QUAN
Tổng quan về kê đơn thuốc trong bệnh viện
Thuốc chỉ được kê đơn khi thật sự cần thiết, và bác sĩ cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích và rủi ro cho bệnh nhân Điều này càng trở nên quan trọng hơn khi kê đơn cho các đối tượng nhạy cảm như phụ nữ mang thai, người cho con bú, người cao tuổi, cũng như những người mắc bệnh thận, bệnh gan hoặc có cơ địa dị ứng.
Một đơn thuốc tốt phải thể hiện được các yêu cầu: Hiệu quả chữa bệnh cao, an toàn trong dùng thuốc và tiết kiệm
1.1.2 Thầy thuốc thực hiện chỉ định thuốc trong điều trị nội trú
Người chịu trách nhiệm về chỉ định dùng thuốc cho người bệnh gọi chung là Thầy thuốc
Khi khám bệnh, bác sĩ cần thu thập tiền sử dùng thuốc và tiền sử dị ứng của bệnh nhân Cần liệt kê các loại thuốc mà bệnh nhân đã sử dụng trong 24 giờ trước khi nhập viện và ghi lại diễn biến lâm sàng vào hồ sơ bệnh án theo quy định của Bộ Y tế Điều này giúp bác sĩ quyết định việc chỉ định hoặc ngừng sử dụng thuốc một cách chính xác.
1.1.3 Yêu cầu khi thực hiện chỉ định thuốc cho người bệnh
Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh;
Phù hợp tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh;
Phù hợp với tuổi và cân nặng;
Phù hợp với hướng dẫn điều trị (nếu có);
1.1.4 Yêu cầu đối với cách ghi chỉ định thuốc
Khi chỉ định sử dụng thuốc, cần ghi đầy đủ và rõ ràng vào đơn thuốc và hồ sơ bệnh án, không được viết tắt tên thuốc hay sử dụng ký hiệu Mọi sửa đổi nội dung phải có chữ ký xác nhận bên cạnh.
Nội dung chỉ định thuốc bao gồm các thông tin quan trọng như tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), liều dùng một lần, số lần sử dụng trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng, thời điểm dùng thuốc, đường dùng thuốc và các chú ý đặc biệt khi sử dụng.
Ghi chỉ định thuốc theo trình tự: đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài và các đường dùng khác
1.1.5 Yêu cầu đối với chỉ định thời gian dùng thuốc
Trường hợp người bệnh cấp cứu, thầy thuốc chỉ định thuốc theo diễn biến của bệnh
Trường hợp người bệnh cần theo dõi để lựa chọn thuốc hoặc lựa chọn liều thích hợp, thầy thuốc chỉ định thuốc hàng ngày
Khi bệnh nhân đã được chỉ định thuốc và liều lượng phù hợp, thời gian sử dụng thuốc tối đa không vượt quá 2 ngày trong ngày làm việc và 3 ngày trong ngày nghỉ.
1.1.6 Yêu cầu đối với lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh
Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp
Chỉ sử dụng đường tiêm khi bệnh nhân không thể uống thuốc, khi thuốc uống không đạt hiệu quả điều trị mong muốn, hoặc khi có thuốc chỉ có thể dùng qua đường tiêm.
1.1.7 Các tiêu chí lựa chọn thuốc
Thuốc được chứng minh có hiệu quả điều trị và tính an toàn thông qua các kết quả thử nghiệm lâm sàng đáng tin cậy Mức độ tin cậy của các bằng chứng này được quy định tại phụ lục 1 của Thông tư 21/2013/TT-BYT.
Thuốc được cung cấp dưới dạng bào chế phù hợp, đảm bảo sinh khả dụng và chất lượng ổn định khi được bảo quản và sử dụng theo quy định.
Khi lựa chọn giữa hai hoặc nhiều thuốc tương đương, cần đánh giá kỹ lưỡng về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất lượng, giá cả và khả năng cung ứng Đối với các thuốc có cùng tác dụng nhưng khác về dạng bào chế và cơ chế tác dụng, nên phân tích chi phí - hiệu quả, so sánh tổng chi phí điều trị thay vì chi phí từng thuốc Ưu tiên lựa chọn thuốc đơn chất, và đối với thuốc phối hợp nhiều thành phần, cần có tài liệu chứng minh liều lượng đáp ứng yêu cầu điều trị trên quần thể bệnh nhân cụ thể, đồng thời phải vượt trội về hiệu quả, an toàn hoặc tiện dụng Ngoài ra, ưu tiên thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế sử dụng tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
Trong một số trường hợp, việc xác định có thể dựa vào các yếu tố như đặc tính dược động học, điều kiện bảo quản, hệ thống kho chứa, cũng như nhà sản xuất và nhà cung ứng.
Hội đồng thuốc và điều trị cần thống nhất các tiêu chí dựa trên hướng dẫn của WHO để đảm bảo quy trình lựa chọn thuốc khách quan và có cơ sở Việc thiếu bằng chứng có thể dẫn đến quyết định mang tính cá nhân, gây khó khăn trong việc thuyết phục bác sĩ kê đơn Tất cả các tiêu chí chọn thuốc và thủ tục đề xuất đưa thuốc vào danh mục phải được công khai, vì không phải bằng chứng nào cũng có sức thuyết phục như nhau.
Kết quả từ các thử nghiệm lâm sàng mang tính khách quan hơn so với quan điểm cá nhân của các chuyên gia, vì vậy chúng được xem là đáng tin cậy hơn.
1.1.8 Sử dụng thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có điều trị nội trú
- Việc sử dụng thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có điều trị nội trú phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
+ Chỉ sử dụng thuốc khi thật sự cần thiết, đúng mục đích, an toàn, hợp lý và hiệu quả;
+ Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với chẩn đoán bệnh, tình trạng bệnh của người bệnh;
+ Đúng quy định về bảo quản, cấp phát và sử dụng thuốc
Khi kê đơn thuốc, người hành nghề cần ghi rõ ràng và đầy đủ các thông tin quan trọng như tên thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách dùng và thời gian sử dụng thuốc để đảm bảo hiệu quả điều trị và an toàn cho bệnh nhân.
- Khi cấp phát thuốc cho người bệnh, người được giao nhiệm vụ cấp phát thuốc có trách nhiệm sau đây:
+ Kiểm tra đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách dùng, tên thuốc và chất lượng thuốc;
+ Đối chiếu đơn thuốc với các thông tin về nồng độ, hàm lượng, số lượng khi nhận thuốc và hạn dùng ghi trên phiếu lĩnh thuốc, nhãn thuốc;
+ Đối chiếu họ tên người bệnh, tên thuốc, dạng thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách dùng, thời gian dùng trước khi cho người bệnh sử dụng thuốc;
Ghi chép đầy đủ thời gian cấp phát thuốc cho bệnh nhân và theo dõi diễn biến lâm sàng của họ trong hồ sơ bệnh án là rất quan trọng Điều này giúp phát hiện kịp thời các tai biến và thông báo cho người hành nghề trực tiếp điều trị.
Sau khi bệnh nhân sử dụng thuốc, người điều trị có trách nhiệm theo dõi hiệu quả và kịp thời xử lý các tác dụng phụ hoặc tai biến liên quan đến việc dùng thuốc.
Các chỉ số lựa chọn sử dụng thuốc trong bệnh bệnh viện
Chỉ số sử dụng thuốc là công cụ quan trọng để đánh giá chất lượng dịch vụ y tế và việc sử dụng thuốc tại các bệnh viện và trạm y tế Những chỉ số này cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản lý về thói quen kê đơn, mức độ sử dụng thuốc và các yếu tố quan trọng khác liên quan đến chăm sóc bệnh nhân.
Ngày 08 tháng 08 năm 2013 Bộ Y tế ban hành Thông tư 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện Hội đồng có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện Tại phụ lục 06 của Thông tư này đã đưa ra các chỉ số sử dụng thuốc như sau:
- Các chỉ số cơ sở
+ Sự sẵn có của các thuốc thiết yếu hoặc thuốc trong danh mục cho bác sĩ kê đơn;
+ Sự sẵn có của các phác đồ điều trị;
+ Sự sẵn có của các thuốc chủ yếu [2]
- Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
+ Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùng thuốc;
+ Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn;
+ Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh;
+ Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho thuốc tiêm;
+ Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin;
+ Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị;
+ Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
+ Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận được với các thông tin thuốc khách quan
- Các chỉ số lựa chọn sử dụng trong bệnh viện
+ Số ngày nằm viện trung bình;
+ Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện;
+ Số thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày;
+ Số kháng sinh trung bình cho một người bệnh trong một ngày;
+ Số thuốc tiêm trung bình cho một người bệnh trong một ngày;
Thực trạng về chỉ định thuốc trong điều trị nội trú ở Bệnh viện
+ Chi phí thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày;
+ Tỷ lệ phần trăm người bệnh được phẫu thuật có sử dụng kháng sinh dự phòng trước phẫu thuật hợp lý;
+ Số xét nghiệm kháng sinh đồ được báo cáo của bệnh viện;
+ Tỷ lệ phần trăm người bệnh nội trú có biểu hiện bệnh lý do các phản ứng có hại của thuốc có thể phòng tránh;
+ Tỷ lệ phần trăm người bệnh nội trú tử vong do các phản ứng có hại của thuốc có thể phòng tránh được;
+ Tỷ lệ phần trăm người bệnh được giảm đau sau phẫu thuật hợp lý [2]
Trong nghiên cứu này chúng tôi quan tâm đến các chỉ số lựa chọn sử dụng thuốc trong bệnh
1.3 Thực trạng chỉ định thuốc trong điều trị nội trú ở bệnh viện
1.3.1 Thực trạng về cơ cấu sử dụng thuốc
Thực trạng sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu của Vũ Thị Lê về cơ cấu thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy năm 2014, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 22,4%, nhóm thuốc tim mạch 15,9%, nhóm thuốc hormone và tác động vào hệ thống nội tiết 6,4%, nhóm thuốc đường tiêu hóa 9,1%, nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid 8,5%, và nhóm thuốc khoáng chất cùng vitamin 5,8%.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Tươi, cơ cấu sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh Phụ năm 2016 cho thấy có ba nhóm thuốc chính chiếm tỷ trọng sử dụng lớn: nhóm điều trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn, nhóm thuốc tim mạch và nhóm thuốc đường tiêu hóa Đặc biệt, gần một nửa kinh phí và khoảng 18,8% tổng số thuốc được dành cho nhóm kháng sinh, với giá trị sử dụng đạt 44,8% Trong đó, penicillin là loại kháng sinh được sử dụng chủ yếu, chiếm 57,1% trong phân nhóm này.
9 giá trị ), xếp thứ hai là nhóm cephalosporin thế hệ 3 là 36,8%[18]
Theo nghiên cứu của Lê Anh Tính năm 2014, cơ cấu sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn cho thấy: nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 11,6%; nhóm thuốc điều chỉnh nước, điện giải và cân bằng acid-base chiếm 5,20%; nhóm thuốc tiêm mạch chiếm 12,69%; nhóm thuốc hormone và thuốc tác dụng lên hệ nội tiết chiếm 5,50%; nhóm thuốc đường tiêu hóa chiếm 8,26%; và nhóm thuốc vitamin và khoáng chất chiếm 4,59%.
Nghiên cứu về thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện đa khoa tuyến huyện cho thấy 70% giá trị thuốc tiêu thụ là những loại không thực sự cần thiết, như vitamin và thuốc hỗ trợ điều trị Tỷ lệ thuốc nội và thuốc ngoại dao động từ 48,5% đến 55,5% về số lượng và 39,3% đến 53,2% về giá trị sử dụng Thuốc generic chiếm từ 35,5% đến 47,8% số lượng và 17,8% đến 21,8% giá trị sử dụng Giá trị sử dụng thuốc tiêm đạt từ 41,1% đến 52,2%, trong khi thuốc dạng uống chiếm từ 41,1% đến 51,2% Nhóm thuốc kháng khuẩn tại các bệnh viện tuyến huyện là 43,1% Hội đồng thuốc và điều trị cần phát huy vai trò tư vấn trong việc lựa chọn thuốc, quy định kê đơn và chỉ định sử dụng, nhằm đảm bảo không vượt quá kinh phí điều trị và hạn chế lạm dụng thuốc không cần thiết.
Tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa, tỷ lệ chi phí cho thuốc nội chỉ chiếm 24% so với 76% của thuốc ngoại trong tổng kinh phí mua thuốc Điều này cho thấy sự chênh lệch rõ rệt giữa hai loại thuốc trong quá trình cung ứng.
Tại Bệnh viện đa khoa huyện Nga sơn năm 2014: Thuốc sản xuất trong nước
10 chiếm 71,25% với giá trị sử dụng tiền thuốc là 68,31%; Thuốc nhập khẩu chiếm tỷ lệ 28,75% với giả trị sử dụng tiền thuốc là 31,69%
Kết quả khảo sát của Nguyễn Thị Tươi tại Bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh Phụ năm 2016 cho thấy 62,1% các chỉ định thuốc là sản phẩm nội địa và 93,1% là thuốc đơn thành phần, điều này phản ánh việc thực hiện chủ trương của Bộ Y tế.
Hoạt động sử dụng thuốc theo tên gốc và tên biệt dược
Kết quả khảo sát của Nguyễn Thị Tươi tại Bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh Phụ năm 2016 cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc mang tên gốc chỉ chiếm 6,4%, cho thấy sự bất cập trong việc sử dụng thuốc tại các bệnh viện Bộ Y tế đã quy định ưu tiên lựa chọn thuốc mang tên chung quốc tế nhằm giảm chi phí điều trị và khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước, hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
1.3.2 Thực trạng về chỉ định thuốc trong điều trị nội trú tại các cơ sở y tế
Nghiên cứu của Vũ Thị Lê tại Bệnh viện Đa khoa huyện Kiến Thụy, Hải Phòng năm 2014 cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc Corticoid chiếm 38,8%, thuốc tiêm truyền chiếm 7,6%, thuốc kháng sinh đường uống chiếm 14,1%, và thuốc kháng sinh đường tiêm chiếm 613,8% Trung bình, mỗi bệnh nhân điều trị nội trú sử dụng kháng sinh trong 8,4 ngày, với số lượng thuốc trung bình là 4,7 loại mỗi ngày Trong đó, số kháng sinh trung bình là 1,4 loại, chiếm 28,3% tổng số thuốc sử dụng hàng ngày của mỗi bệnh nhân.
Các nghiên cứu trong nước về thực hành kê đơn của các thầy thuốc tại phòng
Một nghiên cứu tại 11 bệnh viện huyện cho thấy trung bình mỗi đơn thuốc có 4,2 loại thuốc, trong đó 62% đơn thuốc có ít nhất một loại kháng sinh, và chỉ 38% thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc thiết yếu Tại Hải Phòng, tỷ lệ thuốc kháng sinh trong một đơn thuốc đạt 65% Ngoài ra, một nghiên cứu khác tại các phòng khám tư nhân cho thấy trung bình mỗi đơn thuốc có 4,4 loại thuốc, với một số đơn thuốc sử dụng từ 8 đến 9 loại thuốc trong một đợt điều trị.
Nghiên cứu của Đỗ Minh Đức tại Bệnh viện Đa khoa Phố Nối tỉnh Hưng Yên năm 2014 cho thấy nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, thuốc tim mạch, hormone và các thuốc tác động vào hệ nội tiết có giá trị sử dụng cao nhất, lần lượt chiếm 20,00%, 18,86% và 15,50% Tỷ lệ tiêu thụ thuốc sản xuất trong nước đạt 55,02%, trong khi thuốc nhập khẩu chiếm 44,98% Về mặt thành phần, thuốc đơn thành phần chiếm 84,46%, còn thuốc đa thành phần chỉ 15,54% Đường sử dụng thuốc cũng khác nhau, với tỷ lệ đường uống là 37,90% và đường tiêm, truyền là 55,69% Số ngày điều trị trung bình toàn viện cũng được ghi nhận.
Thời gian nằm viện trung bình là 5,07 ngày, với số ngày nằm viện tối đa lên đến 29 ngày và tối thiểu là 1 ngày Chi phí thuốc trung bình cho mỗi bệnh nhân tại bệnh viện là 1.431.700 VNĐ Khoa Tim mạch – Lão khoa có chi phí trung bình cao nhất, đạt 2.711.762 VNĐ, trong khi khoa Nhi có chi phí thấp nhất, chỉ 713.074 VNĐ Sự chênh lệch chi phí tại khoa Tim mạch chủ yếu do giá thuốc và vật tư, cận lâm sàng cao.
Theo khảo sát của Ngành y tế tỉnh An Giang năm 2011, trung bình mỗi đơn thuốc tại các bệnh viện trong tỉnh có 4,7 loại thuốc, trong đó 54% đơn thuốc có chứa kháng sinh và 42% có vitamin.
Sơ lược về Trung tâm Y tế huyện Dương Minh Châu
1.4.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Y tế huyện Dương Minh Châu
Trung tâm Y tế huyện cung cấp các dịch vụ y tế chuyên môn, bao gồm y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và nhiều dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS, và bệnh không lây nhiễm là rất quan trọng Cần tăng cường tiêm chủng phòng bệnh và cải thiện y tế trường học Đồng thời, việc phòng ngừa các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe và ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh cũng cần được chú trọng Quản lý và nâng cao sức khỏe cộng đồng là nhiệm vụ thiết yếu để bảo vệ sức khỏe cho người dân.
Các cơ sở y tế cần thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm vệ sinh và sức khỏe lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp và tai nạn thương tích Đồng thời, cần chú trọng đến vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng Việc giám sát chất lượng nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt và dinh dưỡng cộng đồng cũng là một yếu tố quan trọng trong bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Thực hiện các hoạt động phòng chống ngộ độc thực phẩm và tham gia thẩm định các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp là nhiệm vụ quan trọng Bên cạnh đó, cần tiến hành thanh tra, kiểm tra và giám sát công tác phòng chống ngộ độc thực phẩm cũng như bệnh truyền qua thực phẩm Hướng dẫn và giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật là cần thiết, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến an toàn thực phẩm theo quy định và phân công.
Cơ sở y tế thực hiện sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh và chữa bệnh theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo giấy phép hoạt động khám chữa bệnh Đơn vị tiếp nhận bệnh nhân tự đến, bệnh nhân chuyển tuyến và bệnh nhân được chuyển từ cơ sở y tế tuyến trên để theo dõi, điều trị và phục hồi chức năng Ngoài ra, cơ sở cũng thực hiện các kỹ thuật và thủ thuật theo quy định pháp luật, khám sức khỏe và cấp chứng nhận sức khỏe, đồng thời tham gia khám giám định y khoa và pháp y khi có yêu cầu.
Thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản và nâng cao dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em là rất quan trọng Đồng thời, cần phối hợp chặt chẽ trong công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật để đảm bảo sức khỏe cộng đồng.
Trung tâm thực hiện các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh nhằm phục vụ cho chuyên môn kỹ thuật và đáp ứng nhu cầu của người dân Đồng thời, trung tâm cũng tổ chức các biện pháp bảo đảm an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm và tuân thủ quy định về an toàn bức xạ.
Tuyên truyền và cung cấp thông tin về chính sách y tế của Đảng và Nhà nước là rất quan trọng Cần tổ chức các hoạt động truyền thông và giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về chăm sóc sức khỏe trên địa bàn.
Chỉ đạo tuyến và hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật cho các cơ sở y tế như phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh, trạm y tế xã, phường, thị trấn, y tế thôn bản, và cô đỡ thôn bản, cùng với các cơ sở y tế thuộc cơ quan, trường học, công nông trường, và xí nghiệp trên địa bàn huyện là rất quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Đào tạo liên tục cho đội ngũ viên chức theo quy định là rất cần thiết, bao gồm việc tập huấn và bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn cho nhân viên y tế thôn bản và các đối tượng khác Điều này không chỉ đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế mà còn là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe, đồng thời hướng dẫn thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
Cung cấp, bảo quản, cấp phát và sử dụng thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, hóa chất và trang thiết bị y tế phải tuân thủ phân cấp của Sở Y tế cùng với các quy định pháp luật hiện hành.
Triển khai các dự án và chương trình y tế địa phương theo phân công của Sở Y tế; tổ chức điều trị nghiện chất bằng thuốc thay thế theo quy định pháp luật; kết hợp quân - dân y phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội là bước quan trọng để tổ chức khám và chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Trung tâm Y tế cùng các đơn vị y tế trực thuộc, theo đúng quy định pháp luật.
Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực liên quan
Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật
Thực hiện quản lý nhân lực, tài chính, tài sản theo phân cấp và theo quy định của pháp luật
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu giao
1.4.2 Sơ đồ tổ chức của Trung tâm Y tế Dương Minh Châu
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức Trung tâm Y tế huyện Dương Minh Châu
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
1 Khám bệnh liên chuyên khoa
2 Hồi sức cấp cứu – Ngoại tổng hợp
3 Nội tổng hợp – Nhi – Truyền nhiễm
5 Chăm sóc sức khỏe sinh sản
8 Xét nghiệp – Chẩn đoán hình ảnh
9 Kiểm soát bệnh tật và HIV/AIDS;
Y tế công cộng và dinh dưỡng; An toàn thực phẩm
1.4.3 Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế Dương Minh Châu năm 2019
Bảng 1.1 Mô hình bệnh tật theo phân loại ICD-10
(mã ICD-10) Chương bệnh Số
1 I (A00-B99) Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng 298 5,4
2 IV (E00-E-90) Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa 174 3,2
3 XIV (N00-N99) Bệnh hệ tiết niệu và sinh dục 169 3,1
Triệu chứng, dấu hiệu và những phát hiện lâm sàng, cận lâm sàng bất thường không phân loại ở nơi khác 165 3,0
6 XIII (M00-M99) Bệnh cơ xương khớp và mô liên kết 120 2,2
Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do nguyên nhân bên ngoài
8 XI (K00-K93) Bệnh hệ tiêu hóa 826 13,8
9 IX (I00-I99) Bệnh của hệ tuần hoàn 755 13,7
10 VIII (H60-H95) Bệnh tai và xương chũm 665 12,1
11 XV (O00-O99) Chửa, đẻ và sau đẻ 94 1,7
12 VI (G00-G99) Bệnh của hệ thần kinh 70 1,3
13 XX (V01-Y98) Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong 47 0,9
1.4.4 Một vài nét về sử dụng thuốc trong điều trị nội trú tại Trung tâm y tế Dương Minh Châu
Trung tâm Y tế huyện Dương Minh Châu bao gồm 05 phòng chức năng, 08 khoa chuyên môn và 11 trạm y tế tại các xã, thị trấn Trung tâm thực hiện hai chức năng chính là phòng bệnh và khám, chữa bệnh.
Hoạt động cung ứng thuốc luôn đảm bảo cung cấp kịp thời về số lượng và nhóm thuốc phục vụ cho công tác điều trị chuyên môn
Năm 2019, tổng số lượt khám bệnh nội trú đạt 5.508 lượt, với tổng chi phí điều trị lên đến 2.854.161.835 tỷ đồng Trong đó, chi phí sử dụng thuốc là 377.847.302 đồng, chiếm tỷ lệ 13,2% trong tổng chi phí điều trị.
1.4.5 Tính cấp thiết của đề tài
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Hồ sơ bệnh án của người bệnh nằm viện điều trị nội trú tại Trung tâm Y tế huyện Dương Minh Châu năm 2020
- Tiêu chuẩn nghiên cứu: Hồ sơ bệnh án của người bệnh nằm viện điều trị nội trú tại Trung tâm Y tế huyện Dương Minh Châu từ tháng 01/01/2020 đến 31/03/2020
- Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh án không có chỉ định thuốc, bị rách, mờ chữ, không đọc được
Tại Trung tâm Y tế huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp mô tả cắt ngang
Tóm tắt nội dung nghiên cứu
Bảng 2.2 Tóm tắt các nội dung nghiên cứu
Phân tích một số chỉ số sử dụng thuốc trong điều trị nội trú tại Trung tâm y tế huyện Dương Minh Châu tỉnh Tây Ninh, năm
- Số ngày nằm viện trung bình
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện
- Số thuốc trung bình cho người bệnh trong một ngày
- Số kháng sinh trung bình cho một người bệnh trong một ngày
- Số thuốc tiêm trung bình cho một người bệnh trong một ngày
- Chi phí thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày
- Số xét nghiệm kháng sinh đồ được báo cáo của bệnh viện
- Số Vitamin trung bình cho một người bệnh trong một ngày
Phân tích thực trạng chỉ định thuốc trong điều trị nội trú tại Trung tâm y tế huyện Dương Minh Châu tỉnh Tây Ninh, năm 2020
Mô tả cơ cấu thuốc được chỉ định trong điều trị nội trú tại Trung tâm y tế huyện Dương Minh Châu tỉnh
- Phân loại bệnh tật theo mã
- Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
+ Cơ cấu sử dụng thuốc tiêm, kháng sinh và vitamin
+ Cơ cấu thuốc kháng sinh theo nhóm cấu trúc hóa học
- Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng
- Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ
- Cơ cấu thuốc sử dụng đơn thành phần, đa thành phần
- Cơ cấu thuốc sử dụng theo tên gốc, tên biệt dược
Bảng 2.3 Các Biến số về cơ cấu chỉ định thuốc trong điều trị nội trú
TT Tên biến Đinh nghĩa/Mô tả biến Phân loại biến Nguồn thu thập
Thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Các loại thuốc được phân loại theo nhóm tác dụng dược lý trong tổng số thuốc kê đơn được khảo sát trong bệnh án, dựa theo phụ lục 01 của Thông tư 30/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 10 năm 2018 do Bộ Y tế ban hành.
Từ hồ sơ bệnh án nội trú
Sử dụng theo đường dùng
Số khoản mụCc thuốc theo đường đưa thuốc vào cơ thể
Từ hồ sơ bệnh án nội trú
Thuốc sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ
Số khoản mục thuốc sử dụng của nhà sản xuất có địa chỉ trong và ngoài nước
Từ hồ sơ bệnh án nội trú
Thuốc sử dụng đơn, đa thành phần
Số khoản thuốc sử dụng có chứa một hoặc nhiều thành phần có tác dụng dược lý
Từ hồ sơ bệnh án nội trú
Thuốc sử dụng theo tên gốc, biệt dược
Số khoản mục thuốc sử dụng theo tên gốc và tên biệt dược
Từ hồ sơ bệnh án nội trú
Thuốc trong danh mục thuốc dùng trong bệnh viện
Số khoản mục thuốc sử dụng năm trong danh mục thuốc bệnh viện đã được xây dựng hoặc nằm ngoài danh mục
Biến phân loại 1.Trong danh mục
Từ hồ sơ bệnh án nội trú
Bảng 2.4 Biến số trong phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc nội trú
TT Tên biến Đinh nghĩa/Mô tả biến Phân loại biến Nguồn thu thập
1 Số ngày nằm viện điều trị
Thời gian người bệnh được làm bệnh án nội trú và hưởng các chế độ theo dõi, chẩn đoán, điều trị hoặc chăm sóc được tính bằng số ngày ra viện trừ đi số ngày vào viện.
Biến liên tục Hồ sơ bệnh án nội trú
Số thuốc được kê trong bệnh án
Số thuốc được bác sĩ cho y lệnh sử dụng của một người bệnh trong một hồ sơ bệnh án của đợt điều trị nội trú
Hồ sơ bệnh án nội trú
Thuốc tiêm được bác sĩ cho y lệnh sử dụng trong hồ sơ bệnh án
1 Có chỉ định thuốc tiêm
2 Không chỉ đinh thuốc tiêm
Hồ sơ bệnh án nội trú
Chi phí thuốc sử dụng trong bệnh án
Tổng chi phí thuốc được tổng hợp trong bảng kê thanh toán viện phí của 1 đợt điều trị
Hồ sơ bệnh án nội trú
Chỉ định thuốc kháng sinh
Thuốc kháng sinh được bác sĩ cho y lệnh sử dụng trong hồ sơ bệnh án
1 Có chỉ định kháng sinh
2 Không chỉ định kháng sinh
Hồ sơ bệnh án nội trú
Hồ sơ bệnh án có chỉ định sử dụng kháng sinh, có kháng sinh đồ hoặc không có kháng sinh đồ
1 Có thực hiện kháng sinh đồ
2 Không thực hiện kháng sinh đồ
Hồ sơ bệnh án nội trú
Vitamin được bác sĩ cho y lệnh sử dụng trong hồ sơ bệnh án
Hồ sơ bệnh án nội trú
2.2.2 Thiết kế nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp mô tả cắt ngang
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
- Kỹ thuật thu thập số liệu:
Hồi cứu từ hồ sơ bệnh án nội trú được lưu tại phòng Kế hoạch nghiệp vụ thuộc Trung tâm Y tế Dương Minh Châu
Số liệu từ danh mục thuốc bệnh viện
Số liệu từ báo cáo công tác bệnh viện lưu tại phòng Kế hoạch nghiệp vụ
Số liệu từ phần mềm khám chữa bệnh
Thiết kế biểu mẫu thu thập số liệu gồm những thông tin có trong bệnh án nội trú mà nghiên cứu cần thu thập bao gồm:
+ Thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
+ Thuốc theo nguồn gốc xuất xứ
+ Thuốc theo tên gốc, biệt dược
+ Số lượng thuốc kê trong bệnh án
+ Số thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện
+ Số thuốc ngoài danh mục thuốc bệnh viện
+ Bệnh án có chỉ định thuốc tiêm
+ Bệnh án có chỉ định kháng sinh
+ Bệnh án có xét nghiệm kháng sinh đồ
- Mô tả cụ thể quá trình thu thập
Trong nghiên cứu này, cỡ mẫu được xác định bằng tổng số hồ sơ bệnh án nội trú được lưu trữ tại phòng Kế hoạch nghiệp vụ Cụ thể, số lượng hồ sơ bệnh án được xem xét trong thời gian từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/03/2020.
+ Tiến hành nhập thông tin cần thu thập từ hồ sơ bệnh án vào biểu mẫu thu thập số liệu, thông tin đã được mã hóa
+ Đề tài nghiên cứu chọn 100 hồ sơ bệnh án lưu trữ trong thời gian từ 01/01/2020 đến 31/03/2020
- Cách chọn mẫu: Tiến hành lấy mẫu thuận tiện theo ngày, mỗi ngày lấy 01 bệnh án cho đến khi đủ 100 mẫu
Hồ sơ bệnh án của người bệnh điều trị nội trú tại Trung tâm Y tế Dương Minh Châu trong khoảng thời gian từ 01/01/2020 đến 31/03/2020
Hồ sơ bệnh án bị rách, mờ chữ, không đọc được
2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu
Xử Iý trước khi nhập số liệu: Mã hóa giá trị cho các biến, chuyển đổi thành các con số, thống kê vào biểu mẫu đã thiết kế
Phần mềm nhập số liệu: Xử lý bằng phần mềm Microsoft Execl
Xử lý sau khi nhập số liệu: sử dụng các hàm tính toán trên phần mềm Microsoft Excel để có được kết quả nghiên cứu cần
- Tỷ lệ phần trăm lượt kê thuốc, giá trị thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Số lượt kê thuốc/tiền thuốc theo nhóm tác dụng dược lý x 100 Tổng số lượt kê thuốc/tiền thuốc trong bệnh án khảo sát
- Tỷ lệ phần trăm lượt kê thuốc/giá trị thuốc theo đường uống
= Số lượt kê thuốc/tiền thuốc theo đường uống x 100 Tổng số lượt kê thuốc/tiền thuốc trong bệnh án khảo sát
- Tỷ lệ phần trăm lượt kê thuốc/giá trị thuốc theo đường tiêm
- Tỷ lệ phần trăm lượt kê thuốc/tiền thuốc theo nguồn gốc sản xuất tại Việt Nam
Số lượt kê thuốc/tiền thuốc theo nguồn gốc sản xuất tại Việt
Tổng số lượt kê thuốc/tiền thuốc trong bệnh án khảo sát
- Tỷ lệ phần trăm lượt kê thuốc đơn thành phần, đa thành phần
Tổng lượt kế thuốc đơn thành phần/đa thành phần x 100 Tổng lượt kê thuốc trong bệnh án khảo sát
- Tỷ lệ phần trăm lượt kê thuốc trong danh mục, ngoài danh mục thuốc bệnh viện
= Tổng lượt kê thuốc trong danh mục/ngoài danh mục x 100 Tổng lượt kê thuốc trong bệnh án khảo sát
Số lượt kê thuốc/tiền thuốc theo đường tiêm x 100 Tổng số lượt kê thuốc/tiền thuốc trong bệnh án khảo sát
- Tỷ lệ phần trăm lượt kê thuốc/tiền thuốc theo nguồn gốc sản xuất tại Việt Nam
Tổng chi phí tiền thuốc của tất cả bệnh án khảo sát x 100 Tổng số bệnh án khảo sát
- Tỷ lệ phần trăm lượt kê thuốc/tiền thuốc theo nguồn gốc nhập khẩu
Số lượt kê thuốc/tiền thuốc theo nguồn gốc nhập khẩu x 100 Tổng số lượt kê thuốc/tiền thuốc trong bệnh án khảo sát
- Số ngày nằm viện trung bình
Tổng số ngày nằm viện điều trị trong bệnh án khảo sát
Tổng số bệnh án khảo sát
- Số thuốc trung bình cho người bệnh trong một bệnh án
Tổng số thuốc được kê trong bệnh án khảo sát
Tổng số bệnh án khảo sát
- Số thuốc trung bình cho người bệnh trong một ngày
= Tổng số thuốc đã kê trong bệnh án khảo sát
Tổng số ngày nằm viện điều trị trong bệnh án khảo sát
- Tỷ lệ phần trăm bệnh án có kháng sinh
Tổng số bệnh án có kê kháng sinh x 100 Tổng số bệnh án khảo sát
- Tỷ lệ phần trăm thuốc tiêm
= Tổng số bệnh án có kê thuốc tiêm x 100 Tổng số bệnh án khảo sát
- Chi phí tiền thuốc trung bình cho một người bệnh
Tổng chi phí tiền thuốc của tất cả bệnh án khảo sát
Tổng số bệnh án khảo sát
Sau khi thu thập, số liệu được mã hóa và làm sạch trước khi nhập vào phần mềm Microsoft Excel Tiếp theo, các hàm tính toán trong Excel được sử dụng để đạt được kết quả nghiên cứu mong muốn.
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Mô tả cơ cấu thuốc được kê trong bệnh án điều trị nội trú
3.1.1 Phân loại bệnh tật theo mã ICD -10 trong bệnh án nội trú khảo sát
Bảng 3.5 Phân loại bệnh tật theo mã ICD -10 trong bệnh án nội trú khảo sát
(mã ICD-10) Nhóm bệnh Số lượng
2 XI (K00-K93) Bệnh hệ tiêu hóa 40 16,2
3 IX (I00-I99) Bệnh của hệ tuần hoàn 34 13,8
4 I (A00-B99) Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng 31 12,6
5 VII (H00-H59) Bệnh mắt và phần phụ 29 11,7
6 IV (E00-E90) Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa 24 9,7
7 XIII (M00-M99) Bệnh cơ xương khớp và mô liên kết 19 7,7
Triệu chứng, dấu hiệu và những phát hiện lâm sàng, cận lâm sàng bất thường không phân loại ở nơi khác
9 XIV (N00-N99) Bệnh hệ tiết niệu và sinh dục 5 2,0
Vết thương, ngộ độc và hậu quả của một số nguyên nhân từ bên ngoài
11 XXII (U00-U99) Mã dành cho những mục đích đặt biệt 1 0,4
12 VI (G00-G99) Bệnh của hệ thần kinh 1 0,4
13 V (F00-F99) Rối loạn tâm thần và hành vi 1 0,4
14 XV (O00-O99) Chửa, đẻ và sau đẻ 1 0,4
Khảo sát mô hình bệnh tật của 100 hồ sơ bệnh án nội trú kết quả 5 chương bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là:
Chương X (J00-J99): Bệnh hệ hô hấp chiếm 20,6%
Chương XI (K00-K93): Bệnh hệ tiêu hóa chiếm 16,2%
Chương IX (I00-I99): Bệnh của hệ tuần hoàn chiếm 13,8%
Chương I (A00-B99): Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng chiếm 12,6%
Chương VII (H00-H59) :Bệnh mắt và phần phụ chiếm 11,7%
3.1.2 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Số lượt thuốc chỉ định trong 100 bệnh án khảo sát được kê theo nhóm tác dụng dược lý được kết quả theo bảng sau:
Bảng 3.6 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Số lượt thuốc kê trong HSBA
Thuốc giảm đau, hạ sốt; Chống viêm không steroid; Thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid – base và các dung dịch tiêm truyền khác
5 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 32 5,7 1.210.820 14,5
6 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 29 5,2 1.278.172 15,3
8 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 14 2,5 140.242 1,7
9 Thuốc chống loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh 12 2,1 720.160 8,6
11 Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 9 1,6 50.250 0,6
12 Thuốc chống co giật, chống động kinh 6 1,1 58.800 0,7
13 Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non 4 0,7 26.040 0,3
14 Thuốc gây tê, gây mê 3 0,5 786 0,009
Tại Trung tâm Y tế Dương Minh Châu, thuốc được sử dụng đa dạng với 14 nhóm tác dụng dược lý khác nhau, theo bảng tổng hợp cơ cấu thuốc.
Trong đó 5 nhóm thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất là:
Nhóm thuốc đường tiêu hóa chiếm: 28,3%
Nhóm thuốc tim mạch chiếm: 20,9%
Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt; Chống viêm không steroid; Thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp chiếm: 19,5%
Nhómd ung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid – base và các dung dịch tiêm truyền khác chiếm: 5,7%
Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn: 5,7%
3.1.2.1 Cơ cấu sử dụng thuốc tiêm, kháng sinh và vitamin
Bảng 3.7 Tỷ lệ sử dụng thuốc tiêm, kháng sinh và vitamin
TT Nội dung Số lượng
Tỷ lệ % Giá trị tiền
1 Bệnh án có chỉ định sử dụng thuốc tiêm 24 24,0 1.108.952 13,3
2 Bệnh án có chỉ định sử dụng thuốc kháng sinh 39 39,0 1.454.645 17,5
3 Bệnh án có chỉ định sử dụng vitamin 11 11,0 180.343 2,2
Theo kết quả khảo sát, thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất trong các chỉ định thuốc, với 39% bệnh án và giá trị tiêu thụ đạt 17,5% Ngoài ra, bệnh án có chỉ định thuốc tiêm chiếm 24%, trong khi đó, chỉ định vitamin chỉ chiếm 11%.
3.1.2.2 Cơ cấu kháng sinh theo nhóm cấu trúc hóa học
Bảng 3.8 Tỷ lệ kháng sinh theo nhóm cấu trúc hóa học
TT Nhóm kháng sinh Số lượng
Qua bảng kết quả cho thấy nhóm kháng sinh có lượt kê nhiều nhất là nhóm Beta-lactam chiếm 46,2 %, nhóm Quinolon có lượt kê cao thứ 2 với tỷ lệ 28,2%
Về giá trị sử dụng nhóm Beta-lactam chiếm tỷ lệ sử nhiều nhất 73,6%, tiếp theo là nhóm Quinolon chiếm 13,9%
3.1.3 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất sứ
Trong 100 bệnh án nội trú tại Trung tâm Y tế huyện Dương Minh Châu, cơ cấu thuốc được chỉ định sử dụng được phân loại theo nguồn gốc.
Bảng 3.9 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc, xuất sứ
TT Nội dung Số lượt kê thuốc trong HSBA
Giá trị tiền (Đồng) Tỷ lệ
1 Thuốc sản xuất trong nước 317 56,7 2.994.710 36,0
Theo bảng kết quả, tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước đạt 56,7%, cao hơn so với thuốc nhập khẩu Tuy nhiên, về giá trị, thuốc nhập khẩu chiếm 64,0%, cho thấy giá trị sử dụng của thuốc nhập khẩu cao hơn thuốc sản xuất trong nước.
3.1.4 Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng
Tại Trung tâm Y tế huyện Dương Minh Châu, trong số 100 bệnh án nội trú có chỉ định thuốc, cơ cấu tiêu thụ thuốc theo đường dùng đã được phân tích và cho thấy kết quả đáng chú ý.
Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng
TT Nội dung Số lượt kê thuốc trong HSBA Tỷ lệ (%)
Theo khảo sát, tỷ lệ sử dụng thuốc uống trong hồ sơ bệnh án đạt 87,0%, cao hơn so với việc sử dụng thuốc tiêm và các dạng thuốc khác.
3.1.5 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần
Tại Trung tâm Y tế huyện Dương Minh Châu, trong số 100 bệnh án nội trú có chỉ định thuốc, cơ cấu thuốc được phân loại thành thuốc đơn thành phần và đa thành phần Kết quả phân tích cho thấy sự phân bổ giữa hai loại thuốc này như được thể hiện trong Bảng 3.11.
STT Nội dung Số lượt thuốc kê trong HSBA
Qua bảng ta thấy tỷ lệ sử dụng thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ cao 79,6%
Thuốc đa thành phần chiếm tỷ lệ thấp 19,5 %
3.1.6 Cơ cấu thuốc sử dụng theo tên gốc, tên biệt dược
Trong 100 bệnh án nội trú có chỉ định thuốc tại Trung tâm Y tế huyện Dương
Minh Châu, thuốc được cơ cấu thuốc biệt dược và thuốc gốc kết quả như sau:
Bảng 3.13 Cơ cấu thuốc sử dung theo tên gốc, biệt dược
TT Nội dung Số lượt kê thuốc trong HSBA Tỷ lệ (%)
Qua bảng kết quả cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc tên gốc chiếm tỷ lệ 92,1 % cao hơn nhiều so với thuốc biệt dược
3.2 Phân tích một số chỉ số sử dụng thuốc trong điều trị nội trú
3.2.1 Số ngày nằm viện trung bình
Bảng 3.13 Số ngày nằm viện trung bình
TT Ngày nằm viện Số lượng (HSBA) Tỷ lệ (%)
Số ngày nằm viện trung bình: 3,0
Khảo sát 100 hồ sơ bệnh án cho thấy 79% bệnh nhân nằm viện dưới 5 ngày, trong khi chỉ có 0% bệnh nhân nằm viện trên 16 ngày.
3.2.2 Số thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện
Bảng 3.14 Tỷ lệ thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện
TT Nội dung Số lượt kê thuốc trong HSBA Tỷ lệ (%)
1 Thuốc nằm trong danh mục 542 97,0%
2 Thuốc nằm ngoài danh mục 17 3,0%
Nghiên cứu chỉ ra rằng 97% thuốc được kê cho người bệnh nằm trong danh mục thuốc bệnh viện đã được phê duyệt, cho thấy sự đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho nhu cầu điều trị Chỉ 3% thuốc ngoài danh mục là thuốc không trúng thầu, điều này khẳng định khả năng cung ứng thuốc của bệnh viện là hiệu quả.
3.2.3 Số thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày
Bảng 3.15 Số thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày
TT Nội dung Số lượng
1 1-5 loại thuốc/đợt điều trị 63 63,0
2 6-10 loại thuốc/đợt điều trị 29 29,0
Số thuốc trung bình cho một người bệnh trong đợt điều trị: 4,5
Số thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày: 1,5
Theo bảng dữ liệu trên tỷ lệ người bệnh được dùng dưới 5 loại thuốc chiếm tỷ lệ cao (63%), trên 10 loại thuốc không có người bệnh nào (11,7%)
Số thuốc trung bình cho một người bệnh trong một đợt điều trị là 4,5 loại và số thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày là 1,5 loại
3.2.4 Số kháng sinh trung bình cho một người bệnh trong một ngày
Bảng 3.16 Số khánh sinh trung bình cho một người bệnh trong một ngày
Số lượng (HSBA) Tỷ lệ (%)
1 Sử dụng 1 loại kháng sinh 31
2 Sử dụng 2 loại kháng sinh 7
3 Sử dụng 3 loại kháng sinh 1
Số kháng sinh trung bình cho một ngươi bệnh trong đợt điều trị: 0,4
Số kháng sinh trung bình cho một ngươi bệnh trong một ngày: 0,1
Theo khảo sát, 79,5% bệnh nhân chỉ được chỉ định một loại kháng sinh Trung bình, mỗi bệnh nhân nhận 0,4 loại kháng sinh trong một đợt điều trị và 0,1 loại kháng sinh mỗi ngày Điều này cho thấy việc sử dụng kháng sinh được thực hiện một cách cẩn trọng, chỉ áp dụng cho những trường hợp cần thiết, phù hợp với mô hình bệnh tật đã khảo sát.
3.2.5 Số thuốc tiêm, Vitamin cho một người bệnh trong 1 ngày, chỉ định thực hiện kháng sinh đồ
Bảng 3.17 Thuốc tiêm, Vitamin, Thực hiện kháng sinh đồ
Stt Nội dung Số lượng
1 Bệnh án có chỉ định sử dụng thuốc tiêm 16 16,2
2 Bệnh án có chỉ định sử dụng Vitamin 9 9,0
3 Bệnh án có chỉ định thực hiện kháng sinh đồ 0 0,0
Số thuốc tiêm trung bình cho một đợt điêu trị: 0,16
Số thuốc Vitamin trung bình cho một đợt điêu trị: 0,09
Tỷ lệ sử dụng thuốc tiêm trong bệnh án được khảo sát là 16,2%
Tỷ lệ sử dụng Vitamin trong bệnh án được khảo sát là 9,0 %
Trong một khảo sát tại Trung tâm, tỷ lệ bệnh án được chỉ định làm kháng sinh đồ cho 39 bệnh nhân cho thấy không có trường hợp nào thực hiện xét nghiệm này Điều này phản ánh tình trạng sử dụng kháng sinh tại cơ sở y tế.
Y tế huyện Dương Minh Châu là điều trị theo kinh nghiệm, chưa phân lập vi khuẩn để sử dụng kháng sinh cho phù hợp và hữu ích
3.2.6 Chi phí thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày
Bảng 3.18 Chi phí thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày
TT Nội dung Số tiền (Đồng) Tỷ lệ (%)
1 Tổng chi phí thuốc cho hồ hơ bệnh án 8.332.207 12,5
Chi phí thuốc trung bình cho một ngươi bệnh trong đợt điều trị: 83.322
Số thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày: 27.590