TỔ NG QUAN
Đái tháo đườ ng typ 2 và t ổn thương thận do đái tháo đườ ng
1.1.1.1 Tổng quan về đái tháo đường typ 2 Định nghĩa của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kì (ADA - American Diabetes Association) ―ĐTĐ là nhóm các bệnh chuyển hóa đặc trưng bởi tăng đường máu - là hậu quả của thiếu sót trong tiết insulin, hoạt động của insulin, hoặc cả hai Tăng đường máu mạn t nh trong ĐTĐ liên quan tới sự phá hủy dài kì, rối loạn chức năng và suy các cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và hệ mạch máu‖ nhấn mạnh các cơ quan đ ch chịu tổn thương do ĐTĐ Cơ chế sự tăng đường huyết liên quan đến quá trình phá hủy tự miễn của các tế bào β tuyến tụy dẫn đến sự thiếu hụt insulin và /hoặc sự giảm đáp ứng thụ thể với insulin trên bề mặt tế bào [42] Dựa theo cơ chế tăng đường huyết, ĐTĐ được chia làm hai loại typ 1 và typ 2, trong đó ĐTĐ typ 2 chiếm 90% số bệnh nhân ĐTĐ, thường được chẩn đoán muộn hi đã có nhiều biến chứng gây nên ảnh hưởng lớn đến bệnh nhân [8] Ngoài ra, tăng đường máu liên quan đến thời kì mang thai còn gọi là ĐTĐ thai ì Triệu chứng của ĐTĐ do đường máu tăng cao bao gồm, uống nhiều, gầy nhiều, ăn nhiều, đái nhiều Việc không kiểm soát được đường huyết dẫn đến hôn mê do nhiễm toan ceton hay tăng áp lực thẩm thấu đe dọa tính mạng người bệnh [42] Theo một thông báo của Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế (IDF - International Diabetes Federation), năm 1994 cả thế giới có 110 triệu người mắc bệnh ĐTĐ, năm 2000 có 151 triệu, năm
2006 có 246 triệu người mắc bệnh ĐTĐ Còn theo Tổ chức Y tế thế giới, năm
Dự báo đến năm 2025, sẽ có từ 300-330 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, chiếm 5,4% dân số toàn cầu Tại Hà Nội, năm 1991, tỉ lệ mắc bệnh này là 1,1% trong số dân trên 15 tuổi, và đến năm 1999-2000, tỉ lệ đã tăng lên 2,42% Đến cuối năm 2017, Việt Nam ghi nhận khoảng 3,54 triệu người mắc đái tháo đường, tương đương 5,5% dân số Tỉ lệ mắc mới bệnh đái tháo đường đang có xu hướng tăng, tạo ra nhiều thách thức cho hệ thống y tế và kinh tế của các quốc gia.
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo ADA 2019 [34] : đáp ứng một trong 4 tiêu chuẩn sau:
-Glucose máu lúc đói (lấy máu tĩnh mạch) ≥ 7mmol/L (126mg/dL) (sau 8h không dung nạp calo) (đo 2 lần khác nhau)
-Glucose máu sau 2h uống 75g glucose (nghiệm pháp dung nạp glucose) ≥ 11,1 mmol /L (200mg /dL)
- HbA1c ≥ 6,5% (48mmol/mol) (Xét nghiệm phải đƣợc thực hiện ở phòng thí nghiệm đƣợc chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế)
- Glucose máu bất ì ≥ 11,1mmol/L (200mg/dL) và có các biểu hiện tăng đường huyết (uống nhiều, tiểu nhiều, sút cân)
1.1.1.2 Các biến chứng của đái tháo đường typ 2
Theo IDF, trong năm 2015 trên thế giới có gần 415 triệu người mắc bệnh ĐTĐ, và con số này dự t nh tăng hơn 640 triệu người mắc đến năm
Đến năm 2040, khoảng một nửa số bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường (ĐTĐ) sẽ không được phát hiện, dẫn đến chẩn đoán muộn và thường kèm theo các biến chứng nghiêm trọng Năm 2015, ĐTĐ đã gây ra gần 5 triệu ca tử vong trên toàn thế giới, mặc dù ngân sách y tế đã chi tới 12% để giải quyết các vấn đề liên quan đến bệnh và các biến chứng Tăng đường huyết mạn tính là nguyên nhân chính gây tổn thương nhiều cơ quan trong cơ thể, dẫn đến cả các biến chứng mạn tính và cấp tính.
Biến chứng mạn tính của bệnh tiểu đường typ 2 do lượng đường máu tăng cao trong nhiều năm có thể gây tổn thương cho các cơ quan trong cơ thể, bao gồm mắt, thận, thần kinh, da, tim và mạch máu Bệnh nhân mắc bệnh này có nguy cơ cao mắc các bệnh nhiễm trùng da, đặc biệt là ở bàn chân, và đây cũng là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến các bệnh tim mạch, mù lòa và suy thận ở các nước phát triển.
Tổn thương mắt ở bệnh nhân tiểu đường typ 2 bao gồm xuất huyết và tổn thương võng mạc, dẫn đến suy giảm thị lực Bệnh tim mạch, bao gồm bệnh mạch vành và đột quỵ, là nguyên nhân chính gây tử vong ở bệnh nhân tiểu đường typ 2, đặc biệt khi có kèm theo huyết áp cao và rối loạn lipid Ngoài ra, bệnh thận tiểu đường chủ yếu do sự phá hủy mao mạch ở cầu thận, làm giảm mức lọc cầu thận và gây tiểu protein.
Tổn thương 11 dây thần kinh trong cơ thể có thể gây ra các triệu chứng như đau, ngứa rát và mất cảm giác, đồng thời ở nam giới có thể dẫn đến rối loạn cương dương Bên cạnh đó, bệnh tiểu đường loại 2 cũng gây ra táo bón, rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ và các vấn đề trong quá trình mang thai.
Biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường bao gồm hạ đường huyết, hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu và hôn mê do nhiễm toan ceton Hạ đường huyết xảy ra khi lượng đường trong máu xuống dưới 4mmol/L, gây ra triệu chứng như mệt mỏi, vã mồ hôi và tăng nhịp tim, thường do tác dụng phụ của thuốc hạ đường huyết như insulin và sulfonyurea Để ngăn ngừa tình trạng này, cần có biện pháp điều trị kịp thời Ngược lại, tăng áp lực thẩm thấu xảy ra khi mức đường huyết vượt quá 40mmol/L, dẫn đến buồn nôn, mất nước, sốt và hôn mê; việc kiểm tra đường huyết thường xuyên là cần thiết để duy trì mức ổn định Nhiễm toan ceton xảy ra khi cơ thể thiếu insulin, làm tăng quá trình thoái hóa chất béo và dẫn đến nồng độ ceton cao trong máu, thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường typ 1 và có thể xảy ra ở bệnh nhân tiểu đường typ 2 giai đoạn muộn khi tế bào β của tuyến tụy suy giảm.
1.1.2 Tổn thương thận do đái tháo đường typ 2 ĐTĐ typ 2 là nguyên nhân phổ biến nhất của suy thận mạn và bệnh thận giai đoạn cuối trên thế giới [31] Tại Mỹ, có 29 triệu người mắc bệnh ĐTĐ typ 2 và trong đó có 40 có bệnh thận ĐTĐ [35] Trong năm 2011, tổ chức y tế Medicare tại Mỹ dành tới 25 tỷ USD để chăm sóc bệnh nhân thận ĐTĐ [22] Ở
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh thận do tiểu đường (ĐTĐ) dao động từ 27,6% đến 39,6% trong số bệnh nhân ĐTĐ Việc chẩn đoán và phát hiện sớm bệnh thận ĐTĐ rất quan trọng, đặc biệt ở các nước đang phát triển Các giai đoạn tiến triển của bệnh thận ĐTĐ bao gồm tăng mức lọc cầu thận, microalbumin niệu, giảm mức lọc cầu thận và cuối cùng là suy thận giai đoạn cuối, khi bệnh nhân cần chạy thận Bệnh nhân tiểu đường typ 2 đang lọc máu duy trì cần một nguồn tài chính cao hơn đáng kể so với những người không mắc bệnh.
12 bệnh thận giai đoạn cuối không liên quan đến bệnh tiểu đường có tiên lượng rất xấu trong quá trình lọc máu, với tỷ lệ tử vong cao do các biến cố tim mạch Để nâng cao hiệu quả điều trị và ngăn ngừa sự phát triển của bệnh thận do đái tháo đường, cần có hiểu biết toàn diện về sinh lý bệnh thận trong trường hợp này.
1.1.2.1 Sinh lý bệnh của tổn thương thận do đái tháo đường
Hình 1: Sinh lý bệnh [25] thận ĐTĐ typ 2
Tổn thương thận trong bệnh đái tháo đường type 2 là một quá trình phức tạp, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố di truyền, chất chuyển hóa và yếu tố huyết động Quá trình này tác động lên hai loại tế bào chính: tế bào gian mao mạch, có chức năng điều hòa dòng máu và loại bỏ các protein, và tế bào có chân, tạo thành các rãnh lọc nhỏ quanh mao mạch cầu thận Hậu quả của sự tổn thương này dẫn đến suy thận qua ba loại tổn thương chính: tiểu đạm, viêm cầu thận và xơ mô kẽ ống thận.
Tổn thương tế bào podocyte trong bệnh tiểu đường typ 2 do tăng đường máu và thay đổi cơ chế huyết động, chuyển hóa dẫn đến nồng độ cao của các chất như AGEs, ANG II, ROS và TGF-β Những yếu tố này gây co mạch, làm giảm tiết protein nephrin, dẫn đến sự mở rộng lỗ lọc của tế bào podocyte Sự phát triển của các yếu tố tăng trưởng mạch máu cũng làm dày màng đáy cầu thận (GBM) và gây teo ống thận, xơ hóa mô Angiotensin II ức chế protein nephrin và tăng TGF-β từ tế bào gian mao mạch và tế bào nội mô cầu thận, có thể dẫn đến chết theo chương trình của tế bào podocyte và phát triển viêm cầu thận Hơn nữa, sự phát triển quá mức của yếu tố tăng trưởng mạch máu làm tăng huyết động cầu thận, thay đổi cấu trúc màng đáy cầu thận, ức chế tiết nephrin, làm tăng protein niệu.
Tổn thương tế bào gian mạch là sự thay đổi cấu trúc sớm nhất trong bệnh thận đái tháo đường, được gây ra bởi sự tăng lắng đọng các chất nền ngoại bào và phì đại các tế bào gian mạch Nghiên cứu cho thấy có mối tương quan nghịch đảo giữa mức lọc cầu thận và sự mở rộng của các tế bào gian mạch Cơ chế tăng đường huyết dẫn đến phì đại tế bào gian mạch ở cấp độ phân tử, và sau thời gian ngắn tiếp xúc với đường máu cao, các tế bào này sẽ tích tụ trong pha G1 của chu kỳ tế bào do xóa gen P27, làm giảm lượng đường máu và thúc đẩy phì đại tế bào gian mạch.
Các yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bệnh thận đái tháo đường Nghiên cứu về yếu tố gia đình liên quan đến huyết áp cho thấy rằng bệnh nhân đái tháo đường có protein niệu thường có bố mẹ có huyết áp động mạch cao hơn so với những bệnh nhân không có protein niệu Điều này chỉ ra rằng có mối liên hệ giữa huyết áp của cha mẹ và nguy cơ mắc bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường.
Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ tiềm ẩn đối với bệnh thận, với tỷ lệ mắc bệnh thận trên lâm sàng lên đến 3,3% nếu có bố hoặc mẹ mắc tăng huyết áp Điều này cho thấy rằng tăng huyết áp không chỉ là biến chứng do bệnh thận liên quan đến đái tháo đường mà còn có thể xuất hiện sớm ở bệnh nhân tiểu đường typ 1 và typ 2 khi albumin niệu vẫn bình thường Ngoài ra, gia đình có tiền sử bệnh tim mạch cũng làm tăng nguy cơ biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường, đồng thời tăng khả năng mắc bệnh tim mạch ở những bệnh nhân có biến chứng thận.
Tăng huyế t áp và t ổn thương thận do tăng huyế t áp
1.2.1.1 Tổng quan về tăng huyết áp
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), huyết áp là áp lực của dòng máu lên thành động mạch Tăng huyết áp xảy ra khi áp lực dòng máu vượt quá mức bình thường Bệnh tăng huyết áp được xác định khi chỉ số huyết áp tâm thu (HATT) đạt ≥140 mmHg và/hoặc chỉ số huyết áp tâm trương (HATTr) cũng đạt mức tương tự trong hai ngày liên tiếp.
Tăng huyết áp (THA) được chia thành ba loại cơ bản: tăng huyết áp tâm thu đơn độc, tăng huyết áp áo choàng trắng và tăng huyết áp ẩn Tăng huyết áp tâm thu đơn độc được xác định khi huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và huyết áp tâm trương (HATTr) < 90 mmHg, trong khi đó tăng huyết áp áo choàng trắng là tình trạng huyết áp tăng khi đo tại bệnh viện nhưng bình thường khi đo tại nhà Ngược lại, tăng huyết áp ẩn thường khó phát hiện hơn THA là một vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến 26% dân số trưởng thành, với 972 triệu người được chẩn đoán vào năm 2000 và dự kiến sẽ tăng lên khoảng 1,6 tỷ người vào năm 2025 Cùng với bệnh tiểu đường typ 2, THA là một thách thức lớn cho ngành y tế toàn cầu, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, với chi phí hàng năm cho điều trị lên tới 370 tỷ USD, chiếm 10% tổng chi phí chăm sóc sức khỏe.
Phân độ tăng huyết áp
Bảng 1.1 Phân độtăng huyết áp theo JNC VIII [60]
Khái niệm HATT (mmHg) HATTr (mmHg)
Huyết áp bình thường 300mg
Định lƣợng Albumin trong phòng thí nghiệm:
Phép đo định lượng albumin được thực hiện bằng nhiều phương pháp, bao gồm đo miễn dịch, đo miễn dịch phóng xạ và sắc ký lỏng đặc hiệu cao
Phương pháp sắc ký lỏng đặc hiệu cao cho phép phát hiện chính xác lượng nhỏ các phân tử albumin nguyên vẹn, trong khi các phương pháp khác không chỉ đo albumin nguyên vẹn mà còn phát hiện cả các mảnh albumin bị phá vỡ trong nước tiểu, dẫn đến tỷ lệ dương tính giả cao hơn.
1.4.2 Microalbumin niệu trong vai trò là chất chỉđiểm tổn thương
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PH ÁP NGHIÊN C Ứ U
Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường typ 2 và tăng huyết áp điều trị nội trú tại Bệnh viện Bạch Mai trong giai đoạn 2018 - 2019, với việc tuân thủ các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ nghiêm ngặt.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nhóm bệnh
Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán ĐTĐ typ 2 theo ADA 2018 và/ hoặc THA theo JNC VIII
Xác định là tổn thương thận khi mức lọc cầu thận nhỏ hơn 60mL/phút/1,73m 2 theo KDIGO 2012 [17]
Nhóm Tăng huyết áp (31 bệnh nhân)
Nhóm ĐTĐ typ 2 (27 bệnh nhân)
Nhóm ĐTĐ typ 2 và THA (32 bệnh nhân)
Loại trừ bệnh nhân đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
ĐTĐ typ 1, ĐTĐ thai ì, ĐTĐ thứ phát
Bệnh nhân có sỏi tiết niệu hoặc viêm thận bể thận mạn.
Phương pháp nghiên cứ u
Thông tin của đối tƣợng nghiên cứu
Tuổi, giới t nh, địa chỉ, lý do vào viện, tiền sử phát hiện bệnh ĐTĐ typ 2 và điều trị, tiền sử các bệnh lý mắc kèm khác
Các phát hiện hi thăm hám các cơ quan và toàn thân.
Các xét nghiệm: tổng phân t ch nước tiểu, định lượng nồng độ glucose huyết tương, ure huyết thanh, creatinin huyết thanh, HbA1c huyết thanh, Microalbumin niệu
Các công thức, tiêu chuẩn và phân loại sử dụng trong nghiên cứu
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ (Hướng dẫn của Hiệp hội ĐTĐ Mỹ
Tiêu chuẩn chẩn đoán THA (Theo JNC VIII) [60]
Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn mỡ máu [92]: thỏa mãn ≥ 1 điều kiện sau:
LDL – C (low-density lipoprotein cholesterol) ≥ 3,4 mmol/L
HDL – C (high-density lipoprotein cholesterol) < 1,0 mmol/L (ở nam) hoặc < 1,3 mmol/L (ở nữ)
Và có tiền sử rối loạn mỡ máu
Công thức tính mức lọc cầu thận
Dựa vào creatinin: công thức MDRD (Modification of Diet in Renal Disease) [61]
MLCT cre = 186,3 × creatinin -1,154 (mg/dL) × tuổi -0,203 × 0,742 (nếu là nữ)
Định lượng Glucose: theo phương pháp hexo inase
Định lượng Creatinin trong mẫu máu của bệnh nhân theo phương pháp Jaffe
Định lƣợng triglycerid, HDL- C, LDL – C, cholesterol toàn phần theo phương pháp so màu enzym
Định lƣợng HbA1c: theo HPLC (sắc kí lỏng áp lực cao ái lực nguyên tố Bo)
Định lượng Microalbumin theo phương pháp miễn dịch sắc kí
Các thông số hoá sinh của nước tiểu được xác định bán định lượng bằng cách sử dụng thanh giấy thử và kỹ thuật đo phản quang trên máy phân tích nước tiểu Cliniteck Novus.
Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ tháng 06 năm 2018 đến tháng 01 năm
Khoa Hóa sinh, khoa Nội tiết và ĐTĐ, viện Tim mạch (C2, C6, C8, Q3a), Bệnh viện Bạch Mai
Quản lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2016
Số liệu đƣợc xử lý theo thuật toán thống kê, sử dụng phần mềm SPSS 20.0
Các đồ thịđƣợc vẽ tự động bằng phần mềm SPSS và Excel
Các thuật toán thống kê sử dụng trong nghiên cứu
- Kiểm định phân phối chuẩn bằng kiểm định Kolmogorov-Smirnov (mẫu
- Biến liên tục: xác định giá trịtrung bình (X), độ lệch chuẩn (SD) với độ tin cậy 95%
- So sánh 2 hay nhiều tỉ lệ bằng test χ2
- So sánh giá trị trung bình của 2 nhóm phân phối chuẩn bằng test t không ghép cặp
Để so sánh giá trị trung bình giữa nhiều hơn 2 nhóm phân phối chuẩn, chúng ta sử dụng kiểm định ANOVA Trong khi đó, để so sánh giá trị trung bình của 2 nhóm phân phối không chuẩn, kiểm định Mann-Whitney U là phương pháp thích hợp.
- So sánh giá trị trung bình nhiều hơn 2 nhóm phân phối không chuẩn bằng test Kruskal-Wallis
Tính hệ số tương quan
│r│ ≥ 0,7 tương quan rất chặt chẽ 0,7> │r│ ≥ 0,5 tương quan chặt chẽ 0,5 > │r│ ≥ 0,3 tương quan vừa │r│ < 0,3 t tương quan
Trong phân tích thống kê, giá trị p < 0,05 cho thấy có ý nghĩa thống kê, trong khi p ≥ 0,05 không có ý nghĩa thống kê Để xác định đường thẳng hồi quy, ta sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính với công thức y = ax + b, trong đó y là biến phụ thuộc, x là biến độc lập, và a, b là các hệ số hồi quy.
2.3 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Tất cả thông tin thu thập được sẽ được bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu Trong suốt quá trình nghiên cứu, bệnh nhân sẽ không bị gián đoạn trong việc điều trị Ngoài ra, chi phí cho xét nghiệm Microalbumin niệu sẽ do nhóm nghiên cứu đảm nhận.
KẾ T QU Ả VÀ BÀN LU Ậ N
Đặc điể m chung c ủa nhóm đối tƣợ ng
Bảng 3.1 Phân bố bệnh nhân trong nhóm đối tượng nghiên cứu
Tăng huyết áp 31 34 Đái tháo đường typ 2 27 30
Hình 4 Số lượng đối tượng nghiên cứu theo từng nhóm
Tăng huyết áp và đái tháo đường typ 2 là nguyên nhân chính gây bệnh thận mạn Nghiên cứu trên 90 bệnh nhân cho thấy 31 bệnh nhân mắc tăng huyết áp (34%), 27 bệnh nhân bị đái tháo đường typ 2 (30%), và 32 bệnh nhân mắc cả hai bệnh (36%) Trong cả ba nhóm bệnh, tỷ lệ nam giới luôn cao hơn nữ giới, lần lượt chiếm 61,7%, 60% và 55%.
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 ĐTĐ typ 2 ĐTĐ typ2- THA THA
Tăng huyết áp và đái tháo đường typ 2 có mối liên hệ chặt chẽ, với 51% trong số 56 bệnh nhân mắc đái tháo đường typ 2 cũng bị tăng huyết áp Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Ehud Grossman (2000), cho thấy tỷ lệ này là 50%.
Bảng 3.2 Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu ở các nhóm
Các đối tƣợng mắc tăng huyết áp trong nghiên cứu có tuổi trung bình là
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân đái tháo đường typ 2 là 62,6 ± 16,64, trong khi nhóm mắc cả hai bệnh có tuổi trung bình là 70,3 ± 9,2, cho thấy nhóm đái tháo đường typ 2 có tuổi trung bình thấp hơn Độ tuổi này tương đồng với các nghiên cứu trước đó, như của Trần Thị Ngọc Thư (2014) là 65 tuổi và Hồ Hữu Hóa (2009) là 61 tuổi Đặc biệt, trong nhóm bệnh nhân ĐTĐ typ 2, nữ giới có tuổi trung bình là 71,09 ± 8,56, cao hơn so với nam giới là 56,69 ± 18,47 với p=0,022, điều này có thể được giải thích bởi tác dụng bảo vệ hệ mạch máu của estrogen ở nữ giới, giúp ngăn chặn tổn thương mạch trong diễn biến của bệnh.
Bảng 3.3: phân loại nhóm bệnh theo độ tuổi
Tăng huyết áp 4 13 5 16 8 26 14 45 Đái tháo đường typ 2 5 18 5 18 6 22 11 44
Tổng các BN từng nhóm tuổi 9 10 16 18 21 23 44 49
Bảng 3.3 trình bày số lượng bệnh nhân và tỷ lệ phần trăm tương ứng theo bốn độ tuổi: dưới 50 tuổi, từ 50-59 tuổi, từ 60-69 tuổi và từ 70 tuổi trở lên Kết quả cho thấy, khi tuổi tác tăng lên, số lượng bệnh nhân cũng gia tăng ở tất cả các nhóm bệnh.
Nhóm tuổi từ 70 trở lên có tỷ lệ bệnh nhân mắc cả tăng huyết áp và đái tháo đường typ 2 cao nhất, lên tới 59% Trong khi đó, nhóm tuổi dưới 50 chỉ ghi nhận tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường typ 2 lần lượt là 13% và 18%, nhưng không có bệnh nhân nào mắc cả hai bệnh Tỷ lệ bệnh nhân mắc đái tháo đường typ 2 trong nhóm trên 70 tuổi là 44%, trong khi tỷ lệ mắc tăng huyết áp là 45% Điều này cho thấy rằng nguy cơ mắc cả hai bệnh lý này tăng lên theo độ tuổi.
M ộ t s ố đặc điể m lâm sàng và c ậ n lâm sàng
Bảng 3.4 Một số bệnh lý kèm theo của nhóm đối tượng nghiên cứu ĐTĐ typ 2 Tăng huyết áp ĐTĐ 2 + THA n % n % n %
Rối loạn lipid máu (RLLPM) là tình trạng bao gồm nhiều rối loạn như tăng cholesterol huyết tương, tăng triglycerid, giảm HDL-C và tăng LDL-C Ở bệnh nhân mắc đái tháo đường typ 2 và tăng huyết áp, mức đường huyết cao có thể làm trầm trọng thêm tình trạng rối loạn mỡ máu Việc giảm mức lọc cầu thận cũng góp phần vào sự phát triển của RLLPM.
Nghiên cứu cho thấy, 32 thận ước tính từ 110 mL/phút/1,73 m² có thể dự đoán mức giảm HDL-C (cholesterol lipoprotein mật độ cao) Rối loạn mỡ máu là yếu tố nguy cơ tiến triển bệnh thận mạn ở bệnh nhân tiểu đường typ 2, do sự phá hủy cầu thận và tăng tính thấm màng bởi các sản phẩm chuyển hóa trung gian của con đường TGF-β, được kích hoạt bởi sự gia tăng lipoprotein giàu triglycerid Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tiểu đường typ 2 và tăng huyết áp- tiểu đường typ 2 lần lượt là 67% và 63% Tăng huyết áp cũng góp phần gây rối loạn lipid, với nghiên cứu tại Bangladesh năm 2014 chỉ ra mối liên hệ chặt chẽ giữa rối loạn lipid và huyết áp cao Nhóm bệnh nhân tăng huyết áp ở khu vực này có tổng cholesterol trung bình là 6,2 ± 0,1 mmol/L và triglycerid là 4,6 ± 0,2 mmol/L, cao hơn so với nhóm không tăng huyết áp Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 55% bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn lipid.
Tăng huyết áp (THA) và đái tháo đường typ 2 (ĐTĐ typ 2) là hai yếu tố chính gây ra các bệnh tim mạch, đặc biệt là bệnh mạch vành, ngay cả khi không có rối loạn lipid đi kèm Theo Hội Tim mạch học Việt Nam, THA được xem là "kẻ giết người thầm lặng" và là nguyên nhân hàng đầu gây ra các biến cố tim mạch Mặc dù huyết áp tăng thường không có triệu chứng, nhưng nó có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng cho sức khỏe tim mạch Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 thường có nồng độ insulin cao, gây ra tình trạng kháng insulin, làm tăng nguy cơ THA, rối loạn lipid máu và lắng đọng cholesterol vào mảng xơ vữa động mạch Hệ quả là quá trình xơ vữa diễn ra nhanh chóng, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bệnh mạch vành ở nhóm bệnh nhân THA có hoặc không có ĐTĐ typ 2 lần lượt là 9% và 16%, trong khi nhóm chỉ có ĐTĐ typ 2 là 0%.
Nhóm bệnh nhân tăng huyết áp (THA) và đái tháo đường typ 2 có tỷ lệ tai biến mạch não lần lượt là 23% và 22%, cao hơn so với nhóm bệnh nhân chỉ mắc đái tháo đường typ 2 với tỷ lệ 7% Điều này cho thấy tăng huyết áp có thể ảnh hưởng lớn hơn đến nguy cơ tai biến mạch não so với đái tháo đường typ 2.
Bảng 3.5 Một số đặc điểm cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Tăng huyết áp ĐTĐ typ 2 THA-ĐTĐ typ 2 p
HbA1c là hemoglobin đặc biệt kết hợp giữa hemoglobin và glucose, phản ánh tình trạng gắn kết của đường trong hồng cầu Nó tồn tại trong hồng cầu, có chức năng vận chuyển oxy và glucose, và là chỉ số cận lâm sàng quan trọng để đánh giá tình trạng tăng glucose máu mạn tính trong bệnh tiểu đường (ĐTĐ) HbA1c không chỉ được sử dụng để chẩn đoán mà còn để theo dõi điều trị bệnh Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ số glucose và HbA1c ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ typ 2 cao hơn đáng kể so với nhóm có tăng huyết áp (THA), với p7 mmol/L và HbA1c >6,5 Kết quả này cho thấy mối liên hệ rõ ràng giữa ĐTĐ typ 2 và mức độ glucose trong máu.
BN ĐTĐ nhiều bệnh nhân chưa iểm soát tốt đường huyết
Nồng độ creatinin huyết thanh trung bình ở nhóm bệnh THA- ĐTĐ typ
Nghiên cứu cho thấy nồng độ cao nhất là 121,4 ± 81,9 (àmol/L), trong khi nhóm bệnh nhân tăng huyết áp (THA) có nồng độ là 83,6 ± 30,4 (àmol/L) và nhóm bệnh nhân tiểu đường type 2 (ĐTĐ typ 2) có nồng độ thấp nhất là 80,2 ± 24,2 (àmol/L) Cả tăng đường huyết và tăng huyết áp đều có tác động lớn đến sự tiến triển của bệnh thận Kết quả cho thấy nhóm bệnh nhân mắc cả hai bệnh có tổn thương thận nghiêm trọng hơn so với nhóm chỉ mắc một trong hai bệnh, với mức độ tổn thương thận ở nhóm THA-ĐTĐ typ 2 cao hơn so với nhóm chỉ mắc ĐTĐ typ 2.
N ồng độ MAU ở nhóm đối tƣợ ng nghiên c ứ u
Bảng 3.6 Nồng độ MAU theo nhóm bệnh
Tăng huyết áp ĐTĐ typ 2 THA-ĐTĐ typ 2 p
MAU là marker theo tiến triển tổn thương thận trên bệnh nhân ĐTĐ typ
2 và THA Trên nhóm THA-ĐTĐ typ2 có nồng độ MAU trung bình cao nhất, hai nhóm còn lại thấp hơn hông có ý nghĩa thống kê với p=0,424
3.3.1 Nồng độ MAU theo giới
Bảng 3.7 Nồng độ MAU theo giới
Nồng độ MAU ở nam giới cao hơn so với nữ giới trong cả ba nhóm bệnh nhân Đặc biệt, trong nhóm bệnh nhân THA-ĐTĐ typ 2, nồng độ MAU trung bình đạt 129,2 mg/L, cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với nữ giới với p=0,005 Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Massimo Cirillo trên 1567 bệnh nhân.
(2000), giới t nh có liên quan đến sự bài tiết Microalbumin niệu (nam cao hơn 1,53àg/phỳt so với nữ với p= 0,01)
3.3.2 Nồng độ MAU ở các nhóm theo tổn thương thận
Bảng 3.8.Nồng độ trung bình của MAU phân loại theo MLCT ở từng nhóm đối tượng NC
Việc đánh giá albumin niệu và eGFR là rất quan trọng trong chẩn đoán bệnh thận mạn MLCT thấp dưới 60 mL/phút/1,73m² là dấu hiệu tổn thương thận, trong khi MAU là marker của bệnh thận Một nghiên cứu lớn tại Alberta, Canada với 920,875 đối tượng cho thấy những người có chức năng thận bình thường (eGFR ≥ 60 mL/phút/1,73 m², tuổi trung bình 46) và microalbumin niệu có nguy cơ mắc bệnh thận mạn cao gấp 2,8 lần so với những người có bài tiết albumin bình thường Nghiên cứu khác với 65,589 người lớn (3,3% mắc tiểu đường, tuổi trung bình 50,1) cũng chỉ ra rằng những người có microalbumin niệu và eGFR ≥ 60 mL/phút/1,73 m² có khả năng phát triển bệnh thận mạn giai đoạn cuối cao hơn.
Khi mức lọc cầu thận (eGFR) giảm xuống dưới 60 mL/phút/1,73 m², ảnh hưởng của microalbumin niệu đến tổn thương thận trở nên rõ ràng hơn Các đối tượng có chỉ số microalbumin niệu cao có nguy cơ phát triển bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) tăng gấp 5,4 lần so với những người có chỉ số albumin niệu bình thường và mức eGFR tương tự.
Nghiên cứu cho thấy nồng độ microalbumin niệu ở nhóm có eGFR ≥ 60 mL/phút/1,73 m² thấp hơn so với nhóm có eGFR dưới 60 mL/phút/1,73 m², với sự khác biệt rõ rệt ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có hoặc không có tăng huyết áp Cụ thể, nhóm có eGFR ≥ 60 mL/phút/1,73 m² có microalbumin niệu trung bình cao hơn 30mg/L Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xét nghiệm microalbumin niệu trong việc đánh giá chức năng thận và nguy cơ bệnh lý ở bệnh nhân tiểu đường.
Xét nghiệm 36 microalbumin niệu kết hợp với eGFR là công cụ quan trọng trong việc phát hiện và đánh giá nguy cơ bệnh thận mạn tính Xét nghiệm này đặc biệt hữu ích trong việc phát hiện sớm tổn thương thận khi eGFR đạt mức ≥ 60 ml/phút/1,73 m².
Bảng 3.9 Nồng độ MAU và Creatinine huyết thanh ở nhóm có mức lọc cầu thận lớn hơn 60mL/phút/1,73m 2
Từ kết quả bảng 3.9, chúng tôi nhận thấy ở những bệnh nhân có MLCT
Ở nhóm bệnh nhân mắc ĐTĐ typ 2 và THA-ĐTĐ typ 2, chỉ số độ lọc cầu thận ≥ 60 mL/phút/1,73m² cho thấy sự xuất hiện của microalbumin niệu trung bình trên 30mg/L, trong khi giá trị creatinin huyết thanh vẫn nằm trong giới hạn bình thường (nữ: 44-97 μmol/L và nam: 53-106 μmol/L) Đối với nhóm bệnh nhân tăng huyết áp, cả microalbumin niệu và creatinin huyết thanh đều duy trì trong giới hạn bình thường.
Bảng 3.10 Nồng độ MAU theo glucose ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ typ 2 và THA-ĐTĐ typ2
Glucose (mmol/L)