vụ và 2% từ hoạt động tài chính Để nâng cao tính cạnh tranh và đảm bảo an toàn trong kinh doanh, BIDV.ĐT cần đẩy mạnh phát triển các sản phẩm dịch vụ, đây là nguồn thu nhập gần như không rủi ro.

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG BIDV –

HÀNG BIDV – CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP:

2.3.1 Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng BIDV – chi nhánh Đồng Tháp

Quy trình tín dụng tại BIDV.ĐT được thực hiện theo sổ tay tín dụng và các văn bản hiện hành Khối tín dụng tại BIDV.ĐT bao gồm hai bộ phận: tín dụng khách hàng doanh nghiệp và tín dụng khách hàng cá nhân Trong đó, quy trình tín dụng khách hàng cá nhân có đặc điểm tác nghiệp đơn giản hơn, được chia thành hai bộ phận: cán bộ tín dụng và cán bộ tín dụng quản lý giải ngân, với nhiệm vụ khác nhau cho mỗi bộ phận.

Cán bộ tín dụng (CBTD) là người trực tiếp làm việc với khách hàng, đảm nhiệm việc tư vấn và tiếp nhận hồ sơ vay Họ thực hiện thẩm định và phân tích để trình lãnh đạo cấp hạn mức tín dụng Ngoài ra, CBTD còn liên lạc, theo dõi khoản vay, đôn đốc thu nợ đúng hạn và có trách nhiệm thu hồi nợ quá hạn cũng như nợ xấu.

Cán bộ tín dụng quản lý giải ngân (CBTD quản lý giải ngân) nhận hồ sơ vay vốn đã được phê duyệt từ CBTD và các hướng dẫn cần thiết cho việc giải ngân Nhiệm vụ của CBTD quản lý giải ngân là đảm bảo rằng tất cả tài liệu yêu cầu và phê duyệt đã được hoàn tất để tiến hành thủ tục giải ngân, đồng thời lưu giữ hồ sơ và thực hiện hạch toán trên hệ thống mạng BDS.

Sau khi hoàn tất hồ sơ vay, bao gồm việc khách hàng ký hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp/cầm cố, cũng như bàn giao bản gốc tài sản cho ngân hàng, hồ sơ vay sẽ được chuyển cho CBTD quản lý giải ngân CBTD này sẽ trình hồ sơ lên Lãnh đạo giải ngân và lưu giữ hồ sơ một cách cẩn thận Ngoài ra, CBTD quản lý giải ngân còn hỗ trợ khách hàng trong việc theo dõi tiến độ giải ngân.

31 đốc thu nợ khách hàng đúng hạn, tránh nợ quá hạn và thực hiện các thủ tục gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ cho khách hàng

Xét về quy trình tín dụng tiêu dùng tại BIDV.ĐTđược chia 6 giai đoạn, theo trình tự sau:

Trong giai đoạn đề xuất, cán bộ tín dụng (CBTD) sẽ tiến hành đánh giá sơ bộ mục đích vay, loại vay và tình hình tài chính của khách hàng để xác định sự phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng Để thực hiện điều này, CBTD cần thu thập các thông tin cần thiết từ khách hàng.

Trong giai đoạn này, nếu nhu cầu vay của khách hàng không đáp ứng các quy định cho vay của ngân hàng, cán bộ tín dụng sẽ từ chối khoản vay và không tiếp nhận hồ sơ.

Mục đích của khoản vay

Nguồn trả nợ thứ yếu

Trong giai đoạn xác minh, CBTD tiến hành hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ vay để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin mà khách hàng cung cấp Để thực hiện việc xác minh, CBTD cần thực hiện các bước cần thiết nhằm kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu khách hàng.

- Phỏng vấn, thảo luận trực tiếp khách hàng vay, người trả nợ thay (nếu có)

- Hướng dẫn khách hàng kê khai thông tin trên giấy đề nghị vay vốn (mẫu ngân hàng)

Để xác minh nguồn thu nhập phục vụ cho việc trả nợ của khách hàng, cần thu thập các chứng từ chứng minh như hợp đồng lao động, bảng lương hoặc sao kê tài khoản Đối với khách hàng kinh doanh, yêu cầu cung cấp giấy phép kinh doanh và biên lai nộp thuế trong 3 tháng gần nhất.

- Các giấy tờ sở hữu của tài sản đảm bảo

- Báo cáo của Trung tâm thông tin tín dụng (viết tắt là CIC – Credit Information Centre), thông tin từ các ngân hàng khác

- Thông tin về khả năng tài chính và các mối quan hệ gia đình của khách hàng

- Các chứng từ khác có liên quan

Sau khi thu thập và xác minh dữ liệu khách hàng, CBTD tiến hành phân tích để chuẩn bị tờ trình trình Lãnh đạo xem xét và phê duyệt.

Dựa trên thông tin thu thập từ khách hàng và các nguồn hỗ trợ, CBTD tiến hành phân tích và lập tờ trình để trình lãnh đạo xem xét Trong giai đoạn này, CBTD cần tập trung phân tích các yếu tố quan trọng.

 Mục đích vay: loại vay có phù hợp với quy định của BIDV.ĐThay không

 Số tiền vay: phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng và tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo của BIDV.ĐT

 Khả năng trả nợ: nhằm đảm bảo thu nhập ổn định, trả nợ đúng hạn, tránh nợ

Để giảm thiểu rủi ro mất khả năng trả nợ từ khách hàng, việc thu thập thông tin chi tiết về đặc điểm công việc của họ là rất quan trọng Các yếu tố cần tìm hiểu bao gồm chức vụ, mức lương, thời gian công tác, kinh nghiệm và uy tín của khách hàng, cùng với các mối quan hệ trong gia đình và xã hội Càng nhiều thông tin được thu thập, khả năng phân tích nguồn trả nợ sẽ càng chính xác, giúp nâng cao hiệu quả trong việc quản lý khoản vay quá hạn.

Khi vay vốn tại BIDV, việc kiểm tra tính pháp lý và định giá tài sản đảm bảo như nhà ở, đất ở, giấy tờ có giá và phương tiện lưu thông là rất quan trọng Điều này giúp xác định mức vay phù hợp với tỷ lệ cho vay của ngân hàng, đảm bảo quyền lợi cho cả bên vay và bên cho vay.

Phân tích rủi ro khoản vay là việc đánh giá các tình huống có thể gây tổn thất cho BIDV.ĐT, bao gồm rủi ro về nguồn thu nhập không ổn định, tính khả mại của tài sản đảm bảo và khách hàng lớn tuổi Để giảm thiểu rủi ro, CBTD và lãnh đạo sẽ chủ động đề xuất các biện pháp như giảm mức vay hoặc thời hạn vay, khuyến nghị khách hàng mua bảo hiểm hỏa hoạn cho tài sản thế chấp, và với khách hàng lớn tuổi, đề xuất mua bảo hiểm an nghiệp bảo tín từ AIA, trong đó BIDV.ĐT là bên thụ hưởng.

 Phân tích các thông tin có liên quan đến khách hàng/khoản vay,…

Sau khi hoàn tất giai đoạn phân tích, Chuyên viên Tín dụng (CBTD) sẽ trình hồ sơ vay lên Lãnh đạo để xem xét và phê duyệt mức tín dụng cho khách hàng Nếu Lãnh đạo không chấp thuận, CBTD sẽ từ chối khách hàng và kết thúc quy trình thẩm định.

Ngân hàng sẽ thông báo đến khách hàng về việc đồng ý mức cấp tín dụng với các điều khoản và điều kiện của khoản vay

Ngân hàng thông báo bằng miệng hoặc văn bản đến khách hàng Đây là một lời cam kết đồng ý cho vay của ngân hàng đối với khách hàng

◆ Giai đoạn 5 – Hoàn tất: Để hoàn thiện mọi thủ tục khoản vay, khách hàng sẽ cùng ngân hàng ký hợp

34 đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp/cầm cố và tiến hành thủ tục giải ngân

Mục đích của giai đoạn này là xác định quyền và nghĩa vụ giữa khách hàng và ngân hàng, nhằm bảo vệ quyền lợi của ngân hàng khi có vi phạm hợp đồng tín dụng Đối với tín dụng tiêu dùng, BIDV áp dụng hợp đồng mẫu cho từng loại sản phẩm vay, giúp đơn giản hóa quy trình Nếu khách hàng muốn điều chỉnh các điều khoản trong hợp đồng mẫu, ngân hàng sẽ thỏa thuận và đàm phán để thực hiện những sửa đổi hợp lý mà không vi phạm quyền và nghĩa vụ của các bên Tuy nhiên, trường hợp này xảy ra rất ít Ở giai đoạn hoàn tất, CBTD cần thực hiện kiểm tra kỹ lưỡng.

NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ VƯỚNG MẮC TRONG NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG BIDV.ĐT

TRONG NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG BIDV.ĐT

Dư nợ tín dụng tiêu dùng tại BIDV.ĐT đã tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 580 tỷ đồng vào năm 2018, tăng 258% so với năm 2016 và 104% so với năm 2017 Tốc độ tăng trưởng này phản ánh nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân Để đáp ứng nhu cầu này, BIDV.ĐT đã cải tiến chính sách cho vay tiêu dùng, tập trung vào khách hàng cá nhân, đồng thời đảm bảo an toàn tín dụng Ngân hàng đã nâng cao quy trình vay, rút ngắn thời gian thẩm định và triển khai sản phẩm tín dụng mới, cùng với việc tăng cường công tác tiếp thị và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng.

Chủng loại sản phẩm tín dụng tiêu dùng tại BIDV.ĐT ngày càng tăng, hiện gồm có

Bài viết đề cập đến 8 loại vay tiêu dùng, bao gồm cho vay cán bộ công nhân viên, thấu chi, vay mua – sửa chữa nhà ở, vay mua ôtô, cầm cố cổ phiếu phát hành lần đầu, cầm cố/chiết khấu giấy tờ có giá, du học và xuất khẩu lao động Trong số đó, cho vay thấu chi và xuất khẩu lao động là hai sản phẩm mới được triển khai trong vòng hai năm qua, với tỷ trọng dư nợ mỗi sản phẩm chiếm khoảng 1-2% tổng dư nợ vay tiêu dùng của Chi nhánh Sự đa dạng trong sản phẩm vay tiêu dùng không chỉ thu hút khách hàng mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của BIDV.ĐT trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng so với các ngân hàng thương mại khác.

Quy trình và quy chế cho vay tiêu dùng của BIDV đã được cải thiện đáng kể, tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc nhằm đảm bảo việc triển khai tín dụng diễn ra an toàn và hiệu quả.

Chính sách lãi suất cho vay tiêu dùng của BIDV dành cho khách hàng cá nhân rất hấp dẫn, giúp thu hút đông đảo người vay Điều này tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với các ngân hàng khác trong khu vực, mang lại nhiều lựa chọn cho người tiêu dùng.

56 bàn (lãi suất ≤ 1,02%/tháng, thấp hơn so với mặt bằng lãi suất của các ngân hàng thương mại hiện nay, biến động khoảng 1,1- 1,2%/tháng)

BIDV.ĐT áp dụng phương pháp quản lý rủi ro tín dụng tiêu dùng hiệu quả, không phát sinh nợ xấu nhờ vào sự phối hợp chặt chẽ giữa CBTD và CBTD quản lý giải ngân Định kỳ hàng tháng, đội ngũ này rà soát hồ sơ vay và theo dõi tình hình tài chính của khách hàng, bổ sung các chứng từ cần thiết Ban Giám đốc cũng hỗ trợ điều kiện làm việc như trang bị máy tính cho nhân viên, cung cấp kinh phí công tác và tăng cường quảng cáo Với 1 phòng khách hàng cá nhân và 7 phòng giao dịch, BIDV.ĐT đã xây dựng mạng lưới thu hút khách hàng, chủ yếu tập trung vào tín dụng cá nhân Hoạt động quảng bá thương hiệu được đẩy mạnh thông qua tài trợ các chương trình truyền hình và lắp đặt máy ATM tại các trung tâm mua sắm, giúp thương hiệu BIDV trở nên quen thuộc với người dân.

Gia nhập WTO đã giúp kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ, với chính trị ổn định và trình độ văn hóa – giáo dục được nâng cao Nhu cầu sống của người dân ngày càng đa dạng và tiến bộ, đặc biệt là trong việc mua sắm và tìm kiếm cuộc sống tiện nghi Điều này đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng nhu cầu vay mượn, tạo cơ hội cho BIDV.ĐT đầu tư phát triển dịch vụ tín dụng và phi tín dụng trong thị trường cá nhân.

Hơn 2 năm gần đây, tín dụng cá nhân tại BIDV.ĐT đã được sự quan tâm của Ban Lãnh đạo, tuy nhiên, quan điểm tăng trưởng tín dụng của BIDV.ĐT tập trung chính vào tín dụng doanh nghiệp: tỷ trọng tín dụng doanh nghiệp chiếm trên 85%/tổng dư nợ, còn 10% là tín dụng cá nhân, trong khi đó tỷ trọng tín dụng cá nhân của các

57 ngân hàng thương mại cổ phần đang chiếm 40% tổng dư nợ, điều này tạo ra áp lực cạnh tranh cho sản phẩm tín dụng cá nhân của BIDV ĐT trong cùng khu vực.

Quy chế cho vay tiêu dùng của BIDV đã có những cải tiến nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, như mức cho vay, thời hạn vay và loại vay chưa đáp ứng nhu cầu thị trường Thủ tục vay yêu cầu nhiều chứng từ để chứng minh khả năng trả nợ, gây khó khăn cho khách hàng Bên cạnh đó, việc định giá tài sản đảm bảo cũng thấp hơn so với các ngân hàng thương mại khác trong khu vực.

Quy chế hỗ trợ cho vay mua nhà, mua đất hiện còn một số hạn chế, bao gồm thời hạn cho vay tối đa chỉ 10 năm, trong khi các ngân hàng cổ phần như ACB, Sacombank có thể cung cấp thời hạn lên đến 20-25 năm Thêm vào đó, giá trị định giá tài sản đảm bảo tại BIDV thường thấp hơn nhiều so với giá thị trường, có thể thấp gần 50%, dẫn đến hạn mức cho vay chỉ đạt tối đa 70% giá trị định giá, không đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng vay vốn.

Quy chế hỗ trợ CBCNV vay mua cổ phiếu phát hành lần đầu tại BIDV.ĐT cho phép CBCNV vay tối đa 100 triệu đồng/người và lãnh đạo tối đa 200 triệu đồng/người Tuy nhiên, mức vay này quá thấp không đáp ứng nhu cầu thực tế của khách hàng, dẫn đến dư nợ sản phẩm tăng chậm Hơn nữa, BIDV.ĐT chưa triển khai sản phẩm cầm cố cổ phiếu và trái phiếu, trong khi loại hàng hóa này đang được giao dịch phổ biến trên thị trường và mang lại lợi nhuận cao cho nhiều ngân hàng khác.

Sản phẩm tín dụng tiêu dùng của BIDV.ĐT hiện có 8 loại, đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng của khách hàng Tuy nhiên, sự đa dạng của các sản phẩm vẫn còn hạn chế.

Thị trường tiêu dùng Việt Nam đang chứa đựng nhiều tiềm năng hấp dẫn cho các nhà đầu tư tài chính, đặc biệt khi nền kinh tế nước này đạt tốc độ tăng trưởng cao với GDP bình quân 7,8%/năm Mặc dù thẻ tín dụng đã trở nên phổ biến và hiệu quả trong việc kích thích nhu cầu tiêu dùng ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật, và Anh, nhưng tại Việt Nam, sản phẩm cho vay qua thẻ tín dụng vẫn chưa được triển khai rộng rãi do hệ thống thanh toán thẻ của BIDV còn hạn chế và kỹ thuật chưa cao Hiện tại, thẻ ATM chỉ được sử dụng cho các chức năng cơ bản như rút tiền, chuyển khoản, kiểm tra số dư và thanh toán hóa đơn điện, điện thoại.

Dư nợ cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở của khách hàng cá nhân tại BIDV.ĐT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng Tuy nhiên, hoạt động giao dịch bất động sản của BIDV.ĐT còn hạn chế và mang tính cục bộ Đội ngũ cán bộ thẩm định và định giá thiếu thông tin thị trường nhà đất, dẫn đến rủi ro trong việc định giá tài sản đảm bảo và có thể gây ra sự không chính xác trong giá trị tài sản.

Trong những năm gần đây, BIDV.ĐT đã chú trọng đến công tác tiếp thị; tuy nhiên, tổ chức nghiệp vụ tiếp thị và quảng cáo vẫn còn yếu kém và chưa đạt hiệu quả mong muốn Nguyên nhân chính là do thiếu kinh nghiệm và mức đầu tư chưa hợp lý.

Ngày đăng: 02/12/2021, 09:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Đăng Lâm, 2019. Tín dụng tiêu dùng nâng cao cuộc sống người dân Việt < https://thanhnien.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tin-dung-tieu-dung-nang-cao-cuoc-song-cua-nguoi-dan-viet-1052752.html.> [truy cập ngày 20/02/2020] Link
[1] Nguyễn Minh Kiều, 2018. Nghiệp vụ ngân hàng, TPHCM: Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh Khác
[2] Trần Phương, 2007, Kinh tế 2010 – 2018 Việt Nam và Thế giới, Hà Nội: Nhà xuất bản thống kê.2. Công văn Khác
[1] Chính phủ, 1999. Nghị định 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng Khác
[2] Chính phủ, 2001. Nghị định số 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính Khác
[3] Chính phủ, 2002. Nghị định 85/2002/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung Nghị định 178/1999/NĐ-CP Khác
[4] Chính phủ, 2017. Nghị định số 65/2017/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP Khác
[5] Ngân hàng Nhà nước, 2001. Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay các tổ chức tín dụng Khác
[6] Ngân hàng Nhà nước, 2016. Quyết định số 1325/2016/QĐ-NHNN về quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng với khách hàng Khác
[1] Huỳnh Vũ Như Bích, 2003. Hoàn thiện quy trình cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng TMCP Phương Đông. Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Ngân hàng TPHCM Khác
[2] Nguyễn Thành Hưng, 2018. Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế TPHCM Khác
[1] Báo cáo thường niên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2016-2019), <https://www.bidv.com.vn/vn/quan-he-nha-dau-tu/bao-cao-va-tai-lieu> [truy cập ngày 30/02/2020] Khác
[4] Thanh Trà, 2020. Tăng trưởng GDP trong 10 năm qua của Việt Nam < http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/tang-truong-gdp-trong-10-nam-qua-cua-viet-nam-318959.html> [truy cập ngày 20/01/2020] Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Dựa vào chủ thể của quan hệ tín dụng, trong nền kinh tế - xã hội tồn tại các hình thức tín dụng sau:  - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
a vào chủ thể của quan hệ tín dụng, trong nền kinh tế - xã hội tồn tại các hình thức tín dụng sau: (Trang 18)
Bảng 3: Tổng hợp các khoản mục của hoạt động kinh doanh BIDV 2016– 2018. - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
Bảng 3 Tổng hợp các khoản mục của hoạt động kinh doanh BIDV 2016– 2018 (Trang 34)
Bảng 4: Một số kết quả đạt được của BIDV.ĐTgiai đoạn 2016– 2018 - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
Bảng 4 Một số kết quả đạt được của BIDV.ĐTgiai đoạn 2016– 2018 (Trang 36)
Bảng 5: Quá trình huy động vốn của BIDV.ĐTgiai đoạn 2017-2018 - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
Bảng 5 Quá trình huy động vốn của BIDV.ĐTgiai đoạn 2017-2018 (Trang 37)
Bảng 6: Tình hình dư nợ của BIDV.ĐTgiai đoạn 2017-2018 - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
Bảng 6 Tình hình dư nợ của BIDV.ĐTgiai đoạn 2017-2018 (Trang 40)
2.2.2 Nghiệp vụ cấp tín dụng và đầu tư tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Đồng Tháp   - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
2.2.2 Nghiệp vụ cấp tín dụng và đầu tư tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Đồng Tháp (Trang 40)
Việc mở rộng các loại hình dịch vụ nhằm tăng tính cạnh tranh của BIDV.ĐTso với các ngân hàng bạn, đồng thời thỏa mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng,  việc  thanh  toán  bằng  tiền  mặt  ngày  càng  giảm,  nhu  cầu  thanh  toán  bằng  chuyển  kho - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
i ệc mở rộng các loại hình dịch vụ nhằm tăng tính cạnh tranh của BIDV.ĐTso với các ngân hàng bạn, đồng thời thỏa mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, việc thanh toán bằng tiền mặt ngày càng giảm, nhu cầu thanh toán bằng chuyển kho (Trang 43)
Ở giai đoạn đề xuất: CBTD khái quát sơ bộ xem mục đích vay, loại vay và tình hình tài chính của khách hàng phù hợp hay không với chính sách tín dụng của ngân hàng - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
giai đoạn đề xuất: CBTD khái quát sơ bộ xem mục đích vay, loại vay và tình hình tài chính của khách hàng phù hợp hay không với chính sách tín dụng của ngân hàng (Trang 45)
Bảng 8: Bảng tiêu chí xếp hạng khách hàng cá nhân - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
Bảng 8 Bảng tiêu chí xếp hạng khách hàng cá nhân (Trang 50)
Tình hình tài chính ổn định, có triển vọng phát  triển khách hàng này.  - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
nh hình tài chính ổn định, có triển vọng phát triển khách hàng này. (Trang 51)
2.3.4 Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng BIDV.ĐT: 2.3.4.1 Nhận định chung về cho vay tiêu dùng tại BIDV.ĐT:  - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
2.3.4 Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng BIDV.ĐT: 2.3.4.1 Nhận định chung về cho vay tiêu dùng tại BIDV.ĐT: (Trang 54)
Bảng 10: Tình hình dư nợ tiêu dùng có tài sản đảm bảo tại BIDV.ĐT - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
Bảng 10 Tình hình dư nợ tiêu dùng có tài sản đảm bảo tại BIDV.ĐT (Trang 57)
Bảng 11: Dư nợ cho vay tiêu dùng và Dư nợ cho vay tại BIDV chi nhánh Đồng Tháp  - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
Bảng 11 Dư nợ cho vay tiêu dùng và Dư nợ cho vay tại BIDV chi nhánh Đồng Tháp (Trang 58)
Bảng 12: Tình hình cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở tại ngân hàng BIDV.ĐT - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
Bảng 12 Tình hình cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở tại ngân hàng BIDV.ĐT (Trang 59)
2.3.4.3 Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại ngân hàng BIDV chi nhánh Đồng Tháp  - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
2.3.4.3 Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại ngân hàng BIDV chi nhánh Đồng Tháp (Trang 59)
Cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở là hình thức cho vay mà trong đó ngân hàng cho khách hàng cá nhân vay mua nhà, mua đất ở hoặc xây mới, sữa chữa nhà cửa, có tài  sản đảm bảo là nhà ở, đất ở - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
ho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở là hình thức cho vay mà trong đó ngân hàng cho khách hàng cá nhân vay mua nhà, mua đất ở hoặc xây mới, sữa chữa nhà cửa, có tài sản đảm bảo là nhà ở, đất ở (Trang 60)
Biểu đồ 9: Tình hình cho vay hỗ trợ nhà ở tại BIDV.ĐT - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
i ểu đồ 9: Tình hình cho vay hỗ trợ nhà ở tại BIDV.ĐT (Trang 60)
Bảng 13: Tình hình cho vay CBCNV của BIDV.ĐT - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
Bảng 13 Tình hình cho vay CBCNV của BIDV.ĐT (Trang 61)
Bảng 14: Tình hình cho vay mua oto tại ngân hàng BIDV.ĐT - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
Bảng 14 Tình hình cho vay mua oto tại ngân hàng BIDV.ĐT (Trang 62)
Bảng 15: Tình hình cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá tại ngân hàng BIDV.ĐT  - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
Bảng 15 Tình hình cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá tại ngân hàng BIDV.ĐT (Trang 64)
Biểu đồ 11: Tình hình dư nợ cho vay cầm cố, chiết khấu GTCG tại ngân hàng BIDV.ĐT  82358364346 010203040506070 - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
i ểu đồ 11: Tình hình dư nợ cho vay cầm cố, chiết khấu GTCG tại ngân hàng BIDV.ĐT 82358364346 010203040506070 (Trang 64)
Bảng 16: Tình hình cho vay du học, xuất khẩu lao động tại ngân hàng BIDV.ĐT  - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
Bảng 16 Tình hình cho vay du học, xuất khẩu lao động tại ngân hàng BIDV.ĐT (Trang 66)
Bảng 17: Dư nợ tín dụng tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
Bảng 17 Dư nợ tín dụng tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại (Trang 68)
Phụ lục 1: Bảng liệt kê các tiêu chí chấm điểm khách hàng cá nhân:  Nhóm 1: Tài chính  - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
h ụ lục 1: Bảng liệt kê các tiêu chí chấm điểm khách hàng cá nhân:  Nhóm 1: Tài chính (Trang 92)
Thợ chụp hình: tiệm chụp hình, ảnh viện, nhà báo, phóng viên  - (Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp
h ợ chụp hình: tiệm chụp hình, ảnh viện, nhà báo, phóng viên (Trang 96)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w